TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 13912:2023
ASTM E2866-21
CHẤT LƯỢNG ĐẤT - XÁC ĐỊNH DIISOPROPYL METHYLPHOSPHONAT, AXIT ETHYL METHYLPHOSPHONIC, AXIT ISOPROPYL METHYLPHOSPHONIC, AXIT METHYLPHOSPHONIC VÀ AXIT PINACOLYL METHYLPHOSPHONIC TRONG ĐẤT BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHIẾT CHẤT LỎNG DƯỚI ÁP SUẤT CAO VÀ SẮC KÝ LỎNG/HAI LẦN KHỐI PHỔ (LC/MS/MS)
Standard test method for determination of diisopropyl methylphosphonate, ethyl methylphosphonic acid, isopropyl methylphosphonic acid, methylphosphonic acid and pinacolyl methylphosphonic acid in soil by pressurized fluid extraction and analyzed by liquid chromatography/tandem mass spectrometry
Lời nói đầu
TCVN 13912:2023 được xây dựng trên cơ sở chấp nhận hoàn toàn tương đương với ASTM E2866:2021 Standard test method for determination of diisopropyl methylphosphonate, ethyl methylphosphonic acid, isopropyl methylphosphonic acid, methylphosphonic acid and pinacolyl methylphosphonic acid in soil by pressurized fluid extraction and analyzed by liquid chromatography/tandem mass spectrometry với sự cho phép của ASTM quốc tế, 100 Barr Harbor Drive, West Conshohocken, PA 19428, USA. Tiêu chuẩn ASTM E2866-21 thuộc bản quyền ASTM quốc tế.
TCVN 13912:2023 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 190 Chất lượng đất biên soạn, Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
CHẤT LƯỢNG ĐẤT - XÁC ĐỊNH DIISOPROPYL METHYLPHOSPHONAT, AXIT ETHYL METHYLPHOSPHONIC, AXIT ISOPROPYL METHYLPHOSPHONIC, AXIT METHYLPHOSPHONIC VÀ AXIT PINACOLYL METHYLPHOSPHONIC TRONG ĐẤT BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHIẾT CHẤT LỎNG DƯỚI ÁP SUẤT CAO VÀ SẮC KÝ LỎNG/HAI LẦN KHỐI PHỔ (LC/MS/MS)
Standard test method for determination of diisopropyl methylphosphonate, ethyl methylphosphonic acid, isopropyl methylphosphonic acid, methylphosphonic acid and pinacolyl methylphosphonic acid in soil by pressurized fluid extraction and analyzed by liquid chromatography/tandem mass spectrometry
1 Phạm vi áp dụng
1.1 Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định diisopropyl methylphosphonat (DIMP), axit ethyl methylphosphonic (EMPA), axit isopropyl methylphosphonic (IMPA), axit methylphosphonic (MPA) và axit pinacolyl methylphosphonic (PMPA) là các phosphonat hữu cơ (OP) có trong đất. Phương pháp này dựa trên việc chiết dung môi mẫu đất bằng chiết chất lỏng dưới áp suất cao (PFE). Chất chiết được lọc và phân tích bằng sắc ký lỏng/hai lần khối phổ (LC/MS/MS). Các phosphonat hữu cơ được định tính và định lượng bằng phương pháp này.
1.2 Các giá trị tính theo hệ SI là giá trị tiêu chuẩn. Trong tiêu chuẩn này không sử dụng hệ đơn vị khác.
1.3 Giới hạn phát hiện của phương pháp (MDL), phương thức ion hóa phun điện tử (ESI) và dải báo cáo đối với các OP được liệt kê trong Bảng 1.
1.4 Tiêu chuẩn này không đề cập đến các quy tắc an toàn liên quan đến việc áp dụng tiêu chuẩn. Người sử dụng tiêu chuẩn này phải có trách nhiệm lập ra các quy định thích hợp về an toàn và sức khỏe, đồng thời phải xác định khả năng áp dụng các giới hạn quy trước khi sử dụng.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 2117 (ASTM D1193), Nước thuốc thử Yêu cầu kỹ thuật.
TCVN 12536 (ASTM D5681), Thuật ngữ về chất thải và quản lý chất thải
ASTM E2554, Practice for estimating and monitoring the uncertainty of test results of a test method using control chart techniques (Thực hành ước tính và theo dõi độ không đảm bảo kết quả thử nghiệm của phương pháp thử sử dụng các kỹ thuật biểu đồ kiểm soát)
ASTM D2777, Practice for determination of precision and bias of applicable test methods of Committee D19 on water (Thực hành xác định độ chụm và độ chệch các phương pháp thử của Ban kỹ thuật D19 đối với nước)
EPA SW-846, Test methods for evaluating solid waste, physical/chemical methods (Phương pháp thử để đánh giá chất thải rắn, các phương pháp vật lý/hóa học)
US. EPA. 40 CFR Phần 136, Appendix B the code of federal regulation (Phụ lục B về các quy định kỹ thuật liên bang của Hoa Kỳ US. EPA. 40 CFR Phần 136)
3 Thuật ngữ, định nghĩa và từ viết tắt
3.1 Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa trong TCVN 2117 (ASTM D5681).
3.2 Các thuật ngữ và định nghĩa trong tiêu chuẩn này:
3.2.1
Cột phân tích (analytical column)
Cột được nhồi đầy bằng các hạt rắn pha tĩnh, cho pha động đi qua dưới áp lực do hệ thống sắc ký lỏng tạo ra.
3.2.2
Bộ lọc (filter unit)
Bộ lọc có lớp vỏ trơ với dung môi như được nêu trong Điều 7 của tiêu chuẩn này.
3.2.3
Thiết bị lọc (filtration device)
Thiết bị được sử dụng để loại bỏ các hạt ra khỏi dịch chiết mà các hạt này có thể làm tắc nghẽn hệ thống sắc ký lỏng, như được mô tả trong 7.3 của tiêu chuẩn này.
Bảng 1 - Giới hạn phát hiện của phương pháp và dải báo cáo
Chất phân tích |
Chế độ ESI |
MDL |
Dải báo cáo
|
Diisopropyl methylphosphonat |
Dương |
2,7 |
40-2000 |
Axit ethyl methylphosphonic |
Âm |
2,3 |
40-2000 |
Axit ethyl methylphosphonic |
Dương |
1,3 |
40-2000 |
Axit isopropyl methylphosphonic |
Âm |
5,7 |
40-2000 |
Axit isopropyl methylphosphonic |
Dương |
2,8 |
40-2000 |
Axit methyl phosphonic |
Dương |
8,7 |
40-2000 |
Axit pinacolyl methylphosphonic |
Âm |
5,3 |
40-2000 |
3.2.4
Bộ lọc sợi thủy tinh (glass fiber filter)
Vật liệu sợi thủy tinh xốp mà trên đó các hạt rắn có trong chất lỏng chiết chảy qua, phần lớn được giữ lại và được tách ra khỏi dịch chiết.
3.2.5
Xyranh (hypodermic syringe)
Xyranh thủy tinh có đầu khóa luer có khả năng giữ bộ lọc xyranh như được nêu trong 7.3.
3.2.6
Hệ thống sắc ký lỏng (LC) (liquid chromatography (LC) system)
Hệ thống tách chiết sử dụng chất lỏng làm pha động và pha tĩnh được nhồi trong cột. Việc sử dụng các hạt nhỏ được nhồi trong cột và dùng áp suất đầu vào cao cho phép tách các thành phần có trong hỗn hợp.
3.2.7
Các phosphonat hữu cơ (OP) (organophosphonates (OPs))
Trong tiêu chuẩn này, các diisopropyl metylphosphonat (DIMP), axit etyl metylphotphonic (EMPA), axit isopropyl metylphosphonic (IMPA), axit metylphosphonic (MPA) và axit pinacolyl metylphotphonic (PMPA).
3.2.8
Chiết chất lỏng dưới áp suất cao (pressurized fluid extraction)
Quá trình chuyển các chất cần phân tích từ nền mẫu đất vào dung môi chiết sử dụng áp suất và nhiệt độ cao.
3.2.9
Dải báo cáo (reporting range)
Dải nồng độ định lượng đối với chất phân tích trong tiêu chuẩn này.
3.2.10
Máy đo hai lần phổ khối (tandem mass spectrometer)
Thiết bị được thiết kế trong đó các ion được phân tích theo hai giai đoạn phân mảnh liên tiếp theo tỷ số khối lượng/điện tích.
3.3 Từ viết tắt
3.3.1 DIMP: diisopropyl metylphosphonat
3.3.2 EMPA: axit metyl phosphonic etyl
3.3.3 IMPA: axit isopropyl metylphosphonic
3.3.4 LC (liquid chromatography): sắc ký lỏng
3.3.5 LCS/LCSD (laboratory control spike/laboratory control spike duplicate): thêm chuẩn kiểm soát phòng thí nghiệm/lặp lại hai lần thêm chuẩn kiểm soát phòng thí nghiệm
3.3.6 mM: milimol, 1 x 10-3 mol/L
3.3.7 MPA: axit metylphosphonic
3.3.8 MRM (multiple reaction monitoring): Giám sát phân mảnh nhiều lần
3.3.9 MS (matrix spike): thêm chuẩn nền mẫu
3.3.10 NA (not applicable): không áp dụng
3.3.11 ND (non-detection): không phát hiện
3.3.12 PFE (pressurized fluid extraction): chiết chất lỏng dưới áp suất cao
3.3.13 PMPA: axit pinacolyl metylphosphonic
3.3.14 PPB (parts per billion): phần tỷ
3.3.15 QC (quality control): kiểm soát chất lượng
3.3.16 SD (standard deviation): độ lệch chuẩn
3.3.17 SRM (single reaction monitoring): giám sát phân mảnh một lần
3.3.18 VOA (volatile organic analysis): phân tích chất hữu cơ dễ bay hơi
4 Tóm tắt phương pháp thử
4.1 Đối với việc phân tích các OP trong đất, mẫu được vận chuyển đến phòng thí nghiệm ở nhiệt độ từ 0 °C đến 6 °C. Các mẫu phải được chiết, lọc và phân tích bằng LC/MS-MS trong vòng bảy ngày kể từ ngày lấy mẫu.
4.2 Các OP và các chất đồng hành (diisopropyl metylphosphonat-D14, axit pinacolyl metylphosphonic-13C6 và axit metylphosphonic-D3) được xác định theo thời gian lưu và một chuyển khối SRM. Các chất phân tích đích và các chất đồng hành được định lượng bằng cách sử dụng các chuyển khối SRM sử dụng hiệu chuẩn bên ngoài. Báo cáo cuối cùng được ghi lại đối với từng mẫu kèm theo nồng độ của từng hợp chất cần xác định phosphonat hữu cơ và độ thu hồi của từng chất đồng hành.
5 Ý nghĩa và sử dụng
5.1 Phương pháp này dựa trên tính năng và các cải biên được cho phép nhằm cải thiện hiệu năng của phương pháp.
5.1.1 Do sự phát triển nhanh chóng của các thiết bị và đặc tính hóa học của cột mới, cho phép có các thay đổi đối với phép phân tích miễn là cho các kết quả dữ liệu tính năng tương đương hoặc tốt hơn. Mọi cải biên và dữ liệu tính năng phải được lập thành văn bản. Người sử dụng dữ liệu của tiêu chuẩn phải được biết về những thay đổi này và được cung cấp dữ liệu tính năng thể hiện hiệu năng tương đương hoặc tốt hơn.
5.2 Thuốc trừ dịch hại phospho hữu cơ ảnh hưởng đến hệ thần kinh do phá vỡ enzym điều hòa acetylcholin là một chất dẫn truyền thần kinh. Chúng được phát hiện vào đầu thế kỷ 19 nhưng ảnh hưởng của chúng đối với côn trùng, tương tự như ảnh hưởng đến con người, được phát hiện vào năm 1932. Một số là chất độc và được sử dụng làm tác nhân vũ khí hóa học. Thuốc trừ dịch hại phospho hữu cơ thường không bền trong môi trường.
5.3 Phương pháp thử nghiệm này dùng để phân tích các sản phẩm phospho hữu cơ được chọn dựa trên các sản phẩm phân hủy thuốc trừ dịch hại.
5.4 Phương pháp này đã được nghiên cứu để sử dụng với các loại đất khác nhau.
6 Nhiễu
6.1 Nhiễu phương pháp có thể do các chất ô nhiễm có trong dung môi, thuốc thử, dụng cụ thủy tinh và các dụng cụ khác tạo ra phổ giả rời rạc hoặc làm tăng đường nền. Tất cả các vật liệu này phải được chứng minh là không gây nhiễu bằng các phân tích mẫu trắng thuốc thử trong phòng thí nghiệm trong cùng điều kiện đối với mẫu.
6.2 Tất cả thuốc thử và dung môi phải có độ tinh khiết dùng cho dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật hoặc chất lượng cao hơn để giảm thiểu các vấn đề nhiễu.
6.3 Nhiễu nền mẫu có thể do các chất ô nhiễm được chiết đồng thời ra khỏi mẫu. Mức độ nhiễu của nền mẫu có thể thay đổi đáng kể từ nguồn mẫu tùy thuộc vào các biến thể của nền mẫu.
7 Thiết bị, dụng cụ
7.1 Hệ thống LC/MS-MS
7.1.1 Hệ thống sắc ký lỏng (LC)
Cần có một hệ thống LC hoàn chỉnh để phân tích các mẫu. Hệ thống LC có khả năng hoạt động ở lưu lượng dòng, áp suất, nhiệt độ được kiểm soát, thể tích mẫu và các yêu cầu của tiêu chuẩn.
7.1.2 Cột phân tích
Phải sử dụng cột có độ phân giải phù hợp. Thời gian lưu và thứ tự rửa giải có thể thay đổi tùy thuộc vào cột được sử dụng và cần được theo dõi. Khi xây dựng phương pháp thử này đã sử dụng cột phân tích pha đảo kết hợp các đặc tính mong muốn của cột HPLC pha đảo có khả năng tách các hợp chất phân cực. MPA rửa giải sớm trong thiết bị sắc ký ở khoảng 2 min, chỉ vượt quá thể tích khoảng trống của thiết bị là 1,5 min. Cần có cột để rửa giải MPA sau thể tích trống của thiết bị.
7.1.3 Hệ thống đo khối phổ hai lần (MS/MS)
Phải sử dụng hệ thống MS/MS có khả năng phân tích giám sát phân mảnh nhiều lần (MRM) hoặc các hệ thống có khả năng thực hiện theo các yêu cầu trong tiêu chuẩn này.
7.2 Thiết bị chiết chất lỏng có áp suất cao (PFE)
7.2.1 Hệ thống PFE đã được sử dụng cho phương pháp thử nghiệm này với các cuvet chiết có kích thước phù hợp. Trong tiêu chuẩn này, sử dụng các cuvet phù hợp với các cỡ mẫu 10 g. Các cuvet này phải được làm bằng thép không gỉ hoặc vật liệu khác có khả năng chịu được các yêu cầu về áp suất cao (≥ 2000 psi). Phải sử dụng thiết bị chiết chất lỏng dưới áp suất cao đáp ứng các yêu cầu trong tiêu chuẩn này.
7.2.2 Bộ lọc sợi thủy tinh
7.2.3 Lọ (vial) VOA màu nâu, dung tích 40 mL đối với dịch chiết mẫu và 60 mL đối với PFE.
7.3 Thiết bị lọc
7.3.1 Xyranh, có đầu khóa luer
7.3.1.1 Khuyến nghị sử dụng cỡ xyranh thủy tinh có đầu khóa dung tích 50 mL.
7.3.2 Bộ lọc
Bộ lọc polyvinyliden florua (PVDF) được sử dụng để lọc các dịch chiết PFE.
7.3.2.1 Phải sử dụng bộ lọc đáp ứng các yêu cầu của phương pháp thử nghiệm.
8 Thuốc thử và vật liệu thử
8.1 Độ tinh khiết của thuốc thử
Sử dụng các hóa chất dùng cho phân tích dư lượng thuốc trừ dịch hại bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) và hóa chất dùng cho phép đo quang phổ trong tất cả các phép thử. Trừ khi có quy định khác, chỉ sử dụng tất cả các thuốc thử theo quy định về thuốc thử hiện hành. Có thể sử dụng các loại thuốc thử khác sao cho chúng được xác định trước là có độ tinh khiết đủ cao để không ảnh hưởng đến độ chính xác của các phép đo.
8.2 Độ tinh khiết của nước
Sử dụng nước loại thuốc thử phù hợp với loại 1 của TCVN 2117 (ASTM D1193), trừ khi có quy định khác. Nước này phải không được chứa chất gây nhiễm bẩn ở nồng độ đủ để gây nhiễu cho phân tích.
8.3 Khí nitơ (độ tinh khiết > 97 %) và argon (độ tinh khiết > 99,999 %).
8.4 Axetonitril (CH3CN, CAS No. 75-05-8).
8.5 2-Propanol (C3H8O, CAS No. 67-63-0).
8.6 Metanol (CH3OH, CAS No. 67-56-1).
8.7 Axit fomic (HCO2H, ≥ 95 %, CAS No. 64-18-6).
8.8 Diisopropyl metylphosphonat (C7H17O3P. DIMP, CAS No. 1445-75-6).
8.9 Axitetyl metylphotphonic (C3H9O3P, EMPA, CAS No. 1832-53-7).
8.10 Axit methylphosphonic isopropyl (C4H11O3P, IMPA, CAS No. 1832-54-8).
8.11 Axit metylphosphonic (CH5O3P, MPA, CAS No. 993-13-5).
8.12 Axit pinacolyl metylphosphonic (C7H17O3P, PMPA. CAS No. 616-52-4).
8.13 Diisopropyl metylphosphonat-D14 (C7H3D14O3P, DIMP-D14, không đánh dấu, CAS No. 1445-75-6).
8.13.1 DIMP-D14 diisopropyl metylphosphonat detơri đánh dấu trong đó hai gốc isopropyl chứa tất cả 2H.
8.14 Axit metylphosphonic-D3 (CH2D3O3P, MPA-D3, không đánh dấu, CAS No. 993-13-5).
8.14.1 MPA-D3, axit metylphosophonic detơri đánh dấu trong đó gốc metyl chứa tất cả 2H.
8.15 Axit pinacolyl metylphosphonic-13C6 (C7H17O3P, PMPA-13C6, không đánh dấu, CAS No. 616-52-4).
8.15.1 PMPA-13C6 axit pinacolyl metylphosphonic đánh dấu 13C trong đó tất cả các nguyên tử cacbon trimetylpropyl được đánh dấu đồng vị là 13C.
8.16 Cát Ottawa (CAS No. 14808-60-7) hoặc tương đương.
8.17 Chất làm khô.
9 Các mối nguy
Áp dụng các biện pháp an toàn phòng thí nghiệm chuẩn. Người phân tích phải đeo kính bảo hộ, găng tay và áo khoác phòng thí nghiệm khi làm việc trong phòng thí nghiệm. Người phân tích phải đọc kỹ Phiếu dữ liệu an toàn vật liệu (SDS) cho tất cả các thuốc thử được sử dụng và phải được đào tạo đầy đủ để thực hiện phương pháp thử này.
10 Rửa dụng cụ thủy tinh, lấy mẫu và bảo quản mẫu
10.1 Rửa dụng cụ thủy tinh
Tất cả dụng cụ thủy tinh phải được rửa bằng nước vòi nóng cùng với chất tẩy rửa và tráng bằng nước nóng phù hợp với nước loại 1 của TCVN 2117 (ASTM D1193). Sau đó, dụng cụ thủy tinh được làm khô và nung trong lò ở 250°C từ 15 min đến 30 min. Tất cả các dụng cụ thủy tinh sau đó được làm sạch lần lượt bằng axeton và metanol.
10.2 Lấy mẫu
Mẫu phải được lấy vào lọ thủy tinh đã được làm sạch trước, có nắp lót bằng polyletrafluoroetylen (PTFE) được chứng minh là không có chất gây nhiễu. Phương pháp thử này yêu cầu lượng mẫu ít nhất là 10 g cho mỗi lần phân tích. Cần lấy một lượng mẫu 100 g để lấy mẫu kiểm soát chất lượng và để phân tích lại. Để tuân thủ các thực hành lấy mẫu chuẩn, cần có các mẫu trắng hiện trường.
10.3 Bảo quản mẫu
Bảo quản mẫu trong khoảng từ 0 °C đến 6 °C từ thời điểm lấy mẫu cho đến khi phân tích. Phân tích mẫu trong vòng bảy ngày kể từ ngày lấy mẫu. Nếu khi nhận mẫu hoặc trong quá trình bảo quản có nhiệt độ trên 6°C hoặc không được phân tích trong vòng bảy ngày kể từ ngày lấy mẫu, thì dữ liệu cần được đánh giá, ước tính và được ghi rõ kèm với dữ liệu.
Bảng 2 - Điều kiện gradien đối với sắc ký lỏng
Thời gian |
Lưu lượng |
Phần trăm |
Phần trăm nước |
Phần trăm của axit formic 2 % trong nước |
0 |
300 |
0 |
95 |
5 |
4 |
300 |
0 |
95 |
5 |
5 |
300 |
45 |
50 |
5 |
9 |
300 |
45 |
50 |
5 |
10 |
300 |
95 |
0 |
5 |
13 |
300 |
95 |
0 |
5 |
14 |
300 |
0 |
95 |
5 |
20 |
300 |
0 |
95 |
5 |
11 Chuẩn bị phân tích LC/MS-MS
11.1 Điều kiện hoạt động của máy sắc ký LC được sử dụng để xây dựng phương pháp thử này như sau:
11.1.1 Thể tích bơm của tất cả các chất chuẩn hiệu chuẩn và mẫu là 100 μL. Mẫu đầu tiên được phân tích sau đường chuẩn là mẫu trắng để đảm bảo không có sự nhiễm bẩn mẫu. Các điều kiện gradient đối với sắc ký lỏng được nêu trong Bảng 2.
11.1.2 Nhiệt độ của cột: 30°C và của khoang chứa mẫu: 15°C.
11.1.3 Dung môi rửa và làm sạch: 60 % Acetonitril/40 % 2-Propanol; thời gian chạy dung môi rửa trước và sau khi bơm: 6 s.
11.1.4 Phải tuân thủ các quy định kỹ thuật về rửa và làm sạch của nhà sản xuất thiết bị để loại bỏ ô nhiễm chéo trong quá trình phân tích.
11.2 Thông số của máy đo khối phổ
11.2.1 Để thu được số lượng điểm dữ liệu tối đa trên mỗi kênh SRM trong khi vẫn duy trì độ nhạy phù hợp, phải tối ưu hóa các thông số tùy theo loại thiết bị. Mỗi pic yêu cầu ít nhất mười lần quét để định lượng đầy đủ. Phương pháp thử này chứa năm hợp chất cần xác định và ba chất đồng hành nằm trong các cửa sổ thực nghiệm SRM khác nhau để tối ưu hóa số lần quét và độ nhạy. Các thông số khác nhau liên quan đến thời gian lưu, chuyển khối SRM, năng lượng cone và năng lượng va chạm được nêu trong Bảng 3. Các thông số máy đo khối phổ đã được sử dụng trong quá trình xây dựng phương pháp này được liệt kê dưới đây:
Thiết bị được đặt ở chế độ nguồn phun điện tử.
Điện áp mao quản: 3,5 kV
Cone: thay đổi tùy thuộc vào chất phân tích (Bảng 3)
Extractor: 2 V
Lens RF: 0,2 V
Nhiệt độ nguồn: 120 °C
Nhiệt độ loại dung môi: 300 °C
Tốc độ dòng khí loại dung môi: 700 L/h
Tốc độ dòng khí cone: 25 L/h
Độ phân giải khối phổ thấp 1: 14,0
Độ phân giải khối phổ cao 1: 14,0
Năng lượng ion 1: 0,8 V
Năng lượng đầu vào: -1 V
Năng lượng va chạm: Thay đổi tùy thuộc vào chất phân tích (Bảng 3)
Năng lượng ra: 2 V
Độ phân giải khối lượng thấp 2: 14
Độ phân giải khối lượng cao 2: 14
Năng lượng ion 2: 1,0 V
Bộ khuếch đại: 650 V
Đồng hồ đo Pirani khí: 0,60 Pa
Độ trễ giữa các kênh: 0,02 s
Độ trễ giữa các lần quét: 0,1 s nếu thu được ở một chế độ ESI, 0,4 s nếu có được trong cả hai.
Số lần lặp lại: 1
Khoảng cách: 0 Dalton
Dwell: 0,1 s
Bảng 3 - Thời gian lưu, chuyển khối SRM và các thông số khối phổ đặc trưng chất phân tích
Chất phân tích |
Chế độ ESI |
Thời gian lưu (min) |
Chuyển khối SRM (mẹ > sản phẩm) |
Điện thế Cone (Volt) |
Năng lượng va chạm (eV) |
Diisopropyl methylphosphonate |
Dương |
8,8 |
181,2 > 139,1 |
25 |
6 |
Axit ethyl methylphosphonic |
Âm |
3,6 |
123,0 > 94,9 |
30 |
12 |
Axit ethyl methylphosphonic |
Dương |
3,6 |
125,0 > 96,9 |
25 |
10 |
Axit isopropyl methylphosphonic |
Âm |
7,5 |
137,0 > 94,9 |
28 |
13 |
Axit isopropyl methylphosphonic |
Dương |
7,5 |
139,1 > 96,9 |
25 |
7 |
Axit methylphosphonic |
Dương |
2,0 |
96,9 > 78,8 |
45 |
15 |
Axit pinacolyl methylphosphonic |
Âm |
8,6 |
179,1 > 94,9 |
35 |
18 |
DIMP-D14 (Đồng hành) |
Dương |
8,8 |
195,2 > 147,1 |
23 |
7 |
PMPA-13C6 (Đồng hành) |
Âm |
8,6 |
185,1 > 94,9 |
35 |
18 |
MPA-D3 (Đồng hành) |
Dương |
2,0 |
99,9 > 81,8 |
40 |
15 |
12 Hiệu chuẩn và chuẩn hóa
12.1 Máy đo khối phổ phải được hiệu chuẩn theo quy định kỹ thuật của nhà sản xuất trước khi phân tích. Để thu được các giá trị phân tích hợp lệ và chính xác trong giới hạn độ tin cậy, phải tuân theo các quy trình sau đây khi thực hiện phương pháp thử nghiệm.
12.2 Hiệu chuẩn và chuẩn hóa
Để hiệu chuẩn thiết bị, trước khi tiến hành cần phân tích tám dung dịch chuẩn hiệu chuẩn có chứa tám mức nồng độ phosphonat hữu cơ và các chất đồng hành như trong Bảng 4. Dung dịch chuẩn gốc hiệu chuẩn được chuẩn bị từ chất chuẩn hoặc dung dịch thương mại đã được chứng nhận. Dung dịch chuẩn gốc Dung dịch A (Mức 8) chứa phosphonat hữu cơ diisopropyl metylphosphonat-D14, axit pinacolyl metylphosphonic-13C6 và axit metylphosphonic-D3, được chuẩn bị ở nồng độ mức 8 và các phần nhỏ của dung dịch này được pha loãng để chuẩn bị các mức 1 đến mức 7. Các bước sau đây sẽ tạo ra các chất chuẩn với các giá trị nồng độ được nêu trong Bảng 4. Người phân tích có trách nhiệm ghi lại các khối lượng thành phần ban đầu cẩn thận khi làm việc với các vật liệu tinh khiết và thực hiện chính xác các khối lượng thông qua các bước tính pha loãng. Các chất chuẩn hiệu chuẩn không được lọc.
12.2.1 Chuẩn bị dung dịch chuẩn gốc A (Mức 8) bằng cách cho vào bình định mức 50 mL các dung dịch trong metanol riêng rẽ như sau: 250 μL dung dịch DIMP, EMPA, IMPA, MPA, PMPA, MPA-D3 và PMPA-13C6 100 μg/mL; 25 μL DIMP-D14 1000 μg/mL rồi pha loãng bằng nước đến 50 mL. Việc chuẩn bị chất chuẩn mức 8 có thể được thực hiện bằng cách sử dụng các thể tích và nồng độ khác nhau của dung dịch gốc như trong phòng thí nghiệm riêng lẻ từng thực hiện. Tùy theo các nồng độ gốc được chuẩn bị mà độ hòa tan ở nồng độ đó phải được đảm bảo.
12.2.2 Các lượng dung dịch A sau đó được pha loãng với nước để chuẩn bị các mức hiệu chuẩn mong muốn trong các lọ LC thủy tinh màu nâu 2 mL ở các nồng độ như trong Bảng 4; không lọc các dung dịch chuẩn hiệu chuẩn. Các lọ chuẩn hiệu chuẩn phải được sử dụng trong vòng 24 h để đảm bảo kết quả tối ưu. Các dung dịch chuẩn hiệu chuẩn gốc được thay sau 14 ngày nếu trước đó không bị loại bỏ do lỗi kiểm soát chất lượng.
12.2.3 Bơm từng chất chuẩn hiệu chuẩn và thu được sắc ký đồ. Các đường hiệu chuẩn bên ngoài được tạo từ các dung dịch chuẩn hiệu chuẩn giám sát quá trình chuyển khối SRM của từng chất phân tích. Phần mềm hiệu chuẩn được sử dụng để định lượng chất phân tích đích và chất đồng hành. Việc chuyển khối SRM của từng chất phân tích được sử dụng để định lượng và xác nhận. Việc sử dụng các chuyển khối SRM để xác nhận bổ sung cho kỹ thuật giám sát ion chọn lọc vì ion mẹ được phân lập và phân mảnh thành ion sản phẩm.
12.2.4 Tham khảo sổ tay hướng dẫn sử dụng phần mềm hiệu chuẩn để sử dụng phần mềm một cách chính xác. Phương pháp định lượng được thiết lập theo hiệu chuẩn bên ngoài sử dụng diện tích pic theo đơn vị ppb. Nồng độ có thể tính được sử dụng phần mềm hệ thống dữ liệu để tạo hồi quy tuyến tính hoặc đường hiệu chuẩn bậc hai. Đường chuẩn không bắt buộc phải đi qua gốc tọa độ. Mỗi điểm hiệu chuẩn được sử dụng để tạo đường chuẩn phải có độ lệch phần trăm tính được nhỏ hơn 30 % so với đường chuẩn được tạo ra. Tham khảo 12.2.4.1 và 12.2.4.2 để xác định xem có thể sử dụng đường chuẩn tuyến tính hoặc đường chuẩn bậc hai.
12.2.4.1 Có thể sử dụng đường chuẩn tuyến tính nếu hệ số xác định, r2 > 0,98 đối với chất phân tích. Điểm gốc bị loại ra và trọng số phù hợp 1/X được sử dụng để nhấn mạnh hơn đến các nồng độ thấp hơn. Nếu một trong các chất chuẩn hiệu chuẩn khác với điểm cao hoặc điểm thấp làm cho r2 <0,98, thì điểm này phải được bơm lại hoặc dựng lại đường chuẩn mới. Nếu điểm thấp hoặc điểm cao bị loại ra, hoặc cả hai, thì đường chuẩn năm điểm tối thiểu có thể chấp nhận được: dải báo cáo phải được sửa đổi để thể hiện những thay đổi này.
12.2.4.2 Có thể sử dụng hiệu chuẩn bậc hai nếu hệ số xác định đối với chất phân tích, r2 > 0,99. Điểm gốc bị loại ra và trọng số phù hợp 1/X được sử dụng để nhấn mạnh hơn đến các nồng độ thấp hơn. Nếu một trong các chất chuẩn hiệu chuẩn khác với điểm cao hoặc thấp, làm cho r2 < 0,99, thì điểm này phải được bơm lại hoặc dựng đường chuẩn mới. Nếu điểm thấp hoặc điểm cao (hoặc cả hai) bị loại, thì có thể chấp nhận đường chuẩn tối thiểu sáu điểm. Đường chuẩn tám điểm ban đầu trên dải hiệu chuẩn được đề xuất trong trường hợp điểm thấp hoặc điểm cao bị loại để đạt được hệ số xác định > 0,99. Trong trường hợp này, dải báo cáo phải được sửa đổi để phản ánh sự thay đổi này.
12.2.5 Cửa sổ thời gian lưu của các chuyển khối SRM phải nằm trong khoảng 5 % thời gian lưu của chất phân tích trong chuẩn hiệu chuẩn điểm giữa. Chuẩn hiệu chuẩn điểm giữa được xác định bằng hoặc ở giữa mức 4 và mức 6 trong Bảng 4. Nếu không, cần phân tích lại đường chuẩn để xác định xem có sự thay đổi về thời gian lưu hay không trong quá trình phân tích và bơm lại mẫu. Nếu thời gian lưu vẫn không nằm trong tiêu chí này, thì coi chất phân tích là chưa biết.
Bảng 4 - Nồng độ chuẩn hiệu chuẩn (PPB)
Chất phân tích/Đồng hành |
LV* 1 |
LV* 2 |
LV* 3 |
LV* 4 |
LV* 5 |
LV* 6 |
LV* 7 |
LV* 8 |
Diisopropyl methylphosphonat |
10 |
25 |
50 |
100 |
200 |
300 |
400 |
500 |
Axit ethyl methylphosphonic |
10 |
25 |
50 |
100 |
200 |
300 |
400 |
500 |
Axit isopropyl methylphosphonic |
10 |
25 |
50 |
100 |
200 |
300 |
400 |
500 |
Axit methyl phosphonic |
10 |
25 |
50 |
100 |
200 |
300 |
400 |
500 |
Axit pinacolyl methylphosphonic |
10 |
25 |
50 |
100 |
200 |
300 |
400 |
500 |
DIMP-D14 (Đồng hành) |
10 |
25 |
50 |
100 |
200 |
300 |
400 |
500 |
PMPA-13C6 (Đồng hành) |
10 |
25 |
50 |
100 |
200 |
300 |
400 |
500 |
MPA-D3 (Đồng hành) |
10 |
25 |
50 |
100 |
200 |
300 |
400 |
500 |
*LV (level): mức |
CHÚ THÍCH 1: Hình dạng pic sắc ký đối với EMPA trong đất ở Nebraska kém hơn so với hình dạng pic của các loại đất khác được thử nghiệm. Mẫu đất trắng, “đất không thêm chuẩn” và đất thêm chuẩn được phân tích cho từng loại đất với mục đích kiểm soát chất lượng. Hình dạng pic EMPA trong đường chuẩn và đất Nebraska được thể hiện trong Hình A.1 ở cả chế độ ESI dương và chế độ âm. Việc theo dõi quá trình chuyển khối SRM đối với EMPA ở cả hai chế độ phun điện tử (+) và (-) cho thấy hình dạng pic sắc ký tương tự trong mẫu thêm chuẩn nền. Người phân tích so sánh với đất không thêm chuẩn để xác định sự có mặt hay không có mặt của chất phân tích đích trong đất nơi có hình dạng pic sắc ký. Dữ liệu cho EMPA và IMPA thu được ở cả chế độ phun điện tử dương và âm cung cấp thêm thông tin cho người phân tích để đưa ra quyết định. Hình dạng pic sắc ký của PMPA, DIMP, IMPA và MPA cho thấy ít bị ảnh hưởng bởi các nền mẫu khác nhau được thử nghiệm.
12.2.6 Chuẩn kiểm tra hiệu chuẩn điểm giữa phải được phân tích vào cuối mỗi mẻ 20 mẫu hoặc trong vòng 24 h sau khi dựng đường chuẩn ban đầu. Kiểm tra hiệu chuẩn cuối này phải là cùng một chất chuẩn hiệu chuẩn đã được sử dụng để dựng đường ban đầu. Kết quả từ chất chuẩn kiểm tra hiệu chuẩn cuối phải có độ lệch phần trăm nhỏ hơn 35 % so với nồng độ tính được cho chất phân tích đích và chất đồng hành. Nếu kết quả không nằm trong các tiêu chí này, phải khắc phục vấn đề đó và tất cả các mẫu trong mẻ phải được phân tích lại theo đường hiệu chuẩn mới hoặc các kết quả bị ảnh hưởng phải được đánh giá không nằm trong tiêu chí hiệu năng của phương pháp. Nếu người phân tích kiểm tra lọ chứa chất chuẩn kiểm tra hiệu chuẩn cuối và nhận thấy rằng mẫu đã bị bay hơi làm ảnh hưởng đến nồng độ, thì chất chuẩn kiểm tra hiệu chuẩn cuối mới phải được thực hiện và phân tích. Nếu chuẩn kiểm tra hiệu chuẩn cuối mới này có độ lệch phần trăm nhỏ hơn 35 % so với nồng độ tính được đối với chất phân tích đích và chất đồng hành, thì kết quả phải được báo cáo là không xác định được nếu tất cả các thông số kiểm soát chất lượng khác đều được chấp nhận.
12.3 Nếu phòng thí nghiệm trước đó chưa thực hiện phép thử này hoặc nếu có sự thay đổi lớn trong hệ thống đo, ví dụ: người phân tích mới hoặc thiết bị mới, thì cần nghiên cứu độ chụm và độ chệch để chứng minh năng lực của phòng thí nghiệm và xác nhận rằng tất cả các kỹ thuật viên đều được đào tạo đầy đủ và thực hiện tất cả các quy trình an toàn có liên quan. Tham khảo hướng dẫn trong ASTM D2777.
12.3.1 Phân tích ít nhất bốn lần lặp lại mẫu chứa các hợp chất đích và chất đồng hành ở nồng độ từ 200 ppb đến 800 ppb trong cát Ottawa. Phương pháp này đã được thử nghiệm ở 400 ppb. Mỗi lần lặp lại phải được thực hiện hoàn chỉnh phương pháp thử bao gồm các bước bảo quản mẫu và các bước xử lý sơ bộ.
12.3.2 Tính phần trăm độ thu hồi trung bình và độ lệch chuẩn tương đối (RSD) của bốn giá trị và so sánh với các dải của tiêu chí chấp nhận kiểm soát chất lượng (QC) đối với việc xác nhận ban đầu về tính năng nêu trong Bảng 5.
12.3.3 Nghiên cứu này phải được lặp lại cho đến khi độ chụm thu được từ một người thực hiện và độ thu hồi trung bình đều nằm trong giới hạn của Bảng 5.
12.3.4 Các tiêu chí chấp nhận QC đối với việc xác nhận tính năng ban đầu trong Bảng 5 chỉ là sơ bộ cho đến khi có nghiên cứu hợp tác được thực hiện. Dữ liệu của một phòng thí nghiệm được nêu trong Điều 16. Người phân tích phải biết rằng dữ liệu tính năng được tạo ra từ dữ liệu của một phòng thí nghiệm có xu hướng chặt chẽ hơn đáng kể so với dữ liệu được tạo ra từ dữ liệu của nhiều phòng thí nghiệm. Phòng thí nghiệm phải tạo ra các tiêu chí chấp nhận QC nội bộ của riêng mình đáp ứng hoặc vượt quá các tiêu chí nêu trong tiêu chuẩn này.
Thiết lập các tiêu chí chấp nhận QC theo ASTM E2554 hoặc Method 8000B trong EPA SW-846.
12.4 Dung dịch thêm chuẩn thay thế (đồng hành)
12.4.1 Dung dịch chuẩn đồng hành chứa MPA-D3, PMPA-13C6 và DIMP-D14 được thêm vào từng 10 g mẫu đất. Dung dịch thêm chuẩn đồng hành gốc được chuẩn bị trong metanol ở 40 ppm đối với MPA-D3, PMPA-13C6 và DIMP-D14. Chất đồng hành được thêm vào từng mẫu để đạt được nồng độ 400 ppb (nghĩa là 100 μL dung dịch metanol 40 ppm có chứa MPA-D3, PMPA-13C6 và DIMP-D14 được thêm vào 10 g mẫu đất). Kết quả thu được đối với độ thu hồi chất đồng hành phải nằm trong giới hạn của Bảng 5. Nếu không đáp ứng được các giới hạn này, thì các kết quả bị ảnh hưởng phải được đánh giá không nằm trong tiêu chí hiệu năng của phương pháp.
12.5 Mẫu trắng phương pháp
12.5.1 Phân tích mẫu trắng, cát Ottawa, với mỗi mẻ ít hơn hoặc bằng 20 mẫu. Nồng độ của chất phân tích đích trong mẫu trắng phải thấp hơn ba lần so với giới hạn báo cáo. Nếu nồng độ của chất phân tích đích cao hơn mức này, thì dừng phân tích mẫu cho đến khi loại bỏ được ô nhiễm và mẫu trắng cho thấy không có chất ô nhiễm ở mức này hoặc trên mức này, hoặc kết quả phải được đánh giá có dấu hiệu cho thấy mẫu trắng bị ô nhiễm và báo cáo nồng độ trong mẫu trắng.
12.6 Mẫu kiểm soát phòng thí nghiệm (LCS)
12.6.1 Để đảm bảo rằng phương pháp thử được kiểm soát, cần phân tích LCS được chuẩn bị với các OP và chất đồng hành ở nồng độ từ 200 ppb đến 800 ppb. Phương pháp thử này đã được thực hiện ở mức ở 400 ppb. LCS được chuẩn bị theo phương pháp phân tích và được phân tích với mỗi mẻ ít hơn hoặc bằng 20 mẫu. Chuẩn bị dung dịch chuẩn gốc trong metanol có chứa EMPA, MPA, IMPA, DIMP và PMPA ở mức 40 ppm. Mẫu cát Ottawa được thêm dung dịch thêm chuẩn để có nồng độ 400 ppb (nghĩa là 100 μL dung dịch metanol 40 ppm có chứa DIMP, EMPA, IMPA, MPA và PMPA được thêm vào 10 g mẫu đất). Các kết quả thu được đối với LCS phải nằm trong các giới hạn trong Bảng 5.
Bảng 5 - Tiêu chí chấp nhận kiểm soát chất lượng (Nồng độ thử tại 400 ppb)
Chất phân tích |
Độ thu hồi chế độ ESI (%) |
Chứng minh tính năng ban đầu |
Mẫu kiểm soát phòng thí nghiệm |
|||
Độ thu hồi (%) |
Độ chụm |
Độ thu hồi (%) |
||||
Giới hạn dưới |
Giới hạn trên |
% RSD lớn nhất |
Giới hạn dưới |
Giới hạn trên |
||
Diisopropyl methylphosphonate |
+ |
70 |
130 |
30 |
70 |
130 |
Axit ethyl methylphosphonic |
+ |
70 |
130 |
30 |
70 |
130 |
Axit ethyl methylphosphonic |
- |
70 |
130 |
30 |
70 |
130 |
Axit isopropyl methylphosphonic |
+ |
70 |
130 |
30 |
70 |
130 |
Axit isopropyl methylphosphonic |
- |
70 |
130 |
30 |
70 |
130 |
Axit methylphosphonic |
+ |
50 |
150 |
40 |
50 |
150 |
Axit pinacolyl methylphosphonic |
- |
70 |
130 |
30 |
70 |
130 |
DIMP-D14 (Đồng hành) |
+ |
70 |
130 |
30 |
70 |
130 |
PMPA-13C6 (Đồng hành) |
- |
70 |
130 |
30 |
70 |
130 |
MPA-D3 (Đồng hành) |
+ |
50 |
150 |
40 |
50 |
150 |
12.6.2 Nếu kết quả không nằm trong các giới hạn này, thì dừng phân tích mẫu cho đến khi vấn đề được khắc phục và tất cả các mẫu trong mẻ phải được phân tích lại hoặc kết quả phải được đánh giá không nằm trong các tiêu chí hiệu năng của phương pháp.
12.7 Thêm chuẩn nền mẫu (MS)
12.7.1 Để kiểm tra các nhiễu trong nền mẫu cụ thể cần thử, thực hiện MS trên ít nhất một mẫu từ mỗi mẻ ít hơn hoặc bằng 10 mẫu. Điều này được thực hiện bằng cách thêm mẫu với nồng độ OP đã biết và thực hiện theo phương pháp phân tích. Chuẩn bị dung dịch thêm chuẩn nền trong metanol chứa EMPA, MPA, IMPA, DIMP và PMPA ở nồng độ 40 ppm. Cho 100 μL dung dịch gốc này vào 10 g đất để thu được nồng độ EMPA, MPA, IMPA, PMPA và DIMP trong đất là 400 ppb.
12.7.2 Nếu nồng độ thêm chuẩn cộng với nồng độ nền vượt quá nồng độ chuẩn hiệu chuẩn mức 8, thì mẫu phải được pha loãng đến mức gần điểm giữa của đường chuẩn.
12.7.3 Tính phần trăm độ thu hồi thêm chuẩn (P) bằng Công thức (1):
|
(1) |
Trong đó
A là nồng độ trong mẫu thêm chuẩn;
B là nồng độ trong mẫu không thêm chuẩn;
C là nồng độ chất phân tích trong dung dịch thêm chuẩn;
Vs là thể tích mẫu được sử dụng,
V là thể tích dung dịch thêm chuẩn được bổ sung;
P là phần trăm độ thu hồi.
12.7.4 Phần trăm thu hồi thêm chuẩn phải nằm trong giới hạn của Bảng 6. Nếu phần trăm thu hồi không nằm trong các giới hạn này, thì mẫu được chọn có thể có chất gây nhiễu nền mẫu, triệt tiêu nền hoặc tăng đáp ứng hoặc tăng hiệu quả chiết chất phân tích, hoặc cả hai. Các kết quả phải được đánh giá không nằm trong tiêu chí hiệu năng phương pháp. Độ thu hồi của các OP trong các mẫu thêm chuẩn là yêu cầu đối với tất cả dữ liệu được tạo và phải kèm theo các kết quả phân tích do sự thay đổi về tỷ lệ thu hồi trong các nền đất khác nhau như trong Điều 16. Thực tế cho thấy rằng trong một số loại đất nhất định, chủ yếu là đất sét, thì độ thu hồi thấp hoặc đối với MPA thì thấp hơn giới hạn báo cáo (xem Điều 16).
12.7.4.1 Các quy trình chiết và dung môi chiết khác nhau đã được nghiên cứu. Các quy trình chiết bao gồm PFE, siêu âm và xáo trộn. Các dung môi bao gồm nước, metanol và axetonitril trong các kết hợp khác nhau. Việc điều chỉnh độ pH cũng đã được nghiên cứu và đã bao gồm việc sử dụng amoni hydroxit, axit axetic và natri hydroxit. Dung môi nước đã được chứng minh là cho kết quả tổng thể tốt nhất trong các nghiên cứu này.
12.7.5 Các giới hạn thêm chuẩn nền mẫu/thêm chuẩn nền mẫu lặp lại hai lần (MS/MSD) nêu trong Bảng 6 thu được từ nghiên cứu trong phòng thí nghiệm. Dữ liệu độ thu hồi thêm chuẩn cho sáu loại đất khác nhau được đưa vào Điều 16. Dữ liệu độ thu hồi mẫu thêm chuẩn có thể thay đổi giữa các loại đất được thử nghiệm. Sự thay đổi nền mẫu giữa các loại đất khác nhau có thể có xu hướng tạo ra các giới hạn kiểm soát rộng hơn đáng kể so với các giới hạn được tạo ra bởi một phòng thí nghiệm trong một nền mẫu đất. Phòng thí nghiệm nên thiết lập tiêu chí chấp nhận QC nội bộ đáp ứng hoặc vượt các tiêu chí nêu trong Bảng 6 trong phương pháp thử này.
12.7.5.1 Phòng thí nghiệm phải tạo ra các tiêu chí chấp nhận QC nội bộ sau khi phân tích 15 đến 20 nền mẫu thêm chuẩn của một nền mẫu đất cụ thể. Thiết lập các tiêu chí chấp nhận QC theo ASTM E2554 hoặc Method 8000B trong EPA SW-846.
12.8 Mẫu đúp
12.8.1 Để kiểm tra độ chụm của các phép phân tích mẫu, thực hiện phân tích lặp lại hai lần với mỗi mẻ gồm ít hơn hoặc bằng 10 mẫu. Nếu mẫu chứa chất phân tích ở mức lớn hơn năm lần giới hạn phát hiện của phương pháp, thì mẫu và việc phân tích lặp lại có thể được phân tích mà không thêm chuẩn; nếu không, phải sử dụng một MSD.
12.8.2 Tính độ khác nhau phần trăm tương đối (RPD) giữa các giá trị lặp lại (hoặc giá trị MS/MSD) theo Công thức (2). So sánh giá trị này với giới hạn RPD trong Bảng 6.
|
(2) |
Trong đó
RPD là độ khác nhau phần trăm tương đối;
MSR là độ thu hồi thêm chuẩn nền mẫu;
MSDR là độ thu hồi thêm chuẩn nền mẫu hai lần.
Bảng 6 - Tiêu chí chấp nhận kiểm soát chất lượng MS/MSD
Chất phân tích/đồng hành |
Chế độ ESI |
Nồng độ thử (ppb) |
MS/MSD |
Độ chụm RPD
lớn nhất |
|
Thu hồi (%) |
|||||
Giới hạn dưới |
Giới hạn trên |
||||
Diisopropyl methylphosphonate |
+ |
400 |
30 |
130 |
30 |
Axit ethyl methylphosphonic |
+ |
400 |
30 |
130 |
30 |
Axit ethyl methylphosphonic |
- |
400 |
30 |
130 |
30 |
Axit isopropyl methylphosphonic |
+ |
400 |
30 |
130 |
30 |
Axit isopropyl methylphosphonic |
- |
400 |
30 |
130 |
30 |
Axit methylphosphonic |
+ |
400 |
30 |
130 |
30 |
Axit pinacolyl methylphosphonic |
- |
400 |
30 |
130 |
30 |
DIMP-D14 (đồng hành) |
+ |
400 |
30 |
130 |
30 |
PMPA-13C6 (đồng hành) |
- |
400 |
30 |
130 |
30 |
MPA-D3 (đồng hành) |
+ |
400 |
30 |
130 |
30 |
12.8.3 Nếu kết quả vượt quá giới hạn độ chụm, thì phải phân tích lại mẻ mới hoặc kết quả phải được đánh giá không nằm trong tiêu chí hiệu năng của phương pháp thử.
13 Quy trình chiết chất lỏng có áp suất cao
13.1 Trộn kỹ mẫu đất hoặc trầm tích, đặc biệt là các mẫu hỗn hợp. Ghi lại hình thức bên ngoài tổng thể của mẫu; ví dụ: có bao nhiêu nước hoặc pha lỏng và có mặt các vật thể lạ như que, lá, đá, v.v... Điều quan trọng là phải hỏi ý kiến khách hàng về cách xử lý các mẫu. Gạn và loại bỏ bất kỳ lớp nước nào nếu khách hàng chỉ muốn phân tích phần chất rắn; cách khác, nếu khách hàng yêu cầu phân tích cả hai pha, thì đổ lớp chất lỏng vào một vật chứa riêng, đo và tiến hành quy trình chiết thích hợp. Trước khi cân, loại bỏ các vật lạ, trừ khi có hướng dẫn khác của khách hàng.
13.2 Ba cỡ cuvet áp dụng cho phương pháp thử này cho hệ thống PFE: 11 mL, 22 mL và 33 mL. Cuvet 33 mL tương đương với thể tích của ống Soxhlet lớn nhất thường được sử dụng cho phương pháp thử nghiệm này. Nhìn chung, khi chọn cỡ cuvet, thì chọn cuvet nhỏ nhất chứa đủ mẫu để cho kết quả chiết chính xác. Cuvet 11 mL chứa khoảng 10 g mẫu, cuvet 22 mL chứa khoảng 20 g và cuvet 33 mL chứa khoảng 30 g, tất cả tính theo khối lượng khô. Tính đến chất làm khô thì có thể cần tăng thể tích mẫu. Khi chuẩn bị mẫu, đảm bảo rằng chất làm khô và mẫu được trộn kỹ.
13.3 Cân các mẫu cho vào chén nung hoặc đĩa làm bay hơi tùy thuộc vào mức độ ô nhiễm dự kiến và xem xét đến mọi mức độ tác động hoặc giới hạn phát hiện mà khách hàng yêu cầu. Cỡ mẫu như sau: 5 g hoặc ít hơn đối với chất cần phân tích có mức nồng độ cao, 10 g đối với mức trung bình và 30 g đối với chất phân tích mức thấp, tính theo chất khô. Phép phân tích này sử dụng cỡ mẫu 10 g. Ngoài ra, tính đến hàm lượng nước của các mẫu để xác định lượng đất diatomit cần thiết để làm đủ khô và không làm quá tải cuvet chiết; tham khảo 13.6. Đảm bảo rằng đã bao gồm tất cả các mẫu QA/QC, như mẫu trắng phương pháp, mẫu kiểm soát phòng thí nghiệm và mẫu thêm chuẩn.
13.4 Thêm vào từng mẫu đất 100 μL dung dịch metanol có chứa chuẩn đồng hành nồng độ 40 ppm.
13.5 Đối với từng nền mẫu thêm chuẩn và LCS/LCSD, thêm chuẩn từng mẫu 100 μL dung dịch metanol có chứa các OP nồng độ 40 ppm.
13.6 Tất cả các nền mẫu phải được trộn với chất làm khô trước khi nạp vào các cuvet. Chất làm khô do nhà sản xuất PFE khuyến nghị đã được sử dụng trong phương pháp thử nghiệm này. Chất này làm khô mẫu nhanh, chuyển hỗn hợp vào cuvet sạch hơn, chiết tốt hơn và tránh làm tắc nghẽn ở nắp cuối của cuvet chiết, thường xảy ra khi natri sulfat được sử dụng để làm khô mẫu. Nếu mẫu nhìn có vẻ khô, thì sử dụng 1 g diatomit cho mỗi 4 g mẫu. Nếu mẫu nhìn ướt, thì sử dụng 2 g diatomit cho mỗi 4 g mẫu. Nếu mẫu là chất lỏng, thì sử dụng 3 g diatomit cho mỗi 5 g mẫu. Trộn kỹ mẫu với đất diatomit trong cối nhỏ hoặc đĩa làm bay hơi. Thêm đất diatomit và khuấy hỗn hợp cho đến khi quan sát thấy có cấu trúc như cát.
13.7 Để chuẩn bị 10 g mẫu, lấy các cuvet PFE 22 mL hoặc 33 mL với nắp có kích thước phù hợp.
CHÚ THÍCH 2: Nếu mẫu đất có chất làm khô có thể vừa với cuvet cỡ nhỏ hơn mà không cần nén, thì nên chọn cuvet cỡ nhỏ hơn. Không nhồi đất vào cuvet vì việc nén sẽ giảm hiệu quả chiết. Vặn chặt nắp cuvet bằng tay và lắp bộ lọc sợi thủy tinh dùng một lần vào đáy dưới của nắp. Cho mẫu đã chuẩn bị vào từng cuvet.
13.8 Đổ đầy chất làm khô hoặc cát Ottawa vào phần thể tích rỗng trong cuvet. Dùng tay vặn nắp từng cuvet chiết. Không sử dụng dụng cụ khác để vặn chặt nắp. Nếu các cuvet chiết được đóng chặt, thì tình trạng quá áp có thể làm cho hệ thống ngừng hoạt động. Trước khi sử dụng nắp cuvet, cần chắc chắn là vòng chữ O màu trắng đã ở đúng vị trí và trong tình trạng tốt. Kiểm tra phía trong nắp về vòng đệm polyete ete keton (PEEK) và đồng hành nếu cần.
13.9 Lắp các cuvet theo số thứ tự. Treo các cuvet thẳng đứng ở vị trí trong các khe của khay từ các nắp trên cùng; nắp ở đáy phải chứa bộ lọc sợi thủy tinh.
13.10 Lắp các ống tráng rửa vào các khe tráng rửa.
13.11 Đối với mỗi mẫu đã nạp, nạp lọ thu nhận 60 mL đã đánh dấu vào vị trí khay lọ (vial) tương ứng. Các nhãn hoặc đánh dấu phải cách miệng lọ thu nhận trong khoảng từ 34 mm đến 78 mm, nếu không cảm biến dung môi sẽ báo lỗi khi cố gắng đọc mức dung môi trong lọ và PFE sẽ chuyển sang hàng tiếp theo của trình tự. Chuẩn bị phương pháp trên PFE sử dụng các điều kiện sau đây (các thông số này dựa trên hệ thống PFE để xây dựng phương pháp thử này):
Áp suất: 6,9 x 106 Pa
Nhiệt độ: 50°C
Thời gian làm nóng trước: 5 min
Thời gian làm nóng: 5 min
Thời gian tĩnh: 5 min
Thể tích sục: 40 %
Thời gian làm sạch: 60 s
Chu kỳ tĩnh: 2
Dung môi: Nước
13.12 Nếu loại dung môi hoặc hỗn hợp dung môi trong bất kỳ chai nào đã thay đổi hoặc hệ thống PFE không được sử dụng gần đây, thì đường ống phải được rửa sạch bằng cách nhấn nút "rửa" trên bảng điều khiển trước khi sử dụng.
13.13 Nếu PFE được chạy theo chế độ kiểm soát phương pháp, thì sẽ chiết các cuvet theo số thứ tự, đưa từng phần chiết vào lọ thu nhận tương ứng với cùng một số cho đến khi tất cả các vị trí cuvet được nạp và được chiết hoặc cho đến khi không thể nạp hai cuvet trong một hàng. Nếu được chạy theo chế độ kiểm soát lịch trình, thì PFE sẽ bơm chất chiết của từng lọ vào lọ thu nhận tương ứng được chỉ định trong lịch trình.
13.14 Dịch chiết bằng hệ thống PFE được lọc bằng thiết bị lọc nêu trong 7.3.
13.15 Bắt đầu phân tích mẫu sau khi dựng đường chuẩn như trong Điều 12. Thứ tự phân tích có thể là mẫu trắng phương pháp, mẫu kiểm soát phòng thí nghiệm, mẫu thử, mẫu lặp lại và mẫu thêm chuẩn sau đó là chuẩn kiểm tra hiệu chuẩn cuối.
14 Tính toán hoặc diễn giải kết quả
14.1 Đối với phân tích định lượng MPA-D3, PMPA-13C6, DIMP-D14, DIMP, EMPA, IMPA, MPA và PMPA, các chuyển khối SRM được xác định bằng cách so sánh thời gian lưu trong mẫu với thời gian lưu của các chất chuẩn. Sử dụng đường chuẩn bên ngoài để tính lượng chất phân tích đích và chất đồng hành. Tính nồng độ chất phân tích bằng μg/kg (ppb). Các phosphat hữu cơ được báo cáo nếu có mặt bằng hoặc cao hơn giới hạn báo cáo. Nếu nồng độ của chất phân tích được xác định là cao hơn dải hiệu chuẩn, thì mẫu phải được pha loãng với nước thuốc thử để thu được nồng độ gần điểm giữa của dải hiệu chuẩn và được phân tích lại.
14.2 Dữ liệu EMPA và IMPA thu được ở cả chế độ ESI dương và ESI âm. cả hai kết quả định lượng với ESI dương và ESI âm phải được ghi lại đối với tất cả các mẫu bao gồm mẫu trắng phương pháp, mẫu kiểm soát phòng thí nghiệm và mẫu thêm chuẩn.
14.3 DIMP và PMPA có thể chồng lên nhau (trùng nhau) trong phương pháp thử này. Nếu có sự chồng lên nhau gặp phải do kỹ thuật ghi sắc ký kém có thể gây ra bởi sự thay đổi nồng độ dung môi rửa giải hoặc suy giảm chất lượng cột, thì điều này không liên quan nếu sử dụng chuyển khối SRM cụ thể của chất phân tích. DIMP và PMPA đều có ion mẹ là 181,2 m/z và cả hai đều tạo ra cùng phân mảnh sản phẩm trong những điều kiện nhất định. Ở chế ESI độ âm, PMPA sẽ tạo ra ion mẹ 179,1 m/z, nhưng DIMP thì không. Do đó, quá trình chuyển khối tối ưu cho PMPA là ở chế độ ESI âm sử dụng 179.1 > 94,9. Ở chế độ ESI dương, ion mẹ DIMP 181,2 m/z sẽ tạo ra ion sản phẩm 139,1 m/z do mất một gốc isopropyl, trong khi PMPA không làm mất mảnh đó. Do đó, quá trình chuyển khối SRM tối ưu cho DIMP ở chế độ ESI dương bằng cách sử dụng 181,1 > 139,1.
15 Báo cáo
15.1 Kết quả được tính theo đơn vị μg/kg (ppb) trong mẫu đất. Sử dụng đường chuẩn tuyến tính hoặc bậc hai được tạo để tính nồng độ chất phân tích trong mẫu. Tất cả dữ liệu không đáp ứng các quy định kỹ thuật trong phương pháp thử phải được đánh giá thích hợp.
16 Độ chụm và độ chệch
16.1 Việc xác định độ chụm và độ chệch của phương pháp này đã được Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (US. EPA) thực hiện sử dụng một phòng thí nghiệm.
16.1.1 Độ chụm
Độ lệch chuẩn của độ lặp lại đã được xác định có thể thay đổi và phụ thuộc vào loại đất như trong Bảng 16.2.
16.1.2 Độ chệch
Trong tiêu chuẩn này không có thông tin về độ chệch của quy trình đo do không có nghiên cứu liên phòng thí nghiệm và bộ mẫu không đủ lớn
16.2 Phương pháp thử này được Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ sử dụng trên cát Ottawa, Nebraska, Georgia và bốn mẫu đất chuẩn ASTM (CH-1, ML-1, CL-1 và SP-1). Dữ liệu đặc trưng đối với đất Nebraska và đất Georgia nằm trong Bảng A1.1. Đất chuẩn ASTM CH-1 là đất giàu sét (CH)- đất sét Vicksburg Buck; Đất chuẩn ML-1 của ASTM là đất thịt (ML)- đất thịt Vicksburg; Đất chuẩn ASTM CL-1 là Đất nghèo sét (CL)- đất sét Annapolis; và đất chuẩn ASTM SP-1 là đất cát (SP)-Frederick. Các mẫu được thêm chuẩn bằng các OP đích và chất đồng hành để thu được nồng độ 400 ppb của mỗi loại như trong Điều 12. Bảng 7 và Bảng 8 bao gồm các độ thu hồi đối với chất đồng hành và Bảng 9 đến 15 gồm cho các nền đất khác nhau thêm chuẩn ở mức 1600 ppb.
16.3 Các độ thu hồi đối với một số phosphonat hữu cơ kém ở một số loại đất nhất định.
16.3.1 MPA thể hiện kém nhất trong đất sét. Không có độ thu hồi đối với MPA ở đất Georgia, đất Nebraska và đất CL-1 ở mức thêm chuẩn 400 ppb hoặc 1600 ppb, trừ mức thu hồi 12,3 % đối với một trong các mẫu thêm chuẩn ở mức 1600 ppb của đất Georgia. MPA thêm chuẩn ở mức 400 ppb trong loại đất CH-1 dẫn đến không có độ thu hồi và khả độ thu hồi trung bình là 12,4 % ở mức thêm chuẩn 1600 ppb.
16.3.2 Độ thu hồi EMPA thấp ở đất CL-1 thêm chuẩn với độ thu hồi trung bình khoảng 23 %.
16.3.3 Độ thu hồi IMPA thấp ở các loại đất Nebraska, CH-1 và CL-1 với độ thu hồi trung bình khoảng 27 %.
16.3.4 Độ thu hồi PMPA thấp trong đất CH-1 khoảng 33 % và đất CL-1 khoảng 17 %.
Bảng 7 - Dữ liệu thu hồi chất đồng hành
Độ chụm và độ chính xác |
Mẫu đo được bằng ppb từ mẫu thêm chuẩn |
|||||||||||
Cát |
Cát Georgia |
Cát Nebraska |
Đất ASTM CL-1 |
|||||||||
Mẫu |
MPA-D3 |
PMPA-13C6 (ESI -) |
DIMP-D14 (ESI +) |
MPA-D3 |
PMPA-13C6 (ESI -) |
DIMP-D14 (ESI +) |
MPA-D3 |
PMPA-13C6 (ESI -) |
DIMP-D14 (ESI +) |
MPA-D3 |
PMPA-13C6 (ESI -) |
DIMP-D14 (ESI +) |
mẫu trắng |
608,0 |
384,2 |
460,4 |
|
370,0 |
364,0 |
|
237,6 |
240,0 |
|
91,7 |
190,8 |
1 |
505,6 |
385,8 |
473,5 |
|
362,5 |
346,9 |
|
237,2 |
281,0 |
|
58,2 |
134,8 |
2 |
493,1 |
377,6 |
403,1 |
|
354,6 |
364,3 |
|
239,6 |
284,2 |
|
58,4 |
149,9 |
3 |
495,1 |
386,5 |
424,6 |
|
350,5 |
356,3 |
|
240,0 |
289,2 |
|
43,6 |
130,9 |
4 |
453,0 |
375,5 |
427,5 |
|
349,9 |
355,4 |
|
226,2 |
265,3 |
|
27,6 |
189,6 |
5 |
227,7 |
363,2 |
413,6 |
|
347,9 |
350,9 |
|
210,6 |
260,0 |
|
66,8 |
165,6 |
6 |
457,4 |
371,4 |
436,3 |
|
355,8 |
335,1 |
|
225,3 |
264,6 |
|
72,3 |
155,5 |
7 |
468,2 |
361,2 |
402,7 |
|
362,8 |
358,5 |
|
237,3 |
303,2 |
|
32,0 |
130,3 |
Trung bình thu hồi: |
463,5 |
375,7 |
430,2 |
- |
356,8 |
353,9 |
- |
231,7 |
273,4 |
- |
56,3 |
155,9 |
% Trung bình Thu hồi: |
115,9 |
93,9 |
107,6 |
- |
89,2 |
88,5 |
- |
57,9 |
68,4 |
- |
14,1 |
39,0 |
Độ lệch chuẩn: |
107,1 |
9,9 |
25,7 |
- |
7,7 |
9,6 |
- |
10,3 |
19,8 |
- |
21,4 |
24,5 |
%SD tương đối |
23,1 |
2,6 |
6,0 |
- |
2,2 |
2,7 |
- |
4,5 |
7,2 |
- |
37,9 |
15,7 |
Bảng 8 - Dữ liệu thu hồi chất đồng hành (tiếp theo)
Mẫu đo được bằng ppb từ mẫu thêm chuẩn 400 ppb |
|||||||||
Độ chụm và độ chính xác |
Đất ASTM SP-1 |
Đất ASTM ML-1 |
Đất ASTM CH-1 |
||||||
Mẫu |
MPA-D3 |
PMPA-13C6 (ESI -) |
DIMP-D14 (ESI +) |
MPA-D3 |
PMPA-13C6 (ESI -) |
DIMP-D14 (ESI +) |
MPA-D3 |
PMPA-13C6 (ESI -) |
DIMP-D14 (ESI +) |
Mẫu trắng |
109,6 |
380,4 |
395,4 |
403,5 |
387,3 |
391,9 |
107,2 |
138,4 |
101,6 |
1 |
105,0 |
353,9 |
385,2 |
295,2 |
382,9 |
392,2 |
85,2 |
218,8 |
183,2 |
2 |
135,8 |
356,5 |
380,6 |
362,4 |
386,0 |
385,8 |
60,4 |
68,0 |
67,6 |
3 |
132,4 |
373,5 |
386,0 |
364,0 |
393,8 |
400,0 |
16,0 |
84,0 |
41,6 |
4 |
95,4 |
363,7 |
423,2 |
340,5 |
392,8 |
396,8 |
60,4 |
149,6 |
102,0 |
5 |
87,8 |
372,2 |
398,2 |
347,4 |
394,0 |
389,2 |
18,4 |
62,4 |
50,0 |
6 |
85,8 |
382,8 |
388,0 |
333,3 |
397,5 |
392,2 |
89,2 |
290,0 |
231,2 |
7 |
99,0 |
361,3 |
373,8 |
359,4 |
404,8 |
391,2 |
62,8 |
285,2 |
232,0 |
Trung bình thu hồi: |
106,3 |
368,1 |
391,3 |
350,7 |
392,4 |
392,4 |
62,5 |
162,1 |
126,2 |
% Trung bình Thu hồi: |
26,6 |
92,0 |
97,8 |
87,7 |
98,1 |
98,1 |
15,6 |
40,5 |
31,5 |
Độ lệch chuẩn: |
18,9 |
10,8 |
15,0 |
30,9 |
7,0 |
4,4 |
32,4 |
92,8 |
78,4 |
%SD tương đối |
17,8 |
2,9 |
3,8 |
8,8 |
1,8 |
1,1 |
51,9 |
57,3 |
62,2 |
Bảng 9 - Dữ liệu thu hồi phosphat hữu cơ trong cát Ottawa (Thêm chuẩn 400 ppb)
Độ chụm và độ chính xác |
Mẫu đo được bằng ppb từ các mẫu thêm chuẩn 400 ppb trong cát Ottawa |
||||||
Mẫu |
MPA (ESI +) |
EMPA (ESI +) |
EMPA (ESI -) |
IMPA (ESI +) |
IMPA (ESI -) |
PMPA (ESI -) |
DIMP (ESI +) |
Mẫu trắng |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
419,5 |
411,7 |
375,2 |
417,0 |
378,8 |
374,6 |
424,1 |
2 |
407,5 |
421,4 |
377,1 |
415,4 |
374,5 |
371,3 |
357,5 |
3 |
423,7 |
379,0 |
387,2 |
415,6 |
383,2 |
387,0 |
367,9 |
4 |
401,0 |
359,7 |
364,7 |
367,2 |
3663 |
372,4 |
365,7 |
5 |
160,6 |
335,2 |
347,3 |
361,9 |
364,2 |
361,7 |
354,6 |
6 |
381,5 |
361,0 |
363,8 |
381,8 |
372,8 |
368,3 |
365,2 |
7 |
380,7 |
377,5 |
351,2 |
374,7 |
359,0 |
360,5 |
342,7 |
Trung bình thu hồi: |
367,8 |
377,9 |
366,7 |
390,5 |
371,3 |
370,8 |
368,2 |
% Trung bình Thu hồi: |
92,0 |
94,5 |
91,7 |
97,6 |
92,8 |
92,7 |
92,1 |
Độ lệch chuẩn: |
92,9 |
30,2 |
14,3 |
24,6 |
8,6 |
8,9 |
26,1 |
%SD tương đối |
25,3 |
8,0 |
3,9 |
6,3 |
2,3 |
2,4 |
7,1 |
16.3.5 Độ thu hồi DIMP thấp có trong đất CH-1 khoảng 23 % và đất CL-1 khoảng 38 %.
Bảng 10 - Dữ liệu thu hồi phosphat hữu cơ trong đất Georgia (Thêm chuẩn 400 ppb)
Độ chụm và độ chính xác |
Mẫu đo được bằng ppb từ các mẫu thêm chuẩn 400 ppb trong đất Georgia |
||||||
Mẫu |
MPA (ESI +) |
EMPA (ESI +) |
EMPA (ESI -) |
IMPA (ESI +) |
IMPA (ESI -) |
PMPA (ESI -) |
DIMP (ESI +) |
Mẫu trắng |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
360,8 |
331,7 |
297,4 |
329,8 |
360,8 |
346,9 |
2 |
|
375,8 |
331,1 |
284,4 |
326,7 |
363,4 |
361,2 |
3 |
|
379,8 |
342,1 |
296,0 |
328,7 |
366,8 |
355,9 |
4 |
|
360,0 |
335,4 |
280,1 |
323,5 |
372,7 |
358,3 |
5 |
|
383,4 |
337,1 |
286,8 |
328,3 |
356,6 |
352,1 |
6 |
|
335,5 |
302,0 |
248,2 |
302,2 |
332,2 |
336,4 |
7 |
|
394,2 |
359,1 |
289,1 |
343,4 |
383,6 |
349,6 |
Trung bình thu hồi: |
- |
369,9 |
334,1 |
283,1 |
326,1 |
362,3 |
351,5 |
% Trung bình Thu hồi: |
- |
92,5 |
83,5 |
70,8 |
81,5 |
90,6 |
87,9 |
Độ lệch chuẩn: |
- |
19,5 |
17,1 |
16,6 |
12,3 |
15,9 |
8,3 |
%SD tương đối |
- |
5,3 |
5,1 |
5,9 |
3,8 |
4,4 |
2,4 |
Bảng 11 - Dữ liệu thu hồi phosphat hữu cơ trong đất Nebraska (Thêm chuẩn 400 ppb)
Độ chụm và độ chính xác |
Mẫu đo được bằng ppb từ các mẫu thêm chuẩn 400 ppb trong đất Nebraska |
||||||
Mẫu |
MPA (ESI +) |
EMPA (ESI +) |
EMPA (ESI -) |
IMPA (ESI +) |
IMPA (ESI -) |
PMPA (ESI -) |
DIMP (ESI +) |
Mẫu trắng |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
307,6 |
218,4 |
138,4 |
91,0 |
240,1 |
281,3 |
2 |
|
328,4 |
213,2 |
136,0 |
87,4 |
240,0 |
267,8 |
3 |
|
306,1 |
216,4 |
145,2 |
92,6 |
242,6 |
279,4 |
4 |
|
287,2 |
208,3 |
146,3 |
91,8 |
232,3 |
253,8 |
5 |
|
294,9 |
218,4 |
163,1 |
103,4 |
260,2 |
293,9 |
6 |
|
295,5 |
206,9 |
139,6 |
91,5 |
225,8 |
256,4 |
7 |
|
292,6 |
212,0 |
142,1 |
87,6 |
235,0 |
288,3 |
Trung bình thu hồi: |
- |
301,8 |
213,4 |
144,4 |
92,2 |
239,4 |
274,4 |
% Trung bình Thu hồi: |
- |
75,4 |
53,3 |
36,1 |
23,0 |
59,9 |
68,6 |
Độ lệch chuẩn: |
- |
13,8 |
4,6 |
9,0 |
5,3 |
10,8 |
15,5 |
%SD tương đái |
- |
4,6 |
2,2 |
6,3 |
5,8 |
4,5 |
5,6 |
Bảng 12 - Dữ liệu thu hồi phosphat hữu cơ trong đất ASTM CH-1 (Thêm chuẩn 400 ppb)
Độ chụm và độ chính xác |
Mẫu đo được bằng ppb từ các mẫu thêm chuẩn 400 ppb trong đất chuẩn ASTM CH-1 |
||||||
Mẫu |
MPA (ESI +) |
EMPA (ESI +) |
EMPA (ESI -) |
IMPA (ESI +) |
IMPA (ESI -) |
PMPA (ESI -) |
DIMP (ESI +) |
Mẫu trắng |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
183,2 |
147,2 |
160,4 |
123,6 |
147,2 |
111,6 |
2 |
|
57,2 |
39,6 |
51,6 |
30,8 |
34,4 |
27,2 |
3 |
|
106,4 |
84,0 |
94,0 |
71,2 |
87,2 |
49,2 |
4 |
|
144,4 |
121,6 |
130,4 |
101,6 |
117,6 |
71,6 |
5 |
|
91,2 |
69,6 |
78,8 |
59,2 |
69,6 |
45,6 |
6 |
|
316,4 |
264,8 |
277,6 |
221,2 |
270,8 |
228,8 |
7 |
|
318,0 |
272,8 |
285,6 |
227,6 |
280,8 |
218,0 |
Trung bình thu hồi: |
- |
173,8 |
142,8 |
154,1 |
119,3 |
143,9 |
107,4 |
% Trung bình Thu hồi: |
- |
43,5 |
35,7 |
38,5 |
29,8 |
36,0 |
26,9 |
Độ lệch chuẩn: |
- |
105,7 |
92,8 |
93,9 |
77,7 |
96,8 |
83,6 |
%SD tương đối |
- |
60,8 |
65,0 |
61,0 |
65,1 |
67,3 |
77,8 |
Bảng 13 - Dữ liệu thu hồi phosphat hữu cơ trong đất ASTM Soil CL-1 (Thêm chuẩn 400 ppb)
Độ chụm và độ chính xác |
Mẫu đo được bằng ppb từ các mẫu thêm chuẩn 400 ppb trong đất chuẩn ASTM CL-1 |
||||||
Mẫu |
MPA (ESI +) |
EMPA (ESI +) |
EMPA (ESI -) |
IMPA (ESI +) |
IMPA (ESI -) |
PMPA (ESI -) |
DIMP (ESI +) |
Mẫu trắng |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
183,2 |
147,2 |
160,4 |
123,6 |
147,2 |
111,6 |
2 |
|
57,2 |
39,6 |
51,6 |
30,8 |
34,4 |
27,2 |
3 |
|
106,4 |
84,0 |
94,0 |
71,2 |
87,2 |
49,2 |
4 |
|
144,4 |
121,6 |
130,4 |
101,6 |
117,6 |
71,6 |
5 |
|
91,2 |
69,6 |
78,8 |
59,2 |
69,6 |
45,6 |
6 |
|
316,4 |
264,8 |
277,6 |
221,2 |
270,8 |
228,8 |
7 |
|
318,0 |
272,8 |
285,6 |
227,6 |
280,8 |
218,0 |
Trung bình thu hồi: |
- |
173,8 |
142,8 |
154,1 |
119,3 |
143,9 |
107,4 |
% Trung bình Thu hồi: |
- |
43,5 |
35,7 |
38,5 |
29,8 |
36,0 |
26,9 |
Độ lệch chuẩn: |
- |
105,7 |
92,8 |
93,9 |
77,7 |
96,8 |
83,6 |
%SD tương đối |
- |
60,8 |
65,0 |
61,0 |
65,1 |
67,3 |
77,8 |
Bảng 14 - Dữ liệu thu hồi phosphat hữu cơ trong đất ASTM ML-1 (Thêm chuẩn 400 ppb)
Độ chụm và độ chính xác |
Mẫu đo được bằng ppb từ các mẫu thêm chuẩn 400 ppb trong đất chuẩn ASTM ML-1 |
||||||
Mẫu |
MPA (ESI +) |
EMPA (ESI +) |
EMPA (ESI -) |
IMPA (ESI +) |
IMPA (ESI -) |
PMPA (ESI -) |
DIMP (ESI +) |
Mẫu trắng |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
343,0 |
456,7 |
391,8 |
411,9 |
373,6 |
403,6 |
416,8 |
2 |
291,8 |
464,8 |
388,9 |
425,9 |
368,2 |
409,7 |
415,1 |
3 |
339,1 |
463,9 |
399,7 |
409,4 |
367,2 |
413,5 |
416,1 |
4 |
328,7 |
473,2 |
399,4 |
414,1 |
375,8 |
413,9 |
414,4 |
5 |
358,6 |
469,7 |
401,1 |
411,2 |
375,0 |
419,6 |
409,1 |
6 |
337,8 |
477,7 |
413,1 |
419,8 |
394,3 |
428,3 |
420,6 |
7 |
289,2 |
474,7 |
416,0 |
418,8 |
394,0 |
433,0 |
414,5 |
Trung bình thu hồi: |
326,9 |
468,7 |
401,4 |
415,9 |
378,3 |
417,4 |
415,2 |
% Trung bình Thu hồi: |
81,7 |
117,2 |
100,4 |
104,0 |
94,6 |
104,3 |
103,8 |
Độ lệch chuẩn: |
26,4 |
7,3 |
10,0 |
5,9 |
11,3 |
10,4 |
3,4 |
%SD tương đối |
8,1 |
1,6 |
2,5 |
1,4 |
3,0 |
2,5 |
0,8 |
Bảng 15 - Dữ liệu thu hồi phosphat hữu cơ trong đất ASTM SP-1 (Thêm chuẩn 400 ppb)
Độ chụm và độ chính xác |
Mẫu đo được bằng ppb từ các mẫu thêm chuẩn 400 ppb trong đất chuẩn ASTM SP-1 |
||||||
Mẫu |
MPA (ESI +) |
EMPA (ESI +) |
EMPA (ESI -) |
IMPA (ESI +) |
IMPA (ESI -) |
PMPA (ESI -) |
DIMP (ESI +) |
Mẫu trắng |
|
47,4† |
37,7A,B |
|
|
|
|
1 |
87,7 |
423,4 |
391,6 |
370,2 |
327,6 |
375,6 |
392,0 |
2 |
119,4 |
437,8 |
420,6 |
360,6 |
338,2 |
376,5 |
390,4 |
3 |
116,1 |
435,6 |
404,1 |
380,8 |
352,4 |
392,3 |
401,7 |
4 |
74,7 |
439,2 |
389,1 |
384,0 |
336,3 |
389,8 |
447,7 |
5 |
65,9 |
441,6 |
384,7 |
359,0 |
316,4 |
390,6 |
415,2 |
6 |
65,6 |
489,5 |
411,2 |
412,0 |
362,2 |
411,0 |
414,2 |
7 |
75,0 |
459,0 |
416,9 |
364,0 |
333,0 |
385,4 |
387,2 |
Trung bình thu hồi: |
86,3 |
446,6 |
402,6 |
375,8 |
338,0 |
388,7 |
406,9 |
% Trung bình Thu hồi: |
21,6 |
111,7 |
100,7 |
94,0 |
84,5 |
97,2 |
101,7 |
Độ lệch chuẩn: |
22,7 |
21,6 |
14,3 |
18,7 |
15,3 |
11,9 |
21,2 |
%SD tương đối |
26,3 |
4,8 |
3,6 |
5,0 |
4,5 |
3,1 |
5,2 |
A Kết quả mẫu chưa trừ nồng độ mẫu trắng, EMPA không có trong mẫu trắng phương pháp liên quan đến mẫu thêm chuẩn 1600 ppb đối với đất SP-1.
B Dưới giới hạn báo cáo.
Bảng 16 - Dữ liệu thu hồi phosphat hữu cơ trong cát Ottawa (Thêm chuẩn 1600 ppb)
Độ chụm và độ chính xác |
Mẫu đo được bằng ppb từ mẫu thêm chuẩn 1600 ppb trong cát Ottawa |
||||||
Mẫu |
MPA (ESI +) |
EMPA (ESI +) |
EMPA (ESI -) |
IMPA (ESI +) |
IMPA (ESI -) |
PMPA (ESI -) |
DIMP (ESI +) |
Mẫu trắng |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
1136,0 |
1467,6 |
1542,8 |
1540,8 |
1576,8 |
1545,6 |
1504,4 |
2 |
1056,8 |
1537,6 |
1578,0 |
1618,4 |
1636,0 |
1596,0 |
1580,0 |
3 |
1192,0 |
1493,2 |
1524,0 |
1545,6 |
1536,0 |
1541,2 |
1550,0 |
4 |
1015,6 |
1477,2 |
1473,6 |
1564,4 |
1504,8 |
1488,8 |
1510,4 |
5 |
1058,0 |
1471,2 |
1504,0 |
1553,6 |
1505,2 |
1534,0 |
1545,2 |
Trung bình thu hồi: |
1091,7 |
1489,4 |
1524,5 |
1564,6 |
1551,8 |
1541,1 |
1538,0 |
% Trung bình Thu hồi: |
68,2 |
93,1 |
95,3 |
97,8 |
97,0 |
96,3 |
96,1 |
Độ lệch chuẩn: |
71,0 |
28,7 |
39,4 |
31,4 |
55,6 |
38,1 |
31,0 |
%SD tương đối |
6,5 |
1,9 |
2,6 |
2,0 |
3,6 |
2,5 |
2,0 |
Bảng 17 - Dữ liệu thu hồi phosphat hữu cơ trong đất Georgia (Thêm chuẩn 1600 ppb)
Độ chụm và độ chính xác |
Mẫu đo được bằng ppb từ mẫu thêm chuẩn 1600 ppb trong đất Georgia |
||||||
Mẫu |
MPA (ESI +) |
EMPA (ESI +) |
EMPA (ESI -) |
IMPA (ESI +) |
IMPA (ESI -) |
PMPA (ESI -) |
DIMP (ESI +) |
Mẫu trắng |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
1524,0 |
1396,8 |
1422,0 |
1307,6 |
1415,2 |
1614,0 |
2 |
|
1574,8 |
1377,6 |
1412,4 |
1316,4 |
1403,2 |
1587,2 |
3 |
|
1596,0 |
1421,2 |
1462,8 |
1326,8 |
1425,6 |
1621,2 |
4 |
61,6 |
1550,0 |
1326,0 |
1364,8 |
1252,8 |
1307,2 |
1607,2 |
5 |
|
1484,4 |
1273,6 |
1311,2 |
1232,4 |
1326,0 |
1578,0 |
Trung bình thu hồi: |
12,3 |
1545,8 |
1359,0 |
1394,6 |
1287,2 |
1375,4 |
1601,5 |
% Trung bình Thu hồi: |
0,8 |
96,6 |
84,9 |
87,2 |
80,5 |
86,0 |
100,1 |
Độ lệch chuẩn: |
- |
43,7 |
59,2 |
58,2 |
41,9 |
54,7 |
18,3 |
%SD tương đối |
- |
2,8 |
4,4 |
4,2 |
3,3 |
4,0 |
1,1 |
Bảng 18 - Dữ liệu thu hồi phosphat hữu cơ trong đất Nebraska (Thêm chuẩn 1600 ppb)
Độ chụm và độ chính xác |
Mẫu đo được bằng ppb từ mẫu thêm chuẩn 1600 ppb trong đất Nebraska |
||||||
Mẫu |
MPA (ESI +) |
EMPA (ESI +) |
EMPA (ESI -) |
IMPA (ESI +) |
IMPA (ESI -) |
PMPA (ESI -) |
DIMP (ESI +) |
Mẫu trắng |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
1979,6 |
1126,8 |
401,2 |
211,6 |
972,8 |
1326,0 |
2 |
|
1966,0 |
1065,2 |
410,0 |
213,8 |
953,6 |
1283,6 |
3 |
|
1925,6 |
1073,2 |
452,0 |
214,0 |
913,2 |
1274,4 |
4 |
|
2004,4 |
1066,8 |
444,4 |
215,6 |
923,2 |
1340,4 |
5 |
|
1964,4 |
999,2 |
396,8 |
181,2 |
823,6 |
1236,0 |
Trung bình thu hồi: |
- |
1968,0 |
1066,2 |
420,9 |
207,2 |
917,3 |
1292,1 |
% Trung bình Thu hồi: |
- |
123,0 |
66,6 |
26,3 |
13,0 |
57,3 |
80,8 |
Độ lệch chuẩn: |
- |
28,6 |
45,3 |
25,5 |
14,6 |
57,5 |
41,9 |
%SD tương đối |
- |
1,5 |
4,2 |
6,1 |
7,0 |
6,3 |
3,2 |
Bảng 19 - Dữ liệu thu hồi phosphat hữu cơ trong đất ASTM CH-1 (Thêm chuẩn 1600 ppb)
Độ chụm và độ chính xác |
Mẫu đo được bằng ppb từ mẫu thêm chuẩn 1600 ppb trong đất chuẩn ASTM CH-1 |
||||||
Mẫu |
MPA (ESI +) |
EMPA (ESI +) |
EMPA (ESI -) |
IMPA (ESI +) |
IMPA (ESI -) |
PMPA (ESI -) |
DIMP (ESI +) |
Mẫu trắng |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
134,4 |
1600,8 |
975,6 |
1412,8 |
794,4 |
969,2 |
744,0 |
2 |
80,4 |
1060,8 |
588,4 |
927,6 |
499,2 |
613,2 |
232,8 |
3 |
189,6 |
730,4 |
390,8 |
647,6 |
355,6 |
424,8 |
156,4 |
4 |
358,4 |
359,6 |
180,0 |
302,0 |
167,6 |
190,0 |
260,4 |
5 |
226,4 |
296,0 |
138,8 |
234,4 |
124,8 |
140,0 |
84,0 |
Trung bình thu hồi: |
197,8 |
809,5 |
454,7 |
704,9 |
388,3 |
467,4 |
295,5 |
% Trung bình Thu hồi: |
12,4 |
50,6 |
28,4 |
44,1 |
24,3 |
29,2 |
18,5 |
Độ lệch chuẩn: |
105,5 |
538,9 |
342,3 |
484,2 |
272,2 |
338,8 |
260,0 |
%SD tương đối |
53,3 |
66,6 |
75,3 |
68,7 |
70,1 |
72,5 |
88,0 |
Bảng 20 - Dữ liệu thu hồi phosphat hữu cơ trong đất ASTM CL-1 (Thêm chuẩn 1600 ppb)
Độ chụm và độ chính xác |
Mẫu đo được bằng ppb từ mẫu thêm chuẩn 1600 ppb trong đất chuẩn ASTM CL-1 |
||||||
Mẫu |
MPA (ESI +) |
EMPA (ESI +) |
EMPA (ESI -) |
IMPA (ESI +) |
IMPA (ESI -) |
PMPA (ESI -) |
DIMP (ESI +) |
Mẫu trắng |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
390,8 |
380,4 |
361,2 |
380,8 |
326,0 |
561,2 |
2 |
|
336,8 |
314,8 |
287,6 |
315,6 |
256,0 |
524,4 |
3 |
|
427,6 |
398,8 |
349,6 |
390,4 |
316,0 |
541,2 |
4 |
|
579,2 |
549,2 |
490,8 |
530,4 |
458,0 |
671,6 |
5 |
|
322,0 |
320,8 |
282,0 |
289,2 |
213,2 |
545,6 |
Trung bình thu hồi: |
- |
411,3 |
392,8 |
354,2 |
381,3 |
313,8 |
568,8 |
% Trung bình Thu hồi: |
- |
25,7 |
24,6 |
22,1 |
23,8 |
19,6 |
35,6 |
Độ lệch chuẩn: |
- |
103,0 |
94,8 |
84,2 |
93,7 |
92,7 |
58,9 |
%SD tương đối |
- |
25,0 |
24,1 |
23,8 |
24,6 |
29,6 |
10,4 |
Bảng 21 - Dữ liệu về độ thu hồi phosphat hữu cơ trong đất ASTM ML-1 (thêm chuẩn 1600 ppb)
Độ chụm và độ chính xác |
Mẫu đo được bằng ppb từ mẫu thêm chuẩn 1600 ppb trong đất chuẩn ASTM CL-1 |
||||||
Mẫu |
MPA (ESI +) |
EMPA (ESI +) |
EMPA (ESI -) |
IMPA (ESI +) |
IMPA (ESI -) |
PMPA (ESI -) |
DIMP (ESI +) |
Mẫu trắng |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
887,6 |
1644,0 |
1458,8 |
1552,4 |
1356,4 |
1395,2 |
1414,8 |
2 |
1022,4 |
1694,0 |
1439,6 |
1550,4 |
1322,0 |
1349,2 |
1598,8 |
3 |
845,6 |
1669,6 |
1406,8 |
1537,2 |
1232,4 |
1305,2 |
1503,2 |
4 |
1017,2 |
1566,0 |
1378,0 |
1440,4 |
1202,0 |
1266,4 |
1331,2 |
5 |
842,4 |
1615,6 |
1302,8 |
1481,2 |
1173,2 |
1263,6 |
1446,4 |
Trung bình thu hồi: |
923,0 |
1637,8 |
1397,2 |
1512,3 |
1257,2 |
1315,9 |
1458,9 |
% Trung bình Thu hồi: |
57,7 |
102,4 |
87,3 |
94,5 |
78,6 |
82,2 |
91,2 |
Độ lệch chuẩn: |
90,1 |
49,6 |
61,2 |
49,5 |
78,7 |
56,3 |
99,9 |
%SD tương đối |
9,8 |
3,0 |
4,4 |
3,3 |
6,3 |
4,3 |
6,8 |
Bảng 22 - Dữ liệu về độ thu hồi phosphat hữu cơ trong đất ASTM P-1 (thêm chuẩn 1600 ppb)
Độ chụm và độ chính xác |
Mẫu đo được bằng ppb từ mẫu thêm chuẩn 1600 ppb trong đất chuẩn ASTM SP-1 |
||||||
Mẫu |
MPA (ESI +) |
EMPA (ESI +) |
EMPA (ESI -) |
IMPA (ESI +) |
IMPA (ESI -) |
PMPA (ESI -) |
DIMP (ESI +) |
Mẫu trắng |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
1307,6 |
1604,8 |
1657,2 |
1574,0 |
1574,0 |
1466,0 |
1540,4 |
2 |
1288,4 |
1631,2 |
1702,0 |
1610,8 |
1638,8 |
1439,6 |
1585,2 |
3 |
1222,0 |
1653,2 |
1610,0 |
1584,0 |
1588,8 |
1438,0 |
1490,4 |
4 |
1194,8 |
1576,4 |
1570,8 |
1502,4 |
1525,6 |
1392,0 |
1451,2 |
5 |
1279,2 |
1673,6 |
1658,8 |
1590,4 |
1410,0 |
1466,0 |
1604,8 |
Trung bình thu hồi: |
1258,4 |
1627,8 |
1639,8 |
1572,3 |
1547,4 |
1440,3 |
1534,4 |
% Trung bình Thu hồi: |
78,7 |
101,7 |
102,5 |
98,3 |
96,7 |
90,0 |
95,9 |
Độ lệch chuẩn: |
47,8 |
38,5 |
50,5 |
41,3 |
86,8 |
30,2 |
64,1 |
%SD tương đối |
3,8 |
2,4 |
3,1 |
2,6 |
5,6 |
2,1 |
4,2 |
Phụ lục A
(Tham khảo)
Dữ liệu về đặc tính đối với đất GA và NE
A.1 Dữ liệu về đặc tính đối với đất GA và NE
Bảng A.1 - Dữ liệu về đặc tính đối với đất GA và NE
Đặc tính |
Đất GA |
Đất NE |
Cát |
46 % |
6 % |
Thịt |
22 % |
60 % |
Sét |
32 % |
34 % |
pH |
5,0 |
5,6 |
Tổng cacbon hữu cơ |
0.2 % |
2.1 % |
Hình A.1 - So sánh sắc đồ EMPA
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.