TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 172:2019
THAN ĐÁ - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG ẨM TOÀN PHẦN
Hard coal - Determination of total moisture
Lời nói đầu
TCVN 172:2019 thay thế TCVN 172:2011
TCVN 172:2019 tương đương có sửa đổi với ISO 589:2008.
TCVN 172:2019 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC27 Nhiên liệu khoáng rắn biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
Hàm lượng ẩm là một thông số quan trọng đối với chất lượng của than.
Hàm lượng ẩm của than không phải là một giá trị tuyệt đối và những điều kiện xác định hàm lượng ẩm phải được tiêu chuẩn hóa. Các kết quả thu được theo những phương pháp khác nhau quy định ở đây phải so sánh được trong phạm vi giới hạn dung sai.
Khi xác định hàm lượng ẩm toàn phần của than đá phải quan tâm chặt chẽ với việc lấy mẫu. Vì thế tiêu chuẩn này có mối quan hệ khăng khít với bộ ISO 13909, Hard coal and coke - Mechanical sampling (Than đá và cốc - Lấy mẫu cơ giới) và TCVN 1693 (ISO 18283) Than đá và cốc - Lấy mẫu thủ công.
Một vấn đề quan trọng của việc chuẩn bị mẫu thử để xác định hàm lượng ẩm là nguy cơ của độ chệch do sự hao hụt vô ý của hàm lượng ẩm. Điều này phụ thuộc vào sự kín khít của vật chứa mẫu, mức hàm lượng ẩm trong mẫu, các điều kiện môi trường, loại than, các quy trình chia và giản lược mẫu được sử dụng. Các nội dung này được nêu chi tiết trong ISO 13909-4 hoặc TCVN 1693 (ISO 18283).
Phụ thuộc vào khối lượng, kích thước danh nghĩa lớn nhất và sử dụng những điều kiện thuận lợi trong lấy mẫu, có thể làm khô mẫu ngay sau khi lấy mẫu (khô không khí), sau đó làm giảm cỡ hạt và chuẩn bị mẫu thử để xác định hàm lượng ẩm của mẫu khô không khí. Hoặc cách khác là chuyển toàn bộ mẫu đến phòng thử nghiệm và xác định hàm lượng ẩm toàn phần.
ISO 589:2008 Than đá - Xác định hàm lượng ẩm toàn phần, tại Điều 9 độ chụm của phương pháp qui định giới hạn lặp lại và giới hạn tái lập của hàm lượng ẩm giai đoạn thứ hai và hàm lượng ẩm toàn phần. TCVN 172:2019 thay đổi qui định giới hạn lặp lại và giới hạn tái lập theo các dải hàm lượng ẩm toàn phần để phù hợp với yêu cầu thực tế.
Điều |
Sửa đổi |
||
9 Độ chụm |
thay thế nội dung Bảng 1 như sau: |
||
|
Hàm lượng ẩm toàn phần % (khối lượng) |
Giới hạn lặp lại |
Giới hạn tái lập |
|
Nhỏ hơn hoặc bằng 13 % |
0,3 % |
0,5 % giá trị tuyệt đối |
|
Lớn hơn 13 % đến bằng 23 % |
0,5 % |
1/20 của kết quả trung bình |
|
Lớn hơn 23 % |
0,5 % |
1,5 % giá trị tuyệt đối |
Giải thích: TCVN 172:2019 sửa đổi độ chênh lệch tới hạn độ tái lập giữa các phòng thử nghiệm và quy định dải hàm lượng ẩm toàn phần của than cho phù hợp với quy định kỹ thuật và thực tế sản xuất kinh doanh than tại Việt Nam.
THAN ĐÁ - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG ẨM TOÀN PHẦN
Hard coal - Determination of total moisture
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định hai phương pháp xác định hàm lượng ẩm toàn phần của than đá, phương pháp hai giai đoạn và phương pháp một giai đoạn. Đối với cả hai phương pháp, có sự lựa chọn giữa làm khô trong không khí và làm khô trong môi trường nitơ. Phụ thuộc vào cấp than, có thể có sự chênh lệch mang tính hệ thống giữa các kết quả thu được bằng cách sử dụng các phương pháp khác nhau trên các phần mẫu nhỏ của cùng một mẫu. Phương pháp sử dụng môi trường khí nitơ phù hợp với tất cả các loại than đá; phương pháp làm khô trong môi trường không khí chỉ phù hợp với loại than đá không bị oxy hóa.
CHÚ THÍCH: Rất khó định nghĩa thuật ngữ “không bị oxy hóa”. Thông thường, than thuộc phẩm cấp cao (như than antraxit) không bị oxy hóa dưới điều kiện mô tả trong tiêu chuẩn này. Đối với các loại than khác có thể kiểm tra xác nhận thông qua các thí nghiệm.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi (nếu có).
TCVN 1693 (ISO 18283), Than đá và cốc - Lấy mẫu thủ công.
TCVN 11152 (ISO 11722), Nhiên liệu khoáng rắn - Than đá - Xác định hàm lượng ẩm trong mẫu thử phân tích chung bằng cách làm khô trong nitơ.
ISO 1213-2, Solid mineral fuels - Vocabulary - Part 2: Terms relating to sampling, testing and analysis (Nhiên liệu khoáng rắn - Từ vựng - Phần 2: Thuật ngữ liên quan đến lấy mẫu, thử nghiệm và phân tích).
ISO 13909-1:2001, Hard coal and coke - Mechanical sampling - Part 1: General introduction (Than đá và cốc - Lấy mẫu cơ giới - Phần 1: Giới thiệu chung).
ISO 13909-2:2001, Hard coal and coke - Mechanical sampling - Part 2: Coal - Sampling from moving streams (Than đá và cốc - Lấy mẫu cơ giới - Phần 2: Than - Lấy mẫu từ dòng chuyển động).
ISO 13909-3:2001, Hard coal and coke - Mechanical sampling - Part 3: Coal - Sampling from stationary lots (Than đá và cốc - Lấy mẫu cơ giới - Phần 3: Than - Lấy mẫu từ lô tĩnh).
ISO 13909-4:2001, Hard coal and coke - Sampling - Part 4: Coal - Prepration of test samples (Than đá và cốc - Lấy mẫu - Phần 4: Than - Chuẩn bị mẫu thử).
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa được quy định trong ISO 1213-2.
4 Nguyên tắc
4.1 Phương pháp A - Phương pháp hai giai đoạn
4.1.1 Phương pháp A 1 - Làm khô trong môi trường nitơ ở giai đoạn thứ hai
Mẫu được làm khô trong không khí ở nhiệt độ xung quanh hoặc ở nhiệt độ nâng cao không quá 40 °C (giai đoạn thứ nhất hoặc ẩm ngoài) và ghi lại sự hao hụt khối lượng. Mẫu làm khô trong không khí được nghiền đến kích thước danh nghĩa lớn nhất là 2,8 mm sau đó được làm khô tại nhiệt độ 105 °C đến 110 °C trong tủ sấy có dòng nitơ (giai đoạn thứ hai hoặc giai đoạn hàm lượng ẩm còn lại).
CHÚ THÍCH: Hàm lượng ẩm còn lại thường được gọi là hàm lượng ẩm của mẫu khô không khí.
Điều này được chứng minh theo kết quả thu được khi xác định hàm lượng ẩm trong mẫu phân tích theo TCVN 11152 (ISO 11722), đã cho kết quả tương tự như khi xác định hàm lượng ẩm ở giai đoạn hai. Hàm lượng ẩm được tính từ lượng hao hụt khối lượng tại một trong hai giai đoạn.
4.1.2 Phương pháp A 2 - Làm khô trong không khí
Mẫu được làm khô trong không khí ở nhiệt độ xung quanh hoặc ở nhiệt độ nâng cao không quá 40 °C (giai đoạn thứ nhất hoặc ẩm ngoài) và ghi lại sự hao hụt khối lượng. Mẫu làm khô trong không khí được nghiền đến kích thước danh nghĩa lớn nhất là 2,8 mm sau đó được làm khô tại nhiệt độ từ 105 °C đến 110 °C (giai đoạn thứ hai hoặc hàm lượng ẩm còn lại).
Hàm lượng ẩm được tính từ hao hụt khối lượng tại từng giai đoạn.
CHÚ THÍCH: Phương pháp này chỉ phù hợp đối với than đá không bị oxy hóa.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.