MẶT SÂN THỂ THAO - MẶT SÂN THỂ THAO ĐA NĂNG TRONG NHÀ - CÁC YÊU CẦU
Surfaces for sports areas - Indoor surfaces for multi-sports use - Specification
Lời nói đầu
TCVN 13513:2022 hoàn toàn tương đương với BS EN 14904:2006;
TCVN 13513:2022 do Trường đại học thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh biên soạn, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
MẶT SÂN THỂ THAO - MẶT SÂN THỂ THAO ĐA NĂNG TRONG NHÀ - CÁC YÊU CẦU
Surfaces for sports areas - Indoor surfaces for multi-sports use - Specification
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu đối với các mặt sân thể thao đa năng trong nhà. Tiêu chuẩn bao gồm hệ thống mặt sân gồm cả các lớp chịu tải và lớp phủ, được đúc tại chỗ, thi công tại chỗ hoặc kết hợp cả hai dạng. Tiêu chuẩn này đồng thời cung cấp phương pháp đánh giá sự phù hợp của sản phẩm với các yêu cầu quy định tại tiêu chuẩn và không áp dụng đối với các sân quần vợt trong nhà.
CHÚ THÍCH Khái niệm “thể thao đa năng” được xác định theo quy định phù hợp của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công bố thì áp dụng bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 2101 (ISO 2813), Sơn và vecni - Xác định độ bóng phản quang của màng sơn không chứa kim loại ở góc 20°, 60° và 85°
TCVN 10045-1 (ISO 5470-1), Vải tráng phủ cao su hoặc chất dẻo - Xác định khả năng chịu mài mòn - Phần 1: Máy mài Taber
TCVN 12282 (ISO 1957), Thảm trải sàn dệt máy - Chọn và cắt mẫu thử cho phép thử vật lý
ISO 11379, Textile floor coverings - Laboratory cleaning procedure using spray extraction (Lớp phủ sàn bằng sản phẩm dệt - Quy trình vệ sinh phòng thí nghiệm sử dụng phương pháp phun hút)
EN 717-1, Wood-based panels - Determination of formaldehyde release - Part 1: Formaldehyde emission by the chamber method (Ván gỗ nhân tạo - Xác định formaldehyt phát tán - Phần 1: Formaldehyt phát tán bằng phương pháp buồng thí nghiệm)
EN 717-2, Wood-based panels - Determination of formaldehyde release - Part 2: Formaldehyde emission by the gas analysis method (Ván gỗ nhân tạo - Xác định formaldehyt phát tán - Phần 1: Formaldehyt phát tán bằng phương pháp phân tích khí gas)
EN 1516, Surfaces for sports areas- Determination of resistance to indentation (Mặt sân thể thao - Xác định khả năng chống lõm)
EN 1517, Surfaces for sports areas- Determination of resistance to impact (Mặt sân thể thao - Xác định khả năng chịu va đập)
EN 1569, Surfaces for sports areas - Determination of the behaviour under a rolling load (Mặt sân thể thao - Xác định trạng thái dưới tải trọng lăn)
EN 12235, Surfaces for sports areas - Determination of vertical ball behaviour (Mặt sân thể thao - Xác định độ nảy của bóng theo phương thẳng đứng)
EN 12673, Water quality - Gas chromatographic determination of some selected chlorophenols in water (Chất lượng nước - Xác định một số chlorophenol trong nước bằng sắc ký khí)
EN 13036-4, Road and airfield surface characteristics - Test methods - Part 4: Method for measurement of slip/skid resistance of a surface: The pendulum test (Đặc điểm bề mặt đường và trường bay - Phương pháp thử - Phần 4: Phương pháp đo độ ma sát chân/trượt bánh xe của bề mặt: Phép thử con lắc)
EN 13036-7, Road and airfield surface characteristics - Test methods - Part 7: Irregularity measurement of pavement courses: the straightedge test (Đặc điểm bề mặt đường và trường bay - Phương pháp thử - Phần 7: Phương pháp đo bất thường mặt lát đường đua: phép thử thước dẫn)
EN 13238, Reaction to fire tests for building products - Conditioning procedures and general rules for selection of substrates (Phản ứng với các phép thử cháy dành cho sản phẩm xây dựng - Các quy trình điều hòa và quy tắc chung đối với việc lựa chọn chất nền)
EN 13501-1, Fire clasification of construction products and bulding elements - Part 1: Classification using test data from reaction to fire tests (Phân loại cháy đối với các sản phẩm xây dựng và cấu kiện - Phần 1: Phân loại sử dụng dữ liệu thử nghiệm từ phản ứng với các phép thử cháy)
EN 13745, Surfaces for sports areas - Determination of specular reflectance (Mặt sân thể thao - Xác định độ phản xạ gương)
EN 14808, Surfaces for sports areas - Determination of shock absorption (Bề mặt cho các khu thể thao - Xác định độ hấp thụ lực va đập)
EN 14809, Surfaces for sports areas - Determination of vertical deformation (Bề mặt cho các khu thể thao - Xác định độ biến dạng theo phương thẳng đứng)
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1
Công trình dùng cho môn thể thao đa năng (facilities for multi-sports use)
Công trình thể thao đa năng là nơi diễn ra các hoạt động thể thao như: bóng ném, bóng rổ, bóng chuyền, bóng đá mini năm người (five-a-side football), các hoạt động giáo dục thể chất và thể thao khác.
3.2
Sàn thể thao khu vực đàn hồi (area-elastic sports floor)
Sàn thể thao, nơi mà tác động lực vào một điểm sẽ sẽ tạo ra độ lõm tương đối rộng xung quanh điểm tác dụng của lực.
3.3
Sàn thể thao điểm đàn hồi (point-elastic sports floor)
Sàn thể thao, nơi mà tác động lực vào một điểm sẽ sẽ tạo ra độ lõm chỉ tại điểm đó hoặc ở gần điểm tác dụng của lực.
3.4
Sàn thể thao đàn hồi liên kết (combined-elastic sports floor)
Sàn thể thao, nơi mà tác động lực vào một điểm sẽ tạo ra độ lõm cực bộ và độ lõm trên một bề mặt mở rộng.
3.5
Sàn thể thao hỗn hợp đàn hồi (mixed-elastic sports floor)
Sàn thể thao điểm đàn hồi với một cấu thành phần bề mặt gia cố.
4 Yêu cầu về an toàn khi sử dụng
4.1 Yêu cầu chung
Mặt sân thể thao trải qua một phản ứng phức tạp khi chịu tải trọng động. Những thành tố cần thiết của tương tác chính là sự biến dạng khi chịu tải, khả năng hấp thụ lực va đập và sự phục hồi năng lượng của lực va đập, nghĩa là mức năng lượng tác động trở lại người chơi thể thao từ mặt sân mà người chơi đang hoạt động trên đó. Tính chất hấp thụ lực va đập của mặt sân là đặc điểm an toàn quan trọng đối với một mặt sân thể thao. Vì vậy, các giá trị được chỉ định chắc chắn sẽ dung hòa giữa các đặc điểm cơ bản này. Các mặt sân thể thao phản ứng khác nhau ở các nhiệt độ và các độ giãn khác nhau; mặt sân thể thao trở nên cứng hơn khi ở nhiệt độ thấp và mềm hơn khi ở nhiệt độ cao.
Yêu cầu quan trọng về an toàn và tính năng về thể thao chính là độ bám vừa đủ giữa giày của vận động viên và mặt sân thể thao. Độ bám không đủ có thể làm cho vận động viên bị trượt trên mặt sân; độ bám quá mức có thể gây nên sức căng không thể chịu nổi lên các khớp và dây chằng cơ.
Thông tin về khả năng chống tác động lặp lại của sàn bằng vật liệu tổng hợp được nêu trong Phụ lục A.
4.2 Độ ma sát
Khi tiến hành phép thử theo phương pháp mô tả tại EN 13036-4 sử dụng cao su CEN dưới điều kiện khô ở nhiệt độ (23 ± 2) °C, giá trị trung bình của phép thử con lắc phải nằm trong khoảng từ 80 đến 110 và không có kết quả phép thử đơn lẻ nào chênh lệch bốn độ so với giá trị trung bình.
4.3 Độ hấp thụ lực va đập
Khi tiến hành phép thử theo EN 14808, thực hiện tối thiểu bốn phép thử cộng thêm một phép thử cho mỗi 500 m2 của bề mặt, độ giảm lực trung bình phải nằm trong khoảng từ 25 % đến 75 % và không có kết quả đơn lẻ nào chênh lệch lớn hơn ± 5 đơn vị so với giá trị trung bình.
CHÚ THÍCH 1 Những giá trị này là giá trị trong phòng thử nghiệm. Các phương pháp đo tại hiện trường có thể được tiến hành ở các mức nhiệt độ và độ ẩm khác nhau phụ thuộc vào điều kiện môi trường trong nhà thể thao đa năng, trong trường hợp đó nhiệt độ mặt sân và độ ẩm liên quan cần được ghi trong báo cáo thử nghiệm.
CHÚ THÍCH 2 Thông tin về độ hấp thụ lực va đập và độ biến dạng dọc đối với sàn thể thao đàn hồi được nêu trong Phụ lục B.
4.4 Độ biến dạng theo phương thẳng đứng
Khi tiến hành phép thử theo EN 14809, độ biến dạng theo phương thẳng đứng không được vượt quá 5.0 mm.
CHÚ THÍCH 1 Những giá trị này là giá trị trong phòng thử nghiệm. Các phương pháp đo tại hiện trường có thể được tiến hành ở các mức nhiệt độ và độ ẩm khác nhau phụ thuộc vào điều kiện môi trường trong nhà thể thao đa năng, trong trường hợp đó nhiệt độ mặt sân và độ ẩm liên quan cần được ghi trong báo cáo thử nghiệm.
CHÚ THÍCH 2 Thông tin về độ hấp thụ lực va đập và độ biến dạng theo phương thẳng đứng đối với sàn thể thao đàn hồi được nêu trong Phụ lục B.
5.1 Độ nảy của bóng theo phương thẳng đứng
Khi tiến hành phép thử theo EN 12235 sử dụng một quả bóng rổ, thực hiện tối thiểu bốn phép thử cộng thêm một phép thử cho mỗi 500 m2 của bề mặt, giá trị trung bình độ nảy cao tương đối phải ≥ 90 % độ cao nẩy trên sàn xi măng và không có kết quả đơn lẻ nào chênh lệch lớn hơn ± 3 đơn vị so với giá trị trung bình.
5.2 Khả năng chịu tải trọng lăn
CHÚ THÍCH Tính chất này rất quan trọng để đảm bảo mặt sân không bị thiết bị làm hư hại hoặc ghế ngồi có thể được di chuyển vòng quanh trên mặt sân.
Khi thử nghiệm bằng phương pháp được mô tả trong EN 1569, khả năng chịu tải tối thiểu phải đạt 1 500 N, độ lõm tối đa là 0,5 mm dưới mặt phẳng 300 mm và không có hư hỏng có thể nhận thấy được sau khi tiến hành phép thử
5.3 Khả năng chịu mài mòn
CHÚ THÍCH Tính chất này rất quan trọng để đảm bảo tuổi thọ sử dụng phù hợp như mong muốn, đặc biệt đối với các khu vực có tần suất sử dụng cao (ví dụ: khu vực phía trước cầu môn trên sân bóng) thiên về hao tổn vật liệu do mài mòn.
Đối với mặt sân bằng vật liệu tổng hợp, khi tiến hành phép thử theo TCVN 10045-1 (ISO 5470-1), sử dụng đĩa mài H18 với tài trọng 1 kg, khối lượng hao tổn tối đa trên 1 000 vòng quay phải là 1000 mg.
Đối với các lớp phủ và lớp sơn có mục đích được áp dụng như một phần của hoạt động bảo trì theo kế hoạch, khi tiến hành phép thử theo TCVN 10045-1 (ISO 5470-1), sử dụng các đĩa mài CS10 với tải 500 g, khối lượng hao tổn tối đa trên 1 000 vòng quay phải là 80 mg.
5.4 Phản ứng với cháy
5.4.1 Chuẩn bị và ổn định mẫu đại diện
Chuẩn bị mẫu thử đại diện theo quy định trong tiêu chuẩn thử nghiệm cháy phù hợp, ngoại trừ trường hợp lớp phủ sàn thể thao bằng vật liệu dệt có chứa chất làm chậm cháy, trường hợp được yêu cầu, quy trình rửa và làm sạch tương tự như quy trình áp dụng trong thực tế phải được tiến hành để xác định độ bền của mặt sân có xử lý chất làm chậm cháy (xem 5.4.3).
Mẫu đại diện phải được thử nghiệm trên một trong hai lớp nền tiêu chuẩn dành cho các loại sàn trong EN 13238, căn cứ vào mục đích sử dụng cuối cùng.
Cấu tạo của sản phẩm, bao gồm sự hiện diện của bất kỳ chất phụ gia làm chậm cháy nào (nếu có thể áp dụng), phải được nhà sản xuất công bố trước khi phân loại thử nghiệm.
5.4.2 Quy tắc áp dụng
Nếu các mẫu đại diện được thử nghiệm có sử dụng chất kết dính, thì kết quả thử nghiệm là hợp lệ đối với sàn thể thao đã qua thử nghiệm có phủ chất kết dính đó, hoặc loại chất kết dính chung, ở điều kiện sử dụng cuối cùng.
Nếu các mẫu đại diện được thử nghiệm không sử dụng chất kết dính, thì kết quả thử nghiệm là hợp lệ đối với sàn thể thao đã qua thử nghiệm có phủ hoặc không phủ chất kết dính ở điều kiện sử dụng cuối cùng.
5.4.3 Khía cạnh về độ bền
Trường hợp được yêu cầu, lớp phủ sàn thể thao bằng vật liệu dệt chứa chất làm chậm cháy phải trải qua quy trình làm sạch phun hút tại phòng thử nghiệm theo ISO 11379 với những điều chỉnh như sau:
- làm sạch các mẫu thử đại diện ba lần, với khoảng cách giữa các chu trình là 2 h ± 15 min, mỗi chu trình làm sạch gồm hai bước:
+ bước đầu tiên sử dụng máy phun hút với hoạt động phun và hút diễn ra đồng thời;
+ bước thứ hai vận hành máy chỉ như một máy hút.
- thực hiện chu trình làm sạch đầu tiên sử dụng dung dịch làm sạch chuẩn ở nhiệt độ môi trường xung quanh là (25 ± 10)°C và chu trình làm sạch thứ hai và thứ ba với nước ở nhiệt độ môi trường xung quanh không cần bổ sung thêm hóa chất.
5.4.4 Phân loại
Nếu có công bố về phản ứng với tính năng cháy, thì lớp phủ sàn thể thao phải được thử nghiệm và phân loại theo yêu cầu tại EN 13501-1 và công bố kết quả phân hạng sơ cấp (class) và thứ cấp (subclass).
Nếu quyết định để không có công bố về phản ứng với tính năng cháy, nghĩa là quyết định đưa một sản phẩm hoặc một dòng sản phẩm ra thị trường như là cấp Ffl, thì không cần phải tiến hành thử nghiệm sản phẩm hoặc dòng sản phẩm đó.
5.4.5 Thông số sản phẩm tác động đến phản ứng tính năng cháy
Các thông số sản phẩm trình bày ở Bảng 1 tác động đến phản ứng tính năng cháy của lớp phủ sàn thể thao và bảng này phải được tuân thủ khi tiến hành thử nghiệm một loạt các sản phẩm.
Bảng 1 - Thông số sản phẩm tác động đến phản ứng tính năng cháy của mặt sân thể thao trong nhà
Các thông số |
Nhận xét |
Cấu tạo |
Mỗi lớp phủ sàn thể thao có cấu tạo khác nhau, lớp đã lắp ráp hoặc lớp mặt sân phải được tiến hành thử nghiệm riêng biệt. |
Độ dày |
Nếu một lớp phủ sàn thể thao được sản xuất với một dải các độ dày danh nghĩa khác nhau, thì điều này cần được xét đến khi tiến hành thử nghiệm. Ít nhất phải tiến hành phép thử độ dày tối thiểu hoặc tối đa (mỗi phép thử dành cho một độ dày) và đối với trường hợp xấu nhất phải thực hiện các loạt thử hoàn chỉnh. Trường hợp xấu nhất quyết định sự phân loại. |
Khối lượng/đơn vị diện tích hoặc tỷ trọng |
Nếu một lớp phủ sàn thể thao được sản xuất với một dải các khối lượng định danh khác nhau trên đơn vị diện tích hoặc tì trọng thì điều này cần được xét đến khi tiến hành phép thử. Ít nhất các khối lượng tối thiểu và tối đa trên đơn vị diện tích hoặc tỉ trọng phải tiến hành phép thử (mỗi phép thử dành cho một khối lượng) và đối với trường hợp xấu nhất phải thực hiện các loạt thử hoàn chỉnh. Trường hợp xấu nhất quyết định sự phân loại. |
Cấu trúc mặt sân |
Nếu một lớp phủ sàn thể thao được sản xuất với một vài cấu trúc bề mặt khác nhau và giả định rằng điều này sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất cháy, thì điều này cần xét đến khi tiến hành phép thử. Phải tiến hành phép thử đối với từng cấu trúc mặt sân (mỗi phân loại dành cho một cấu trúc). Trường hợp xấu nhất quyết định sự phân loại. |
Màu sắc và thiết kế |
Màu sắc và thiết kế của lớp phủ sàn thể thao không tác động lên phản ứng trạng thái cháy trừ khi các màu sắc và thiết kế khác nhau thay đổi cấu tạo hoặc các thông số khác như đề cập ở trên. |
5.5 Phát tán formaldehyt
Khi các vật liệu có chứa formaldehyt được bổ sung vào sản phẩm như một phần của quá trình sản xuất, sản phẩm phải được thử và phân thành hai cấp: E1 và E2, như chỉ rõ trong Bảng 2 và Bảng 3.
CHÚ THÍCH Các sản phẩm cấp E1 có thể được sử dụng mà không tạo ra nồng độ không khí trong nhà lớn hơn 0,1 x 10-6mg/kg (0,1 ppm) formaldehyt.
Không áp dụng yêu cầu phép thử cho các lớp phủ sàn thể thao không bổ sung vật liệu có chứa formaldehyt trong quá trình sản xuất hoặc sau sản xuất. Việc này không cần phải phân loại, nhưng có thể được công bố là cấp E1 mà không cần bất kỳ phép thử nào.
Bảng 2 - Formaldehyt cấp E1
|
Phương pháp thử |
Yêu cầu |
Thử sự phù hợp ban đầua |
EN 717-1 |
Mức phát tán ≤ 0,124 mg/m3 |
Kiểm soát sản xuất tại nhà máy |
EN 717-1 |
Mức phát tán ≤ 0,124 mg/m3 |
EN 717-2 |
Mức phát tán ≤ 3,5 mg/m2h |
|
a Đối với sản phẩm được chấp nhận, tiến hành phép thử điển hình ban đầu cũng có thể được thực hiện trên cơ sở dữ liệu hiện có khi thử theo EN 717-2, hoặc từ hoạt động kiểm soát sản xuất tại nhà máy hay thanh tra bên ngoài. |
Bảng 3 - Formaldehyt cấp E2
|
Phương pháp thử |
Yêu cầu |
Thử sự phù hợp ban đầu |
EN 717-1 |
Mức phát tán > 0,124 mg/m3 |
EN 717-2 |
Mức phát tán > 3,5 mg/m2h đến ≤ 8mg/m2h |
|
Kiểm soát sản xuất tại nhà máy |
EN 717-1 |
Mức phát tán > 0,124 mg/m3 |
EN 717-2 |
Mức phát tán > 3,5 mg/m2h đến ≤ 8mg/m2h |
5.6 Hàm lượng pentachlorophenol (PCP)[1]
Lớp phủ sàn thể thao không chứa pentachlorophenol hoặc dẫn xuất của nó như một thành phần trong quá trình sản xuất sản phẩm hoặc các nguyên liệu thô của sản phẩm. Trường hợp yêu cầu kiểm tra, nếu hàm lượng này nhỏ hơn 0,1 % khối lượng theo phương pháp mô tả tại Phụ lục C thì coi như đáp ứng yêu cầu.
5.7 Độ phản xạ gương
Nếu được yêu cầu, độ phản xạ gương phải được đo theo phương pháp nêu trong EN 13745, sử dụng góc 85°, và báo cáo giá trị trung bình thu được.
5.8 Độ bóng phản quang
Khi tiến hành phép thử theo TCVN 2101 (ISO 2813) sử dụng một góc ở 85°, độ bóng phản quang phải ≤ 30 % đối với bề mặt mờ và ≤ 45 % đối với bề mặt bóng.
5.9 Khả năng chống lõm
Khi tiến hành phép thử theo EN 1516, độ lõm dư trung bình được đo trong 5 min sau khi dỡ bỏ tải trọng phải được báo cáo và độ lõm dư trung bình được đo sau 24 h dỡ bỏ tải trọng phải ≤ 0,5 mm.
Đối với sàn thể thao bề mặt đàn hồi, chỉ tiến hành phép thử lớp trên cùng được đỡ trên một kết cấu cứng.
5.10 Khả năng chống va đập
Sau khi ổn định mẫu trong 14 ngày ở nhiệt độ (50 ± 1) °C và tiến hành phép thử theo EN 1517 ở nhiệt độ thử (10 ± 1) °C, sử dụng đầu đo với khối lượng 800 g, mẫu thử không được có vết vỡ, nứt, tách lớp hay vết lõm cố định có thể quan sát thấy, trừ trường hợp đối với sàn thể thao bằng gỗ thì độ lõm không được quá 0,5 mm.
5.11 Độ phẳng
CHÚ THÍCH Yêu cầu này chỉ có thể đo được tại hiện trường, bởi đây là phép đo tổng thể cấu trúc không phải là tính chất riêng của một minh yếu tố bề mặt.
Khi tiến hành phép thử theo EN 13036-7 trên một bề mặt sân chơi, gồm các khu vực an toàn và đường phân tách, khoảng cách lớn nhất giữa góc thẳng và mặt sân thể thao không được quá 2 mm trên khoảng cách đo 0,3 m và không vượt quá 6 mm trên khoảng cách đo 3 m.
Sự phù hợp của lớp phủ sàn thể thao đối với các yêu cầu của tiêu chuẩn này (bao gồm cả các cấp) phải được chứng minh bởi:
- thử nghiệm điển hình ban đầu,
- kiểm soát sản xuất tại nhà máy bởi nhà sản xuất, gồm cả việc đánh giá sản phẩm (xem Phụ lục D).
6.2.1 Thử nghiệm điển hình ban đầu
Thử nghiệm điển hình ban đầu phải được thực hiện để cho thấy sự phù hợp với tiêu chuẩn này. Các phép thử được thực hiện trước đó theo các điều của tiêu chuẩn này (cùng sản phẩm, cùng (các) đặc tính, phương pháp thử, quy trình lấy mẫu, hệ thống chứng nhận phù hợp...) có thể được tính đến. Ngoài ra, thử nghiệm điển hình ban đầu phải được tiến hành từ bước đầu của hoạt động sản xuất tạo ra một loại sản phẩm mới (nếu thuộc một dòng sản phẩm) hoặc bước đầu của một phương pháp sản xuất mới (vì điều này có thể ảnh hưởng đến các đặc tính đã được xác định).
Nếu nhà sản xuất mua các sản phẩm đã thể hiện rõ (ví dụ bằng cách gắn nhãn CE) việc đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này, và quá trình sản xuất không làm thay đổi bất lợi hiệu suất của các sản phẩm, thì không cần phải lặp lại hoạt động đánh giá để chứng minh việc tuân thủ tiêu chuẩn này. Tuy nhiên, nhà sản xuất sàn thể thao phải chịu trách nhiệm bảo đảm các sản phẩm sử dụng có cấp độ yêu cầu hoặc hiệu suất cần thiết.
Về mục đích của thử nghiệm điển hình ban đầu (và thử nghiệm kiểm soát sản phẩm tại nhà máy), các sản phẩm có thể được nhóm lại thành các dòng sản phẩm (dựa trên đặc điểm), nếu kết quả thử nghiệm một đặc tính nào đó cho một sản phẩm bất kỳ được xem là đại diện của toàn bộ các sản phẩm khác trong dòng sản phẩm đỏ. Các dòng sản phẩm khác nhau có thể tồn tại những đặc tính khác nhau.
Bất cử khi nào sản phẩm có sự thay đổi, nguyên liệu thô hoặc nhà cung cấp linh kiện, hay quá trình sản xuất (tùy theo định nghĩa một dòng sản phẩm), sẽ thay đổi đáng kể một hoặc nhiều đặc tính, thì các thử nghiệm điển hình phải được lặp lại để có (các) đặc tính phù hợp.
6.2.2 Các tiêu chuẩn về lấy mẫu, thử nghiệm và tuân thủ
Mẫu để thử nghiệm phải là đại diện của hoạt động sản xuất bình thường, lâu dài của nhà sản xuất. Các tiêu chuẩn tuân thủ được chỉ rõ tại Điều 4 và Điều 5.
Kết quả của tất cả phép thử sự phù hợp ban đầu phải được nhà sản xuất ghi lại và lưu trữ trong vòng tối thiểu 10 năm sau ngày sản xuất ra (các) sản phẩm liên quan.
6.3 Kiểm soát sản xuất tại nhà máy (FPC)
Nhà sản xuất phải tạo lập, lưu hồ sơ và duy trì hệ thống FPC đễ bảo đảm các sản phẩm đưa ra thị trường đều phù hợp với những yêu cầu hiệu suất đã được xác nhận. Hệ thống FPC phải gồm các quy trình, thanh kiểm tra thường xuyên, phép thử và/hoặc các đánh giá, việc sử dụng kết quả để kiểm soát các nguyên liệu thô và nguyên liệu nhập vào khác hoặc các linh kiện, thiết bị, quá trình sản xuất và sản phẩm. Những yếu tố cần thiết cho các phương pháp FPC được trình bày ở Phụ lục D.
Sản phẩm thực hiện theo đúng các yêu cầu của của tiêu chuẩn này phải được nhà sản xuất ghi nhãn rõ ràng và bền, trên một nhãn có keo dính hoặc trên bao bì sản phẩm với ít nhất các thông tin sau:
a) viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) nhận diện nhà sản xuất và nhà cung cấp;
c) tên sản phẩm và số hiệu lô sản phẩm (có thể dưới hình thức mã số).
Trường hợp các yêu cầu của ZA.3 đưa ra thông tin tương tự như trên, thì được coi là đã đáp ứng các yêu cầu của điều khoản này.
Khả năng chống va đập lặp lại của hệ thống sàn thể thao tổng hợp
Lịch sử cho thấy, một số vật liệu tổng hợp đã được xác định bị nứt gãy sau khi chịu tác động va đập lặp lại đặc biệt trên các bề mặt có cường độ sử dụng cao. Phương pháp thử theo CEN/TS 15122 (tùy theo sự mở rộng thêm nữa) đánh giá khả năng bề mặt sàn thể thao chịu được va đập lặp lại.
Độ hấp thụ lực va đập và độ biến dạng dọc đối với sàn thể thao đàn hồi
Thông tin về các giá trị chuẩn của độ hấp thụ lực va đập và độ biến dạng dọc đối với sàn thể thao điểm đàn hồi (P), sàn thể thao hỗn hợp đàn hồi (M), sàn thể thao bề mặt đàn hồi (A) và sàn thể thao đàn hồi liên kết (C) được trình bày trong Bảng B.1 và Bảng B.2. Các giá trị được đưa ra không đại diện cho mọi loại sàn thể thao.
Bảng B.1 - Độ giảm lực (%)
Loại |
P |
M |
A |
C |
1 |
≥ 25 < 35 |
|
|
|
2 |
≥ 35 < 45 |
|
|
|
3 |
≥ 45 |
≥ 45 < 55 |
≥ 40 < 55 |
≥ 45 < 55 |
4 |
|
≥ 55 < 75 |
≥ 55 < 75 |
≥ 55 < 75 |
Bảng B.2 - Độ biến dạng dọc (mm)
Loại |
P |
M |
A |
C |
1 |
≤ 2,0 |
|
|
|
2 |
≤ 3,0 |
|
|
|
3 |
≤ 3,5 |
≤ 3,5 |
≥ 1,8 < 35 |
≥ 1,8 <5,0 VDp ≥ 0,5 < 2,0a |
4 |
|
≤ 3,5 |
≥ 2,3 < 5,0 |
≥ 2,3 < 5,0 VDp ≥ 0,5 < 2,0a |
a VDp là độ biến dạng dọc của thành phần/cấu tạo điểm đàn hồi. |
Phân tích pentachlorophenol trong lớp phủ sàn thể thao
C.1 Khái quát
Pentachlorophenol (PCP) trong lớp phủ sàn thể thao phải được chiết bằng dung dịch kali carbonat và được phân tích định lượng theo EN 12673.
C.2 Thuốc thử
C.2.1 Kali carbonat, 1,5 g/100 ml dung dịch nước
C.2.2 Các thuốc thử khác, được chỉ rõ tại EN 12673.
C.3 Thiết bị, dụng cụ
C.3.1 Thiết bị lọc chân không
C.3.2 Bể siêu âm
C.3.3 Các thiết bị, dụng cụ khác, được chỉ rõ tại EN 12673.
C.4 Chuẩn bị lấy mẫu và mẫu đại diện
Việc chuẩn bị mẫu và mẫu đại diện phải được thực hiện theo TCVN 12282 (ISO 1957).
C.5 Tách mẫu và phân tích
C.5.1 Cắt mẫu lớp phủ sàn thể thao thành các mảnh nhỏ.
C.5.2 Cân một mẫu đại diện có khối lượng 5 g từ mẫu thử và đưa vào trong bình nón 250 ml cùng 50 ml dung dịch kali carbonat (C.2.1).
C.5.3 Đặt bình cất và dung tích bên trong vào bề siêu âm trong 1 h để tách PCP thành muối kali. Sau khi chiết tách, lọc phần chiết qua một bình hút và chiết phần bã còn lại lần thứ hai bằng 50 ml dung dịch kali carbonat.
C.5.4 Sau khi chiết, gộp các phần chiết trong dung dịch nước (CẢNH BÁO: tránh sự xâm nhập của carbon dioxide) và phân tích lượng PCP theo EN 12673.
C.6 Biểu thị kết quả
Biểu thị kết quả theo phần trăm khối lượng PCP trong lớp phủ sàn thể thao.
Kiểm soát sản xuất tại nhà máy
D.1 Khái quát
Kiểm soát sản xuất tại nhà máy (FPC) là hoạt động kiểm soát nội bộ thường xuyên quá trình sản xuất do nhà sản xuất thực hiện. FPC phải căn cứ trên:
- kiểm soát nguyên liệu thô;
- kiểm soát quá trình;
- kế hoạch hiệu chuẩn;
- thử nghiệm các sản phẩm cuối cùng;
- truy xuất nguồn gốc.
Tất cả các yếu tố, yêu cầu và điều khoản được nhà sản xuất thông qua phải được lưu hồ sơ một cách có hệ thống dưới hình thức các chính sách và quy trình bằng văn bản. Hồ sơ hệ thống kiểm soát sản xuất này phải đâm bảo hiểu biết chung về hoạt động đảm bảo chất lượng và cho phép đạt được các đặc điểm sản phẩm theo yêu cầu, cũng như vận hành có hiệu quả hệ thống kiểm soát sản xuất.
Nhà sản xuất đang áp dụng TCVN ISO 9001 làm cho các yêu cầu của tiêu chuẩn này trở nên cụ thể được xem là thỏa mãn các yêu cầu FPC.
D.2 Kiểm soát nguyên liệu đầu vào
Nhà sản xuất phải đảm bảo các nguyên liệu đầu vào và nguyên liệu thành phần phù hợp với các yêu cầu cụ thể của cơ sở. Khi xác định các hoạt động kiểm tra theo yêu cầu, cần xem xét hoạt động kiểm soát do nhà cung cấp thực hiện và ghi lại bằng chứng phù hợp.
D.3 Kiểm soát quy trình
Để sản xuất ra các sản phẩm tuân thủ theo tiêu chuẩn này, nhà sản xuất phải kiểm soát được quy trình và thực hiện việc kiểm tra và thử nghiệm như mô tả trong tài liệu về hệ thống kiểm soát sản xuất.
D.4 Kế hoạch hiệu chuẩn
Thiết bị thử nghiệm phải được hiệu chuẩn và/hoặc kiểm định so với thiết bị hoặc vật liệu tiêu chuẩn được liên kết chuẩn với các chuẩn được công nhận cấp quốc gia hoặc quốc tế liên quan theo kế hoạch hiệu chuẩn. Tần suất hiệu chuẩn tối thiểu phải được ghi trong tài liệu hướng dẫn của nhà sản xuất.
D.5 Thử nghiệm sản phẩm đã hoàn thiện
D.5.1 Thử nghiệm trực tiếp
Nhà sản xuất phải thử nghiệm sản phẩm đã hoàn thiện với tần suất đảm bảo 90 % sản phẩm sẽ đạt được các yêu cầu của từng đặc điểm với độ chắc chắn đến 95 %. Thử nghiệm sẽ được thực hiện theo các phương pháp thử nghiệm tiêu chuẩn nêu trong tiêu chuẩn này hoặc, trong trường hợp thử nghiệm gián tiếp, theo D.5.2.
Mẫu được lấy từ đơn vị sản xuất theo định kỳ dựa trên kế hoạch thử nghiệm của nhà sản xuất.
D.5.2 Thử nghiệm gián tiếp
Thông thường, phép thử phải được tiến hành theo phương pháp thử trong tiêu chuẩn sản phẩm này. Tuy nhiên, việc đánh giá gián tiếp là hoàn toàn được cho phép. Đánh giá gián tiếp được định nghĩa là sự kiểm tra một tính chất đặc biệt X thông qua một tính chất Y, nếu tồn tại thắc mắc về mối quan hệ giữa hai tính chất này của sản phẩm thì bằng chứng về mối quan hệ này có thể được chứng minh.
Đối với mỗi quy trình thử gián tiếp được áp dụng tại nơi sản xuất, kế hoạch lấy mẫu và các tiêu chuẩn tuân thủ dành cho tính chất gián tiếp cần phải được xác định rõ, có tính đến mối quan hệ tương ứng giữa các phương pháp thử nghiệm trực tiếp và gián tiếp.
D.6 Kiểm tra và thử nghiệm tình trạng của sản phẩm
Kiểm tra và thử nghiệm tình trạng sản phẩm hoặc dòng sản phẩm phải được nhận diện bằng phương tiện có khả năng chỉ rõ mức độ tuân thủ và không tuân thủ của sản phẩm hoặc dòng sản phẩm có xét tới các hoạt động kiểm tra và thử nghiệm đã tiến hành.
Tất cả các hoạt động kiểm tra, hiệu chuẩn và thử nghiệm phải được ghi chép kèm theo:
- mô tả về sản phẩm và dòng sản phẩm;
- ngày sản xuất;
- phương pháp thử;
- kết quả thử;
- chữ ký của người tiến hành phép thử.
Khi sản phẩm không tuân thủ yêu cầu của tiêu chuẩn này, thì các biện pháp hoàn thiện được triển khai để điều chỉnh lại tình huống (ví dụ: một phép thử khác sẽ được tiến hành, sửa đổi quy trình sản xuất, loại bỏ hoặc sửa lại sản phẩm) phải được thực hiện trong biên bản của nhà sản xuất. Biên bản này phải được giữ trong ít nhất 05 năm.
D.7 Truy xuất nguồn gốc
Nhà sản xuất hoặc đại lý của nhà sản xuất phải chịu trách nhiệm lưu giữ đầy đủ các hồ sơ của từng sản phẩm hoặc các lô sản phẩm, bao gồm các đặc điểm và chi tiết liên quan đến quá trình sản xuất, và giữ các hồ sơ về người đầu tiên mua những sản phẩm hoặc lô sản phẩm đó. Từng sản phẩm và lô sản phẩm cũng như những chi tiết liên quan đến hoạt động sản xuất phải hoàn toàn có thể được định danh và truy xuất nguồn gốc.
ZA.1 Phạm vi và các điều khoản liên quan
Tiêu chuẩn EN 14904:2006 được biên soạn dưới sự ủy quyền của Ủy ban châu Âu và Hiệp hội tự do thương mại châu Âu cho Ủy ban Tiêu chuẩn hóa châu Âu (CEN).
Các điều khoản trình bày tại phụ lục này đáp ứng các yêu cầu về ủy thác được giao phó theo Chỉ thị châu Âu về các sản phẩm xây dựng (89/106/EEC)2).
Việc tuân thủ các điều khoản này tạo ra một giả định về sự phù hợp của sản phẩm xây dựng bao quát bởi tiêu chuẩn này đối với (các) mục đích sử dụng dự kiến của sản phẩm theo ủy quyền; viện dẫn phải được đưa vào phần thông tin kèm theo nhãn hiệu CE.
Phụ lục ZA có phạm vi tương tự như Điều 1.
CẢNH BÁO Các yêu cầu và Chỉ thị khác của Liên minh châu Âu, không ảnh hưởng đến sự phù hợp của mục đích sử dụng dự kiến, có thể được áp dụng cho những các sản phẩm xây dựng nằm trong phạm vi của tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH 1: Ngoài các điều khoản cụ thể liên quan đến các chất nguy hiểm đề cập trong tiêu chuẩn này, có thể tồn tại những yêu cầu khác có thể áp dụng cho các sản phẩm nằm trong phạm vi của tiêu chuẩn (ví dụ: pháp chế Châu Âu và luật pháp quốc gia được hoán vị, các quy định và điều khoản hành chính). Để đáp ứng được các điều khoản của Chỉ thị của Liên minh châu Âu về sản phẩm xây dựng, những yêu cầu này cũng cần phải được tuân thủ, thời gian và địa điểm áp dụng.
CHÚ THÍCH 2: Cơ sở dữ liệu sẵn có cung cấp thông tin về các điều khoản của châu Âu và của quốc gia liên quan đến các chất nguy hiểm tại website xây dựng trên EUROPA (truy cập qua: http://europa.eu.int/comm/enterprise/construction/internal/dangsub/dangmain.htm).
Phụ lục này thiết lập các điều kiện dành cho nhãn hiệu CE của lớp phủ sàn thể thao dành cho các mục đích sử dụng chỉ rõ tại Bảng ZA.1 và trình bày các điều khoản liên quan có thể áp dụng.
Bảng ZA.1 - Đặc điểm liên quan dành cho lớp phủ sàn nhà thể thao đa năng trong nhà
Sản phẩm: Lớp phủ sàn thể thao đàn hồi, sản phẩm dệt và được cán mỏng Mục đích sử dụng: Sản hoàn thiện dành cho các mặt sân thể thao |
|||
Đặc điểm chủ yếu |
Điều khoản yêu cầu trong tiêu chuẩn này |
Mức độ được ủy quyền và/hoặc các cấp |
Ghi chú |
Độ ma sát |
4.2 |
- |
|
Độ bền |
5.2 và 5.3 |
- |
|
Phản ứng với cháy |
5.4 |
A1fl tới Ffl |
|
Độ hấp thụ lực va đập |
4.3 |
- |
|
Thoát ra các chất nguy hiểm |
5.5, 5.6 và Chú thích 1 của phần ZA.1 |
- |
|
Yêu cầu về một đặc điểm nhất định không thể áp dụng được ở những quốc gia thành viên không có những yêu cầu điều chỉnh đặc điểm đó vì mục đích sử dụng cuối cùng của sản phẩm. Trong trường hợp này, nhà sản xuất khi đưa sản phẩm của mình ra thị trường tại các quốc gia thành viên không bắt buộc phải xác định hay tuyên bố về hiệu suất sản phẩm của họ đối với đặc điểm này và tùy chọn “Hiệu xuất không được xác định” (NPD) trong phần thông tin kèm theo nhãn hiệu CE (xem ZA.3) có thể được sử dụng (Cấp Ffl được sử dụng thay thế cho NPD đối với đặc điểm phản ứng cháy). Tuy nhiên, tùy chọn NPD có thể không được sử dụng nếu đặc điểm đó phải chịu một mức ngưỡng.
ZA.2 Quy trình chứng nhận mức độ phù hợp của sản phẩm
ZA.2.1 Hệ thống chứng nhận phù hợp
Lớp phủ sàn đàn hồi, bằng sản phẩm dệt và được cán mỏng phục vụ mục đích sử dụng phải tuân theo các hệ thống chứng nhận phù hợp/hợp chuẩn trình bày trong Bảng ZA.2.
Bảng ZA.2 - Hệ thống chứng nhận phù hợp
Sản phẩm |
(Các) mục đích sử dụng |
(Các) mức và (các) cấp |
Hệ thống chứng nhận phù hợp |
Lớp phủ sàn thể thao trong nhà |
Sử dụng nội bộ như lớp phủ sàn thể thao |
A1fl, A2fl*, Bfl* và Cfl* A1fl**, A2fl**, Bfl*, Cfl**, Dfl và Efl |
1 3 |
* Đối với các sản phẩm/nguyên liệu đã được nâng cấp trong quá trình sản xuất bằng chất làm chậm bắt cháy, phải luôn áp dụng hệ thống 1. ** Trong tất cả các trường hợp khác, nếu phản ứng với thử nghiệm cháy là cần thiết thì áp dụng hệ thống 3. |
|||
Hệ thống 1: Xem Chỉ thị 89/106/EEC (CPD) Phụ lục III.2.(i), không có thử nghiệm kiểm tra mẫu. Hệ thống 3: Xem Chỉ thị 89/106/EEC (CPD) Phụ lục III.2.(ii), khả năng thứ hai. Hệ thống 4: Xem Chỉ thị 89/106/EEC (CPD) Phụ lục III.2.(ii), khả năng thứ ba. |
Chứng nhận hợp chuẩn của lớp phủ sàn thể thao trong Bảng ZA.1 phải tiến hành theo đánh giá của các quy trình hợp chuẩn chỉ rõ trong Bảng ZA.3 thu được từ việc áp dụng các điều khoản của tiêu chuẩn này được chỉ rõ tại các trường hợp đó.
Bảng ZA.3a - Phân công đánh giá nhiệm vụ tuân thủ đối với lớp phủ mặt sàn thể thao (dành cho hệ thống 1)
Nhiệm vụ |
Nội dung nhiệm vụ |
Đánh giá điều khoản tuân thủ để áp dụng |
|
Nhiệm vụ theo trách nhiệm của nhà sản xuất |
Giám sát sản xuất tại nhà máy (FPC) |
Các thông số liên quan đến toàn bộ đặc điểm của Bảng ZA.1 tương ứng với mục đích sử dụng cuối cùng |
6.3 |
Thử nghiệm khác do nhà sản xuất mẫu tiến hành tại nhà máy |
Toàn bộ đặc điểm của Bảng ZA.1 tương ứng với mục đích sử dụng cuối cùng |
6.3 |
|
Thử nghiệm hợp chuẩn ban đầu do nhà sản xuất tiến hành |
Toàn bộ đặc điểm của Bảng ZA.1 tương ứng với mục đích sử dụng cuối cùng, ngoại trừ phản ứng cháy trong các cấp dưới đây |
6.2 |
|
Nhiệm vụ theo trách nhiệm của cơ quan chứng nhận sản phẩm được thông báo |
Lấy mẫu và tiến hành thử nghiệm hợp chuẩn ban đầu |
Phản ứng cháy ở các cấp A1fl*, A2fl*, Bfl* và Cfl* |
6.2 |
Kiểm tra ban đầu của nhà máy và của FPC |
Các thông số liên quan đến toàn bộ đặc điểm của Bảng ZA.1 tương ứng với mục đích sử dụng cuối cùng, đặc biệt: phản ứng cháy ở các cấp A1fl*, A2fl*, Bfl* và Cfl* |
6.3 |
|
Giám sát liên tục, đánh giá và thông qua FPC |
Các thông số liên quan đến toàn bộ đặc điểm của Bảng ZA.1 tương ứng với mục đích sử dụng cuối cùng, đặc biệt: phản ứng cháy ở các cấp A1fl*, A2fl*, Bfl* và Cfl* |
6.3 |
|
* Xem phần chú thích * của Bảng ZA.2. |
Bảng ZA.3b - Phân công đánh giá nhiệm vụ hợp chuẩn đối với lớp phủ mặt sàn thể thao (dành cho hệ thống 3)
Nhiệm vụ |
Nội dung nhiệm vụ |
Đánh giá điều khoản tuân thủ để áp dụng |
|
Nhiệm vụ theo trách nhiệm của nhà sản xuất |
Giám sát sản xuất tại nhà máy (FPC) |
Các thông số liên quan đến toàn bộ đặc điểm của Bảng ZA.1 tương ứng với mục đích sử dụng cuối cùng |
6.3 |
Lấy mẫu và thử nghiệm hợp chuẩn ban đầu thực hiện bởi nhà sản xuất |
Toàn bộ đặc điểm của Bảng ZA.1 tương ứng với mục đích sử dụng cuối cùng, ngoại trừ những đặc điểm được trình bày dưới đây |
6.2 |
|
Lấy mẫu và thử nghiệm hợp chuẩn ban đầu thực hiện bởi phòng thử nghiệm được thông báo |
Phản ứng cháy ở các cấp A1fl*, A2fl*, Bfl* và Cfl* |
6.2 |
|
* Xem phần chú thích ** của Bảng ZA.2. |
Bảng ZA.3c - Phân công đánh giá nhiệm vụ hợp chuẩn đối với lớp phủ mặt sàn thể thao (dành cho hệ thống 4)
Nhiệm vụ |
Nội dung nhiệm vụ |
Đánh giá điều khoản tuân thủ để áp dụng |
|
Nhiệm vụ đối với nhà sản xuất |
Giám sát sản xuất tại nhà máy (FPC) |
Các thông số liên quan đến toàn bộ đặc điểm của Bảng ZA.1 tương ứng với mục đích sử dụng cuối cùng |
6.3 |
Lấy mẫu và thử nghiệm hợp chuẩn ban đầu |
Toàn bộ đặc điểm của Bảng ZA.1 tương ứng với mục đích sử dụng cuối cùng, nghĩa là các chất nguy hiểm thoát ra, độ ma sát, độ hấp thụ lực va đập và độ bền |
6.2 |
ZA.2.2 Chứng nhận và công bố hợp chuẩn
ZA.2.2.1 Trong trường hợp của hệ thống 1
Khi đã tuân thủ theo phụ lục này, cơ quan cấp chứng nhận phải soạn một chứng chỉ hợp chuẩn (Chứng chỉ hợp chuẩn EC) với thông tin cụ thể như sau:
- tên, địa chỉ và số nhận diện của cơ quan cấp chứng nhận;
- tên và địa chỉ của nhà sản xuất hoặc đại diện được ủy quyền thiết lập trong EEA (Khu vực kinh tế Châu Âu) và nơi sản xuất.
CHÚ THÍCH 1: Nhà sản xuất cũng có thể là người chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường EEA, nếu chịu trách nhiệm về nhãn hiệu CE.
- mô tả sản phẩm (loại, nhận diện, mục đích sử dụng,...);
- các điều khoản sản phẩm phải tuân thủ (nghĩa là phụ lục ZA của tiêu chuẩn này), phần tham khảo (các) báo cáo của ITT và các ghi chép kiểm soát sản xuất tại nhà máy, nếu phù hợp;
- các điều kiện đặc biệt có thể áp dụng cho mục đích sử dụng của sản phẩm (nếu có);
- số chứng nhận;
- điều kiện có hiệu lực của chứng nhận, nếu có thể áp dụng;
- tên và chức danh của người được quyền ký chứng nhận;
- bản sao thông tin về nhãn hiệu CE.
CHÚ THÍCH 2: Nếu một số thông tin được yêu cầu phục vụ Chứng nhận đã có trong phần thông tin nhãn hiệu CE, thì không cần phải lặp lại thông tin đó.
Chứng nhận hợp chuẩn EC này cho phép nhà sản xuất quyền được dán nhãn hiệu CE, như mô tả tại ZA.3.
Ngoài ra, đối với mỗi sản phẩm thuộc Chứng nhận hợp chuẩn EC, nhà sản xuất phải biên soạn một tuyên bố hợp chuẩn (Tuyên bố hợp chuẩn EC) gồm những thông tin sau:
- tên và địa chỉ của nhà sản xuất, hoặc đại diện được ủy quyền thiết lập trong EEA;
- tên và địa chỉ của cơ quan được thông báo;
- số của Chứng nhận hợp chuẩn EC kèm theo;
- tên và chức danh của người được quyền ký tuyên bố thay mặt nhà sản xuất hoặc của đại diện được ủy quyền.
ZA.2.2.2 Trong trường hợp của các hệ thống 3 và 4
Khi đã tuân thủ theo phụ lục này, tổ chức chứng nhận có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn (Tuyên bố hợp chuẩn EC) với thông tin cụ thể như sau:
- tên và địa chỉ của nhà sản xuất hoặc đại diện được ủy quyền thiết lập tại EEA và nơi sản xuất.
CHÚ THÍCH 1: Nhà sản xuất cũng có thể là người chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường EEA, nếu chịu trách nhiệm về nhãn hiệu CE.
- mô tả sản phẩm (loại, nhận diện, mục đích sử dụng, ...);
- các điều khoản sản phẩm phải tuân thủ (nghĩa là Phụ lục ZA của tiêu chuẩn này), phần tham khảo (các) báo cáo của ITT và các ghi chép kiểm soát sản xuất tại nhà máy, nếu phù hợp;
- các điều kiện đặc biệt có thể áp dụng cho mục đích sử dụng của sản phẩm (nếu có);
- tên và địa chỉ của (các) cơ quan được thông báo (phòng thử nghiệm, chỉ áp dụng hệ thống 3);
- tên và chức danh của người được quyền ký tuyên bố thay mặt nhà sản xuất hoặc của đại diện được ủy quyền;
- bản sao thông tin về nhãn hiệu CE.
CHÚ THÍCH 2: Nếu một số thông tin được yêu cầu phục vụ Chứng nhận đã có trong phần thông tin nhãn hiệu CE, thì không cần phải lặp lại thông tin đó.
Tuyên bố hợp chuẩn EC này cho phép nhà sản xuất quyền được dán nhãn hiệu CE, như mô tả tại ZA.3.
Chứng nhận và tuyên bố được đề cập ở trên phải được biên soạn bằng ngôn ngữ hoặc các ngôn ngữ được chấp nhận tại quốc gia thành viên nơi sản phẩm sẽ được sử dụng.
Nhà sản xuất hoặc đại diện ủy quyền được thiết lập trong EEA, chịu trách nhiệm dán nhãn CE trước khi sản phẩm được đưa ra thị trường.
Biểu tượng hợp chuẩn CE, gồm các chữ cái “CE” căn cứ theo Chỉ thị 93/68/EEC, phải xuất hiện trên bao bì, cùng số chứng nhận hợp chuẩn, nếu có thể áp dụng. Biểu tượng hợp chuẩn CE cũng phải xuất hiện trên các tài liệu thương mại cùng với thông tin bổ sung như sau:
a) nhận diện của cơ quan chứng nhận (chỉ đối với các sản phẩm tuân thủ theo chứng nhận hợp chuẩn hệ thống 1);
b) viện dẫn tiêu chuẩn này;
c) mô tả sản phẩm và các lớp lót dự kiến (nếu có thể áp dụng) hoặc chi tiết về tất cả sản phẩm được sử dụng trong hệ thống sàn (nếu có thể áp dụng) (ví dụ: lớp phủ sàn thể thao polyvinyl clorua có lớp lót bọt);
d) tên hoặc nhãn nhận diện và địa chỉ của nhà sản xuất;
e) hai số cuối cùng của năm được gắn nhãn;
f) số Chứng nhận phù hợp EC (chỉ dành cho các sản phẩm theo chứng nhận bên thứ ba - hệ thống 1);
g) nếu phù hợp, những dấu hiệu nhận biết các đặc điểm của sản phẩm căn cứ trên tiêu chuẩn này như liên quan, có nghĩa là:
- hạng sơ cấp và thứ cấp phản ứng cháy (với phần mô tả điều kiện lắp đặt, nếu điều này ảnh hưởng tới cấp đó);
- độ ma sát;
- độ hấp thụ lực va đập;
- formaldehyt phát tán (Cấp E1 hoặc E2).
Lựa chọn NPD không được sử dụng trường hợp đặc điểm phải theo một mức ngưỡng. Cách khác, lựa chọn NPD có thể được sử dụng khi và trong trường hợp đặc điểm, với mục đích sử dụng cụ thể, không phải theo yêu cầu về tuân thủ.
Hình ZA.1 dẫn ra ví dụ về thông tin quy định trong tài liệu thương mại.
|
Công ty TNHH Any Địa chỉ: ......... 06 |
TCVN 13513 (BS EN 14904) Lớp phủ sàn polyvinyl clorua có lớp lót bọt, sử dụng trong các nhà thể thao đa năng Phản ứng cháy: cấp Efl Độ ma sát: 90 (EN 13036-4) Độ hấp thụ sốc: 40 % Formaldehyt thoát ra: cấp E1 |
Hình AZ.1 - Ví dụ về nhãn hiệu CE dành cho sản phẩm được phân loại theo phản ứng với cháy cấp Efl
Ngoài những thông tin cụ thể bất kỳ liên quan đến các chất nguy hiểm trình bày ở trên, sản phẩm cũng cần kèm theo, vào thời điểm, tại nơi được yêu cầu và dưới hình thức phù hợp, tài liệu liệt kê luật định khác liên quan đến các chất nguy hiểm cần tuân thủ, cùng thông tin kèm theo luật định đó.
CHÚ THÍCH: Không cần đề cập đến những điều luật quốc gia không mâu thuẫn với pháp luật châu Âu.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] CEN/TS 15122, Surfaces for sports areas - Determination of resistance of synthetic sports surfaces to repeated impact (Mặt sân thể thao - Xác định độ chống va đập lặp lại của mặt sân thể thao tổng hợp)
[2] TCVN ISO 9001:2000, Hệ thống quản lý chất lượng - Các yêu cầu
Mục lục
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Yêu cầu về an toàn khi sử dụng
4.1 Yêu cầu chung
4.2 Độ ma sát
4.3 Độ hấp thụ lực va đập
4.4 Độ biến dạng theo phương thẳng đứng
5 Yêu cầu kỹ thuật
5.1 Độ nảy của bóng theo phương thẳng đứng
5.2 Khả năng chịu tải trọng lăn
5.3 Khả năng chịu mài mòn
5.4 Phản ứng với cháy
5.5 Phát tán formaldehyt
5.6 Hàm lượng pentachlorophenol (PCP)
5.7 Độ phản xạ gương
5.8 Độ bóng phản quang
5.9 Khả năng chống lõm
5.10 Khả năng chống va đập
5.11 Độ phẳng
6 Đánh giá sự phù hợp
6.1 Yêu cầu chung
6.2 Thử nghiệm điển hình
6.3 Kiểm soát sản xuất tại nhà máy (FPC)
7 Ghi nhãn
Phụ lục A (tham khảo) Khả năng chống va đập lặp lại của hệ thống sàn thể thao tổng hợp
Phụ lục B (tham khảo) Độ hấp thụ lực va đập và độ biến dạng dọc đối với sàn thể thao đàn hồi
Phụ lục C (quy định) Phân tích pentachlorophenol trong lớp phủ sàn thể thao
Phụ lục D (quy định) Kiểm soát sản xuất tại nhà máy
Phụ lục ZA (tham khảo) Các điều của EN 14904:2006 đề cập tới những điều khoản của Chỉ thị Liên minh châu Âu về các sản phẩm xây dựng
Thư mục tài liệu tham khảo
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.