TÀI LIỆU THIẾT KẾ - YÊU CẦU CƠ BẢN ĐỐI VỚI CÁC BẢN VẼ
System for desing documentation - Basic requirement for drawings
Tiêu chuẩn này thay thế TCVN 221 - 66 và TCVN 17 - 78
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu cơ bản đối với việc lập các bản vẽ chi tiết, lắp, choán chỗ và lắp đặt cho giai đoạn lập tài liệu chế tạo đối với tất cả các ngành công nghiệp.
1. YÊU CẦU CHUNG ĐỐI VỚI BẢN VẼ CHẾ TẠO
1.1.1. Khi lập bản vẽ chế tạo phải chú ý:
a) sử dụng tốt nhất những sản phẩm đã tiêu chuẩn hóa, những sản phẩm mua và cả những sản phẩm đã thông dụng trong sản xuất, có mức kỹ thuật tiên tiến;
b) hạn chế hợp lý chủng loại, kích thước, lớp phủ của ren, then hoa và các phần tử kết cấu khác;
c) hạn chế hợp lý chủng loại và mác vật liệu, đồng thời sử dụng nhiều nhất các vật liệu rẻ tiền và sử dụng ít nhất các vật liệu quý hiếm;
d) đảm bảo tính lắp lẫn, các phương pháp chế tạo và sửa chữa sản phẩm có lợi nhất, thuận tiện nhất trong sử dụng.
1.1.2. Trên bản vẽ được phép ghi chỉ dẫn tham chiếu các tiêu chuẩn Nhà nước, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn địa phương, tiêu chuẩn cơ sở và các bản điều kiện kỹ thuật, xác định chính xác yêu cầu của thiết kế đề ra.
Được phép ghi chỉ dẫn tham chiếu ở bản hướng dẫn công nghệ khi các yêu cầu ghi trong bản hướng dẫn này là duy nhất đảm bảo được chất lượng yêu cầu của sản phẩm; trong trường hợp này bản hướng dẫn công nghệ phải được kèm theo bộ tài liệu thiết kế sản phẩm khi giao bộ tài liệu đó cho xí nghiệp khác.
Trên bản vẽ của các sản phẩm sản xuất phụ được phép chỉ dẫn tham chiếu các tiêu chuẩn xí nghiệp.
Không cho phép ghi chỉ dẫn tham chiếu các mục riêng của tiêu chuẩn, của điều kiện kỹ thuật và bản hướng dẫn công nghệ. Khi cần thiết trên bản vẽ ghi chỉ dẫn tham chiếu về cả bộ tài liệu hoặc một phần riêng của nó.
Không cho phép ghi chỉ dẫn tham chiếu những văn bản kỹ thuật quy định hình dáng và kích thước của các phần tử kết cấu của sản phẩm (mép vát, rãnh v.v...), nếu trong tiêu chuẩn và văn bản kỹ thuật tương ứng không có ký hiệu quy ước cho các phần tử này. Tất cả những thông số để chế tạo chúng phải được ghi trên bản vẽ.
1.1.3. Trên bản vẽ chế tạo không được phép ghi những chỉ dẫn công nghệ.
Trong trường hợp ngoại lệ cho phép:
a) chỉ dẫn các phương pháp chế tạo và kiểm tra, nếu các phương pháp này là duy nhất để đảm bảo chất lượng yêu cầu của sản phẩm, ví dụ: gia công đồng thời, uốn hoặc nong rộng đồng thời v.v...;
b) chỉ dẫn cách chọn dạng phôi công nghệ (phôi đúc, phôi rèn v.v...);
c) chỉ dẫn phương pháp công nghệ đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật riêng đối với sản phẩm, mà chúng không thể biểu thị bằng các chỉ số hoặc đại lượng ví dụ: quá trình hóa già, thấm trong chân không, công nghệ dán, kiểm tra mỗi liên kết của cặp pít tông v.v...
1.1.4. đối với sản phẩm sản xuất đơn chiếc và sản xuất phụ, trên các bản vẽ dùng cho một xí nghiệp cụ thể, cho phép ghi những chỉ dẫn khác nhau về công nghệ chế tạo và kiểm tra sản phẩm.
Chú thích: Quy tắc lập bản vẽ sản phẩm sản xuất đơn chiếc tương tự như đối với sản phẩm sản xuất phụ.
1.1.5. Trên bản vẽ được sử dụng các ký hiệu quy ước (dấu hiệu, đường nét, ký hiệu chữ và chữ số), nếu các ký hiệu này đã được quy định trong các tiêu chuẩn Nhà nước.
Ký hiệu quy ước được sử dụng không cần giải thích trên bản vẽ và không cần ghi số của tiêu chuẩn, trừ các ký hiệu quy ước phải ghi số của tiêu chuẩn, ví dụ: Then vát B 18 x 11 x 100 TCVN 145 - 64.
Chú thích.
1. Nếu trong tiêu chuẩn Nhà nước không có các ký hiệu quy ước tương ứng, thì được phép sử dụng các ký hiệu quy ước đã được quy định trong tiêu chuẩn ngành, với chỉ dẫn tham chiếu về các tiêu chuẩn đó.
2. Cho phép sử dụng các ký hiệu quy ước chưa được quy định trong tiêu chuẩn Nhà nước và tiêu chuẩn ngành. Trong trường hợp này phải giải thích các ký hiệu quy ước trên bản vẽ.
1.1.6. Kích thước các dấu hiệu quy ước không có trong tiêu chuẩn được xác định và kiểm tra bằng mắt, nhưng không được gây khó khăn cho việc đọc bản vẽ, đồng thời các kích thước đó phải đều nhau trên cùng một bản vẽ khi lặp lại.
1.1.7. Trên bản vẽ chế tạo sản phẩm, phải ghi kích thước nhám bề mặt và các thông số khác của nó trước khi lắp (hình 1a).
Các kích thước trên bản vẽ đều phải ghi sai lệch giới hạn, cho phép không ghi sai lệch giới hạn trong các trường hợp sau:
a) bán kính các góc lượn, các cung nối tiếp không tham gia lắp ghép, các mép vát;
b) những kích thước xác định giới hạn các phần bề mặt khác nhau về độ nhám, nhiệt luyện, lớp phủ, gia công lần cuối,...
c) những kích thước của sản phẩm sản xuất đơn chiếc;
d) các kích thước tham khảo.
Kích thước, sai lệch giới hạn và nhám bề mặt của các phần tử sản phẩm nhận được do gia công trong quá trình hoặc sau khi lắp được ghi trên bản vẽ lắp (hình 1b). Trường hợp ngoại lệ được nêu ra ở mục 1.1.8.
1.1.8. Sản phẩm mà khi chế tạo, phải để lại lượng dư cho các phần tử riêng, để gia công tiếp theo trong quá trình lắp, được biểu diễn trên bản vẽ với kích thước, sai lệch giới hạn và các thông số khác sau khi lắp. Các kích thước như vậy được ghi trong ngoặc vuông và trong yêu cầu kỹ thuật ghi «các kích thước trong ngoặc vuông là các kích thước sau khi lắp» (hình 1c).
|
|
|
a |
b |
c |
Hình 1 Các kích thước trong ngoặc - Sau khi lắp |
1.1.9. Trên bản vẽ chế tạo các sản phẩm có lớp phủ, phải ghi kích thước và nhám bề mặt cho sản phẩm trước khi phụ. Cho phép ghi đồng thời các kích thước và nhám bề mặt trước và sau khi phủ. Trong trường hợp này đường gióng kích thước, đường kích thước và ký hiệu nhám bề mặt trước và sau khi phủ được biểu diễn như ở hình 2.
Nếu chỉ cần ghi kích thước và nhám bề mặt sau khi phủ thì kích thước và ký hiệu nhám bề mặt tương ứng đó được đánh dấu « * » và trong yêu cầu kỹ thuật của bản vẽ ghi: « * » kích thước và nhám bề mặt sau khi phủ » (hình 3)
|
|
Hình 2 |
Hình 3 |
1.1.10. Mỗi sản phẩm lập một bản vẽ riêng.
Cho phép lập bản vẽ bảng cho các sản phẩm có đặc điểm kết cấu chung nhưng kích thước và các thông số chế tạo khác, khác nhau. Các thông số chế tạo khác nhau này được đưa vào bảng các thông số thay đổi. Bảng các thông số thay đổi phải lập theo mẫu cho trong phụ lục 1 của tiêu chuẩn này. Lúc này trong khung tên theo TCVN 3821 - 83, các ô tên gọi sản phẩm (ô 1), ký hiệu tài liệu (ô 2) và tỷ lệ (ô 6) không ghi.
Nếu các chi tiết trong bản vẽ bảng thuộc nhiều đơn vị lắp khác nhau, thì cả ô 20 cũng không ghi.
Chú thích:
1. Không cho phép lập bản vẽ bảng cho các đơn vị lắp.
2. Cho phép lập bản vẽ bảng cho các chi tiết có phần tử kết cấu khác nhau chỉ là lỗ, lúc này các chi tiết không có lỗ sẽ được ghi chú trong cột «ghi chú» của bảng «các thông số thay đổi» (xem phụ lục 2).
1.1.11. Trên mỗi bản vẽ phải có khung tên và các ô phụ theo TCVN…
1.1.12. Khi ghi các ô của khung tên, cần chú ý đến các yêu cầu bổ sung: khi lập bản vẽ gồm nhiều tờ thì trên tất cả các tờ của một bản vẽ phải ghi một ký hiệu thống nhất; trong ô 5 ghi khối lượng của sản phẩm biểu diễn trên bản vẽ. Trên bản vẽ chi tiết và bản vẽ lắp, khối lượng lý thuyết hoặc thực tế của sản phẩm tính bằng ki lô gam và không cần ghi đơn vị.
Cho phép ghi khối lượng bằng các đơn vị khác nhưng phải ghi rõ đơn vị, ví dụ: 0,25g 15 tấn.
Khi cần thiết cho phép ghi sai lệch giới hạn của khối lượng sản phẩm trong yêu cầu kỹ thuật của bản vẽ.
Trên bản vẽ choán chỗ và lắp đặt cũng như trên bản vẽ chi tiết của mẫu thử và sản phẩm sản xuất đơn chiếc cho phép không ghi khối lượng.
1.1.13. Trong khung tên của bản vẽ, tên gọi của sản phẩm phải phù hợp với thuật ngữ thường dùng và cố gắng dùng tên gọi ngắn gọn nhất. Thông thường về công dụng của sản phẩm và vị trí của nó không đưa vào tên gọi sản phẩm. Ví dụ: không ghi «giá để lắp kính ngắm... mà ghi «giá kính ngắm» hoặc «giá».
1.1.14. Nếu cần phải làm cùn hay không phải làm cùn các mép sắc thì trên bản vẽ phải cho chỉ dẫn phù hợp. Nếu trên bản vẽ không ghi chỉ dẫn gì về hình dáng các mép sắc và rìa thừa thì sau khi gia công phải làm cùn các mép sắc.
1.1.15. Nếu trong gia công lần cuối cần giữ lại các lỗ tâm, các lỗ tâm này theo TCVN 1034 - 71 thì chúng được biểu diễn đơn giản và ghi ký hiệu quy ước theo TCVN 1034 - 71 khi có hai lỗ tâm giống nhau thì chỉ biểu diễn một lỗ (hình 4).
Hình 4
Nếu không được để lại lỗ tâm trên chi tiết khi gia công xong thì trong yêu cầu kỹ thuật trên bản vẽ phải ghi: «không để lỗ tâm».
Nếu lỗ tâm không ảnh hưởng gì đến cấu tạo của chi tiết thì không cần vẽ lỗ tâm và không cần chỉ dẫn gì trong yêu cầu kỹ thuật.
1.2. Các bản vẽ của các sản phẩm gia công đồng thời.
1.2.1. Nếu các phần tử riêng biệt của chi tiết cần gia công đồng thời với chi tiết khác trước khi lắp, các chi tiết đó được tạm thời ghép lại và kẹp chặt với nhau (ví dụ: các nửa của vỏ hộp, các phần của thùng (hộp) v.v...), thì cả hai chi tiết phải có bản vẽ riêng với đầy đủ kích thước, sai lệch giới hạn, nhám bề mặt và những điều cần thiết khác.
Kích thước với sai lệch giới hạn của các phần tử gia công đồng thời được cho trong ngoặc vuông và trong yêu cầu kỹ thuật phải ghi: «gia công các kích thước trong ngoặc vuông được tiến hành đồng thời với...» (hình 5).
1.2.2. Trong các trường hợp phức tạp, khi các kích thước cần cho bị ràng buộc với các bề mặt khác của hai chi tiết nếu khi biểu diễn chi tiết thứ nhất phản ánh đầy đủ hơn điều kiện gia công đồng thời của chúng thì cho phép biểu diễn toàn bộ hoặc một phần chi tiết thứ hai bằng nét liền mảnh (hình 6). Không cho phép lập bản vẽ riêng biệt từng chi tiết trong trường hợp này.
1.2.3. Yêu cầu kỹ thuật đối với các bề mặt gia công đồng thời được ghi trên bản vẽ biểu diễn các chi tiết gia công đồng thời.
Chỉ dẫn về sự gia công đồng thời được ghi trên tất cả các bản vẽ của các sản phẩm gia công đồng thời.
|
|
1. Gia công các kích thước trong ngoặc vuông được tiến hành đồng thời với chi tiết... 2. Các chi tiết sử dụng đồng thời |
1. Gia công các kích thước trong ngoặc vuông được tiến hành đồng thời với chi tiết... 2. Các chi tiết sử dụng đồng thời |
Hình 5 |
Hình 6 |
1.2.4. Nếu các phần tử riêng biệt của chi tiết cần phải gia công và (hoặc) rà sửa theo chi tiết khác thì các kích thước của các phần tử đó phải được đánh dấu «•» ở hình biểu diễn hoặc bằng ký hiệu chữ cái, còn ở yêu cầu kỹ thuật của bản vẽ phải ghi chỉ dẫn tương ứng (hình 7).
|
1. Mặt A gia công theo chi tiết... và phải đảm bảo kích thước B 2. Các chi tiết sử dụng đồng thời |
Hình 7 |
1.2.5. Nếu các lỗ ở chi tiết đã lắp vít, đinh tán và chốt phải gia công khi lắp nó với các chi tiết khác mà không cần có gia công sơ bộ lỗ với đường kính nhỏ hơn thì trên bản vẽ chi tiết không biểu diễn các lỗ và không chỉ dẫn gì trong yêu cầu kỹ thuật.
Tất cả những điều cần thiết cho trước để gia công những lỗ như vậy (hình biểu diễn, kích thước, nhám bề mặt, tọa độ, vị trí số lượng lỗ) được cho trên bản vẽ lắp mà chi tiết cần gia công lỗ là một phần cấu thành (hình 8).
Khi sử dụng chốt côn, trên bản vẽ lắp phải ghi nhám bề mặt của lỗ và trên giá ngang của đường gióng, ghi số vị trí của chốt dưới giá ngang ghi số lượng lỗ (hình 8).
Hình 8
1.2.6. Đối với các chi tiết chế tạo bằng cách cắt phôi thành các phần và chi tiết đó đổi lẫn được với chi tiết bất kỳ khác chế tạo từ các phôi khác theo bản vẽ thì trên hình biểu diễn chi tiết không vẽ hình biễu diễn của phôi (Hình 9).
1.2.7. Đối với chi tiết nhận được bằng cách cắt phôi thành các phần hoặc các chi tiết đó gồm hai hay nhiều phần gia công đồng thời và chỉ sử dụng đồng thời mà không đổi lẫn được với các chi tiết như vậy của phôi khác thì chỉ cần vẽ một bản vẽ (hình 10).
|
|
Hình 9 |
Hình 10 |
1.3. Bản vẽ của sản phẩm cần gia công hoặc sửa lại
1.3.1. Bản vẽ sản phẩm chế tạo bằng cách gia công thêm sản phẩm khác được lập theo các yêu cầu sau:
a) Sản phẩm - phôi được biểu diễn bằng nét liền mảnh, còn các bề mặt cần gia công thêm, các sản phẩm đưa vào và các sản phẩm dùng để thay thế cái hiện có được biểu diễn bằng nét cơ bản:
Những chi tiết phải tháo ra để sửa lại không phải biểu diễn;
b) Chỉ ghi những kích thước, sai lệch giới hạn và nhám bề mặt cần thiết để gia công thêm (hình 11).
Hình 11
Cho phép ghi các kích thước tham khảo, choán chỗ và lắp ghép.
Cho phép chỉ biểu diễn những phần tử của sản phẩm - phôi cần gia công thêm.
1.3.2. Trên bản vẽ chi tiết chế tạo bằng phương pháp gia công phôi thêm ở ô 3 của khung tên ghi chữ «phôi» và ký hiệu của sản phẩm - phôi.
1.3.3. Ghi sản phẩm - phôi vào phần tương ứng của bảng kê sản phẩm.
Ở cột «tên gọi» sau tên gọi của sản phẩm - phôi thì ghi trong ngoặc «phôi để...XXXXX...»
1.3.4. Khi sử dụng đơn vị lắp với danh nghĩa sản phẩm - phôi thì bản vẽ của sản phẩm chế tạo từ phôi được biểu diễn như bản vẽ lắp.
Trong bảng kê của sản phẩm này, sản phẩm - phôi và các sản phẩm khác được hình thành khi sửa lại. Sản phẩm sửa lại được cho ký hiệu độc lập.
Trong yêu cầu kỹ thuật của bản vẽ cho phép ghi những đơn vị lắp và chi tiết nào khi sửa lại được thay thế bằng những cái hoàn chỉnh hoặc, bỏ hẳn không cần thay thế, ví dụ: «chi tiết ở vị trí 4 và 6 thay thế trục và bạc hiện có». «Bạc hiện có bỏ đi» v.v...
1.4. Bản vẽ sản phẩm có ghi chữ, dấu hiệu thang chia độ và hình ảnh.
1.4.1. Các chữ và ký hiệu không phụ thuộc vào phương pháp viét được biểu diễn hoàn toàn ở dạng tương ứng. Sự sắp xếp và hình dạng của chúng phải phù hợp với yêu cầu đối với thành phẩm. Nếu sản phẩm dài, trên bản vẽ được vẽ cắt lìa phần giữa thì cho phép biểu diễn không hoàn toàn các chữ và ký hiệu trên hình biểu diễn và đưa các chữ và ký hiệu đó vào trong yêu cầu kỹ thuật của bản vẽ.
1.4.2. Nếu các chữ và ký hiệu phải viết lên mặt trụ hoặc côn thì trên bản vẽ phải biểu diễn các chữ và ký hiệu ở dạng khai triển (hình 12, hình 13).
Nếu các chữ, số, và các thông số khác bị biến dạng khi chiếu thì trên hình biểu diễn, cho phép biểu diễn chúng như không bị biến dạng. Trong trường hợp này trên hình triển khai cho phép chỉ biểu diễn phần ghi chữ, số...
Hình 12
Hình 13
1.4.3. Khi các chữ xếp đặt đối xứng với đường bao chi tiết thì không cho các kích thước xác định vị trí các chữ và trong yêu cầu kỹ thuật cho sai lệch giới hạn của vị trí (hình 14)
Hình 14
1.4.4. Trên bản vẽ cần chỉ rõ phương pháp viết chữ và ký hiệu (khắc, đóng dấu, dập nổi, chụp ảnh v.v...), lớp phủ tất cả các bề mặt sản phẩm, lớp phủ nền mặt phải, lớp phủ các chữ và ký hiệu (hình 15).
Hình 15
1.4.5. Nếu ghi chữ, ký hiệu hoặc các hình vẽ khác lên sản phẩm bằng phương pháp chụp ảnh hoặc in tiếp xúc trực tiếp từ bản gốc của bản vẽ chế tạo sản phẩm thì bản vẽ (hình 16) cần phải thỏa mãn những yêu cầu sau:
Hình 16
a) sản phẩm phải được vẽ bằng kích thước hiện vật hoặc theo tỷ lệ phóng to. Tỷ lệ được chọn phụ thuộc vào phương pháp ghi hình biểu diễn (ví dụ: để in tiếp xúc tỷ lệ phải là 1:1);
b) trên hình biểu diễn không được có bất kỳ loại đường nét nào. Tất cả kích thước, đường gióng kích thước và đường kích thước cần thiết được xếp đặt ở phía ngoài hình biểu diễn trên bản vẽ.
Các kích thước lỗ của sản phẩm được phép đưa vào trong yêu cầu kỹ thuật.
1.4.6. Nếu sự ghi hình trên sản phẩm được thực hiện thuận tiện bằng cách chụp ảnh từ bản gốc tài liệu thiết kế nào đó (ví dụ: từ sơ đồ điện nguyên lý) thì bản vẽ sản phẩm (hình 17) phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây:
Hình 17
a) chỉ vẽ phần in sơ đồ trên sản phẩm (không vẽ sản phẩm);
b) ở trong đường bao của sản phẩm chỉ rõ giới hạn bố trí của hình biểu diễn (bằng nét liền mảnh);
c) trên bản vẽ hoặc trong đường bao của sản phẩm chỉ rõ ký hiệu của tài liệu, mà từ tài liệu đó thực hiện việc chụp ảnh và ghi giới thiệu bổ sung phần nào của tài liệu được chụp ảnh:
d) ở trong đường bao của sản phẩm ghi (với chỉ dẫn các kích thước và tọa độ cần thiết) các chữ, ký hiệu và các thông số khác còn thiếu trong tài liệu, cần phải bổ sung cho hình biểu diễn.
1.5. Bản vẽ sản phẩm chế tạo theo nhiều phương án công nghệ sản xuất khác nhau.
1.5.1. Bản vẽ cho phép chế tạo sản phẩm theo hai hoặc nhiều phương án công nghệ sản xuất được lập theo các quy tắc đã quy định cho bản vẽ chi tiết và bản vẽ lắp với sự thỏa mãn các yêu cầu bổ sung ở trong các mục 1.5.2. - 1.5.8.
Chú thích. Các phương án công nghệ - sản xuất là các phương án được lập cho sản phẩm với dự kiến trên bản vẽ, việc sử dụng những phương pháp chế tạo thông dụng khác nhau.
Các phương pháp công nghệ sản xuất không được làm mất tính đổi lẫn, đặc tính kỹ thuật và chất lượng sử dụng của sản phẩm.
1.5.2. Đối với mỗi phương án chế tạo chi tiết mà phương án này khác phương án kia về công nghệ chế tạo (đúc, dập khối, hàn, ép từ vật liệu ép v.v...) phải lập bản vẽ riêng với ký hiệu độc lập.
1.5.3. Trên bản vẽ chi tiết được chế tạo theo nhiều phương án khác nhau về các phần tử kết cấu hoặc hình dáng (rành thoát dao, mép vát, ren lăn hoặc ren cắt v.v...) phải cho chỉ dẫn những gì có thể thay thế được. Khi cần thiết phải thêm hình biểu diễn phụ với ghi chú phía trên, «phương án». Khi có nhiều phương án thì phải ghi số của phương án. Điều chỉ dẫn cho phép chế tạo chi tiết theo phương án biểu diễn, trên bản vẽ sẽ không cho (hình 18).
Hình 18
1.5.4. Khi trên bản vẽ lắp sản phẩm có các phương án chế tạo các phần cấu thành của sản phẩm theo giá các bản vẽ độc lập (ví dụ các chi tiết chế tạo bằng cách đúc kim loại, rèn khuôn hoặc ép từ nhựa) thì phải ghi vào bảng kê của đơn vị lắp này tất cả các phương án bằng các vị trí riêng biệt với các ký hiệu phân biệt.
Số lượng các phần cấu thành ở cột «số lượng» của bảng kê không phải ghi, còn ở cột «chú thích» sẽ chỉ rõ... cái, cho phép thay thế ở vị trí... Trên đường gạch ngang của đường gióng kẻ từ hình biểu diễn phần cấu thành ra ghi số vị trí tất cả các phương án của phần này, ví dụ: «6 hoặc 11».
1.5.5. Cho phép chế tạo chi tiết từ hai hoặc nhiều phần (ví dụ: tấm bọc, các phần riêng của vật chắn v.v...) trong trường hợp này ở yêu cầu kỹ thuật ghi chỉ dẫn về việc chế tạo chi tiết như vậy, về phương pháp lắp ghép các phần và vật liệu cần thiết để lắp ghép.
Nếu cần xác định chính xác vị trí liên kết các phần và chuẩn bị chúng để lắp ráp thì trên bản vẽ phải cho những điều bổ sung: hình vẽ, kích thước v.v... vị trí liên kết vẽ bằng nét chấm gạch mảnh.
1.5.6. Bản vẽ lắp sản phẩm có nhiều phương án chế tạo khác nhau (như ở các mục 1.5.3 và 1.5.5.) được trình bày không cần các chỉ dẫn bổ sung.
1.5.7. Nếu nhiều phần cấu thành của sản phẩm có công dụng như nhau nhưng lại khác nhau về các phần tử kết cấu nào đó thì những phương án chế tạo sản phẩm được trình bày trên bản vẽ lắp là hợp lý và phải vẽ các hình biểu diễn phụ tương ứng.
Phía trên hình biểu diễn phụ ghi chỉ dẫn giải thích rằng đây là hình biểu diễn đối với phương pháp chế tạo.
Khi có nhiều phương án thì trong chỉ dẫn ghi số của phương án.
Vị trí của các phần cấu thành trong các phương án được ghi trên hình biểu diễn phụ tương ứng (hình 19)
1.5.8. Nếu một mối ghép thác được gồm nhiều chi tiết được coi là phương án chế tạo chi tiết thì không lập bản vẽ lắp đối với phương án này.
Trong bảng kê sản phẩm, những chi tiết lập phương án được ghi bằng các vị trí riêng biệt.
Ở cột «số lượng» của bảng kê không ghi, còn ở cột «chú thích» ghi: đối với chi tiết chính : «...cái, cho phép thay thế ở vị trí...»:
trong trường hợp này cần chỉ rõ số vị trí của tất cả các chi tiết lập phương án và số lượng từng chi tiết;
đối với các chi tiết của phương án (nối ghép tháo được): «...cái, sử dụng với vị trí... thay thế vị trí...» (hình 20).
|
|
Hình 20 |
Hình 19 |
2.1. Bản vẽ chế tạo chi tiết được lập ra cho tất cả các chi tiết ở trong thành phần của sản phẩm
Cho phép không lập bản vẽ đối với:
a) những chi tiết chế tạo vật liệu định hình bằng cách cắt thẳng góc và những chi tiết chế tạo từ vật liệu tấm bằng cách cắt theo vòng tròn hoặc theo chu vi hình chữ nhật mà không phải gia công thêm:
b) một trong những chi tiết của sản phẩm trong các trường hợp trình bày ở các điều 3.3.5 và 3.3.6;
c) những chi tiết của các sản phẩm sản xuất đơn chiếc liên kết bởi các mối ghép không tháo được (hàn, hàn thiếc, tán, dán, đóng danh v.v...), nếu cấu tạo của những chi tiết này đơn giản đến mức chỉ cần cho ba - bốn kích thước trên bản vẽ lắp hoặc một hình biểu diễn chi tiết này ở trên chỗ trống của bản vẽ lắp cũng đủ chế tạo những chi tiết đó;
d) những chi tiết của sản phẩm sản xuất đơn chiếc mà hình dạng và kích thước của chúng (chiều dài bán kính chỗ uốn v.v...) được xác định theo vị trí, ví dụ; các phần riêng biệt, của kết cấu ngăn cách và tấm lát, các lá (tấm riêng) biệt, các lớp bọc khung và vách ngăn, các băng, thép góc, các tấm bên và thanh, các ống v.v...;
đ) những chi tiết mua được phủ một lớp chống rỉ hay trang trí mà lớp phủ này không ảnh hưởng đến đặc tính lắp ghép với các chi tiết đối tiếp.
Đối với chi tiết không lập bản vẽ, những yêu cầu cần thiết để chế tạo và kiểm tra chúng được trình bày trên các bản vẽ lắp và trong bảng kê.
Nếu trong ký hiệu của vật liệu
có các tên gọi viết tắt của vật
liệu như ,
v.v... thì vẫn phải ghi tên gọi đầy đủ «thép»,
«gang xám» gang dẻo» «đồng thanh» v.v.. ví dụ: không
ghi, CT31 TCVN 1765 - 75, mà phải ghi: thép CT
31 TCVN 1765 -
75.
Nếu chi tiết, căn cứ vào các yêu cầu cấu tạo và vận hành phải chế tạo từ vật liệu định hình có porofin và kích thước xác định thì vật liệu của chi tiết này được ghi theo tiêu chuẩn ký hiệu, ví dụ:
Trong trường hợp hình biểu diễn của chi tiết được chế tạo theo phương pháp uốn, không chỉ rõ khái niệm về hình dáng thực và các kích thước của các phần tử riêng biệt thì trên bản vẽ phải biểu diễn thêm hình khai triển riêng phần hoặc hình khai triển toàn phần chi tiết đó. Trên hình khai triển chỉ ghi những kích thước nào không thể cho trên hình biểu diễn chi tiết ở dạng thành phẩm.
Phía trên hình khai triển phải ghi «khai triển» và gạch dưới (hình 21).
Trong trường hợp cần thiết, trên hình khai triển cho phép vẽ các đường uốn bằng nét liền mảnh với chỉ dẫn «đường uốn» ở phía trên giá ngang của đường gióng kéo ra từ đường uốn đó.
Trong trường hợp này hình khai triển được vẽ bằng nét chấm gạch mảnh và không cần ghi «khai triển» (hình 22).
|
|
Hình 21 |
Hình 22 |
Kích thước của các phần tử cần đo sau khi thay đổi hình dáng ban đầu được ghi cho hình vẽ, vẽ bằng nét chấm gạch mảnh (hình 23).
Nếu các phần tử bị biến dạng của chi tiết này ở trong trạng thái đo với chỉ dẫn tương ứng trên bản vẽ (hình 24).
Hình 23
Hình 24
Hình 25
Điều chỉ dẫn về sự xếp đặt cho lớp vật liệu của chi tiết chế tạo từ téc tô lit, fibra, getinắc hoặc vật liệu có lớp khác khi cần thiết thì ghi trong yêu cầu kỹ thuật (hình 26).
Hình 26
Sự phân bố của các lớp - song song với mặt A
Điều chỉ dẫn trên cho phép thực hiện đối với cả bản vẽ lắp sản phẩm, khi trong sản phẩm đó gồm một số chi tiết có mặt phải và một trái (hình 28).
|
|
Hình 27 |
Hình 28 |
Hình 29
3.1. Nội dung, cách biểu diễn và ghi kích thước.
3.1.1. Số lượng các hình biểu diễn phải ít nhất, nhưng đủ để tổ chức sản xuất hợp lý (lắp ráp và kiểm tra) sản phẩm. Khi cần thiết trên bản vẽ lắp cho chỉ dẫn về nguyên lý làm việc của sản phẩm và sự tác dụng tương hỗ giữa các phần cấu thành của nó.
3.1.2. Bản vẽ lắp phải có:
a) hình biểu diễn của đơn vị lắp, biểu diễn vị trí và liên kết tương hỗ giữa các phần cấu thành với nhau theo bản vẽ và đảm bảo khả năng lắp ráp, kiểm tra đơn vị lắp.
Cho phép trên bản vẽ lắp, vẽ hình biểu diễn sơ đồ lắp bổ sung và phân bố các phần cấu thành của sản phẩm;
b) các kích thước, sai lệnh giới hạn và những thông số khác; những yêu cầu phải thực hiện hoặc kiểm tra theo bản vẽ lắp này.
Cho phép chỉ ra những kích thước tham khảo của các chi tiết mà các kích thước đó xác định đặc tính của lắp ghép;
c) Chỉ dẫn về đặc điểm liên kết và các phương pháp thực hiện nếu độ chính xác của mối ghép được đảm bảo không phải do sai lệch giới hạn của các kích thước mà do chọn lắp, sửa lắp..., đồng thời chỉ dẫn về phương pháp lắp ghép đối với mối ghép không tháo được (hàn, hàn thiếc v.v....);
d) số thứ tự chỉ vị trí của các phần cấu thành trong sản phẩm;
đ) các kích thước choán chỗ của sản phẩm;
e) các kích thước lắp đặt, lắp nối và các kích thước khác cần tham khảo;
f) đặc tính kỹ thuật của sản phẩm (khi cần thiết);
g) tọa độ khối tâm (khi cần thiết).
Chú thích. Những điều chỉ dẫn trong các điều nhỏ f và g của điều này không cần cho trên bản vẽ lắp nếu chúng đã cho trong tài liệu thiết kế khác của sản phẩm này, ví dụ: trên bản vẽ choán chỗ.
3.1.3. Khi cho các kích thước lắp đặt và lắp nối cần phải có:
tọa độ vị trí, kích thước với các sai lệch giới hạn của các phần tử phục vụ cho việc liên kết với các sản phẩm liên quan;
các thông số khác, ví dụ: đối với bánh răng cho việc truyền động ra ngoài phải cho môđun, số lượng các răng và hướng răng.
3.1.4. Trên bản vẽ lắp cho phép biểu diễn những phần di chuyển của sản phẩm
ở vị trí giới hạn hoặc vị trí trung gian với
các kích thước tương ứng.
Nếu khi biểu diễu các phần di chuyển gây khó
khăn cho việc đọc bản vẽ, thì cho phép biểu diễn những phần đó trên
hình vẽ phụ với chỉ dẫn, ví dụ: «vị trí giới hạn của giá trượt ».
3.1.5. Trên bản vẽ lắp sản phẩm cho phép vẽ hình biểu diễn của những sản phẩm liên quan và kích thước xác định vị trí tương hỗ của chúng (Hình 30).
Các sản phẩm liên quan được vẽ bằng nét liền mảnh.
Các phần cấu thành của sản phẩm nằm ở phía sau sản phẩm liên quan được biểu diễn như những phần nhìn thấy. Khi cần thiết cho phép biểu diễn như những phần không nhìn thấy.
Các sản phẩm liên quan được biểu diễn đơn giản và cho các thông số cần thiết để xác định vị trí lắp đặt, phương pháp giữ và lắp nối sản phẩm. Trong hình cắt và mặt cắt, không vẽ sản phẩm liên quan.
3.1.6. Nếu trên bản vẽ lắp cần thiết chỉ ra tên gọi hay ký hiệu của các sản phẩm liên quan hoặc các phần tử của chúng thì những chỉ dẫn đó được ghi ngay trên hình vẽ sản phẩm liên quan hoặc trên đường gióng kẻ từ hình biểu diễn của nó ra, ví dụ: «thiết bị áp suất tự động (ký hiệu)»; «ống nối máy làm lạnh đầu (ký hiệu)»: v.v...
3.1.7. Trên bản vẽ lắp sản phẩm sản xuất phụ (ví dụ: khuôn, dưỡng khoan v.v...) cho phép vẽ phác thảo nguyên công ở góc bên phải phía trên của bản vẽ.
3.1.8. Bản vẽ lập được lập với quy ước đơn giản hóa tương ứng với các yêu cầu của tiêu chuẩn hệ thống tài liệu thiết kế và tiêu chuẩn này.
|
|
Hình 30 |
Hình 31 |
Trên bản vẽ lắp cho phép không biểu diễn:
a) mép vát, góc lượn, rãnh lùi dao, chỗ lõm, lồi, khía nhám, vỏ bọc và các phần tử nhỏ khác;
b) khe hở giữa trục và lỗ;
c) nắp đậy, nắp che, vỏ tấm ngăn v.v..., nếu cần thiết biểu diễn các phần cấu thành của sản phẩm bị chúng che khuất. Trong trường hợp này trên hình biểu diễn phải ghi chỉ dẫn cụ thể, ví dụ: «Nắp che vị trí không vẽ»;
d) những phần cấu thành nhìn thấy hoặc các phần tử của sản phẩm nằm sau lưới hoặc bị chắn một phần bởi các phần cấu thành nằm ở phía trước;
đ) Các chữ và số trên các bảng, trên nhãn máy, trên các thang chia độ và trên các chi tiết tương tự (chỉ cần biểu diễn đường bao của chúng).
3.1.9. Các sản phẩm chế tạo từ vật liệu trong suốt biểu diễn như các vật thể không trong suốt.
Trên bản vẽ lắp, các phần cấu thành sản phẩm và các phần tử của chúng nằm sau những vật trong suốt cho phép biểu diễn như các phần nhìn thấy, ví dụ: các thang chia độ, kim của máy đo, cấu trúc bên trong của các đèn v.v...
3.1.10. Nếu lò xo xoắn ốc được biểu diễn bằng mặt cắt các vòng lò xo thì sản phẩm ở phía sau lò xo xoắn ốc đó được biểu diễn tới vùng che khuất giả định, xác định bằng đường trục của mặt cắt các vòng lò xo (hình 31).
|
|
Hình 32 |
Hình 33 |
3.1.11. Để đơn giản khi biểu diễn các phần cấu thành của sản phẩm, trên bản vẽ lắp cho phép:
a) nếu các phần cấu thành của sản phẩm đã có bản vẽ lắp độc lập thì trên hình cắt bản vẽ lắp không cắt các phần cấu thành đó, cho phép lập bản vẽ như ở hình 32;
b) các sản phẩm tiêu chuẩn, mua và các sản phẩm đã sử dụng rộng rãi được biểu diễn bằng các đường bao ngoài (hình 33).
3.1.12. Thông thường chỉ vẽ đơn giản các đường bao ngoài sản phẩm, không biểu diễn các chỗ lồi lõm nhỏ v.v... (hình 33, 34).
Hình 34
a. Hình biểu diễn hoàn toàn. |
b. Hình biểu diễn đơn giản. |
3.1.13. Trên bản vẽ lắp có hình biễu diễn một số phần cấu thành như nhau (bánh răng, trục đỡ v.v...), cho phép biểu diễn hoàn chỉnh một vài phần tử, còn phần khác biểu diễn đơn giản ở dạng đường bao ngoài.
3.1.14. Sản phẩm được chế tạo bằng hàn, tán, dán v.v.. từ vật liệu đồng nhất, lắp với các sản phẩm khác thì trong hình cắt và mặt cắt được kẻ gạch theo cùng một hướng và biểu diễn ranh giới giữa các chi tiết của sản phẩm bằng nét cơ bản (hình 35). Cho phép không chỉ rõ ranh giới giữa các chi tiết, tức là biểu diễn kết cấu như vật thể nguyên khối.
|
|
Hình 35 |
Hình 36 |
3.1.15. Nếu cần chỉ rõ vị trí khối tâm của sản phẩm thì trên bản vẽ phải cho các kích thước tương ứng và trên đường gióng ra từ vị trí đó phải ghi: «Khối tâm».
Đường nối khối tâm các phần cấu thành của sản phẩm được vẽ bằng nét chấm gạch mảnh và trên đường gióng kéo từ đường đó ra phải ghi «đường khối tâm».
3.2.1. Trên bản vẽ lắp tất cả các phần cấu thành của đơn vị lắp được đánh số tương ứng với số vị trí ghi trong bảng kê của đơn vị lắp đó. Số vị trí ghi trên giá ngang của đường gióng từ hình biểu diễn của các phần cấu thành.
3.2.2. Số vị trí được ghi cho hình biểu diễn các phần cấu thành được thể hiện rõ nhất ở hình chiếu chính hoặc hình cắt của chúng.
3.2.3. Số vị trí được xếp đặt song song với khung tên của bản vẽ, ở phía ngoài đường bao và viết chúng thành một cột đứng hoặc cùng nằm trên một đường ngang với khả năng cho phép.
3.2.4. Thông thường số vị trí được cho một lần trên bản vẽ. Cho phép ghi lặp lại số vị trí của các phần cấu thành giống nhau.
3.2.5. Khổ của chữ số vị trí phải lớn hơn khổ của chữ số ghi kích thước trên cùng một bản vẽ.
3.2.6. Cho phép chỉ dùng một đường gióng chung và số vị trí ghi theo cột dọc trong các trường hợp:
a) đối với nhóm các chi tiết kẹp chặt thuộc vào một vị trí kẹp chặt (hình 36). Nếu hai và nhiều chi tiết kẹp và các phần cấu thành khác nhau được kẹp chặt bằng các chi tiết kẹp chặt giống nhau thì số lượng của chúng cho phép ghi trong ngoặc sau số vị trí tương ứng và chỉ cần chỉ rõ đối với một đơn vị của phần cấu thành được kẹp chặt không phụ thuộc vào số lượng của các phần cấu thành này trong sản phẩm;
b) đối với chi tiết có sự liên hệ với nhau rõ ràng không hiểu khác được, khi không thể kẻ nhiều đường gióng tới từng phần cấu thành (hình 37).
Trong các trường hợp này đường gióng được kéo ra từ một phấn cấu thành;
c) đối với các phần cấu thành riêng biệt của sản phẩm, nếu khó biểu diễn chúng thì cho phép không trình bày rõ các phần cấu thành này trên bản vẽ, còn vị trí của chúng được xác định bởi đường gióng từ phần cấu thành nhìn thấy và trên bản vẽ ở «yêu cầu kỹ thuật» ghi chỉ dẫn tương ứng, ví dụ: «dây bện vị trí 12 ở trong ngoặc được quấn bằng bia ép vị trí 22».
3.3. Lập các dạng riêng biệt của bản vẽ lắp
3.3.1. Bản vẽ lắp sản phẩm gồm có các chi tiết mà các chi tiết đó không lập bản vẽ chế tạo, trên hình biễu diễn và (hoặc) trong yêu cầu kỹ thuật phải cho những chỉ dẫn phụ cần thiết để chế tạo các chi tiết (nhám bề mặt, sai lệch hình dáng v.v...)
Trên bản vẽ lắp của các sản phẩm sản xuất đơn chiếc cho phép ghi những chỉ dẫn về việc chuẩn bị các mép cho mối ghép không tháo được (hàn, hàn thiếc v.v...) trực tiếp ngay trên hình biểu diễn hoặc ở dạng hình trích (hình 38), nếu những chỉ dẫn này không ghi ở bản vẽ chi tiết.
|
|
Hình 37 |
Hình 38 |
Hình 39
Hình 40
Hình 41
3.3.2. Nếu trong đơn vị lắp có các phần cấu thành không lập bản vẽ (xem phần 2 tiêu chuẩn này), thì các phần cấu thành này có thể được coi như một trong hai trường hợp sau;
a) như chi tiết với ký hiệu và tên gọi riêng;
b) như vật liệu (không cho ký hiệu và tên gọi).
Cả hai trường hợp trên đều phải cho dẫn chỉ về đơn vị chiều dài, khối lượng v.v... cần thiết để chế tạo chúng (hình 39 - 42).
Hình 42
3.3.3. Khi chế tạo theo bản vẽ lắp, chi tiết có hình dạng không phức tạp (không phải lập bản vẽ độc lập đối với nó) đã được xác định bởi các vật liệu định hình, thì các kích thước tương ứng của chi tiết được ghi trong bảng kê.
Nếu đối với chi tiết không cần chỉ vật liệu định hình thì trên bản vẽ lắp tất cả các kích thước được ghi trên hình biểu diễn của chi tiết này, còn trong bảng kê chỉ cần chỉ rõ mác của vật liệu.
3.3.4 Trên bản vẽ lắp cho phép vẽ các hình biểu diễn riêng của một số chi tiết mà đối với các chi tiết để cho phép không lập bản vẽ chế tạo, với điều kiện không gây khó khăn cho việc đọc bản vẽ.
Ở hình vẽ của chi tiết phải ghi số vị trí và tỷ lệ hình vẽ, nếu tỷ lệ đó khác với tỷ lệ ghi trong khung tên của bản vẽ.
3.3.5. Nếu chi tiết có kích thước lớn hơn và hình dạng phức tạp lắp ghép với chi tiết có kích thước nhỏ hơn và ít phức tạp hơn bằng phương pháp ép, hàn, gắn, tấn, (1 - 3 cái) thì cho phép trên bản vẽ lắp sản phẩm ghi tất cả những kích thước và những chỉ dẫn cần thiết khác để chế tạo và kiểm tra chi tiết chính và lập bản vẽ đối với chi tiết ít phức tạp hơn.
3.3.6. Nếu đơn vị lắp được chế tạo bằng phương pháp hàn đắp lên chi tiết kim loại, hợp kim hoặc bọc làm nền cho các bề mặt hoặc các phần tử của chi tiết bằng kim loại, hợp kim, chất dẻo, cao su... thì cho phép không lập bản vẽ đối với các chi tiết đó. Trên bản vẽ các đơn vị lắp đó phải cho các kích thước bề mặt hoặc các phần tử dưới lớp hàn, tráng, bọc,.. kích thước của đơn vị lắp hoàn chỉnh và những chỉ dẫn khác cần thiết để chế tạo và kiểm tra.
Hình 43
Hình 44
3.3.7. Kim loại hàn, hợp kim, chất dẻo, cao su và các vật liệu khác, để bọc, làm nền cho các chi tiết cốt, được ghi trong bảng kê đơn vị lắp ở phần «Vật liệu».
3.3.8 Ví dụ về cách trình bày các bản vẽ của các đơn vị lắp chế tạo bằng phương pháp hàn và chi tiết bằng hợp kim, cao su được trình bày trên các hình 43 - 45.
Hình 45
3.3.9. Nếu sản phẩm được chế tạo bằng cách chọn lắp các phần cấu thành để điều chỉnh, hiệu chỉnh, bù trừ đối với sản phẩm thì trên các bản vẽ lắp, biểu diễn theo một trong các phương án được sử dụng.
3.3.10. Chỉ dẫn các phần cấu thành «chọn lắp» ở bảng kê và chỉ trên đường ngang của đường gióng số vị trí được ghi phụ thuộc vào phương pháp sử dụng các phấn cấu thành:
a) nếu việc chọn lắp được thực hiện bằng các sản phẩm giống nhau) (ví dụ: lực ép lò xo đạt được do sự lắp đặt dưới nó các vòng đệm giống nhau) thì ở cột «số lượng» của bảng kê ghi số lượng lớn nhất có thể có của sản phẩm, còn ở cột «Chú thích» ghi «số lượng lớn nhất»
Trong yêu cầu kỹ thuật của bản vẽ lắp ghi những chỉ dẫn cần thiết để lắp đặt các phần «chọn lắp» đó, ví dụ: «lực ép lò xo đảm bảo do sự lắp đặt đủ số lượng cần thiết chi tiết ở vị trí...».
b) nếu sự chọn lắp được tiến hành bằng cách lắp đặt một trong các sản phẩm có các kích thước khác nhau và các ký hiệu độc lập (ví dụ: trị số khe hở được đảm bảo do chỉ lắp đặt một vòng định vị) thì trong bảng kê ghi từng phần «chọn lắp» với các số vị trí khác nhau. Ở cột «Số lượng» đối với mỗi phần ghi «1» và ở cột «Chú thích» «- chọn lắp». Trong yêu cầu kỹ thuật ghi chỉ dẫn ở dạng: «kích thước (khe hở, bước v.v...) A được đảm bảo do lắp một trong các chi tiết ở vị trí...»;
c) nếu sự chọn lắp có thể được thực hiện bằng sự lắp đặt một số sản phẩm với các kích thước, ký hiệu khác nhau và trong các số lượng khác nhau, thì trong bảng kê ghi tất cả các sản phẩm. Mỗi phần «chọn lắp» được đặt số vị trí và ký hiệu của mình. Trong cột «số lượng» ở trường hợp này ghi số lượng lớn nhất có thể đối với mỗi phần «chọn lắp» và trong cột «chú thích» ghi «số lượng lớn nhất».
Trên đường gạch ngang của đường gióng ghi số vị trí của tất cả các phần «chọn lắp». Trong yêu cầu kỹ thuật ghi chỉ dẫn tương ứng: «kích thước (khe hở, bước v.v...) B được đảm bảo nhờ sự chọn lắp chi tiết ở vị trí…».
Khi cần thiết ở cột «chú thích» của bảng kê đối với các phần «chọn lắp» cho phép ghi chỉ dẫn tham khảo các mục của yêu cầu kỹ thuật chỉ dẫn về sự chọn lắp, ví dụ: «xem mục...».
3.3.11. Những sản phẩm cần có thêm các chi tiết bảo vệ tạm thời (nắp che, nắp...) trong thời gian vận chuyển và (hoặc) bảo quản phải thể hiện đầy đủ những chi tiết đó như trong trạng thái vận chuyển và (hoặc) bảo quản.
3.3.12. Nếu những chi tiết bảo vệ tạm thời trong thời gian vận chuyển và bảo quản cần lắp vào những chỗ đã tháo khỏi sản phẩm một số phần như máy đo hoặc máy khác thì trên bản vẽ lắp ở yêu cầu kỹ thuật phải ghi chỉ dẫn tương ứng, ví dụ: «bơm ở vị trí... và bộ điều chỉnh ở vị trí... trước khi đóng hòm phải tháo ra và ở các vị trí đó được lắp nắp che ở vị trí... xiết chặt các bulông ở vị trí...» v.v...
Trên bản vẽ lắp cho phép vẽ hình biểu diễn phần của máy lắp với chi tiết bảo vệ tạm thời, hình biễu diễn đó làm rõ vị trí của chi tiết.
3.3.13. Đặt tên gọi và ký hiệu cho các chi tiết bảo vệ tạm thời, hình biểu diễn chúng trên bản vẽ lắp và những điều ghi trong bảng kê được thực hiện theo các quy tắc chung.
4.1. Bản vẽ choán chỗ không dùng để chế tạo sản phẩm nên nó không có các dữ kiện để chế tạo và lắp ráp sản phẩm.
4.2. Trên bản vẽ choán chỗ, hình biểu diễn sản phẩm được vẽ một cách đơn giản nhất. Sản phẩm được biểu diễn sao cho các vị trí giới hạn của các phần dịch chuyển, các phần kéo hoặc bẻ xuống, cánh tay đòn, con trượt, nắp đậy có bản lề v.v... được rõ ràng nhất.
Cho phép không biểu diễn các phần tử nhô ra ngoài đường bao chính một lượng không đáng kể so với các kích thước của sản phẩm.
4.3. Số lượng hình chiếu trên bản vẽ choán chỗ phải ít nhất nhưng đủ để giới thiệu một cách đầy đủ về hình dáng bề ngoài sản phẩm, về vị trí các phần nhô ra của nó (cánh tay đòn, bánh đà, nút công tắc, tay gạt v.v...) các phần tử mà chứng thường xuyên ở trong tầm nhìn (ví dụ: thang chia độ) và sự phân bố các phần tử liên quan của một sản phẩm với các sản phẩm khác.
4.4. Hình biểu diễn sản phẩm trên bản vẽ choán chỗ được vẽ bằng nét cơ bản, còn hình dáng các phần dịch chuyển ở các vị trí giới hạn được vẽ bằng nét chấm gạch mảnh.
Cho phép biểu diễn vị trí giới hạn của các phần di động trên hình chiếu riêng.
4.5. Trên bản vẽ choán chỗ cho phép biểu diễn bằng nét liền mảnh các chi tiết và các đơn vị lắp không thuộc vào thành phần của sản phẩm.
4.6. Trên bản vẽ choán chỗ phải ghi các kích thước bao của sản phẩm, các kích thước lắp đặt, lắp nối và khi cần thiết ghi các kích thước xác định vị trí của các phần nhô ra.
Các kích thước lắp đặt và lắp nối cần thiết để phối hợp với các sản phẩm khác cần phải cho sai lệch giới hạn. Cho phép cho tọa độ trọng tâm. Trên bản vẽ choán chỗ không ghi các kích thước tham khảo.
4.7. Trên bản vẽ choán chỗ cho phép chỉ dẫn điều kiện sử dụng, bảo quản, vận chuyển và vận hành sản phẩm trong trường hợp những vấn đề đó không có trong thuyết minh kỹ thuật, điều kiện kỹ thuật hoặc tài liệu thiết kế khác của sản phẩm.
4.8. Ví dụ trình bày bản vẽ choán chỗ được biểu diễn ở hình 46.
Hình 46
5.1. Bản vẽ lắp đặt phải có:
hình vẽ của sản phẩm lắp đặt;
hình vẽ của các sản phẩm được sử dụng khi lắp đặt, đồng thời hình vẽ toàn phần hoặc một phần của cơ cấu mà sản phẩm được kẹp chặt với nó;
các kích thước lắp đặt và lắp nối cùng với các sai lệch giới hạn;
các phần cấu thành cần thiết để lắp đặt;
yêu cầu kỹ thuật về lắp đặt sản phẩm.
5.2. Bản vẽ lắp đặt được lắp cho:
các sản phẩm lắp đặt trên một vị trí xác định cơ cấu, giá đỡ, bệ máy;
các sản phẩm lắp đặt trên một số vị trí khác nhau (cơ cấu, giá đỡ).
Đồng thời bản vẽ lắp đặt được lập trong trường hợp khi cần chỉ rõ sự lắp nối của các phần cấu thành của tổ hợp với nhau ở chỗ vận hành.
5.3. Bản vẽ lắp đặt được lập theo các quy tắc đã quy định đối với các bản vẽ lắp và các quy tắc nêu ra ở phần này.
5.4. Sản phẩm lắp đặt được biểu diễn đơn giản trên bản vẽ và biểu diễn dạng bên ngoài của nó. Phải biểu diễn tỷ mỷ các phần tử của kết cấu mà các phần tử đó cần thiết để lắp đặt đúng sản phẩm.
Cơ cấu (giá đỡ, bệ máy) mà sản phẩm được lắp đặt lên đó, được biểu diễn đơn giản, chỉ cần biểu diễn các phần cần thiết để xác định đúng vị trí và phương pháp lắp đặt sản phẩm.
Hình vẽ sản phẩm lắp đặt và những sản phẩm ở trong bộ các phần lắp đặt được vẽ bằng nét cơ bản, còn cơ cấu mà sản phẩm được lắp đặt lên đó được vẽ bằng nét liền mảnh.
Khi lập bản vẽ các bệ máy được vẽ bằng nét cơ bản, còn sản phẩm lắp đặt được vẽ bằng nét liền mảnh.
5.5. Trên bản vẽ lắp đặt phải ghi các kích thước lắp đặt, lắp nối và những kích thước khác cần thiết để lắp đặt.
Trên bản vẽ lắp đặt dùng cho việc lắp đặt sản phẩm trên những vị trí khác nhau, phải cho cả các kích thước xác định những yêu cầu riêng biệt đối với sự phân bố sản phẩm (ví dụ: khoảng cách nhỏ nhất đến tường nhà v.v...).
Trên bản vẽ lắp đặt của một tổ hợp, phải cho những kích thước xác định vị trí tương hỗ của các phần cấu thành có trong tổ hợp đó.
5.6. Bảng kê các phần cấu thành cần thiết để lắp đặt được lập theo mẫu 1 TCVN 3824 - 83 không có các cột «khổ» và «miền» và phải được đặt trên tờ thứ nhất của bản vẽ.
Trong bảng kê ghi: sản phẩm lắp đặt: các đơn vị lắp, các chi tiết và vật liệu cần thiết để lắp đặt.
Cho phép không lập bảng kê, lúc này ký hiệu của các phần cấu thành được ghi trên đường gạch ngang của các đường gióng, kéo ra từ phần cấu thành đó.
5.7. Những sản phẩm và vật liệu cần cho việc lắp đặt, do xí nghiệp chế tạo sản phẩm lắp đặt cung cấp, được ghi vào bảng kê bộ các phần lắp đặt theo TCVN 3824 - 83
5.8. Các sản phẩm và vật liệu cần thiết để lắp đặt không được cung cấp cùng với sản phẩm lắp đặt thì ghi trong bảng kê bản vẽ lắp đặt, và ở cột «chú thích» hoặc trong yêu cầu kỹ thuật ghi chỉ dẫn tương ứng, ví dụ: «chi tiết 7 và 9 không được cung cấp cùng với sản phẩm» v.v... Nếu không thể chỉ rõ các ký hiệu và tên gọi chính xác của những sản không được cung cấp thì trong bảng kê ghi tên gọi sơ bộ của chúng, còn trên bản vẽ khi cần thiết thì ghi các kích thước và nhưng chỉ dẫn khác đảm bảo chọn đúng các sản phẩm cần thiết để lắp đặt.
5.9. Ở bản vẽ lắp đặt, trên đường gạch ngang của đường gióng hoặc trực tiếp ngay trên hình biểu diễn ghi tên gọi (hoặc) ký hiệu của cơ cấu (giá đỡ) hoặc một phần của cơ cấu mà sản phẩm được lắp đặt lên đó.
|
Mẫu và cách bố trí bằng cách thông số thay đổi 1. Mẫu bảng các thông số thay đổi |
Ví dụ về lập bản vẽ bảng.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.