Standard test method for analysis of target phenols (TPs) in soil by multiple reaction monitoring liquid chromatography/mass spectrometry (LC/MS/MS)
Lời nói đầu
TCVN 13671:2023 được xây dựng trên cơ sở chấp nhận hoàn toàn tương đương với ASTM D8310-20 Standard test method for analysis of target phenols (TPs) in soil by multiple reaction monitoring liquid chromatography/mass spectrometry (LC/MS/MS) với sự cho phép của ASTM quốc tế, 100 Barr Harbor Drive, West Conshohocken, PA 19428, USA. Tiêu chuẩn ASTM D8310-20 thuộc bản quyền ASTM quốc tế.
TCVN 13671:2023 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 190 Chất lượng đất biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỘT SỐ PHENOL TRONG ĐẤT BẰNG SẮC KÝ LỎNG/HAI LẦN KHỐI PHỔ GIÁM SÁT PHÂN MẢNH NHIỀU LẦN (LC/MS/MS)
Standard test method for analysis of target phenols (TPs) in soil by multiple reaction monitoring liquid chromatography/mass spectrometry (LC/MS/MS)
1.1 Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định các nonylphenol (NP), nonyiphenol monoethoxylat (NP1EO), nonylphenol diethoxylat (NP2EO), octylphenol (OP) và bisphenol A (BPA), được gọi chung là các phenol đích {các TP) trong đất, trầm tích và chất rắn sinh học bằng cách chiết với axeton, dịch lọc được pha loãng với nước và được phân tích bằng sắc ký lỏng/hai lần khối phổ. Các chất chiết mẫu được chuẩn bị trong dung dịch 75 % axeton và 25 % nước vì các TP rất dễ hấp thụ lên các bề mặt và chất hạt ở các nồng độ thấp hơn. Phạm vi áp dụng của phương pháp thử này được nêu trong Bảng 1. Phương pháp này có thể mở rộng ngoài các dãy chất này phụ thuộc vào các nghiên cứu tính năng bổ sung không nêu ở tiêu chuẩn này.
Bảng 1 - Thông số thử của phương pháp
Chất phân tích |
Chế độ |
MDL |
Phạm vi báo cáo |
ESI |
(μg/kg)A |
(μg/kg) |
|
Bisphenol A |
âm |
15,5 |
100 - 2500 |
Octylphenol |
âm |
44,2 |
200 - 5000 |
Nonylphenol |
âm |
30,4 |
100 - 2500 |
Nonylphenol Monoethoxylat |
dương |
931,2 |
3000 - 45 000 |
Nonylphenol Diethoxylat |
dương |
7,4 |
100 - 2500 |
A MDL được tính dựa trên chín mẫu thêm chuẩn. |
1.2 Các giá trị tính theo hệ SI là giá trị tiêu chuẩn. Trong tiêu chuẩn này không sử dụng hệ đơn vị khác.
1.3 Tiêu chuẩn này không đề cập đến các quy tắc an toàn liên quan đến việc áp dụng tiêu chuẩn. Người sử dụng tiêu chuẩn này phải có trách nhiệm lập ra các quy định thích hợp về an toàn và sức khỏe, đồng thời phải xác định khả năng áp dụng các giới hạn quy định trước khi sử dụng.
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 2117 (ASTM D1193), Nước thuốc thử - Yêu cầu kỹ thuật
TCVN 13669 (ASTM D7858), Phương pháp xác định Bisphenol A trong đất, bùn và chất rắn sinh học chiết dùng chất lỏng có áp suất và phân tích bằng sắc ký lỏng/hai lần khối phổ
3.1.1 Kiểm soát chất lượng mẻ thử (batch quality control)
Mẫu kiểm soát chất lượng (QC) và các chất chuẩn bao gồm trong tiêu chuẩn này.
3.1.2 Bisphenol A (BPA)
Xác định được trong ASTM D7858
3.1.3 Bisphenol A (propan-D6) (BPA-De)
Xác định được trong ASTM D7858
3.1.4 2-bromo-4-(1,1,3,3-teyrametylbutyl)phenoI, Br-OP
Trong phương pháp thử này Br-OP được sử dụng làm chất thay thế.
3.1.4.1 Giải thích 2-bromo-4-(1,1,3,3-tetrametylbutyl) không được sản xuất thương mại và không tìm thấy trong môi trường. Thực tế cho thấy các hợp chất này có trong nước thải đã được clo hóa nhiều, giàu bromua có thể tương tác với chất thay thế Br-OP. Nếu gặp phải cản trở này có thể dùng n- nonylphenol làm chất thay thế.
3.1.5 Nonylphenol, NP.
Hỗn hợp của các đồng phân p-nonylphenol phân nhánh.
3.1.5.1 Giải thích NP thương mại được tạo ra bằng phản ứng của phenol với nonen thương mại. Các đồng phân không chỉ đơn giản là alpha olefin C9H18 mạch thẳng; nó là một hỗn hợp phức chất của chủ yếu là olefin chín cacbon, được gọi là trime propylen, không chứa các đồng phân mạch thẳng. Sự tổng hợp này tạo ra hỗn hợp của các đồng phân nonylphenol phân nhánh khác nhau nhiều hơn so với cấu trúc hóa học riêng biệt. Nhóm nonyl phân nhánh được định vị chủ yếu ở vị trí para trên vòng phenol.
3.1.6 Nonylphenol diethoxylat, NP2EO
Nonylphenol diethoxylat phân nhánh
3.1.7 Nonylphenol inonoethoxylat, NP1EO
Nonylphenol monoethoxylate phân nhánh.
3.1.8 Nonylphenol thông thường, n-NP
Nonylphenol mạch thẳng thông thường.
3.1.8.1 Giải thích n-NP được sử dụng trong phương pháp này làm chất thay thế. n-NP không được sản xuất thương mại và không có trong môi trường.
3.1.9 Nonylphenol diethoxylat thông thường, n-NP2EO
Nonylphenol diethoxylat mạch thằng thông thường.
3.1.9.1 Giải thích n-NP2EO được sử dụng trong phương pháp thử này làm chất thay thế. n-NP2EO không được sản xuất thương mại và không có trong môi trường.
3.1.10 Octylpyhenol, OP
Octylpyhenol được tạo ra bởi phản ứng của phenol và diisobutylen tạo ra chủ yếu là đồng phân phenol 4-(1,1,3,3-tetramethylbutyl)phenol.
3.1.11 Mẫu kiểm tra giới hạn báo cáo, RLCS
Mẫu này xác nhận rằng nếu chất phân tích có ở giới hạn báo cáo, thì coi như chất này được xác định một cách đáng tin cậy.
3.1.12 Các phenol đích (target phenols, TP)
Các TP trong phương pháp thử này, được lựa chọn là NP, NP1EO, NP2EO, OP và BPA
3.2.1 ADOC (analyst demonstration of capability): Chứng minh năng lực của nhà phân tích
3.2.2 BPA: Biphenol A
3.2.3 Br-OP: 2-bromo-4-(1t1,3)3-tetrametylbutyl)phenol
3.2.4 CAS (chemical abstract service): số đăng ký hóa chất
3.2.5 CCC (continuing calibration check): Kiểm tra hiệu chuẩn liên tục
3.2.6 DL (detection limit): giới hạn phát hiện
3.2.7 EPA (U.S.Environmental protection agency): Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ
3.2.8 IC (initial calibration): Hiệu chuẩn ban đầu
3.2.9 IDOC (initial demonstration of capability): Chứng minh năng lực ban đầu
3.2.10 LC (liquid chromatography): Sắc ký lỏng
3.2.11 LCS (laboratory control sample): Mẫu kiểm soát phòng thí nghiệm
3.2.12 LCSD (laboratory control sample duplicate): Mẫu lặp kiểm soát phòng thí nghiệm
3.2.13 LIMS (relational laboratory information management system): Hệ thống quản lý thông tin phòng thí nghiệm liên quan
3.2.14 MDL (method detection limit): Giới hạn phát hiện của phương pháp
3.2.15 Ml (matrix interference): Cản trở nền mẫu
3.2.16 MRM (multiple reaction monitoring): Giám sát phân mảnh nhiều lần
3.2.17 MS (mass spectrometry): Khối phổ
3.2.18 MS/MSD (matrix spike/matrix spike duplicate): Mẫu thêm chuẩn /mẫu lặp thêm chuẩn
3.2.19 MSP (method specific parameter): Thông số đặc trưng của phương pháp
3.2.20 NA (not available): Không có sẵn
3.2.21 NP1EO: Nonylphenol monoethoxylat
3.2.22 NP2EO: Nonylphenol diethoxylat
3.2.23 OP: Octylphenol
3.2.24 P&A (precision and accuracy): Độ chụm và độ chính xác
3.2.25 PPB (parts per bilion): Phần tỷ
3.2.26 PPM (parts per milion): Phần triệu
3.2.27 PPT (parts per trilion): Phần nghìn tỷ
3.2.28 PTFE: Polytetrafluoroethylen
3.2.29 PVDF: Poly-vinylíden diclorua
3.2.30 QA (quality assurance): Đảm bảo chất lượng
3.2.31 QC (quality control): Kiểm soát chất lượng
3.2.32 QMP (quality management plan): Kế hoạch quản lý chất lượng
3.2.33 REC (percent recovery): Phần trăm thu hồi
3.2.34 RL (reporting limit): Giới hạn báo cáo
3.2.35 RLCS (reporting limit check sample): Mẫu kiểm tra giới hạn báo cáo
3.2.36 RSD (relative Standard deviation): Độ lệch chuẩn tương đối
3.2.37 RT (retention time): Thời gian lưu
3.2.38 RTS (retention time shift): Độ trôi thời gian lưu
3.2.39 SOP (standard operating procedure): Quy trình vận hành chuẩn
3.2.40 SRM (single reaction monitoring): Giám sát phân mảnh một lần
3.2.41 SS (surrogate standard): Chuẩn thay thế
3.2.42 TC (target compound): Hợp chất đích
3.2.43 TCL (target compound limit): Giới hạn hợp chất cần xác định
3.2.44 TP (target phenols): Phenol đích
3.2.45 UPLC (ultra performance liquid chromatography): sắc ký lỏng siêu hiệu năng
3.2.46 VOA (volatile organic analysis): Phân tích chất hữu cơ bay hơi
4.1 Chuyển khoảng 2 g mẫu vào lọ VOA và thêm chuẩn bằng các chất thay thế (tất cả các mẫu) và các TP (mẫu kiểm soát phòng thử nghiệm và mẫu thêm chuẩn nền), sau đó chiết bằng 7,5 mL axeton bằng cách khuấy trộn trên máy quay trong 2 h. Có thể sử dụng thiết bị khuấy trộn bất kỳ để trộn mẫu; Trong trường hợp này, thiết bị quay trộn được chọn vì có thể đảo trộn mẫu, cho phép trộn mẫu đất liên tục và mẫu không bị vón cục. Mẫu được ly tâm ở tốc độ 1900 r/min trong 10 min và sau đó được lọc qua bộ lọc xyranh có màng PVDF Acrodisc GxF/0,2 μm. Thêm 2,5 mL nước loại 1 được quy định trong TCVN 2117 (ASTM D1193) vào dịch chiết đã lọc và sau đó được phân tích bằng LC/MS-MS. Chỉ báo cáo tất cả các nồng độ đến RL sử dụng phương pháp này dựa trên khối lượng chất khô.
4.2 Các TC được xác định bằng cách so sánh chuyển khối SRM và RT. BPA cũng có chuyển khối SRM xác nhận. Việc chuyển khối SRM xác nhận sẽ tương quan với quá trình chuyển khối SRM chất chuẩn đã biết để nhận dạng BPA (Bảng 2). RT của chất phân tích quan tâm phải tương đồng với RT của chất chuẩn mức giữa ± 5 %. TC được định lượng bằng cách sử dụng chuyển khối SRM của TC sử dụng hiệu chuẩn bên ngoài. Như một biện pháp QC bổ sung, độ thu hồi các chất thay thế không đánh dấu (liệt kê trong 8.2) được theo dõi; phần trăm thu hồi của mỗi loại phải nằm trong giới hạn kiểm soát của phương pháp. Báo cáo cuối cùng cần thực hiện cho từng kèm theo nồng độ TP và chất thay thế tính bằng microgram/kg chất khô, nếu phát hiện được hoặc không phát hiện được tại RL.
Bảng 2 - Thông số khối phổ thay đổi
Chất phân tích |
Chế độ ESI |
Thời gian lưu, min |
Chuyển khối SRM (Parent > Product) |
Điện áp Cone, V |
Năng lượng, va chạm, eV |
BPA |
âm |
558 |
2271 > 2119 |
40 |
18 |
BPA xác nhậnA |
âm |
558 |
2271 > 1327 |
40 |
25 |
OP |
âm |
853 |
2051 > 1327 |
40 |
24 |
NP |
âm |
970 |
2193 > 1331 |
40 |
28 |
NP1EO |
dương |
971 |
2823 > 1269 |
20 |
9 |
NP2EO |
dương |
965 |
3263 > 1829 |
25 |
11 |
BPA-D6 (chất thay thế) |
âm |
557 |
2333 > 2149 |
40 |
19 |
BPA-D6 xác nhậnA. (chất thay thế) |
âm |
557 |
2333 > 1378 |
40 |
25 |
Br-OP (chất thay thế) |
âm |
956 |
2831 > 786 |
40 |
25 |
n-NP (chất thay thế) |
âm |
1071 |
2193 > 1056 |
40 |
20 |
n-NP2EO (chất thay thế) |
dương |
1069 |
3264 > 888 |
25 |
15 |
A Chuyển khối xác nhận được tùy chọn nhưng cần bao gồm để định tính bổ sung. |
5.1 Phương pháp thử này được xây dựng để phân tích các TP trong các mẫu đất và mẫu trầm tích dùng kỹ thuật phân tích LC/MS-MS. Có thể sử dụng hệ thống sắc ký lỏng/hai lần khối phổ kiểu khác đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu. Hệ thống có thể bao gồm, không giới hạn: bẫy, tứ cực đơn, thời gian bay, độ phân giải cao và những thứ khác không được đề cập ở đây.
5.2 MDL và dải báo cáo đối với các TP được liệt kê trong Bảng 1. SOP này đã được thử nghiệm trên cát Ottawa, bốn loại đất ASTM, mẫu chất rắn sinh học và một loại đất thương mại. Các tiêu chí chấp nhận QC P&A được liệt kê trong Bảng 3. Các Bảng từ 4 đến 17 đưa ra độ thu hồi TC và độ thu hồi chất thay thế trong các loại đất khác nhau. Phần 40 CFR 136, Phụ lục B[1] được sử dụng hướng dẫn xác định MDL. Các tiêu chí MDL trong Phần 40 CFR 13601 không đáp ứng đối với NP2EO, điều này không ảnh hưởng đến phương pháp vì SOP chỉ báo cáo về RL và không phải là phương pháp quy định. Tất cả các kết quả mẫu hiện trường không được báo cáo dưới RL khi sử dụng phương pháp này. Nồng độ RLCS có thể được báo cáo dưới RL vì chúng được thêm chuẩn hoặc báo cáo gần bằng RL.
5.3 RL đối với một mẫu đất cụ thể có thể thấp hơn so với các RL được liệt kê tùy thuộc vào bản chất của các chất cản trở có trong nền mẫu. Sự thay đổi độ thu hồi thêm chuẩn LCS trước đó có thể được sử dụng để ước tính độ không đảm bảo đo. Ước tính đóng góp tối thiểu của phòng thử nghiệm vào độ không đảm bảo đo của phương pháp thử đối với từng chất phân tích được nêu trong Bảng 3. Các giá trị này thu được từ các mẫu P&A từ nghiên cứu IDOC ban đầu của phương pháp thử này. Độ không đảm bảo sẽ gần với giá trị RL và gần DL hơn. Ngoài ra, độ không đảm bảo đo được ước tính dựa trên sự thay đổi trong độ thu hồi LCS là bảo toàn vì một số nguồn biến thiên, như độ biến thiên của mẫu phụ và độ thu hồi chất phân tích của nền mẫu. SOP này bao gồm nhiều nền mẫu đất và độ không đâm bảo giữa các nền mẫu khác nhau là thay đổi.
Bảng 3 - Tiêu chí chấp nhận QC và độ không đảm bảoA
Thông số |
Độ thu hồi trung bình, % |
Độ lệch chuẩn của phần trăm thu hồi |
Số lần lặp lại, n |
Giới hạn kiểm soát dưới (LCL), % |
Giới hạn kiểm soát trên (UCL), % |
Độ không đảm bảo (mức tin cậy 95 %) |
BPA |
92,6 |
4,5 |
6 |
70 |
130 |
4,7 |
OP |
88,4 |
6,5 |
6 |
60 |
130 |
6,9 |
NP |
92,9 |
3,4 |
6 |
70 |
130 |
3,6 |
NP1EO |
98,4 |
7,0 |
6 |
70 |
130 |
7,3 |
NP2EO |
96,1 |
4,5 |
6 |
70 |
130 |
4,7 |
BPA-D6 (chất thay thế) |
91,1 |
3,2 |
8 |
70 |
130 |
2,7 |
Br-OP (chất thay thế) |
87,9 |
4,7 |
8 |
70 |
130 |
3,9 |
n-NP (chất thay thế) |
87,4 |
2,6 |
8 |
70 |
130 |
2,2 |
n-NP2EO (chất thay thế) |
93,6 |
6,1 |
8 |
70 |
130 |
5,1 |
A Độ không đảm bảo đưa trên mức tin cậy 95 % với phân phối t-Student hai phía. Độ không đảm bảo = giá trị t student [(độ lệch chuẩn)/(số lượng LCS)1/2] |
Bảng 4 - Nghiên cứu P&A đối với TP trong cát Ottawa (Thu hồi thêm chuẩn)
Mẫu |
Dữ liệu P&A (thêm chuẩn 625 μg/kg cho BPA; 1250 μg/kg cho OP, NP, và NP2EO; và 18 750 μg/kg cho NP1EO) |
||||
BPA |
OP |
NP |
NP1EO |
NP2EO |
|
MB1 |
|
|
|
|
|
MB2 |
|
|
|
|
|
P&A1 |
555,0 |
1020,0 |
1120,0 |
18 500,0 |
1150,0 |
P&A2 |
597,0 |
1070,0 |
1190,0 |
18 600,0 |
1160,0 |
P&A3 |
554,0 |
1160,0 |
1110,0 |
17 400,0 |
1160,0- |
P&A4 |
567,0 |
1010,0 |
1150,0 |
16 600,0 |
1200,0 |
P&A5 |
626,0 |
1180,0 |
1220,0 |
19 400,0 |
1280,0 |
P&A6 |
572,0 |
1190,0 |
1180,0 |
20 200,0 |
1260,0 |
Độ thu hồi trung bình, μg/kg |
578,5 |
1105,0 |
1161,7 |
18 450,0 |
1201,7 |
% thu hồi trung bình |
92,6 |
88,4 |
92,9 |
98,4 |
96,1 |
Độ lệch chuẩn |
28,0 |
81,7 |
42,6 |
1305,0 |
56,0 |
RSD, % |
4,8 |
7,4 |
3,7 |
7,1 |
4,7 |
Bảng 5 - Nghiên cứu P&A đối với TPs trong cát Ottawa (Thu hồi chất thay thế)
Mẫu |
|
Dữ liệu P&A (thêm chuẩn 625 gg/kg) |
|
|
BPA-D6 |
Br-OP |
n-NP |
n-NP2EO |
|
MB1 |
548 |
500 |
557 |
539 |
MB2 |
590 |
518 |
555 |
552 |
P&A1 |
538 |
567 |
569 |
564 |
P&A2 |
569 |
567 |
547 |
582 |
P&A3 |
579 |
556 |
515 |
566 |
P&A4 |
556 |
533 |
536 |
597 |
P&A5 |
583 |
581 |
553 |
637 |
P&A6 |
592 |
574 |
540 |
643 |
Độ thu hồi trung bình, μg/kg |
569,4 |
549,5 |
546,5 |
585,0 |
% thu hồi trung bình |
91,1 |
87,9 |
87,4 |
93,6 |
Độ lệch chuẩn |
20,1 |
29,2 |
16,4 |
38,2 |
RSD, % |
3,5 |
5,3 |
3,0 |
6,5 |
Bảng 6 - Nghiên cứu P&A trong đất ASTM CL-1 (Thu hồi hợp chất cần xác định)
Mẫu |
P&A đối với đất ASTM CL-1 (Giàu sét, Red Bucket) (thêm chuẩn 625 μg/kg cho BPA; 1250 μg/kg cho OP, NP, và NP2EO; và 18 750 μg/kg for NP1EO) |
||||
BPA |
OP |
NP |
NP1EO |
NP2EO |
|
MB1 |
|
|
|
|
|
MB2 |
|
|
|
|
|
P&A1 |
553,0 |
1173,7 |
1231,1 |
17 936,0 |
1239,4 |
P&A2 |
586,3 |
1259,1 |
1300,3 |
19 901,6 |
1271,3 |
P&A3 |
564,7 |
1209,6 |
1188,7 |
18 313,8 |
1225,9 |
P&A4 |
587,3 |
1224,9 |
1226,7 |
17 870,8 |
1233,9 |
P&A5 |
609,7 |
1201,5 |
1239,1 |
17 757,6 |
1254,0 |
P&A6 |
553,6 |
1119,0 |
1179,7 |
18 965,0 |
1195,1 |
Độ thu hồi trung bình, μg/kg khối lượng khô |
575,8 |
1198,0 |
1227,6 |
18 457,5 |
1236,6 |
% thu hồi trung bình |
92,1 |
95,8 |
98,2 |
98,4 |
98,9 |
Độ lệch chuẩn |
22,5 |
47,8 |
43,0 |
833,0 |
25,9 |
RSD, % |
3,9 |
4,0 |
3,5 |
4,5 |
2,1 |
Bảng 7 - Độ thu hồi chất thay thế đối với nghiên cứu P&A trong đất ASTM CL-1
Mẫu |
Đất ASTM CL-1 (Giàu sét, Red Bucket), thêm chuẩn 625 μg/kg |
|||
BPA-D6 |
Br-OP |
n-NP |
n-NP2EO |
|
MB1 |
627,5 |
571,5 |
602,3 |
603,2 |
MB2 |
599,6 |
535,9 |
618,2 |
592,2 |
P&A1 |
549,4 |
594,1 |
595,1 |
637,6 |
P&A2 |
628,8 |
608,5 |
579,3 |
669,0 |
P&A3 |
600,6 |
579,6 |
557,8 |
633,0 |
P&A4 |
605,5 |
597,4 |
569,7 |
645,5 |
P&A5 |
601,3 |
602,6 |
636,9 |
660,3 |
P&A6 |
589,8 |
601,7 |
589,8 |
622,5 |
Độ thu hồi trung bình, μg/kg khối lượng khô |
595,9 |
597,3 |
588,1 |
644,6 |
% thu hồi trung bình |
95,3 |
95,6 |
94,1 |
103,1 |
Độ lệch chuẩn |
26,2 |
10,0 |
27,4 |
17,4 |
RSD, % |
4,4 |
1.7 |
4,7 |
2,7 |
Bảng 8 - Dữ liệu P&A trong đất ASTM CH-1 (Thu hồi hợp chất đích)
Mẫu |
Dữ liệu P&A cho đất ASTM CH-1 (Giàu sét béo, White Bucket) (thêm chuẩn 625 μg/kg cho BPA; 1250 μg/kg cho OP, NP, và NP2EO; và 18 750 μg/kg cho NP1EO) |
||||
BPA |
OP |
NP |
NP1EO |
NP2EO |
|
MB1 |
|
|
|
|
|
MB2 |
|
|
|
|
|
P&A1 |
622,3 |
1245,6 |
1220,7 |
19 408,3 |
1272,0 |
P&A2 |
639,1 |
1173,9 |
1192,9 |
19 910,7 |
1267,6 |
P&A3 |
666,6 |
1236,3 |
1260,1 |
20 325,8 |
1301,7 |
P&A4 |
604,4 |
1178,0 |
1200,8 |
19 328,7 |
1232,3 |
P&A5 |
644,1 |
1164,7 |
1327,7 |
19 230,7 |
1325,0 |
P&A6 |
664,5 |
1338,0 |
1268,8 |
19 386,1 |
1350,5 |
Độ thu hồi trung bình, μg/kg khối lượng khô |
640,2 |
1222,7 |
1245,1 |
19 598,4 |
1291,5 |
% thu hồi trung bình |
102,4 |
97,8 |
99,6 |
104,5 |
103,3 |
Độ lệch chuẩn |
24,1 |
65,9 |
50,8 |
428,0 |
42,8 |
RSD, % |
3,8 |
5,4 |
4,1 |
2,2 |
3,3 |
Bảng 9 - Độ thu hồi chất thay thế đối với nghiên cứu P&A trong đất ASTM CH-1
Mẫu |
Đất ASTM CH-1 (Giàu sét, White Bucket), thêm chuẩn 625 μg/kg |
|||
BPA-D6 |
Br-OP |
n-NP |
n-NP2EO |
|
MB1 |
645,2 |
537,0 |
603,7 |
571,1 |
MB2 |
635,6 |
572,0 |
645,5 |
591,9 |
P&A1 |
634,1 |
602,6 |
553,9 |
660,0 |
P&A2 |
609,7 |
593,7 |
569,1 |
644,4 |
P&A3 |
632,4 |
650,5 |
628,1 |
686,3 |
P&A4 |
623,4 |
590,2 |
577,3 |
631,9 |
P&A5 |
661,0 |
645,6 |
659,3 |
660,9 |
P&A6 |
672,2 |
649,6 |
686,4 |
702,2 |
Độ thu hồi trung bình, μg/kg khối lượng khô |
638,8 |
622,0 |
612,3 |
664,3 |
% thu hồi trung bình |
102,2 |
99,5 |
98,0 |
106,3 |
Độ lệch chuẩn |
23,5 |
29,4 |
53,8 |
26,0 |
RSD, % |
3,7 |
4,7 |
8,8 |
3,9 |
Bảng 10 - Nghiên cứu P&A trong đất ASTM SP-1 (Độ thu hồi hợp chất đích)
Mẫu |
Dữ liệu P&A (thêm chuẩn 625 μg/kg cho BPA; 1250 μg/kg cho OP, NP, và NP2EO; và 18 750 μg/kg cho NP1EO) |
||||
BPA |
OP |
NP |
NP1EO |
NP2EO |
|
MB1 |
|
|
|
|
|
MB2 |
|
|
|
|
|
P&A1 |
611,5 |
1231,4 |
1205,7 |
17 023,3 |
1205,9 |
P&A2 |
631,0 |
1234,1 |
1252,3 |
18 426,6 |
1229,1 |
P&A3 |
574,3 |
1067,6 |
1140,7 |
17 788,8 |
1153,3 |
P&A4 |
626,9 |
1262,1 |
1211,8 |
18 010,4 |
1232,4 |
P&A5 |
586,7 |
1213,2 |
1200,2 |
17 549,9 |
1230,1 |
P&A6 |
578,4 |
1230,4 |
1184,4 |
16 480,0 |
1113,1 |
Độ thu hồi trung bình, μg/kg khối lượng khô |
601,5 |
1206,5 |
1199,2 |
17 546,5 |
1194,0 |
% thu hồi trung bình |
96,2 |
96,5 |
95,9 |
93,6 |
95,5 |
Độ lệch chuẩn |
24,9 |
69,8 |
36,5 |
701,4 |
49,7 |
RSD, % |
4,1 |
5,8 |
3,0 |
4,0 |
4,2 |
Bảng 11 - Độ thu hồi chất thay thế cho nghiên cứu P&A trong đất ASTM SP-1
Mẫu |
Đất ASTM SP-1 (Cát, Yellow Bucket), thêm chuẩn 625 gg/kg |
|||
BPA-D6 |
Br-OP |
n-NP |
n-NP2EO |
|
MB1 |
568,1 |
518,1 |
605,1 |
533,2 |
MB2 |
610,1 |
548,3 |
545,4 |
553,0 |
P&A1 |
629,8 |
589,7 |
567,6 |
622,4 |
P&A2 |
608,8 |
588,7 |
596,6 |
601,7 |
P&A3 |
543,8 |
534,5 |
513,0 |
594,4 |
P&A4 |
576,1 |
589,2 |
593,4 |
601,3 |
P&A5 |
559,4 |
616,7 |
590,1 |
629,7 |
P&A6 |
552,5 |
532,5 |
548,5 |
551,9 |
Độ thu hồi trung bình, μg/kg khối lượng khô |
578,4 |
' 575,2 |
568,2 |
600,2 |
% thu hồi trung bình |
92,5 |
92,0 |
90,9 |
96,0 |
Độ lệch chuẩn |
34,1 |
34,0 |
32,7 |
27,3 |
RSD, % |
5,9 |
5,9 |
5,8 |
4,6 |
Bảng 12 - Nghiên cứu P&A trong đất ASTM ML-1 (Độ thu hồi hợp chất đích)
Mẫu |
Dữ liệu P&A đối vốn đất ASTM ML-1 (Thịt, Green Bucket) (thêm chuẩn 625 μg/kg cho BPA; 1250 μg/kg cho OP, NP, và NP2EO; và 18 750 μg/kg cho NP1EO) |
||||
BPA |
OP |
NP |
NP1EO |
NP2EO |
|
MB1 |
|
|
|
|
|
MB2 |
|
|
|
|
|
P&A1 |
559,5 |
1117,4 |
1076,1 |
16 702,3 |
1124,2 |
P&A2 |
547,9 |
1179,6 |
1091,9 |
17 457,8 |
1106,4 |
P&A3 |
573,0 |
1148,2 |
1146,7 |
17 540,1 |
1152,7 |
P&A4 |
550,3 |
1193,2 |
1108,3 |
16 291,8 |
1111,0 |
P&A5 |
549,0 |
1151,9 |
1121,4 |
16 871,6 |
1131,9 |
P&A6 |
568,6 |
1121,2 |
1102,0 |
16 855,4 |
1139,1 |
Độ thu hồi trung bình, μg/kg khối lượng khô |
558,0 |
1151,9 |
1107,7 |
16 953,2 |
1127,6 |
% thu hồi trung bình |
89,3 |
92,2 |
88,6 |
90,4 |
90,2 |
Độ lệch chuẩn |
10,8 |
30,4 |
24,4 |
472,4 |
17,4 |
RSD, % |
1,9 |
2,6 |
2,2 |
2,8 |
1,5 |
Bảng 13 - Độ thu hồi chất thay thế đối với nghiên cứu P&A trong đất ASTM ML-1
Mẫu |
Đất ASTM ML-1 (thịt, Green Bucket), thêm chuẩn 625 μg/kg |
|||
BPA-D6 |
Br-OP |
n-NP |
n-NP2EO |
|
MB1 |
555,6 |
479,8 |
513,4 |
522,6 |
MB2 |
504,3 |
499,8 |
492,9 |
525,8 |
P&A1 |
530,0 |
522,7 |
512,2 |
571,7 |
P&A2 |
518,3 |
538,0 |
516,1 |
563,2 |
P&A3 |
553,1 |
551,1 |
512,9 |
580,9 |
P&A4 |
527,9 |
519,3 |
532,0 |
548,6 |
P&A5 |
527,2 |
537,0 |
554,7 • |
551,0 |
P&A6 |
551,5 |
522,6 |
524,5 |
588,0 |
Độ thu hồi trung bình, μg/kg khối lượng khô |
534,7 |
531,8 |
525,4 |
567,2 |
% thu hồi trung bình |
85,5 |
85,1 |
84,1 |
90,8 |
Độ lệch chuẩn |
14,2 |
12,4 |
16,2 |
15,9 |
RSD, % |
2,7 |
2,3 |
3,1 |
2,8 |
Bảng 14 - Nghiên cứu P&A trong các mẫu chất rắn sinh học Fairfield (Thu hồi hợp chất đích)
Mẫu |
Dữ liệu P&A đối với mẫu chất rắn sinh học Fairfield (thêm chuẩn 625 μg/kg cho BPA; 1250 μg/kg cho OP, NP, và NP2EO; và 18 750 μg/kg cho NP1EO) |
||||
BPA |
OPA |
NPA |
NP1EO |
NP2EO |
|
MB1 |
|
388,9 |
10 677,6 |
|
|
MB2 |
|
224,7 |
6843,1 |
|
|
P&A1 |
457,7 |
821,8 |
1727,7 |
13 795,6 |
931,3 |
P&A2 |
514,1 |
889,4 |
1329,6 |
15 307,5 |
996,4 |
P&A3 |
496,8 |
1002,2 |
2243,0 |
15 135,0 |
1007,5 |
P&A4 |
496,0 |
1007,7 |
2148,3 |
15 158,7 |
1005,0 |
P&A5 |
471,7 |
1114,0 |
6930,9 |
14 673,7 |
982,7 |
P&A6 |
456,5 |
1018,1 |
3984,5 |
14 310,2 |
966,2 |
Độ thu hồi trung bình, μg/kg khối lượng khô |
482,1 |
975,5 |
3060,7 |
14 730,1 |
981,5 |
% thu hồi trung bình |
77,1 |
78,0 |
244,9 |
78,6 |
78,5 |
Độ lệch chuẩn |
23,6 |
103,7 |
2102,7 |
588,8 |
29,0 |
RSD, % |
4,9 |
10,6 |
68,7 |
4,0 |
3,0 |
A Giá trị P&A sau khi trừ trung bình MB if $RL |
6.1 Những cản trở phương pháp có thể do chất ô nhiễm trong dung môi, thuốc thử, dụng cụ thủy tinh, lọ/nắp LC, pipet dùng một lần và các thiết bị khác tạo các chất thứ sinh hoặc làm tăng đường nền. Sự có mặt và mức gây cản trở phương pháp được xác định bằng phân tích mẫu trắng dung môi và mẫu trắng phòng thí nghiệm.
6.2 Sự cản trở nền mẫu có thể do ô nhiễm từ mẫu, dụng cụ lấy mẫu hoặc vật chứa bảo quản gây ra. Mức độ cản trở nền mẫu sẽ khác nhau đáng kể giữa các nguồn mẫu phụ thuộc vào các biến thể của chất nền mẫu. Việc phân tích mẫu thêm chuẩn chất nền rất quan trọng để xác định ảnh hưởng của các cản trở nền mẫu.
6.3 Cảnh báo
6.3.1 Tất cả các thuốc thử và dung môi phải đạt độ tinh khiết dùng cho phân tích dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật hoặc cao hơn để giảm thiểu các vấn đề cản trở, tốt nhất đạt chất lượng dùng cho LC/MS.
6.3.2 Các chất ô nhiễm thường có trong dụng cự thủy tinh và xyranh thủy tinh được làm sạch không đúng cách. Các TP bám dính vào các bề mặt nếu dụng cụ thủy tinh làm sạch không đúng và không được tráng rửa bằng dung môi như axeton, 2-propanol, axetonitril và các nồng độ thấp có ảnh hưởng đến việc phân tích. Tất cả các vật liệu này được chứng minh không có các chất cản trở bằng cách phân tích các mẫu trắng thuốc thử phòng thử nghiệm trong cùng điều kiện như thực hiện đối với mẫu. Nếu tìm thấy có chất cản trở, cần có biện pháp để loại bỏ ô nhiễm hoặc dữ liệu cần được đánh giá.
6.3.3 Trong phương pháp này sử dụng các xyranh thủy tinh. Xyranh thủy tinh 10 mL hoặc 20 mL có phin lọc PVDF đã được rửa kỹ được dùng để lọc mẫu.
6.3.4 Nonyphenol được tìm thấy trong polypropylen. Các bộ lọc phải được tráng rửa với ít nhất 10 mL axetonitril và 10 mL methanol trước khi sử dụng để loại bỏ nonyphenol.
6.3.5 Cần thực hiện quy trình làm sạch dụng cụ thủy tinh trong 7.3.8 để đảm bảo dụng cụ thủy tinh không chứa chất cản trở. Không sử dụng chất tẩy rửa alkylphenol. Chất tẩy rửa có thể chứa các TP, tiền chất hoặc các sản phẩm phân nhánh và phải tránh sử dụng chủng.
7.1.1 Hệ thống sắc ký lỏng (LC)
Cần sử dụng hệ thống sắc ký lồng siêu hiệu năng (UPLC) để phân tích mẫu.
7.1.2 Cột phân tích
Sử dụng cột phân tích cho các kết quả đáp ứng hoặc vượt yêu cầu của phương pháp này.
7.1.3 Hệ thống đo hai lần khối phổ (MS/MS)
Sử dụng hệ thống ba MS tứ cực. Máy đo khối phổ có khả năng phân tích giám sát phân mảnh nhiều lần (MRM) với chu trình đủ nhanh để thu được 10 lần quét cho 1 pic với độ nhạy đủ.
7.1.4 Thiết bị sao dữ liệu, bộ phận lưu trữ dữ liệu, cần có một bộ lưu giữ số liệu.
Bảng 15 - Độ thu hồi
chất thay thế đối với nghiên cứu P&A
trong mẫu chất rắn sinh học Fairfield
Mẫu |
Mẫu chất rắn sinh học Fairfield, thêm chuẩn 625 μg/kg |
|||
BPA-D6 |
Br-OP |
n-NP |
n-NP2EO |
|
MB1 |
447,1 |
387.8 |
176.8 |
431,0 |
MB2 |
466,9 |
417,6 |
214,5 |
449,7 |
P&A1 |
413,3 |
391,4 |
179,6 |
450,8 |
P&A2 |
432,4 |
420,8 |
190,2 |
486,9 |
P&A3 |
456,1 |
419,7 |
177,0 |
496,5 |
P&A4 |
460,1 |
449,1 |
195,1 |
507,0 |
P&A5 |
433,6 |
408,5 |
151,4 |
468,0 |
P&A6 |
436,2 |
425,1 |
165,8 |
492,2 |
Độ thu hồi trung bình (μg/kg khối lượng khô) |
438,6 |
419,1 |
176,5 |
483,5 |
% thu hồi trung bình |
70,2 |
67,1 |
28,2 |
77,4 |
Độ lệch chuẩn |
17,2 |
19,1 |
16,1 |
20,6 |
RSD, % |
3,9 |
4,6 |
9,1 |
4,3 |
Bảng 16 - Nghiên cứu P&A trong đất thương mại (Milorganit)
Mẫu |
Dữ liệu P&A đối với Milorganit (thêm chuẩn 625 μg/kg cho BPA; 1250 μg/kg cho OP, NP, va NP2EO; và 18 750 μg/kg cho NP1EO) |
||||
BPAA |
OPA |
NPA |
NPIEOA |
NP2EOA |
|
MB1 |
109,7 |
194,2 |
3460,9 |
7875,8 |
4971,7 |
MB2 |
89,3 |
196,5 |
3512,1 |
7637,2 |
4587,9 |
P&A1 |
454,9 |
801,7 |
729,7 |
17 038,9 |
1832,0 |
P&A2 |
432,1 |
783,8 |
590,0 |
15 539,7 |
1452,2 |
P&A3 |
422,7 |
785,6 |
555,3 |
15 936,5 |
1453,7 |
P&A4 |
428,5 |
836,5 |
713,5 |
15 928,4 |
1550,2 |
P&A5 |
402,9 |
790,4 |
569,2 |
16 070,2 |
1306,2 |
P&A6 |
433,1 |
843,0 |
756,4 |
16 216,7 |
1669,0 |
Độ thu hồi trung bình (μg/kg khối lượng khô) |
429,0 |
806,8 |
652,3 |
16 121,7 |
1543,9 |
% thu hồi trung bình |
68,6 |
64,5 |
52,2 |
86,0 |
123,5 |
Độ lệch chuẩn |
16,9 |
26,3 |
90,3 |
502,6 |
185,3 |
RSD, % |
3,9 |
3,3 |
13,8 |
3,1 |
12,0 |
A Giá trị P&A sau khi trừ đi trung bình MB nếu $RL. |
Bảng 17 - Độ thu hồi chất thay thế đối với nghiên cứu độ chụm và độ chính xác trong đất thương mại (Milorganit)
Mẫu |
|
Miiorganit, thêm chuẩn 625 μg/kg |
|
|
BPA-D6 |
Br-OP |
n-NP |
n-NP2EO |
|
MB1 |
402,2 |
324,1 |
|
508,3 |
MB2 |
425,1 |
335,5 |
|
512,7 |
P&A1 |
431,0 |
341,7 |
|
557,7 |
P&A2 |
363,5 |
325,9 |
|
548,5 |
P&A3 |
405,8 |
330,3 |
|
550,4 |
P&A4 |
354,4 |
312,1 |
|
545,0 |
P&A5 |
371,3 |
309,4 |
|
550,1 |
P&A6 |
.404,9 |
329,1 |
|
564,9 |
Độ thu hồi trung bình (μg/kg khối lượng khô) |
388,5 |
324,8 |
Không thu hồi |
552,8 |
% thu hồi trung bình |
62,2 |
52,0 |
NA |
88,4 |
Độ lệch chuẩn |
29,8 |
12,1 |
NA |
7,2 |
RSD, % |
7,7 |
3,7 |
NA |
1,3 |
A < RL = thấp hơn giới hạn báo cáo. |
7.1.5 Hệ thống dữ liệu
Phần mềm phải được liên kết với LC/MS-MS cho phép thu thập liên tục và lưu trữ trên máy đọc của tất cả các khối phồ thu được trong suốt chương trình phân tích sắc ký. Phần mềm được sử dụng để định lượng tất cả các dữ liệu.
7.2 Thiết bị hỗ trợ hiệu chuẩn
7.2.1 Xyranh chia vạch, dung tích 10 μL, 25 μL, 50 μL, 100 μL, 250 μL, 500 μL và 1 000 μL.
7.2.2 Cân phân tích, có độ chính xác đến ±0,1 % khối lượng mẫu
7.3 Dụng cụ thủy tinh và các loại dụng cụ khác
7.3.1 Lọ (vial), lọ lấy mẫu tự động dung tích 2 mL có septum PTFE/silicon hoặc loại tương đương
7.3.2 Khí, sử dụng khí nitơ và khí agon siêu tinh khiết
7.3.3 Dụng cụ thủy tinh đinh mức loại A
7.3.4 Lọ VOA, dung tích 20 mL, 40 mL hoặc 60 mL.
7.3.5 Bộ lọc có xyranh với màng PVDF GxF 0,2 μm. Phin lọc được rửa bằng 10 mL axetonitril sau đó bằng 10 mL metanol trước khi sử dụng.
7.3.6 Xyranh, sử dụng xyranh 10 mL đến 25 mL có đầu khóa Luer.
7.3.7 Pipet thủy tinh dùng một lần, được làm sạch bằng nước nóng, nước cất và tráng kỹ bằng axetonitril và metanol.
7.3.8 Hướng dẫn làm sạch dụng cụ thủy tinh
Tất cả các dụng cụ thủy tinh được sử dụng phải được rửa bằng nước nóng trên 50 °C có chất tẩy rửa, tráng bằng nước cất. Dụng cụ thủy tinh sau đó được làm khô 1 h trong tủ sấy (riêng dụng cụ định mức bằng thủy tinh được làm khô trong không khí). Tất cả các dụng cụ thủy tinh sau đó được tráng bằng dung môi hữu cơ như axetol, metanol, axetonitril. Không sử dụng chất tẩy rửa có chứa các hợp chất alkylphenol.
8.1 Độ tinh khiết của thuốc thử
Sử dụng các thuốc thử loại tinh khiết phân tích. Trừ khi có quy định khác, tất cả các thuốc thử phải tuân theo quy định của Ủy ban Thuốc thử phân tích của Hiệp hội hóa học Hoa Kỳ[3] về thuốc thử. Có thể sử dụng các loại thuốc thử khác, miễn là có độ tinh khiết đủ cao để không ảnh hưởng đến độ chính xác của các phép đo.
8.2 Dung môi và thuốc thử
8.2.1 Axetonitril
8.2.2 Nước, sử dụng nước có độ tinh khiết dùng cho phân tích dư lượng thuốc bảo vệ thực vật bằng HPLC
8.2.2.1 Độ tinh khiết của nước
Trừ khi có chỉ định khác, nước được sử dụng phải là nước thuốc thử phù hợp với loại I theo TCVN 2117 (ASTM D1193). Cần phải chứng minh rằng loại nước này không chứa các chất ô nhiễm ở nồng độ đủ để cản trở vào quá trình phân tích.
8.2.3 Metanol
8.2.4 Rượu isopropyl
8.2.5 Amoni axetat
8.2.6 Axeton
8.2.7 Nonylphenol monoethoxylat.
8.2.8 Nonylphenol diethoxylat.
8.2.9 Nonylphenol.
8.2.10 Octylpheno!.
8.2.11 n-nonylphenol diethoxylat
8.2.12 n-nonylphenol.
8.2.13 2-bromo-4 (1,1,3,3-tetramethylbutyl)phenol.
8.2.14 Bisphenol A.
8.2.15 Bisphenol A (propan-D6).
8.3 Chuẩn bị thuốc thử và chất chuẩn
8.3.1 Tất cả các bước chuẩn bị chất chuẩn hiệu chuẩn phải được ghi lại. Các dung dịch chuẩn hiệu chuẩn được chuẩn bị với hỗn hợp của axetonmước (75:25), trừ khi có quy định khác. Nồng độ chất chuẩn gốc đậm đặc có thể thay đổi khi chuẩn bị từ chất chuẩn tinh khiết, thường từ 50 mg/L đến 100 mg/L của từng TP trong methanol.
8.3.2 Hạn sử dụng của chất chuẩn là sáu tháng sau khi chuẩn bị. Các chất chuẩn có thể được sử dụng sau sáu tháng nếu chúng nằm trong khoáng ± 30 % so với chuẩn hiệu chuẩn dưới sáu tháng.
Hiện tại, chưa có nghiên cứu về thời gian bảo quản các chuẩn hiệu chuẩn này và sáu tháng chỉ là ước tính mà không có dữ liệu phòng thí nghiệm hỗ trợ cho khoảng thời gian này.
8.3.3 Ghi nhãn tất cả các chất chuẩn và xác minh chất lượng của dung môi được sử dụng. Khả năng truy xuất nguồn gốc của các chất chuẩn được thiết lập sử dụng các quy định kỹ thuật của nhà sản xuất cung cấp tại thời điểm mua hàng.
8.3.4 Các hướng dẫn cụ thể về việc chuẩn bị các chất chuẩn gốc, dung dịch thêm chuẩn và lô QC được liệt kê trong 8.3.4.1 đến 8.3.4 4. Các mức hiệu chuẩn (được chuẩn bị từ chuẩn gốc hiệu chuẩn mức cao), mẫu kiểm soát phòng thí nghiệm, mẫu thêm chuẩn nền và mẫu lặp lại được chuẩn bị từ từng lô mẫu. Chúng thường được chuẩn bị và phân tích ngay. Chất chuẩn CCC cũng được chuẩn bị cho mỗi lô mẫu.
8.3.4.1 Dung dịch thêm chuẩn chất thay thế TP
Dung dịch chất chuẩn thay thế có chứa Br-OP, n-NP, BPA-D6 và n-NP2EO được cho vào từng mẫu đất 2 g. Br-OP và n-NP được sử dụng làm chất thay thế cho NP và OP, BPA-D6 được sử dụng làm chất thay thế cho BPA và n-NP2EO được sử dụng làm chất thay thế cho NP1EO và NP2EO. Dung dịch bổ sung chất thay thế gốc được chuẩn bị trong metanol ở nồng độ 12,5 mg/L đối với Br-OP, n-NP, BPA-D6 và n-NT2EO. Các chất thay thế được thêm vào mỗi mẫu để thu được nồng độ 625 μg/L (nghĩa là 100 μL dung dịch metanol 12,5 mg/L có chứa Br-OP, n-NP, BPA-D6 và n-NP2EO được cho vào 2 g mẫu đất).
8.3.4.2 Dung dịch thêm chuẩn MS/MSM và LCS/LCSD (dung dịch thêm chuẩn đích)
Cân khoảng 2 g mẫu, bổ sung mẫu MS/MSD hoặc LCS/LCSD được thêm chuẩn TP có chứa BPA ở mức 12,5 mg/L, NP, OP và NP2EO ở mức 25 mg/L và NP1EO ở 375 mg/L để thu được nồng độ 1250 μg/L đối với OP, NP và NP2EO, 625 μg/L đối với BPA và 18 750 μg/L đối với NP1EO (nghĩa là, 100 μL dung dịch metanol chứa BPA ở 12,5 mg/L, NP, OP và NP2EO ở 25 mg/L và NP1EO ở 375 mg/L được cho vào 2 g mẫu đất).
8.3.4.3 Dung dịch thêm chuẩn kiểm tra RL
RLCS được chuẩn bị bằng cách thêm chuẩn RLCS với chất chuẩn kiểm tra RL gần với RL. Thể tích 50 μL chất chuẩn kiểm tra RL trong metanol có chứa 2 mg/L BPA; 4 mg/L NP, OP, NP2EO và 60 mg/L NP1EO được thêm vào RLCS để thu được nồng độ 50 μg/L BPA; 100 μg/L OP, NP và NP2EO; và 1500 μg/L NP1EO.
8.3.4.4 Chất chuẩn hiệu chuẩn
Dung dịch chuẩn gốc hiệu chuẩn A được chuẩn bị từ các dung dịch thêm chuẩn đích có chứa BPA 12,5 mg/L; NP, OP và NP2EO 25 mg/L và NP1EO 375 mg/L và các dung dịch thêm chuẩn chất thay thế có chứa Br-OP, n-NP, BPA-D6 và 0-NP2EO 12,5 mg/L. Cho 1000 μL dung dịch thêm chuẩn đích và dung dịch thêm chuẩn chất thay thế vào bình định mức 25 mL và pha loãng đến thể tích 25 mL bằng 75:25 (axeton: nước) (Dung dịch B). Dung dịch chuẩn gốc A (Mức 8, Bảng 18 và Bảng 19) chứa BPA và từng chất thay thế ở mức 500 μg/L; OP, NP và NP2EO ở mức 1 000 μg/L; và NP1EO ở mức 15 000 μg/L được pha loãng để chuẩn bị các mức từ mức 1 đến mức 7 như trong Bảng 18 và Bảng 19. Tất cả các chất chuẩn hiệu chuẩn phải chứa axetonmước 75:25 trong lọ LC 2 mL. CCC là chất chuẩn hiệu chuẩn mức trung-bình.
9.1 An toàn phòng thí nghiệm chuẩn được áp dụng cho phương pháp này.
9.2 Cảnh báo mối nguy sức khỏe
Độc tính và khả năng gây ung thư của từng loại thuốc thử được sử dụng trong phương pháp thử này chưa được xác định chính xác; tuy nhiên, mỗi hợp chất hóa học được coi là mối nguy hại cho sức khỏe. Từ quan điểm này, việc tiếp xúc với các hóa chất này cần được giảm đến mức thấp nhất có thể và sử dụng PPE thích hợp. Xem các SDS về các mối nguy vật lý cụ thể, bao gồm cả PPE thích hợp được sử dụng.
Bảng 18 - Nồng độ chuẩn hiệu chuẩn, μg/L
Chất phân tích/thay thế |
LV1 |
LV 2 |
LV3 |
LV4 |
LV5 |
LV 6 |
LV 7 |
LV 8 |
BPAA |
10 |
20 |
50 |
100 |
200 |
300 |
400 |
500 |
OPA |
20 |
40 |
100 |
200 |
400 |
600 |
800 |
1000 |
NP |
20 |
40 |
100 |
200 |
400 |
600 |
800 |
1000 |
NP1EOA |
300 |
600 |
1500 |
3000 |
6000 |
9000 |
12 000 |
15 000 |
NP2EO |
20 |
40 |
100 |
200 |
400 |
600 |
800 |
1000 |
BPA-D6 (chất thay thế) |
10 |
20 |
50 |
100 |
200 |
300 |
400 |
500 |
Br-OP (chất thay thế) |
10 |
20 |
50 |
100 |
200 |
300 |
400 |
500 |
n-NP (chất thay thế) |
10 |
20 |
50 |
100 |
200 |
300 |
400 |
500 |
n-NP2EO (chất thay thế) |
10 |
20 |
50 |
100 |
200 |
300 |
400 |
500 |
A RL được đặt tại mức nồng độ; tất cả các chất khác ở mức 1 vì xác định MDL. Nồng độ mức 1 đủ độ nhạy đối với tất cả các chất phân tích (tỉ số tín hiệu/nhiễu > 5). |
Bảng 19 - Chuẩn bị chuẩn hiệu chuẩn
Dung dịch |
LV1 |
LV 2 |
LV 3 |
LV4 |
LV 5 |
LV6 |
LV7 |
LV 8 |
A |
20 μL |
40 μL |
100 μL |
200 μL |
400 μL |
600 μL |
800 μL |
1000 μL |
B |
980 μL |
960 μL |
900 μL |
800 μL |
600 μL |
400 μL |
200 |
0 |
A Dung dịch A - Dung dịch gốc mức 8 được chuẩn bị theo Điều 8 và nồng độ Bảng 18. B Dung dịch B - 75 % axeton với 25 % nước. |
9.3 Xử lý chất thải và ngăn ngừa ô nhiễm
9.3.1 Cần có thể nhận biết hàm lượng hóa chất đặt trên thùng chứa chất thải. Có nhãn đính kèm về chất thải hóa học thích hợp kèm theo ngày bắt đầu thu gom trước khi sử dụng thùng chứa.
9.3.2 Báo cáo tất cả các lần bị đỗ tràn chính theo kế hoạch về sinh hóa chất trong phòng thí nghiệm.
9.3.3 Tất cả các lọ đã sử dụng phải được đặt trong thùng chứa hóa chất có đánh dấu thải bỏ.
9.3.4 Các phép phân tích được thực hiện bằng phương pháp thử này sẽ tạo ra chất thải rắn và lỏng có nguy cơ tiềm ẩn.
10.1 Tiêu chí lấy mẫu
Mẫu được thu gom vào vật chứa thủy tinh có nắp được lót bằng polytetrafluoroetylen (PTFE). Sự liên kết bề mặt có thể làm sai lệch dữ liệu. Tất cả các mẫu đều được ướp trên đá lạnh hoặc bảo quản lạnh ở nhiệt độ ≤ 6 °C kể từ khi thu thập cho đến khi chiết mẫu.
10.2 Bảo quản mẫu
Tất cả các mẫu đều được ướp trên đá lạnh hoặc bảo quản lạnh ở nhiệt độ 5 6 °C kể từ khi thu thập cho đến khi chiết mẫu. Tại phòng thí nghiệm, các mẫu và dịch chiết được bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ ≤ 6 °C khi chưa được phân tích. Thời gian lưu giữ vẫn chưa được thiết lập cho các chất phân tích này có trong các dịch chiết hoặc nền mẫu khác nhau. Dịch chất chiết thường được phân tích trong ngày chuẩn bị hoặc trong vòng bây ngày nếu cần nhiều lần pha loãng và phân tích.
11.1 Chuẩn bị mẫu
Bước 1: Mỗi mẻ mẫu (≤ 20 mẫu) phải chứa ít nhất một mẫu trắng phương pháp, mẫu kiểm soát phòng thí nghiệm và mẫu lặp phòng thí nghiệm, mẫu thêm chuẩn chất nền và mẫu thêm chuẩn chất nền lặp lại (nếu có sẵn mẫu) và mẫu RLCS. Mẫu được trộn kỹ bằng dao trộn sạch để có được mẫu con đồng nhất.
11.1.1 Mẫu trắng phương pháp
Mẫu trắng phương pháp được chuẩn bị bằng cách cân 2 g cát Ottawa cho vào lọ VOA 40 mL và sau đó được đưa qua bước chuẩn bị mẫu Bước II trong 11.2
11.1.2 Mẫu kiểm soát phòng thí nghiệm/ Mẫu lặp kiểm soát phòng thí nghiệm
Cho 2 g cát Ottawa vào từng lọ 40 mL Các mẫu được thêm chuẩn với 100 μL dung dịch thêm chuẩn đích có chứa BPA, 12,5 mg/L; NP, OP và NP2EO 25 mg/L và NP1EO 375 mg/L và sau đó thực hiện bước II chuẩn bị mẫu trong 11.2.
11.1.3 Kiểm tra RL
Cho 2 g cát Ottawa vào lọ VOA 40 mL. Mẫu được thêm 50 μL dung dịch kiểm tra RL có chứa BPA 2 mg/L; NP, OP và NP2EO 4 mg/L và NPILO 60 mg/L, sau đó thực hiện qua bước II chuẩn bị mẫu trong 11.2.
11.1.4 Mẫu và mẫu lặp
Cho 2 g cát Ottawa vào từng lọ VOA 40 mL. Mẫu được thực hiện qua bước II chuẩn bị mẫu trong 11.2. Mẫu được trộn kỹ bằng dao trộn sạch thu được mẫu con đồng nhất để phân tích.
11.1.5 Mẫu thêm chuẩn/mẫu lặp thêm chuẩn
Cho 2 g cát Ottawa vào từng lọ VOA 40 mL. Các mẫu được bổ sung 100 μL dung dịch thêm chuẩn TP đích có chứa BPA 12,5 mg/L, NP, OP và NP2EO 25 mg/L và NP1EO 375 mg/L, sau đó được đưa qua bước II chuẩn bị mẫu trong 11.2.
11.2 Chuẩn bị mẫu, Bước II:
11.2.1 Dung dịch chuẩn thay thế có chứa Br-OP, n-NP, BPA-D6 và n-NP2EO được thêm vào từng mẫu. Xem 8.3.4.1.
11.2.2 Sau khi bổ sung chất thay thế, thêm 7,5 mL axeton, trộn trên máy quay trộn 2 h, và ly tâm ở 1900 r/min trong 10 min.
11.2.3 Tất cả các mẫu được lọc qua bộ lọc PVDF dùng xyranh thủy tinh đã được làm sạch.
CHÚ THÍCH 1: Điều quan trọng là xyranh phải được làm sạch bằng nước và dung môi hữu cơ như đã nêu trong Điều 7. Các bộ lọc cần được tráng rửa bằng 10 mL axetonitril, sau đó là 10 mL metanol trước khi sử dụng. Những hóa chất này thường có trong các cơ sở sản xuất bộ lọc. Nonylphenol được dùng trong hộp polypropylen để kéo dài tuổi thọ và làm cho nhựa dẻo và ít giòn hơn. Điều quan trọng là cần rửa sạch nonylphenol ra khỏi bộ lọc.
11.2.4 Cho vào dịch chiết 2,5 mL nước loại 1 của TCVN 2117 (ASTM D1193) và trộn đều. Nếu thấy kết tủa sau khi thêm nước, thì mẫu phải được lọc lại qua bộ lọc PVDF.
11.2.5 Chuyển một phần dung dịch này vào lọ LC và đậy nắp. Thể tích cuối cùng của dung dịch là 10 mL cho mục đích định lượng.
11.2.6 Nồng độ chất phân tích đối với tất cả các mẫu được báo cáo bằng microgam/kilogam theo khối lượng khô.
12 Hiệu chuẩn và tiêu chuẩn hóa
12.1 Hiệu chuẩn máy đo khối phổ
Máy đo ba khối phổ bốn cực được hiệu chuẩn hàng tháng hoặc khi người phân tích nhận thấy có độ trôi khối lượng lớn hơn 0,2 Dalton. Tệp dữ liệu hiệu chuẩn được lưu trong thư mục phần mềm. Dung dịch hiệu chuẩn thường được sử dụng là hỗn hợp NaCsl. Có thể sử dụng các dung dịch hiệu chuẩn khác theo quy định kỹ thuật của nhà sản xuất.
12.2 Điều kiện hoạt động của thiết bị
Các điều kiện phân tích đối với LC và máy đo khối phổ:
12.2.1 Điều kiện sắc ký lỏng
12.2.1.1 Cột phân tích
UPLC BEH C 18, kích thước 2,1 mm × 100 mm, cỡ hạt 1,7 μm.
12.2.1.2 Bơm tất cả các chất chuẩn và mẫu, thường là 10 μl. Các thể tích bơm khác có thể được sử dụng để tối ưu hóa các điều kiện. Các chất chuẩn và mẫu phải được chuẩn bị trong axeton:nước (75:25). Trong trường hợp có sự chênh lệch nồng độ quá lớn giữa các mẫu, thì người phân tích cần thực hiện phân tích mẫu trắng sau mẫu đậm đặc và trước mẫu pha loãng để giảm thiểu sự di chuyển của chất phân tích giữa các lần bơm. Tuy nhiên, không được có hiện tượng tồn lưu giữa các mẫu. UPLC có thiết kế kim bơm dòng LC. Các điều kiện gradient cho sắc ký lỏng được nêu trong Bảng 20.
Bảng 20 - Các điều kiện gradient đối với LC
Thời gian, min |
Lưu lượng, μL/min |
Phần trăm CH3CN |
Phần trăm 95 % nước: 5 % CH3CN |
Phần trăm NH4OAC 100 mM trong 95 % nước: 5 % CH3CN |
0 |
300 |
0 |
95 |
5 |
1 |
300 |
0 |
95 |
5 |
3 |
300 |
50 |
45 |
5 |
4 |
300 |
60 |
35 |
5 |
6 |
300 |
70 |
25 |
5 |
7 |
300 |
70 |
25 |
5 |
9 |
300 |
95 |
0 |
5 |
13 |
300 |
95 |
0 |
5 |
14 |
300 |
0 |
95 |
5 |
16 |
300 |
0 |
95 |
5 |
12.2.2 Điều kiện của máy đo khối phổ
Để có được số lượng điềm dữ liệu tối đa trên mỗi kênh SRM trong khi vẫn duy trì độ nhạy thích hợp, cần tối ưu hỏa các thông số tùy theo thiết bị. Mỗi pic phải có ít nhất mười lần quét trên mỗi pic để định lượng đầy đủ. Phương pháp thử này chứa năm hợp chất đích và bốn chất thay thế được tối ưu hóa trong thực nghiệm SRM để thu được số lần quét và độ nhạy tối ưu. Các thông số thay đổi liên quan đến thời gian lưu, chuyển khối SRM và năng lượng cone và năng lượng va chạm được nêu trong Bảng 2. Các thông số của máy đo khối phổ được sử dụng trong quá trình xây dựng phương pháp thử nghiệm này được nêu trong Bảng 21. Thiết bị được cài đặt theo chế độ phun electron.
12.3 Hiệu chuẩn
12.3.1 Hiệu chuẩn ban đầu
Hiệu chuẩn ban đầu là đường đi qua tám điểm. Tùy thuộc vào kiểu loại thiết bị, độ nhạy và đáp ứng của đường hiệu chuẩn có thể khác nhau. Tối thiểu đường chuẩn tuyến tính năm điểm hoặc đường chuẩn bậc hai sáu điểm được sử dụng cho tất cả các chất phân tích. Dựng đường chuẩn và phân tích mẫu trắng thiết bị khi bắt đầu mỗi lần chạy hoặc hàng ngày để đảm bảo độ ổn định của thiết bị. Xây dựng đường chuẩn mới trong ngày phân tích. Phương pháp hiệu chuẩn được sử dụng để định lượng đối với tất cả các mẫu. Giới hạn chấp nhận đối với đường chuẩn được đề cập trong 13.2.3 và 14.1.5.
12.3.2 CCC hoặc kiểm tra hiệu chuẩn cuối hoặc cả hai. Việc thực hiện CCC hoặc kiểm tra hiệu chuẩn cuối cần được thực hiện vào cuối mẻ phân tích và trong vòng 24 h kể từ khi hiệu chuẩn lần đầu của cùng mè phân tích, CCC hoặc chuẩn kiểm tra hiệu chuẩn cuối nằm ở điểm giữa hoặc gần điểm giữa của đường chuẩn. Tiêu chí chấp nhận QC đối với CCC được nêu trong 14.2.7. Cứ sau 24 h thực hiện hiệu chuẩn mới.
12.4 Kế hoạch lấy mẫu tự động/Trình tự phân tích. Chuẩn bị trình tự bao gồm tất cả các mẫu QC và mẫu hiện trường. Mẫu đầu tiên được phân tích là mẫu trắng thuốc thử. Tiếp theo sẽ phân tích các mức của chuẩn hiệu chuẩn. Các mẫu tiếp theo được phân tích phải theo trình tự sau: mẫu trắng thuốc thử, mẫu trắng phương pháp, RLCS, LCS/LCSD, mẫu pha loãng, mẫu thử, mẫu lặp, MS/MSD và CCC.
13.1 Quy trình phân tích mẫu
13.1.1 Điều kiện thiết bị đối với LC/MS-MS được nêu trong 12.2. Hợp chất đích được xác định bằng cách so sánh sự chuyển khối SRM mẫu với sự chuyển khối SRM của chất chuẩn đã biết. Các chuyển khối xác nhận có sẵn đối với BPA và BPA-D6 (Bảng 2 và Bảng 22). RT đối với chất phân tích đích cũng phải thống nhất với RT của chuẩn mức giữa là ± 5 %. Hợp chất đích được định lượng bằng cách sử dụng chuyển khối SRM của hợp chất đích sử dụng hiệu chuẩn bên ngoài. Báo cáo cuối cùng được thực hiện cho từng mẫu kèm theo nồng độ tổng số các TP, nếu được phát hiện, hoặc không phát hiện được tại RL, tính bằng mg/kg theo chất khô.
13.1.2 Nếu lượng tuyệt đối của hợp chất đích trong mẫu vượt quá dải hiệu chuẩn làm việc thì mẫu càn được pha loãng và phân tích lại. Điều này cần được thực hiện bằng cách pha loãng mẫu với hỗn hợp axeton:nước (75:25).
13.2 Phân tích định tính và định lượng
13.2.1 Việc định lượng chất phân tích đích được thực hiện bằng phần mềm thích hợp. Không sử dụng chất chuẩn nội. Xem Bảng 22 để biết các chuyển khối SRM và các RT. Phân tích SRM cung cấp việc khẳng định bằng cách cô lập ion tiền chất, phân mảnh nó thành ion sản phẩm và cũng liên quan đến dữ liệu RT chuyển khối. Sử dụng bản hướng dẫn sử dụng phần mềm để sử dụng phần mềm một cách chính xác. Phương pháp định lượng được cài đặt theo hiệu chuẩn bên ngoài sử dụng diện tích pic tính bằng đơn vị μg/L.
CHÚ THÍCH 2: Nếu các chất chuẩn nội hoặc các chất đồng vị của cần phân tích gốc đã xác định được thì chúng có thể được sử dụng để pha loãng đồng vị hoặc định lượng chất chuẩn nội. Nếu ứng dụng các loại định lượng này, thì độ thu hồi phải đáp ứng các giới hạn kiểm soát dưới và trên nêu trong Bảng 3. Mọi sai lệch nằm ngoài các giới hạn này phải được lập thành tài liệu đầy đủ và kèm theo dữ liệu được tạo ra.
Bảng 21 - Các thông số MSA
Chế độ phun electron dương |
Chế độ phun electron âm |
Điện áp mao quản: 3,5 kV |
Điện áp mao quản: 1 kV |
Cone: Thay đổi tùy theo chất phân tích (Bảng 1) |
Cone: Thay đổi tùy theo chất phân tích (Bảng 1) |
Extractor: 2 V |
Extractor: 3 V |
RF Lens: 0,1 V |
RF Lens: 0,1 V |
Nhiệt độ nguồn: 150 °C |
Nhiệt độ nguồn: 150 °C |
Nhiệt độ loại dung môi: 450 °C |
Nhiệt độ loại dung môi: 450 °C |
Lưu lượng dòng khí loại dung môi: 900 L/h |
Lưu lượng dòng khí loại dung môi: 900 L/h |
Lưu lượng dòng khí Cone: 200 L/h |
Lưu lượng dòng khí Cone: 300 L/h |
Độ phân giải khối phổ thấp 1:9 |
Độ phân giải khối phổ thấp 1:8 |
Độ phân giải khối phổ cao 1:15 |
Độ phân giải khối phổ cao 1:14 |
Năng lượng ion 1: - 0,1 V |
Năng lượng ion 1: 0,9 V |
Năng lượng đầu vào : -1 V |
Năng lượng đầu vào: -1 V |
Năng lượng va chạm: thay đổi tùy theo chất phân tích (Bảng 1) |
Năng lượng va chạm: thay đổi tùy theo chất phân tích (Bảng 1) |
Năng lượng đầu ra : 1 V |
Năng lượng đầu ra: 0 V |
Độ phân giải khối phổ thấp 2:9 |
Độ phân giải khối phổ thấp 2:7 |
Độ phân giải khối phổ cao 2:15 |
Độ phân giải khối phổ cao 2:13 |
Năng lượng ion 2:1,0 V |
Năng lượng lon 2: 1,5 V |
Bộ khuếch đại: 700 V |
Bộ khuếch đại: 700 V |
Độ trễ giữa các kênh: 0,02 s |
Độ trễ giữa các kênh: 0,02 s |
Độ trễ giữa các lần quét: 0,02 |
Độ trễ giữa các lần quét: 0,02 |
Số lần lặp lại: 1 |
Số lần lặp lại: 1 |
Khoảng cách: 0,2 Dalton |
Khoảng cách: 0,2 Dalton |
Lưu lượng dòng khí va chạm (mL/min): 0,2 |
Lưu lượng dòng khí va chạm (mL/min): 0,35 |
Dwell: 0,1 đến 0,105 s để quét tối ưu |
Dwell: 0,1 đến 0,105 s để quét tối ưu |
A Khối phổ Waters Quattro Premier XE được dùng để xây dựng tiêu chuẩn này. |
Bảng 22 - lon RT và SRM
Chất phân tích |
Chế độ ESI |
Thời gian lưu, min |
Chuyển khối SRM (Mẹ > sản phẩm) |
BPA |
âm |
5,58 |
227,1 > 211,9 |
BPA xác nhận A |
âm |
5,58 |
227,1 > 132,7 |
OP |
âm |
8,53 |
205,1 > 132,7 |
NP |
âm |
9,70 |
219,3 > 133,1 |
NP1EO |
dương |
9,71 |
282,3 > 126,9 |
NP2EO |
dương |
9,65 |
326,3 > 182,9 |
BPA-D6 (chất thay thế) |
âm |
5,57 |
233,3 > 214,9 |
BPA-D6 xác nhận A (chất thay thế) |
âm |
5,57 |
233,3 > 137,8 |
Br-OP (chất thay thế) |
âm |
9,56 |
283,1 > 78,6 |
n-NP (chất thay thế) |
âm |
10,71 |
219,3 > 105,6 |
n-NP2EO (chất thay thế) |
dương |
10,69 |
326,4 > 88,8 |
A Chuyển khối xác nhận là tùy chọn nhưng cần có cho thông tin định tính bổ sung. |
13.2.2 Nếu có hai hoặc nhiều lần phân tích cho một mẫu cụ thể do pha loãng mẫu, thì người phân tích phải xác định cách tốt nhất để ghi trên bảng kết quả của mẫu dựa trên việc đánh giá tất cả các dữ liệu có sẵn liên quan đến mẫu đó. Hợp chất đích được xác định bằng cách so sánh sự chuyển khối SRM ban đầu của mẫu. Các chuyển khối xác nhận có sẵn chỉ cho BPA và BPA-D (Bảng 2 và Bảng 22). Nếu có xuất hiện pic đồng rửa giải cản trở việc chuyển khối ban đầu, thì có thể sử dụng chuyển khối xác nhận để định lượng. Sự thay đổi này phải được ghi lại.
13.2.3 Đường hồi quy phải loại trừ điềm gốc (X = 0, f = 0) và trọng số phù hợp 1/nồng độ được sử dụng để tăng độ chính xác cho các nồng độ thấp hơn. Đối với hồi quy tuyến tính được sử dụng, hệ số xác định r2 cần > 0.88 % đối với từng chất phân tích và đối với hồi quy bậc hai thì r2 cần > 0,99 %. Khi kiểm tra đường chuẩn, nếu một trong các lần bơm chất chuẩn hiệu chuẩn không phải điểm cao hoặc thấp, làm lệch đường chuẩn là r2 là không thể chấp nhận được, điểm này phải được bơm lại và thay đường chuẩn hoặc dựng đường chuẩn mới. Nếu điểm thấp hoặc điểm cao bị loại ra, thì đường chuẩn sáu điểm có thể chấp nhận được đối với đường bậc hai và đường chuẩn năm điểm là tuyến tính, nhưng khoảng hiệu chuẩn và giới hạn báo cáo phải được sửa đổi để phản ánh sự thay đổi này. Chỉ có thể loại trừ điểm cao hoặc điềm thấp và không loại trừ điểm hiệu chuẩn bên trong các điểm đó.
13.2.4 RT của chuyển khối SRM phải nằm trong phạm vi ± 5 % của RT của chất phân tích trong chuẩn hiệu chuẩn mức 4 đến mức 6. Nếu điều này không đúng, cần phân tích lại đường chuẩn về sự thay đổi RT trong quá trình phân tích và mẫu cần được bơm lại. Nếu RT trong mẫu vẫn không chính xác, thì chất phân tích được coi là chất chưa biết. Nếu RT bị trôi quá 5 % thì điều này phải được ghi lại trong quá trình kiểm tra hiệu chuẩn cuối cùng.
14.1.1 Người phân tích phải có chứng chỉ năng lực (ADOC) đã được phê duyệt trước khi báo cáo dữ liệu của phương pháp. Những nghiên cứu này đánh giá liệu RL và nồng độ chất chuẩn hiệu chuẩn có phù hợp hay không. Các nghiên cứu MDL được thực hiện hàng năm cho mỗi phương pháp nếu các giá trị được báo cáo dưới RL. Chất chuẩn kiểm tra RL phải được phân tích với mỗi mẻ từ 20 mẫu trở xuống.
14.1.2 Chứng minh năng lực (DOC)
14.1.2.1 Minh chứng ban đầu về năng lực của phòng thử nghiệm tạo ra dữ liệu có chất lượng chấp nhận được đã được thực hiện. Nghiên cứu về độ chụm và độ chính xác (P&A) phải được thực hiện bất kỳ khi nào thực hiện một sửa đổi lớn đối với phương pháp thử nghiệm này. Độ thu hồi phần trăm trung bình (X), độ thu hồi phần trăm riêng lẻ và đô lệch chuẩn (σ) của độ thu hồi được tính cho mỗi chất phân tích. Thiết lập giới hạn tin cậy QC ở 99,7 %, hoặc ba lần độ lệch chuẩn lặp lại (3σ). Tiêu chí chấp nhận QC cho nghiên cứu P&A được nêu trong Bảng 3.
14.1.2.2 Đối với nghiên cứu P&A, bốn mẫu chứa OP, NP và NP2EO 1250 μg/L; BPA 625 μg/L; và NP1EO 18750 μg/L phải được phân tích lặp lại. Các mẫu này được phân tích theo phương pháp được nêu trong Điều 11.
14.1.3 3 Phép thử MDL
Thực hiện phép thử MDL sử dụng quy trình nêu trong 40 CFR Part 136, Phụ lục B[1] làm hướng dẫn. Dữ liệu MDL đối với phương pháp thử này được đưa ra trong Bảng 23. Các tiêu chí MDL không bắt buộc phải đáp ứng các tiêu chí trong 40 CFR Part 136[1] vì SOP này chỉ báo cáo cho RL và đây không phải là một phương pháp quy định. Các nghiên cứu MDL sẽ lặp lại ít nhất hàng năm nếu có bất kỳ dữ liệu nào được báo cáo nằm trong MDL và RL.
14.1.4 Ví dụ về cách tính nồng độ mẫu được báo cáo
Nồng độ của mẫu được tính bằng cách sử dụng Công thức 1 và Công thức 2 nếu pha loãng.
|
(1) |
Trong đó:
Cs là nồng độ của chất phân tích cần xác định trong mẫu, tính bằng μg/kg;
Ci là nồng độ của chất phân tích cần xác định trong mẫu từ thiết bị, tính bằng μg/l;
Vs là thể tích của dịch chiết mẫu, tính bằng L;
Wd là khối lượng khô của mẫu, tính bằng kg.
|
(2) |
Trong đó:
Vf là thể tích cuối cùng;
Vi là thể tích ban đầu (trước pha loãng);
Cu là nồng độ chưa hiệu chính (trước pha loãng);
Cf là nồng độ cuối cùng (đã hiệu chính pha loãng).
14.1.5 Khoảng hiệu chuẩn
Hiệu chuẩn ban đầu là đường tám điểm. Tùy thuộc vào kiểu loại thiết bị, độ nhạy và đáp ứng của đường hiệu chuẩn có thể thay đổi. Tối thiểu, đường chuẩn tuyến tính năm điểm hoặc đường chuẩn bậc hai sáu điểm sẽ được sử dụng cho tất cả các chất phân tích. Hệ số xác định (r2) đường tuyến tính phải lớn hơn hoặc bằng 0,98. r2 của đường bậc hai lớn hơn hoặc bằng 0,99. Các điểm hiệu chuẩn được sử dụng để tạo đường chuẩn không được sai lệch quá ± 30 % so với đường chuẩn. Dựng đường chuẩn mới trong ngày sử dụng.
Tất cả các giới hạn kiểm soát đều là tiên quyết vì đây là tiêu chuẩn mới và dữ liệu thu thập không đủ để xác định tiêu chí chấp nhận trước đây trong suốt thời gian dài. Các tiêu chí chấp nhận QC sơ bộ sẽ được giải quyết khi tiêu chuẩn được sửa đổi hoặc khi có thêm các dữ liệu đánh giá xác nhận.
14.2.1 Thêm chuẩn nền mẫu
14.2.1.1 Là một phần của chương trình QC, độ chính xác thêm chuẩn cho từng nền mẫu được theo dõi và cập nhật thường xuyên. Các báo cáo chủ yếu thu được của các phân tích nền mẫu thêm chuẩn và phần trăm độ thu hồi trung bình (X) và độ lệch chuẩn của phần trăm thu hồi được tính. Quy trình này duy trì khoảng tin cậy 99,7 % từ các giới hạn kiểm soát X + 3 σ đối với các hợp chất thêm chuẩn. Các tiêu chí chấp nhận cần được sử dụng được nêu trong Bảng 3 cho đến khi thu được nhiều dữ liệu thêm chuẩn nền mẫu.
14.2.1.2 Tính phần trăm độ thu hồi của phần thêm chuẩn (P)
|
(3) |
Trong đó:
SSR là kết quả mẫu thêm chuẩn MS/MSD;
SR là kết quả mẫu không thêm chuẩn;
SA là nồng độ thêm chuẩn;
P là phần trăm thu hồi.
14.2.2 Chất chuẩn thay thế
Là một phần của chương trình QC, tất cả các mẫu đều được thêm chuẩn bằng dung dịch chất chuẩn thay thế như trong Điều 11. Giới hạn phần trăm độ thu hồi cho mỗi hợp chất thay thế được cập nhật thường xuyên dựa trên dữ liệu độ thu hồi trước đó và dựa trên khoảng tin cậy 99,7 % từ X ± 3σ để thiết lập các giới hạn kiểm soát đối với các hợp chất thay thế. Các tiêu chí chấp nhận được nêu trong Bảng 3. Các giá trị này nằm trong khoảng 70 % đến 130 % cho đến khi có thêm dữ liệu.
Bảng 23 - Nghiên cứu MDL
Chất phân tích |
Mức thêm chuẩn, μg/kg |
Số lượng mẫu |
Độ thu hồi, μg/kg |
Độ thu hồi trung bình, % |
Phần trăm RSD |
Độ lệch chuẩn |
MDL,A μg/kg |
BPA |
50,0 |
9 |
36,9 |
73,9 |
14,5 |
5,3 |
15,5 |
OP |
100,0 |
9 |
105,0 |
105,0 |
14,5 |
15,3 |
44,2 |
NP |
100,0 |
9 |
108,0 |
108,0 |
9,7 |
10,5 |
30,4 |
NP1EO |
1500,0 |
9 |
1472,2 |
98,1 |
21,8 |
321,6 |
931,2 |
NP2EO |
100,0 |
9 |
90,1 |
90,1 |
2,8 |
2,6 |
7,4 |
A MDL (μg/kg) = độ lệch chuẩn × t (n - 1,1 - α = 0,99). |
14.2.3 Mẫu lặp
Chênh lệch phần trăm tương đối (Công thức 4) đối với mẫu lặp lại phải < 30 % RPD. Nếu lớn hơn giá trị này, thì nồng độ mẫu liên quan phải được xác định, được ước tính và được ghi lại.
14.2.4 Mẫu trắng thuốc thử
Mẫu trắng thuốc thử được chuẩn bị trong axeton:nước (75:25) cho mỗi mẻ 20 mẫu để kiểm tra ô nhiễm của hệ thống/phòng thí nghiệm. Dung dịch này cũng được sử dụng để dựng đường chuẩn và pha loãng mẫu, nếu cần. Nồng độ của chất phân tích đích trong mẫu trắng phải nhỏ hơn một nửa RL.
14.2.5 Mẫu trắng phương pháp
Chuẩn bị mẫu trắng phương pháp cho từng mẻ 20 mẫu được chuẩn bị trên cát Ottawa để kiểm tra ô nhiễm bẩn trong quá trình chuẩn bị và chiết mẫu. Nồng độ chất phân tích đích trong mẫu trắng này phải nhỏ hơn một nửa RL.
14.2.6 NIS/MSĐ
MS/MSD được chiết với từng nền mẫu với tần suất ít nhất một cặp MS/MSD cho từng mẻ 20 mẫu để khảo sát cản trở nền mẫu. Nếu phòng thí nghiệm chưa nhận được mẫu MS/MSD về dữ liệu P&A cụ thể tại hiện trường, thì chất lượng dữ liệu hiện trường sẽ chỉ được đánh giá dựa trên tiêu chí LCS. Các Bảng từ 14 đến 17 đưa ra độ thu hồi của các loại đất khác nhau.
14.2.7 CCC hoặc kiểm tra hiệu chuẩn cuối hoặc cả hai
14.2.7.1 Phân tích liên tục chất chuẩn hiệu chuẩn ở mức giữa vào cuối mỗi mẻ phân tích. Tất cả các chất phân tích phải nằm trong khoảng ± 30 % giá trị dự kiến. Nếu không, có thể phân tích CCC được chuẩn bị riêng rẽ. Nếu CCC thứ hai không đạt tiêu chí ± 30 % giá trị dự kiến của chất phân tích, thì dữ liệu có thể được báo cáo là ước tính hoặc, nếu có sẵn mẫu và thời gian thì phân tích lại bằng đường chuẩn mới và kiểm tra CCC cuối. Nếu bất kỳ dữ liệu nào được báo cáo QC không đạt yêu cầu, thì dữ liệu đó sẽ được giải thích và xác định theo kế hoạch quản lý chất lượng của phòng thí nghiệm đó.
14.2.7.2 Chênh lệch phần trăm (% D) giữa nồng độ dự kiến và nồng độ tính được trong chất chuẩn xác minh hiệu chuẩn liên tục được tính theo Công thức (4):
% D = (nồng độ tính được - nồng độ dự kiến)/nồng độ dự kiến × 100 |
(4) |
14.2.8 LCS/LCSD
Là một phần yêu cầu của chương trình QC, độ chính xác thêm chuẩn đối với nước được theo dõi với mỗi mẻ phân tích. Ít nhất một cặp LCS/LCSD cho từng mẻ 20 mẫu được chiết và phân tích. Giới hạn phần trăm độ thu hồi cho hợp chất đích được cập nhật thường xuyên dựa trên dữ liệu độ thu hồi trước đó và dựa trên khoảng tin cậy 99,7 % từ X ± 3σ làm giới hạn kiểm soát. Các tiêu chí chấp nhận được nêu trong Bảng 3.
14.2.9 RLCS
Đối với mỗi mẻ phân tích hoặc trong 24 h phân tích, cần thực hiện phân tích RLCS. RLCS được xử lý giống như LCS và được thêm chuẩn ở mức bằng RL hoặc gần RL thấp nhất. Mẫu này để xác minh rằng, nếu có mặt các chất phân tích ở mức RL thì chúng được xác định một cách đáng tin cậy. Các tiêu chí thu hồi đối với RLCS là từ 50 % đến 150 %.
Các giới hạn kiểm soát là tiên quyết vì đây là tiêu chuẩn mới và dữ liệu thu thập được không đủ để xác định tiêu chí chấp nhận dựa trên dữ liệu trước đó. Nếu các tiêu chí QC không được đáp ứng, thì cần phân tích lại mẫu để đảm bảo báo cáo kết quả tốt nhất có thể. Nếu các mẫu QC được phân tích lại và tiếp tục không đạt, thì có thể chiết lại mẫu hiện trường thành một mẻ mới bao gồm tất cả QC mẻ mới. Như đã nêu trong 14.2.7, nếu việc kiểm tra hiệu chuẩn cuối không thành công, thì các mẫu phải được phân tích lại nếu có thể. Tất cả các mức vượt quá tiêu chí QC phải được báo cáo và cần được xem xét.
14.3.1 LCS
Là một phần của chương trình QC, độ chính xác thêm chuẩn cho từng mẫu nền được theo dõi với mỗi mẻ. Hồ sơ ghi lại được duy trì về các lần phân tích mẫu thêm chuẩn và độ thu hồi phần trăm trung bình và độ lệch chuẩn của phần trăm thu hồi tính được. Quy trình này duy trì khoảng tin cậy từ 99,7 % từ các giới hạn kiểm soát X ± σ đối với các hợp chất thêm chuẩn. Tiêu chí đối với các mẫu LCS/LCSD được nêu trong Bảng 3. Tất cả các tiêu chí QC được báo cáo vượt quá mức thì dữ liệu đó sẽ được giải thích và xác định theo kế hoạch quản lý chất lượng của phòng thí nghiệm đó.
14.3.2 Mẫu thêm chuẩn nền
Là một phần của chương trình QC, độ chính xác đối với mẫu thêm chuẩn được theo dõi với mỗi mẻ. Hồ sơ về các phép phân tích mẫu thêm chuẩn được duy trì và độ thu hồi phần trăm trung bình và độ lệch chuẩn của phần trăm thu hồi được tính toán. Quy trình này duy trì khoảng tin cậy 99,7 % từ các giới hạn kiểm soát X ± σ đối với các hợp chất thêm chuẩn. Tiêu chí đối với các mẫu MS/MSD được nêu trong Bảng 3. Tất cả các tiêu chí QC được báo cáo vượt quá mức thì dữ liệu đó sẽ được giải thích và xác định theo kế hoạch quản lý chất lượng của phòng thí nghiệm đó.
14.3.3 Mẫu trắng phương pháp và mẫu trắng thuốc thử
Nồng độ của chất phân tích đích trong mẫu trắng phải nhỏ hơn một nửa RL hoặc dữ liệu phải được đánh giá rằng không có cản trở từ mẫu trắng hoặc RL đối với các mẫu liên quan phải được tăng lên ít nhất ba lần so với nồng độ ô nhiễm mẫu trắng. Vì thường sử dụng đường chuẩn bậc hai nên các nồng độ thấp hơn RL là không chính xác; do đó, lượng đáp ứng/diện tích pic của mẫu trắng phải nhỏ hơn một nửa số đếm đáp ứng/diện tích trong các mẫu liên quan.
14.3.4 RLCS
Tiêu chí độ thu hồi của RLCS là từ 50 % đến 150 %. Nếu các chất phân tích không được phát hiện hoặc có độ lệch thấp trong RLCS, thì dữ liệu của tất cả các chất không phát hiện đều được đánh giá theo kế hoạch quản lý chất lượng của phòng thử nghiệm và lỗi QC được giải thích trong dữ liệu kèm theo.
14.3.5 Mẫu lặp
14.3.5.1 Đối với mỗi mẻ 20 mẫu cần phân tích một mẫu lặp. Độ chênh lệch phần trăm tương đối trong mẫu lặp nhỏ hơn ±30 %. Nếu không, mẫu được đánh giá là ước tính. Đối với các nền mẫu có vấn đề, cần tăng việc phân tích mẫu lặp trên tiêu chí này.
14.3.5.2 Tính chênh lệch phần trăm tương đối (RPD) bằng cách sử dụng Công thức (5):
|
(5) |
Trong đó
S là nồng độ của mẫu;
DS là nồng độ của mẫu lặp.
14.3.6 Chất thay thế
Br-OP được dùng cho OP và NP, BPA-D được dùng cho BPA và n-NP2EO được dùng cho NP1 EO và NP2EO, n-NP không sử dụng cho NP hoặc OP nhưng là hợp chất theo dõi. n-NP là tương tự mạch thẳng không phân nhánh. Nếu độ thu hồi của n-NP thấp, điều này không chỉ ra rằng độ thu hồi của NP hoặc OP thấp dựa trên dữ liệu trước đó. Việc đánh giá dữ liệu được tạo bằng phương pháp này phải tuân theo kế hoạch quản lý chất lượng của phòng thí nghiệm.
15.1 Tính toán và tài liệu
15.1.1 Xem Công thức 1 về cách tính nồng độ cuối cùng.
15.1.2 Việc sử dụng đánh giá chuyên môn trong quá trình xác minh và giảm dữ liệu phải được lập thành văn bản.
15.1.3 Tất cả dữ liệu QA/QC và kết quả cuối cùng đều được ghi lại.
15.2 Báo cáo kết quả
15.2.1 Nồng độ trong mẫu được tính bằng cách sử dụng đường chuẩn tuyến tính hoặc đường chuẩn bậc hai. Kết quả của mẫu được báo cáo theo RL tính bằng microgam trên kilogam tính theo chất khô. Các kết quả này được báo cáo mà không có bất kỳ hiệu chính nào đối với dữ liệu độ thu hồi. Tất cả dữ liệu QC thu được đều được bao gồm trong các gói dữ liệu.
16.1 Hiện tượng. Độ phân giải hoặc độ nhạy thấp do:
16.1.1 Nguồn ion, bộ khuếch đại diện tử hoặc bề mặt thanh tứ cực bị bẩn hoặc bị ô nhiễm
16.1.2 Điện thế của các yếu tố nguồn ion ở giá trị sai vì hở hoặc ngắn mạch.
16.1.3 Điện tử nguồn ion, detector hoặc nguồn điện bị lỗi.
16.2 Hiện tượng. Nền cao có thể do:
16.2.1 Hiện tượng tồn lưu (hiếu ứng nhớ): Có khả năng một số mẫu được bơm vào trước vẫn còn trong hệ thống chân không rất lâu sau khi được cho là đã được đuổi hết. Hiện tượng này phụ thuộc vào khả năng bay hơi của mẫu, nhiệt độ.
16.2.2 Ô nhiễm trong hệ thống chân không mới được làm sạch: Sau bất kỳ bảo dưỡng thông hơi nào của hệ thống chân không, có khả năng nhiễm các chất mới vào hệ thống chân không. Một số chất có thể loại bỏ nhanh được, trong khi những chất khác yêu cầu làm sạch hoặc gia nhiệt nhiều hơn.
16.2.2.1 Dung môi được sử dụng trong quá trình làm sạch: Những dung môi này có thể tồn tại trong thời gian ngắn và cần được bơm ra hệ thống chân không.
16.2.2.2 Nước hấp thụ trên bề mặt kim loại trong khi được thông gió: Việc này sẽ dùng bơm để bơm ra.
16.3 Hiện tượng. Máy đo khối phổ không làm việc có thể do
16.3.1 Máy đo khối phổ điện tử chưa bật: Kiểm tra công tắc
16.3.2 Cầu chì bị phồng - Kiểm tra các cầu chì thứ cấp ở phía sau máy đo khối phổ và thay thế cầu chì bị lỗi hoặc cầu chì mới.
16.3.3 Lỗi bo mạch.
16.3.4 Mất kết nối - khởi động lại máy đo khối phổ, PC và LC.
17.1 Cần có sẵn sổ nhật ký để ghi lại công việc bảo dưỡng và sửa chữa dự phòng của máy LC/MS được đặt gần thiết bị với ngày sửa chữa. Thuốc thử và chất chuẩn được ghi vào nhật ký dữ liệu của nhà phân tích.
17.2 Hướng dẫn sử dụng thiết bị phải được đặt trên máy tính thiết bị được liên kết với phần mềm thiết bị.
18.1 Tiêu chuẩn này đã được thử nghiệm trên cát Ottawa, bốn loại đất ASTM, mẫu rắn sinh học và một loại đất thương mại (kết quả nêu trong Bảng 4 đến Bảng 17). Các tiêu chí chấp nhận QC được nêu trong Bảng 3.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] 29 CFR Part 1910 Occupational safety and health standards
[2] 40 CFR Part 136, Appendix B, The Code of Federal Regulations Definition and Procedure for the Determination of the Method Detection Limit
[3] Reagent chemical American chemical society specifications, American chemical society, Washington, D.C. For suggestions on testing of reagents not listed by American chemical society, see Analar standards for Laboratory chemicals, BDH Ltd., Pooole, Dorset, U.K. and the United States Pharmacopeia and National Formulary, U.S. Pharmacopeial Convention, Jnc. (USPC), Rockville, MD.
Mục lục
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ, định nghĩa
4 Tóm tắt phương pháp
5 Ý nghĩa và sử dụng
6 Cản trở
7 Thiết bị, dụng cụ
8 Thuốc thử và vật liệu thử
9 Các mối nguy
10 Xử lý và bảo quản mẫu
11 Chuẩn bị và phân tích mẫu
12 Hiệu chuẩn và tiêu chuẩn hóa
13 Cách tiến hành
14 Kiểm soát chất lượng
15 Quản lý dữ liệu và hồ sơ
16 Khắc phục sự cố
17 Bảo dưỡng
18 Độ chụm và độ chệch
Thư mục tài liệu tham khảo
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.