IEC 62474:2020
CÔNG BỐ VẬT LIỆU DÙNG CHO CÁC SẢN PHẨM CỦA NGÀNH KỸ THUẬT ĐIỆN VÀ DÙNG CHO NGÀNH KỸ THUẬT ĐIỆN
Material declaration for products of and for the electrotechnical industry
Lời nói đầu
TCVN 13789:2023 hoàn toàn tương đương với IEC 62474:2020;
TCVN 13789:2023 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/E3 Thiết bị điện tử dân dụng biên soạn, Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
CÔNG BỐ VẬT LIỆU DÙNG CHO CÁC SẢN PHẨM CỦA NGÀNH KỸ THUẬT ĐIỆN VÀ DÙNG CHO NGÀNH KỸ THUẬT ĐIỆN
Material declaration for products of and for the electrotechnical industry
Tiêu chuẩn này quy định quy trình, nội dung và biểu mẫu liên quan đến công bố vật liệu đối với các sản phẩm và phụ kiện của các tổ chức hoạt động trong và cung cấp cho ngành kỹ thuật điện. Hóa chất xử lý, khí thải trong quá trình sử dụng sản phẩm và vật liệu đóng gói sản phẩm không nằm trong phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này.
Mục đích sử dụng chính của tiêu chuẩn này là cung cấp dữ liệu lên và xuống của chuỗi cung ứng:
• cho phép các tổ chức đánh giá sản phẩm theo các yêu cầu phù hợp về chất,
• cho phép các tổ chức sử dụng thông tin này trong quá trình thiết kế có ý thức về môi trường của họ và trong tất cả các giai đoạn của vòng đời sản phẩm.
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu công bố bắt buộc và cũng cung cấp các yêu cầu công bố tùy chọn.
Tiêu chuẩn này không đề xuất bất kỳ phương pháp hoặc quy trình cụ thể nào để thu thập dữ liệu công bố vật liệu trong chuỗi cung ứng. Tuy nhiên, nó cung cấp một định dạng dữ liệu được sử dụng để chuyển thông tin trong chuỗi cung ứng. Các tổ chức có thể linh hoạt để xác định phương pháp thích hợp nhất để thu thập dữ liệu công bố trọng yếu mà không ảnh hưởng đến tiện ích và chất lượng dữ liệu. Tiêu chuẩn này nhằm cho phép báo cáo dựa trên đánh giá kỹ thuật, công bố vật liệu của nhà cung cấp và/hoặc lấy mẫu và thử nghiệm.
Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất (kể cả các sửa đổi).
IEC 61360-1, Standard data element types with associated classification scheme - Part 1: Definitions - Principles and methods (Các lớp phần tử dữ liệu tiêu chuẩn với sơ đồ phân lớp liên quan - Phần 1: Định nghĩa - Nguyên tắc và phương pháp)
IEC 61360-2, Standard data element types with associated classification scheme for electric components - Part 2: EXPRESS dictionary schema (Các lớp phần tử dữ liệu tiêu chuẩn với sơ đồ phân lớp liên quan cho các thành phần điện - Phần 2: Giản đồ từ điển EXPRESS)
ISO/IEC Directives, IEC Supplement, Procedures specific to IEC (Chỉ thị ISO/IEC, Bổ sung IEC, Quy trình cụ thể cho IEC)
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau đây.
3.1
Vật phẩm (article)
Vật thể trong quá trình sản xuất được tạo hình, được gia công bề mặt hoặc được thiết kế đặc biệt xác định chức năng của nó ở một mức độ lớn hơn so với thành phần hóa học của nó.
[NGUỒN: Quy định REACH của EU (EC) số 1907/2006, Điều 3]
3.2
Công bố thành phần (composition declaration)
Công bố định lượng các chất có trong một sản phẩm, một phần của sản phẩm hoặc một vật liệu tùy theo trường hợp áp dụng.
3.3
Định dạng trao đổi dữ liệu (data exchange format)
Các phần tử và thuộc tính dữ liệu được quy định trong lược đồ XML và bảng của nhà phát triển để hỗ trợ trao đổi công bố tài liệu.
3.4
Công bố phù hợp (declaration for compliance)
Công bố về sự có mặt hoặc không có mặt của các chất phải công bố và các nhóm chất phải công bố với các yêu cầu báo cáo bắt buộc trong danh sách chất phải công bố của TCVN 13789 (IEC 62474) liên quan đến mức ngưỡng báo cáo cho một ứng dụng phải báo cáo xác định.
3.5
Chất phải công bố (declarable substance)
DS
Chất đáp ứng các tiêu chí cụ thể để báo cáo.
CHÚ THÍCH 1: Tiêu chí cho các chất phải công bố trong DSL của TCVN 13789 (IEC 62474) được quy định trong Điều 5.
3.6
Nhóm chất phải công bố (declarable substance group)
DSG
Nhóm chất đáp ứng các tiêu chí cụ thể để báo cáo.
VÍ DỤ: Các hợp chất của crom (VI).
CHÚ THÍCH 1: Các tiêu chí của các chất phải công bố thuộc DSL của TCVN 13789 (IEC 62474) được quy định trong Điều 5.
3.7
(Các) chất thuộc nhóm chất phải công bố (declarable substance group substance(s))
(Các) chất DSG (DSG substance(s))
(Các) chất thuộc nhóm chất phải công bố.
3.8
Danh sách các chất phải công bố (declarable substance list)
DSL
Danh sách các chất phải công bố và/hoặc các nhóm chất phải công bố, mỗi chất có ngưỡng báo cáo cho (các) ứng dụng phải báo cáo có yêu cầu báo cáo bắt buộc hoặc tùy chọn khi chứa bằng hoặc cao hơn giá trị ngưỡng tối đa của nó trong một sản phẩm, một phần của sản phẩm hoặc một vật liệu.
3.9
Hệ thống phân cấp công bố (declaration hierarchy)
Cấu trúc dạng cây chứa một hoặc nhiều nhánh thể hiện mối quan hệ giữa sản phẩm, (các) phần của sản phẩm, (các) vật liệu và/hoặc (các) chất trong một công bố vật liệu.
CHÚ THÍCH 1: Hình 5 minh họa một hệ thống phân cấp công bố với một nhánh duy nhất.
3.10
Miễn trừ (exemption)
cho phép sử dụng các chất phải công bố được quy định hoặc các nhóm chất phải công bố trên (các) ngưỡng của chúng như được định nghĩa trong luật hoặc quy định
3.11
Thẩm quyền danh sách (list authority)
Chủ sở hữu được chỉ định của một danh sách
CHÚ THÍCH 1: Thẩm quyền danh sách được sử dụng cùng với nhận dạng danh sách và phiên bản danh sách.
3.12
Nhận dạng mục danh sách (list entry identity)
Tham số được sử dụng để nhận dạng một mục cụ thể trong một danh sách đã xác định.
CHÚ THÍCH 1: Ví dụ, nhận dạng mục thuộc DSL của TCVN 13789 (IEC 62474) cần được sử dụng để nhận dạng một chất phải công bố cụ thể hoặc nhóm chất phải công bố trong danh sách của nó.
3.13
Nhận dạng danh sách (list identity)
Tham số được sử dụng để nhận dang một danh sách cụ thể.
CHÚ THÍCH 1: Nhận dạng danh sách được sử dụng cùng với cơ quan danh sách và phiên bản danh sách.
3.14
Phiên bản danh sách (list version)
Tham số được sử dụng để nhận dạng một phiên bản danh sách cụ thể.
CHÚ THÍCH 1: Phiên bản danh sách được sử dụng cùng với thẩm quyền danh sách và nhận dạng danh sách.
3.15
Vật liệu (material)
Chất hoặc hỗn hợp các chất trong một sản phẩm hoặc một phần của sản phẩm.
3.16
Lớp vật liệu (material class)
Phân lớp xác định của vật liệu được thiết lập trong cơ sở dữ liệu tham chiếu của TCVN 13789 (IEC 62474) nhằm mục đích kiểm kê các khía cạnh của sản phẩm, sao cho không có hai lớp nào chứa các vật liệu giống nhau.
CHÚ THÍCH 1: Nếu một vật liệu thuộc nhiều lớp lớp vật liệu, chẳng hạn như hợp kim đồng kẽm có thể thuộc về đồng và các hợp kim của đồng hoặc kẽm và các hợp kim của kẽm, thì chất có khối lượng lớn nhất trong vật liệu đó sẽ được ưu tiên.
3.17
Công bố vật liệu (material declaration)
Công bố về một số chất và/hoặc nhóm chất nhất định có trong một sản phẩm, một phần của sản phẩm hoặc một vật liệu, tùy theo trường hợp áp dụng.
CHÚ THÍCH 1: Công bố có thể là công bố thành phần, trong đó cung cấp lượng chất hoặc nhóm chất đã công bố hoặc có thể là công bố phù hợp, trong đó chỉ cung cấp sự có mặt hoặc không có mặt của chất hoặc nhóm chất đã công bố.
3.18
Bỏ trống
3.19
Sản phẩm (product)
Bất kỳ hàng hóa hoặc dịch vụ nào.
CHÚ THÍCH 1: Định nghĩa chung nay của sản phẩm, trong ngữ cảnh của tài liệu này, được giới hạn ở bất kỳ sản phẩm nào thuộc chủng loại sản phẩm “phần cứng’’ theo ISO 9000: 2015, 3.7.6 của và dùng cho ngành kỹ thuật điện và điện tử (E&E).
CHÚ THÍCH 2: Định nghĩa chung về (các) sản phẩm được sử dụng trong Điều 4 chỉ rõ bất kỳ hàng hóa hoặc dịch vụ nào của người trả lời.
3.20
Họ sản phẩm (product family)
Nhóm sản phẩm mà mỗi sản phẩm trong đó đều chứa các chất hoặc vật liệu giống nhau ở mức hàm lượng như nhau.
CHÚ THÍCH 1: Trường hợp phổ biến là nhà cung cấp linh kiện điện có nhiều sản phẩm có cùng hàm lượng chất có các giá trị điện khác nhau, chẳng hạn như tụ điện, điện trở, cuộn cảm hoặc mạch tích hợp.
3.21
Bộ phận của sản phẩm (product part)
Đơn vị con của một sản phẩm.
CHÚ THÍCH 1: Một phần của sản phẩm có thể là đơn vị con của một bộ phận khác của sản phẩm.
CHÚ THÍCH 2: Nếu một phần của sản phẩm tiêu chuẩn, ví dụ: một cáp có chiều dài 1 m được công bố là một phần của sản phẩm, chỉ những đoạn nhỏ của nó có thể có mặt trong sản phẩm.
3.22
Chất tham chiếu (reference substance)
Mục nhập chất riêng lẻ trong danh sách chất tham chiếu
3.23
Danh sách chất tham chiếu (reference substance list)
RSL
Danh sách các chất thuộc nhóm chất phải công bố trong danh sách các chất phải công bố
CHÚ THÍCH 1: Danh sách các chất trong RSL cho DSG có thể là hoặc có thể không phải là một danh sách đầy đủ hoặc trọn vẹn.
3.24
Ứng dụng phải báo cáo (reportable application)
Việc sử dụng có chủ ý một chất phải công bố hoặc nhóm chất phải công bố xác định mức độ liên quan của nó đối với việc tiết lộ.
CHÚ THÍCH 1: Việc sử dụng các ứng dụng phải báo cáo có thể áp dụng cho các chất phải công bố, các nhóm chất, các phần và các vật liệu phải công bố. Ví dụ về các phần và các vật liệu của sản phẩm là pin, hàng dệt và gỗ.
CHÚ THÍCH 2: Do luật pháp có các phạm vi áp dụng khác nhau đái với một số chất phải công bố, các nhóm chất, các phần của sản phẩm hoặc vật liệu phải báo cáo, nên nhiều hơn một ứng dụng phải báo cáo được cung cấp trong cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474). Thông tin này hỗ trợ nhà chế tạo hạ nguồn trong việc đánh giá sự phù hợp với các yêu cầu.
3.25
Mức ngưỡng báo cáo (reporting threshold level)
Giới hạn hàm lượng bằng hoặc cao hơn nó sự có mặt của một chất phải công bố trong một vật liệu, một phần của sản phẩm hoặc sản phẩm phải công bố.
3.26
Người yêu cầu (requester)
Tổ chức hoặc cá nhân yêu cầu công bố vật liệu
CHÚ THÍCH 1: Người yêu cầu đôi khi được gọi là nhà chế tạo.
3.27
Người trả lời (responder)
Tổ chức hoặc cá nhân cung cấp bản công bố vật liệu
CHÚ THÍCH 1: Người trả lời đôi khi được gọi là nhà cung cấp.
3.28
Chất (substance)
Các nguyên tố hóa học và các hợp chất của chúng ở trạng thái tự nhiên hoặc thu được từ bất kỳ quá trình sản xuất nào, bao gồm bất kỳ chất phụ gia nào cần thiết để duy trì sự ổn định của sản phẩm và bất kỳ tạp chất nào phát sinh từ quá trình được sử dụng, nhưng loại trừ bất kỳ dung môi nào có thể được tách ra mà không ảnh hưởng đến sự ổn định của chất hoặc thay đổi thành phần của nó.
[NGUỒN: Hệ thống phân lớp và ghi nhãn hài hòa trên toàn cầu (GHS):2017, Chương 1.2, Định nghĩa và Viết tắt]
3.29
Nhóm chất (substance group)
hai hoặc nhiều chất, có chung ít nhất một cấu trúc phụ hóa học, hoặc đặc tính hóa học hoặc vật lý dưới một tên chung.
3.30
Nhóm xác nhận 62474 (validation team 62474)
VT 62474
Nhóm xác nhận để duy trì cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474)
CHÚ THÍCH 1: Nhóm xác nhận (VT 62474) là một nhóm thường trực, “điều hành” gồm các chuyên gia được bổ nhiệm bởi và hoạt động với tư cách là đại biểu thay mặt cho các Ủy ban Quốc gia của họ để xác nhận các mục được đề xuất và bỏ phiếu cho việc phát hành chúng như một phần của tiêu chuẩn cơ sở dữ liệu.
CHÚ THÍCH 2: Xem Chỉ thị ISO/IEC, Bổ sung IEC.
4 Yêu cầu đối với công bố vật liệu
4.1.1 Tổng quan
Điều 4 mô tả các yêu cầu đối với công bố vật liệu như quy định trong 4.1 đến 4.7. Hình 2 dưới đây cho thấy khái niệm về khả năng công bố vật liệu. Một số điều khoản phụ, chẳng hạn như thông tin doanh nghiệp, là bắt buộc trong khi các điều khác, chẳng hạn như các lớp vật liệu, là tùy chọn. Công bố vật liệu phải bao gồm một công bố phù hợp (4.4) hoặc một công bố thành phần (4.5). Nó cũng có thể bao gồm cả hai.
Hình 2 - Khả năng công bố vật liệu
• Công bố vật liệu: Quy định các quy tắc cơ bản cho một công bố vật liệu (4.1).
• Thông tin doanh nghiệp: Quy định thông tin doanh nghiệp, chẳng hạn như tên công ty và thông tin liên hệ (4.2).
• Thông tin sản phẩm: Quy định sản phẩm và các thuộc tính của sản phẩm liên quan đến công bố vật liệu (4.3).
• Công bố phù hợp: Quy định các thông tin yêu cầu để đánh giá sự phù hợp của sản phẩm (4.4).
• Công bố thành phần: Quy định thông tin về các chất vật liệu và/hoặc các phần của sản phẩm có trong sản phẩm (4.5).
• Công bố lớp vật liệu: Quy định các thông tin yêu cầu cho một công bố lớp vật liệu tùy chọn (4.6).
• Danh sách truy vấn: Quy định một danh sách các phát biểu với các trả lời đúng/sai (4.7.1).
• Phần đính kèm: Quy định khả năng bao gồm các tài liệu hỗ trợ trong một công bố vật liệu (4.7.2).
Hình 3 tóm tắt những yếu tố nào là bắt buộc, tùy chọn hoặc có điều kiện trong một công bố phù hợp và một công bố thành phần.
Hình 3 - Cấu trúc công bố vật liệu
Các sơ đồ khái niệm (xem Hình 4 và Hình 5) là các hình chiếu cấp cao của công bố sự phù hợp (Hình 4) và các mô hình công bố thành phần (Hình 5). Trong cả hai hình, bắt buộc thông tin được hiển thị bằng các hộp đặc và mũi tên. Thông tin tùy chọn được hiển thị trong các hộp có dấu chấm.
Hình 4 - Mô hình dữ liệu cho một công bố phù hợp
Công bố phù hợp cung cấp dữ liệu ở cấp sản phẩm. Sản phẩm, DS và DSG với các yêu cầu báo cáo bắt buộc trong DSL là các đối tượng bắt buộc trong công bố phù hợp (xem 4.4 và Hình 4).
Hình 5 - Mô hình dữ liệu cho một công bố thành phần
Công bố thành phần cung cấp dữ liệu chất ở cấp độ vật liệu và/hoặc sản phẩm và/hoặc sản phẩm. Dữ liệu này cũng có thể được sử dụng để xác minh tính phù hợp của một sản phẩm.
Để đơn giản, không phải tất cả các yêu cầu bắt buộc đều được hiển thị trong sơ đồ (ví dụ: thông tin về khối lượng hoặc phần trăm khối lượng hoặc công bố bắt buộc của một số phần của sản phẩm hoặc vật liệu trong công bố thành phần khi mức ngưỡng báo cáo đề cập đến các phần hoặc vật liệu của sản phẩm đó và ngưỡng báo cáo vượt quá mức) (xem 4.5 để biết thêm chi tiết).
Bảng của nhà phát triển trong cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474) chứa mô tả đầy đủ về các yêu cầu bắt buộc và tùy chọn. Phụ lục A cung cấp một tài liệu tham khảo cung cấp thông tin cho các thông tin bắt buộc và tùy chọn. Tuy nhiên, nếu có sự khác biệt giữa cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474) và Phụ lục A, thì cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474) phải được ưu tiên.
4.1.2 Sự phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 13789 (IEC 62474)
Để công bố vật liệu phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 13789 (IEC 62474), nó phải sử dụng cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474) bao gồm DSL, danh sách lớp vật liệu và định dạng trao đổi dữ liệu và đáp ứng các yêu cầu quy định trong tiêu chuẩn này. Công bố vật liệu phải quy định thẩm quyền về danh sách chất phải công bố là “TCVN 13789 IEC 62474” và danh sách và phiên bản danh sách như được quy định trong cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474).
Các phát biểu về sự phù hợp với TCVN 13789 (IEC 62474) có thể chấp nhận được cũng là:
• sự phù hợp với "định dạng trao đổi dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474)";
• sự phù hợp với "DSL của TCVN 13789 (IEC 62474)".
Tài liệu này cho phép công bố so với các danh sách khác. Nếu danh sách tối thiểu chứa DSL của TCVN 13789 (IEC 62474), sử dụng định dạng trao đổi dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474) và đáp ứng các yêu cầu quy định trong tiêu chuẩn này, thì danh sách đó phù hợp với tiêu chuẩn của tài liệu này. Nếu các danh sách khác được sử dụng, chúng phải chứa thẩm quyền danh sách, nhận dạng danh sách và phiên bản danh sách và phải dựa trên các yêu cầu tiêu chuẩn của ngành. Nếu một danh sách không chứa tối thiểu DSL của TCVN 13789 (IEC 62474) thì danh sách đó không phù hợp với tài liệu này.
Tuy nhiên, nếu công bố vật liệu đáp ứng các yêu cầu của định dạng trao đổi dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474), nhưng sử dụng một DSL thay thế, thì công bố vật liệu có thể được coi là phù hợp với "định dạng trao đổi dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474)".
4.1.3 Yêu cầu chung
a) Trong trường hợp người yêu cầu yêu cầu nhiều hơn các yêu cầu bắt buộc của công bố vật liệu như được quy định trong tài liệu này và cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474), các bên ký kết cần đồng ý với các chi tiết, chẳng hạn như các biện pháp bảo vệ bí mật thương mại của nhà cung cấp theo yêu cầu của nhà cung cấp.
b) Hệ thống Đơn vị Quốc tế (SI) sẽ được sử dụng.
Thông tin doanh nghiệp phải bao gồm thông tin công ty, thông tin liên hệ và ngày tháng, cũng như các dữ liệu khác được chỉ định trong định dạng trao đổi dữ liệu trong cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474). Việc chuyển thông tin công bố quan trọng sử dụng chế độ phân phối, trong đó chỉ thông tin doanh nghiệp của người trả lời được cung cấp hoặc chế độ người yêu cầu/người trả lời, nơi thông tin doanh nghiệp của người yêu cầu và người trả lời phải được cung cấp.
Các yêu cầu sau sẽ áp dụng cho các sản phẩm:
a) Một công bố phù hợp hoặc một công bố thành phần sẽ được cung cấp cho một sản phẩm hoặc họ sản phẩm.
CHÚ THÍCH 1: Chỉ có nhà cung cấp mới có khả năng biết các nhóm họ sản phẩm thích hợp cho mục đích công bố vật liệu dựa trên kiến thức kỹ thuật của họ về hàm lượng vật liệu sản phẩm.
b) Sản phẩm phải có mã nhận dạng và khối lượng được ấn định. Trong trường hợp là một họ sản phẩm, việc nhận dạng và khối lượng của từng sản phẩm trong họ sản phẩm phải được chỉ rõ.
CHÚ THÍCH 2: Khi mỗi sản phẩm trong họ sản phẩm có cùng khối lượng thì chỉ cần cung cấp khối lượng này một lần là đủ.
c) Nếu một sản phẩm có chứa (các) chất DS hoặc DSG:
- có mức ngưỡng báo cáo dựa trên "bài viết",
- có mặt ở mức bằng hoặc cao hơn mức ngưỡng báo cáo đối với một ứng dụng phải báo cáo, và
- nằm trong phạm vi công bố của sản phẩm,
thì khi đó sản phẩm sẽ được xác định là một mặt hàng.
4.4 Tuyên bố về các yêu cầu phù hợp
4.4.1 Thông tin chung
Công bố phù hợp cung cấp thông tin về sự có mặt hoặc không có mặt của DS và DSG như được liệt kê trong DSL cho một sản phẩm. Mỗi mục nhập DS và DSG trong DSL đều yêu cầu trả lời khẳng định (“đúng”) hoặc phủ định (“sai”). Thông tin này cho phép người yêu cầu đánh giá sự phù hợp của sản phẩm của họ với các quy định về chất và nhu cầu thị trường ở cấp độ sản phẩm.
4.4.2 DS và DSG với các yêu cầu báo cáo bắt buộc
Các DS hoặc DSG có yêu cầu báo cáo bắt buộc trong TCVN 13789 (IEC 62474) DSL phải được báo cáo. Khi báo cáo DS hoặc DSG với yêu cầu báo cáo bắt buộc, các yêu cầu sau sẽ được áp dụng:
a) Các DS và DSG được liệt kê trong DSL của TCVN 13789 (IEC 62474) sẽ được gán cho sản phẩm.
b) Mỗi DS và DSG như vậy phải được đặt tên như đã nêu trong DSL của TCVN 13789 (IEC 62474) và phải bao gồm ứng dụng phải báo cáo và mức ngưỡng báo cáo. Định dạng mục nhập DSL liên kết với mục nhập DS hoặc DSG trong DSL cần được công bố. (Các) định dạng khác như Số đăng ký CAS cũng có thể phải công bố.
c) Công bố về sự có mặt của các DS và các DSG ở mức bằng hoặc cao hơn mức ngưỡng báo cáo cho một ứng dụng phải báo cáo hiện hành được cung cấp trong DSL của TCVN 13789 (IEC 62474) phải có một trả lời khẳng định (“đúng”) cho tất cả các DS hoặc DSG đó.
d) Công bố về việc không có các DS và các DSG sẽ có một trả lời phủ định (“sai”) đối với các DS hoặc các DSG được cung cấp trong DSL là:
- không có mặt, hoặc
- có mặt dưới mức ngưỡng báo cáo cho một ứng dụng phải báo cáo hiện hành, hoặc
- có mặt và ứng dụng phải báo cáo không áp dụng.
e) Sự có mặt của các DS hoặc các DSG phải được định lượng nếu chúng có mặt trong sản phẩm bằng hoặc cao hơn mức ngưỡng báo cáo đối với ứng dụng phải báo cáo áp dụng được đưa ra trong DSL.
- Phần trăm khối lượng của mỗi DS hoặc DSG trong sản phẩm phải được cung cấp.
- Phần trăm khối lượng phải được tính toán dựa trên ngưỡng báo cáo so với mức ngưỡng báo cáo (ví dụ: phần sản phẩm hoặc vật liệu) như được quy định trong các yêu cầu về thông tin khối lượng trong DSL.
• Nếu các DS hoặc các DSG đó có các mức ngưỡng báo cáo được quy định trong DSL đề cập đến phần sản phẩm, thì công bố của DS hoặc DSG phải bao gồm phần trăm khối lượng của phần sản phẩm.
• Nếu DS hoặc DSG có mức ngưỡng báo cáo được chỉ định trong DSL của TCVN 13789 (IEC 62474) đề cập đến vật liệu, thì công bố của DS hoặc DSG phải bao gồm phần trăm khối lượng vật liệu. Phần trăm khối lượng vật liệu là phần trăm DS hoặc DSG trong vật liệu.
• Nếu phần trăm khối lượng của DS và/hoặc DSG có thể xảy ra trong một phạm vi một dải các giá trị, thì khi đó phải công bố giá trị lớn nhất (trường hợp xấu nhất).
CHÚ THÍCH 1: Nếu phần trăm khối lượng của một chất phải công bố có thể nằm trong khoảng từ 1,1% đến 1,2%, thì giá trị 1,2% phải được công bố.
CHÚ THÍCH 2: DSL này có thể liệt kê một số DS và DSG yêu cầu báo cáo theo phần trăm khối lượng vật liệu.
CHÚ THÍCH 3: Yêu cầu báo cáo ở dạng phần trăm khối lượng vật liệu có thể khác nhau, ví dụ: tử số cho phần trăm này có thể là tổng của các khối lượng của tất cả các DS thuộc DSG này có mặt hoặc chỉ là khối lượng của một thành phần cụ thể. Các chi tiết có thể được cho trong DSL.
- Nếu các DS hoặc các DSG có yêu cầu báo cáo khối lượng được quy định trong trường yêu cầu thông tin khối lượng của DSL của TCVN 13789 (IEC 62474), thì khi đó khối lượng của các DS hoặc các DSG phải được công bố.
CHÚ THÍCH 4: Công bố khối lượng ngoài các yêu cầu quy định phải công bố phần trăm khối lượng.
CHÚ THÍCH 5: Khối lượng các DS và/hoặc các DSG trong sản phẩm đôi khi cần thiết để đáp ứng các yêu cầu quy định và có thể được sử dụng để đánh giá khả năng tái chế của sản phẩm.
- Nếu người trả lời (nhà cung cấp) không chắc chắn về khả năng áp dụng của ứng dụng phải báo cáo cho sản phẩm, thì khi đó các DS hoặc các DSG phải được công bố nếu chúng có mặt bằng hoặc cao hơn mức ngưỡng báo cáo trong sản phẩm được cung cấp.
- Nếu công bố của một DS hoặc DSG bao gồm phần trăm khối lượng, thì việc xác định vật liệu, phần của sản phẩm hoặc sản phẩm là mẫu số của phần trăm khối lượng đó có thể được cung cấp và đưa vào công bố vật liệu được chuyển qua chuỗi cung ứng.
f) Nói chung, nếu có nhiều hơn một lần xuất hiện DS hoặc DSG trong một ứng dụng phải báo cáo cố mặt bằng hoặc cao hơn ngưỡng báo cáo trong sản phẩm, thì sự xuất hiện với phần trăm khối lượng cao nhất trên ngưỡng báo cáo trong sản phẩm sẽ là công bố. Các lần xuất hiện bổ sung dưới phần trăm khối lượng cao nhất có thể phải được công bố.
- Khi các trường hợp miễn trừ được báo cáo cho một DS hoặc DSG, ít nhất một sự kiện sẽ được công bố cho mỗi trường hợp miễn trừ khác nhau. Sự xuất hiện với phần trăm khối lượng cao nhất (hoặc phần trăm khối lượng vật chất theo yêu cầu) phải được công bố cho mỗi trường hợp miễn trừ như vậy. Nếu thông tin đó được cung cấp, thông tin đó sẽ được đưa vào bản công bố vật liệu được chuyển qua chuỗi cung ứng.
- Nếu có sự xuất hiện của DS hoặc DSG trong một ứng dụng phải báo cáo có mặt bằng hoặc cao hơn ngưỡng báo cáo trong sản phẩm không có quyền miễn trừ áp dụng, thì phần trăm khối lượng cao nhất sẽ được công bố.
- Khi yêu cầu báo cáo khối lượng bởi (các) mục nhập DS và / hoặc DSG trong DSL của TCVN 13789 (IEC 62474), thì tổng khối lượng của tất cả các lần xuất hiện như vậy của DS hoặc DSG phải được báo cáo.
g) Nếu trường hợp miễn trừ được công bố, danh sách miễn trừ (cơ quan, danh sách danh sách và phiên bản danh sách) và nhận dạng miễn trừ sẽ được công bố.
- Nếu trường hợp miễn trừ được công bố được bao gồm trong cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474), thì việc nhận dạng miễn trừ (bao gồm nhận dạng (ID) và mô tả) từ cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474) phải được báo cáo.
- Nếu trường hợp miễn trừ nằm trong danh sách không có trong cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474), thì thẩm quyền danh sách, nhận dạng danh sách và phiên bản danh sách có mô tả miễn trừ sẽ được báo cáo. Một danh tính miễn trừ phải được báo cáo.
4.4.3 DS và DSG với các yêu cầu báo cáo tùy chọn
Các DS hoặc các DSG với yêu cầu báo cáo tùy chọn trong DSL của TCVN 13789 (IEC 62474) có thể phải được công bố. Khi báo cáo, phải tuân theo các yêu cầu của 4.4.2.
CHÚ THÍCH: Các DS và các DSG được liệt kê như các tiêu chí 3 trong DSL của TCVN 13789 (IEC 62474) là ví dụ về các DS và các DSG với các yêu cầu báo cáo tùy chọn.
4.5 Yêu cầu về công bố thành phần
4.5.1 Yêu cầu chung
a) Bản công bố thành phần cung cấp thông tin về sự có mặt của các chất được sử dụng trong một sản phẩm. Ví dụ về cách thông tin công bố thành phần được sử dụng bao gồm:
- đánh giá nơi chứa các chất DS và DSG ở ngưỡng hoặc cao hơn trong sản phẩm;
- chi tiết dữ liệu về chất để đánh giá sự phù hợp của sản phẩm với các quy định về chất và nhu cầu thị trường;
- cho phép các chất báo cáo với các yêu cầu báo cáo tùy chọn hoặc các chất không có trong DSL của TCVN 13789 (IEC 62474);
- cung cấp tối đa một công bố vật liệu “đầy đủ” về tất cả các chất có trong một sản phẩm và vị trí của chúng trong sản phẩm.
b) Thông tin khối lượng phải bao gồm khối lượng hoặc phần trăm khối lượng, nhưng không bao gồm cả hai.
CHÚ THÍCH 1: Trong công bố thành phần, luôn có thể tính toán khối lượng từ phần trăm khối lượng hoặc tính toán phần trăm khối lượng từ khối lượng. Không nhất thiết phải cung cấp cả hai. Cung cấp cả hai có khả năng tạo ra sự không nhất quán giữa các con số.
c) Các yêu cầu báo cáo DSG phải áp dụng cho tất cả (các) chất DSG thuộc DSG này.
CHÚ THÍCH 2: Nếu một DSG có yêu cầu báo cáo bắt buộc, (các) chất DSG sẽ kế thừa yêu cầu báo cáo bắt buộc này.
4.5.2 Các phần của sản phẩm
Các phần của sản phẩm sẽ được công bố nếu (các) chất DS hoặc DSG với yêu cầu báo cáo bắt buộc đề cập đến phần sản phẩm, có mặt bằng hoặc cao hơn mức ngưỡng báo cáo trong phần sản phẩm. Bất kỳ (các) phần sản phẩm nào khác có trong sản phẩm cũng có thể phải được công bố.
CHÚ THÍCH 1: Danh sách các chất DSG trong RSL của TCVN 13789 (IEC 62474) có thể là hoặc có thể không phải là danh sách đầy đủ hoặc trọn vẹn.
CHÚ THÍCH 2: Ví dụ về công bố bắt buộc như vậy đối với một phần sản phẩm là pin được lắp vào cụm lắp ráp bảng mạch in.
Nếu một phần của sản phẩm chứa một DS hoặc các chất DSG:
• có một mức ngưỡng báo cáo dựa trên "vật phẩm",
• có mặt bằng hoặc cao hơn mức ngưỡng báo cáo cho một ứng dụng phải báo cáo, và
• nằm trong phân cấp công bố của phần sản phẩm,
thì phần sản phẩm sẽ được xác định là một vật phẩm.
Để truy xuất nguồn gốc, (các) sản phẩm/phần sản phẩm trong phân cấp công bố phía trên (các) phần sản phẩm phải được xác định là có chứa một vật phẩm.
Khi (các) phần của sản phẩm được công bố, các yêu cầu sau sẽ được áp dụng:
a) Các phần của sản phẩm sẽ được gán cho một phần sản phẩm khác (nếu một phần sản phẩm cấp cao hơn được công bố) hoặc cho sản phẩm khác.
b) Một nhận dạng phải được chỉ định cho từng phần của sản phẩm.
CHÚ THÍCH 3: Nhận dạng có thể là tên, số của phần sản phẩm hoặc nhận dạng khác có liên quan đến người trả lời.
c) Đối với các phần sản phẩm giống hệt nhau xảy ra nhiều lần, thông tin chỉ được công bố một lần. Trong trường hợp này, số phần sản phẩm giống hệt nhau sẽ được báo cáo là số đơn vị (NoU). Một số thập phân sẽ được sử dụng để công bố số lượng đơn vị (NoU).
CHÚ THÍCH 4: Thông tin về số lượng đơn vị cho phép công bố một hoặc nhiều trường hợp của một phần sản phẩm (ví dụ: 2,0 đối với 2 phiên bản của phần sản phẩm) cũng như các phần nhỏ của một đơn vị đo, chẳng hạn như dây, có thể là lớn hơn hoặc nhỏ hơn một mét (ví dụ 0,1 đối với dây dài 0,1 m và được công bố dựa trên đơn vị đo 1,0 m).
d) Các phần của sản phẩm phải bao gồm khối lượng của phần sản phẩm hoặc phần trăm khối lượng nhưng không bao gồm cả hai. Nếu phần trăm khối lượng được công bố, thì phần trăm phải là khối lượng của phần sản phẩm trong phần sản phẩm khác (nếu phần sản phẩm cấp cao hơn được công bố) hoặc phần trăm khối lượng của sản phẩm.
CHÚ THÍCH 5: Trong công bố thành phần, luôn có thể tính khối lượng từ phần trăm khối lượng hoặc tính toán phần trăm khối lượng từ khối lượng. Không nhất thiết phải cung cấp cả hai. Cung cấp cả hai có khả năng tạo ra sự không nhất quán giữa các con số.
4.5.3 Vật liệu
Vật liệu sẽ được công bố nếu (các) chất DS hoặc DSG, với yêu cầu báo cáo bắt buộc đề cập đến vật liệu, có mặt bằng hoặc cao hơn mức ngưỡng báo cáo trong vật liệu.
Vật liệu phải được công bố khi các chất có trong vật liệu được công bố.
Bất kỳ vật liệu nào khác có trong sản phẩm đều có thể được công bố.
Các yêu cầu sau áp dụng cho vật liệu khi công bố.
a) Vật liệu phải được chỉ định cho phần sản phẩm có chứa vật liệu (nếu phần sản phẩm được công bố) hoặc cho sản phẩm khác.
b) Nếu vật liệu có chứa (các) chất DS hoặc DSG:
- có mức ngưỡng báo cáo dựa trên "bài viết",
- có mặt bằng hoặc cao hơn mức ngưỡng báo cáo cho một ứng dụng có thể báo cáo và
- nằm trong phân cấp công bố của vật liệu,
thì tài liệu sẽ được xác định là một vật phẩm.
Để truy xuất nguồn gốc, (các) sản phẩm/phần sản phẩm trong nhánh của phân cấp công bố của (các) vật liệu phải được xác định là có chứa một vật phẩm.
c) Vật liệu phải được đặc trưng bởi các tên như được xác định trong tiêu chuẩn (ví dụ: ISO 1043, Phần 1 đến 4 đối với chất dẻo) hoặc bằng các tên được quốc tế công nhận.
d) Vật liệu phải bao gồm khối lượng của vật liệu hoặc phần trăm khối lượng. Nếu phần trăm khối lượng được công bố, thì phần trăm phải là khối lượng của vật liệu so với khối lượng của phần sản phẩm có chứa vật liệu (nếu phần sản phẩm được công bố) hoặc phần trăm khối lượng của sản phẩm.
e) Mỗi vật liệu phải bao gồm một nhận dạng của lớp vật liệu tương ứng.
CHÚ THÍCH: Các định nghĩa sử dụng khi xác định cấp vật liệu áp dụng cho một vật liệu cụ thể có trong danh sách cấp vật liệu.
4.5.4 DS và (các) chất DSG với các yêu cầu báo cáo bắt buộc
Các chất sau đây phải được công bố:
• Các DS được liệt kê trong DSL với yêu cầu báo cáo bắt buộc, nếu chúng có mặt trong sản phẩm ở mức hoặc cao hơn ngưỡng báo cáo và nếu ứng dụng có thể báo cáo được áp dụng.
• Các chất DSG với yêu cầu báo cáo bắt buộc, nếu các chất có mặt chung trong sản phẩm ở mức hoặc cao hơn ngưỡng báo cáo đối với DSG và nếu ứng dụng có thể báo cáo được áp dụng.
Các chất như vậy có thể được công bố nếu chúng có trong sản phẩm dưới mức ngưỡng báo cáo hoặc nếu ứng dụng có thể báo cáo không áp dụng cho DS hoặc DSG đó.
CHÚ THÍCH 1: Khi các DS như vậy không được công bố trong một công bố vật liệu, chúng không có mặt trên mức ngưỡng báo cáo được quy định, nhưng có thể có mặt dưới ngưỡng này hoặc ứng dụng phải báo cáo như được liệt kê trong DSL không được áp dụng.
Các yêu cầu sau áp dụng cho các DS hoặc (các) chất DSG đó khi được công bố:
a) Các chất đó sẽ được gán cho vật liệu (nếu vật liệu được công bố), cho phần sản phẩm (nếu vật liệu không được công bố và phần sản phẩm được công bố) hoặc cách khác cho sản phẩm (nếu cả vật liệu và phần sản phẩm đều không được công bố).
b) Các chất như vậy sẽ được đặt tên như đã nêu trong DSL hoặc RSL nếu (các) chất được liệt kê trong DSL hoặc RSL. Các chất này sẽ được nhận dạng bằng số đăng ký CAS (nếu được chỉ định), Số Ủy ban EC (nếu được chỉ định) hoặc số nhận dạng khác như nhận dạng mục nhập DSL.
CHÚ THÍCH 2: Số đăng ký CAS là một số nhận dạng duy nhất được chỉ định bởi Dịch vụ Tóm tắt Hóa học, một bộ phận của Hiệp hội Hóa học Hoa Kỳ.
CHÚ THÍCH 3: Số Ủy ban Châu Âu (còn được gọi là Số EC, EC-No và EC #) là số nhận dạng số duy nhất được Ủy ban Liên minh Châu Ẳu chỉ định cho các chất được bán trên thị trường trong Liên minh Châu Âu.
c) Công bố cho các chất này phải bao gồm hoặc là khối lượng hoặc là phần trăm khối lượng. Nếu phần trăm khối lượng được công bố, thì khi đó phần trăm phải là khối lượng của chất so với khối lượng của vật liệu (nếu vật liệu được công bố) hoặc nói cách khác là khối lượng của phần sản phẩm (nếu phần sản phẩm được công bố) hoặc khối lượng của sản phẩm.
CHÚ THÍCH 4: Yêu cầu báo cáo về phần trăm khối lượng vật liệu có thể khác nhau, ví dụ: tử số cho phần trăm này có thể là tổng khối lượng của tất cả các chất DSG thuộc một DSG có mặt hoặc chỉ là khối lượng của một nguyên tố cụ thể. Chi tiết được đưa ra trong DSL.
(Các) chất DS hoặc DSG như vậy trong các vật liệu khác nhau hoặc các phần sản phẩm khác nhau phải được công bố riêng cho mỗi lần xuất hiện ở hoặc cao hơn ngưỡng trong sản phẩm.
d) Nếu (các) chất DS hoặc DSG có ngưỡng báo cáo đề cập đến một nguyên tố hoặc hợp chất, thì phần trăm khối lượng của nguyên tố hoặc hợp chất đó phải được sử dụng để xác định liệu chất đó có bằng hay cao hơn ngưỡng hay không
- Nếu có mặt nhiều hơn một chất trong DSG, thì khi đó đóng góp của tất cả các chất đó phải được tổng hợp để xác định xem đã đạt đến ngưỡng báo cáo chưa.
e) Những chất như vậy có thể có thông tin về các trường hợp miễn trừ áp dụng liên quan đến việc sử dụng được phép. Nếu thông tin đó được cung cấp, thông tin đó phải được đưa vào bản công bố vật liệu được chuyển qua chuỗi cung ứng.
f) Nếu một chất được biết là thuộc DSG nhưng tên chất đó là không xác định hoặc thông tin doanh nghiệp bí mật (CBI) thì:
- tên và nhận dạng DSG có thể được sử dụng làm tên chất và nhận dạng chất và/hoặc
- một công bố về sự phù hợp có thể được cung cấp để đảm bảo báo cáo chính xác về DSG.
g) Nếu một chất DSG đề cập đến một kim lớp cụ thể (ví dụ: chì/hợp chất chì) nhưng tên chất không xác định hoặc CBI, thì chỉ khối lượng hoặc phần trăm khối lượng của kim lớp đó phải được công bố.
h) Nếu người trả lời không chắc chắn liệu ứng dụng có thể báo cáo có áp dụng cho sản phẩm của họ hay không, thì sự có mặt của chất DS hoặc DSG phải được công bố nếu nó vượt quá ngưỡng báo cáo trong sản phẩm được cung cấp.
I) Giá trị của khối lượng hoặc phần trăm khối lượng được chỉ định trong công bố thành phần phải dành cho mỗi lần xuất hiện chất DS và/hoặc chất DSG vượt quá ngưỡng báo cáo của nó.
4.5.5 DS và (các) chất DSG với các yêu cầu báo cáo tùy chọn
DS hoặc các chất DSG có yêu cầu báo cáo tùy chọn trong DSL có thể được công bố. Khi báo cáo, phải tuân theo các yêu cầu của 4.5.4.
4.5.6 (Các) chất khác
Các chất không được liệt kê trong DSL có thể được công bố. Khi báo cáo, phải tuân theo các yêu cầu của 4.5.4 a) và 4.5.4 c).
Ngưỡng báo cáo thực tế đối với các chất như vậy có thể là 0,1 phần trăm khối lượng của vật liệu, phần sản phẩm hoặc sản phẩm, tùy theo đơn vị sản phẩm thấp nhất (ví dụ: vật liệu, phần sản phẩm hoặc sản phẩm) mà công bố yêu cầu.
Nếu các chất không được liệt kê trong DSL được công bố, chúng phải được xác định bằng tên được quốc tế công nhận (ví dụ: tên IUPAC) và phải được nhận dạng bằng Số đăng ký CAS, Số Ủy ban EC, v.v. khi có sẵn.
CHÚ THÍCH: Tên IUPAC (Liên minh Quốc tế về Hóa học nguyên chất và Ứng dụng) là tên được chỉ định cho một hợp chất hóa học theo khuyến cáo của IUPAC về Danh mục Hóa học Hữu cơ (hoặc Vô cơ).
Điều này quy định các yêu cầu đối với các lớp vật liệu có trong sản phẩm. Các lớp vật liệu cung cấp cho việc phân lớp vật liệu thành các lớp vật liệu. Sự phân lớp này cung cấp một số thông tin mà người yêu cầu có thể sử dụng để tiến hành đánh giá vòng đời, tính toán khả năng tái chế hoặc cho các mục đích ECD khác.
CHÚ THÍCH: Mỗi vật liệu trong công bố thành phần có thể được chỉ định một lớp vật liệu cho phép người yêu cầu tổng hợp tổng số lượng của mỗi lớp vật liệu trong sản phẩm nếu người trả lời đã công bố tất cả các vật liệu trong sản phẩm.
Các yêu cầu sau áp dụng cho các lớp vật liệu khi được công bố:
a) Các lớp vật liệu được đặt tên theo danh sách lớp vật liệu.
b) Thẩm quyền danh sách, nhận dạng danh sách và phiên bản danh sách của danh sách lớp vật liệu sẽ được công bố. Nếu danh sách lớp vật liệu được sử dụng khác với các lớp vật liệu được chỉ định trong cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474), thì danh sách lớp vật liệu phải dựa trên các yêu cầu tiêu chuẩn công nghiệp và chứa thẩm quyền danh sách, danh sách danh sách và phiên bản danh sách.
c) Công bố lớp vật liệu phải được liên kết trực tiếp với sản phẩm.
d) Công bố của mỗi lớp vật liệu phải bao gồm khối lượng hoặc phần trăm khối lượng trong sản phẩm.
e) Tổng khối lượng hoặc phần trăm khối lượng của các lớp vật liệu đã công bố phải chiếm ít nhất 90 % khối lượng sản phẩm.
4.7.1 Danh sách truy vấn
Danh sách truy vấn phải chứa (các) câu lệnh được tạo bởi người yêu cầu hoặc người trả lời bằng cách sử dụng một chuỗi văn bản với một trả lời đúng/sai tương ứng với mỗi phát biểu. Một phát biểu truy vấn mẫu có thể là: “Sản phẩm có chứa pin”, với câu trả lời là "đúng" hoặc "sai".
4.7.2 Phần đính kèm
Các tài liệu hỗ trợ, chẳng hạn như báo cáo thử nghiệm hoặc giấy chứng nhận phù hợp, có thể được cung cấp cùng với bản công bố vật liệu.
4.7.3 Chế độ người yêu cầu/người trả lời
Trong chế độ người yêu cầu/người trả lời, người yêu cầu có thể chỉ định xem liệu người trả lời sẽ cung cấp công bố về sự phù hợp hay công bố về thành phần hoặc cả hai.
Người yêu cầu cũng có thể chỉ định rằng người trả lời cung cấp những điều sau:
1) công bố lớp vật liệu,
2) trả lời danh sách truy vấn,
3) (các) tài liệu hỗ trợ dưới dạng (các) tệp đính kèm.
4.7.4 Chế độ phân phối
Nhà cung cấp phải cung cấp cho người nhận một công bố phù hợp hoặc một công bố thành phần, hoặc cả công bố phù hợp và công bố thành phần. Trong chế độ phân phối, người nhận không được xác định.
Nhà cung cấp cũng có thể cung cấp những điều sau:
1) công bố lớp vật liệu,
2) trả lời danh sách truy vấn,
3) (các) tệp đinh kèm.
5 Tiêu chí và ngưỡng cho DS, DSG và các lớp vật liệu trong cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474)
Điều 5 mô tả các tiêu chí được sử dụng để xác định DS, DSG và các lớp vật liệu được đưa vào cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474). Điều 5 cũng quy định cách xác định các mức ngưỡng báo cáo và các ứng dụng có thể báo cáo trong cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474).
Ủy ban quốc gia IEC phải sử dụng các tiêu chí này khi gửi các yêu cầu thay đổi để sửa đổi cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474) và VT 62474 phải đánh giá các yêu cầu này như được mô tả trong Điều 8.
Tiêu chí được VT 62474 sử dụng để xác định việc đưa DSs và DSGs vào DSL của TCVN 13789 (IEC 62474) được cung cấp trong Bảng 1. Trước khi áp dụng tiêu chí, VT 62474 phải xác định xem DSs và/hoặc DSG có thể được chứa trong sản phẩm kỹ thuật điện hay không và lý do đưa vào có liên quan đến một khía cạnh hoặc tác động môi trường có thể xảy ra. Quá trình VT 62474 lớp bỏ hoặc phân lớp lại các DSs và DSGs được mô tả trong 8.3.
Bảng 1 - Tiêu chí các DS và các DSG
Chủng loại |
Mô tả |
Tiêu chí 1 "hiện đang được điều tiết" |
A) DS hoặc DSG sẽ được thêm vào DSL của TCVN 13789 (IEC 62474) với yêu cầu báo cáo "bắt buộc" nếu: 1. Nó được đưa vào một cách rõ ràng trong luật hoặc quy định quốc gia hiện hành ở một nước thành viên IEC; và 2. Luật hoặc quy định được áp dụng cho các sản phẩm kỹ thuật điện; và 3. Luật hoặc quy định cấm hoặc hạn chế sự có mặt của nó trong các sản phẩm kỹ thuật điện; hoặc do sự có mặt của nó trong các sản phẩm kỹ thuật điện, luật pháp hoặc quy định: - yêu cầu báo cáo hoặc - yêu cầu ghi nhãn, và 4. Luật hoặc quy định trích dẫn một ngày có hiệu lực cụ thể (có thể trong tương lai) cho các yêu cầu theo phát biểu 3 ở trên đối với DS hoặc DSG đó. B) Ngoài ra, DS hoặc DSG sẽ được xem xét để bổ sung vào DSL của TCVN 13789 (IEC 62474) nếu nó được bao gồm trong luật hoặc quy định hiện hành của quốc gia thành viên IEC có tác động đáng kể đến thị trường toàn cầu và đáp ứng các phát biểu A) 2, A) 3 và A) 4 trên. CHÚ THÍCH 1: Luật hoặc quy định của cấp dưới quốc gia được coi là bất kỳ luật hoặc quy định hiện hành nào ở cấp chính phủ thấp hơn cáp chính quyền quốc gia. C) Luật hoặc quy định hạn chế các mức DS hoặc DSG này trong nước rỉ rác (hoặc chất chiết xuất) hoặc khí thải từ các sản phẩm sẽ không được sử dụng làm cơ sở để đưa các DSs hoặc DSGs vào DSL của TCVN 13789 (IEC 62474) với yêu cầu báo cáo “bắt buộc”. |
Tiêu chí 2 “để đánh giá” |
A) Một DS hoặc DSG sẽ được xem xét để bổ sung vào DSL của TCVN 13789 (IEC 62474) với yêu cầu báo cáo "bắt buộc" nếu: 1. DS hoặc DSG đáp ứng tất cả các tiêu chí 1 yêu cầu "hiện được quy định" trong A) 1, 2 và 3 ở trên, ngoại trừ 4 và 2. Luật hoặc quy định không trích dẫn ngày có hiệu lực cụ thể cho các yêu cầu theo tiêu chí 1 phát biểu 3 ở trên đối với DS hoặc DSG đó. B) Ngoài ra, DS hoặc DSG sẽ được xem xét để bổ sung vào DSL của TCVN 13789 (IEC 62474) nếu nó được bao gồm trong luật hoặc quy định hiện hành của quốc gia thành viên IEC có tác động đáng kể đến thị trường toàn cầu và đáp ứng tiêu chí 2 A) ở trên. CHÚ THÍCH 2: Luật hoặc quy định của cấp dưới quốc gia được coi là bất kỳ luật hoặc quy định hiện hành nào ở cấp chính quyền thấp hơn cấp chính quyền quốc gia. C) Luật hoặc quy định hạn chế các mức DS hoặc DSG này trong nước rỉ rác (hoặc chất chiết xuất) hoặc khí thải từ các sản phẩm sẽ không được sử dụng làm cơ sở để đưa các DS hoặc DSG vào DSL của TCVN 13789 (IEC 62474) với yêu cầu báo cáo “bắt buộc”. |
Tiêu chí 3 “chỉ dành cho thông tin” |
A) Một DS hoặc DSG sẽ được xem xét để bổ sung vào DSL của TCVN 13789 (IEC 62474) với yêu cầu báo cáo "tùy chọn" nếu: 1. DS hoặc DSG không được bao gồm trong tiêu chí 1 “hiện được quy định” hoặc tiêu chí 2 “để đánh giá”; và 2. có một yêu cầu thị trường chung trong toàn ngành được công nhận về việc báo cáo DS và DSG này trong các sản phẩm kỹ thuật điện. Khi đưa ra quyết định, cần lưu ý những cân nhắc sau: - bằng chứng khoa học sẵn có về các tác động xấu đến môi trường, - thông tin về các lợi ích môi trường tiềm năng, - các thỏa thuận hoặc tiêu chuẩn ngành được thông qua rộng rãi, - yêu cầu nội dung vật liệu thiết kế sản phẩm, - các cơ hội để kích hoạt nền kinh tế vòng tròn (ví dụ: tác động cuối đời, sự khan hiếm). CHÚ THÍCH 3: Tiêu chí 3 “chỉ dành cho thông tin” không nhằm cung cấp lợi thế cạnh tranh hoặc xâm phạm bí mật thương mại. |
Để hỗ trợ thiết kế có ý thức về môi trường, các lớp vật liệu có trong cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474) phải được xác định duy nhất để mô tả sản phẩm hiệu quả và hiệu quả từ góc độ vật liệu.
CHÚ THÍCH 1: IEC 62430 cung cấp thông tin bổ sung về thiết kế có ý thức về môi trường.
Các lớp vật liệu phải cung cấp đủ thông tin sản phẩm cần thiết để giúp xác định khả năng tái chế, tỷ lệ thu hồi và để đánh giá vòng đời.
CHÚ THÍCH 2: IEC TR 62635 cung cấp hướng dẫn về thông tin cuối vòng đời của các sản phẩm điện và điện tử về khả năng tái chế và tính toán tỷ lệ khả năng phục hồi.
5.4 Mức ngưỡng báo cáo và các ứng dụng có thể báo cáo cho DSs và DSGs
Đối với tiêu chí 1 và 2 DSs và DSGs, giá trị ngưỡng báo cáo sẽ dựa trên giới hạn quy định hiện hành thấp nhất nếu nó tồn tại. Khi các giới hạn khác nhau tồn tại cho các ứng dụng có thể báo cáo khác nhau, nhiều ngưỡng báo cáo có thể được thiết lập cho các ứng dụng có thể báo cáo khác nhau. Các mức ngưỡng báo cáo và các ứng dụng có thể báo cáo, mức báo cáo và các yêu cầu về thông tin đại chúng được quy định trong DSL của TCVN 13789 (IEC 62474). Nếu có thể áp dụng cho mục nhập DS hoặc DSG, việc làm rõ nội dung cũng sẽ được nêu rõ trong DSL để làm rõ hoặc chi tiết hóa phạm vi của (các) nội dung có trong mục nhập.
Ngưỡng báo cáo mặc định 0,1% khối lượng sản phẩm nên được sử dụng cho tiêu chí 3 DSs và DSGs. VT 62474 có thể chọn một giá trị khác nếu cần để đáp ứng các yêu cầu của các bên liên quan.
5.5 Mức ngưỡng cho các lớp vật liệu
Ngưỡng báo cáo lớp vật liệu không được thiết lập cho bất kỳ lớp vật liệu riêng lẻ nào.
5.6 Chất đối chiếu trong cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474)
Đối với các DSGs được liệt kê trong DSL của TCVN 13789 (IEC 62474), cơ sở dữ liệu cung cấp các ví dụ về các chất riêng lẻ thuộc các nhóm được chỉ định là “chất tham chiếu” trên một danh sách riêng có tên là “chất đối chiếu”. Các chất chuẩn cho DSGs không nhằm mục đích là một danh sách đầy đủ, trừ khi điều này được quy định khác trong TCVN 13789 (IEC 62474) RSL.
Khi báo cáo các chất chuẩn riêng lẻ, các ngưỡng phải đủ để phù hợp với mức ngưỡng báo cáo cho DSG như được quy định trong DSL của TCVN 13789 (IEC 62474). Tuy nhiên, các mức ngưỡng báo cáo rõ ràng cho các chất chuẩn riêng lẻ không được cung cấp trong DSL của TCVN 13789 (IEC 62474).
6 Tiêu chí cho danh sách miễn trừ trong cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474)
Các trường hợp miễn trừ được liệt kê trong cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474) phải được sắp xếp thành các danh sách miễn trừ cụ thể cho một luật hoặc quy định. Danh sách miễn trừ phải bao gồm một hoặc nhiều trường hợp miễn trừ được quy định trong luật hoặc quy định.
Mỗi trường hợp miễn trừ trong danh sách miễn trừ phải nêu rõ danh tính và mô tả. Nhận dạng và mô tả miễn trừ phải nhất quán, khi có thể, với mã nhận dạng và mô tả miễn trừ được cung cấp trong luật hoặc quy định. VT 62474 phải đảm bảo rằng những người sử dụng tài liệu này có thể xác định rõ ràng và duy nhất các trường hợp miễn trừ, đặc biệt khi các trường hợp miễn trừ được cập nhật bởi các cơ quan quản lý.
Việc miễn trừ phải nêu rõ DSs hoặc DSGs, ứng dụng, ngưỡng và bất kỳ điều kiện cụ thể nào khác mà DSs hoặc DSGs được phép theo quy định hiện hành.
7 Định dạng và trao đổi dữ liệu cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474)
Điều 7 mô tả chi tiết cụ thể về cách thức dữ liệu công bố vật liệu được yêu cầu phải được định dạng và trao đổi, để hỗ trợ việc truyền thông tin qua chuỗi cung ứng. Mặc dù có thể sử dụng trao đổi bản cứng, nhưng tài liệu này chỉ định các tiêu chí cho việc trao đổi điện tử các công bố tài liệu bằng Ngôn ngữ đánh dấu có thể mở rộng (XML). Điều 7 cung cấp các hướng dẫn cho người dùng, nhưng chủ yếu tập trung vào việc cung cấp các yêu cầu cho các nhà phát triển phần mềm. Nó không nhằm mục đích quảng bá một ứng dụng phần mềm cụ thể.
7.2 Định dạng trao đổi dữ liệu
Định dạng trao đổi dữ liệu sẽ hỗ trợ các yêu cầu đối với DS, DSG, vật liệu và các lớp vật liệu, như được quy định trong Điều 4. Danh sách các DS, DSG và các lớp vật liệu như được mô tả trong Điều 5 được quy định trong cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474). Định dạng trao đổi dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474) phải phù hợp với các yêu cầu của IEC 61360-1 và IEC 61360-2.
Dữ liệu công bố vật liệu phải ở dạng XML và sẽ được định dạng bằng lược đồ XML của W3C (World Wide Web Consortium) như được cung cấp trong cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474). Xem 8.1 về quy trình cập nhật cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474). Lược đồ XML này chỉ định các phần tử dữ liệu (kiểu dữ liệu và các ràng buộc) và cấu trúc (mối quan hệ giữa các dữ liệu) của một tệp dữ liệu công bố vật liệu. Các tệp XML phù hợp sẽ là cơ chế chính để trao đổi dữ liệu giữa các bên trong chuỗi cung ứng. Xem Phụ lục A để biết mô tả về các phần tử trao đổi dữ liệu chính và ví dụ về các lớp phần tử dữ liệu trong công bố vật liệu.
Nếu có sự khác biệt giữa cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474) và Phụ lục A, thì cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474) phải được ưu tiên.
Các giải pháp phần mềm cung cấp các công cụ công bố vật liệu phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 13789 (IEC 62474) phải hỗ trợ định dạng trao đổi dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474) như được chỉ định bởi lược đồ XML TCVN 13789 (IEC 62474), bảng nhà phát triển và các yêu cầu được quy định trong Điều 4. Lược đồ XML và bảng nhà phát triển tương ứng có thể được sửa đổi theo thời gian như quy định tại Điều 8. Khi công bố sự phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 13789 (IEC 62474), các nhà cung cấp giải pháp phải chỉ ra phiên bản cơ sở dữ liệu lược đồ mới nhất của tiêu chuẩn mà phần mềm của họ hỗ trợ.
Các nhà cung cấp giải pháp có thể yêu cầu một thời gian chuyển tiếp để áp dụng các thay đổi về định dạng trao đổi dữ liệu mà không phải tất cả các công bố về vật liệu sẽ được cập nhật ngay lập tức để phản ánh định dạng mới. Do đó, nhà cung cấp giải pháp cần ủng hộ việc nhập khẩu các công bố vật liệu được định dạng theo các định dạng trao đổi dữ liệu trước đó khi có thể (tài liệu này không quy định số lượng các phiên bản trước cần được ủng hộ, nhưng nhà cung cấp giải pháp cần xem xét nhu cầu của thị trường để tự xác định lịch trình chuyển đổi và khả năng tương thích ngược). Để duy trì sự phù hợp với TCVN 13789 (IEC 62474), khuyến nghị giải pháp phần mềm hỗ trợ các thay đổi đối với định dạng trao đổi dữ liệu trong vòng 12 đến 18 tháng kể từ khi phát hành.
7.3.1 Trao đổi dữ liệu hai chiều và một chiều
Lược đồ trao đổi dữ liệu sẽ hỗ trợ trao đổi dữ liệu điện tử hai chiều và một chiều. Trong kịch bản hai chiều, người yêu cầu khởi tạo một yêu cầu dữ liệu điện tử; người trả lời sau đó trả lời người yêu cầu với dữ liệu được yêu cầu. Trong kịch bản một chiều, người trả lời bắt đầu trao đổi dữ liệu điện tử.
7.3.2 Đặc tả trao đổi dữ liệu trong cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474)
Các yêu cầu sau có thể áp dụng cho các thông số kỹ thuật trao đổi dữ liệu có trong cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474):
a) Định dạng trao đổi dữ liệu trong cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474) sẽ hỗ trợ công bố phù hợp, công bố thành phần, công bố lớp vật liệu và các thông tin khác được quy định trong Điều 4.
b) Cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474) phải bao gồm một bảng chỉ định các phần tử dữ liệu, thuộc tính và hệ số để hỗ trợ trao đổi dữ liệu công bố quan trọng.
CHÚ THÍCH: Người dùng có thể tham khảo Phụ lục A để biết phần trình bày tóm tắt về đặc điểm kỹ thuật trao đổi dữ liệu. Để biết mô tả thực tế về các yêu cầu bắt buộc và tùy chọn, hãy tham khảo định dạng trao đổi dữ liệu trong cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474). Nếu có sự khác biệt giữa Phụ lục A và cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474), thì cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474) sẽ được ưu tiên.
c) Cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474) phải bao gồm lược đồ XML cần thiết để hỗ trợ định dạng trao đổi dữ liệu công bố tài liệu.
7.3.3 Yêu cầu trao đổi dữ liệu bổ sung
Định dạng trao đổi dữ liệu sẽ cho phép bao gồm thông tin hỗ trợ và trường văn bản cho các bình luận hoặc thông tin dạng tự do bổ sung và sẽ cung cấp cho tệp đính kèm các tệp hỗ trợ.
7.3.4 Tệp XML
Tệp XML công bố vật liệu TCVN 13789 (IEC 62474) phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 13789 (IEC 62474) phải đáp ứng các yêu cầu được chỉ định trong định dạng trao đổi dữ liệu và Điều 4. Do định dạng trao đổi dữ liệu và DSL được cập nhật định kỳ, công bố vật liệu phải công bố phiên bản nào của định dạng trao đổi dữ liệu và phiên bản DSL nào đã được sử dụng để tạo công bố vật liệu. Một lược đồ XML (như được định nghĩa bởi W3C XML Schema Part 0,1,2) cung cấp một tập hợp các quy tắc mà tệp XML phải tuân theo để được coi là đúng hoặc hợp lệ.
7.4 Tiêu chí cho việc duy trì cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474) của định dạng trao đổi dữ liệu
Các tiêu chí được VT 62474 sử dụng để xác định các thay đổi đối với định dạng dữ liệu được cung cấp bên dưới.
Thay đổi đối với định dạng dữ liệu như được chỉ định trong cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474) “bảng nhà phát triển” và “lược đồ XML” (bao gồm các phần tử dữ liệu, các mối quan hệ và phép nhân) phải được xem xét nếu có mục đích toàn ngành để sửa đổi các phần tử dữ liệu, các mối quan hệ, phép nhân hoặc giản đồ để đáp ứng các yêu cầu chung của các bên liên quan. Các thay đổi không được xung đột với các yêu cầu quy định tại các Khoản 4, 5 và 6. Các thay đổi có thể dựa trên các yêu cầu quy định đã được sửa đổi. VT 62474 nên xem xét liệu thay đổi có tương thích ngược hay không. Các thay đổi để duy trì tính tương thích nên được thực hiện bất cứ khi nào có thể.
8 Bảo trì cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474)
Cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474) có sẵn tại http://std.iec.ch/iec62474 và bao gồm:
• DSs và DSGs;
• chất tham chiếu;
• các lớp vật liệu;
• Lược đồ XML cho định dạng trao đổi dữ liệu và bảng nhà phát triển đi kèm;
• miễn trừ;
• thông tin hữu ích khác được xác định bởi VT 62474.
8.2 Quy trình cập nhật cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474)
Cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474) phải được kiểm soát và duy trì theo các thủ tục để duy trì các tiêu chuẩn IEC ở định dạng cơ sở dữ liệu được quy định trong Chỉ thị ISO/IEC, Bổ sung IEC. Các yêu cầu biểu quyết cũng được quy định trong các thủ tục này. Cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474) phải được xem xét ít nhất hàng năm và cập nhật khi thích hợp. Các Ủy ban Quốc gia có thể yêu cầu VT 62474 thực hiện đánh giá ngoài chu kỳ đối với một yêu cầu khẩn cấp (ví dụ: các lỗi trong cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474) ngăn cản việc trao đổi dữ liệu như dự định của tài liệu này).
Các thành viên P trong Ủy ban Kỹ thuật IEC 111 có thể chỉ định người vào Công bố Vật liệu VT 62474. Thành viên VT 62474 đại diện cho Ủy ban Quốc gia (NC) có một phiếu bầu duy nhất bất kể có bao nhiêu thành viên mà Ủy ban Quốc gia chỉ định cho VT 62474. Thành viên VT 62474 phải có kiến thức chuyên môn cần thiết về hàm lượng hóa chất trong các sản phẩm công nghiệp điện tử và/hoặc công nghệ thông tin để đánh giá hiệu quả các yêu cầu thay đổi. Nếu các thành viên VT 62474 không có chuyên môn phù hợp, họ sẽ tham khảo ý kiến của các chuyên gia thích hợp để đánh giá các khía cạnh kỹ thuật của các yêu cầu thay đổi.
CHÚ THÍCH: Thành viên P là thành viên đầy đủ của NC, người có quyền truy cập vào tất cả các hoạt động và chức năng kỹ thuật và quản lý, ở tất cả các cấp của IEC, bao gồm cả quyền biểu quyết trong Hội đồng.
Biểu mẫu yêu cầu thay đổi được sử dụng để cung cấp cho VT 62474 đầy đủ thông tin để đưa ra quyết định. Quy trình cập nhật cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474) được bao gồm trong cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474).
8.3 Phân lớp loại và lớp bỏ DSs và DSGs khỏi DSL của TCVN 13789 (IEC 62474)
VT 62474 chịu trách nhiệm phát triển phương pháp sàng lọc về khả năng ứng dụng DS và/hoặc DSG cho các sản phẩm kỹ thuật điện.
Tiêu chí 2 “để đánh giá” DS hoặc DSG phải được phân lớp lại thành tiêu chí 1 “hiện được quy định” sau khi ngày có hiệu lực của một yêu cầu quy định được xác định.
Tiêu chí 3 “chỉ dành cho thông tin” DS hoặc DSG phải được phân lớp lại thành tiêu chí 1 hoặc tiêu chí 2 nếu một trong những tiêu chí đó được áp dụng.
Nếu DS hoặc DSG được bao gồm trong DSL của TCVN 13789 (IEC 62474) theo tiêu chí 1 hoặc 2 và luật hoặc quy định hiện hành bị rút lại, VT 62474 phải xóa danh sách theo tiêu chí 1 hoặc 2 và phải xem xét nếu tiêu chí 3 áp dụng. Nếu tiêu chí 3 không áp dụng, DS hoặc DSG đó phải bị lớp bỏ khỏi DSL của TCVN 13789 (IEC 62474).
Nếu DS hoặc DSG được bao gồm trong DSL của TCVN 13789 (IEC 62474) theo tiêu chí 3 và yêu cầu thị trường chung được công nhận trong toàn ngành không còn được áp dụng, thì DS hoặc DSG đó phải bị xóa khỏi DSL của TCVN 13789 (IEC 62474).
8.4 Duy trì danh sách miễn trừ trong cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474)
VT 62474 phải phát triển một quy trình để duy trì các danh sách miễn trừ được liệt kê trên cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474) để phản ánh bất kỳ thay đổi nào trong luật hoặc quy định hiện hành.
VT 62474 phải đánh giá các yêu cầu thay đổi để thêm, xóa và sửa đổi danh sách miễn trừ trong cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474).
Yêu cầu thay đổi để cập nhật danh sách miễn trừ trong cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474) dự kiến phải được nhập và xem xét sau khi có thông báo rằng luật hoặc quy định được sửa đổi hoặc lớp bỏ. Yêu cầu thay đổi phải được chấp thuận nếu (các) quyền miễn trừ được chỉ định trong danh sách miễn trừ là:
• được đưa vào một cách rõ ràng trong luật hoặc quy định hiện hành đáp ứng tiêu chí 1 hoặc 2 như quy định trong 5.2,
• liên quan đến các DS hoặc DSG đã được liệt kê trong cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474) hoặc đang được xem xét đồng thời để liệt kê trong cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474), và
• liên quan đến các sản phẩm kỹ thuật điện.
8.5 Duy trì định dạng trao đổi dữ liệu
VT 62474 chịu trách nhiệm phát triển một phương pháp để xem xét các yêu cầu thay đổi đối với định dạng trao đổi dữ liệu. Các yêu cầu thay đổi liên quan đến thông tin và định dạng trao đổi dữ liệu phải được xử lý theo quy trình cấp tốc hoặc tiêu chuẩn như được mô tả bên dưới.
a) Xử lý nhanh
Các yêu cầu thay đổi nhằm giải quyết các vấn đề hoặc hạn chế quan trọng trong trao đổi dữ liệu phải được xử lý thông qua hệ thống yêu cầu thay đổi ngay sau khi chúng được nhập vào hệ thống chứ không phải đợi bản cập nhật theo lịch trình tiếp theo.
b) Xử lý tiêu chuẩn
Các yêu cầu thay đổi đề xuất cải tiến mô hình và định dạng trao đổi dữ liệu và phù hợp với chức năng dự kiến của trao đổi dữ liệu phải được VT 62474 xem xét để biên dịch và xem xét cho các nâng cấp trong tương lai.
Thể hiện đơn giản hóa định dạng trao đổi dữ liệu
Bảng A.1 mô tả các phần tử dữ liệu bắt buộc, tùy chọn và có điều kiện có thể có trong các công bố vật liệu tại thời điểm xuất bản tài liệu này. Cần lưu ý rằng các yêu cầu trao đổi dữ liệu có thể thay đổi và rằng các yêu cầu chính thức là những yêu cầu có trong cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474) do VT 62474 duy trì.
CHÚ THÍCH: Có điều kiện có thể trở thành bắt buộc, chẳng hạn như khối lượng trở thành bắt buộc khi phần trăm khối lượng không được cung cấp trong công bố thành phần hoặc một người yêu cầu yêu cầu các thông tin nhất định.
Các phần tử dữ liệu trong Bảng A.1 thể hiện một dạng xem đơn giản hóa của các trường dữ liệu trong lược đồ XML. Điều này cung cấp một cái nhìn tổng quan hữu ích cho người sử dụng công bố. Đối với mục đích triển khai hoặc phát triển, hãy tham khảo cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474), trong đó mô tả đầy đủ các yêu cầu bắt buộc và tùy chọn (ví dụ: các trường dữ liệu và lược đồ XML).
Các phần tử dữ liệu được nhóm theo các chủng loại tương ứng với các ô trong các biểu đồ khái niệm (Hình 4 và 5), với việc bổ sung thông tin doanh nghiệp (4 2). Mô tả được cung cấp cho từng chủng loại trong Bảng A.1 cho thấy việc công bố chủng loại đó là bắt buộc (bao gồm trong công bố) hay tùy chọn. Ví dụ, tại thời điểm xuất bản tài liệu này, ‘Thông tin doanh nghiệp’ và ‘Sản phẩm’ là các chủng loại bắt buộc phải công bố trong bản công bố vật liệu hoàn chỉnh. Việc công bố các phần, các lớp vật liệu và các vật liệu của sản phẩm thường là tùy chọn.
Đối với mỗi chủng loại có mặt trong công bố vật liệu hoàn chỉnh, cột “Nghĩa vụ” trong Bảng A.1 cho biết những phần tử dữ liệu nào là bắt buộc (dữ liệu được cung cấp trong công bố chủng loại), những phần tử dữ liệu nào là tùy chọn và những phần tử dữ liệu nào là có điều kiện. Lưu ý rằng một số phần tử dữ liệu có điều kiện dựa trên các yêu cầu báo cáo và dựa trên thông tin được cung cấp trong các phần tử dữ liệu khác. Ví dụ: thường chỉ cần hoàn thành một trong các phần tử dữ liệu khối lượng hoặc phần trăm khối lượng.
Các lưu ý bổ sung sau áp dụng cho Bảng A.1:
• Mỗi kiểu phần tử dữ liệu chứa một hoặc trên một dữ liệu. Ví dụ: phần tử dữ liệu “Công ty Cung cấp” chứa nhiều dữ liệu như tên công ty, địa chỉ công ty và nhận dạng công ty.
• Liên kết giữa các đối tượng được xác định trong sơ đồ khái niệm (xem các Hình 4 và 5) và không được đưa vào như các phần tử dữ liệu trong Bảng A.1.
• Áp dụng định nghĩa tương tự như quy định trong Điều 3(20) của Chỉ thị EU RoHS số 2011/65/EU.
Trong một bản công bố vật liệu hoàn chỉnh, các phần tử dữ liệu được tổ chức theo hệ thống phân cấp dữ liệu của bản công bố thực tế. Cấp cao nhất của công bố bao gồm “Businessinfo”, “Sản phẩm” (được gọi là sản phẩm hoặc họ sản phẩm trong Bảng A.1) và “Phiên bản Cơ sở dữ liệu”, phiên bản của cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474) mà lược đồ XML dựa trên đó.
Bảng A.1 - Kiểu phần tử dữ liệu của một công bố vật liệu
Nhóm |
Kiểu phần tử dữ liệu |
Nghĩa vụ |
Miêu tả |
||
Chính (đối tượng cấp cao nhất được đưa vào mọi công bố vật liệu) |
Phiên bản cơ sở dữ liệu lược đồ |
Bắt buộc |
Phiên bản của cơ sở dữ liệu IEC có chứa lược đồ XML làm cơ sở cho công bố này. |
||
Tên Công cụ Phiên bản ID |
Tùy chọn |
Tên công cụ duy nhất và số phiên bản của nó được sử dụng để trao đổi dữ liệu công bố vật liệu phù hợp các yêu cầu của TCVN 13789 (IEC 62474). |
|||
Chữ ký |
Tùy chọn |
Chữ ký số. |
|||
Bao gồm |
Bắt buộc |
Nội dung của công bố Công bố phù hợp, công bố thành phần, công bố phù hợp và công bố thành phần, lớp vật liệu, danh sách, v.v. |
|||
công bố Hoàn thành |
Tùy chọn |
Công bố trạng thái cho biết tệp dữ liệu XML đã hoàn tất hoặc đang trong quá trình tạo tệp. |
|||
charaLocal |
Có điều kiện |
Bộ ký tự ngôn ngữ theo định nghĩa của ISO 639-1:2002 quy định ngôn ngữ địa phương được sử dụng trong các phần tử có hậu tố "Quốc gia" (ví dụ: 'nameLocal'). |
|||
BusinessInfo |
Bắt buộc |
Thông tin công ty và thông tin liên hệ của công ty. |
|||
Sản phẩm |
Bắt buộc |
Sản phẩm đang được công bố. |
|||
Thông tin doanh nghiệp (chủng loại này là bắt buộc trong mọi công bố vật liệu) |
Trả lời |
Công ty Cung cấp |
Bắt buộc |
Tên, ký hiệu định dạng và địa chỉ của công ty cung cấp |
|
Liên hệ |
Bắt buộc |
Tên, chức danh, điện thoại, email của người liên hệ với nhà cung cấp. |
|||
Người ủy quyền |
Bắt buộc |
Tên, chức danh, điện thoại, email của người cung cấp ủy quyền về tính chính xác của công bố vật liệu này. |
|||
ngày tháng |
Bắt buộc |
Ngày tháng mà người trả lời gửi trả lại trả lời cho người yêu cầu trong chế độ trả lời/người trả lời hoặc ngày tháng mà biểu mẫu được hoàn thành trong chế độ phân phối. |
|||
Nhận dạng tài liệu |
Tùy chọn |
Mã nhận dạng của công bố. Trong chế độ người yêu cầu/người trả lời, người trả lời xác định mã nhận dạng. Trong chế độ phân phối, công ty công bố xác định mã nhận dạng |
|||
bình luận |
Tùy chọn |
Trường bình luận cho bất kỳ thông tin bổ sung nào liên quan đến nhà cung cấp. |
|||
Yêu cầu |
Công ty Yêu cầu |
Bắt buộc |
Tên, ký hiệu định dạng và địa chỉ của công ty cung cấp. |
||
Liên hệ |
Bắt buộc |
Tên, chức danh, điện thoại, email của người liên hệ với nhà cung cấp. |
|||
ngày tháng |
Bắt buộc |
Ngày tháng yêu cầu được thực hiện bởi công ty yêu cầu. |
|||
docID |
Tùy chọn |
Mã nhận dạng cho yêu cầu do người yêu cầu chỉ định. |
|||
Nhà Cung cấp Nội bộ ID |
Tùy chọn |
Ký hiệu định dạng của người trả lời do người yêu cầu chỉ định. |
|||
Bình luận |
Tùy chọn |
Trường bình luận cho bất kỳ thông tin bổ sung nào tương ứng với người yêu cầu. |
|||
trả lời Theo Ngày tháng |
Tùy chọn |
Ngày tháng mà người trả lời dự kiến sẽ trả lời yêu cầu. |
|||
Yêu cầu Nội dung |
Tùy chọn |
Nội dung của các yêu cầu. Công bố phù hợp, công bố thành phần, công bố phù hợp và công bố thành phần, lớp vật liệu, danh sách, v.v. |
|||
Tập tin đính kèm |
Tùy chọn |
Hồ sơ bổ sung thêm cho công bố, trả lời của người yêu cầu. Nó cần được nhúng trong tệp XML. |
|||
chế độ |
Bắt buộc |
Một chỉ báo truyền tải liệu công bố là ở chế độ người yêu cầu/người trả lời hay ở chế độ phân phối. |
|||
Sản phẩm (chủng loại này là bắt buộc trong mọi công bố vật liệu) |
Nhận dạng sản phẩm |
tên |
Tùy chọn |
Tên sản phẩm được sử dụng bởi nhà cung cấp. |
|
Ký hiệu định dạng |
Bắt buộc |
ký hiệu định dạng (thẩm quyền danh sách, định dạng danh sách và phiên bản danh sách) cho sản phẩm do nhà cung cấp xác định. |
|||
Địa điểm chế tạo |
Tùy chọn |
Nơi chế tạo sản phẩm. |
|||
Ngày tháng có hiệu lực |
Bắt buộc |
Ngày tháng mà công bố vật liệu áp dụng và hợp lệ. |
|||
phiên bản |
Tùy chọn |
Phiên bản sản phẩm (nếu áp dụng). |
|||
Tên người yêu cầu |
Tùy chọn |
Tên sản phẩm được sử dụng bởi công ty yêu cầu. |
|||
Ký hiệu định dạng của người yêu cầu |
Tùy chọn |
Ký hiệu định dạng (thẩm quyền danh sách, định dạng danh sách và phiên bản danh sách) đối với sản phẩm do người yêu cầu xác định. |
|||
Khối lượng |
Bắt buộc |
Khối lượng tổng của sản phẩm và đơn vị đo khối lượng. |
|||
ID trường hợp |
Tùy chọn |
Nhận dạng của một trường hợp sản phẩm cụ thể hoặc một loạt các trường hợp áp dụng cho công bố này. |
|||
Tên Họ sản phẩm |
Tùy chọn |
Tên của họ sản phẩm đang được công bố. |
|||
Danh sách Truy vấn |
Tùy chọn |
Danh sách truy vấn cung cấp khả năng công bố các câu trả lời đúng/sai cho các phát biểu mà người yêu cầu hoặc người trả lời có thể quy định. |
|||
Lớp đơn vị |
Bắt buộc |
Loại đơn vị mô tả các đơn vị được sử dụng để đo lường một sản phẩm hoặc họ sản phẩm, (ví dụ: mỗi, g, kg, cm2, m2, cm3, m3, cm, m, l). |
|||
bình luận |
Tùy chọn |
Trường bình luận đối với bất kỳ thông tin bổ sung nào liên quan đến sản phẩm. |
|||
Miễn trừ |
Có điều kiện |
Các miễn trừ được công bố ở cấp sản phẩm. |
|||
Tập tin đính kèm |
Tùy chọn |
Tập tin bổ sung được thêm vào sản phẩm. Nó cần được nhúng trong tệp XML. |
|||
Sự phù hợp |
Có điều kiện |
Nội dung công bố phù hợp. |
|||
Thành phần |
Có điều kiện |
Nội dung công bố thành phần. |
|||
Công bố Lớp Vật liệu |
Tùy chọn |
Nội dung của lớp vật liệu. |
|||
Là Vật phẩm |
Có điều kiện |
'cờ vật phẩm' cho sản phẩm được coi là vật phẩm. |
|||
Sự phù hợp |
Danh sách Chất Phải công bố |
Bắt buộc |
Một ký hiệu định dạng (thẩm quyền danh sách, định dạng danh sách và phiên bản danh sách) của danh sách chất phù hợp dùng cho công bố phù hợp. |
||
Chất Phải công bố hoặc Nhóm Chất Phải công bố |
tên |
Bắt buộc |
Tên của DS hoặc DSG. |
||
Nhận dạng duy nhất |
Có điều kiện |
Nhận dạng duy nhất (thẩm quyền danh sách, nhận dạng danh sách và phiên bản danh sách) của DS hoặc DSG. |
|||
Khối lượng |
Có điều kiện |
Khối lượng của chất DS hoặc DSG trong một sản phẩm, phần sản phẩm hoặc vật liệu. |
|||
Phần trăm Khối lượng |
Có điều kiện |
Phần trăm khối lượng của chất DS hoặc DSG trong một sản phẩm, phần sản phẩm hoặc vật liệu |
|||
Phần trăm Khối lượng |
Có điều kiện |
hàm lượng chất DS hoặc DSG tính bằng phần trăm khối lượng của khối vật liệu đồng nhất. Phần trăm khối lượng được tính toán như quy định trong cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474) nếu yêu cầu báo cáo được cung cấp. |
|||
Ngưỡng |
Bắt buộc |
Ngưỡng được xác định bởi ứng dụng phải báo cáo đối với bất kỳ DS hoặc DSG cụ thể nào. Nếu DS hoặc DSG bằng hoặc cao hơn ngưỡng của ứng dụng phải báo cáo, thì câu trả lời sẽ là "Đúng". Nếu DS hoặc DSG bằng hoặc dưới ngưỡng, câu trả lời sẽ là "Sai". |
|||
Miễn trừ |
Có điều kiện |
Miễn trừ áp dụng cho một chất DS hoặc DSG và ký hiệu định dạng của danh sách miễn trừ. |
|||
bình luận |
Tùy chọn |
Trường bình luận cho bất kỳ thông tin bổ sung nào liên quan đến DS hoặc DSG. |
|||
mô tả Sử dụng |
Tùy chọn |
Thông tin vị trí nơi chất được sử dụng trong sản phẩm. Nó có thể là một sản phẩm, (các) phần sản phẩm hoặc (các) vật liệu. |
|||
Thành phần |
Danh sách Chất phải công bố |
Bắt buộc |
Một ký hiệu định dạng (thẩm quyền danh sách, định dạng danh sách và phiên bản danh sách) dùng cho danh sách chất phải công bố tham chiếu trong công bố thành phần. (Chỉ khi có mặt). |
||
Phần sản phẩm |
Có điều kiện |
Đơn vị con của một sản phẩm hoặc một phần (sản phẩm) khác. Một phần sản phẩm có thể được phân chia thành các phần sản phẩm khác. |
|||
Vật liệu |
Có điều kiện |
Vật liệu và đặc tính của nó đang được báo cáo cho họ sản phẩm, sản phẩm hoặc phần sản phẩm. |
|||
Chất |
tên |
Bắt buộc |
Tên của chất. |
||
Nhận dạng duy nhất |
Có điều kiện |
Tên của chất phải công bố tương ứng với DSL được định nghĩa là Danh sách Chất. |
|||
Khối lượng |
Có điều kiện |
Ký hiệu định dạng duy nhất (thẩm quyền danh sách, định dạng danh sách và phiên bản danh sách) của chất. |
|||
Phần trăm khối lượng |
Có điều kiện |
Khối lượng của chất trong sản phẩm, phần sản phẩm hoặc vật liệu và các đơn vị đo khối lượng của nó. |
|||
Phần trăm Khối lượng |
Có điều kiện |
Phần trăm khối lượng của khối lượng. |
|||
Ngưỡng báo cáo |
Tùy chọn |
Hàm lượng chất tính bằng phần trăm khối lượng của khối vật chất đồng nhất. Phần trăm khối lượng được tính toán như quy định trong cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474) nếu yêu cầu báo cáo được cung cấp. |
|||
Miễn trừ |
Có điều kiện |
Giới hạn hàm lượng bằng hoặc cao hơn mà sự có mặt của chất DS hoặc DSG trong vật liệu hoặc sản phẩm được công bố. |
|||
Bình luận |
Tùy chọn |
Các miễn trừ áp dụng cho chất phải công bố và ký hiệu định dạng của danh sách miễn trừ. |
|||
mô tả Sử dụng |
Tùy chọn |
Trường bình luận cho bất kỳ thông tin bổ sung nào liên quan đến chất. |
|||
Công bố lớp vật liệu (chủng loại này là tùy chọn trong mọi công bố vật liệu) |
Danh sách Lớp Vật liệu |
Bắt buộc |
Một ký hiệu định dạng (thẩm quyền danh sách, định dạng danh sách và phiên bản danh sách) cho danh sách lớp vật liệu. |
||
Lớp vật liệu |
Tên |
Bắt buộc |
Tên của lớp vật liệu. |
||
định dạng |
Bắt buộc |
Một ký hiệu định dạng duy nhất (thẩm quyền danh sách, định dạng danh sách và phiên bản danh sách) của lớp vật liệu. |
|||
Phần trăm Khối lượng |
Có điều kiện |
Phần trăm khối lượng danh nghĩa của lớp vật liệu so với sản phẩm. |
|||
Khối lượng |
Có điều kiện |
Khối lượng của lớp vật liệu và đơn vị đo của nó. |
|||
Bình luận |
Tùy chọn |
Trường bình luận cho bất kỳ thông tin bổ sung nào liên quan đến lớp vật liệu. |
|||
Phần sản phẩm (chủng loại này có điều kiện) |
Nhận dạng sản phẩm |
tên |
Tùy chọn |
Tên của phần sản phẩm. |
|
Ký hiệu định dạng |
Tùy chọn |
Ký hiệu định dạng của phần sản phẩm. |
|||
địa điểm chế tạo |
Tùy chọn |
Nơi sản xuất các phần của sản phẩm. |
|||
Ngày có hiệu lực |
Có điều kiện |
Ngày mà công bố vật liệu được áp dụng và hợp lệ. |
|||
phiên bản |
Tùy chọn |
Phiên bản phần sản phẩm (nếu có). |
|||
Tên Người Yêu cầu |
Tùy chọn |
Tên phần sản phẩm được sử dụng bởi công ty yêu cầu. |
|||
Ký hiệu định dạng của người yêu cầu |
Tùy chọn |
Ký hiệu định dạng của phần sản phẩm được sử dụng bởi công ty yêu cầu. |
|||
Khối lượng |
Có điều kiện |
Khối lượng của phần sản phẩm và đơn vị đo khối lượng của nó. |
|||
Phần trăm khối lượng |
Có điều kiện |
Phần trăm khối lượng của phần sản phẩm đối với sản phẩm. |
|||
ví dụ nhận dạng |
Tùy chọn |
Nhận dạng một phiên bản sản phẩm cụ thể hoặc một loạt các trường hợp áp dụng cho công bố này. |
|||
số đơn vị |
Bắt buộc |
Số lượng các bản sao giống hệt nhau của một phần sản phẩm trong một sản phẩm đã công bố. |
|||
Giải thích |
Tùy chọn |
Trường giải thích cho bất kỳ thông tin bổ sung nào liên quan đến phần sản phẩm. |
|||
Vật liệu |
Có điều kiện |
Chất liệu và các đặc tính của nó đang được báo cáo cho họ sản phẩm, sản phẩm hoặc phần sản phẩm. |
|||
Là vật phẩm |
Có điều kiện |
'cờ vật phẩm' đối với phần của sản phẩm được coi là vật phẩm |
|||
Vật liệu (chủng loại này là có điều kiện) |
tên |
Bắt buộc |
Tên của vật liệu trong sản phẩm hoặc phần của sản phẩm. |
||
Nhận dạng duy nhất |
Tùy chọn |
Một ký hiệu định dạng duy nhất (thẩm quyền danh sách, định dạng danh sách và phiên bản danh sách) của vật liệu. |
|||
Phần trăm khối lượng |
Có điều kiện |
Phần trăm khối lượng danh nghĩa của vật liệu so với sản phẩm hoặc phần của sản phẩm. |
|||
Khối lượng |
Có điều kiện |
Khối lượng của vật liệu và đơn vị đo của nó. |
|||
Công bố Lớp Vật liệu |
Tùy chọn |
Tên, thẩm quyền danh sách, ký hiệu định dạng danh sách, phiên bản danh sách, sử dụng lớp vật liệu mà cùng với nó vật liệu được phân lớp. Lớp vật liệu phải tương ứng với Công bố lớp vật liệu bao gồm trong lớp Thành phần. |
|||
Giải thích |
Tùy chọn |
Trường giải thích cho bất kỳ thông tin bổ sung nào liên quan đến vật liệu. |
|||
Là Vật phẩm |
Có điều kiện |
'cờ vật phẩm' đối với vật liệu được coi là vật phẩm |
|||
Chất |
Có điều kiện |
Thông tin chất như được xác định trong cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474). |
|||
CHÚ THÍCH 1: Bảng A.1 chỉ dành cho mục đích thông tin và chỉ ra cấu trúc dữ liệu tại thời điểm ấn bản thứ hai của tài liệu này được xây dựng. Để biết thêm thông tin chi tiết và cập nhật, hãy tham khảo cơ sở dữ liệu. CHÚ THÍCH 2: Các kiểu phần tử dữ liệu 'Khối lượng' và ‘Phần trăm Khối lượng’ trong Bảng A.1 bao gồm các trường dữ liệu tùy chọn cho người trả lời để quy định dung sai theo khối lượng hoặc phần trăm khối lượng. Dung sai dương và dung sai âm có thể được quy định riêng. |
|||||
Thư mục tài liệu tham khảo
TCVN 13788:2023 (IEC 62430:2009), Thiết kế có ý thức về môi trường - Nguyên tắc, yêu cầu và hướng dẫn.
TCVN 13889 (IEC TS 62474-1), Công bố vật liệu dùng cho các sản phẩm của ngành kỹ thuật điện và dùng cho ngành kỹ thuật điện - Hướng dẫn áp dụng TCVN 13789.
IEC TR 62635:2012, Guidelines for end-of-life information provided by manufacturers and recyclers and for recyclability rate calculation of electrical and electronic equipment (Hướng dẫn về thông tin cuối vòng đời do nhà chế tạo và nhà tái chế cung cấp và để tính toán tỷ lệ tái chế của thiết bị điện và điện tử)
IEC 63000:2016, Technical documentation for the assessment of electrical and electronic products with respect to the restriction of hazardous substances (Tài liệu kỹ thuật để đánh giá các sản phẩm điện và điện tử liên quan đến việc hạn chế các chất độc hại)
IEC 82045-1:2001, Document management - Part 1: Principles and methods (Quản lý tài liệu - Phần 1: Nguyên tắc và phương pháp)
IEC 82045-2:2004, Document management - Part 2: Metadata elements and information reference model (Quản lý tài liệu - Phần 2: Phần tử siêu dữ liệu và mô hình tham chiếu thông tin)
IEC/PAS 62596:2009[1], Electrotechnical products - Determination of restricted substances - Sampling procedure - Guidelines (Sản phẩm kỹ thuật điện - Xác định các chất bị hạn chế - Quy trình lấy mẫu - Hướng dẫn)
IEC Guide 113 - Materials declaration questionnaires - Basic guidelines[2] (Bảng câu hỏi công bố vật liệu - Hướng dẫn cơ bản)
ISO 639-1:2002, Codes for the representation of names of languages - Part 1: Alpha-2 code (Mã biểu thị tên của các ngôn ngữ - Phần 1: Mã alpha-2)
ISO 639-2:1998, Codes for the representation of names of languages - Part 2: Alpha-3 code (Mã biểu thị tên của các ngôn ngữ - Phần 2: Mã alpha-3)
ISO 1043-1:2011, Plastics - Symbols and abbreviated terms - Part 1: Basic polymers and their special characteristics (Chất dẻo - Ký hiệu và thuật ngữ viết tắt - Phần 1: Các polyme cơ bản và các đặc tính đặc biệt của chúng)
ISO 1043-2:2011, Plastics - Symbols and abbreviated terms - Part 2: Fillers and reinforcing materials (Chất dẻo - Ký hiệu và thuật ngữ viết tắt - Phần 2: Chất độn và vật liệu gia cố)
ISO 1043-3:2016, Plastics - Symbols and abbreviated terms - Part 3: Plasticizers (Chất dẻo - Ký hiệu và thuật ngữ viết tắt - Phần 3: Chất hóa dẻo)
ISO 1043-4:1998, Plastics - Symbols and abbreviated terms - Part 4: Flame retardants (Chất dẻo - Ký hiệu và thuật ngữ viết tắt - Phần 4: Chất làm chậm cháy)
ISO 1629:2013, Rubber and latices - Nomenclature (Cao su và mủ cao su - Danh pháp)
TCVN ISO 9000:2015, Hệ thống quản lý chất lượng - Cơ sở và từ vựng
ISO 13584-42: 2010, Industrial automation systems and integration - Parts library - Part 42: Description methodology: Methodology for structuring parts families (Hệ thống tự động hóa công nghiệp và tích hợp - Thư viện phần - Phần 42: Phương pháp luận mô tả: Phương pháp luận về các họ phần cấu trúc)
TCVN ISO 14020:2000, Nhãn môi trường và công bố môi trường - Nguyên tắc chung
TCVN ISO 14024:2018, Nhãn môi trường và công bố môi trường - Ghi nhãn môi trường kiểu I - Nguyên tắc và thủ tục
TCVN ISO 14025:2006, Nhãn môi trường và công bố môi trường - Ghi nhãn môi trường kiểu III - Nguyên tắc và thủ tục
TCVN ISO 14040:2009, Quản lý môi trường - Đánh giá vòng đời của sản phẩm - Nguyên tắc và khuôn khổ
ISO/TR 14062:2002, Environmental management - Integrating environmental aspects into product design and development (Quản lý môi trường - Tích hợp các khía cạnh môi trường vào thiết kế và phát triển sản phẩm)
The International System of Units (S) (Hệ thống đơn vị quốc tế (S))
EN 10027-1, Designation systems for steels - Part 1: steel names (Hệ thống ký hiệu cho thép - Phần 1: tên thép)
Directive 2011/65/EU of the European Parliament and of the Council of 8 June 2011 on the restriction of the use of certain hazardous substances in electrical and electronic equipment (recast) (Chỉ thị 2011/65/EU của Nghị viện Châu Âu và của Hội đồng ngày 8 tháng 6 năm 2011 về việc hạn chế sử dụng một số chất độc hại trong thiết bị điện và điện tử (viết lại))
Regulation (EC) No 1907/2006 of the European Parliament and of the Council of 18 December 2006 concerning the Registration, Evaluation, Authorisation and Restriction of Chemicals (REACH) (Quy định (EC) số 1907/2006 của Nghị viện Châu Âu và của Hội đồng ngày 18 tháng 12 năm 2006 liên quan đến Đăng ký, Đánh giá, Cấp phép và Hạn chế Hóa chất (REACH))
American Chemical Society (ACS), Chemical Abstracts Service (CAS), 2540 Olentangy River Road, P.O. Box 3012, Columbus, Ohio 43210-0012, U.S.A (Hiệp hội Hóa học Hoa Kỳ (ACS), Dịch vụ Tóm tắt Hóa học (CAS), 2540 Olentangy River Road, P.O. Box 3012, Columbus, Ohio 43210-0012, U.S.A)
United Nations Economic Commission for Europe (UNECE), Globally Harmonized System of Classification and Labelling of Chemicals (GHS), 2003 (Ủy ban Kinh tế Liên hợp quốc về Châu Âu (UNECE), Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân lớp và ghi nhãn hóa chất (GHS), 2003)
Regulation (EC) No 1272/2008 of the European Parliament and of the Council of 16 December 2008 on classification, labelling and packaging of substances and mixtures, amending, and amending Regulation (EC) No 1907/2006 (Quy định (EC) số 1272/2008 của Nghị viện Châu Âu và của Hội đồng ngày 16 tháng 12 năm 2008 về phân lớp, ghi nhãn và đóng gói các chất và hỗn hợp, sửa đổi và bổ sung Quy định (EC) số 1907/200)
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Yêu cầu đối với công bố vật liệu
5 Tiêu chí và ngưỡng cho DS, DSG và các lớp vật liệu trong cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474)
6 Tiêu chí cho danh sách miễn trừ trong cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474)
7 Định dạng và trao đổi dữ liệu cơ sở dữ liệu TCVN 13739 (IEC 62474)
8 Bảo trì cơ sở dữ liệu TCVN 13789 (IEC 62474)
Phụ lục A (tham khảo) - Thể hiện đơn giản hóa của định dạng trao đổi dữ liệu (tham khảo)
Thư mục tài liệu tham khảo
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.