TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 14139:2024
BS EN 1651:2018
THIẾT BỊ DÙ LƯỢN - ĐAI NGỒI - YÊU CẦU AN TOÀN VÀ PHÉP THỬ ĐỘ BỀN
Paragliding equipment- Harnesses - Safety requirements and strength tests
Lời nói đầu
TCVN 14139:2024 hoàn toàn tương đương với BS EN 1651:2018 và sửa đổi 1:2020;
TCVN 14139:2024 do Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh biên soạn, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
THIẾT BỊ DÙ LƯỢN - ĐAI NGỒI - YÊU CẦU AN TOÀN VÀ PHÉP THỬ ĐỘ BỀN
Paragliding equipment- Harnesses - Safety requirements and strength tests
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu an toàn và phép thử độ bền đối với đai ngồi dùng cho dù lượn. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho hệ thống gắn trung gian giữa đai ngồi và dù lượn
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 14140 (BS EN 12491), Thiết bị dù lượn - Dù khẩn cấp - Yêu cầu an toàn và phương pháp thử.
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ của ISO và IEC được lưu giữ tại địa chỉ http://www.electropedia.org và http://www.iso.org/obp cùng với các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1
Dù lượn (paraglider)
Thiết bị dù siêu nhẹ không có cấu trúc khung cứng, khi cất cánh và hạ cánh đều phải dùng chân, có một đai ngồi (hoặc các đai ngồi) gắn với cánh dù để treo đỡ phi công dù lượn (và có thể thêm một hành khách).
3.2
Đai ngồi (harness)
Bộ lắp ráp bao gồm các dây đai và vải để treo đỡ phi công dù lượn ở tư thế ngồi hoặc nửa nằm hoặc đứng.
CHÚ THÍCH 1: Đai ngồi được gắn vào cánh dù thông qua hai vòng hoặc đầu nối, cũng có thể được tích hợp với cánh dù thông qua các nhóm dây gom.
3.3
Dù khẩn cấp (emergency parachute)
Thiết bị khẩn cấp nhằm mục đích làm chậm quá trình rơi của phi công dù lượn trong trường hợp có sự cố trong khi bay, được thực hiện bởi phi công dù lượn bằng một hành động có chủ đích bằng tay
3.4
Bộ phận kết nối dù khẩn cấp (emergency parachute connecting element)
Bộ phận không được cung cấp như là một phần tích hợp của đai ngồi hoặc dù khẩn cấp, mà là để kết nối dù khẩn cấp với đai ngồi
3.5
Bộ mở rộng (spreaders)
Thiết bị bổ sung được cung cấp để kết nối dù lượn với hai hoặc nhiều đai ngồi và trong một số trường hợp, cũng có thể kết nối với một hoặc nhiều dù khẩn cấp.
3.6
Tải trọng treo (clip-in weight)
Tổng tài trọng bay không bao gồm dù lượn.
3.7
Điểm gắn dù khẩn cấp đặc biệt (special emergency parachute attachment points)
Các vị trí đối xứng trên kết cấu đai ngồi được chế tạo đặc biệt để gắn dù khẩn cấp.
CHÚ THÍCH: Xem Hình 1 vị trí 1 và 2
3.8
Dây đai Y tích hợp (integrated Y-bridle)
Bộ phận phân phối tải trọng được tích hợp trên kết cấu của đai ngồi, sử dụng để nối đai ngồi với dù khẩn cấp
3.9
Dây đai quàng đùi (crotch strap)
Bộ phận trong kết cấu của đai ngồi đi qua giữa hai chân để ngăn giữ phi công dù lượn.
3.10
Túi bọc dù phụ- hệ thống bung (inner container - deployment system)
Túi bọc dù phụ và hệ thống tay cầm kéo, hoặc là một tay cầm gắn cố định vào túi bọc dù phụ, hoặc tay cầm dời và điểm gắn nối tay cầm lên túi bọc dù phụ.
3.11
Hệ thống dù khẩn cấp (emergency parachute system)
Dù khẩn cấp kết hợp với hệ thống bung của chúng
3.12
Hệ thống chống rơi (anti falling-out system)
Hệ thống ngăn ngừa sự rơi trượt ngoài ý muốn ra khỏi đai ngồi khi dây dây đai quàng đùi không đóng
3.13
Tuổi thọ trung bình (durable medium)
Thông tin cung cấp cho người sử dụng ở định dạng không thể thay đổi được, không cho phép nhà cung cấp thông tin đơn phương chỉnh sửa hoặc điều chỉnh và cho phép người nhận lưu giữ thông tin sao cho có thể tham khảo trong tương lai,mỗi khi người sử dụng cần chúng
3.14
Đệm giảm chấn (impact pad)
Đệm được lắp vào đai ngồi của dù lượn để giảm tổn thương do nén lên cột sống của phi công dù lượn.
4 Yêu cầu an toàn
4.1 Yêu cầu chung
Tất cả các đầu cuối dây đai an toàn phải được hoàn thiện bằng một đường viền gấp lại, để dây đai không thể lọt qua các khóa điều chỉnh.
Đai ngồi phải được chế tạo bởi các sợi dệt được chấp nhận trong thực tế.
Tất cả các điểm kết nối trên đai ngồi (xem Hình 1) dùng để gắn dù lượn hoặc dù khẩn cấp, phải được đánh dấu rõ ràng bằng màu tương phản với dây đai khác.
Các điểm gắn của dù khẩn cấp không được đặt thấp hơn các điểm gắn của dù lượn và phải được đặt đối xứng trên đai ngồi
CHÚ DẪN
1 phần gắn nối đai ngồi đặc biệt cho dù khẩn cấp (bên phải)
2 phần gắn nối đai ngồi đặc biệt cho dù khẩn cấp (bên trái)
3 phần gắn nối đai ngồi cho nhóm dây gom dù lượn (bên phải).
4 phần gắn nối đai ngồi cho nhóm dây gom dù lượn (bên trái)
5 phần gắn nối đai ngồi để kéo tời (bên phải)
6 phần gắn nối đai ngồi để kéo tời (bên trái)
B1 phần gắn nối người giả vào neo (bên phải)
B2 phần gắn nổi người giả vào neo (bên trái)
A điểm gắn người giả
F lực kéo
Hình 1 - Các điểm gắn cho các thử nghiệm
CHÚ THÍCH Hệ thống đánh số các điểm gắn nối trong Hình 1 này được giữ nguyên trong tất cả các hình sau của tiêu chuẩn này.
4.2 Yêu cầu về độ bền
4.2.1 Tải trọng đối xứng dương tác động lên các điểm treo nhóm dây gom dù lượn
Khi được thử nghiệm theo 5.5.1.1, phải:
a) trong quá trình thử nghiệm mức trượt của bộ phận có thể điều chỉnh, bộ phận bất kỳ không được có mức trượt vượt quá 10 mm;
b) không bị vỡ bất kỳ bộ phận kết cấu thiết yếu nào;
c) không bị đứt đường may của bộ phận kết cấu thiết yếu bất kỳ;
d) không bị vỡ, trượt hoặc biến dạng có thể dẫn đến người giả bị rơi ra khỏi đai ngồi
4.2.2 Tải trọng đối xứng dương tác động lên các điểm gắn dây gom dù lượn
Khi thử nghiệm theo 5.5.1.2, phải:
a) không bị vỡ bộ phận kết cấu thiết yếu bất kỳ;
b) không bị đứt đường may của bộ phận kết cấu thiết yếu bất kỳ;
c) không bị vỡ, trượt hoặc biến dạng khiến người giả có thể bị rơi ra khỏi đai ngồi
4.2.3 Tải trọng đối xứng dương tác động lên các điểm gắn dù khẩn cấp
Đối với đai ngồi có điểm gắn dù khẩn cấp đặc biệt và/hoặc dây đai chữ Y tích hợp, khi thử nghiệm theo 5.5.1.3, phải có:
a) trong quá trình thử nghiệm mức trượt của bộ phận có thể điều chỉnh được, bộ phận bất kỳ không được có mức trượt vượt quá 10 mm;.
b) không bị vỡ bộ phận kết cấu thiết yếu bất kỳ;
c) không bị đứt đường may của bộ phận kết cấu thiết yếu bất kỳ;
d) không bị vỡ, trượt hoặc biến dạng có thể dẫn đến người già bị rơi ra khỏi đai ngồi.
4.2.4 Tải trọng đối xứng âm tác động lên các điểm gắn dù khẩn cấp
Đối với đai ngồi có điểm gắn đai ngồi khẩn cấp đặc biệt và/hoặc dây đai chữ Y tích hợp, được tạo thành bởi một kết cấu gắn liền riêng biệt dường như không đối xứng, khi thử nghiệm theo 5.5.1.4, phải:
a) trong quá trình thử nghiệm mức trượt của bộ phận có thể điều chỉnh được, bộ phận bất kỳ không được có mức trượt vượt quá 10 mm;
b) không bị vỡ bộ phận kết cấu thiết yếu bất kỳ;
c) không bị đứt đường may của bộ phận kết cấu thiết yếu bất kỳ;
d) không bị vỡ, trượt hoặc biến dạng có thể dẫn đến người giả bị rơi ra khỏi đai ngồi.
4.2.5 Tải trọng đối xứng âm tác động lên các điểm gắn kéo tời
Đối với đai ngồi có điểm gắn kéo, khi thử nghiệm theo 5.5.1.5, phải:
a) không bị vỡ bộ phận kết cấu thiết yếu bất kỳ;
b) không bị đứt đường may của bộ phận kết cấu thiết yếu bất kỳ;
c) không bị vỡ, trượt hoặc biến dạng có thể dẫn đến người già bị rơi ra khỏi đai ngồi.
4.2.6 Tải trọng đối xứng âm tác động lên các điểm treo nhóm dây gom dù lượn
Khi được thử nghiệm theo 5.5.1.6, phải:
a) không bị vỡ bộ phận kết cấu thiết yếu bất kỳ;
b) không bị đứt đường may của bộ phận kết cấu thiết yếu bất kỳ;
c) không bị vỡ, trượt hoặc biến dạng có thể dẫn đến người giả bị rơi ra khỏi đai ngồi.
4.2.7 Tải trọng ở vị trí đứng thẳng
Khi được thử nghiệm theo 5.5.1.7, phải:
a) trong quá trình thử nghiệm mức trượt của bộ phận có thể điều chỉnh được, bộ phận bất kỳ không được có mức trượt vượt quá 10 mm;
b) không bị vở bộ phận kết cấu thiết yếu bất kỳ;
c) không bị đứt đường may của bộ phận kết cấu thiết yếu bất kỳ;
d) không bị vỡ, trượt hoặc biến dạng có thể dẫn đến người già bị rơi ra khỏi đai ngồi.
4.2.8 Bộ phận kết nối dù khẩn cấp
Khi được thử nghiệm theo 5.5.1.8, phải không bị vỡ bộ phận kết cấu thiết yếu bất kỳ.
4.2.9 Hệ thống chống rơi ra ngoài
Khi được thử nghiệm theo 5.5.1.9, phải:
a) không bị vỡ bộ phận kết cấu thiết yếu bất kỳ;
b) không bị đứt đường may của bộ phận kết cấu thiết yếu bất kỳ;
c) không bị vỡ, trượt hoặc biến dạng có thể dẫn đến người giả bị rơi ra khỏi đai ngồi
4.2.10 Phép thử bung dù tĩnh đối với đai ngồi có tích hợp khoang chứa dù khẩn cấp
Đối với đai ngồi có tích hợp khoang chứa dù khẩn cấp, việc bung dù khẩn cấp trong khoang chứa bên trong phải được thử nghiệm theo 5.5.1.11.
4.3 Yêu cầu thử va đập đệm giảm chấn theo phương thẳng đứng
Trong trường hợp nhà sản xuất công bố đai ngồi được trang bị đệm giảm chấn, thì đệm này phải được tiến hành thử nghiệm theo 5.5.2.
Chỉ được phép sử dụng các bộ phận cứng hoặc rắn trên đai ngồi hoặc đệm giảm chẩn,nếu không gây thương tích cho lưng, cổ hoặc đầu của người sử dụng từ các bộ phận này. Việc thiết kế và vật liệu làm đệm giảm chấn phải đảm bảo không bị uốn cong hoặc hướng tải trọng vào lưng, cổ hoặc đầu của người sử dụng khi xuất hiện va đập hoặc biến dạng.
Trước khi va đập, đệm giảm chấn không phụ thuộc vào việc kích hoạt bằng tay.
4.4 Yêu cầu thử bung dù khẩn cấp
Các yêu cầu của điều này áp dụng cho khoang tích hợp, được thiết kế cho dù khẩn cấp theo TCVN 14140 (BS EN 12491).
Nếu đai ngồi gồm tất cả hoặc các bộ phận của dù khẩn cấp, thì các bộ phận này phải tuân theo TCVN 14140 (BS EN 12491).
Đối với đai ngồi có tích hợp khoang chứa bên ngoài, thì việc triển khai thử nghiệm phải được thực hiện từ tất cả các vị trí của vật chứa đó.
Nhà sản xuất đai ngồi thực hiện thử nghiệm theo 5.5.3 và phải cung cấp chứng nhận đã hoàn thành thử nghiệm.
5 Phương pháp thử
5.1 Nguyên tắc
Trừ khi có quy định khác, thời gian là khoảng thời gian tích lũy tối thiểu và yêu cầu tải trọng là giá trị tối thiểu.
5.2 Thử nghiệm độ bền
Độ bền của đai ngồi và độ an toàn của người ngồi trên dây được đánh giá bằng cách sử dụng một người giả và tác động của các lực khác nhau lên các điểm gắn (xem Hình 1).
Các điểm gắn của đai ngồi (1, 2, 3, 4, 5, 6) phải được nối với thiết bị thử nghiệm bằng các đầu nối kim loại có đường kính tối thiểu là 6 mm. Nếu mẫu được gắn với các đầu nối theo khuyến nghị của nhà sản xuất thì các đầu nối này phải được dùng để nối với thiết bị thử nghiệm.
Thiết bị được cung cấp để thử nghiệm phải giống nhau trên mọi khía cạnh với kiểu loại được bán trên thị trường.
Nếu nhà sản xuất khuyến nghị tài trọng treo tối đa lớn hơn 100 kg, trừ khi có quy định cụ thể khác, thì tất cả các tải trọng quy định phải được tăng lên bằng cách nhân với hệ số K. K được tính như sau:
Trong đó:
K hệ số tải trọng xác định;
mc tải trọng treo, tính bằng kilogam (kg);
mref tải trọng 100 kg tiêu chuẩn.
5.3 Thử nghiệm độ va đập theo phương thẳng đứng
Trong trường hợp nhà sản xuất công bố đai ngồi được trang bị đệm giảm chấn, thì mức giảm chấn của đệm được đánh giá bằng cách sử dụng thiết bị bao gồm một người giả va đập theo phương thẳng đứng và các dụng cụ đo khác nhau.
Thiết bị được cung cấp để thử nghiệm phải giống nhau trên mọi khía cạnh với kiểu loại được bán trên thị trường.
Tiến hành thử nghiệm với một người giả được lắp đặt trong thiết bị để đảm bảo độ rơi theo phương thẳng đứng (xem Hình 3).
Thử nghiệm đệm giảm chấn phải được tiến hành ở nhiệt độ môi trường (20 ± 5)°C. Ổn định đệm giảm chấn ở nhiệt độ môi trường trên, trước khi thử nghiệm.
Mặc dù phép thử này chỉ giới hạn ở va đập theo phương thẳng đứng, nhưng các nhà sản xuất nên mở đệm giảm chấn rộng hơn vùng lưng của người ngồi.
5.4 Thiết bị, dụng cụ
5.4.1 Thiết bị, dụng cụ để thử độ bền
5.4.1.1 Người giả đặt ngồi
Sử dụng một người giả đặt ở vị trí ngồi theo Hình 2.
Cho phép dung sai ± 5 % đối với các kích thước của người già trong Hình 2.
Vòng tròn ở cổ người giả trong Hình 2 là điểm tác động lực tùy chọn.
Kích thước tính bằng milimét
Hình 2 - Người giả đặt ngồi
5.4.1.2 Bộ cảm biến điện tử để đo lực tác động
Cần có một cảm biến điện tử đã hiệu chuẩn được trang bị máy đo sức căng điện tử để đo lực tác động (lấy mẫu tối thiểu một giây 10 lần).
5.4.1.3 Mạch đo
Cần có mạch đo với biểu đồ thể hiện rõ ràng lực (N) theo thời gian.
5.4.2 Thiết bị, dụng cụ để thử va đập theo phương thẳng đứng
5.4.2.1 Phép thử đệm giảm chấn của đai ngồi khi người giả ở vị trí nghiêng
Người giả phải được lắp đặt ở vị trí nghiêng về phía sau một góc alpha "α" trong khoảng từ 20° đến 25° như minh họa trong Hình 3.
CHÚ DẪN
1 bề mặt va đập
2 mặt phẳng thẳng đứng
3 người giả
4 điểm thấp nhất của người giả
α góc nghiêng về phía sau của người giả
Hình 3 - Góc tác động của người gi khi thử nghiệm đệm giảm chấn
5.4.2.2 Phép thử đệm giảm chắn của đai ngồi khi sử dụng người giả
Tải trọng rơi, không bao gồm đai ngồi, phải tối thiểu là 50 kg.
Người giả phải được cấu tạo theo Hình 4. Dung sai cho phép là 5 % đối với các kích thước người giả thử nghiệm trong Hình 4.
Người giả phải được làm bằng vật liệu cứng và chắc, phù hợp để chịu được các phép thử mà không bị biến dạng.
Kích thước tính bằng milimét
Hình 4 - Người giả thử nghiệm đệm giảm chấn của đai an toàn
5.4.2.3 Đặc tính của đĩa va đập và người giả
Đĩa va đập phải nằm ngang và phẳng có khả năng chống trượt.
Mức giảm chấn của hệ thống phải được kiểm tra bằng cách thả khối rơi không có đai ngồi cách bề mặt đo được 4 cm (± 2 mm) và phải tạo ra giá trị va đập đo được không nhỏ hơn 20 g.
5.4.2.4 Thiết bị điện tử để thử nghiệm đệm giảm chấn theo phương thẳng đứng
5.4.2.4.1 Máy đo gia tốc trục đứng
Sử dụng máy đo gia tốc trục đơn. Máy phải được gắn trên người giả gần khối tâm với trục của máy gia tốc thẳng đứng (± 10 °).
5.4.2.4.2 Bộ chuyển đổi A/D
Gia tốc trong quá trình rơi phải được ghi lại với tần số không nhỏ hơn 1000 Hz.
5.4.2.5 Mô phỏng bay với đệm giảm chấn bằng túi khí
Trong trường hợp nhà sản xuất công bố rằng đai ngồi được trang bị đệm giảm chấn bằng túi khí, luồng khí dùng để làm phồng túi khí không được lớn hơn 7 m/s, khi đo tại điểm thổi túi khí của đai ngồi. Phải dừng thổi luồng khí trong khoảng thời gian 5 s, trước khi tiến hành thử nghiệm. Không được phép chèn trực tiếp ống thổi khí vào trong túi khí hoặc bất kỳ phương pháp nào khác để ngăn ngừa sự rò rỉ khí từ túi khí.
5.5 Quy trình
5.5.1 Phương pháp thử độ bền
5.5.1.1 Tải trọng đối xứng dương tác động lên các điểm treo nhóm dây gom dù lượn
Thực hiện thử nghiệm với người giả đặt ngồi, được thắt vào đai ngồi đúng cách và được neo bởi hai điểm (xem các điểm B1 và B2 trong Hình 5).
Nếu có bộ phận liên quan bất kỳ có thể điều chỉnh được, trước tiên tiến hành thử nghiệm mức trượt của bộ phận điều chỉnh được theo 5.5.1.10 bằng cách tác động một lực 4 500 N trong 5 s lên hai điểm treo nhóm dây gom dù lượn (xem điểm 3 và 4 trên Hình 5). Ghi lại mức trượt.
Tác động một lực 15 000 N đối xứng trong 5 s lên hai điểm treo nhóm dây gom dù lượn (xem Chú dẫn 3 và 4 trong Hình 5).
CHÚ DẪN
3 gắn nối đai ngồi cho nhóm dây gom dù lượn (bên phải)
4 gắn nối đai ngồi cho nhóm dây gom dù lượn (bên trái)
B1 gắn người giả vào neo (bên phải)
B2 gắn người giả vào neo (bên trái)
F lực kéo
Hình 5 - Tải trọng đối xứng dương tác dụng lên các điểm treo nhóm dây gom dù lượn
5.5.1.2 Tải trọng không đối xứng dương tác động lên các điểm treo nhóm dây gom dù lượn
Thực hiện thử nghiệm với người giả đặt ngồi, được thắt đúng cách vào đai ngồi và được neo vào phần kết nối chạy tự do (xem điểm c trên Hình 6) giữa điểm B1 và B2. Tác động một lực 6 000 N trong 5 s lên một trong các điểm treo nhóm dây gom dù lượn (bên phải hoặc bên trái) (xem điểm 3 hoặc 4 của Hình 1).
Hình 6 minh họa phép thử được thực hiện bằng cách sử dụng điểm gắn 3.
CHÚ DẪN
3 gắn đai ngồi vào nhóm dây gom dù lượn (bên phải)
B1 gắn người giả vào neo (bên phải)
B2 gắn nối người giả vào neo (bên trái)
C phần kết nối chạy tự do
F lực kéo
Hình 6 - Tải trọng không đối xứng dương áp dụng cho các điểm treo nhóm dây gom dù lượn
5.5.1.3 Tải trọng đối xứng dương tác động lên các điểm gắn dù khẩn cấp
Thực hiện thử nghiệm với người giả đặt ngồi, được thắt đúng cách vào đai ngồi và được neo bởi hai điểm (xem điểm B1 và B2 trong Hình 7).
Nếu có bất kỳ bộ phận điều chỉnh nào có liên quan, trước tiên thực hiện thử nghiệm mức trượt của bộ phận điều chỉnh được theo 5.5.1.10 bằng cách tác động một lực 4 500 N trong 5 s vào hai điểm gắn dù khẩn cấp (xem điểm 1 và 2 trên Hình 7). Ghi lại mức trượt
Tác động một lực 15 000 N đối xứng trong 5 s lên hai điểm gắn dù khẩn cấp (xem điểm 1 và 2 trên Hình 7).
Đối với đai ngồi có dây đai chữ Y tích hợp, dây đai phải được thử nghiệm bằng cách sử dụng vòng cuối dây đai. Tác động một lực 15 000 N trong 5 s vào vòng cuối của dây đai.
CHÚ DẪN
1 gắn đai ngồi cho dù khẩn cấp (bên phải)
2 gắn đai ngồi cho dù khẩn cấp (bên trái)
B1 gắn người giả vào neo (bên phải)
B2 gắn người giả vào neo (bên trái)
F lực kéo
Hình 7 -Tải trọng đối xứng dương tác động lên các điểm gắn của dù khẩn cấp
5.5.1.4 Tải trọng đối xứng âm tác động lên các điểm gắn dù khẩn cấp
Trường hợp các điểm gắn dù khẩn cấp đặc biệt và/hoặc dây đai chữ Y tích hợp được tạo thành bởi một kết cấu gắn nối riêng biệt được cho là không đối xứng, thì chúng phải được thử nghiệm thêm theo cả hướng tải âm trước và sau theo Hình 8.
Kết cấu không đối xứng là kết cấu bất kỳ mà phần gắn nối có chiều dài x lớn hơn hoặc nhỏ hơn phần gắn nối có chiều dài y (xem Hình 8). Tiến hành thử nghiệm nếu không thể xác định được đã sử dụng kết cấu gắn nối đối xứng.
a) Ví dụ về kết cấu đối xứng chỉ khi độ dài x = độ dài y, nếu không thì không đối xứng |
b) Ví dụ về kết cấu không đối xứng |
CHÚ DẪN
1 điểm gắn dù khẩn cấp đặc biệt
2 dây đeo vai của đai ngồi
x, y các khu vực kết cấu gắn nối
Hình 8 - Sơ đồ thể hiện dây
đeo vai đai ngồi (mặt bên), cho thấy hai cấu hình có thể có
của kết cấu gắn nối riêng biệt của điểm gắn dù khẩn cấp đặc biệt
Các thử nghiệm được thực hiện với người giả đặt ngồi, được thắt đúng cách vào đai ngồi và được neo ở vị trí đầu (xem các điểm A trên Hình 9). Nếu có bất kỳ bộ phận điều chỉnh nào có liên quan, thì trước tiên cần thực hiện thử nghiệm mức trượt của bộ phận điều chỉnh được theo 5.5.1.10 bằng cách tác động một lực 4 500 N trong 5 s lên hai điểm gắn dù khẩn cấp (xem điểm 1 và 2 trên Hình 9). Ghi lại mức trượt.
Tác động một lực 15 000 N đối xứng trong 5 s lên hai điểm gắn dù khẩn cấp ở cả phía trước (xem điểm 1 và 2 trên Hình 9, sơ đồ a) và phía sau (xem 1 và 2 trong Hình 9, sơ đồ b) của đai ngồi.
Đối với đai ngồi có dây đai chữ Y tích hợp như một kết cấu gắn nối riêng biệt, thì dãy đai phải được thử nghiệm bằng cách sử dụng vòng cuối dây đai(Hình 9, sơ đồ c và d). Tác động một lực 15 000 N trong 5 s lên vòng cuối của dây đai chữ Y theo cả phía trước (Hình 9, sơ đồ c) và phía sau (Hình 9, sơ đồ d) của đai ngồi
a) mặt trước của người giả |
b) mặt sau của người giả |
c) mặt trước của người giả |
d) mặt sau của người giả |
CHÚ DẪN
1 gắn đai ngồi cho dù khẩn cấp (bên phải)
2 gắn đai ngồi cho dù khẩn cấp (bên trái)
A điểm gắn người giả để tác động lực F lên cả
F lực kéo
Hình 9 - Tải trọng đối xứng âm tác động lên các điểm gắn dù khẩn cấp
5.5.1.5 Tải trọng đối xứng âm tác động lên các điểm gắn kéo tời
Thực hiện thử nghiệm với người giả đặt ngồi và được thắt đúng cách vào đai ngồi và được neo bởi hai điểm treo nhóm dây gom của dù lượn (xem điểm 3 và 4 trong Hình 10). Tác động một lực 5 000 N đối xứng trong 5 s lên hai điểm gắn kéo (xem điểm 5 và 6 trên Hình 10).
CHÚ DẪN
3 gắn đai ngòi cho nhóm dây gom dù lượn (bên phải)
4 gắn đai ngồi cho nhóm dây gom dù lượn (bên trái)
5 gắn đai ngồi để kéo tời (bên phải)
6 gắn đai ngồi để kéo tời (bên trái)
F lực kéo
Hình 10 - Tải trọng đối xứng âm tác động lên các điểm gắn kéo tời
5.5.1.6 Tải trọng đối xứng âm tác dụng lên các điểm gắn nhóm dây gom dù lượn
Tiến hành thử nghiệm với người giả đặt ngồi, được thắt đúng cách vào đai ngồi và được neo ở vị trí đầu (xem các điểm A trên Hình 11). Tác động một lực 6 000 N đối xứng trong 5 s lên các điểm gắn của dù lượn (xem điểm 3 và 4 trong Hình 11).
CHÚ DẪN
3 gắn đai ngồi cho nhóm dây gom dù lượn (bên phải)
4 gắn đai ngồi cho nhóm dây gom dù lượn (bên trái)
A điểm gắn dây để lực F tác động lên cổ
F lực kéo
Hình 11 - Tải trọng đối xứng ẩm tác động lên các điểm gắn của nhóm dây gom dù lượn
5.5.1.7 Phép thử tải ở vị trí đứng thẳng
Phép thử không có người giả.
Cố định đai ngồi bằng cách gắn nối điểm 3 và 4 (xem Hình 12) và đầu nối thử nghiệm bằng thép thích hợp là một thanh đơn hoặc hai đầu nối kim loại có đường kính tối thiểu 6 mm mà cả hai dây đai đều đi qua, theo kết cấu dây đai thích hợp được minh họa trên Hình 12.
Nếu có bộ phận bất kỳ có thể điều chỉnh được liên quan, trước tiên cần thực hiện thử nghiệm mức trượt của bộ phận điều chỉnh được theo 5.5.1.10 bằng cách tác động một lực 4 500 N trong 5 s giữa hai điểm treo nối của nhóm dây gom dù lượn (xem điểm 3 và 4 trong Hình 12) và các đầu nối thử nghiệm dây đeo đáy quần, ghi lại mức trượt.
Tác động một lực 6 000 N đối xứng trong 5 s lên các điểm treo nhóm dây gom dù lượn (xem điểm 3 và 4 trong Hình 12) và các đầu nối thử nghiệm dây đai quàng đùi.
Hình 12 minh họa thử nghiệm được thực hiện bằng cách sử dụng các điểm gắn trên ba đai ngồi với các cấu hình khác nhau của dây đai quàng đùi của đai ngồi (a, b, c).
CHÚ DẪN
3 gắn đai ngồi cho nhóm dây gom dù lượn (bên phải)
4 gắn đai ngồi cho nhóm dây gom dù lượn (bên trái)
F lực kéo
Hình 12 - Phép thử tải trọng ở vị trí thẳng đứng
5.5.1.8 Phép thử tải bộ phận kết nối dù khẩn cấp
Khi hệ thống bộ phận kết nối của dù khẩn cấp được cung cấp là hạng mục riêng biệt, thì nó được thử nghiệm như sau:
Tổng hệ thống bộ phận kết nối được lắp ráp như mô tả của nhà sản xuất, sử dụng tất cả các phần được cung cấp.
Trường hợp bộ phận kết nối chỉ có hai đầu (ví dụ là 'phần mở rộng') thì một đầu được neo và tác động lực thử nghiệm lên đầu đối diện.
Trong trường hợp bộ phận kết nối có ba đầu (ví dụ: dây đai chữ Y, cấu hình a) hoặc b) trong Hình 13) thì hai đầu được thiết kế để kết nối với các điểm gắn của đai ngồi của dù khẩn cấp được neo cách nhau (300 ± 100) mm. Lực thử nghiệm được tác động đối xứng vào các đầu được định gắn vào dù khẩn cấp.
Lực thử nghiệm 24 000 N phải được duy trì trong ít nhất 0,3 s.
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN
a) hai phần tử kết nối duy nhất được cấu hình để tạo thành dây đai chữ Y
b) dây đai tiêu chuẩn chữ Y
F lực kéo
Hình 13 - Phép thử tải bộ phận kết nối dù khẩn cấp
5.5.1.9 Kiểm tra hệ thống chống rơi
Khi đai ngồi được trang bị hệ thống chống rơi, nó được thử nghiệm như sau:
Thực hiện thử nghiệm mà không có người giả.
Cố định đai ngồi tại điểm 3 và 4 (xem Hình 1) và sử dụng đầu nối thử nghiệm bằng thép thích hợp có đường kính tối thiểu 6 mm để luồn qua hệ thống chống rơi.
Với đai đùi mở và hệ thống chống rơi đóng (do đó hệ thống chống rơi đang chịu tải trọng), tác dụng một lực 4 500 N trong 5 s.
5.5.1.10 Thử mức trượt bộ phận điều chỉnh
Khi được chỉ định trong các yêu cầu thử nghiệm, mỗi bộ phận có thể điều chỉnh được của đai ngồi phải được điều chỉnh xung quanh tâm trong dải điều chỉnh để đạt được lực căng nhẹ trong các bộ phận liên quan (trong mọi trường hợp, bộ phận điều chỉnh được đặt ở một trong hai đầu mút của dải điều chỉnh). Sau đó, đánh dấu các bộ phận có thể điều chỉnh được khi đai ngồi ở vị trí thử nghiệm và chịu tải trước 1000 N. Việc đánh dấu phải cho phép cơ sở thử nghiệm xác định xem có xảy ra bất kỳ sự trượt nào của bất kỳ bộ phận điều chỉnh nào vượt quá 10mm trong phép thử tải trọng quy định không.
5.5.1.11 Thử nghiệm mở dù tĩnh
Phải tiến hành thử nghiệm ở trạng thái tĩnh, với dù khẩn cấp được cố định trong túi bọc dù phụ. Khi được thử nghiệm theo thao tác quy định trong hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất, việc mở dù phải được thực hiện theo một chuyển động dễ dàng.
Lực cần thiết để kích hoạt cần bung dù phải lớn hơn 2 daN (để tránh kích hoạt không chủ ý).
Lực cần thiết để rút dù ra khỏi khoang chứa bên ngoài không được vượt quá 7 daN (để cho phép triển khai bằng một tay).
Lực phải được đo bằng thiết bị đo lực thích hợp bất kỳ theo quyết định của đơn vị thử nghiệm.
5.5.2 Thử nghiệm đệm giảm chấn theo phương thẳng đứng
Đai ngồi được gắn và điều chỉnh theo dáng người để vừa khít với người giả thử nghiệm đệm giảm chấn của đai ngồi và tất cả các thành phần có thể điều chỉnh được càng chặt càng tốt.
Chiều cao rơi được đo từ bề mặt va đập đến điểm thấp nhất của người giả (xem Hình 3) và không được nhỏ hơn 165 cm.
Vận tốc khi va chạm không được nhỏ hơn 97% tốc độ va chạm rơi tự do theo lý thuyết.
Các giá trị giới hạn sau không được vượt quá khi thử nghiệm đệm giảm chấn:
- Giá trị đình tối đa là 50 g
- ở giá trị 38 g, thời gian tối đa Ià 7 ms
- ở giá trị 20 g, thời gian tối đa 25 ms
Cả ba tiêu chí phải được đáp ứng.
CHÚ THÍCH g = gia tốc chuẩn do trọng lực ở bề mặt trái đất bằng 9,80665 m/s2.
5.5.3 Bung dù khẩn cấp từ khoang chứa tích hợp
Khi đai ngồi được lắp với một hoặc nhiều khoang chứa tích hợp bên ngoài và/hoặc vị trí lắp cần phóng dù, thì tất cả các tham biến phải được thử nghiệm.
Trong trường hợp đai ngồi được lắp với khoang chứa tích hợp bên ngoài, thì hướng dẫn sử dụng đai ngồi phải chỉ định thể tích tối đa phù hợp của chiếc dù khẩn cấp được đóng gói cho mỗi khoang đựng.
Hướng dẫn sử dụng phải mô tả chuyển động cần thiết để bung dù khẩn cấp từ khoang chứa tích hợp.
Khi hệ thống dù khẩn cấp đã được lắp đặt theo hướng dẫn sử dụng, thì thành công của chuyển động phóng hệ thống dù khẩn cấp này sẽ được nhà sản xuất thiết lập thông qua việc triển khai thử nghiệm dưới gia tốc ít nhất 4 g, được tính toán (hoặc đo) tại tâm tải trọng của người vận hành thử nghiệm.
Người vận hành thử nghiệm phải có tải trọng tối thiểu là 80 kg. Thể tích của hệ thống dù khẩn cấp được thử nghiệm phải là tối đa phù hợp với thùng chứa, theo quy định của nhà sản xuất.
Nhà sản xuất có thể thực hiện điều này thông qua chuyến bay hoặc chuyến bay mô phỏng (ví dụ: Máy huấn luyện lực G). Mẫu chứng nhận hoàn chỉnh của nhà sản xuất (xem Phụ lục A) phải được cung cấp cho đơn vị thử nghiệm cùng với đai ngồi được gửi đến để thử nghiệm.
Ví dụ về chứng nhận của nhà sản xuất đối với phép thử này được nêu trong Phụ lục A.
6 Hồ sơ thử nghiệm
6.1 Thông tin trong hồ sơ thử nghiệm
Hồ sơ thử nghiệm phải bao gồm:
a) viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) tên và địa chỉ của nhà sản xuất;
c) tên và địa chỉ của người hoặc công ty gửi đai ngồi để thử nghiệm (nếu khác với nhà sản xuất);
d) chủng loại và tài liệu tham khảo của đai ngồi được thử nghiệm;
e) kết quả của từng chương trình thử nghiệm và chi tiết của các phép thử từ 4.1 đến 4.4;
f) tên và địa chỉ của phòng thử nghiệm;
g) mã số mẫu thử được định danh đơn nhất.
6.2 Các hạng mục đi kèm với hồ sơ thử nghiệm
Các hạng mục sau đây phải đi kèm với báo cáo thử nghiệm và được giao nộp:
a) hồ sơ sản xuất;
b) chủng loại đai ngồi đã thử nghiệm;
c) hướng dẫn sử dụng;
d) chứng nhận lực bung dù g của nhà sản xuất (ví dụ: xem Phụ lục A).
Tài liệu này phải được lưu trữ tối thiểu là 15 năm và đai ngồi đã thử nghiệm phải được lưu trữ tối thiểu là 5 năm.
7 Hướng dẫn sử dụng
Hướng dẫn sử dụng phải được cung cấp bằng tiếng Anh và bằng ngôn ngữ chính thức của quốc gia dự định bán đai ngồi.
Hướng dẫn sử dụng phải luôn đi kèm với đai ngồi và chỉ rõ các nội dung sau đây phải được phòng thử nghiệm kiểm tra:
a) tên chủng loại đai ngồi;
b) tên và địa chỉ của nhà sản xuất;
c) tên và địa chỉ của người hoặc công ty gửi đai ngồi để thử nghiệm (nếu khác với nhà sản xuất);
d) cách gắn nối với cánh dù;
e) tải trọng tối đa phù hợp của dù khẩn cấp được đóng gói cho mỗi khoang chứa tích hợp bên ngoài (nếu được trang bị);
f) kết nối của dù khẩn cấp;
g) cách lắp đặt dù khẩn cấp;
h) kết nối của thiết bị kéo tời;
i) phụ tùng của các phụ kiện (bộ tăng tốc, tải trọng dằn, V.V.);
j) các thông tin chi tiết về mục đích và chức năng của điểm gắn bất kỳ khác do nhà sản xuất cung cấp;
k) cách điều chỉnh và lắp đai ngồi trước khi cất cánh, sau khi cất cánh và trước khi hạ cánh;
l) tần suất kiểm tra khuyến nghị của nhà sản xuất;
m) tải trọng treo tối đa;
n) hướng dẫn kiểm tra và bảo trì:
1. thông tin chung về bảo trì và sửa chữa đai ngồi và đệm giảm chấn;
2. tần suất kiểm tra khuyến nghị của người sử dụng;
3. cách người sử dụng có thể thực hiện kiểm tra trực quan tất cả các bộ phận (bao gồm cả các đặc tính căng phồng và độ thấm của đệm giảm chấn của túi khí);
Các nhà sản xuất khuyến khích người sử dụng có thể thực hiện kiểm tra chức năng và tình trạng trên đệm giảm chấn. Việc kiểm tra này có thể bao gồm việc kiểm tra vị trí và độ dày của bất kỳ đệm bọt nào, kiểm tra bằng mắt các bộ phận bên trong có thể nhìn thấy được (ví dụ: van khí) và người dùng nên tiến hành kiểm tra nếu thấy rõ sự xuống cấp hoặc hư hỏng của đệm giảm chấn.
o) thông tin chung cho người sử dụng để thông báo về khả năng xuống cấp của đệm giảm chấn trong thời hạn sử dụng của chúng, do quá trình hao mòn và sử dụng thông thường, và khuyến cáo định kỳ kiểm tra chức năng và tình trạng của đệm giảm chấn theo hướng dẫn của nhà sản xuất;
p) hướng dẫn về các hành động cần thiết để rút hệ thống dù khẩn cấp ra khỏi khoang chứa bên ngoài dây đai (tham khảo chứng nhận trong Phụ lục A);
q) phiên bản và ngày phát hành của hướng dẫn sử dụng.
8 Hồ sơ sản xuất
8.1 Nội dung hồ sơ sản xuất
Hồ sơ do nhà sản xuất cung cấp phải có các thông tin sau:
a) tên và địa chỉ của nhà sản xuất;
b) tên và địa chỉ của người hoặc công ty gửi dù lượn để thử nghiệm (nếu khác với nhà sản xuất);
c) tên của chủng loại;
d) năm (với 4 chữ số) và tháng sản xuất của mẫu thử;
e) tải trọng treo tối đa;
f) hướng dẫn sử dụng với ngày phát hành và số phiên bản;
g) danh sách các thành phần và vật liệu;
h) đối với đệm giảm chấn, nhà sản xuất phải cung cấp thông tin về thiết kế của đệm giảm chấn, với danh sách và đặc điểm kỹ thuật của vật liệu được sử dụng.
8.2 Danh sách vật liệu
Tất cả các vật liệu được sử dụng phải được liệt kê với:
a) tên của vật liệu;
b) tên và tài liệu tham khảo của nhà sản xuất;
c) sử dụng trong đai ngồi;
d) các đặc tính và phép thử do nhà cung cấp hoặc nhà sản xuất thực hiện trên vật liệu này.
9 Ghi nhãn
Sự phù hợp của đai ngồi với các yêu cầu của tiêu chuẩn này phải được ghi trên tem/nhãn gắn cố định vào đai ngồi, bao gồm các nội dung sau:
a) tên của nhà sản xuất;
b) tên chủng loại của đai ngồi;
c) số seri;
d) năm và tháng sản xuất;
e) kích cỡ đai ngồi (ví dụ: nhỏ, vừa, lớn);
f) tải trọng treo tối đa;
g) viện dẫn tiêu chuẩn này;
h) Chú ý: "Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi sử dụng";
i) trong trường hợp đai ngồi được trang bị đệm giảm chấn không thể tháo rời phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này, thì tem hoặc nhãn được gắn cố định vào đai ngồi phải có dòng chữ sau: ('Đệm va đập được chứng nhận theo TCVN 14139 (BS EN 1651) ghi là: CÓ"
j) Đối với đai ngồi được trang bị đệm giảm chấn không thể tháo rời; ghi chú nêu rõ ('Các đặc tính giảm chấn của đệm giảm chấn bị suy giảm do sử dụng và qua quá trình hao mòn. Cần định kỳ kiểm tra chức năng và tình trạng của đệm giảm chấn theo hướng dẫn của nhà sản xuất."
Trong trường hợp đai ngồi được lắp đệm giảm chấn có thể tháo rời được, phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này, thì đệm phải có tem hoặc nhãn cố định bao gồm các nội dung sau:
- tên của nhà sản xuất;
- tên của đệm giảm chấn;
- số tham chiếu thử nghiệm đai ngồi;
- năm và tháng sản xuất.
- Chú ý: "Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi sử dụng."
- Chú ý: "Các đặc tính giảm chấn của đệm giảm chấn bị suy giảm qua quá trình sử dụng và quá trình hao mòn. Định kỳ kiểm tra chức năng và tình trạng của đệm giảm chấn theo hướng dẫn của nhà sản xuất."
Phụ lục A
(tham khảo)
Ví dụ về chứng nhận của nhà sản xuất đối với dù khẩn cấp
Bảng A.1 đưa ra ví dụ về biểu mẫu có thể được sao chép theo yêu cầu. Thông tin đưa ra in nghiêng và giới thiệu trong ngoặc vuông chỉ cung cấp thêm hướng dẫn và có thể được loại bỏ trước khi sử dụng biểu mẫu.
Bảng A.1 - Ví dụ
Chức năng triển khai hệ thống dù khẩn cấp dưới lực g |
|
Nhãn của nhà sản xuất |
|||||||||||||||
Nhà sản xuất |
[tên nhà sản xuất] |
|
Địa điểm |
[vị trí của bài kiểm tra] |
|||||||||||||
Mẫu/kích thước đai ngồi |
[tên đai ngồi, kích thước, ví dụ: "M"] |
|
Ngày tháng |
[ngày tháng] |
|||||||||||||
Số lượng khoang chứa dù khẩn cấp tích hợp trong đai ngồi này |
1 [chú thích: biểu mẫu chứng nhận phải được đưa ra cho mỗi khoang chứa dù khẩn cấp tích hợp] |
|
Thời gian |
[thời gian] |
|||||||||||||
Nhận dạng khoang chứa cho phép thử này |
dưới ghế |
|
TCVN 14139:2024 (BS EN 1651: 2018+A1:2020) |
[ví dụ: 2017] |
|||||||||||||
Thể tích khoang chứa (cm 3) |
tối thiểu |
3 000 |
tối đa |
5 000 |
|
Số tham khảo thử nghiệm của nhà sản xuất. [đối với hồ sơ của nhà sản xuất] |
|||||||||||
Loại túi bung dù khẩn cấp |
cụ thể cho khoang chứa tích hợp này |
|
|||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
dụng cụ đo lực g |
[tên dụng cụ đo lường phù hợp] |
s/n |
[Số thứ tự của dụng cụ đo lực g] |
||||||||||||||
Hiệu chuẩn lần cuối |
[ngày hiệu chuẩn cuối cùng] |
|
|
||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
Thử nghiệm được thực hiện trong chuyến bay thực tế hoặc mô phỏng: |
mô phỏng trong trường hợp dùng máy huấn luyện với lực G |
||||||||||||||||
Tên của người vận hành thử nghiệm |
[Tên] |
||||||||||||||||
Chữ ký của người vận hành thử nghiệm |
[Chữ ký] |
||||||||||||||||
Tên của đại diện Nhà sản xuất |
[tên người gửi thử nghiệm thay mặt cho nhà sản xuất] |
||||||||||||||||
Chữ ký của đại diện Nhà sản xuất |
[chữ ký của người gửi thử nghiệm thay mặt cho nhà sản xuất] |
||||||||||||||||
Địa chỉ của nhà sản xuất |
|||||||||||||||||
Chứng nhận của nhà sản xuất đối với đơn vị thử nghiệm:
Với tư cách là đại diện được ủy quyền của nhà sản xuất mẫu đai ngồi ....................(chèn tên mẫu), tôi xác nhận rằng việc bung dù khẩn cấp từ thử nghiệm khoang chứa tích hợp đã được thực hiện theo các yêu cầu của TCVN 14139 (BS EN 1651) cho tất cả các kích cỡ của kiểu đai ngồi này và kéo rút thành công hệ thống dù khẩn cấp từ đai ngồi đã đạt được trong quá trình thử nghiệm bằng cách sử dụng các hành động được mô tả dưới đây:
Việc kéo rút thành công hệ thống dù khỏi đai ngồi yêu cầu người sử dụng phải nắm lấy cần phóng dù và kéo mạnh theo một chuyển động bất kỳ hướng nào ra khỏi đai ngồi, thao tác này sẽ giải phóng các chốt dù và kéo rút hệ thống dù khẩn cấp khỏi đai ngồi.
Hệ thống dù khẩn cấp sau đó có thể được triển khai theo cách được nhà sản xuất dù khuyến nghị.
Mục lục
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Yêu cầu an toàn
4.1 Yêu cầu chung
4.2 Yêu cầu về độ bền
4.3 Yêu cầu thử va đập đệm giảm chấn theo phương thẳng đứng
4.4 Yêu cầu thử bung dù khẩn cấp
5 Phương pháp thử
5.1 Nguyên tắc
5.2 Thử nghiệm độ bền
5.3 Thử nghiệm độ va đập theo phương thẳng đứng
5.4 Thiết bị, dụng cụ
5.5 Quy trình
6 Hồ sơ thử nghiệm
6.1 Thông tin trong hồ sơ thử nghiệm
6.2 Các hạng mục đi kèm với hồ sơ thử nghiệm
7 Hướng dẫn sử dụng
8 Hồ sơ sản xuất
8.1 Nội dung hồ sơ sản xuất
8.2 Danh sách vật liệu
9 Ghi nhãn
Phụ lục A (tham khảo) Ví dụ về chứng nhận của nhà sản xuất đối với dù khẩn cấp
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.