TCVN
13558:2022
ASTM C1438-13(2017)
CHẤT BIẾN TÍNH POLYME DẠNG BỘT VÀ DẠNG LATEX SỬ DỤNG TRONG VỮA VÀ BÊ TÔNG XI MĂNG - YÊU CẦU KỸ THUẬT
Standard specification for latex and powder polymer modifiers for use in hydraulic cement concrete and mortar
Lời nói đầu
TCVN 13558:2022 được xây dựng trên cơ sở chấp nhận hoàn toàn tương đương với ASTM C1438-13 (Reapproved 2017) Standard Specification for Latex and Powder Polymer Modifiers for use in Hydraulic Cement Concrete and Mortar với sự cho phép của ASTM quốc tế, 100 Barr Harbor Drive, West Conshohocken, PA 19428, USA. Tiêu chuẩn ASTM C1438-13 thuộc bản quyền của ASTM quốc tế.
TCVN 13558:2022 do Viện Vật liệu xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
CHẤT BIẾN TÍNH POLYME DẠNG BỘT VÀ DẠNG LATEX SỬ DỤNG TRONG VỮA VÀ BÊ TÔNG XI MĂNG - YÊU CẦU KỸ THUẬT
Standard specification for latex and powder polymer modifiers for use in hydraulic cement concrete and mortar
1.1 Tiêu chuẩn này quy định yêu cầu kỹ thuật cho polyme dạng bột và dạng latex được sử dụng làm chất biến tính vữa và bê tông xi măng để nâng cao độ bám dính và độ chống thấm.
CHÚ THÍCH: Các thông tin khác về lý thuyết, lợi ích, hạn chế và ứng dụng của hỗn hợp xi măng biến tính bằng polyme được đề cập trong ACI 548.3R - 09.
1.2 Yêu cầu kỹ thuật được xây dựng dựa trên sự thay đổi các tính chất của vữa và bê tông có sử dụng chất biến tính polyme so với mẫu vữa hoặc bê tông đối chứng (theo ASTM C1439).
1.3 Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các sản phẩm vữa chuyên dụng, đóng gói sẵn. Tiêu chuẩn này chỉ áp dụng cho các vật liệu trong cấp phối thử hoặc đối chứng được liệt kê trong phương pháp thử ASTM C1439.
1.4 Tiêu chuẩn này không đề cập đến tất cả các vấn đề liên quan đến an toàn khi sử dụng. Người sử dụng tiêu chuẩn này có trách nhiệm thiết lập các nguyên tắc về an toàn và bảo vệ sức khỏe cũng như khả năng áp dụng phù hợp với các giới hạn quy định trước khi đưa vào sử dụng.
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm công bố áp dụng thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
ASTM C125, Terminology Relating to Concrete and Concrete Aggregates (Bê tông và cốt liệu cho bê tông - Thuật ngữ và định nghĩa);
ASTM C494, Standard specification for chemical admixtures for concrete (Phụ gia hóa học cho bê tông).
ASTM C1439, Standard test methods for evaluating latex and powder polymer modifiers for use in hydraulic cement concrete and mortar (Chất biến tính poly me dạng bột và dạng latex sử dụng cho vữa và bê tông xi măng - Phương pháp thử);
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa nêu trong ASTM C125 và các thuật ngữ, định nghĩa sau:
3.1
Latex (latex)
Dạng phân tán của các hạt polyme hữu cơ trong nước.
3.2
Vữa hoặc bê tông biến tính bằng polyme (polymer modified concrete or mortar)
Vữa hoặc bê tông xi măng chứa chất biến tính polyme.
3.3
Chất biến tính polyme (polymer modifier)
Latex hoặc bột tái phân tán được chế tạo để sử dụng với xi măng.
3.4
Bột tái phân tán (redispersible powder)
Bột có thể tái phân tán trong nước tạo thành dạng latex.
3.5
Vữa hoặc bê tông đối chứng (reference concrete or mortar)
Vữa hoặc bè tông có lượng xi măng và cốt liệu quy định trong ASTM C1439 và có lượng nước đủ để đạt được độ chảy hoặc độ sụt yêu cầu.
3.6
Vữa hoặc bê tông thử nghiệm (test concrete or mortar)
Vữa hoặc bê tông sử dụng chất biến tính polyme có cùng thành phần (ngoại trừ lượng nước) và cùng độ chảy hoặc độ sụt như với vữa hoặc bê tông đối chứng.
Các chất biến tính polyme được phân thành hai loại:
Loại I: Sử dụng trong các vùng không tiếp xúc với môi trường ẩm.
Loại II: Thông dụng.
Người mua nên đưa ra yêu cầu cụ thể loại chất biến tính polyme, kích cỡ và loại bao chứa sản phẩm.
Chất biến tính polyme phải tạo ra vữa hoặc bê tông thử nghiệm đáp ứng các yêu cầu quy định trong Bảng 1.
Bảng 1: Yêu cầu của vữa và bê tông thử nghiệm với chất biến tính polyme
Tên chỉ tiêu |
Mức |
||
Vữa |
Bê tông |
||
Loại I |
Loại II |
Loại II |
|
1. Hàm lượng bọt khí, %, không lớn hơn |
12,0 |
12,0 |
7,0 |
2. Thời gian đông kết chênh lệch so với mẫu đối chứng, (h:min) |
|
|
|
- Bắt đầu: Không sớm hơn |
1:00 |
1:00 |
1:00 |
Không muộn hơn |
3:30 |
3:30 |
3:30 |
- Kết thúc: Không sớm hơn |
1:00 |
1:00 |
1:00 |
Không muộn hơn |
3:30 |
3:30 |
3:30 |
3. Cường độ chịu nén so với mẫu đối chứng ở từng tuổi thử, %, không nhỏ hơn |
70 |
70 |
80 |
4. Cường độ bám dính so với mẫu đối chứng ở từng tuổi thử, %, không nhỏ hơn |
140 |
140 |
140 |
5. Độ thấm ion clo so với mẫu đối chứng ở từng tuổi thử, %, không lớn hơn |
- |
25 |
25 |
7 Độ đồng nhất của lô và sự tương đương
7.1 Khi người mua hàng có yêu cầu cụ thể về độ đồng nhất của lô hàng hoặc sự tương đương giữa các lô hàng khác nhau có cùng một nguồn gốc, thì phải tiến hành đánh giá theo ASTM C494, ngoại trừ:
7.1.1 Phần còn lại sau khi sấy: nằm trong khoảng không lớn hơn 2 điểm phần trăm so với mẫu ban đầu.
Chất biến tính polyme phải được bảo quản một cách thích hợp cho phép dễ dàng kiểm tra và nhận dạng đúng từng lô hàng, giữ cho chất biến tính polyme không bị hút ẩm (dạng bột) hoặc đông đặc (dạng latex) và phù hợp với hướng dẫn của nhà sản xuất.
9.1 Nhà cung cấp phải tạo mọi điều kiện thuận lợi để lấy mẫu sản phẩm đúng như người mua yêu cầu.
9.2 Lấy mẫu theo ASTM C494.
Theo ASTM C1439.
11.1 Người mua có quyền từ chối chất biến tính polyme nếu không đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật của tiêu chuẩn này.
11.2 Cho phép từ chối các bao có khối lượng hoặc thể tích nhỏ hơn 2% so với giá trị ghi trên bao. Cho phép từ chối toàn bộ lô hàng nếu khối lượng trung bình của 50 bao lấy ngẫu nhiên từ lô hàng đó nhỏ hơn giá trị trên bao.
12.1 Chất biến tính polyme được đóng trong bao và thùng kín, nhãn hiệu, loại của chất biến tính polyme theo tiêu chuẩn này và thể tích thực hoặc khối lượng tịnh phải được ghi rõ ràng trên bao. Các thông tin tương tự phải được cung cấp trên giấy tờ vận chuyển kèm theo lô hàng chất biến tính polyme.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.