TCVN 13910-1:2024
ISO 14817-1: 2015
Intelligent transport systems - ITS central data dictionaries - Part 1: Requirements for ITS data definitions
Mục lục
1. Phạm vi áp dụng
2. Sự phù hợp
3 Tài liệu viện dẫn
4 Thuật ngữ và định nghĩa
5 Ký hiệu và thuật ngữ viết tắt
6 Khái niệm dữ liệu
6.1 Tóm tắt khái niệm dữ liệu
6.2 Khái niệm dữ liệu tài liệu
6.2.1 Tài liệu từ điển
6.2.2 Mô đun
6.3 Khái niệm dữ liệu mô hình dữ liệu
6.3.1 Lớp đối tượng
6.3.2 Phần tử dữ liệu
6.3.3 Miền giá trị
6.4 Khái niệm dữ liệu giao diện
6.4.1 Hội thoại giao diện
6.4.2 Thông điệp
6.4.3 Khung dữ liệu
6.4.4 Miền tổng hợp
7 Siêu thuộc tính
7.1 Nhận dạng và đặt tên cho các siêu thuộc tính
7.1.1 Định danh khái niệm dữ liệu
7.1.2 Phiên bản khái niệm dữ liệu
7.1.3 Sửa đổi khái niệm dữ liệu
7.1.4 Phiên bản danh nghĩa
7.1.5 Định danh tài liệu
7.1.6 Tên theo ngữ cảnh
7.1.7 Tên mô tả
7.1.8 Tên mô tả lịch sử
7.1.9 Tên ASN.1
7.1.10 Tên ASN.1 lịch sử
7.1.11 Định danh đối tượng
7.1.12 Bộ định vị tài nguyên thống nhất
7.2 Siêu thuộc tính định nghĩa
7.2.1 Định nghĩa
7.2.2 Nguồn
7.2.3 Kiểu khái niệm dữ liệu
7.2.4 Nhận xét
7.2.5 Ngữ cảnh
7.2.6 Quy tắc thứ tự hội thoại
7.3 Siêu thuộc tính quan hệ
7.3.1 Lớp đối tượng cha
7.3.2 Lớp phía trên
7.3.3 Phần tử kế tiếp
7.3.4 Từ đồng nghĩa
7.3.5 Tóm tắt
7.3.6 Tính đa dạng
7.3.7 Siêu lớp
7.3.8 Tin nhắn được tham chiểu
7.3.9 Khung dữ liệu tham chiếu
7.3.10 Phần tử dữ liệu được tham chiếu
7.4 Siêu thuộc tính đại diện
7.4.1 Kiểu dữ liệu
7.4.2 Định dạng
7.4.3 Đơn vị đo lường
7.4.4 Quy tắc giá trị hợp lệ
7.4.5 Ràng buộc
Phụ lục A (Quy định) Yêu cầu siêu thuộc tính
A.1 Khái quát
A.2 Tổng quan
A. 3 Yêu cầu siêu thuộc tính
Phụ lục B (Quy định) Quy ước đặt tên
B. 1 Tên ngữ cảnh
B.1.1 Tổng quan
B.1.2 Định dạng tên ngữ cảnh của tài liệu từ điển
B.1.3 Định dạng tên theo ngữ cảnh của mô-đun
B.1.4 Định dạng tên theo ngữ cảnh cho các bản tin và thông điệp giao diện
B.1.5 Định dạng tên theo ngữ cảnh cho các lớp đối tượng và các miền tổng hợp
B.1.6 Định dạng tên theo ngữ cảnh cho các phần tử dữ liệu và khung dữ liệu
B.1.7.2 Thuật ngữ lớp đại diện
B.2 Tên mô tả
B.2.1 Tên mô tả - Quy tắc chung
B.2.2 Tên mô tả cho một mô-đun
B.2.3 Tên mô tả cho các cuộc hội thoại và tin nhắn
B.2.4 Tên mô tả cho các phần tử dữ liệu và khung dữ liệu
B.2.5 Định dạng tên mô tả đủ điều kiện
B.3 Tên ASN1
B.3.1 Tổng quan
B.3.2 Sử dụng cú pháp ASN.1
B.3.3 Tên ASN.1 của tài liệu từ điển
B.3.4 Tên ASN.1 của mô-đun, lớp đối tượng và miền tổng hợp
B.3.5 Tên ASN.1 của phần tử dữ liệu và khung dữ liệu
B.3.6 ASN.1 tên miền giá trị
B.3.7 ASN.1 tên của thông điệp và hội thoại
Phụ lục C (quy định) Khái niệm dữ liệu được ưu tiên
C.1 Tổng quát
C.2 Các lớp đối tượng
C.3 Mô-đun
C.4 Khung dữ liệu
C.5 Tên miền tổng hợp
C.6 Phần tử dữ liệu
C.7 Miền giá trị
C. 8 Mô đun ASN.1
C.8.1 Mô đun, phiên bản 1.0
C.8.2 Mô đun vị trí, phiên bản 1.0
c.8.3 Mô đun phương tiện giao thông, phiên bản 1.0
Phụ lục D (tham khảo) Mô hình dữ liệu
D. 1 Yêu cầu chung
D.2 Ví dụ về mô hình hóa dữ liệu
D.3 Ví dụ về trao đổi thông tin
D. 4 Hướng dẫn về mô hình hóa dữ liệu
D.4.1 Dữ liệu ITS được sử dụng trong các thay đổi phải được biểu diễn trong một mô hình dữ liệu
D.4.2 Biểu đồ lớp UML nên được sử dụng để mô tả các mô hình dữ liệu
D.4.3 Chỉ sử dụng tập hợp con của UML được xác định trong phụ lục này khi phát triển các sơ đồ UML
D.4.4 Mỗi lớp đối tượng được xác định phải được biểu diễn trong ít nhất một sơ đồ lớp UML
D.4.5 Tất cả các phần tử dữ liệu thành phần và khung dữ liệu của lớp đối tượng phải được xác định trong sơ đồ lớp UML
D.4.6 Miền giá trị có thể được hiển thị
D.4.7 Các bảng phải được định nghĩa là một cặp lớp đối tượng liên kết
D. 4.8 Các hướng dẫn khác về phát triển dữ liệu (độc lập với mô hình)
Phụ lục E (tham khảo) Dữ liệu đang tồn tại
E. 1 Yêu cầu chung
E.2 Dữ liệu kế thừa mẫu
E. 2.1 Va chạm
E.2.2 Va chạm
E.2.3 Ngày giờ
E.2.4 Mức độ nghiêm trọng
E.2.5 Phương tiện
E.3 Phân tích dữ liệu kế thừa mẫu
E.4 Ví dụ về dữ liệu sửa đổi
E.4.1 Tài liệu Từ điển
E.4.2 Các lớp đối tượng
E.4.3 Mô-đun
E.4.4 Hội thoại giao diện
E.4.5 Bản tin
E.4.6 Khung dữ liệu
E.4.9 Miền giá trị
Thư mục tài liệu tham khảo
Lời nói đầu
TCVN 13910-1: 2024 hoàn toàn tương đương ISO 14817-1: 2015.
TCVN 13910-1: 2024 do Cục Đường bộ Việt Nam biên soạn, Bộ Giao thông Vận tải đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ Tiêu chuẩn TCVN 13910, Hệ thống giao thông thông minh - Từ điển dữ liệu trung tâm ITS gồm 3 phần:
- TCVN 13910-1: 2024, Hệ thống giao thông thông minh - Từ điển dữ liệu trung tâm ITS - Phần 1: Yêu cầu đối với định nghĩa dữ liệu ITS
- TCVN 13910-2: 2024. Hệ thống giao thông thông minh - Từ điển dữ liệu trung tâm ITS - Phần 2: Quản lý đăng ký khái niệm dữ liệu ITS trung tâm
- TCVN 13910-3: 2024, Hệ thống giao thông thông minh - Từ điển dữ liệu trung tâm ITS - Phần 3: Gán mã định danh đối tượng cho các khái niệm dữ liệu ITS
HỆ THỐNG GIAO THÔNG THÔNG MINH - TỪ ĐIỂN DỮ LIỆU TRUNG TÂM ITS - PHẦN 1: YÊU CẦU ĐỐI VỚI ĐỊNH NGHĨA DỮ LIỆU ITS
Intelligent transport systems - ITS central data dictionaries - Part 1: Requirements for ITS data definitions
Tiêu chuẩn này quy định cấu trúc lôgic (khung) và nội dung (vật chất) dữ liệu của từ điển dữ liệu (DD) hệ thống giao thông thông minh (ITS).
Cụ thể, tiêu chuẩn này quy định những nội dung sau:
- Khung được sử dụng để xác định và định nghĩa tất cả các khái niệm dữ liệu;
- Thuộc tính siêu dữ liệu được sử dụng để mô tả, chuẩn hóa và quản lý từng khái niệm dữ liệu được xác định trong khung này;
- Các yêu cầu được sử dụng để ghi lại các định nghĩa này;
- Quy ước đặt tên cho các khái niệm dữ liệu;
- Một tập hợp các khái niệm dữ liệu được ưu tiên trong miền ITS;
- Phương pháp mô hình hóa dữ liệu để xác định các khái niệm dữ liệu ITS, khi được sử dụng.
DDs hỗ trợ các khái niệm dữ liệu xuất phát từ bất kỳ số lượng phương pháp và / hoặc kỹ thuật kiến trúc hệ thống quốc tế, khu vực hoặc quốc gia nào. Các định dạng dữ liệu phổ biến và các quy trình vận hành sẽ dễ dàng di chuyển và khả năng tương tác giữa các phương pháp tiếp cận như vậy.
Sổ đăng ký khái niệm dữ liệu là một từ điển dữ liệu điện tử hỗ trợ một số tính năng bổ sung. CIDCR đề cập đến việc triển khai cụ thể của cơ quan đăng ký khái niệm dữ liệu ITS được vận hành dưới sự bảo trợ của ISO / TC 204 (Ban kỹ thuật quốc tế về hệ thống giao thông thông minh). Thuật ngữ “cơ quan đăng ký khái niệm dữ liệu” có thể đề cập đến CIDCR và / hoặc bất kỳ cơ quan đăng ký khái niệm dữ liệu quốc gia hoặc khu vực nào khác được lựa chọn để phù hợp tiêu chuẩn này.
Tiêu chuẩn này mô tả một mô hình khái niệm, nhưng không mô tả việc triển khai thực tế. Việc triển khai tiêu chuẩn này có thể sử dụng các khái niệm dữ liệu khác nhau, các siêu thuộc tính khác nhau hoặc các khái niệm dữ liệu khác nhau và các siêu thuộc tính khác nhau; tuy nhiên, việc triển khai tuân thủ tiêu chuẩn này sẽ cung cấp ánh xạ rõ ràng đến và từ mô hình triển khai thực tế và siêu mô hình khái niệm được xác định tiêu chuẩn này.
DDs khu vực và quốc gia có tùy chọn áp dụng các định nghĩa khái niệm dữ liệu từ CIDCR, nhưng không bắt buộc.
Bảng 1 chỉ ra các yêu cầu tuân thủ của sổ đăng ký khái niệm dữ liệu và từ điển dữ liệu
Bảng 1 - Từ điển dữ liệu vả sự tuân thủ đăng ký khái niệm dữ liệu
Tính chất |
Từ điển dữ liệu |
Đăng ký khái niệm dữ liệu b |
Hỗ trợ tất cả các khái niệm dữ liệuc |
√ |
√ |
Hỗ trợ tất cả các siêu thuộc tính nhận dạng bắt buộcd |
√ |
√ |
Hỗ trợ tất cả các siêu thuộc tính về định nghĩa bắt buộce |
√ |
√ |
Hỗ trợ tất cả các siêu thuộc tính quan hệ bắt buộcf |
√ |
√ |
Hỗ trợ tất cả các siêu thuộc tính đại diện bắt buộcg |
√ |
√ |
Hỗ trợ tất cả các siêu thuộc tính quản trị bắt buộch |
|
√ |
Lưu trữ điện tử với các quy tắc quản trị tự độngi |
|
√ |
a Phụ lục A xác định các siêu thuộc tính nào là bắt buộc đối với các khái niệm dữ liệu cụ thể. b Đối với sổ đăng ký khái niệm dữ liệu, các siêu thuộc tính “bắt buộc” cũng sẽ bao gồm tất cả các siêu thuộc tính “được chỉ định”. c Theo định nghĩa tại Khoản 6. d Theo định nghĩa trong 7.1. e Theo định nghĩa trong 7.2 f Như định nghĩa trong 7.3 g Theo định nghĩa trong 7.4. h Như định nghĩa trong TCVN 13910-2:2024 i Theo định nghĩa trong TCVN 13910-2:2024 |
Các tài liệu viện dẫn sau, toàn bộ hoặc một phần, rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
- TCVN 13910-3: 2024, Hệ thống giao thông thông minh - Từ điển dữ liệu trung tâm ITS - Phần 3: Phép gán mã định danh đối tượng cho các khái niệm dữ liệu ITS (ISO 14817-3, Intelligent transport systems - ITS central data dictionaries - Part 3: Object Identifier assignments for ITS data concepts)
- TCVN 10583-1: 2014 (ISO/IEC 9834-1: 2012) Công nghệ thông tin - Thủ tục điều hành của cơ quan đăng ký định danh đối tượng - Phần 1: Thủ tục chung và các cung trên cùng của cây định danh đối tượng quốc tế
- NIMA TR8350.2, Phiên bản thứ bạ - Sửa đổi 1, Tháng 1 năm 2000, Bộ Quốc phòng - Hệ thống trắc địa thế giới 1984, Định nghĩa và mối quan hệ của nó với các hệ thống trắc địa địa phương, do Cơ quan Bản đồ và Hình ảnh Quốc gia (NIMA), Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ phát hành
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa nêu trong TCVN 13910-3:2023 (ISO 14817-3) và các thuật ngữ, định nghĩa dưới đây:
4.1
Khái niệm tóm tắt (abstract)
Chỉ báo về việc lớp đối tượng là hoàn toàn tóm tắt hay có thể được khởi tạo bằng các đối tượng thành viên; các lớp đối tượng tóm tắt thường có các chuyên môn hỏa không trừu tượng.
4.2
Miền tổng hợp (aggregate domain)
Khái niệm dữ liệu xác định một nhóm các phần tử dữ liệu và / hoặc khung dữ liệu
4.3
Tên ASN1 (ASN.1 name)
Tên của một khái niệm dữ liệu được biểu thị dưới dạng “kiểu tham chiếu” hợp lệ theo định nghĩa của ISO/IEC 8824-1
4.4
Kết hợp (association)
Mối quan hệ ngữ nghĩa giữa hai lớp đối tượng
4.5
Ràng buộc (constraint)
Ký hiệu có thể được sử dụng cùng với một kiểu, để xác định kiểu con của kiểu đó
4.6
Ngữ cảnh (context)
Tất cả những gì được đề cập đến trong đó tên hoặc khái niệm được sử dụng
4.7
Tên ngữ cảnh (contextual name)
Từ mô tả hoặc nhóm từ gắn nhãn khái niệm dữ liệu trong ngữ cảnh xác định của nó
4.8
Dữ liệu (data)
Trình bày lại thông tin có thể giải thích được theo cách thức chính thức hóa phù hợp cho giao tiếp, diễn giải hoặc xử lý
CHÚ THÍCH 1: Dữ liệu có thể được xử lý bằng con người hoặc phương tiện tự động.
4.9
Khái niệm dữ liệu (data concept)
Mục có thể được lưu trữ trong từ điển dữ liệu đề cập đến một sự vật hoặc sự vật trừu tượng trong thể giới tự nhiên có thể được xác định với các ranh giới và ý nghĩa rõ ràng và các thuộc tính và hành vi của chúng đều tuân theo các quy tắc giống nhau. Lưu ý 1 về mục nhập: Các khái niệm dữ liệu có thể được phân loại thành các loại sau: lớp đối tượng, miền giá trị, phần tử dữ liệu, miền tổng hợp, khung dữ liệu, thông điệp, hội thoại giao diện, tài liệu từ điển hoặc mô-đun
4.10
Định danh khái niệm dữ liệu (data concept identifier)
Định danh số sẽ xác định duy nhất và rõ ràng một khái niệm dữ liệu trong phạm vi DD đang được quản lý
4.11
Thể hiện khái niệm dữ liệu (data concept instance)
Sự xuất hiện của một khái niệm dữ liệu
4.12
Sổ đăng ký khái niệm dữ liệu (data concept registry)
Từ điển dữ liệu điện tử tuân theo các quy tắc được lập thành văn bản chính xác để đăng ký và quản lý các khái niệm dữ liệu được lưu trữ; nó thường cũng bao gồm các tính năng nâng cao đề thêm, truy xuất và làm việc với nội dung của nó
CHÚ THÍCH 1: Sổ đăng ký khái niệm dữ liệu chứa các siêu thuộc tính về các khái niệm dữ liệu dưới dạng tên và dạng biểu diễn của chúng cũng như ngữ nghĩa được liên kết với các khái niệm dữ liệu, sổ đăng ký khái niệm dữ liệu có thể chứa dữ liệu hỗ trợ trao đổi và sử dụng lại thông tin, cả từ quan điểm của người dùng con người và để máy móc giải thích các khái niệm dữ liệu.
4.13
Sửa đổi khái niệm dữ liệu (data concept revision)
Số nguyên đại diện cho số lần chỉnh sửa đã được thực hiện đối với khái niệm dữ liệu kể từ lần cập nhật cuối cùng cho số phiên bản chính
4.14
Kiểu khái niệm dữ liệu (data concept type)
Phân loại các loại khái niệm dữ liệu
4.15
Phiên bản khái niệm dữ liệu (data concept version)
Sổ nguyên đại diện cho số lượng các thay đổi đã được thực hiện đối với các phiên bản đã được phê duyệt của khái niệm dữ liệu liên quan
4.16
Từ điển dữ liệu (data dictionary)
Liệt kê các khái niệm dữ liệu và các siêu thuộc tính của chúng ở một định dạng nhất quán
4.17
Phần tử dữ liệu (data element)
Khái niệm dữ liệu được đại diện bởi một miền giá trị cụ thể và mô tả một thuộc tính nguyên tử đơn lẻ về một lớp đối tượng
CHÚ THÍCH 1: Phần tử dữ liệu bao gồm một lớp đối tượng, một thuộc tính của lớp đối tượng được đại diện và một miền giá trị,
4.18
Khung dữ liệu (data frame)
Khái niệm dữ liệu được đại diện bởi một miền tổng hợp cụ thể và mô tả thông tin quan tâm thông qua một nhóm hữu ích gồm nhiều thuộc tính nguyên tử hơn về một hoặc nhiều lớp đối tượng
CHÚ THÍCH 1: Nhóm có thể là một tập hợp, trình tự hoặc lựa chọn
4.19
Mô hình dữ liệu (data model)
Biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa và / hoặc từ vựng, xác định các thuộc tính, cấu trúc và các mối quan hệ giữa chúng
VÍ DỤ Một mô hình dữ liệu có thể chỉ định rằng “Xe” có thể được mô tả bằng nhiều thuộc tính, chẳng hạn như: “sản xuất”, “kiểu”, “năm” và “vin" (số nhận dạng xe). Tương tự như vậy, "Va chạm" có thể được mô tả bằng các thuộc tính như "thời gian xảy ra", "mức độ nghiêm trọng" và "Số lượng xe liên quan". Cuối cùng, mô hình có thể mô tả rằng một Vụ va chạm có mối quan hệ từ nhiều đến nhiều đối với một Phương tiện. Sau đây cung cấp một đồ họa mâu của mô hình dữ liệu này.
CHÚ THÍCH 1: Trong phạm vi của Tiêu chuẩn này, các mô hình dữ liệu được mô tả bằng cách sử dụng Sơ đồ lớp UML.
Hình 1 - Mô hình dữ liệu mẫu
4.20
Kiểu dữ liệu (data type)
tập hợp các giá trị riêng biệt, được đặc trưng bởi các thuộc tính của các giá trị đó và bằng các phép toán trên các giá trị đó
4.21
Định nghĩa (definition)
biểu diễn một khái niệm bằng một tuyên bố mô tả nhằm phân biệt nó với các khái niệm liên quan
4.22
Tên mô tả (descriptive name)
từ mô tả hoặc nhóm từ gắn nhãn duy nhất cho một khái niệm dữ liệu trong một mô-đun
4.23
Hội thoại (dialogue)
Xem hội thoại giao diện
4.24
Quy tắc trình tự hội thoại (dialogue order rules)
Các quy tắc điều chỉnh trình tự các thông điệp được gửi giữa các hệ thống để đạt được một dịch vụ cụ thể
4.25
Tài liệu từ điển (dictionary document)
Khái niệm dữ liệu đại diện cho một từ điển dữ liệu cùng với thông tin bổ sung có thể được tiêu chuẩn hóa
4.26
Định danh tài liệu (document identifier)
Mã định danh nhận dạng duy nhất tài liệu
4.27
Định dạng (format)
Mô tả ngôn ngữ tự nhiên về bố cục hợp lý của khái niệm dữ liệu liên quan đến việc trao đổi dữ liệu
4.28
Khái quát hoá (generalization)
mối quan hệ phân loại giữa hơn một phần tử khái quát và hơn một phần tử cụ thể trong đó phần tử cụ thể hoàn toàn phù hợp với phần tử khái quát và chứa thông tin bổ sung
CHÚ THÍCH 1: Lớp tổng quát hơn được gọi là lớp cha.
CHÚ THÍCH 2: Lớp cụ thể hơn được gọi là lớp con.
CHÚ THÍCH 3: “Hoàn toàn nhất quán" có nghĩa là lớp con có tất cả các thuộc tính (4.47) và các mối quan hệ của lớp cha.
4.29
Tên ASN.1 lịch sử (historic ASN.1 name)
Tên ASN.1 được gán cho một khái niệm dữ liệu không tuân theo quy ước đặt tên hiện tại
4.30
Tên mô tả lịch sử (historic descriptive name)
Tên mô tả được gán cho một khái niệm dữ liệu không tuân theo quy ước đặt tên hiện tại
4.31
Định danh (identifier)
Chuỗi các ký tự, có khả năng nhận dạng duy nhất mà nó được liên kết, trong một ngữ cảnh cụ thể
4.32
Hội thoại giao diện (interface dialogue)
Khái niệm dữ liệu xác định trình tự giao tiếp hai chiều giữa hai bên phù hợp với các giao thức xác định trước
4.33
Cây nhận dạng đối tượng quốc tế (international object identifier tree)
Cây có gốc tương ứng với ISO / IEC 9834-1 và có các nút tương ứng với Cơ quan đăng ký chịu trách nhiệm phân bổ cung từ nút cha
4.34
Thuật ngữ lower camel case (lower camel case term)
Một cụm từ bao gồm một hoặc nhiều từ đc ghép lại với nhau, các từ nằm trong cụm này khi đc ghép lại phải viết hoa chữ cái đầu của từ gốc đó chữ cái khác là chữ thường; các từ nối tiếp nhau không có khoảng trống; có thể sử dụng dấu gạch ngang và số, ký tự đầu tiên của cụm từ phải là ký tự chữ cái viết thường; dấu gạch ngang có thể không phải là ký tự cuối cùng hoặc xuất hiện nhiều lần theo trình tự
4.35
Thông điệp (message)
Khái niệm dữ liệu là một nhóm các phần tử dữ liệu, khung dữ liệu hoặc các phần tử dữ liệu và khung dữ liệu được sử dụng để truyền tải một tập hợp thông tin hoàn chỉnh
CHÚ THÍCH 1: Đối với mục đích của Tiêu chuẩn này, thông điệp là một mõ tả trừu tượng: nó không phải là một trường hợp cụ thể
4.36
Thể hiện thông điệp (message instance)
Sự xuất hiện của một thông điệp chứa các giá trị thực tế cho các phần tử dữ liệu và / hoặc khung dữ liệu
4.37
Siêu (meta-)
Tiền tố tiếng Hy Lạp biểu thị mô tả là một cấp độ trừu tượng cao hơn khái niệm được mô tả
4.38
Siêu thuộc tính (meta-attribute)
Tài liệu đặc trưng của một khái niệm dữ liệu được lưu trữ trong một DD
4.39
Siêu dữ liệu (metadata)
Tài liệu đặc trưng của một khái niệm dữ liệu được cung cấp trong một thông điệp
CHÚ THÍCH 1: Các đặc điểm của tài liệu được gọi là "thuộc tính siêu" khi được lưu trữ trong DD, nhưng được gọi là siêu dữ liệu khi được cung cấp trong cùng một thể hiện thông điệp với giá trị thực. Ví dụ, một phần tử dữ liệu có thể được xác định trong DD với một đơn vị đo lường cụ thể, chẳng hạn như mét; trường Đơn vị đo là một siêu thuộc tính được xác định. Ngoài ra, đơn vị đo lường có thể được xác định trong thời gian chạy trong một tin nhắn, đặc biệt là đối với các mục như đơn vị tiền tệ. Thể hiện thông điệp xác định đơn vị tiền tệ cho một giá trị được bao gồm sẽ được gọi là "siêu dữ liệu"
4.40
Mô đun (module)
Khái niệm dữ liệu có chứa định nghĩa cú pháp chính thức, và tùy chọn định nghĩa ngữ nghĩa, của một tập hợp xác định các khái niệm dữ liệu khác mà tất cả đều được phiên bản kiểm soát như một đơn vị duy nhất; một mô-đun có thể được biểu diễn bằng nhiều ngôn ngữ (ví dụ: ASN.1 hoặc Lược đồ XML) và được biên dịch bởi các hệ thống máy tính
4.41
Đa dạng (multiplicity)
Số lượng phiên bản của khái niệm dữ liệu chủ đề có thể được liên kết với lớp đối tượng mà nó mô tả
4.42
Tên (name)
Thuật ngữ chỉ mục được con người sử dụng làm phương tiện xác định các phần tử dữ liệu và các khái niệm dữ liệu khác
4.43
Lớp đối tượng lồng nhau (nested object class)
Lớp đối tượng đại diện cho một nhóm hợp lý các phần tử dữ liệu và khung dữ liệu mô tả một số khía cạnh của lớp đối tượng lớn hơn mà lớp đối tượng lồng nhau được chứa
CHÚ THÍCH 1: Các lớp đối tượng lồng nhau được sử dụng để mô tả các lớp đối tượng được chứa trong một lớp đối tượng khác và được sử dụng cho các đối tượng khái niệm hơn là các đối tượng hữu hình.
VÍ DỤ: Một lớp đối tượng ký hiệu thông điệp có thể có một lớp đối tượng lồng nhau cho các thông điệp được lưu trữ trong thư viện của nó, trong đó mỗi thông điệp được mô tả bởi một số thuộc tính, chẳng hạn như số thông điệp, nội dung thông điệp, chủ sở hữu thông điệp, v.v.
4.44
Phiên bản danh định (nominal version)
mã định danh đại diện cho một số phiên bản mà khái niệm dữ liệu thường được biết đến nhiều hơn
4.45
Lớp đối tượng (object class)
mô tả về một tập hợp các đối tượng có cùng thuộc tính, mối quan hệ và ngữ nghĩa
CHÚ THÍCH 1: Phù hợp với TCVN 7789 (ISO / IEC 11179-1); một lớp đối tượng về mặt khái niệm tương tự như đối tượng ISO / IEC 11179, nhưng nó không bao gồm các hoạt động hoặc phương pháp và "thuộc tính” của ISO / IEC 11179 được gọi là “thuộc tính" trong Tiêu chuẩn này.
4.46
Định danh đối tượng (object identifier)
Danh sách có thứ tự các giá trị số nguyên chính từ gốc của cây nhận dạng đối tượng quốc tế đến một nút, nó xác định rõ ràng nút đó
4.47
Lớp đối tượng cha (parent object class)
Lớp đối tượng mà khái niệm dữ liệu mô tả
4.48
Lớp phía trên (precursor)
Khái niệm dữ liệu lịch sử, tương tự về mặt ngữ nghĩa trong cùng một DD, khái niệm dữ liệu này đã thay thế hoặc đang thay thế
4.49
Đặc tính (property)
Đặc điểm phổ biến với tất cả các thành phần của một lớp đối tượng
CHÚ THÍCH 1: Đây được định nghĩa là một khái niệm dữ liệu riêng biệt trong TCVN 7789 (ISO / IEC 11179-1), nhưng được đưa vào định nghĩa của phần tử dữ liệu trong Tiêu chuẩn này để đơn giản hóa thiết kế DD.
4.50
Phần tử dữ liệu được tham chiếu (referenced data element)
Phần tử dữ liệu được tham chiếu bởi khái niệm dữ liệu hiện tại
4.51
Khung dữ liệu được tham chiếu (referenced data frame)
Khung dữ liệu được tham chiếu bởi khái niệm dữ liệu hiện tại
4.52
Bản tin tham chiếu (referenced message)
Bản tin được sử dụng trong hội thoại giao diện hiện tại
4.53
Nhận xét (remarks)
nhận xét hoặc thông tin khác liên quan đến khái niệm dữ liệu
4.54
Ngữ nghĩa (semantics)
Nhánh của khoa học ngôn ngữ liên quan đến ý nghĩa của từ
4.55
Nguồn (source)
Tài liệu hoặc tài liệu tham khảo khác được sử dụng để phát triển khái niệm dữ liệu thích hợp
4.56
Phần từ kế tiếp (successor)
Khái niệm dữ liệu mới hơn, tương tự về mặt ngữ nghĩa trong cùng một DD, đã thay thế hoặc đang thay thế khái niệm dữ liệu này
4.57
Lớp chồng (superclass)
lớp đối tượng là sự tổng quát hóa của lớp đối tượng hiện tại
4.58
Đồng nghĩa (synonym)
Khái niệm dữ liệu tương tự về mặt ngữ nghĩa
4.59
Cú pháp (syntax)
Tập hợp các quy tắc xác định cách dữ liệu được đặt cùng với các số nhận dạng thích hợp, dấu phân cách, (các) ký tự phân tách và các ký tự không phải dữ liệu khác để tạo thông điệp
4.60
Định vị tài nguyên thống nhất (uniform resource locator)
Chuỗi để xác định tài nguyên trên Internet (chẳng hạn như các trang Web) bằng cách chỉ định địa chỉ của tài nguyên và giao thức truy cập được sử dụng
4.61
Đơn vị đo lường (unit of measure)
đơn vị thực tế trong đó các giá trị liên quan được đo lường
4.62
Thuật ngữ upper camel case (upper camel case term)
Một cụm từ bao gồm một hoặc nhiều từ đc ghép lại với nhau, các từ nằm trong cụm này khi đc ghép lại phải viết hoa chữ cái đầu của từ gốc đó chữ cái khác là chữ thường; các từ nối tiếp nhau không có khoảng trống; có thể sử dụng dấu gạch ngang và số, ký tự đầu tiên củạ cụm từ phải là ký tự chữ cái viết hoa; dấu gạch ngang có thể không phải là ký tự cuối cùng hoặc xuất hiện nhiều lần theo trình tự
4.63
Miền giá trị (value domain)
Khái niệm dữ liệu xác định một tập hợp các giá trị cho phép
4.64
Quy tắc giá trị hợp lệ (valid value rule)
Định nghĩa văn bản ngôn ngữ tự nhiên của (các) quy tắc mà theo đó các trường hợp pháp lý được phép của phần tử dữ liệu hoặc miền giá trị được xác định
5 Ký hiệu và thuật ngữ viết tắt
Tiêu chuẩn này sử dụng Ký hiệu và thuật ngữ tắt dưới đây
ASN.1 |
Abstract Syntax Notation One |
Ký hiệu cú pháp trừu tượng một |
ANSI |
American National Standards Institute |
Viện tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ |
CASE |
Computer-Aided Software Engineering |
Kỹ thuật phần mềm có sự hỗ trợ của máy tính |
CIDCR |
Central ITS Data Concept Registry |
Hệ thống đăng ký khái niệm dữ liệu ITS trung tâm |
DCI |
Data concept identifier |
Định danh khái niệm dữ liệu |
DD |
Data dictionary |
Từ điển dữ liệu |
NOTE |
By definition, a data concept registry is a specialized type of a data dictionary; thus the DD symbol also applies to data concept registries |
Theo định nghĩa, sổ đăng ký khái niệm dữ liệu là một loại chuyên biệt của từ điển dữ liệu; do đó, ký hiệu DD cũng áp dụng cho các đăng ký khái niệm dữ liệu |
IEC |
International Electrotechnical Commission |
Ủy ban kỹ thuật điện quốc tế |
ISO |
International Organization for Standardization |
Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hoá |
ITS |
Intelligent transport system(s) |
(Các) hệ thống giao thông thông minh |
N/A |
not applicable |
Không áp dụng |
OID |
object identifier |
Định danh đối tượng |
OSI |
Open System Interconnection |
Mô hình tham chiếu kết nối hệ thống mở |
TC |
Technical Committee |
Ủy ban kỹ thuật |
UBL |
Universal Business Language |
Ngôn ngữ kinh doanh toàn cầu |
UML |
Unified Modelling Language |
Ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất |
URL |
Uniform Resource Locator |
Định vị tài nguyên thống nhất |
Mục này giải thích chín khái niệm dữ liệu (4.9) áp dụng trong tiêu chuẩn này, như được liệt kê trong điều 7.2.3. Khái niệm dữ liệu đề cập đến những thứ trừu tượng và những thứ trong thế giới tự nhiên có thể được xác định với ranh giới và ý nghĩa rõ ràng. Các thuộc tính và hành vi của các khái niệm dữ liệu này đều tuân theo cùng một bộ quy tắc. Trong ITS, có thể có các khái niệm dữ liệu để đại diện, ví dụ, một tuyển xe buýt và thông tin liên quan về nó.
Ở mức thấp nhất, miền giá trị (4.64) là một khái niệm dữ liệu xác định cú pháp được phép có thể được sử dụng để thể hiện một phần thông tin. Miền giá trị cung cấp thông tin ngữ nghĩa tối thiểu khác với những gì bộ giá trị được sử dụng. C.1 định nghĩa một số miền giá trị, ví dụ: “văn bản” là miền giá trị đại diện cho một chuỗi văn bản có thể phát âm được của con người được biểu diễn bằng Chuỗi ASN.1 UTF8.
Mục đích chính của miền giá trị là cung cấp các dạng biểu diễn tiêu chuẩn cho các phần tử dữ liệu. Phần tử dữ liệu (4.17) mô tả thuộc tính nguyên tử đơn (4.50) của một lớp đối tượng (4.46). Ví dụ, một chiếc xe (lớp đối tượng) có thể có một màu (thuộc tính) có thể được biểu thị bằng danh sách mã màu (miền giá trị). Lớp đối tượng “phương tiện” mô tả khái niệm cốt lõi đang được mô tả, thuộc tính “màu sắc” xác định những gì đang được mô tả về lớp đối tượng và miền giá trị “mã màu” cung cấp một dạng biểu diễn. Ba khái niệm kết hợp được gọi là một phần tử dữ liệu
Một số khái niệm phức tạp và được biểu diễn bằng nhiều phần tử dữ liệu liên quan. Ví dụ, một vị trí hai chiều thường được mô tả bằng vĩ độ và kinh độ. Hai điều này được nhóm lại với nhau thành một cấu trúc được gọi là miền tổng hợp (4.2) được gọi là GeoLocation.2D, như được định nghĩa trong c.4.9. Tương tự như miền giá trị, miền tổng hợp là một đại diện chung có thể được sử dụng trong nhiều ngữ cảnh; nó cung cấp một hình thức biểu diễn, nhưng cung cấp rất ít về mặt ngữ nghĩa (tức là vị trí của cái gì). Mỗi điều trong miền tổng hợp phải được xác định là phần tử dữ liệu hoặc khung dữ liệu của riêng nó. Ví dụ: trường vĩ độ trong cấu trúc GeoLocation.2D được xác định là thuộc tính "vĩ độ" của lớp đối tượng "Vị trí địa lý" với miền giá trị là MeasureType
Khung dữ liệu (4.18) là một phần tử dữ liệu phức tạp; nói cách khác, trong khi phần tử dữ liệu là phần tử theo định nghĩa và được biểu diễn bằng miền giá trị, thì khung dữ liệu phức tạp và được biểu diễn bằng miền tổng hợp. Ví dụ: một phương tiện (lớp đối tượng) có thể có một vị trí (thuộc tính) được đại diện bởi miền tổng hợp GeoLocation.2D. Ba khái niệm kết hợp tạo thành khung dữ liệu
Thông điệp (4.36) là một tập hợp các phần tử dữ liệu và / hoặc khung dữ liệu truyền tải một ý nghĩ hoàn chỉnh. Hội thoại giao diện (4.33) xác định (các) trình tự cho phép của các thông điệp có thể được trao đổi giữa các thực thể.
Một mô-đun (4.41) đại diện cho một tập hợp các khái niệm dữ liệu khác mà tất cả đều được phiên bản kiểm soát như một đơn vị duy nhất. Điều này rất hữu ích để một phần của tiêu chuẩn có thể được cập nhật mà không phá vỡ khả năng tương thích ngược với các phần khác của tiêu chuẩn.
Tài liệu từ điển (4.25) là bất kỳ tài liệu nào được phê duyệt bởi một số cơ quan có thẩm quyền xác định chi tiết giao diện dữ liệu. Tài liệu từ điển thường là một tiêu chuẩn chính thức được chấp thuận bởi một tổ chức phát triển tiêu chuẩn như ISO, nhưng một tổ chức chính phủ hoặc công ty tư nhân cũng có thể phát triển các tài liệu từ điển để ghi lại các thiết kế tùy chỉnh của họ.
Hình 2 Mô tả tổng quan về cách thức chín khái niệm dữ liệu liên quan với nhau và có thể được lập thành văn bản
Chỉ ra tham chiếu đến một khái niệm riêng biệt
Hình 2 - Lập hồ sơ các khái niệm dữ liệu
Tài liệu từ điển nên định nghĩa chính thức các lớp đối tượng được mô tả trong tài liệu. Sự phát triển của các lớp đối tượng buộc người phát triển tài liệu từ điển phải xem xét cấu trúc chính xác của dữ liệu mà họ đang xác định. Điều này rất quan trọng để khi các khái niệm dữ liệu được ghi lại trong CIDCR, chúng xác định đầy đủ ngữ cảnh của riêng mình một cách rõ ràng và rõ ràng.
Một tài liệu từ điển thường sẽ xác định một số mô-đun. Các mô-đun có thể được phân loại thành một trong ba loại.
Mỗi hội thoại giao diện nên được xác định trong mô-đun riêng của nó để cải thiện khả năng kiểm soát phiên bản. Nếu phiên bản tương lai của tài liệu từ điển chỉ cần sửa đổi một hộp thoại giao diện duy nhất, thì các thay đổi có thể được thực hiện mà không ảnh hưởng đến khả năng tương thích ngược của bất kỳ hộp thoại giao diện nào khác. Mỗi hội thoại giao diện sẽ tham chiếu đến nhiều thông điệp có thể xảy ra.
Tương tự như vậy, mỗi thông điệp nên được xác định trong mô-đun riêng của nó để thúc đẩy kiểm soát phiên bản thích hợp vì những lý do tương tự. Mỗi thông điệp sẽ tham chiếu đến một số kết hợp của các phần tử dữ liệu và khung dữ liệu
Loại mô-đun thứ ba xác định các khái niệm dữ’ liệu cơ bản được chứa trong thông điệp, tức là phần tử dữ liệu, miền giá trị, khung dữ liệu và miền tổng hợp. Tất cả thông tin này có thể được xác định trong một mô-đun đơn lẻ, hoặc có thể được chia thành các mô-đun con, thường có các tham chiếu giữa chúng. Để thúc đẩy việc tái sử dụng các mô-đun trên toàn bộ tài liệu từ điển, thường hữu ích khi có các mô-đun sau:
- mô-đun ISO-14817-1-Domains-1 như được định nghĩa trong C.6
- một mô-đun miền giá trị tùy chỉnh, nếu cần;
- một mô-đun phần tử dữ liệu cho mỗi lớp đối tượng có trong tài liệu từ điển
- một tập hợp tối thiểu các mô-đun cho mỗi lớp đối tượng xác định các miền và khung dữ liệu tổng hợp
- Cẩn thận trọng khi xác định mô-đun cho các miền và khung dữ liệu tổng hợp để không tạo ra các tham chiếu vòng giữa các mô-đun. Ngoài ra, các nhà phát triển cũng nên xem xét việc phân chia các mô-đun nếu nhận thấy lợi ích về khả năng tái sử dụng của các tài liệu từ điển khác.
Định nghĩa của một phần tử dữ liệu bao gồm một tham chiếu đến cả lớp đối tượng mẹ và miền giá trị. Định nghĩa của khung dữ liệu bao gồm tham chiếu đến cả lớp đối tượng mẹ và miền tổng hợp
- Khái niệm dữ liệu tài liệu bao gồm tài liệu từ điển và mô-đun.
- Các khái niệm dữ liệu của mô hình dữ liệu bao gồm lớp đối tượng, miền giá trị và phần tử dữ liệu.
- Các khái niệm dữ liệu giao diện bao gồm hội thoại giao diện, thông điệp, khung dữ liệu và miền tổng hợp. Môi nhóm khái niệm dữ liệu này được mô tả trong các mệnh đề sau.
6.2 Khái niệm dữ liệu tài liệu
Tiêu chuẩn này khuyến khích việc sử dụng Ngôn ngữ tạo mô hình thống nhất (UML) để ghi lại các mối quan hệ giữa các dữ liệu. Tuy nhiên, UML cũng có thể được sử dụng để ghi lại một siêu mô hình, tức là một mô hình dữ liệu chỉ định một hoặc nhiều mô hình dữ liệu khác. Nói cách khác, một siêu mô hình ở mức độ trừu tượng cao hơn. Thay vì xác định mối quan hệ dữ liệu giữa các khái niệm dữ liệu ITS (ví dụ: “Xe” “Va chạm", v.v.), nó được sử dụng để xác định mối quan hệ giữa các loại khái niệm dữ liệu được xác định trong Tiêu chuẩn này (tức là “lớp đối tượng", “phần tử dữ liệu Tài liệu từ điển ”, v.v.). Trong Tiêu chuẩn này, siêu mô hình luôn được chỉ định bằng cách gắn nhãn cho mỗi lớp UML với khuôn mẫu “siêu lớp”.
Hình 3 mô tả siêu mô hình xác định mối quan hệ giữa các khái niệm dữ liệu tài liệu.
Các khái niệm dữ liệu tài liệu bao gồm các khái niệm dữ liệu cấp cao nhất mà chúng tôi đã mô tả trong Hình 2.
Hình 3 - Khung khái niệm dữ liệu tài liệu
Mỗi ô trong sơ đồ tương ứng với một khái niệm dữ liệu được định nghĩa trong Tiêu chuẩn này. Các đường giữa các khái niệm dữ liệu biểu thị các liên kết. Dấu hoa thị (*) bên cạnh cuối mỗi dòng cho biết rằng có thể có bội số của khái niệm dữ liệu. Do đó, sơ đồ chỉ ra rằng một tài liệu từ điển có thể chứa nhiều mô-đun. Nó cũng chỉ ra rằng một mô-đun nhất định có thể được chứa trong nhiều tài liệu từ điển.
6.2.1 Tài liệu từ điển
Khái niệm dữ liệu tài liệu từ điển có thể đại diện cho một tiêu chuẩn hoặc bất kỳ thông số kỹ thuật chính thức nào khác định nghĩa hoặc tham chiếu đến các khái niệm dữ liệu khác. Nỏ phải bao gồm không hoặc nhiều mô-đun và các lớp đối tượng được phê duyệt như một đơn vị duy nhất để đáp ứng một tập hợp các yêu cầu cụ thể. Tài liệu thực tế cũng có thể chứa văn bản và / hoặc thông tin bổ sung không được ghi lại trong biểu diễn khái niệm dữ liệu.
CHÚ THÍCH: Khái niệm dữ liệu “tài liệu từ điển” được thiết kế để cho phép quản lý và kiểm soát phiên bản thích hợp của các khái niệm dữ liệu được sử dụng bởi nhiều tài liệu. Nó không thay thế các tài liệu thực tế; nó chỉ đại diện cho họ trong một DD.
Một tài liệu từ điển chứa các định nghĩa về các khái niệm dữ liệu khác. Lý tưởng nhất là các định nghĩa của các khái niệm dữ liệu khác này nên được tạo từ CIDCR để đảm bảo tính nhất quán giữa các tài liệu từ điển khác nhau tham chiếu đến các khái niệm dữ liệu giống nhau.
6.2.2 Mô đun
Một mô-đun phải là một nhóm các khái niệm dữ liệu mô hình dữ liệu và giao diện được phiên bản điều khiển như một đơn vị và có thể được biểu diễn trong một tệp máy tính có thể đọc được đê trao đổi các khái niệm dữ liệu này. Một mô-đun nhất định có thể xuất hiện trong nhiều tài liệu từ điển. Mỗi lần sử dụng như vậy phải được ghi lại trong siêu thuộc tính "ngữ cảnh" của mô-đun. Để quản lý tốt nhất việc kiểm soát phiên bản, một mô-đun phải chứa một hộp thoại giao diện duy nhất, một thông điệp duy nhất hoặc một số kết hợp của các khái niệm dữ liệu khác
6.3 Khái niệm dữ liệu mô hình dữ liệu
Khái niệm dữ liệu mô hình dữ liệu là các khái niệm dữ liệu xuất hiện trong một mô hình dữ liệu. Hình 4 mô tả các khái niệm dữ liệu mô hình dữ liệu khác nhau được sử dụng trong Tiêu chuẩn này và các mối quan hệ của chúng
Hình 4 - Khung khái niệm dữ liệu mô hình dữ liệu
CHÚ THÍCH: TCVN 7789-3 (ISO 11179-3) xác định một số khái niệm dữ liệu khác, chẳng hạn như “thuộc tính”, “khái niệm phần từ dữ liệu”, “miền khái niệm”, v.v. các khái niệm dữ liệu này trong các tài liệu từ điển ITS. Thay vào đó, Tiêu chuẩn này đơn giản hóa số lượng các khái niệm dữ liệu đang được định nghĩa.
Một lớp đối tượng có thể được chứa trong nhiều tài liệu từ điển và mỗi tài liệu từ điển có thể chứa nhiều lớp đối tượng. Phần tử dữ liệu và miền giá trị được chứa trong không hoặc nhiều mô-đun (không được hiển thị trong Hình 4 cho ngắn gọn) và mỗi mô-đun có thể chứa nhiều phần tử dữ liệu và miền giá trị (không được hiển thị trong Hình 4 cho ngắn gọn.)
Một lớp đối tượng cũng có thể được mô tả bằng 0 hoặc các thuộc tính phức tạp hơn, được biểu diễn như các lớp đối tượng khác. Nói cách khác, một lớp đối tượng (ví dụ: “Va chạm”) có thể có một liên kết với một lớp đối tượng khác (ví dụ: “Xe”) để mô tả một số thuộc tính của lớp đối tượng đầu tiên (ví dụ: “RelatedVehicles”); “RelatedVehicles” phải được biểu diễn dưới dạng một lớp đối tượng vì nó có tập hợp các phần tử dữ liệu riêng (ví dụ: “make”, “model”, “yin”, v.v.) mô tả từng phương tiện liên quan.
Mặc dù Tiêu chuẩn này công nhận những liên kết này tồn tại, nhưng nó không yêu cầu DD phải xác định những
Một mô hình dữ liệu mẫu được trình bày trong Hình 5. Mẫu này chỉ ra rằng lớp đối tượng Va chạm có một thuộc tính phức tạp của các báo cáo được biểu thị bằng không hoặc nhiều lớp đối tượng Va chạm. Mỗi lớp đối tượng Va chạm được mô tả bằng ba thuộc tính đơn giản (tức là phần từ dữ liệu): Thời gian xảy ra (được biểu thị dưới dạng ngày-giờ), mức độ nghiêm trọng (được biểu thị dưới dạng mã) và
Xelnvolved (được biểu thị dưới dạng số lượng). Mỗi lớp đối tượng Collision cũng được mô tả bởi một thuộc tính phức tạp được gọi là RelatedVehicles, được đại diện bởi không hoặc nhiều lớp đối tượng Xe. Mỗi lớp đối tượng Xe được mô tả bằng năm thuộc tính đơn giản: make (được biểu thị dưới dạng tên), kiểu máy (được biểu thị dưới dạng tên), vin (được biểu thị dưới dạng mã định danh), năm (được biểu thị dưới dạng mã định danh) và licensePlate (được biểu thị dưới dạng mã định danh )
6.3.1 Lớp đối tượng
Một lớp đối tượng sẽ mô tả một tập hợp các cá thể đối tượng có cùng thuộc tính, mối quan hệ và ngữ nghĩa trong một miền diễn ngôn nhất định mà cần phải đại diện cho một số thông tin.
Các bổ ngữ đủ điều kiện hoặc chuyên môn hóa hơn nữa lớp đối tượng có thể được sử dụng.
Trong Hình 5, các lớp đối tượng được minh họa là “Va chạm”, “Va chạm” và “Phương tiện”.
6.3.2 Phần tử dữ liệu
Một phần tử dữ liệu sẽ là một đại diện chính thức của một số thông tin (tức là một thuộc tính) về một lớp đối tượng, với một miền giá trị rõ ràng. Hình 5 mô tả tám phần tử dữ liệu:
- “Collision.occhoodTime: dateTime”;
- “Collision.severity: code”;
- “Collision.vehicleslnvolved: số lượng”;
- “phương tiện.make: tên”;
- “Kiểu phương tiện: tên”;
- “Xe.vimidentifier”;
- “phương tiện.year: số nhận dạng";
- “Vehicle.licencePlate: mã định danh”.
Phần tử dữ liệu có thể tinh chỉnh thêm miền giá trị được tham chiếu.
6.3.3 Miền giá trị
Miền giá trị sẽ là một thuật ngữ chỉ ra, một cách chính xác và rõ ràng, dạng biểu diễn, bao gồm dạng cú pháp, định dạng và đơn vị cho các giá trị thực thể khái niệm dữ liệu. Hình 5 bao gồm các miền giá trị của “mã”, “ngày-giờ”, “số nhận dạng”, “số đo”, “tên” và “số lượng".
6.4 Khái niệm dữ liệu giao diện
Hình 6 trình bày các khái niệm dữ liệu giao diện và mối quan hệ của chúng.
Sự trao đổi thông tin giữa hai thành phần ITS cho một dịch vụ cụ thể sẽ được xác định bằng một cuộc hội thoại giao diện. Một cuộc hội thoại giao diện sẽ sử dụng một tập hợp một hoặc nhiều bản tin có thứ tự và thời gian truyền được xác định dựa trên một khái niệm hoặc kịch bản hoạt động đã xác định.
Một thông điệp phải chứa không hoặc nhiều phần tử dữ liệu và / hoặc khung dữ liệu. Một thông điệp có thể được sử dụng bởi không hoặc nhiều hộp thoại giao diện.
Một phần tử dữ liệu tương tự về mặt ngữ nghĩa với một khung dữ liệu; sự khác biệt duy nhất là phần tử dữ liệu là một phần dữ liệu không giống nhau trong khi khung dữ liệu là một tập hợp dữ liệu. Phần tử dữ liệu được đại diện bởi chính xác một miền giá trị trong khi khung dữ liệu được đại diện bởi chính xác một miền tổng hợp.
Hình 6 - Khung khái niệm dữ liệu giao diện
Miền tổng hợp phải chứa không hoặc nhiều phần tử dữ liệu và/hoặc khung dữ liệu.
Cả hai phần tử dữ liệu và khung dữ liệu có thể được chứa trong không hoặc nhiều thông điệp và / hoặc trong không hoặc nhiều miền tổng hợp.
Mặc dù không được hiển thị cho ngắn gọn, tất cả các khái niệm dữ liệu được hiển thị trong Hình 6 có thể được chứa trong không hoặc nhiều mô-đun và mỗi mô-đun có thể chứa bội số các khái niệm dữ liệu này, mặc dù khuyến nghị rằng các hộp thoại và thông điệp giao diện được đặt trong các mô-đun riêng của chúng trong để cải thiện kiểm soát phiên bản
Một giao diện có thể được trình bày trong một mô hình giao diện trông tương tự như một mô hình dữ liệu, nhưng một mô hình giao diện chỉ đại diện cho dữ liệu được chứa trong một trao đổi dữ liệu duy nhất trong khi một mô hình dữ liệu thường cung cấp một ngữ cảnh lớn hơn, chẳng hạn như chỉ ra tất cả thông tin có thể tồn tại trong một cơ sở dữ liệu. Do đó, một mô hình giao diện thường là một tập hợp con của thông tin chứa trong một mô hình dữ liệu tương ứng. Một mô hình dữ liệu ví dụ được cung cấp trong Hình 7. Các mô hình giao diện được chỉ ra bởi các khuôn mẫu được áp dụng cho các lớp UML.
Hình 7 chỉ ra CollisionReportDialogue bao gồm chính xác một yêu cầu CollisionReportRequest và chính xác một phản hồi Va chạm. Phản hồi Va chạm chứa không hoặc nhiều khung dữ liệu báo cáo, được đại diện bởi miền tổng hợp CollisionReport (là dạng xem đơn giản của lớp đối tượng Collision được trình bày trong Hình 5). Mỗi miền tổng hợp CollisionReport bao gồm một phần tử dữ liệu thời gian xảy ra (được biểu thị dưới dạng miền giá trị ngày-giờ) và một phần tử dữ liệu mức độ nghiêm trọng (được đại diện bởi miền giá trị mã).
Mỗi miền tổng hợp CollisionReport cũng bao gồm danh sách không hoặc nhiều khung dữ liệu RelatedVehicle, được đại diện bởi miền tổng hợp VehicleDescription (là một dạng xem đơn giản của lớp đối tượng Xe được trình bày trong Hình 5). Mỗi miền tổng hợp của VehicleDescription bao gồm phần từ dữ liệu make (được đại diện bởi miền giá trị tên), phần tử dữ liệu mô hình (được đại diện bởi miền giá trị tên) và phần tử dữ liệu licensePlate (được đại diện bởi miền giá trị nhận dạng).
Hình 7 - Mô hình giao diện mẫu
6.4.1 Hội thoại giao diện
Hội thoại giao diện phải là một chuỗi thông điệp tạm thời, bao gồm các biến thể, trong số hai hoặc nhiều thành phần hệ thống được sử dụng để hoàn thành một dịch vụ / kết quả có thể quan sát được. Trong một mô hình giao diện, một hội thoại giao diện xuất hiện dưới dạng một lớp UML với khuôn mâu là "Hội thoại". Trong Hình 7, ví dụ hội thoại giao diện là “CollisionReportDialogue”.
6.4.2 Thông điệp
Thông điệp phải là một nhóm có cấu trúc gồm các phần từ dữ liệu và / hoặc khung dữ liệu. Trong một mô hình giao diện, một thông điệp sẽ xuất hiện dưới dạng một lớp UML với khuôn mẫu là “Thông điệp”. Trong Hình 7, có hai thông điệp: “CollisionReportRequest” và “Coll va chạm”.
6.4.3 Khung dữ liệu
Một khung dữ liệu có thể được sử dụng để bắt chước một liên kết giữa các lớp đối tượng trong mô hình dữ liệu (ví dụ: “RelatedVehicles” xuất hiện dưới dạng một liên kết trong Hình 5 và như một khung dữ liệu trong Hình 7) hoặc có thể được sử dụng để nhóm các phần tử dữ liệu theo cách hữu ích (ví dụ: kết hợp một số phần tử dữ liệu với nhau thành một gói có thể sử dụng lại). Ví dụ: “Message.header” có thể được định nghĩa đề bao gồm một số phần tử dữ liệu thường được sử dụng cùng nhau trong các thông điệp khác nhau. Trong một mô hình giao diện, khung dữ liệu sẽ xuất hiện dưới dạng tên vai trò liên kết UML kết nối với một miền tổng hợp. Trong Hình 7, có hai khung dữ liệu: “Collisions.report” và “CollisionReport.involvedVehicle”.
6.4.4 Miền tổng hợp
Miền tổng hợp sẽ là đại diện của một lớp đối tượng, nhưng thường chỉ đại diện cho một tập con của các thuộc tính được xác định cho lớp đối tượng. Nó xác định chính xác và rõ ràng dạng biểu diễn của khung dữ liệu. Trong khi một số miền tổng hợp chỉ có thể được sử dụng bởi một khung dữ liệu, những miền khác có thể được một số khung dữ liệu sử dụng. Ví dụ: miền tổng hợp Vị trí có thể được dùng bởi Vehicle.position, Vehicle.origin và Vehicle.destination. Trong một mô hình giao diện, miền tổng hợp sẽ xuất hiện dưới dạng một lớp UML với khuôn mẫu là “AggregateDomain”. Trong Hình 7, có hai miền tổng hợp: “CollisionReport” và “VehicleDescription”. Một miền tổng hợp có thể có cùng tên với lớp đối tượng mà nó đang mô tả, mặc dù nó thường hữu ích để phân biệt tập con thông tin được bao gồm trong một miền tổng hợp cụ thể.
Mọi khái niệm dữ liệu sẽ được mô tả bằng một số siêu thuộc tính. Các siêu thuộc tính cụ thể áp dụng cho một khái niệm dữ liệu nhất định được trình bày trong Phụ lục A. Điều khoản này cung cấp định nghĩa đầy đủ về từng siêu thuộc tính được xác định bởi Tiêu chuẩn này.
7.1 Nhận dạng và đặt tên cho các siêu thuộc tính
Các siêu thuộc tính nhận dạng sẽ phân biệt một khái niệm dữ liệu này với một khái niệm dữ liệu khác. Các khái niệm dữ liệu có nhiều siêu thuộc tính nhận dạng để hỗ trợ việc phân biệt các khái niệm dữ liệu với nhau trong các ngữ cảnh khác nhau. Ví dụ: siêu thuộc tính “mã định danh khái niệm dữ liệu” có thể được sử dụng để xác định khái niệm dữ liệu trong cơ sở dữ liệu và siêu thuộc tỉnh “phiên bản khái niệm dữ liệu” có thể được sử dụng để phân biệt giữa nhiều phiên bản lịch sử của cùng một khái niệm dữ liệu như được lưu trữ bên trong kho dữ liệu. Tuy nhiên, các định danh số này không thân thiện với người dùng, và do đó, mỗi khái niệm dữ liệu cũng có một “tên mô tả” để hỗ trợ con người sử dụng. Các siêu thuộc tính nhận dạng khác được xác định cho các ngữ cảnh khác.
7.1.1 Định danh khái niệm dữ liệu
DD địa phương sẽ chỉ định số nhận dạng này, tốt nhất là theo cách tự động và sẽ không bao giờ thay đổi nó. Giá trị của siêu thuộc tỉnh này cho phép quản lý cơ sở dữ liệu thích hợp và cho phép theo dõi một khái niệm dữ liệu nhất định ngay cả khi đã có những thay đổi đối với Tên mô tả, số nhận dạng đối tượng, v.v.
CHÚ THÍCH: Một khái niệm dữ liệu được sao chép từ DD này sang DD khác sẽ được gán DCI mới cho DD mới.
7.1.2 Phiên bản khái niệm dữ liệu
Các phiên bản được thiết lập để ghi lại các thay đổi quy chuẩn, bao gồm bất kỳ thay đổi quy chuẩn nào về ngữ nghĩa và / hoặc thông tin đại diện về một khái niệm dữ liệu. Phiên bản sẽ bắt đầu với giá trị một (1) và tăng dần khi có bất kỳ thay đổi quy chuẩn nào đối với khái niệm dữ liệu nếu và chỉ khi, phiên bản hiện tại đã được phê duyệt. Bảng 2 xác định các siêu thuộc tính quy chuẩn của khái niệm dữ liệu và mối quan hệ của chúng với việc đánh số phiên bản.
Bảng 2 - Các siêu thuộc tính có thể dẫn đến thay đổi phiên bản
Điều |
Siêu thuộc tính |
Thay đổi phiên bản |
7.1.11 |
Định danh đối tượng |
Phải được cập nhật với mỗi thay đổi của phiên bản |
7.2.1 |
Định nghĩa |
Buộc thay đổi phiên bản, ngoại trừ các chỉnh sửa biên tập nghiêm ngặta |
7.2.3 |
Kiểu khái niệm dữ liệu |
Không bao giờ có thể thay đổi khi khái niệm dữ liệu đã được ghi lại |
7.2.6 |
Quy tắc trình tự hội thoại |
Buộc thay đổi phiên bản, ngoại trừ các chỉnh sửa biên tập nghiêm ngặta |
7.3.1 |
Lớp đối tượng cha |
Buộc thay đổi phiên bảna |
7.3.5 |
Trừu tượng |
Buộc thay đổi phiên bảna |
7.3.6 |
Đa dạng |
Buộc thay đổi phiên bảna |
7.3.7 |
Siêu lớp |
Buộc thay đổi phiên bảna |
7.4.1 |
Kiểu dữ liệu |
Buộc thay đổi phiên bảna |
7.4.2 |
Định dạng |
Buộc thay đổi phiên bảna |
7.4.3 |
Đơn vị đo lường |
Buộc thay đổi phiên bảna |
7.4.4 |
Quy tắc giá trị hợp lệ |
Buộc thay đổi phiên bảna |
7.4.5 |
Ràng buộc |
Buộc thay đổi phiên bảna |
a Chỉ khi phiên bản hiện tại đã được phê duyệt |
CHÚ THÍCH: Xem ISO 14817-2 để biết các quy trình chi tiết như xử lý các phiên bản nháp chưa bao giờ được phê duyệt (tức là các nhánh loại bỏ của kiểm soát phiên bản)
7.1.3 Sửa đổi khái niệm dữ liệu
Các bản sửa đổi được thiết lập để theo dõi những thay đổi nhỏ, không bao gồm những thay đổi về ngữ nghĩa hoặc thông tin đại diện về một khái niệm dữ liệu. Việc sửa đổi phải bắt đầu với giá trị không (0) và sẽ tăng dần theo từng thay đổi đối với khái niệm dữ liệu mà không dẫn đến một phiên bản khái niệm dữ liệu mới. Bản sửa đổi sẽ đặt lại về không (0) khi tăng phiên bản khái niệm dữ liệu.
CHÚ THÍCH: Các sửa đổi được cập nhật ngay cả khi thực hiện các sửa đổi nhỏ như thêm Chú thích vào khái niệm dữ liệu.
7.1.4 Phiên bản danh nghĩa
Con người thường gán số phiên bản của riêng họ cho các khái niệm dữ liệu. Ví dụ, phiên bản danh nghĩa của tiêu chuẩn quốc tế được xác định là năm nó được phê duyệt.
7.1.5 Định danh tài liệu
Thường được tạo thành từ viết tắt của cơ quan tiêu chuẩn hóa và số được gán bởi cơ quan đó. Ví dụ, định danh tài liệu cho Tiêu chuẩn này là ISO 14817-1
7.1.6 Tên theo ngữ cảnh
Tên theo ngữ cảnh là phần tên mô tả duy nhất cho khái niệm dữ liệu. Ví dụ, định nghĩa đầy đủ của một phần tử dữ liệu bao gồm một tham chiếu chính thức đến một lớp đối tượng xác định và một miền giá trị xác định. Tên ngữ cảnh của phần tử dữ liệu sẽ chỉ bao gồm thuật ngữ thuộc tính, vì nó sẽ kế thừa tên lớp đối tượng và tên miền giá trị từ các khái niệm dữ liệu được tham chiếu. Xem B.1 để biết thêm thông tin.
7.1.7 Tên mô tả
Tèn mô tả phải được xây dựng theo yêu cầu của B.2. Tên mô tả thể hiện ý nghĩa của khái niệm dữ liệu và hỗ trợ hiểu biết ngữ nghĩa. Chúng có thể được sử dụng để nhanh chóng định vị một khái niệm dữ liệu trong DD. Tên mô tả có thể được tạo tự động nếu DD hỗ trợ Tên theo ngữ cảnh.
7.1.8 Tên mô tả lịch sử
Thuộc tính siêu dữ liệu “Tên lịch sử” cho phép DD duy trì liên kết từ một khái niệm dữ liệu đến bất kỳ tên nào đã biết trước đó cho cùng một khái niệm dữ liệu đã được cập nhật với một tên tuân thủ theo quy tắc đặt tên trong Phụ lục B. Thuộc tính siêu dữ liệu này trước đây được gọi là “Tên mô tả đồng nghĩa", nhưng vì DD phải kết hợp các từ đồng nghĩa thành một phần tử dữ liệu duy nhất, tên của siêu thuộc tính này đã được đổi thành “Tên lịch sử” để phản mục đích của nó chính xác hơn. Không được có bất kỳ sự khác biệt quy chuẩn nào giữa khái niệm dữ liệu lịch sử và khái niệm dữ liệu được ghi lại, ngoại trừ tên. Nếu có sự khác biệt quy chuẩn, cả hai khái niệm dữ liệu phải được nhập và liên kết thông qua việc sử dụng các thuộc tính siêu dữ liệu tiền nhiệm / kế thừa hoặc thuộc tính siêu dữ liệu đồng nghĩa, nếu thích hợp. Các tên mô tả lịch sử không cần phải tuân thủ các quy ước đặt tên trong Phụ lục B.
7.1.9 Tên ASN.1
Tên của một khái niệm dữ liệu được thể hiện bằng cú pháp ASN.1. Tên ASN.1 phải được xây dựng theo yêu cầu của B.3.
7.1.10 Tên ASN.1 lịch sử
Các khái niệm dữ liệu thường được phát triển và đưa vào sử dụng trước khi chúng hoàn toàn phù hợp với các quy ước đặt tên của Tiêu chuẩn này. Siêu thuộc tính này cho phép DD ghi lại Tên ASN.1 đã được xác định trước đó cho một khái niệm dữ liệu có thể được dựa trên trên một Tên lịch sử hoặc các quy ước đặt tên khác.
CHÚ THÍCH: Siêu thuộc tính này thay thế siêu thuộc tính "Tên tượng trưng” của phiên bản trước của Tiêu chuẩn này vì tèn ASN.1 là tên chương trình ứng dụng duy nhất mà DD cần quan tâm.
7.1.11 Định danh đối tượng
OID cho phép các chương trình ứng dụng xác định và tham chiếu một cách nhanh chóng và duy nhất các khái niệm dữ liệu trong trao đổi dữ liệu. Để tối đa hóa khả năng tương tác
a) OID không thay đổi đối với phiên bản đã được phê duyệt của khái niệm dữ liệu, và
b) OID thay đổi bất cứ khi nào phiên bản khái niệm dữ liệu thay đổi.
OID phải được xây dựng phù hợp với các yêu cầu trong TCVN 10583-1 (SO / IEC 9834-1)
7.1.12 Bộ định vị tài nguyên thống nhất
URL cung cấp một cách dễ dàng để truy cập thông tin bổ sung về khái niệm dữ liệu qua Internet. URL của một mô-đun sẽ là không gian tên của mô-đun.
Đề xuất OID nên được xây dựng theo yêu cầu trong TCVN 13910-3:2024
7.2 Siêu thuộc tính định nghĩa
Các siêu thuộc tính định nghĩa sẽ mô tả các khía cạnh ngữ nghĩa của một khái niệm dữ liệu. Các siêu thuộc tính này có thể giải quyết trực tiếp các ý nghĩa ngữ nghĩa (ví dụ: Định nghĩa, Chú thích, Tóm tắt) hoặc gián tiếp cung cấp thông tin chi tiết về các khía cạnh ngữ nghĩa của khái niệm dữ liệu (ví dụ: Nguồn, Loại khái niệm dữ liệu).
7.2.1 Định nghĩa
Định nghĩa cung cấp ý nghĩa chính thức, chuẩn mực của khái niệm dữ liệu trong văn bản ngôn ngữ tự nhiên.
7.2.2 Nguồn
Nguồn là tham chiếu đến tài liệu gốc (ví dụ: sách trắng, kiến trúc hoặc tiêu chuẩn) xác định yêu cầu đối với khái niệm dữ liệu.
7.2.3 Kiểu khái niệm dữ liệu
Kiểu khái niệm dữ liệu của khái niệm dữ liệu sẽ không được thay đổi sau khi tạo ban đầu. Các giá trị hợp lệ cho kiểu khái niệm dữ liệu là:
- Tài liệu từ điển;
- Mô-đun;
- Lớp đối tượng;
- Phần tử dữ liệu;
- Miền giá trị;
- Giao diện hội thoại;
- Thông điệp;
- Khung dữ liệu;
- Tên miền tổng hợp
7.2.4 Nhận xét
Siêu thuộc tính này không bị giới hạn đối với nội dung nguyên bản của nó.
7.2.5 Ngữ cảnh
Ngữ cảnh của hầu hết các khái niệm dữ liệu sẽ là tên mô tả của mô-đun mà nó được chứa trong đó. Đối với mô-đun khái niệm dữ liệu và lớp đối tượng, ngữ cảnh sẽ là định danh tài liệu của tài liệu từ điển. Một tài liệu từ điển sẽ không có ngữ cảnh.
CHÚ THÍCH: Bằng cách cho phép nhiều mục nhập của siêu thuộc tính này cho một khái niệm dữ liệu duy nhất, DD sẽ có thể theo dõi việc sử dụng lại các khái niệm dữ liệu.
7.2.6 Quy tắc thứ tự hội thoại
Các quy tắc sắp xếp phải mô tả các chuỗi thông điệp được phép, bao gồm các điều kiện lỗi và có thể thảo luận về các vấn đề như tần suất truyền, logic ưu tiên, xác minh thông điệp, v.v.
Các siêu thuộc tính quan hệ sẽ ghi lại các mối quan hệ giữa hoặc giữa các khái niệm dữ liệu.
7.3.1 Lớp đối tượng cha
Điều này cho biết lớp đối tượng mà một phần tử dữ liệu hoặc khung dữ liệu mô tả.
7.3.2 Lớp phía trên
Khái niệm dữ liệu tương ứng nên tham chiếu khái niệm dữ liệu này như là khái niệm kế thừa của nó.
Khái niệm dữ liệu được tham chiếu phải được thể hiện bằng tên mô tả đủ điều kiện của nó khi được trình bày cho người dùng
7.3.3 Phần tử kế tiếp
Khái niệm dữ liệu tương ứng nên tham chiếu khái niệm dữ liệu này như là lớp phía trên của nó. Khái niệm dữ liệu được tham chiểu phải được thể hiện bằng tên mô tả đủ điều kiện của nó khi được trình bày cho người dùng.
7.3.4 Từ đồng nghĩa
Điều này có thể bao gồm bất kỳ khái niệm dữ liệu nào mà nhà phát triển tin rằng đủ tương tự để được quan tâm. Nó có thể có ngữ nghĩa hơi khác hoặc hình thức biểu diễn khác. Khái niệm dữ liệu được tham chiểu phải được thể hiện bằng tên mô tả đủ điều kiện của nó khi được trình bày cho người dùng.
7.3.5 Tóm tắt
Siêu thuộc tính này chỉ áp dụng cho các lớp đối tượng. Một lớp đối tượng trừu tượng phải có giá trị này được đặt thành “true” có nghĩa là nó không thể được khởi tạo trực tiếp (chỉ có các chuyên ngành mới có thể). Các lớp không trừu tượng sẽ có siêu thuộc tính này được đặt thành “false”.
7.3.6 Tính đa dạng
Đặc tả về số lượng trường hợp tối thiểu và tối đa có thể tồn tại của khái niệm dữ liệu này cho lớp đối tượng cha tương ứng. Giá trị có thể là một số duy nhất, cho biết giá trị nhỏ nhất bằng số lớn nhất; hoặc có thể là một phạm vi được biểu thị bằng một số hai dấu chấm và một số khác (ví dụ: “0..5”). Giá trị tối đa có thể được biểu thị bằng dấu hoa thị (“*”) thay vì một số để hiển thị phạm vi không bị giới hạn. Ví dụ: khi xác định phần tử dữ liệu mô tả màu xe, siêu thuộc tính này sẽ cho biết phương tiện có được phép liên kết với các màu 0, 1, 2, v.v. hay không. Trong trường hợp này, nhà thiết kế có thể quyết định răng tất cả các loại xe phải có ít nhất một màu hoặc nhiều nhất là 2 màu; trong trường hợp đó, giá trị của siêu thuộc tính này sẽ là “1..2”.
7.3.7 Siêu lớp
Siêu thuộc tính siêu lớp của một khái niệm dữ liệu phải tham chiếu đến siêu lớp, nếu có, của khái niệm dữ liệu cụ thể đang được mô tả. Lớp con (tức là khái niệm dữ liệu đang được mô tả) kế thừa tất cả các thuộc tính của siêu lớp.
7.3.8 Tin nhắn được tham chiếu
Cơ quan đăng ký khái niệm dữ liệu nên triển khai siêu thuộc tính này theo cách cho phép tham chiếu chéo từ thông điệp đến hộp thoại giao diện.
7.3.9 Khung dữ liệu tham chiếu
Cơ quan đăng ký khái niệm dữ liệu nên triển khai siêu thuộc tính này theo cách cho phép tham chiếu chéo từ khung dữ liệu sang khung dữ liệu hoặc thông điệp
7.3.9 Khung dữ liệu tham chiếu
Số đăng ký khái niệm dữ liệu nên triển khai siêu thuộc tính này theo cách cho phép tham chiếu chéo từ khung dữ liệu sang khung dữ liệu hoặc thông điệp.
7.3.10 Phần tử dữ liệu được tham chiếu
Cơ quan đăng ký khái niệm dữ liệu nên triển khai siêu thuộc tính này theo cách cho phép tham chiếu chéo từ phần tử dữ liệu đến khung dữ liệu hoặc thông điệp.
Các siêu thuộc tính biểu diễn mô tả các yêu cầu đối với biểu diễn vật lý của các khái niệm dữ liệu. Các siêu thuộc tính này xác định cách các phần tử dữ liệu được trao đổi qua các giao diện hệ thống và không nhất thiết hạn chế cách dữ liệu được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu hoặc xuất hiện trong giao diện người dùng.
7.4.1 Kiểu dữ liệu
Biểu diễn lôgic của khái niệm dữ liệu được thể hiện dưới dạng Loại ASN.1 hợp lệ, như được định nghĩa trong ISO / IEC 8824-1. Dạng chính xác của siêu thuộc tính này cho thông điệp, khung dữ liệu, miền tổng hợp, phần tử dữ liệu và miền giá trị được chỉ định trong các điều khoản phụ sau.
CHÚ THÍCH: Các siêu thuộc tính bổ sung để hỗ trợ các cú pháp khác (ví dụ: CORBA IDL, Cú pháp đồ họa EDIFACT, Lược đồ XML) có thể được thêm vào trong các bản sửa đổi trong tương lai và một số thuộc tính bắt buộc hiện có có thể trở thành tùy chọn.
7.4.1.1 Kiểu dữ liệu cho thông điệp
Siêu thuộc tính Kiểu dữ liệu của khái niệm dữ liệu Thông điệp thường sẽ là “SEQUENCE”, “SEQUENCE OF" hoặc “CHOICE”, nhưng bất kỳ Loại ASN.1 nào cũng được phép. Nếu Kiểu dữ liệu là “SEQUENCE”, nó sẽ tuân theo các quy tắc được xác định trong 7.4.1.1.1. Nếu Kiểu dữ liệu là "SEQUENCE OF", nó sẽ tuân theo các quy tắc được xác định trong 7.4.1.1.2. Nếu Kiểu dữ liệu là “LỰA CHỌN”, thì nó sẽ tuân theo các quy tắc được xác định trong 7.4.1.1.3.
7.4.1.1.1 Trình bày kiểu “trình tự”.
Trường Loại của mỗi Loại Named trong Loại “SEQUENCE” ASN.1 sẽ tham chiếu đến siêu thuộc tính Tên ASN.1 của Phần tử dữ liệu hoặc Khung dữ liệu đã xác định. Nếu khái niệm dữ liệu được tham chiếu không được xác định trong cùng một mô-đun, nó sẽ được viết dưới dạng externalTypeReference, như được định nghĩa trong ISO / IEC 8824-1. Không có hạn chế nào được đặt trên trường định danh, ngoài những hạn chế được chỉ định bởi các quy tắc thông thường của ASN. 1.
Các nhà thiết kế nên xem xét cẩn thận việc kiểm soát phiên bản và khả năng tương thích ngược. Đặc biệt, Loại SEQUENCE thường phải bao gồm một điểm đánh dấu tiện ích mở rộng để cho phép mở rộng trong phiên bản mới hơn, trừ khi nhà thiết kế tự tin rằng sẽ không cần mở rộng.
VÍ DỤ Trong ví dụ sau, chế tạo xe và kiểu xe phải là ASN.1 Tên của các phần từ dữ liệu hoặc khung dữ liệu đã xác định trong mô-đun IS14817-1 -bc-1
7.4.1.1.2 Trình bày loại “trình tự”
Trường loại ASN.1 “SEQUENCE OF” sẽ tham chiếu đến siêu thuộc tính Tên ASN.1 của Phần từ dữ liệu hoặc Khung dữ liệu đã xác định. Nếu khái niệm dữ liệu được tham chiếu không được xác định trong cùng một mô-đun, nó sẽ được viết dưới dạng externalTypeReterence, như được định nghĩa trong ISO / IEC 8824-1.
VÍ DỤ Trong ví dụ sau, thông tin về xe phải là ASN.1 Tên của phần tử dữ liệu hoặc khung ngày đã xác định trong mô-đun IS14817-1-ac-1:
Loại dữ liệu SEQUENCE OF IS14817-1-ac-1.Vehicle-information 7.4.11.3 Trình bày loại “lựa chọn”
Trường Loại của mỗi Loại Named trong Loại “CHOICE” ASN.1 sẽ tham chiếu đến siêu thuộc tính Tên ASN.1 của Phần từ dữ liệu hoặc Khung dữ liệu đã xác định. Nếu khái niệm dữ liệu được tham chiếu không được xác định trong cùng một mô-đun, nó sẽ được viết dưới dạng extemalTypeReterence, như được định nghĩa trong ISO / IEC 8824-1. Không có hạn chế nào được đặt trên trường định danh, ngoài những hạn chế được chỉ định bởi các quy tắc thông thường của ASN. 1.
Các nhà thiết kế nên xem xét cẩn thận việc kiểm soát phiên bản và khả năng tương thích ngược. Đặc biệt, Các loại CHOICE thường phải bao gồm một điểm đánh dấu mở rộng để cho phép mở rộng trong phiên bàn mới hơn, trừ khi nhà thiết kể rất tin tường rằng sẽ không cần đến phần mở rộng.
VÍ DỤ Trong ví dụ sau, Kiểu xe và Kiểu xe phải là ASN.1 Tên của các phần tử dữ liệu hoặc khung dữ liệu đã xác định trong mô-đun IS14817-1 -bc-1:
7.4.12 Kiểu dữ liệu cho khung dữ liệu
Siêu thuộc tính Kiểu dữ liệu của khái niệm dữ liệu Khung ngày sẽ là ASN.1 Tên của khái niệm dữ liệu Miền tổng hợp.
7.4.13 Kiểu dữ liệu cho các miền tổng hợp
Siêu thuộc tính Kiểu dữ liệu của khái niệm dữ liệu Tên miền tổng hợp sẽ là “SEQUENCE”, “SEQUENCE OF” hoặc “LỰA CHỌN”; nó sẽ không phải là bất kỳ loại nguyên thủy nào. Nếu Kiểu dữ liệu là “SEQUENCE”, nó sẽ tuân theo các quy tắc được xác định trong 7.4.111 Nếu Kiểu dữ liệu là "SEQUENCE OF", nó sẽ tuân theo các quy tắc được xác định trong 7.4.112. Nếu Kiểu dữ liệu là “LỰA CHỌN”, thì nó sẽ tuân theo các quy tắc được xác định trong 7.4.113.
7.4.14 Kiểu dữ liệu cho các phần tử dữ liệu
Siêu thuộc tính Kiểu dữ liệu của khái niệm dữ liệu Phần từ dữ liệu sẽ là Tên ASN. 1 của Miền giá trị.
7.4.15 Kiểu dữ liệu cho các miền giá trị
Siêu thuộc tính Kiểu dữ liệu của Miền giá trị phải là Kiểu nguyên thủy ASN.1 hợp lệ.
Một kiểu số nguyên có thể được sử dụng để đại diện cho kiểu số thập phân có dấu chấm cố định nếu thuộc tính siêu dữ liệu hoặc siêu dữ liệu Đơn vị đo trong Kiểu dữ liệu cho biết độ lệch của số thập phân.
UTF8String sẽ được sử dụng cho kiểu chuỗi ký tự trong trường hợp trao đổi thông tin quốc tế. BMPString và IA5String có thể được sử dụng trong DD theo khu vực hoặc quốc gia cụ thể.
Các miền giá trị được liệt kê nên sử dụng kiểu INTEGER với nameValues nếu bạn muốn liên kết chặt chẽ giá trị số với một ý nghĩa. Loại ENUMERATED không cung cấp loại liên kết giá trị cứng nhắc này.
Các nhà thiết kế nên xem xét cẩn thận việc kiểm soát phiên bản và khả năng tương thích ngược. Đặc biệt, các loại ENUMERATED thường phải bao gồm một điểm đánh dấu mở rộng để cho phép mở rộng trong phiên bản mới hơn, trừ khi nhà thiết kế tự tin rằng sẽ không cần đến phần mở rộng.
VÍ DỤ Trong ví dụ sau, miền giá trị được biểu diễn bằng một giá trị tích phân từ 0 đến 255, một phạm vi hữu ích vì nó có thể được mã hóa trong một byte trong một số lược đồ mã hóa.
Data Type INTEGER (0. 255)
CHÚ THÍCH: “Người gửi” các định nghĩa ASN.1 phiên bản 1 được khuyến khích cung cấp các điểm đánh dấu mở rộng nếu thích hợp, Ví dụ: trong phần tử “loại xe ENUMERATED {không xác định, xe hơi, xe hàng hóa nặng, xe dịch vụ cống cộng, ...} chắc chắn phải bao gom dấu chấm lửng để biểu thị các bổ sung có thể có trong phiên bản 2.
7.4.2 Định dạng
Siêu thuộc tính định dạng sẽ không được hiểu để ghi đè các hạn chế trong các siêu thuộc tính quy tắc kiểu dữ liệu hoặc giá trị hợp lệ. Bố cục cụ thể phụ thuộc vào kiểu dữ liệu của miền giá trị.
7.4.3 Đơn vị đo lường
Các đơn vị phải được xác định theo ISO 80000-1. Đối với các đơn vị liệt kê, chẳng hạn như thiết bị hoặc đơn vị của vấn đề, thước đo sẽ được xác định bằng cách sử dụng siêu thuộc tính này
7.4.4 Quy tắc giá trị hợp lệ
Trong mọi trường hợp, Quy tắc giá trị hợp lệ sẽ không cho phép các giá trị không phù hợp với siêu thuộc tính Loại dữ liệu. Mặc dù định dạng trao đổi dữ liệu trừu tượng chính xác được xác định bởi siêu thuộc tính Loại dữ liệu, quy tắc giá trị hợp lệ có thể được sử dụng để ràng buộc thêm các giá trị hợp lệ (ví dụ: do mối quan hệ với các khái niệm dữ liệu khác) hoặc để cung cấp định nghĩa văn bản ngôn ngữ tự nhiên của dữ liệu định dạng.
7.4.5 Ràng buộc
Ràng buộc phải là Phần tử kiểu con ASN.1 như được định nghĩa trong ISO / IEC 8824-1: -, Điều 47. Kiểu con sẽ được áp dụng cho Kiểu dữ liệu, nếu nó là kiểu ASN.1 nguyên thủy hoặc sẽ được áp dụng cho Loại thành phần “giá trị" nếu Loại dữ liệu phân giải thành loại “SEQUENCE". Mặc dù Phần tử loại phụ ASN.1 có thể được bao gồm trong siêu thuộc tính Loại dữ liệu, bạn nên đặt nó trong siêu thuộc tính Constraint đề cho phép tái sử dụng các khái niệm dữ liệu nhiều nhất có thể và để phù hợp với quy trình xác thực hai lần được phép bằng cách triển khai XML. Ví dụ: điều này cho phép một miền giá trị “mã” chung duy nhất được xác định và sử dụng cho tất cả các giá trị được liệt kê. Sau đó, một phần tử dữ liệu cụ thể có thể tham chiếu đến Miền giá trị “mã” trong khi xác định Ràng buộc thích hợp của riêng nó để sửa đổi Miền giá trị chung chung hơn. Với xác thực hai lần XML, lần chuyển đầu tiên sẽ đảm bảo rằng kiểu dữ liệu hợp lệ trong khi lần chuyển thứ hai sẽ đảm bảo rằng giá trị được mã hóa thực tế là hợp lệ.
Ràng buộc phải được xác định chặt chẽ khi thích hợp để giảm thiểu kích thước mã hóa của thông tin đồng thời đáp ứng nhu cầu trao đổi dữ liệu
A.1 Khái quát
Phụ lục này chỉ ra cách áp dụng siêu thuộc tính cho mỗi khái niệm dữ liệu
A.2 Tổng quan
Định nghĩa của các siêu thuộc tính được tham chiếu trong Phụ lục này được tìm thấy trong Điều 7.
Trong các bảng có trong Phụ lục này, mỗi hàng biểu thị khả năng áp dụng của một siêu thuộc tính cụ thể cho từng khái niệm dữ liệu. Cột đầu tiên của mỗi hàng cung cấp tên của siêu thuộc tính, số mệnh đề, trong đó siêu thuộc tính được tham chiếu được xác định, được đưa ra trong cột thứ hai. 11 cột tiếp theo liệt kê khả năng áp dụng của siêu thuộc tính cho từng khái niệm dữ liệu. Cột cuối cùng dành cho bất kỳ ghi chú nào liên quan đến siêu thuộc tính và mối quan hệ của nó với các khái niệm dữ liệu.
Khả năng áp dụng của một siêu thuộc tính được xác định bởi một mã được định nghĩa như sau:
- “M” = bắt buộc. Các siêu thuộc tính bắt buộc là bắt buộc đối với khái niệm dữ liệu được tham chiếu, không có ngoại lệ.
- “O" = tùy chọn. Các siêu thuộc tính tùy chọn có thể được triển khai, nếu muốn.
- “I” = biểu thị. Các siêu thuộc tính chỉ định phụ thuộc vào điều kiện “nếu” độc lập với bất kỳ siêu thuộc tính nào khác. Nếu điều kiện “if đánh giá là 'true', thì meta-thuộc tính được mã hóa “I” là bắt buộc; nếu không, nó không được áp dụng.
- “A” = Được chỉ định. Giá trị của siêu thuộc tính được cơ quan đăng ký khái niệm dữ liệu chỉ định tự động cho các khái niệm dữ liệu. Siêu thuộc tính là tùy chọn cho khái niệm dữ liệu khi được sử dụng trong từ điển dữ liệu.
- “N / A" = không áp dụng.
Cột ghi chú của mỗi bảng giải thích bản chất của từng siêu thuộc tính chỉ định và cung cấp thông tin giải thích khác.
LƯU Ý Chỉ cho phép các giá trị đơn lẻ đối với từng siêu thuộc tính trừ khi được xác định cụ thể là “Được phép cho phép bội số”.
A.3 Yêu cầu siêu thuộc tính
Bảng A.1 xác định khả năng áp dụng của từng siêu thuộc tính cho từng khái niệm dữ liệu được
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.