TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 13999:2024
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI - QUY TRÌNH QUẢN LÝ VẬN HÀNH VÀ BẢO TRÌ CỐNG
Hydraulic structure - Process for management, operation and maintenance of sluice
Lời nói đầu
TCVN 13999:2024 do Trung tâm Chính sách và Kỹ thuật Thủy lợi thuộc Cục thủy lợi biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố. TCVN 13999:2024 thay thế các nội dung tương ứng trong TCVN 8418:2010.
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI - QUY TRÌNH QUẢN LÝ VẬN HÀNH VÀ BẢO TRÌ CỐNG
Hydraulic structure - Process for management, operation and maintenance of sluice
1 Phạm vi áp dụng
1.1 Tiêu chuẩn này áp dụng cho công tác quản lý vận hành và bảo trì cống thuộc hệ thống các công trình thủy lợi.
1.2 Tiêu chuẩn này không áp dụng cho công tác quản lý vận hành và bảo trì cống qua đê.
1.3 Các cống dẫn lưu lượng tương ứng với công trình cấp III trở lên ngoài việc tuân thủ theo tiêu chuẩn này còn phải có quy trình vận hành quản lý riêng cho mỗi cống.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 8215:2021, Công trình thủy lợi - Thiết bị quan trắc.
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1
Công trình thủy lợi (hydraulic structure)
Công trình hạ tầng kỹ thuật thủy lợi bao gồm đập, hồ chứa nước, cống, trạm bơm, hệ thống dẫn, chuyển nước, kè, bờ bao thủy lợi và công trình khác phục vụ quản lý, khai thác thủy lợi.
3.2
Hệ thống công trình thủy lợi (hydraulic structure system)
Gồm các công trình thủy lợi có liên quan với nhau về mặt khai thác và bảo vệ trong một khu vực nhất định.
3.3
Cống (sluice)
Cống là công trình thủy lợi để khống chế mực nước và điều tiết lưu lượng.
3.4
Bảo trì cống (Maintenance of sluice))
Bảo trì cống là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc bình thường, an toàn của cống theo quy định của thiết kế trong quá trình khai thác sử dụng, gồm một, một số hoặc toàn bộ các công việc kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng, sửa chữa cống.
3.5
Bảo dưỡng (Curing)
Bảo dưỡng là hoạt động đơn giản, phải làm hàng ngày hoặc thường xuyên, sử dụng lao động, vật liệu để duy trì sự hoạt động bình thường của công trình và máy móc, thiết bị.
3.6
Sửa chữa thường xuyên (Regular repair)
Sửa chữa thường xuyên là công việc có tính chất thường xuyên hằng năm, khắc phục những hư hỏng công trình và máy móc, thiết bị nhằm chống xuống cấp, không dẫn đến hư hỏng lớn hơn bảo đảm hoạt động bình thường của cống.
3.7
Sửa chữa định kỳ (Periodic repair)
Sửa chữa định kỳ là hoạt động theo chu kỳ, khắc phục hư hỏng lớn, thay thế một số bộ phận quan trọng hết tuổi thọ, nếu không được sửa chữa có khả năng gây mất an toàn, hạn chế năng lực phục vụ của công trình và máy móc, thiết bị.
3.8
Sửa chữa đột xuất (Unscheduled repair)
Sửa chữa đột xuất là hoạt động khẩn cấp khắc phục sự cố, hư hỏng của công trình, máy móc, thiết bị do tác động của mưa, gió, bão, lũ, ngập lụt, úng, động đất, va đập, cháy, nổ hoặc những tác động đột xuất khác.
4 Phân loại cống
4.1 Phân loại theo khẩu độ cống
4.1.1 Cống lớn là cống có tổng chiều rộng thoát nước:
a) Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long từ 20 m trở lên.
b) Đối với vùng còn lại từ 10 m trở lên.
4.1.2 Cống vừa là cống có tổng chiều rộng thoát nước:
a) Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long từ 3 m đến dưới 20 m.
b) Đối với các vùng còn lại từ 1,5 m đến dưới 10 m.
4.1.3 Cống nhỏ là cống có tổng chiều rộng thoát nước:
a) Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long dưới 3 m.
b) Đối với các vùng còn lại dưới 1,5 m.
4.2 Phân loại theo kết cấu thân cống
4.2.1 Cống kiểu hở: cống lộ trên mặt đất, dòng chảy trong cống là dòng chảy tự do, không áp.
4.2.2 Cống kiểu kín (còn gọi là cống ngầm): loại cống có thân cống đặt dưới sâu phía trên có lấp đất, chế độ chảy qua cống có thể là có áp, bán áp hoặc không áp.
4.3 Phân loại theo Nhiệm vụ
4.3.1 Cống lấy nước: công trình thủy lợi có nhiệm vụ lấy nước từ sông, hồ.... phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, cải tạo môi trường, cấp nước sinh hoạt....
4.3.2 Cống điều tiết: công trình thủy lợi có nhiệm vụ khống chế mực nước, lưu lượng đảm bảo yêu cầu lấy nước, chống úng cho hạ lưu công trình bằng cách đóng một phần hoặc hoàn toàn cửa van.
4.3.3 Cống phân lũ: công trình thủy lợi có nhiệm vụ phân chia một phần nước lũ của một con sông vào những vùng thấp để hạ đỉnh lũ, đảm bảo an toàn cho những khu vực quan trọng phía hạ du sông.
4.3.4 Cống ngăn triều: công trình thủy lợi xây dựng trên dòng sông ở vùng ven biển để ngăn mặn, giữ ngọt, tiêu úng.
4.3.5 Cống tiêu nước: công trình thủy lợi có nhiệm vụ tháo nước, tiêu úng từ đồng ruộng, vùng nuôi trồng thủy sản, dân cư.
4.3.6 Cống phân nước: công trình thủy lợi xây dựng ở đầu kênh nhánh dùng để phân phối nước cho hệ thống thủy nông, hệ thống thủy lợi nội đồng.
4.3.7 Cống xả cát: công trình thủy lợi có nhiệm vụ xả cát lắng đọng trước công trình
5 Vận hành cống
5.1 Nguyên tắc vận hành
5.1.1 Phải đảm bảo an toàn cho công trình và vùng ảnh hưởng công trình.
5.1.2 Các cống chỉ được vận hành theo đúng nhiệm vụ thiết kế được duyệt như: Lưu lượng tối đa, mực nước cao nhất cho phép khi mở cửa cống, tốc độ nước chảy tối đa, độ chênh lệch mực nước tối đa phải giữ khi đóng cống, mực nước cho phép phương tiện giao thông thủy đi lại...
5.1.3 Khi cống đang mở, phải thường xuyên quan sát sự hoạt động của cống. Nếu thấy một trong các yếu tố thủy lực vượt quá giới hạn thiết kế (như lưu lượng, đường mực nước trong kênh...) thì người quản lý phải điều chỉnh độ mở cửa cống để công trình làm việc đúng với chỉ tiêu thiết kế đã được phê duyệt.
5.1.4 Trong trường hợp phải sử dụng cống với các chỉ tiêu cao hơn chỉ tiêu thiết kế thì cơ quan quản lý phải tiến hành tính toán kiểm tra điều kiện an toàn và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên đồng ý mới được vận hành.
5.1.5 Trong quá trình sử dụng cống nếu xảy ra sự cố, người quản lý phải tìm mọi biện pháp xử lý và báo cáo khẩn cấp lên cơ quan quản lý cấp trên và chính quyền địa phương sở tại để tìm biện pháp giải quyết cấp bách, kịp thời.
5.1.6 Đối với cống lấy nước trong công trình đầu mối hồ chứa:
5.1.6.1 Trong mùa lũ, khi mực nước hồ cao hơn mực nước dâng bình thường, nếu cần phải mở cửa cống lấy nước hoặc cống xả nước thì chủ đập phải kiểm tra, theo dõi trong quá trình vận hành theo chế độ cả ngày và đêm.
5.1.6.2 Khi có thông báo bão đi qua khu vực hồ chứa thì phải đóng hoặc hạ thấp cửa cống trước khi bão đến.
5.1.6.3 Chủ đập phải xây dựng biểu đồ quan hệ giữa lưu lượng với mực nước tại đoạn đầu kênh dẫn sau cống lấy nước, biểu đồ quan hệ giữa lưu lượng với độ mở cổng và mực nước hồ hoặc xây dựng phần mềm tính toán các quan hệ trên để phục vụ cho vận hành. Các quan hệ này cần được kiểm nghiệm lại bằng đo đạc thực tế.
5.1.7 Với trường hợp cống vận hành thuộc công trình kết hợp đa mục tiêu như phục vụ giao thông thủy nội địa, ngăn mặn và tham gia điều tiết nguồn nước ngọt trong thời gian mùa khô thì đơn vị cần phải xây dựng biểu đồ quan hệ riêng giữa lưu lượng với mực nước và độ mở cửa cống.
5.1.8 Đối với các cống ngăn sông lớn kết hợp phục vụ giao thông thủy nội địa cần phải bố trí hệ thống tín hiệu theo các quy định hiện hành.
5.1.9 Đối với cống có hệ thống đóng mở cửa cống tự động 2 chiều: Trong thời gian cống vận hành (đóng hoặc mở cửa cống) người vận hành cống phải trực tiếp quan sát cửa cống trong suốt quá trình vận hành, chỉ được rời khỏi vị trí khi cống dừng vận hành.
5.1.10 Phải thực hiện ghi sổ nhật ký vận hành công trình trước, trong và sau quá trình vận hành.
5.2 Vận hành khi cống đang mở
5.2.1 Khi cống đang mở, nếu quan trắc thấy một trong các yếu tố thủy lực vượt quá giới hạn cho phép và chỉ tiêu thiết kế, người quản lý phải điều chỉnh độ đóng, mở cửa cống để công trình làm việc đúng theo các chỉ tiêu thiết kế.
5.2.2 Đối với cống lấy nước nếu thấy mực nước trước cống có nguy cơ dâng lên quá giới hạn cho phép thì người quản lý cống phải đóng cống lại trước khi mực nước trước cống lên đến giới hạn cho phép và báo cáo lên cấp trên trực tiếp của mình.
5.2.3 Đối với cống tiêu nước nếu thấy mực nước trước cống có nguy cơ dâng lên quá giới hạn cho phép thì người quản lý cống phải mở hết cửa cống, thu dọn vật cản làm thông thoáng dòng chảy và báo cáo lên cấp trên trực tiếp của mình, chỉ đóng cống trong trường hợp cống có nguy cơ mất an toàn.
5.2.4 Trong quá trình mở cửa cống phải theo dõi tình hình thủy lực nước chảy sau cống, khi thấy các hiện tượng gầm rú, rung động bất thường của các bộ phận cửa van, ở máy đóng mở phải điều chỉnh độ mở các cửa cống sao cho nước chảy thuận dòng, tập trung vào khu vực đường tim tuyến theo phương dòng chảy sau cống.
5.2.5 Trong thời gian mở cửa cống lấy nước, nếu có hiện tượng xói lở, hư hỏng ở hạ lưu cống thì phải giảm bớt độ cao mở cống. Nếu xói lở nghiêm trọng phải đóng cửa cống lại và tiến hành kiểm tra tu sửa gấp đảm bảo an toàn mới được vận hành lại.
5.3 Thao tác đóng mở cửa cống
Trước khi mở hoặc đóng cửa cống phải làm tốt công tác chuẩn bị và khảo sát kiểm tra toàn bộ hệ thống cửa cống, bộ phận đóng mở, các bộ phận công trình và các vật nổi trước cống.
5.3.1 Quá trình kiểm tra khảo sát nếu phát hiện có vấn đề liên quan đến an toàn vận hành cửa cống như: Hệ thống máy đóng mở bị trục trặc (mất điện, kẹt trục, hỏng động cơ...), có vật nổi có thể gây kẹt cửa cống và các thiết bị liên quan thì sớm tiến hành khắc phục để việc mở cửa cống được an toàn.
5.3.2 Sau khi công tác kiểm tra và chuẩn bị đã hoàn tất tiến hành mở cửa cống. Khi cửa cống được nâng lên vị trí mở phải tiến hành lắp chốt neo giữ cửa cống.
5.3.3 Trong khi thao tác cánh của cống, nếu có hiện tượng rung động thì phải nâng lên hạ xuống một chút, điều chỉnh cánh cửa cống vào vị trí ít bị rung động nhất.
5.3.4 Đóng mở cửa cống từ từ và từng đợt. Đối với cánh cửa cống phẳng, độ cao mở đợt đầu không được quá 20cm, các đợt sau không quá 50cm.
5.3.5 Từng đợt đóng, mở cửa cống phải được tính toán và quy định trong quá trình quản lý vận hành.
5.3.6 Với cống có nhiều cửa, phải đóng, mở theo nguyên tắc đối xứng hoặc đồng thời.
5.3.6.1 Khi mở cửa cống: đối xứng từ giữa ra hai bên.
5.3.6.2 Khi đóng cống: đối xứng từ ngoài vào giữa.
5.3.7 Đối với các cửa cống có từ hai tầng cánh cửa trở lên (đối với mỗi khoang cửa) khi mở phải mở lần lượt theo thứ tự cánh trên trước, cánh dưới sau; khi đóng thì thao tác theo thứ tự ngược lại: cánh dưới trước, cánh trên sau.
5.3.8 Với các cống kết hợp âu thuyền hoặc cống có cửa âu thuyền thì tùy theo bố trí cụ thể của công trình và các chỉ tiêu thiết kế mà lập quy trình vận hành riêng cho cửa âu thuyền.
5.3.9 Khi đóng hoặc mở cửa cống, nếu độ chênh lệch mực nước trước và sau cống nhỏ hơn 10 cm thì có thể đóng mở một đợt và không cần theo nguyên tắc đối xứng.
5.3.10 Đối với cống có hai cửa van phẳng (một van phía trước, một van phía sau) và một cửa van nách, khi mở trước hết phải mở van nách lấy nước đệm vào khoảng giữa hai cửa van, sau đó mở từ từ cửa van phía trước, sau khi mở xong cửa van phía trước mới mở từ từ cửa van phía sau. Khi đóng thực hiện theo quy trình ngược lại.
5.3.11 Đối với cống có hai cửa van phẳng nhưng không có cửa van nách thì khi mở, trước hết phải hé mở cửa van phía trước không quá 5 cm để lấy nước đệm vào khoảng giữa hai cửa van; sau đó mở từ từ cửa van phía trước, sau khi mở xong cửa van phía trước mới mở từ từ cửa van phía sau. Khi đóng thực hiện theo quy trình ngược lại.
5.3.12 Đối với cống lấy nước có nhiều cửa bố trí theo hình bậc thang: khi mở tùy theo mực nước trong hồ, sông và lưu lượng cần lấy mà mở từ từ từng cửa từ trên xuống dưới.
5.4 Vận hành thiết bị đóng mở cửa cống
Tùy từng loại thiết bị đóng, mở cửa cống, phải có quy trình vận hành riêng (nằm trong quy trình vận hành cống). Tất cả các thiết bị đóng, mở phải tuân theo các quy định sau:
5.4.1 Tại mỗi máy đóng, mở phải đánh dấu chiều quay đóng hoặc mở cửa cống.
5.4.2 Trong quá trình đóng, mở cửa cống phải luôn cân bằng, thiết bị đóng, mở không biến dạng quá mức cho phép khi chịu tải.
5.4.3 Các thiết bị đóng mở cửa cống vận hành bằng điện phải có công tắc hành trình và rơle bảo vệ.
5.4.4 Các thiết bị đóng mở phải được vận hành với tốc độ lực kéo nằm trong giới hạn.
5.4.5 Khi đóng hoặc mở cửa cống gần đến giới hạn thì dừng lại, giảm tốc độ quay để khi cửa cống đến điểm dừng thì tốc độ giảm tới số 0.
5.4.6 Đối với thiết bị đóng mở cửa cống bằng tời cáp, xích:
5.4.6.1 Trong khi vận hành phải có người điều chỉnh cáp cho cáp quay đúng vị trí tang tời.
5.4.6.2 Vừa quay vừa theo dõi nếu thấy máy quay nặng quá hoặc có tiếng kêu khác thường thì phải dừng máy để tìm nguyên nhân khắc phục ngay. Nếu không sửa được phải báo với cấp quản lý cao hơn, khắc phục xong mới vận hành trở lại.
5.4.6.3 Tuyệt đối không được thả máy cho cửa cống rơi tự do.
5.4.7 Đối với thiết bị đóng mở cửa cống bằng xi lanh thủy lực:
5.4.7.1 Kiểm tra nhiệt độ dầu trước khi đóng mở cửa cống nếu thấy dầu nóng vượt quá ngưỡng cho phép thì phải tìm nguyên nhân có biện pháp khắc phục sửa chữa trước khi vận hành.
5.4.7.2 Khi vận hành các thiết bị đóng mở cửa van phải tuân thủ hướng dẫn kỹ thuật hoặc quy trình vận hành thiết bị do nhà sản xuất hoặc do đơn vị bảo trì thiết bị biên soạn và cung cấp sau mỗi đợt bảo trì, sửa chữa hoặc thay thế.
5.4.7.3 Cửa van phải được vận hành với tốc độ, lực đóng mở nằm trong giới hạn được quy định trong thiết kế hoặc chế tạo.
5.4.7.4 Trong quá trình vận hành nếu thấy lực đóng mở tăng hoặc giảm đột ngột thì phải dừng lại, kiểm tra và xử lý xong trước khi đóng mở lại.
5.4.8 Khi đóng hoặc mở cửa cống bằng thủ công phải dùng lực đều, không được dùng lực quá lớn, để đóng mở cưỡng bức. Trong quá trình đóng mở nếu thấy lực đóng mở tăng hay giảm đột ngột phải dừng lại, kiểm tra và xử lý rồi mới tiếp tục đóng mở.
5.4.9 Phải quy định chế độ và vận hành thử cho các cửa van không thường xuyên vận hành, kể cả cửa van sửa chữa.
6 Bảo trì cống
6.1 Nguyên tắc chung
- Đảm bảo an toàn công trình và duy trì sự làm việc bình thường của công trình và máy móc, thiết bị.
- Không làm thay đổi quy mô, mục tiêu, nhiệm vụ thiết kế, mục đích sử dụng của công trình; giảm thiểu ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của công trình thủy lợi.
- Công trình thủy lợi sau khi hoàn thành đưa vào khai thác phải được bảo trì theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về thủy lợi, bao gồm cả giai đoạn trước khi bàn giao công trình.
6.2 Quy định về công tác kiểm tra
6.2.1 Nguyên tắc kiểm tra
Đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý vận hành cống phải thường xuyên kiểm tra theo dõi toàn bộ cống và phải tổ chức kiểm tra cống theo các thời điểm như sau:
- Trước khi mở cửa cống và sau khi đóng cống;
- Trong thời gian mở cửa cống và cả quá trình cống làm việc;
- Trước mùa mưa lũ;
- Sau mùa mưa lũ.
Ngoài ra, khi cần thiết phải tổ chức kiểm tra đột xuất để xem xét đánh giá sự hư hỏng một bộ phận của cống hoặc do những yêu cầu khác.
6.2.2 Chế độ kiểm tra
6.2.2.1 Kiểm tra thường xuyên
a) Đối với các cống lớn và cống vừa:
a1) Khi cống mở: mỗi ngày kiểm tra ít nhất 1 lần.
a2) Khi cống đóng: mỗi tuần kiểm tra ít nhất 1 lần.
a3) Trong mùa lũ: Đối với các cống trực tiếp với lũ ở sông:
- Khi mực nước sông tương ứng với mức báo động lũ từ cấp 1 trở lên: hàng ngày phải có người thường trực, kiểm tra toàn bộ công trình.
- Khi mực nước sông tương ứng với mức báo động lũ từ cấp 2 trở lên: phải trực theo dõi theo chế độ 24 giờ và ít nhất 8 giờ phải kiểm tra 1 lần.
- Khi mực nước sông lên tới mức báo động lũ cấp 3 hoặc trên mức báo động cấp 3: phải trực theo chế độ 24 giờ kiểm tra cống hàng giờ và có người túc trực tại cống.
b) Đối với các cống nhỏ:
b1) Khi cống đang mở: mỗi tuần kiểm tra ít nhất 1 lần.
b2) Khi cống đóng: mỗi tháng kiểm tra ít nhất 1 lần.
b3) Trong mùa lũ: Đối với các cống trực tiếp với lũ ở sông phải tổ chức kiểm tra:
- Khi mực nước sông tương ứng với mức báo động lũ từ cấp 1 trở lên: hàng ngày phải có người thường trực, kiểm tra toàn bộ công trình.
- Khi mực nước sông tương ứng với mức báo động lũ từ cấp 2 trở lên: phải trực theo dõi theo chế độ 24 giờ và ít nhất 8 giờ phải kiểm tra 1 lần.
- Khi mực nước sông lên tới mức báo động lũ cấp 3 hoặc trên mức báo động lũ cấp 3: phải trực theo chế độ 24 giờ kiểm tra cống hàng giờ và có người túc trực tại cống.
6.2.2.2 Kiểm tra định kỳ
Ngoài việc kiểm tra thường xuyên hàng năm phải tiến hành hai đợt tổng kiểm tra công trình trước và sau mùa lũ:
a) Kiểm tra trước mùa lũ: phải tiến hành xong trước 31 tháng 5 (đối với các tỉnh từ Thanh Hóa trở ra) và trước 30 tháng 6 (đối với các tỉnh từ Nghệ An trở vào).
b) Kiểm tra sau mùa lũ: phải hoàn thành trước 15 tháng 11 (đối với các tỉnh từ Thanh Hóa trở ra) và trước 31 tháng 12 (đối với các tỉnh từ Nghệ An trở vào).
6.2.2.3 Kiểm tra đột xuất
Khi công trình trải qua một đợt thiên tai vượt tần suất thiết kế, động đất hoặc nghi ngờ công trình bị hư hỏng phải tiến hành kiểm tra đột xuất.
6.2.3 Yêu cầu của công tác kiểm tra
6.2.3.1 Nắm được tính năng làm việc của công trình, điều kiện sử dụng và các yếu tố có thể gây hư hỏng công trình.
6.2.3.2 Phát hiện kịp thời các sai phạm trong công tác quản lý, vận hành khai thác công trình.
6.2.3.3 Phát hiện kịp thời các dấu hiệu công trình bị xuống cấp và hư hỏng do quá trình quản lý vận hành khai thác gây ra.
6.2.3.4 Xác định tình trạng và mức độ hư hỏng, xuống cấp của các bộ phận công trình thiết bị lắp đặt trên công trình.
6.2.4 Nội dung công tác kiểm tra
6.2.4.1 Kiểm tra công trình thủy công
Khảo sát, kiểm tra các kết cấu công trình thủy công để thu thập số liệu về những vấn đề sau:
a) Sai lệch kích thước hình học, độ nghiêng, chuyển vị, vỡ hỏng của các kết cấu bằng quan sát và sử dụng các thiết bị kiểm tra đơn giản như: thước thép, máy kinh vĩ, thủy bình...
b) Tình trạng bong rộp, gỉ cốt thép và các kết cấu thép...
c) Đất đắp hai bên mang cống, nền cống có bị sụt, lún.
d) Xuất hiện dòng thấm dọc xung quanh cống ở hạ lưu.
đ) Bê tông thành cống bị ăn mòn, xâm thực và xuất hiện hiện tượng tiết vôi trên bề mặt bê tông.
e) Khớp nối giữa các đốt cống bị hỏng, rò nước gây ra hiện tượng cống bị võng, lún, xuất hiện bồi lắng trong lòng cống hoặc lún, sụt, thấm trên mái hạ lưu đập.
g) Cần chú ý đến những bộ phận quan trọng như tường ngực, hèm van, cầu công tác và mang cống. Kiểm tra mực nước trước và sau cống, thông báo đến các đơn vị có liên quan, các đơn vị dùng nước trước khi vận hành.
h) Xác định tình trạng bồi lắng, xói ở trước và sau cống lập kế hoạch xử lý để đảm bảo dẫn đủ lưu lượng tưới.
6.2.4.2 Kiểm tra phần cơ khí
a) Kiểm tra cửa van về tình trạng các mối hàn, bu lông liên kết, nứt, gãy, thủng, mục ở cánh van, tình hình làm việc của bánh xe lăn, bánh xe cũ, hư hỏng của vật chắn nước.
b) Kiểm tra tời quay tay (nếu có).
c) Kiểm tra cầu trục (nếu có).
d) Kiểm tra các bu lông, khớp nối, trấn động cơ phải đảm bảo độ đồng tâm của trục ở động cơ với hộp số.
đ) Kiểm tra toàn bộ hệ thống cáp dẫn.
e) Kiểm tra độ trơn của động cơ bằng tay.
g) Ngoài các quy định trong tiêu chuẩn này, cần phải tuân thủ các quy định kiểm tra của nhà sản xuất.
6.2.4.3 Kiểm tra phần thiết bị
a) Kiểm tra các thiết bị đóng mở bao gồm vít me thanh kéo, xích, cáp, khóa cáp tời, máy đóng mở kiểu vít... trong đó cần chú ý kiểm tra dầu mỡ bôi trơn, khóa cáp, tay quay.
b) Kiểm tra xi lanh thủy lực, thiết bị thủy lực tạm nguồn cố định, trạm nguồn di động, hàng dự phòng hệ thống thủy lực... trong đó cần chú ý kiểm tra mức dầu, nhiệt độ dầu, chất lượng dầu, độ chính xác của đồng hồ rò rỉ dầu thủy lực, hoạt động của bơm dầu, động cơ, các van thủy lực, hành trình đóng mở.
c) Kiểm tra phần điện: Kiểm tra cầu dao, cầu chì, khởi động từ; kiểm tra điện áp ba pha.
d) Ngoài các quy định trong tiêu chuẩn này, cần phải tuân thủ các quy định kiểm tra của nhà sản xuất.
6.2.4.4 Kiểm tra thời gian thao tác đóng mở cửa cống và quá trình cống dẫn, xả nước
a) Kiểm tra sự hoạt động của các thiết bị đóng mở: lúc đóng mở không có gì đột biến, cửa van nâng hạ ở trạng thái cân bằng, thiết bị đóng mở không biến dạng khi chịu tải.
b) Chế độ thủy lực dòng chảy qua cống, các hiện tượng gầm rú, rung động bất thường của các bộ phận cửa van, ở máy đóng mở.
c) Các hiện tượng hư hỏng của công trình như: xói mòn, sủi bọt, sủi nước đục, sụt sạt ở sân thượng và hạ lưu cống.
d) Kiểm tra và vớt các vật nổi, rác tụ lại trước cống.
đ) Các vật nổi bị vướng kẹt vào các bộ phận của cống.
e) Các hiện tượng phá hoại, gây hư hỏng do con người, phương tiện và sinh vật khác.
6.2.4.5 Kiểm tra cống trước mùa lũ, sau mùa lũ và kiểm tra đột xuất
a) Nội dung kiểm tra kỹ thuật các bộ phận thủy công, cơ khí và thiết bị đóng, mở như quy định tại 6.2.4.1, 6.2.4.2 và 6.2.4.3.
b) Đánh giá chung tình trạng công trình, khả năng làm việc trong mùa lũ, sau mùa lũ, sau một đợt thiên tai vượt tần suất thiết kế, động đất hoặc nghi ngờ công trình bị hư hỏng đề xuất yêu cầu biện pháp gia cố, cải tạo để công trình làm việc an toàn.
6.2.5 Ghi chép và lưu trữ các tài liệu kiểm tra
- Các yêu cầu và nội dung kiểm tra phải được ghi chép, mô tả vào sổ nhật ký công tác tại công trình và tổng hợp đưa vào sổ lưu trữ của đơn vị quản lý theo mẫu quy định tại Phụ lục tiêu chuẩn này.
- Khi tiến hành kiểm tra đột xuất phải có biên bản báo cáo các nội dung, biện pháp, kết quả kiểm tra, ý kiến đề xuất cách xử lý lên cấp trên.
Mẫu biểu ghi chép kết quả kiểm tra công trình tham khảo phụ lục A.
6.3 Quy định về công tác quan trắc
6.3.1 Mốc quan trắc
6.3.1.1 Yêu cầu về bố trí, nội dung quan trắc thực hiện theo TCVN 8215. Ngoài ra, tại mỗi cống lớn phải xây dựng và quản lý một hệ thống mốc quan trắc gồm:
a) Một đến ba mốc cao độ cơ bản.
b) Hệ thống mốc quan trắc bồi, xói tuyến kênh trước và sau cống.
6.3.1.2 Cao độ của hệ thống mốc phải thống nhất theo hệ thống cao độ quốc gia. Việc thiết kế, xây dựng bảo quản, kiểm tra và sử dụng các mốc cao độ theo các quy định hiện hành.
6.3.2 Nội dung quan trắc
6.3.2.1 Quan trắc chuyển vị
Tại các cống lớn phải quan trắc chuyển vị theo chế độ sau:
a) Trong 5 năm đầu (sau khi xây dựng xong): cứ 3 tháng quan trắc 1 lần.
b) Sau 5 năm sử dụng: Mỗi năm quan trắc 1 lần vào trước mùa lũ.
c) Ngoài ra khi cống bị hư hỏng đột xuất hoặc sau một đợt thiên tai lớn... Thủ trưởng đơn vị quản lý vận hành công trình thủy lợi có thể tổ chức quan trắc đột xuất.
d) Việc quan trắc xê dịch cống được tiến hành sau một đợt công trình phải làm việc chống đỡ với lực lớn như: lũ vượt mức thiết kế, động đất.
đ) Việc quan trắc nghiêng chỉ tiến hành với cống lớn, có bộ phận công trình cao hơn 10 m.
6.3.2.2 Quan trắc nứt nẻ
Khi cống có hiện tượng nứt nẻ phải quan trắc, lập hồ sơ theo dõi:
a) Ở bộ phận xây đúc: dùng sơn đánh dấu và làm tiêu điểm bằng xi măng để theo dõi sự phát triển của vết nứt theo thời gian.
b) Ở bộ phận công trình bằng đất: dùng cọc gỗ đánh dấu sự phát triển chiều dài vết nứt theo thời gian. Khi cần thiết có thể đào hố đo độ sâu, chiều hướng nứt và các hiện tượng khác như rò rỉ...
6.3.2.3 Quan trắc rò rỉ
Nội dung quan trắc rò rỉ, phụt nước qua đáy móng và các bộ phận khác của công trình.
a) Chế độ quan trắc tại các cống quan trọng đã bố trí thiết bị đo áp lực thấm phải tiến hành quan trắc theo chế độ sau:
a1) Trong mùa lũ khi chênh lệch mức nước trước và sau cống lớn hơn 2 m và mỗi khi độ chênh lệch thay đổi 50 cm thì quan trắc một lần.
a2) Khi mực nước sông lớn hơn mức báo động cấp 3: nếu độ chênh lệch mực nước không biến động thì hàng ngày vẫn phải quan trắc ít nhất 1 lần vào thời điểm lúc 7h trong ngày.
a3) Phải kiểm tra thường xuyên khả năng làm việc của thiết bị và chú ý bảo quản tốt thiết bị.
b) Đối với các vị trí có rò rỉ cục bộ:
b1) Theo dõi mực nước trước và sau cống, diễn biến về vị trí kích thước, mức độ thấm rò rỉ.
b2) Quan sát, phân tích độ đục, màu sắc nước thấm, rò rỉ.
b3) Lập hồ sơ theo dõi.
6.3.2.4 Quan trắc bồi, xói kênh trước và sau cống
Hàng năm, sau mùa lũ, phải tổ chức quan trắc bồi xói kênh trước và sau cống. Cụ thể như sau:
a) Đối với các cống tiêu nước hoặc lấy nước trực tiếp từ sông:
a1) Quan trắc toàn bộ đoạn kênh dẫn từ sông đến cống.
a2) Đoạn sông thượng, hạ lưu cửa vào kênh dẫn nước từ sông đến cống: từ 200 m đến 500 m. Việc quan trắc bồi xói tiến hành theo các cọc tuyến đã được quy định tại Điều 6.3.1.
b) Đối với các cống nằm trong đập ngăn sông: thượng lưu: từ 500 m đến 1000 m; hạ lưu: từ 200 m đến 500 m.
c) Đối với các loại cống khác: phạm vi quan trắc từ 200 m đến 1000 m ở đoạn kênh trước và sau cống.
6.3.2.5 Quan trắc mực nước
a) Tại cống phải lắp đặt các thước đo mực nước để xác định mực nước thượng và hạ lưu cống.
b) Các thước, cọc đo mực nước phải được gia công, lắp đặt để đọc số liệu chính xác và phải được tu sửa bảo quản thường xuyên.
c) Quan trắc khi cống đóng
c1) Các cống lớn, mỗi ngày quan trắc 1 lần vào thời điểm lúc 7h.
c2) Các cống nhỏ không quan trắc.
d) Quan trắc khi cống đang mở
d1) Các cống lớn mỗi ngày quan trắc 2 lần vào 7h và 19h.
d2) Các cống nhỏ mỗi ngày quan trắc 1 lần vào thời điểm lúc 7h.
d3) Các cống ở vùng ảnh hưởng triều: Với các cống lớn ngày quan trắc vào thời điểm các giờ lẻ 1h, 3h, 5h và 7h; Với cống nhỏ: quan trắc vào thời điểm 7h và 19h.
e) Trong mùa lũ
e1) Khi mực nước sông tương ứng với mức báo động từ cấp 2 trở lên: quan trắc theo chế độ thời gian 1h, 7h, 13h, 19h.
e2) Khi mực nước sông lên tới mức báo động cấp 3 hoặc trên mức báo động cấp 3: quan trắc theo chế độ thời gian mỗi giờ 1 lần (cả ngày lẫn đêm).
6.3.2.6 Quan trắc các chỉ tiêu kỹ thuật khác.
a) Tùy đặc điểm cụ thể của công trình, yêu cầu quản lý kỹ thuật và phục vụ sản xuất, Thủ trưởng đơn vị quản lý vận hành công trình thủy lợi có thể tổ chức quan trắc thêm như: quan trắc lượng mưa, phù sa, nhiệt độ, độ mặn, lưu lượng qua cống...
b) Ngoài ra, khi cần thiết phải kiểm tra các bộ phận công trình ngập sâu dưới nước. Có thể dùng thợ lặn hoặc bơm khô tát cạn công trình. Nội dung này thực hiện theo đề cương do Thủ trưởng đơn vị quyết định.
6.3.3 Ghi chép và lưu trữ các tài liệu quan trắc
6.3.3.1 Các nội dung chi tiết và cách đọc, ghi chép, chỉnh biên theo TCVN 8215 và quy định hiện hành.
6.3.3.2 Mỗi cống lớn phải lập hồ sơ quan trắc theo các nội dung như đã quy định từ Điều 6.3.2.1 đến Điều 6.3.2.6.
6.3.3.3 Các tài liệu, số liệu quan trắc phải có tính liên tục, đã chỉnh biên và sắp xếp thứ tự theo thời gian quan trắc và lưu trữ theo quy định.
6.4 Nội dung bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên
6.4.1 Bảo dưỡng thiết bị cơ khí
- Hàng tháng phải làm vệ sinh công nghiệp, bơm mỡ vào các vú mỡ, các ổ quay của máy đóng mở, puly, bánh xe, bánh răng, xích, cạp, bổ sung bôi trơn dầu mỡ vào các bộ phận chuyển động, truyền động thường xuyên hay những chỗ dầu mỡ khô... 1 tháng 1 lần.
- Kiểm tra chuyển vị của các thiết bị, chốt định vị; xiết lại mối ghép liên kết bộ phận (bu lông, trụ, hộp số...); thay thế các thiết bị mòn, điều chỉnh phanh (nếu cần).
- Bảo dưỡng tời điện và tời quay tay: Khi bảo dưỡng, phải làm sạch lớp mỡ cũ rồi mới bôi lớp mỡ mới phủ lên một lớp mỏng cho các bánh răng ăn khớp không bôi thành cục hoặc một lớp quá dầy lên bánh răng. Đối với tời điện phải thường xuyên kiểm tra mức dầu định mức của bánh vít trục vít để bổ sung kịp thời, không để dầu mỡ chảy ra ngoài bộ bánh vít trục vít.
- Bảo dưỡng cáp: Cáp làm việc trong môi trường không khí và ngập nước, nhiều đoạn cáp lúc ngập nước lúc lên khô dễ bị han gỉ nhất là những đoạn cáp tiếp xúc giữa cáp và puli. Khi bảo dưỡng phải dùng que tre giẻ rách, dầu ma dút làm sạch bề mặt sau đó bôi một lớp dầu mỏng lên bề mặt cáp.
- Bảo dưỡng bánh xe định hướng chịu lực: Mỗi khi kéo cánh cống lên phải dùng lực quay để kiểm tra có bánh nào bị kẹt không và xử lý ngay cho bánh xe quay được. Sau đó dùng bơm mỡ bơm qua đầu trục, bánh xe để bôi trơn cho chi tiết và trục của bánh xe định hướng.
6.4.2 Bảo dưỡng thiết bị thủy lực
- Bổ sung dầu cho các thùng dầu trạm nguồn vận hành xi lanh thủy lực đảm bảo về lượng dầu theo mức dầu quy định.
- Toàn bộ các phụ tùng đường ống dẫn dầu, bơm dầu phải được siết chặt sau 20 h đến 30 h vận hành.
- Ổ trượt phải dùng bơm mỡ bơm qua đầu trục để bôi trơn thường xuyên.
- Kiểm tra chuyển vị của máy bơm, trạm nguồn chốt định vị; xiết lại các mối nối liên kết bộ phận của máy ít nhất 6 tháng 1 lần.
- Kiểm tra kỹ túi lọc tách của bộ lọc đầu, xem xét thay thế khi cần thiết ít nhất 1 năm 1 lần.
- Thước đo dầu, báo mức dầu, bộ lọc đường hồi dầu, cụm van, bơm dầu, bơm tay, báo áp suất, nhiệt kế dầu... cần phải được xem xét, bảo dưỡng thông qua so sánh số liệu đo đạc khi vận hành duy trì có tải, không tải với chế độ vận hành thực theo chỉ dẫn của nhà sản xuất ít nhất 1 năm 1 lần.
6.4.3 Bảo dưỡng cánh cống và các bộ phận bằng thép
- Hàng năm phải cạo gỉ, sơn cánh cống một lần. Trước khi sơn phải làm sạch bề mặt cánh cống, thanh răng tiến hành theo các bước sau:
- Dùng búa nhỏ, dao cạo gỉ, bàn chải sắt gõ và cạo sạch lớp gỉ bên ngoài.
- Dùng làm sạch lớp bụi bẩn của gỉ còn bám lại.
- Trước khi sơn dùng bề mặt cánh cống phải đảm bảo khô ráo.
- Khi sơn, phải sơn phải đúng kỹ thuật đảm bảo đều và kín những phần sắt đã cạo gỉ, sau 24 giờ mới sơn lớp phủ thứ hai, tương tự với lớp phủ thứ 3.
- Khi làm việc phải bố trí đầy đủ an toàn bảo hộ lao động cho người lao động: Như kính bảo hộ, gang tay, khẩu trang và bố trí đầy đủ các vật liệu và vật tư có liên quan.
- Các bộ phận bằng thép: cửa van thép, dàn, bệ tời, thanh kéo, lan can bảo vệ... 2 đến 3 năm sơn lại một lần (tùy theo chất lượng của lớp sơn gồm 2 lớp: sơn chống gỉ lớp trong và sơn bảo vệ lớp ngoài) vào trước mùa lũ, với các cống vùng ảnh hưởng mặn thì mỗi năm sơn 1 lần.
- Các bộ phận bằng gỗ: cửa van, phai... mỗi năm sơn quét 1 lần bằng hắc ín vào trước mùa mưa lũ.
6.4.4 Bảo dưỡng hệ thống thiết bị điện
a) Bảo dưỡng, sửa chữa động cơ điện
- Hàng ngày vệ sinh bên ngoài và xung quanh động cơ; phát hiện bất thường phải điều chỉnh ngay hoặc thay thế sửa chữa;
- Động cơ không hoạt động 1 tuần phải vận hành duy trì 1 lần có tải hoặc không tải;
- Bảo dưỡng sửa chữa hàng năm: Kiểm tra mức độ mài mòn của các cụm chi tiết; tháo lắp các bộ phận thiết bị của động cơ, làm vệ sinh lau sạch bụi bẩn, dầu mỡ bám vào cuộn dây stato, roto; kiểm tra thay dầu, mỡ bôi trơn ở các ổ bi, trục chuyển động; chạy thử kiểm tra chiều quay; chạy thử không tải 30 phút kiểm tra tiếng ồn độ rung, nhiệt độ của máy ít nhất 1 năm 1 lần.
b) Bảo dưỡng thiết bị điện
- Hàng ngày phải vệ sinh tủ điện đảm bảo tủ đóng kín tránh bụi bẩn, ẩm mốc; phát hiện bất thường phải điều chỉnh ngay;
- Hàng tuần phải thực hiện đánh giá bảo dưỡng hệ thống an toàn, tiếp đất;
- Bảo dưỡng sửa chữa hàng năm: Vệ sinh bụi bẩn tủ điện bằng chổi lông hoặc máy nén khí, đo cách điện, siết chặt các mối nối co điện, ốc liên kết và bảo dưỡng theo hướng dẫn của nhà sản xuất; kiểm tra sơn cách điện vỏ tủ; sửa chữa thay thế các nút bấm, đèn báo hiệu, sửa chữa thay thế các thiết bị điện khi bị hỏng, hết tuổi thọ hoặc có hiện tượng phóng điện; hiệu chỉnh các đồng hồ đo dòng điện, điện áp công tắc báo hiệu, điều khiển.
6.4.5 Với các bộ phận công trình bằng đất
- Không để nước đọng thành vũng trên mặt;
- Chăm sóc, bổ sung tầng có trồng để bảo vệ mái, chống nước mưa chảy xói thành rãnh;
- Chống và trừ diệt sinh vật (mối, chuột...) làm hang ổ;
- Chặt bỏ cây dại (không thuộc loại trồng để bảo vệ mái);
- Khi có hư hỏng nhỏ (nứt nẻ, sạt lở, mối...) phải tiến hành xử lý, bồi trúc để khôi phục công trình trở về nguyên dạng.
6.4.6 Với các bộ phận công trình bằng bê tông, gạch, đá
- Các bộ phận công trình bị vỡ, lở, nứt nẻ... phải xây trát, gắn lại kịp thời theo đúng yêu cầu đã quy định trong các tiêu chuẩn về xây dựng và quy định hiện hành;
- Các hư hỏng có thể ảnh hưởng tới khả năng làm việc của công trình phải được tu sửa hoặc thay thế kịp thời;
- Quét vôi mỹ thuật ở bộ phận công trình tầng trên của cống: ở các cống, có tầng trên là kết cấu kiến trúc dạng nhà để thiết bị vận hành thì mỗi năm 1 lần quét vôi mỹ thuật để tăng phần mỹ quan công trình;
- Với các cống đóng mở bằng điện thì chế độ tu sửa bảo dưỡng các thiết bị điện phải theo Tiêu chuẩn, Quy chuẩn hiện hành của Nhà nước và ngành điện.
Mẫu ghi chép kết quả bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên tham khảo phụ lục B1.
6.5 Kiểm định chất lượng công trình
- Kiểm định định kỳ theo quy trình bảo trì công trình đã được phê duyệt;
- Khi phát hiện thấy công trình, bộ phận công trình có hư hỏng hoặc có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng.
6.6 Nội dung sửa chữa đột xuất, định kỳ
- Sửa chữa định kỳ công trình bao gồm sửa chữa hư hỏng hoặc thay thế bộ phận công trình cống, thiết bị lắp đặt vào công trình bị hư hỏng được thực hiện định kỳ theo quy định của quy trình bảo trì.
- Sửa chữa đột xuất công trình được thực hiện khi bộ phận công trình, công trình bị hư hỏng do chịu tác động đột xuất như gió, bão, lũ lụt, động đất, va đập, cháy và những tác động đột xuất khác hoặc khi bộ phận công trình, công trình có biểu hiện xuống cấp ảnh hưởng đến an toàn sử dụng, vận hành, khai thác công trình.
- Sửa chữa đột xuất định kỳ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và pháp luật về thủy lợi.
Mẫu ghi chép kết quả bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất tham khảo Phụ lục B2.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Mẫu biểu ghi chép kết quả kiểm tra công trình
GHI CHÉP KẾT QUẢ KIỂM TRA CÔNG TRÌNH
1. Tên công trình: ......................................................................................................
2. Tên đơn vị khai thác công trình: ............................................................................
3. Tên cán bộ phụ trách kiểm tra: ..............................................................................
4. Hình thức kiểm tra (thường xuyên, định kỳ, đột xuất): ..........................................
5. Địa điểm kiểm kiểm tra: ........................................................................................
6. Thời gian thực hiện kiểm tra: ngày .....tháng .....năm......
7. Kết quả kiểm tra
TT |
Hạng mục công trình thực hiện kiểm tra |
Thời gian thực hiện |
Kết quả kiểm tra |
Mô tả trạng thái không bình thường |
Kiến nghị giải pháp sửa chữa |
|
|
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
1 |
|
- Bắt đầu - Kết thúc |
|
|
|
2 |
|
- Bắt đầu - Kết thúc |
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
ĐƠN VỊ QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH |
CÁN BỘ PHỤ TRÁCH KIỂM TRA |
GHI CHÚ:
(1) Ghi rõ thời gian bắt đầu thực hiện và thời gian kết thúc công tác kiểm tra;
(2) Phải ghi rõ hạng mục công trình kiểm tra đang ở trạng thái bình thường, không bình thường, hay có những hư hỏng gì;
(3) Mô tả rõ tình trạng hư hỏng, vị trí, kích thước, quy mô bị hư hỏng;
(4) Kiến nghị rõ giải pháp bảo dưỡng, sửa chữa.
Phụ lục B
(Tham khảo)
Mẫu biểu ghi chép kết quả bảo dưỡng, sửa chữa công trình
Mẫu B.1 Ghi chép kết quả bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên
GHI CHÉP KẾT QUẢ BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA THƯỜNG XUYÊN
1. Tên công trình: .............................................................................................................
2. Tên đơn vị khai thác công trình: ...................................................................................
3. Hình thức thực hiện (bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa thường xuyên): ................
4. Tên cán bộ kỹ thuật phụ trách (bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên): .........................
5. Tên cán bộ kỹ thuật giám sát (bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên): ...........................
TT |
Hạng mục thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa |
Thời gian thực hiện |
Nhân công thực hiện |
Khối lượng vật tư, vật liệu sử dụng |
Đánh giá kết quả sửa chữa |
|
|
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
1 |
|
- Bắt đầu - Kết thúc |
|
|
|
2 |
|
- Bắt đầu - Kết thúc |
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CÁN BỘ PHỤ TRÁCH |
CÁN BỘ GIÁM SÁT |
GHI CHÚ:
(1) Ghi rõ thời gian bắt đầu thực hiện và thời gian kết thúc công việc sửa chữa;
(2) Ghi rõ số nhân lực tham gia gồm cán bộ và trình độ kỹ thuật, bao nhiêu công nhân...;
(3) Ghi rõ số lượng vật tư, vật liệu đã dùng để sửa chữa cho từng hạng mục;
(4) Phải mô tả kỹ về tình trạng của hạng mục công trình sau khi bảo dưỡng, sửa chữa.
Mẫu B.2 Ghi chép kết quả bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất
GHI CHÉP KẾT QUẢ BẢO DƯỠNG ĐỊNH KỲ, SỬA CHỮA ĐỊNH KỲ, SỬA CHỮA ĐỘT XUẤT
1. Tên công trình: .........................................................................................................
2. Tên đơn vị khai thác công trình: ...............................................................................
3. Họ và tên cán bộ kỹ thuật phụ trách: ........................................................................
4. Họ và tên cán bộ kỹ thuật giám sát: ........................................................................
TT |
Hạng mục thực hiện sửa chữa |
Quyết định số |
Thời gian thực hiện |
Nhân công thực hiện |
Khối lượng vật tư, vật liệu sử dụng |
Đánh giá kết quả sửa chữa |
|
|
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
I |
Bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa định kỳ |
|||||
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Sửa chữa đột xuất |
|||||
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CÁN BỘ PHỤ TRÁCH |
CÁN BỘ GIÁM SÁT |
GHI CHÚ:
(1) Quyết định kế hoạch sửa chữa khi tổng kinh phí sửa chữa nhỏ hơn 500 triệu đồng, hoặc quyết định phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc dự án đầu tư sửa chữa công trình;
(2) Ghi rõ thời gian bắt đầu thực hiện và thời gian kết thúc công việc bảo dưỡng, sửa chữa cho từng hạng mục công trình;
(3) Ghi rõ số nhân lực tham gia gồm bao nhiêu cán bộ và trình độ kỹ thuật, bao nhiêu công nhân ...;
(4) Ghi rõ số lượng vật tư, vật liệu đã dùng để sửa chữa cho từng hạng mục;
(5) Phải mô tả kỹ về tình trạng của hạng mục công trình sau khi sửa chữa so với thiết kế.
Phụ lục C
(Tham khảo)
Mẫu biểu báo cáo
Mẫu C.1 Báo cáo kết quả kiểm tra
ĐƠN VỊ KHAI THÁC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM TRA
1. Tên công trình: .........................................................................................................
2. Hình thức kiểm tra (định kỳ, đột xuất): .....................................................................
3. Tên cán bộ kỹ thuật phụ trách công tác kiểm tra: .....................................................
4. Thời gian thực hiện kiểm tra: Từ ngày ...........đến ngày ..........tháng ........năm........
KẾT QUẢ KIỂM TRA
TT |
Hạng mục kiểm tra |
Hiện trạng hạng mục kiểm tra |
Đánh giá hiện trạng |
Đề xuất hướng giải quyết |
Ghi chú |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
1 |
Thân cống |
.... |
.... |
.... |
.... |
2 |
.... |
.... |
.... |
.... |
.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CÁN BỘ PHỤ TRÁCH KIỂM TRA |
NGƯỜI VIẾT BÁO CÁO |
GHI CHÚ:
Khi kiểm tra đột xuất phát hiện thấy công trình bị hư hỏng, người kiểm tra phải thực hiện ngay các công việc sau đây:
1. Đánh giá mức độ an toàn công trình;
2. Lập phương án kỹ thuật xử lý, khắc phục những hư hỏng;
3. Đề xuất kiểm định một bộ phận hoặc toàn bộ công trình (khi cần thiết).
Mẫu C.2 Báo cáo kết quả sửa chữa
ĐƠN VỊ KHAI THÁC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BÁO CÁO KẾT QUẢ SỬA CHỮA
1. Tên công trình: ..........................................................................................................
2. Hình thức sửa chữa (thường xuyên, định kỳ, đột xuất): ............................................
3. Tên cán bộ kỹ thuật phụ trách công tác sửa chữa: ...................................................
4. Tên cán bộ kỹ thuật giám sát công tác sửa chữa: ....................................................
5. Thời gian thực hiện sửa chữa: Từ ngày ..........đến ngày ............tháng....... năm.......
KẾT QUẢ SỬA CHỮA
TT |
Hạng mục sửa chữa |
Hiện trạng hạng mục sửa chữa |
Nội dung sửa chữa |
Đánh giá kết quả sửa chữa |
Ghi chú |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
1 |
Thân cống |
.... |
.... |
.... |
.... |
2 |
.... |
.... |
.... |
.... |
.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CÁN BỘ PHỤ TRÁCH |
CÁN BỘ GIÁM
SÁT |
NGƯỜI VIẾT
BÁO CÁO |
GHI CHÚ:
- Khi tiến hành sửa chữa hư hỏng, không có loại vật liệu đã sử dụng khi xây dựng, phải dùng loại vật liệu có tính năng tương đương để thay thế, phải lập biên bản và được sự thống nhất của cán bộ giám sát mới được tiến hành sửa chữa;
- Trong quá trình sửa chữa xuất hiện những phát sinh, phải lập biên bản hiện trường, có chữ ký của các bộ phận phụ trách sửa chữa và cán bộ giám sát.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Luật Thủy lợi ngày 19/6/2017.
[2] Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ, quy định chi tiết một số Điều của Luật Thủy lợi và Nghị định số 40/2023/NĐ-CP ngày 27/6/2023 của Chính phủ, Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi.
[3] Thông tư số 05/2019/TT-BNNPTNT ngày 02/05/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Quy định chế độ, quy trình bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.
[4] TCVN 8418, Công trình Thủy lợi - Quy trình quản lý vận hành, duy tu bảo dưỡng cống.
[5] TCVN 8215:2021, Công trình thủy lợi - Thiết bị quan trắc.
[6] TCVN 8414, Công trình Thủy lợi - Quy trình quản lý vận hành, khai thác và kiểm tra hồ chứa nước.
[7] Quyết định số 05/2020/QĐ-TTg ngày 31/1/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ trên các sông thuộc phạm vi cả nước.
MỤC LỤC
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Phân loại cống
4.1 Phân loại theo khẩu độ cống
4.2 Phân loại theo kết cấu thân cống
4.3 Phân loại theo nhiệm vụ
5 Vận hành cống
5.1 Nguyên tắc vận hành
5.2 Vận hành khi cống đang mở
5.3 Thao tác đóng mở cửa cống
5.4 Vận hành thiết bị đóng mở cửa cống
6 Bảo trì cống
6.1 Nguyên tắc chung
6.2 Quy định về công tác kiểm tra
6.3 Quy định về công tác quan trắc
6.4 Nội dung bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên
6.5 Kiểm định chất lượng công trình
6.6 Nội dung sửa chữa đột xuất, định kỳ
Phụ lục A (Tham khảo): Mẫu biểu ghi chép kiểm tra công trình
Phụ lục B (Tham khảo): Mẫu biểu ghi chép kết quả bảo dưỡng, sửa chữa công trình
Phụ lục C (Tham khảo): Mẫu biểu báo cáo
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.