GỖ SẤY - PHÂN HẠNG THEO ỨNG SUẤT DƯ, MỨC ĐỘ NỨT VỠ, BIẾN DẠNG VÀ BIẾN MÀU
Dried wood - Grading based on residual drying stress, checks, distortions and discoloration
Lời nói đầu
TCVN 14119: 2024 do Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
GỖ SẤY - PHÂN HẠNG THEO ỨNG SUẤT DƯ, MỨC ĐỘ NỨT VỠ, BIẾN DẠNG VÀ BIẾN MÀU
Dried wood - Grading based on residual drying stress, checks, distortions and discoloration
Tiêu chuẩn này quy định phân hạng chất lượng gỗ sấy theo các chỉ tiêu ứng suất dư, mức độ nứt vỡ, mức độ biến dạng và mức độ biến màu.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho gỗ tròn sấy.
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 13706:2023, Gỗ sấy - Phân hạng theo mức chênh lệch độ ẩm.
TCVN 14118:2024, Gỗ sấy - Xác định ứng suất dư, mức độ nứt vỡ, biến dạng và biến màu.
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ, định nghĩa nêu trong TCVN 14118:2024
4 Phân hạng chất lượng gỗ sấy theo các chỉ tiêu
5 hạng chất lượng A, B, C, D và E của gỗ sấy theo mục đích sử dụng được quy định tại Điều 7 TCVN 13706:2023. Giá trị tính toán ứng suất dư (Dstress, tính bằng phần trăm) được xác định theo TCVN 14118:2024 (xem 6.1) phải được làm tròn đến một chữ số (ngoại trừ hạng A được làm tròn đến chữ số thập phân thứ nhất) và được đối chiếu với Bảng 1 để phân hạng chất lượng.
Bảng 1 - Phân hạng chất lượng gỗ sấy theo ứng suất dư
Hạng chất lượng |
90 % của các kết quả đo Dstress không lớn hơn, % |
A |
0,5 |
B |
1 |
C |
2 |
D |
3 |
E |
4 |
4.2.1 Mức độ nứt mặt
Giá trị tính toán mức độ nứt mặt (SC, tính bằng phần trăm) được xác định theo TCVN 14118:2024 (xem 6.2.1) phải được làm tròn đến một chữ số (ngoại trừ hạng A được làm tròn đến chữ số thập phân thứ nhất) và được đối chiếu với Bảng 2 để phân hạng chất lượng.
Bảng 2 - Phân hạng chất lượng gỗ sấy theo mức độ nứt mặt
Hạng chất lượng |
90 % của các kết quả đo SC không lớn hơn, % |
A |
0,5 |
B |
2 |
C |
5 |
D |
10 |
E |
15 |
4.2.2 Mức độ nứt đầu
Giá trị tính toán mức độ nứt đầu (Lec, tính bằng milimét) hoặc tách đầu (Les, tính bằng milimét) được xác định theo TCVN 14118:2024 (xem 6.2.2 và 6.2.4) và được đối chiếu với Bảng 3 để phân hạng chất lượng.
Bảng 3 - Phân hạng chất lượng gỗ sấy theo mức độ nứt đầu
Hạng chất Iượng |
90 % của các kết quả đo Lec hoặc Les không lớn hơn, mm |
A |
0 |
B |
50 |
C |
100 |
D |
200 |
E |
300 |
4.2.3 Mức độ nứt ngầm
Giá trị tính toán mức độ nứt ngầm (IC, tính bằng phần trăm) được xác định theo TCVN 14118:2024 (xem 6.2.3) phải được làm tròn đến một chữ số và được đối chiếu với Bảng 4 để phân hạng chất lượng.
Bảng 4 - Phân hạng chất lượng gỗ sấy theo mức độ nứt ngầm
Hạng chất lượng |
90 % của các kết quả đo IC không lớn hơn, % |
A |
0 |
B |
0 |
C |
5 |
D |
10 |
E |
15 |
Biến dạng của gỗ sấy bao gồm cong và móp được định nghĩa theo TCVN 14118:2024 (xem 3.4 và 3.5). Sự cong của gỗ sấy bị gây ra bởi tính chất co rút không đẳng hướng theo các chiều xuyên tâm, tiếp tuyến và dọc thớ; sự không thẳng thớ theo trục dọc của tấm gỗ; và vị trí gỗ xẻ trong thân cây (xuyên tâm, tiếp tuyến, bán xuyên tâm, gần tủy hay gần vỏ). Nếu các tiêu chuẩn khác về sản phẩm và chất lượng yêu cầu tuân thủ chỉ tiêu mức độ cong thì TCVN 14118:2024 được sử dụng cho mục đích đánh giá và mức độ chấp nhận cong cần được thống nhất của các bên. Tiêu chuẩn này chỉ quy định phân hạng chất lượng gỗ sấy theo mức độ móp.
Giá trị tính toán mức độ móp (Dcol, tính bằng milimét) được xác định theo TCVN 14118:2024 (xem 6.3.1) và được đối chiếu với Bảng 5 để phân hạng chất lượng.
Bảng 5 - Phân hạng chất lượng gỗ sấy theo mức độ móp
Hạng chất lượng |
90 % của các kết quả đo Dcol không lớn hơn, mm |
A |
0 |
B |
0 |
C |
2 |
D |
5 |
E |
8 |
Nguyên tắc phân hạng chất lượng theo chỉ tiêu này thường ở mức độ có hoặc không có sự biến màu của mẫu gỗ sấy so với mẫu đối chứng. Khi sự biến màu được quan tâm hơn thì thể loại, mức độ biến màu và hạng chất lượng nên được mô tả và thỏa thuận chi tiết giữa các bên. Phương pháp xác định xem 6.4 trong TCVN 14118:2024.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] AS/NZS 4787:2001 (reconfirmed 2016), Timber - Assessment of drying quality, (Gỗ xẻ - Đánh giá chất lượng sấy).
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.