Methods of test for screed materials - Part 7: Determination of wear resistance to rolling wheel of screed material with floor coverings
Lời nói đầu
TCVN 13480-7:2021 xây dựng dựa trên cơ sở tham khảo BS EN 13892-7:2003.
TCVN 13480-7:2021 do Viện Vật liệu xây dựng - Bộ Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ tiêu chuẩn TCVN 13480:2021 Vật liệu làm phẳng sàn - Phương pháp thử, bao gồm các phần sau:
- TCVN 13480-1:2021 Vật liệu làm phẳng sàn - Phương pháp thử - Phần 1: Lấy mẫu, chế tạo và bảo dưỡng mẫu thử;
- TCVN 13480-2:2021 Vật liệu làm phẳng sàn - Phương pháp thử - Phần 2: Xác định cường độ chịu uốn và chịu nén;
- TCVN 13480-3:2021 Vật liệu làm phẳng sàn - Phương pháp thử - Phần 3: Xác định độ chịu mài mòn Böhme;
- TCVN 13480-4:2021 Vật liệu làm phẳng sàn - Phương pháp thử - Phần 4: Xác định độ chịu mài mòn BCA;
- TCVN 13480-5:2021 Vật liệu làm phẳng sàn - Phương pháp thử - Phần 5: Xác định độ chịu mài mòn bánh xe lăn của vật liệu làm phẳng sàn chịu mài mòn;
- TCVN 13480-6:2021 Vật liệu làm phẳng sàn - Phương pháp thử - Phần 6: Xác định độ cứng bề mặt;
- TCVN 13480-7:2021 Vật liệu làm phẳng sàn - Phương pháp thử - Phần 7: Xác định độ chịu mài mòn bánh xe lăn của vật liệu làm phẳng sàn có lớp phủ sàn;
- TCVN 13480-8:2021 Vật liệu làm phẳng sàn - Phương pháp thử - Phần 8: Xác định cường độ bám dính;
- TCVN 13480-9:2021 Vật liệu làm phẳng sàn - Phương pháp thử - Phần 9: Xác định độ ổn định kích thước.
VẬT LIỆU LÀM PHẲNG SÀN - PHƯƠNG PHÁP THỬ - PHẦN 7: XÁC ĐỊNH ĐỘ CHỊU MÀI MÒN BÁNH XE LĂN CỦA VẬT LIỆU LÀM PHẲNG SÀN CÓ LỚP PHỦ SÀN
Methods of test for screed materials - Part 7: Determination of wear resistance to rolling wheel of screed material with floor coverings
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định độ chịu mài mòn do bánh xe có tải trọng lăn trên mẫu vữa được đúc từ vật liệu làm phẳng sàn gốc xi măng, gốc canxi sunphat, gốc nhựa đường, gốc magnesit và gốc nhựa tổng hợp có một lớp phủ sàn.
Các tài liệu viện dẫn sau đây cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm công bố áp dụng thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 13480-1 Vật liệu làm phẳng sàn - Phương pháp thử - Phần 1: Lấy mẫu, chế tạo và bảo dưỡng mẫu thử.
EN 649 Resilient floor coverings - Homogeneous and heterogeneous polyvinyl chloride floor coverings - Specification (Lớp phủ sàn đàn hồi - Lớp phủ sàn polyvinyl clorua đồng nhất và không đồng nhất - Yêu cầu kỹ thuật).
EN 660-1 Resilient floor coverings - Determination of wear resistance - Part 1: Stuttgart test (Lớp phủ sàn đàn hồi - Xác định độ chịu mài mòn - Phần 1: Thử nghiệm Stuttgart).
EN 660-2 Resilient floor coverings - Determination of wear resistance - Part 2: Frick-Taber test (Lớp phủ sàn đàn hồi - Xác định độ chịu mài mòn - Phần 2: Thử nghiệm Frick-Taber).
EN 13813 Screed material and floor screeds - Screed material - Properties and requirements (Vật liệu làm phẳng sàn và lớp sàn phẳng - Vật liệu làm phẳng sàn - Tính chất và yêu cầu kỹ thuật).
EN 14259 Adhesives for floor coverings - Requirements (Chất kết dính cho lớp phủ sàn - Yêu cầu kỹ thuật).
RWFC độ chịu mài mòn do bánh xe lăn của lớp phủ sàn tính bằng Newton (N).
Bề mặt các tấm bê tông được phủ bằng vật liệu làm phẳng sàn và polyvinyl clorua được đưa vào đường di chuyển qua lại của bánh xe có tải trọng. Mẫu thử đã gắn cố định vào một khung đỡ được di chuyển dưới một bánh xe có tải trọng theo hai hướng vuông góc với các tần suất khác nhau. Sự di chuyển này tạo ra ứng suất vuông góc và ứng suất trượt trên vật liệu làm phẳng sàn. Tại những điểm bánh xe lăn qua, ứng suất trượt gây ra bởi tác động xoắn được lặp lại. Trong quá trình thử nghiệm, vật liệu làm phẳng sàn bị ảnh hưởng bởi hiệu ứng mới của đường đi được lặp lại của bánh xe có tải trọng.
Phép thử được lặp lại với tải trọng gia tăng. Độ chịu mài mòn là tải trọng lớn nhất mà không có sự tách lớp giữa lớp phủ sàn và vật liệu làm phẳng sàn.
5.1 Quy định chung
Nguyên lý của thiết bị thử nghiệm được thể hiện ở Hình 1.
CHÚ THÍCH: Thiết bị thử nghiệm giống trong EN 1818, ngoại trừ các bánh xe, tải trọng và chiều dài di chuyển.
5.2 Khung đỡ
Khung đỡ phải bằng phẳng và có kích thước không nhỏ hơn 400 mm x 400 mm. Khung đỡ mẫu thử khi di chuyển dưới bánh xe có tải trọng như mô tả theo 5.3. Khung đỡ và mẫu thử di chuyển dưới bánh xe theo hai hướng vuông góc, với chuyển động theo chiều dọc là (210 ± 2) mm có tần suất (23,6 ± 0,7) chu kỳ/min, và chuyển động theo chiều ngang là (150 ± 2) mm có tần suất (5,8 ± 0,2) chu kỳ/min. Đối với quá trình mài mòn trên diện tích thử nghiệm đồng nhất, hai chuyển động này không được phối hợp nhưng có thể được điều khiển cùng chung một động cơ với một đường truyền xích con lăn theo TCVN 6374, với đĩa xích có 57 và 14 răng tương ứng.
Tỷ lệ tần suất phải là 4,07 ± 0,03 để đảm bảo rằng bánh xe không lăn trên cùng một đường đi trong toàn bộ thời gian.
5.3 Bánh xe xoay
Bánh xe xoay thể hiện như Hình 2. Bánh xe được làm từ một vòng bi con lăn bằng thép. Bánh xe có đường kính (47 ± 1) mm, chiều rộng (20,6 ± 0,5) mm. Bề mặt di chuyển có hình trụ với mép vát bán kính 1 mm. Bánh xe có thể di chuyển tự do quanh trục xoay.
Trục xoay được tự do di chuyển theo chiều thẳng đứng (có thể đạt được bằng vòng bi con lăn ở cả hai đầu trục, cách nhau ít nhất 300 mm) và phải được gia tải để tổng tải trọng tác dụng của bánh xe lần lượt là (150 ± 5) N, (250 ± 5) N, (350 ± 5) N, (450 ± 5) N, (550 ± 5) N. Phần nhô ra là (19 ± 1) mm (Hình 2).
Độ chịu mài mòn bánh xe lăn được đo trên ít nhất 3 mẫu thử chế tạo theo tiêu chuẩn TCVN 13480-1.
Mẫu thử là các tấm vuông có chiều dài cạnh không nhỏ hơn 350 mm và chiều dày không nhỏ hơn 30 mm.
Trường hợp sản phẩm được dự định sử dụng ở nơi có độ dày nhỏ hơn 10 mm, phải chế tạo ba vùng thử nghiệm với độ dày nhỏ nhất, nhưng không được nhỏ hơn 0,5 mm và ba vùng thử nghiệm với độ dày lớn nhất của vật liệu làm phẳng sàn theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Khi độ dày nhỏ hơn 30 mm, vật liệu làm phẳng sàn phải được thi công lên bề mặt bê tông theo TCVN 13480-1.
Lớp phủ polyvinyl clorua đồng nhất theo EN 660-1 hoặc EN 660-2 dày 1,5 mm với (20 ÷ 40) % chất độn được phân loại cấp mài mòn P và cấp độ sử dụng 32 theo EN 649. Lớp phủ sàn không được để quá 1 năm, được dán lên bề mặt của vật liệu làm phẳng sàn bằng chất kết dính thích hợp cho lớp phủ polyvinyl clorua và đáp ứng các yêu cầu của EN 14259. Lớp phủ sàn phải được thi công tại thời điểm mà nhà sản xuất vật liệu làm phẳng sàn quy định. Thời gian này có thể là thời gian khô theo giờ hoặc ngày, hoặc liên quan đến độ dày của sản phẩm, ví dụ 7 ngày/centimét.
CHÚ THÍCH: Để xác định độ chịu mài mòn bánh xe lăn lớn nhất đối với vật liệu chưa biết, cần ít nhất 5 mẫu/độ dày. Trong trường hợp này mẫu đầu tiên phải được thử nghiệm ở 350 N.
Thử nghiệm được tiến hành sau 28 ngày đúc mẫu, hoặc muộn hơn nếu được yêu cầu do thời gian làm khô tối thiểu được chỉ định bởi nhà sản xuất vật liệu làm phẳng sản. Không được thực hiện thử nghiệm trước 7 ngày kể từ khi dán lớp phủ sàn.
Mẫu thử nghiệm phải được lắp đặt theo mô hình. Tải trọng thẳng đứng thích hợp cho vật liệu làm phẳng sàn thử nghiệm được lựa chọn từ 5 giá trị nêu ở 5.3. Khởi động thiết bị và hạ bánh xe xuống từ từ tiếp xúc với mẫu thử. Thời gian thử nghiệm là 10000 chu kỳ (khoảng 8 h) đối với hướng chuyển động theo chiều dọc. Nếu xảy ra hư hỏng nghiêm trọng thì phải dừng ngay việc thử nghiệm và ghi lại số chu kỳ.
Sàn phải được kiểm tra để xác định xem có sự tách lớp hay không. Nếu không thấy rõ sự tách lớp, khoan sáu vị trí như Hình 3. Sử dụng mũi khoan kim cương lấy lõi với đường kính bên trong và bên ngoài lần lượt là (36 ± 1) mm và (42 ± 1) mm. Máy khoan phải được gắn vào bộ phận cố định cho phép di chuyển thẳng đứng: Máy khoan chạy với tốc độ (3000 ± 100) vòng/min và việc khoan sẽ tiếp tục cho đến khi có thể nhìn thấy bụi thoát ra từ vật liệu làm phẳng sàn (khoảng 2 s ÷ 3 s cho mỗi lỗ). Mẫu thử nghiệm không đạt yêu cầu nếu đĩa dạng hình tròn của lớp phủ sàn bị tách rời hoàn toàn bởi quá trình khoan và dạng phá hủy phải được ghi lại. Trước khi khoan vị trí tiếp theo phải gỡ bỏ đĩa kẹt trong khoan.
Nếu thử nghiệm không đạt thì toàn bộ quá trình thử nghiệm được lặp lại ở mức tải trọng thấp hơn.
Đối với từng mẫu thử, số lượng đĩa bị loại bỏ bởi quá trình khoan sẽ được ghi cùng với dạng phá hủy. Nếu không có đĩa nào bị loại bỏ từ bất kỳ mẫu nào trong số ba hoặc sáu mẫu thử, vật liệu làm phẳng sàn đạt yêu cầu thử nghiệm và độ bền mài mòn do bánh xe lăn được biểu thị bằng tải trọng sử dụng.
Kết quả của phép thử là tải trọng cao nhất mà vật liệu làm phẳng sàn có thể chịu được mà không có sự tách lớp, ký hiệu RWFC, sử dụng hệ thống sau:
- RWFC - 150
- RWFC - 250
- RWFC - 350
- RWFC - 450
- RWFC - 550
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin sau:
a) viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) tên và địa chỉ của phòng thí nghiệm tiến hành thử nghiệm và tên, địa chỉ của phòng thí nghiệm chuẩn bị mẫu thử (nếu khác nhau);
c) số hiệu của báo cáo thử nghiệm;
d) tên và địa chỉ của nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp sản phẩm;
e) tên và nhãn hiệu nhận dạng hoặc số lô sản phẩm;
f) ngày cung cấp sản phẩm;
g) phương pháp lấy mẫu (theo TCVN 13480-1 và tiến hành bởi tổ chức nào);
h) địa điểm, ngày và thời gian lấy mẫu;
i) định danh mẫu vật liệu thử nghiệm bao gồm loại, nguồn gốc, ký hiệu vật liệu bằng cách tham khảo EN 13813;
j) Chuẩn bị (trộn, đúc, chuẩn bị nền thử, sử dụng chất kết dính nếu cần thiết) và tham khảo TCVN 13480-1 về điều kiện bảo quản (bảo dưỡng);
k) ngày và thời gian chuẩn bị mẫu thử nghiệm (ngày và thời gian của bất kỳ quy trình trộn, đúc, đổ khuôn hoặc tháo khuôn, thời gian dán lớp phủ sàn, nếu cần thiết);
l) tuổi của vật liệu làm phẳng sàn khi được dán lớp phủ polyvinyl clorua và tuổi của vật liệu làm phẳng sàn khi thử nghiệm;
m) phương pháp thử nghiệm (quy trình hướng dẫn tiêu chuẩn hoặc phương pháp khác nếu phù hợp), và các chi tiết của mẫu thử bao gồm cả số lượng, kích thước, khối lượng ...nếu cần thiết và thông tin của lớp phủ sàn như số lô và ngày sản xuất.
n) ngày thử nghiệm và số hiệu của thiết bị hoặc các chi tiết của thiết bị thử nghiệm sử dụng, trong đó có kiểu dáng, chủng loại, công suất và chi tiết hiệu chuẩn;
o) kết quả thử nghiệm ghi số đĩa bị phá hủy (với mô tả về sự phá hủy) trên từng mẫu thử và giá trị RWFC theo N (một trong các số 150, 250, 350, 450, 550);
p) nhận xét;
q) ngày báo cáo thử nghiệm và ký tên.
kích thước theo milimét
CHÚ DẪN:
1 Mẫu thử
2 Chiều dài hành trình (150 ± 2) mm / Tần suất (5,8 ± 0,2) chu kỳ mỗi phút
3 Chiều dài hành trình (210 ± 2) mm / Tần suất (23,6 ± 0,7) chu kỳ mỗi phút
4 Khung đỡ
5 Tấm bê tông
6 Vật liệu làm phẳng sàn
7 Lớp dán PVC
Hình 1 - Sơ đồ nguyên tắc của thiết bị thử
kích thước theo milimét
CHÚ DẪN:
a Phần nhô ra |
4 Chạc |
b Chiều cao bánh lăn |
5 Trục bánh lăn |
1 Trục xoay |
6 Thân bánh lăn |
2 Tấm gắn |
7 Vành bánh lăn |
3 Vòng bi |
8 Bề mặt di chuyển |
Hình 2 - Bánh lăn có tải trọng
kích thước theo milimét
CHÚ DẪN:
a Chiều chuyển động ngắn hơn
1 Tấm bê tông
2 Vật liệu làm phẳng sàn dính lớp phủ sàn PVC
3 Vùng giới hạn bề mặt chịu tải trọng bánh xe
Hình 3 - Vị trí các điểm khoan
Thư mục tài liệu tham khảo
EN 1818 Resilient floor coverings - Determination of the effect of loaded heavy duty castors; ISO 606 Short-pitch transmission precision roller chains and chain wheels;
TCVN 6374 Xích con lăn chính xác bước ngắn và đĩa xích.
Mục lục
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Ký hiệu và chữ viết tắt
4 Nguyên tắc
5 Thiết bị, dụng cụ
5.1 Quy định chung
5.2 Khung đỡ
5.3 Bánh xe xoay
6 Chuẩn bị mẫu thử nghiệm
7 Cách tiến hành
8 Biểu thị kết quả
9 Báo cáo thử nghiệm
Thư mục tài liệu tham khảo
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.