TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
Railway applications - Power supply and Rolling stock - Technical criteria for the coordination between power supply (substation) and rolling stock
Lời nói đầu
TCVN 13339:2021 được xây dựng trên cơ sở tham khảo tiêu chuẩn EN 50388:2012.
TCVN 13339:2021 do Trường đại học Công nghệ Giao thông vận tải biên soạn, Bộ Giao thông vận tải đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
ỨNG DỤNG ĐƯỜNG SẮT - CUNG CẤP ĐIỆN VÀ PHƯƠNG TIỆN ĐƯỜNG SẮT - TIÊU CHÍ KỸ THUẬT ĐỐI VỚI SỰ PHỐI HỢP GIỮA CUNG CẤP ĐIỆN (TRẠM ĐIỆN KÉO) VÀ PHƯƠNG TIỆN ĐƯỜNG SẮT
Railway applications - Power supply and Rolling stock - Technical criteria for the coordination between power supply (substation) and rolling stock
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu về tính tương thích của phương tiện đường sắt với cơ sở hạ tầng đường sắt, đặc biệt liên quan đến:
- Việc phối hợp các nguyên tắc bảo vệ giữa nguồn cung cấp điện và các đơn nguyên kéo, đặc biệt là việc phân biệt sự cố đối với các trường hợp ngắn mạch;
- Việc phối hợp công suất của các thiết bị cố định trên tuyến và nhu cầu sử dụng điện của tàu;
- Việc phối hợp giữa hãm tái sinh của đơn nguyên kéo và nguồn tiếp nhận điện từ hãm tái sinh;
- Việc phối hợp để giảm ảnh hưởng của sóng hài.
Tiêu chuẩn này đưa ra các định nghĩa, các yêu cầu về chất lượng của nguồn cung cấp điện tại giao diện giữa các đơn nguyên kéo và các thiết bị lắp đặt cố định.
Tiêu chuẩn này quy định về giao diện giữa phương tiện đường sắt và các thiết bị điện kéo được lắp đặt cố định, liên quan đến hệ thống cung cấp điện. Sự tương tác giữa cần lấy điện và đường dây tiếp xúc trên cao được quy định trong EN 50367. Sự tương tác với hệ thống con “ra lệnh - điều khiển” (đặc biệt là hệ thống tín hiệu) không được quy định trong tiêu chuẩn này.
Các yêu cầu được quy định đối với các tuyến TSI (cả tuyến tốc độ cao và tuyến truyền thống) và các tuyến thông thường.
Đối với các tuyến thông thường, các giá trị nếu được quy định là dành cho các mạng lưới đường sắt Châu Âu hiện có. Ngoài ra, các giá trị lớn nhất quy định có thể áp dụng cho các phát triển trong tương lai về cơ sở hạ tầng của các mạng lưới đường sắt xuyên Châu Âu.
Các hệ thống điện kéo sau đây nằm trong phạm vi của tiêu chuẩn này:
- Lĩnh vực đường sắt;
- Các hệ thống vận tải khối lượng lớn có dẫn hướng được tích hợp vào đường sắt;
- Các hệ thống vận tải nguyên liệu được tích hợp vào đường sắt.
Tiêu chuẩn này không áp dụng đối với phương tiện đường sắt đã và đang vận hành khai thác thương mại.
Các thông tin về các thông số điện khí hóa, chẳng hạn như sau khi tham khảo ý kiến của các nhà sản xuất phương tiện đường sắt, cho phép các công ty vận hành tàu xác nhận rằng không có sự xáo trộn gián tiếp nào trên hệ thống điện khí hóa.
Các tài liệu viện dẫn dưới đây là cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu ghi năm công bố thì áp dụng các bản được nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất (kể cả các sửa đổi).
EN 50122-2:2010, Railway applications - Fixed installations - Electrical safety, earthing and the return circuit - Part 2: Provisions against the effects of stray currents caused by d.c. traction systems (Ứng dụng đường sắt - Lắp đặt cố định - An toàn điện, nối đất và mạch hồi lưu - Phần 2: Các biện pháp chống những ảnh hưởng của các dòng rò gây ra do các hệ thống điện kéo một chiều).
TCVN 13337-3:2021, Ứng dụng đường sắt - Lắp đặt cố định - An toàn điện, nối đất và mạch điện hồi lưu - Phần 3: Tương tác lẫn nhau giữa các hệ thống điện kéo xoay chiều và một chiều.
EN 50123-1:2003, Railway applications - Fixed installations - D.C. switchgear - Part 1: General (Ứng dụng đường sắt - Lắp đặt cố định - Thiết bị đóng cắt một chiều - Phần 1: Yêu cầu chung).
EN 50163:2004 + A1:2007, Railway applications - Supply voltages of traction systems (Ứng dụng đường sắt - Điện áp của nguồn cấp điện sức kéo).
EN 50367, Railway applications - Current collection systems - Technical criteria for the interaction between pantograph and overhead line (Ứng dụng đường sắt - Hệ thống gom điện - Tiêu chí kỹ thuật đối với sự tương tác giữa cần lấy điện và đường dây tiếp xúc trên cao).
TCVN 8095-811:2010 (IEC 60050-811:1991),. Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Phần 811: Hệ thống kéo bằng điện.
Trong tiêu chuẩn này, áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1
Điều kiện vận hành bất thường (abnormal operating conditions)
Là mật độ chạy tàu quá cao hoặc các thiết bị cung cấp điện gián đoạn hoạt động vượt giới hạn tiêu chuẩn thiết kế.
Chú thích: Trong các điều kiện này, mật độ chạy tàu có thể không theo biểu đồ chạy tàu thiết kế.
3.2
Tuyến thông thường (classical line)
Là tuyến hiện đang hoạt động không phải là đối tượng của một dự án cải tạo, nâng cấp để làm cho tuyến đó phù hợp với các quy định TSI.
3.3
Đường dây tiếp xúc (contact line)
Là hệ thống đường dây dẫn điện để cung cấp điện cho phương tiện thông qua thiết bị gom điện.
[Nguồn: TCVN 8095-811-33-01]
3.4
Tàu đo (dimensioning train)
Là tàu có điện áp hiệu dụng trung bình nhỏ nhất.
3.5
Đơn vị quản lý cơ sở hạ tầng (infrastructure manager)
Là đơn vị hoặc tổ chức chịu trách nhiệm cụ thể trong việc xây dựng và bảo trì cơ sở hạ tầng đường sắt.
Chú thích 1: Trách nhiệm của đơn vị quản lý cơ sở hạ tầng có thể gồm quản lý các hệ thống an toàn và kiểm soát cơ sở hạ tầng. Chức năng của đơn vị quản lý cơ sở hạ tầng trên toàn mạng lưới hay một phần mạng lưới đường sắt được chỉ định cho các đơn vị hoặc tổ chức khác nhau.
Chú thích 2: Trong quy định của TSI ở phần Năng lượng, đơn vị này được xem như là chủ sở hữu hoặc đơn vị giải quyết tranh chấp.
3.6
Vận tốc tuyến lớn nhất (maximum line speed)
Là vận tốc tuyến được phê duyệt vận hành.
3.7
Điện áp hiệu dụng trung bình trên cần lấy điện (mean useful voltage at the pantograph) Umean useful
3.7.1
Umean useful (khu vực) (zone)
Là điện áp thể hiện chất lượng của nguồn cung cấp điện theo khu vực địa lý trong khoảng thời gian có mật độ chạy tàu lớn nhất theo thời gian biểu chạy tàu.
3.7.2
Umean useful (tàu) (train)
Là điện áp được xác định bằng tàu đo và cho phép đo sự ảnh hưởng đến hiệu năng của tàu một cách định lượng.
3.8
Dãn cách nhỏ nhất (minimum possible headway)
Là khoảng thời gian nhỏ nhất mà các tàu có thể vận hành dưới sự cho phép của hệ thống tín hiệu.
3.9
Tổng thành mới (new element)
Là một đơn nguyên kéo hoặc một tổng thành cung cấp điện mới, được cải tạo hoặc sửa đổi (phần cứng hoặc phần mềm) có thể ảnh hưởng đến hoạt động đồng bộ của hệ thống cung cấp điện.
Chú thích: Tổng thành mới này có thể được tích hợp trong mạng lưới cung cấp điện kéo hiện có với các đơn nguyên kéo, đối với thiết bị lắp đặt cố định là:
- Máy biến áp;
- Cấp điện cao thế;
- Các bộ lọc;
- Bộ biến đổi điện.
3.10
Điều kiện vận hành bình thường (normal operating conditions)
Là mật độ chạy tàu theo thời gian biểu thiết kế và phương án lập tàu được sử dụng để thiết kế các thiết bị lắp đặt cố định trong nguồn cung cấp điện.
Chú thích: Thiết bị cung cấp điện được vận hành theo các quy định thiết kế tiêu chuẩn. Các quy định đó có thể thay đổi tùy thuộc vào chính sách của đơn vị quản lý cơ sở hạ tầng.
3.11
Đường dây tiếp xúc trên cao (overhead contact line)
Là đường dây tiếp xúc được bố trí lắp đặt bên trên (hoặc hai bên) giới hạn trên của khổ giới hạn phương tiện và cung cấp điện cho phương tiện thông qua thiết bị lấy điện được lắp phía trên mui phương tiện.
[Nguồn: TCVN 8095-811-33-02]
3.12
Hệ số công suất (power factor)
cosφ = |
công suất tác dụng của sóng cơ bản |
công suất biểu kiến của sóng cơ bản |
Chú thích 1: Trong tiêu chuẩn này, chỉ xem xét đến sóng cơ bản.
Chú thích 2: Đây cũng là hệ số chuyển vị cos φ.
3.13
Sổ đăng ký của cơ sở hạ tầng (register of infrastructure)
Theo quy định của TSI, là bộ tài liệu duy nhất được lập ra cho mỗi khu đoạn tuyến, các đặc tính của các tuyến liên quan tương ứng với tất cả hệ thống con bao gồm cả thiết bị lắp đặt cố định.
Chú thích: Danh sách các hạng mục có trong sổ đăng ký được mô tả trong các phụ lục của tiêu chuẩn TSI, phần Năng lượng.
3.14
Phương tiện đường sắt (rolling stock)
Là thuật ngữ chung bao gồm tất cả các phương tiện có hoặc không có động cơ chạy trên đường ray.
[Nguồn: TCVN 8095-811-02-01]
3.15
Khu đoạn cách ly hoặc khu đoạn trung gian (separation or neutral section)
Là một khu đoạn của đường dây tiếp xúc được cách ly tại một điểm ở mỗi đầu để ngăn cách với các khu đoạn dẫn điện kế tiếp có sự khác nhau về điện áp, pha hoặc tần số được liên kết với nhau để các thiết bị gom điện chạy qua.
3.16
Trạm điện kéo ((traction) substation)
Là một trong những thiết bị lắp đặt cố định có chức năng chính là cung cấp điện cho hệ thống đường dây tiếp xúc và tại đó trong một số trường hợp điện áp và tần số của hệ thống điện sơ cấp nguồn cấp được biến đổi thành điện áp và tần số của đường dây tiếp xúc.
3.17
Tổng hệ số công suất λ (total power factor λ)
λ = |
Công suất tác dụng |
Công suất biểu kiến |
Chú thích: Hệ số biến dạng ʋ:
ʋ = |
λ |
cosφ |
3.18
Đơn nguyên kéo (traction unit)
Là thuật ngữ chung bao gồm đầu máy, toa xe khách có động cơ hoặc tàu nhiều đơn nguyên.
[Nguồn: TCVN 8095-811-02-04]
3.19
Tàu (train)
Là tập hợp các phương tiện đường sắt được ghép nối với nhau, gồm các đầu máy kéo - đẩy.
3.20
Công suất tàu trên cần lấy điện (train power at the pantograph)
Là công suất hiệu dụng của tàu có tính đến công suất đối với kéo, hãm tái sinh và các thiết bị phụ.
3.21
Tuyến TSI (TSI line)
Tuyến đường sắt tốc độ cao hoặc tuyến đường sắt truyền thống là một phần của mạng lưới đường sắt xuyên Châu Âu (TEN) đáp ứng các yêu cầu tương ứng trong Tiêu chuẩn Chỉ dẫn kỹ thuật về tính tương thích (TSI).
Chú thích: Mạng lưới đường sắt tốc độ cao gồm:
- Cấp I: Các tuyến đường sắt tốc độ cao xây dựng đặc biệt với vận tốc bằng hoặc lớn hơn 250 km/h;
- Cấp II: Các tuyến đường sắt tốc độ cao được nâng cấp đặc biệt với vận tốc đạt 200 km/h;
- Cấp III: Các tuyến đường sắt tốc độ cao được nâng cấp đặc biệt có các tính năng đặc biệt do các hạn chế về địa hình, cứu hộ hoặc quy hoạch đô thị mà tốc độ phải được điều chỉnh theo từng trường hợp.
- Mạng lưới đường sắt truyền thống gồm:
a) Cấp IV: Mạng lưới đường sắt chính xuyên châu Âu (TEN) mới:
1) Vận chuyển hành khách và vận chuyển hỗn hợp: vận tốc lớn nhất 200 km/h;
2) Vận chuyển hàng hóa: vận tốc lớn nhất 140 km/h;
b) Cấp V: Tuyến đường sắt chính xuyên châu Âu được nâng cấp:
1) Vận chuyển hành khách và vận chuyển hỗn hợp: vận tốc lớn nhất 160 km/h;
2) Vận chuyển hàng hóa: vận tốc lớn nhất 100 km/h;
c) Cấp VI: tuyến đường sắt xuyên Châu Âu mới khác:
1) Vận chuyển hành khách và vận chuyển hỗn hợp: vận tốc lớn nhất 140 km/h;
2) Vận chuyển hàng hóa: vận tốc lớn nhất 100 km/h;
d) Cấp VII: Tuyến đường sắt xuyên Châu Âu nâng cấp khác:
1) Vận chuyển hành khách và vận chuyển hỗn hợp: vận tốc lớn nhất 120 km/h;
2) Vận chuyển hàng hóa: vận tốc lớn nhất 100 km/h;
3.22
Loại tuyến (type of line)
Việc phân loại các tuyến theo hàm của các tham số kỹ thuật được nêu trong 3.6, 3.8 và 3.20.
3.23
Phương tiện (vehicle)
Là thuật ngữ chung thể hiện bất kỳ một loại phương tiện đường sắt độc lập nào, ví dụ như đầu máy, toa xe khách hoặc toa xe hàng.
[Nguồn: TCVN 8095-811-02-02]
4 Khoảng thời gian mà các tham số có thể được tính trung bình hoặc tích hợp
Nếu các đơn vị vận hành tàu hoặc đơn vị quản lý cơ sở hạ tầng sử dụng các tham số khác nhau đối với các phép tính, các biện pháp bảo vệ và lập kế hoạch của họ, thì các tham số này chỉ có hiệu quả nếu chúng được tính trung bình theo các khoảng thời gian được xác định chính xác. Hướng dẫn và khuyến nghị về các khoảng thời gian này được quy định trong Phụ lục A.
5.1 Khu đoạn cách ly pha
Tàu phải có khả năng di chuyển từ một khu đoạn của hệ thống điện xoay chiều đến một khu đoạn liền kề của cùng một hệ thống, thông qua một khu đoạn cách ly pha, mà không kết nối các pha khác nhau.
Công suất tiêu thụ điện năng của tàu (sức kéo, các thiết bị phụ và máy biến áp không tải) phải được đưa về 0 trước khi đi vào khu đoạn cách ly.
Đối với các tuyến TSI tốc độ cao, việc này phải thực hiện tự động.
Đối với các tuyến TSI đường sắt truyền thống và đối với các tuyến thông thường, nếu được yêu cầu từ đơn vị quản lý cơ sở hạ tầng thì việc này phải thực hiện tự động. Nếu không được yêu cầu, ưu tiên vận hành tự động, nhưng cũng có thể sử dụng chế độ vận hành thủ công trên tàu.
Đối với những trường hợp cụ thể, yêu cầu phải hạ thấp cần lấy điện thì việc này phải được ghi lại trong sổ đăng ký của cơ sở hạ tầng.
Đối với các khu đoạn cách ly pha có chiều dài lớn hơn 8 m thì đơn vị quản lý cơ sở hạ tầng phải quy định các biện pháp phù hợp để cho phép tàu khởi động lại khi đi dưới khu đoạn cách ly pha.
EN 50367 mô tả các đặc tính của một số thiết kế các khu đoạn cách ly pha.
Chú thích: Đối với các thiết kế khác của khu đoạn cách ly pha cho phép các tàu đi qua khu đoạn có điện (ví dụ: các khu đoạn được đóng cắt tự động hoặc thay đổi trên các “chuyển đoạn”), các yêu cầu trong khoản này có thể không áp dụng nếu chứng minh được độ tin cậy và tính tương thích với tất cả các tàu.
5.2.1 Yêu cầu chung
Tàu phải có khả năng di chuyển từ một hệ thống cung cấp điện này sang một hệ thống cung cấp điện liền kề (cả hai hệ thống này nhận điện từ các nguồn khác nhau) mà không cần kết nối hai hệ thống đường dây tiếp xúc. Các tác động cần thiết (mở máy cắt chính, hạ thấp cần lấy điện, ...) phụ thuộc vào kiểu loại của cả hai hệ thống cung cấp điện cũng như việc bố trí cần lấy điện trên tàu và tốc độ chạy tàu.
Có hai khả năng xảy ra đối với các tàu vận hành qua các khu đoạn cách ly hệ thống:
1) Cần lấy điện được nâng lên và áp vào (các) dây tiếp xúc như được mô tả trong mục 5.2.2;
2) Cần lấy điện được hạ xuống và không chạm vào (các) dây tiếp xúc như được mô tả trong mục 5.2.3;
Đơn vị quản lý cơ sở hạ tầng phải thực hiện lựa chọn giữa 1) và 2).
Các yêu cầu đối với thiết kế cơ sở hạ tầng và phương tiện đường sắt được mô tả trong các khoản sau.
5.2.2 Cần lấy điện nâng lên
Nếu tàu đi qua các khu đoạn cách ly hệ thống với các cần lấy điện được nâng lên áp vào (các) dây tiếp xúc, áp dụng các điều kiện sau đây:
- Các biện pháp phòng vệ phải được quy định trên cơ sở hạ tầng để tránh kết nối các đường dây tiếp xúc của cả hai hệ thống cung cấp điện liền kề nếu việc mở các máy cắt trên tàu bị sự cố.
- Đối với các tuyến cấp I, II và III, trên tàu, thiết bị phải tự động mở máy cắt trước khi đến khu đoạn cách ly và phải tự động nhận biết điện áp của hệ thống cung cấp điện mới trên cần lấy điện để chuyển các mạch tương ứng.
- Đối với các tuyến cấp IV đến VII và các tuyến thông thường, các yêu cầu đối với các tuyến cấp I, II và III có thể được áp dụng.
5.2.3 Cần lấy điện hạ xuống
Nếu tàu đi qua các khu đoạn cách ly hệ thống với các cần lấy điện được hạ xuống, áp dụng các điều kiện sau đây:
- Thiết kế khu đoạn cách ly giữa các hệ thống cung cấp điện khác nhau phải đảm bảo rằng trong trường hợp vô tình cần lấy điện áp vào đường dây tiếp xúc, thì phải tự động ngắt sự kết nối của đường dây tiếp xúc với hai hệ thống cung cấp điện và phải ngắt cả hai hệ thống cung cấp điện ngay tức thì, ví dụ như bằng cách phát hiện dòng ngắn mạch hoặc điện áp ngoài ý muốn.
- Đối với các tuyến cấp I, II và III, tại các khu đoạn cách ly hệ thống yêu cầu phải hạ cần lấy điện xuống, cần lấy điện phải được hạ xuống do tín hiệu điều khiển mà không cần tới sự can thiệp của lái tàu.
- Đối với các tuyến cấp IV đến VII và các tuyến thông thường, các yêu cầu đối với các tuyến cấp I, II và III có thể được áp dụng.
- EN 50367 mô tả thiết kế của các khu đoạn cách ly hệ thống cũng như các yêu cầu khác về chức năng của đường dây tiếp xúc trên cao và các cần lấy điện.
Để tối ưu hóa hệ số công suất của tàu và từ đó nâng cao chất lượng hiệu năng của nguồn cung cấp điện, các yêu cầu từ các mục 6.2 đến 6.4 phải được áp dụng để thiết kế tàu.
Chú thích: Công suất điện dung hoặc công suất điện cảm từ tàu có thể được sử dụng để thay đổi điện áp đường dây tiếp xúc.
Phần này chỉ đề cập đến hệ số công suất điện cảm và mức tiêu thụ điện năng trong dải điện áp từ Umin1 đến Umax1 theo quy định trong EN 50163.
Bảng 1 đưa ra các yêu cầu đối với tổng hệ số công suất điện cảm của tàu λ. Để tính toán λ, chỉ tính đến điện áp cơ bản trên cần lấy điện.
Bảng 1 - Tổng hệ số công suất điện cảm của tàu λ
|
Tổng hệ số công suất điện cảm của tàu λ |
|
Công suất tàu tức thời P trên cần lấy điện (MW) |
Tuyến TSI HS cấp I và IIa |
Tuyến TSI cấp III; IV; V; VI; VII và tuyến thông thường |
P > 2 |
≥ 0,95 |
≥ 0,95 |
0 ≤ P ≤ 2 |
b |
b |
Đối với kho bãi hoặc đề pô, hệ số công suất của sóng cơ bản phải bằng hoặc cao hơn 0,8 (xem chú thích 2 bên dưới) khi tàu chạy trên đường ngắt công suất kéo còn tất cả các thiết phụ hoạt động với công suất lớn hơn 200 kW. Chú thích 1: Tính toán giá trị trung bình λ - đối với một chuyến tàu, bao gồm các điểm dừng, được lấy từ công suất tác dụng WP (MWh) và công suất phản kháng WQ (Mvarh) nhận được từ mô phỏng trên máy tính một chuyến tàu hoặc được đo trên một chuyến tàu thực tế:
Chú thích 2: Các hệ số công suất cao hơn 0,8 sẽ mang lại chỉ số kinh tế tốt hơn do giảm các yêu cầu đối với thiết bị lắp đặt cố định. |
||
a Áp dụng cho các tàu phù hợp với TSI HS phân “Phương tiện đường sắt”. b Để kiểm soát tổng hệ số công suất phụ tải của tàu trong các giai đoạn chạy đà, giá trị trung bình tổng thể A (lực kéo và tải phụ) được xác định bằng mô phỏng và/hoặc đo phải cao hơn 0,85 với một hành trình theo thời gian biểu hoàn chỉnh (hành trình điển hình giữa hai ga bao gồm các điểm dừng thương mại). |
Ở chế độ hãm tái sinh, hệ số công suất điện cảm có thể cho phép giảm tự do để duy trì điện áp trong các mức giới hạn.
Chú thích 1: Một kiểu trình bày khác của Bảng 1 dưới dạng đồ họa được quy định trong Phụ lục E.
Chú thích 2: Trên các tuyến từ cấp III đến cấp VII, đối với phương tiện đường sắt hiện có trước khi ban hành tiêu chuẩn này, đơn vị quản lý cơ sở hạ tầng có thể áp đặt các điều kiện, ví dụ: kinh tế, vận hành, giới hạn công suất để chấp nhận các tàu có khả năng tương thích có các hệ số công suất dưới mức giá trị quy định trong Bảng 1.
Ở chế độ kéo và ở trạng đứng yên, các yêu cầu đối với hệ số công suất điện dung để duy trì điện áp trong các giới hạn là:
- Trong dải điện áp từ Umin1 đến Umax1 như được quy định trong EN 50163, các hệ số công suất điện dung không bị giới hạn;
- Trong dải điện áp từ Umin2 đến Umax2 như được quy định trong EN 50163, tàu không được hoạt động như tụ điện.
Ở chế độ hãm tái sinh, công suất điện dung, nếu có, phải được giới hạn ở mức 150 kvar trong dải điện áp từ Umin2 đến Umax2 như được quy định trong EN 50163.
Chú thích 1: Các hệ số công suất điện dung có thể gây ra quá áp và/hoặc hiệu ứng động học nên được xử lý theo Điều 10.
Chú thích 2: Hệ số công suất điện dung được quy định trong Phụ lục E.
Hệ số công suất có thể chấp nhận được nếu đạt được các giá trị trong Bảng 1 và các yêu cầu được quy định trong 6.3.
Dữ liệu đặc trưng cho dòng điện lớn nhất cho phép trên mỗi tàu đối với toàn bộ mạng lưới đường sắt Châu Âu được quy định trong Phụ lục E.
Chú thích: Không cần thiết phải thiết kế cơ sở hạ tầng theo các thông số lớn nhất này, ví dụ: cho phép 800 A đối với điện áp 25 kV.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận hành ổn định trên các mạng lưới cấp điện yếu hoặc trong các điều kiện vận hành bất thường, tàu phải được trang bị một thiết bị tự động điều chỉnh mức tiêu thụ năng lượng lớn nhất tùy thuộc vào điện áp đường dây tiếp xúc trong điều kiện ổn định. Hình 1 thể hiện dòng điện lớn nhất cho phép của tàu theo hàm điện áp của đường dây tiếp xúc.
Hình 1 không áp dụng đối với chế độ hãm tái sinh.
Trong đó:
U Điện áp của đường dày tiếp xúc theo EN 50163.
Imax Dòng điện lớn nhất mà tàu sử dụng ở điện áp định mức.
(1) Liên quan đến các giá trị cài đặt của rơ le hoặc bộ nhả điện áp giảm thấp, xem EN 50163:2004,4.1, Chú thích 2.
Hình 1 - Dòng điện lớn nhất của tàu theo điện áp
Giá trị của hệ số uốn a được quy định trong Bảng 2.
Chú thích: Mục đích của biểu đồ này không phải là để thiết kế công suất định mức của tàu.
Bảng 2 - Giá trị hệ số a
Hệ thống cung cấp điện |
Giá trị a |
Điện xoay chiều 25 000 V, 50 Hz |
0,9 |
Điện xoay chiều 15 000 V, 16,7 Hz |
0,95 |
Điện một chiều 3 000 V |
0,9 |
Điện một chiều 1 500 V |
0,9 |
Điện một chiều 750 V |
0,8 |
7.3 Thiết bị giới hạn công suất hoặc dòng điện
Để cho phép tàu hoạt động cả trong trường hợp đường dây cấp điện yếu và mạnh, cần phải trang bị trên phương tiện đường sắt các thiết bị lựa chọn dòng điện hoặc công suất để hạn chế công suất tiêu thụ điện của tàu phù hợp với công suất của đường dây cấp điện. Quy định này được áp dụng đối với tất cả các tuyến ngoại trừ các tuyến cấp I.
Đơn vị quản lý cơ sở hạ tầng phải công bố giới hạn cần thiết của từng tuyến trong sổ đăng ký của cơ sở hạ tầng.
Chú thích: Việc cài đặt này có thể được thực hiện tự động.
Các hệ thống hoặc các thiết bị giới hạn dòng điện trên tàu có thể được chấp nhận nếu thỏa mãn các yêu cầu từ mục 7.1 đến mục 7.3.
8 Yêu cầu đối với hiệu năng của nguồn cung cấp điện
Tiến hành tính toán mật độ chạy tàu để đánh giá khả năng đạt được hiệu năng quy định của hệ thống cung cấp điện. Mục đích của việc tính toán như được nêu trong Phụ lục B, là để xác định các đặc tính của các thiết bị lắp đặt cố định.
Các thiết bị lắp đặt cố định này phải chịu được các điều kiện khắc nghiệt nhất, theo quy định trong thời gian biểu chạy tàu thiết kế, thỏa mãn:
- Khoảng thời gian hoạt động dày đặc nhất theo thời gian biểu, tương ứng với mật độ cao nhất;
- Các đặc tính của các loại tàu khác nhau, có tính đến các đơn nguyên kéo đã được chọn.
Chỉ số chất lượng Umean useful được mô tả trong mục 8.2, được tính toán bằng mô phỏng và có thể được thẩm tra bằng các phép đo trên tàu với điều kiện khắc nghiệt.
Điện áp trên các cần lấy điện theo EN 50163 và Umean useful có liên quan đến đánh giá này.
Điện áp hiệu dụng trung bình được tính toán bằng cách mô phỏng trên máy tính của một khu vực địa lý (khu vực đang xem xét) có tính đến tất cả các chuyến tàu dự kiến đi qua khu vực trong một khoảng thời gian thích hợp tương ứng với thời điểm có lưu lượng cao nhất trong bảng thời gian biểu chạy tàu.
Khoảng thời gian nhất định này phải đủ để tính cả phụ tải cao nhất trên mỗi khu đoạn có điện trong khu vực địa lý.
Phải xem xét đến các đặc tính về điện của cơ sở hạ tầng và từng loại tàu khác nhau trong mô phỏng.
Điện áp cơ bản trên cần lấy điện của mỗi tàu trong khu vực địa lý được phân tích ở từng bước thời gian mô phỏng. Đối với các hệ thống điện xoay chiều, sử dụng giá trị điện áp cơ bản hiệu dụng. Đối với hệ thống điện một chiều, sử dụng giá trị điện áp trung bình. Bước thời gian trong mô phỏng phải đủ ngắn để tính toán được tất cả các tình huống trong thời gian biểu chạy tàu.
Các giá trị điện áp từ mô phỏng được sử dụng để nghiên cứu:
3) Umean useful (khu vực)
Đây là giá trị điện áp trung bình của tất cả các điện áp được phân tích trong mô phỏng và thể hiện chất lượng của nguồn cung cấp điện cho toàn bộ khu vực.
Tất cả các tàu trong khu vực địa lý, trong giai đoạn khảo sát ở thời điểm mật độ chạy tàu lớn nhất, đã có trong phân tích này liệu các tàu này đang ở chế độ kéo hay chế độ khác (đứng yên, kéo, hãm tái sinh, chạy đà) ở từng bước thời gian mô phỏng.
b) Umean useful (tàu)
Đây là giá trị điện áp trung bình của tất cả các điện áp trong cùng một mô phỏng khi nghiên cứu về khu vực địa lý nhưng chỉ phân tích các giá trị điện áp cho mỗi tàu trong mô phỏng tại mỗi bước thời gian nếu tàu đang chịu tải kéo (bỏ qua các bước khi tàu đứng yên, hãm tái sinh, chạy đà).
Giá trị điện áp trung bình của các điện áp này giúp kiểm tra hiệu năng của từng tàu trong mô phỏng và kết quả là xác định được tàu đo, tức là tàu có khả năng tăng tốc bị hạn chế nhiều nhất do điện áp yếu.
8.3 Các giá trị Umean useful trên cần lấy điện
Các giá trị nhỏ nhất về điện áp hiệu dụng trung bình trên cần lấy điện trong các điều kiện vận hành bình thường phải tương ứng với các giá trị được quy định trong Bảng 3.
Bảng 3 - Umean useful nhỏ nhất trên cần lấy điện
|
Điện áp hiệu dụng trung bình nhỏ nhất Umean useful trên cần lấy điện, V |
|
Hệ thống cung cấp điện |
Tuyến TSI HS cấp I, II, III |
Tuyến TSI CR cấp IV, V, VI, VII và tuyến thông thường |
Khu vực và tàu |
Khu vực và tàu |
|
Điện xoay chiều 25 000 V, 50 Hz |
22 500 |
22 000 |
Điện xoay chiều 15 000 V, 16,7 Hz |
14 200 |
13 500 |
Điện một chiều 3 000 V |
2 800 |
2 700 |
Điện một chiều 1 500 V |
1 300 |
1 300 |
Điện một chiều 750 V |
N.A. |
675 |
Chú thích: N.A.: Không áp dụng |
8.4 Mối quan hệ giữa Umean useful và Umin1
Nguồn cung cấp điện phải được thiết kế có điện sao cho các mô phỏng về Umean useful trong các điều kiện vận hành bình thường không tạo ra các giá trị điện áp (giá trị hiệu dụng, giá trị trung bình) trên cần lấy điện của bất kỳ tàu nào thấp hơn giới hạn Umin1 đối với mật độ chạy tàu tương ứng với loại tuyến liên quan (xem Điều 9).
Thiết kế hệ thống điện khí hóa phải đảm bảo khả năng cung cấp điện để đạt được hiệu năng quy định trong 8.3 và 8.4. Do đó, thiết kế phải được xem xét chấp nhận nếu thỏa mãn các yêu cầu tại 8.3 và 8.4.
9 Loại tuyến và hệ thống điện khí hóa
Đơn vị quản lý cơ sở hạ tầng phải công bố các tham số sau của tuyến:
- Tốc độ tuyến;
- Dãn cách nhỏ nhất;
- Công suất tàu lớn nhất.
Các hệ thống cung cấp điện đang được sử dụng tùy thuộc vào loại tuyến được thể hiện trong Bảng 4.
Bảng 4 - Hệ thống điện khí hóa là một hàm của loại tuyến
Dải vận tốc, v km/giờ |
Tuyến TSI HS các cấp |
Tuyến TSI CR các cấp và tuyến thông thường |
||
I |
II và III |
IV, V, VI, VII |
Thông thường |
|
300 ≤ v |
Điện xoay chiều 25 000 V, 50 Hz; Điện xoay chiều 15 000 V, 16,7 Hz a |
N.A. |
N.A. |
N.A. |
250 ≤ v < 300 |
Điện xoay chiều 25 000 V, 50 Hz; Điện xoay chiều 15 000 V, 16,7 Hz a; Điện một chiều 3 000 V c |
N.A. |
N.A. |
N.A. |
200 ≤ v < 250 |
N.A. |
- Điện xoay chiều 25 000 V, 50 Hz - Điện xoay chiều 15 000 V, 16,7 Hz - Điện một chiều 3 000 V - Điện một chiều 1 500 V b |
- Điện xoay chiều 25 000 V, 50 Hz - Điện xoay chiều 15 000 V, 16,7 Hz - Điện một chiều 3 000 V - Điện một chiều 1 500 V |
- Điện xoay chiều 25 000 V, 50 Hz - Điện xoay chiều 15 000 V, 16,7 Hz - Điện một chiều 3 000 V - Điện một chiều 1 500 V |
v ≤ 200 |
N.A. |
- Điện xoay chiều 25 000 V, 50 Hz - Điện xoay chiều 15 000 V, 16,7 Hz - Điện một chiều 3 000 V - Điện một chiều 1 500 V |
- Điện xoay chiều 25 000 V, 50 Hz - Điện xoay chiều 15 000 V, 16,7 Hz - Điện một chiều 3 000 V - Điện một chiều 1 500 V |
- Điện xoay chiều 25 000 V, 50 Hz - Điện xoay chiều 15 000 V, 16,7 Hz - Điện một chiều 3 000 V - Điện một chiều 1 500 V d - Điện một chiều 750 V e |
Chú thích: N.A: Không áp dụng |
||||
a Xem phần Năng lượng quy định trong TSI HS phiên bản 2008, Bảng 4.2.2, (1). b Đối với FR. c Đối với BE, ES, IT và PL, xem phần Năng lượng quy định trong TSI HS phiên bản 2008, Bảng 4.2.2, (2). d Đối với DK, một chiều 1 500 V có cực tính đảo ngược. e Đối với GB. |
10 Sóng hài và hiệu ứng động học
Các đặc tính sóng hài của nguồn cung cấp điện và của phương tiện đường sắt trong hệ thống đường sắt quyết định đến việc tính toán xác định giá trị quá áp trong mạch cung cấp điện (đường dây tiếp xúc và mạch hồi lưu) và tính ổn định trong hệ thống này. Để đạt được tính tương thích hệ thống điện ở trạng thái ổn định và trạng thái động, quá áp sóng hài phải được giới hạn thấp hơn các giá trị tới hạn. Với các thiết bị bảo vệ đã được lắp đặt, quá áp gây ra sự gián đoạn hoạt động bình thường và nghiêm trọng hơn theo quan điểm vận hành từ khía cạnh an toàn và bảo mật. Phụ lục C đưa ra thông tin bổ sung về các hiện tượng nảy.
Các hiệu ứng vật lý sau đây gây ra quá áp.
a) Quá áp do mất ổn định hệ thống:
Các phương tiện đường sắt hiện đại sử dụng cấp điện động lực bằng biến tần và các hệ thống cấp điện phụ cũng như các bộ biến đổi tần số tĩnh, thực chất là những thiết bị chủ động có khả năng biến đổi năng lượng từ phổ tần số này sang phổ tần số khác. Quá trình biến đổi của các thiết bị này chủ yếu được tính toán xác định bởi các bộ điều khiển biển tần cũng như các thành phần bị động.
Bộ điều khiển phải được điều chỉnh hoặc trạng thái trở kháng của các thành phần bị động (mạng lưới cung cấp điện, phương tiện) phải được tối ưu hóa sao cho trong mọi điều kiện vận hành đều dẫn tới trạng thái ổn định. Trong một hệ thống không ổn định, các giá trị vật lý như điện áp và dòng điện có xu hướng hướng tiến đến vô cùng và gây ra tình trạng ngắt mạch trong thực tế. Trong các hệ thống phi tuyến tính, chúng có thể (trạng thái ổn định) dao động liên tục ở một hoặc một số tần số.
Vấn đề về tính ổn định luôn liên quan đến vòng lặp phản hồi trong một hệ thống, đặc biệt thông qua một hoặc một vài bộ điều khiển của một hoặc một số hệ thống điện con. Không có nguồn kích rõ ràng cần thiết để tạo dao động. Điều này phải được phân biệt trong trường hợp b được mô tả dưới đây, nếu tồn tại cả nguồn kích và đường truyền/khuếch đại.
Thông thường các dao động do sự không ổn định gây ra nằm trong dải tần số lên tới khoảng 1 000 Hz là băng thông của các bộ điều khiển có liên quan.
Các dao động tần số thấp dưới và xung quanh tần số cung cấp điện là kết quả của các đặc tính phi tuyến tính của các hệ thống biến đổi hiện đại. Các trường hợp tần số không ổn định cao hơn có thể được nghiên cứu trong chế độ tuyến tính.
b) Quá áp do sóng hài
Các bộ biến tần tĩnh cả bằng điều khiển góc pha cũng như chuyển mạch cưỡng bức được lắp đặt trên phương tiện đường sắt hoặc trong các hệ thống thiết bị cung cấp điện cố định, chúng tạo ra sóng hài dòng điện và điện áp mà có thể được biểu diễn dưới dạng giản lược bằng các dòng điện hoặc điện áp. Mỗi kiểu loại bộ biến đổi điện tạo ra một phổ dòng điện hoặc điện áp điển hình. Bộ biến đổi điện khi kết hợp với các thành phần bị động như các máy biến áp và các bộ lọc, cho thấy trạng thái nguồn và nội trở kháng điển hình.
Tất cả các hệ thống cung cấp điện đều có cộng hưởng, do cộng hưởng của đường truyền và cấp, và một số cũng do các thành phần bộ lọc bị động. Điều này dẫn đến sự khuếch đại sóng hài được các bộ biến đổi điện đưa vào hệ thống cung cấp điện. Sự khuếch đại hoặc triệt tiêu một phần xảy ra cả ở vị trí của bộ biến đổi điện, do trở kháng đường dây nhận biết từ bộ biến đổi điên và giữa vị trí của bộ biến đổi điện và các vị trí khác trong mạng lưới. Việc này bao gồm hoạt động truyền tải của chính nguồn cung cấp điện.
Sự khuếch đại sóng hài có thể dẫn đến quá áp đáng kể, hoặc trên phương tiện hoặc tại một vị trí hoàn toàn khác trong mạng lưới điện.
Hệ thống nguồn cung cấp điện có các đỉnh cộng hưởng do các tham số phân tán của nó - điện cảm và điện dung trên một đơn vị chiều dài. Trạng thái cộng hưởng thay đổi do sự có mặt của các đơn nguyên kéo. Những đỉnh cộng hưởng này có thể tạo ra dòng điện và điện áp cộng hưởng cực lớn. Tỷ lệ giữa dòng điện lớn nhất và nhỏ nhất được ghi lại theo đường dây tiếp xúc ở tần số cộng hưởng cụ thể có thể vượt quá 100. Đối với các phương tiện có bộ biến đổi điện loại bốn góc phần tư, dòng điện sóng hài trên cần lấy điện của phương tiện có thể tăng khoảng 3 lần do hiện tượng cộng hưởng trong mạng lưới cung cấp điện.
c) Hiện tượng khác:
Các hiện tượng kỹ thuật khác, phải được xem xét về tính tương thích của hệ thống điện giữa nguồn cung cấp điện và phương tiện đường sắt:
- Nhiều nút giao nhau về không,
- Tình trạng tăng vọt điện áp và sụt áp, chuyển tiếp điện áp,
- Các thay đổi về pha của điện áp nguồn,
- Dao động tần số thấp,
- Dòng điện rò một chiều ở mạch ghép nối một chiều/xoay chiều.
Tính theo quan điểm nhiễu, các ảnh hưởng sau đây có thể có liên quan:
- Trượt/lết bánh xe;
- Phụ tải phụ;
- Sự cố động học;
- Sóng hài từ bộ biến đổi điện phụ;
- Việc gom điện không tốt (từ thiết bị lấy điện), ví dụ: do băng hoặc tuyết;
- Gián đoạn nguồn cung cấp điện (ray tiếp xúc điện một chiều).
10.2 Quy trình chấp nhận đối với các tổng thành mới
Khi đưa vào bất kỳ tổng thành mới nào đều phải thực hiện theo quy trình chấp nhận, được định nghĩa tại 3.9, bằng cách xem xét kỹ tính tương thích theo quy định tại 10.3.
Khả năng tương thích giữa các đơn nguyên kéo hiện có và nguồn cung cấp điện hiện có cùng với (các) tổng thành mới phải được kiểm tra dựa trên các hiện tượng được mô tả trong 10.1.
Các đơn vị hoặc các bên liên quan gồm:
- Chủ sở hữu cơ sở hạ tầng hoặc đơn vị quản lý cơ sở hạ tầng hiện có,
- Đơn vị vận hành giao thông hiện có,
- Khách hàng/chủ sở hữu (các) đơn nguyên kéo mới hoặc trang thiết bị hạ tầng mới,
- Nhà sản xuất - đơn vị cung cấp (các) đơn nguyên kéo mới hoặc trang thiết bị hạ tầng mới.
Một chỉ dẫn kỹ thuật chung đối với phương tiện đường sắt hoặc nguồn cung cấp điện để tránh hiện tượng quá áp trong mọi tình huống có thể là cực đoan và có thể không thực hiện được. Do đó, quy trình như được mô tả trong 10.3 phải được áp dụng để kiểm tra tính tương thích (nghiên cứu tính tương thích).
10.3 Nghiên cứu tính tương thích
Nghiên cứu tính tương thích, hoặc trường hợp tương thích, là một quá trình chứng minh tính tương thích của tổng thành mới (phương tiện đường sắt mới hoặc các tổng thành mới của cơ sở hạ tầng) với các đơn nguyên kéo và mạng lưới cung cấp điện hiện có. Quá trình này được thể hiện trong Hình 2 và được giải thích trong Bảng 5.
Khối lượng công việc cần thực hiện tùy thuộc vào rủi ro có trong tổng thành mới theo các hiện tượng được mô tả trong 10.2. Nếu, dựa trên kinh nghiệm trước đó, việc tích hợp không có rủi ro, thì việc này phải được ghi lại trong bản kế hoạch, chỉ là bước quá trình trong trường hợp này.
Sơ đồ dòng chảy này áp dụng đối với cả phương tiện đường sắt và cả các tổng thành cung cấp điện lắp đặt cố định.
Hình 2 Quy trình nghiên cứu tính tương thích của các hiệu ứng sóng hài và động học
Bảng 5 - Mô tả các bước
TT |
Tiêu đề |
Mô tả |
Bên liên quan |
1a |
Lập kế hoạch kiểm tra tính tương thích |
Kế hoạch kiểm tra tính tương thích cụ thể khi đưa vào một tổng thành mới trong hệ thống đường sắt hiện có xác định ra phạm vi phân tích và các nhiệm vụ và trách nhiệm chính xác. Kế hoạch phải được thỏa thuận giữa tất cả các bên liên quan. Tổ chức thực hiện thay đổi phải chịu trách nhiệm về việc nghiên cứu tính tương thích. |
Tổ chức chịu trách nhiệm kiểm tra tính tương thích Kế hoạch do các bên thỏa thuận được quy định trong 10.2 |
2 |
Đặc tính của nguồn cung cấp điện hiện có |
Các đặc tính của hệ thống cung cấp điện hiện có, thông tin liên quan đến tính tương thích với các phương tiện (xem Bảng D.1 và Bảng D.2). Bố trí cấp điện bình thường, bố trí cấp điện khẩn cấp. |
Đơn vị quản lý cơ sở hạ tầng |
3 |
Đặc tính của phương tiện đường sắt hiện có |
Các đặc tính của phương tiện đường sắt hiện có hoạt động trên mạng lưới, thông tin liên quan đến tính tương thích với thông tin hệ thống cung cấp điện (xem Bảng D.3 và Bảng D.4). |
Đơn vị vận hành/chủ sở hữu phương tiện đường sắt |
4 |
Đặc tính của điều kiện hoạt động hiện có |
Thông tin về việc vận hành của hệ thống hiện có: số lượng tàu đang khai thác, bảng giờ tàu điển hình, bố trí cấp điện bình thường, bố trí cấp điện khẩn cấp. |
Đơn vị quản lý cơ sở hạ tầng |
5 |
Đặc tính của tổng thể hệ thống / mạng lưới đường sắt |
Đây là sự kết hợp của thông tin từ các bước 2, 3 và 4. Có thể cần phải xác định các trường hợp khác nhau. |
Đơn vị quản lý cơ sở hạ tầng |
6 |
Phân tích lý thuyết tổng thể hệ thống / mạng lưới đường sắt |
Điều tra các khía cạnh tương thích đối với các trường hợp khác nhau. Bước một: xác nhận tính tương thích của hệ thống hiện có. Bước hai: thử nghiệm tổng thành mới tiềm năng, kiểm tra các đặc tính cần thiết để duy trì tính tương thích của hệ thống. |
Đơn vị quản lý cơ sở hạ tầng |
7 |
Tiêu chí chấp nhận đối với tổng thành mới |
Kết quả từ việc nghiên cứu lý thuyết ở bước 6 là các tiêu chí chấp nhận cụ thể đối với tổng thành mới. Các tiêu chí chấp nhận cụ thể phải dễ hiểu và đo được khi thiết kế và thử nghiệm một tổng thành mới. Trong tương lai, các tiêu chí này phải được thiết lập cho tất cả các mạng lưới có cấu hình tương tự nhau. |
Đơn vị quản lý cơ sở hạ tầng |
8 |
Thiết kế / Kỹ thuật của tổng thành mới |
Thiết kế tổng thành mới, cũng xem xét các tiêu chí chấp nhận được quy định trong bước 7. |
Đơn vị cung cấp tổng thành mới |
9 |
Đặc tính của tổng thành mới |
Tổng thành mới phải được mô hình hóa về tính tương thích với các phương tiện và các tổng thành của hệ thống cung cấp điện khác. Mô hình này sau khi thẩm định ở bước 15 phải cho phép sửa đổi đặc tính của đường sắt hiện có theo yêu cầu trong bước 2 và 3. |
Đơn vị cung cấp tổng thành mới |
10 |
Phân tích lý thuyết của tổng thành mới |
Ở giai đoạn đầu của thiết kế, phải kiểm tra về mặt phân tích lý thuyết, ví dụ: sử dụng các mô hình máy tính, mà tổng thành mới có thể thỏa mãn các tiêu chí chấp nhận. |
Đơn vị cung cấp tổng thành mới |
11 |
Thử nghiệm trong phòng thí nghiệm / thử nghiệm trên đường |
Khi thiết bị đầu tiên (phương tiện hoặc thiết bị cung cấp điện) được chế tạo, nó phải được thử nghiệm trong phòng thí nghiệm hoặc thử nghiệm trên đường để thẩm tra rằng thiết bị đó thỏa mãn các tiêu chí chấp nhận theo dự đoán trong phân tích lý thuyết ở bước 10. Tập hợp các phép thử này có thể là một phần của thử nghiệm kiểu loại của tổng thành mới. |
Đơn vị cung cấp tổng thành mới |
12b |
Kế hoạch thử nghiệm tính tương thích |
Kế hoạch phải được lập để xác định ra các thử nghiệm cần thiết để xác nhận càng hợp lý càng tốt: 1) Rằng tổng thành mới thỏa mãn các tiêu chí chấp nhận; 2) Để đảm bảo rằng thử nghiệm phản ánh đúng thực tế. Các phép thử cũng phải chứng minh tính đúng đắn của các mô phỏng được thực hiện trong bước 10 và phải được giới hạn trong các trường hợp quan trọng. |
Tổ chức chịu trách nhiệm nghiên cứu tính tương thích Được xác định trong bước 1 |
13b |
Thử nghiệm trong phòng thí nghiệm / thử nghiệm trên đường |
Các phép thử phải được thực hiện trong phòng thí nghiệm hoặc thử nghiệm trên đường. Các phép thử này phải chứng minh rằng thỏa mãn các tiêu chí chấp nhận. Việc không thỏa mãn các tiêu chí chấp nhận có nghĩa là đơn vị cung cấp cần có những sửa đổi cần thiết đối với tổng thành mới. Loạt thử nghiệm này là một phần của thử nghiệm kiểu loại tổng thành mới. Các phép thử cũng phải chứng minh tính đúng đắn của các mô phỏng được thực hiện trong bước 10 và phải được giới hạn trong các trường hợp quan trọng. |
Tổ chức chịu trách nhiệm nghiên cứu tính tương thích |
14 |
Thử nghiệm trên hệ thống đường ray thực tế |
Các phép thử trên hệ thống thực tế phải đảm bảo rằng các tiêu chí chấp nhận đủ để đảm bảo tính tương thích trong phạm vi hệ thống sau khi đưa vào các tổng thành mới. Nếu các phép thử này cho thấy có các vấn đề về tính tương thích mặc dù tổng thành mới tuân thủ các tiêu chí chấp nhận, điều này có nghĩa là tiêu chí chấp nhận là chưa đủ. Loạt thử nghiệm này là một phần của thử nghiệm kiểu loại tổng thành mới. Các phép thử cũng phải chứng minh tính đúng đắn của các mô phỏng được thực hiện trong bước 10 và phải được giới hạn trong các trường hợp quan trọng. |
Tổ chức chịu trách nhiệm nghiên cứu tính tương thích |
15 |
Thử nghiệm xác nhận tính tương thích |
Nếu cả hai loạt thử nghiệm đều thành công, thì tính tương thích của tổng thành mới với hệ thống hiện có đã được chứng minh. Điều này sẽ được ghi lại trong báo cáo về tính tương thích. |
Tổ chức chịu trách nhiệm nghiên cứu tính tương thích |
16c |
Kết thúc thử nghiệm tính tương thích |
Với việc hoàn thành thành công nghiên cứu tính tương thích, tổng thành mới trở thành một phần của hệ thống đường sắt hiện có. Trách nhiệm về tính tương thích không còn thuộc về đơn vị cung cấp tổng thành mới nữa. |
Cơ quan quản lý cơ sở hạ tầng |
a Định nghĩa về “tổng thành mới” được nêu trong 3.9. b Kế hoạch thử nghiệm sẽ xác định liệu có phải thực hiện cả hai bước 13 và 14 hay chỉ một bước. c Được nhìn từ quan điểm về tính tương thích. |
Kết quả là một bộ tài liệu mô tả phân tích lý thuyết và bằng chứng từ đo đạc chứng minh rằng các phương tiện và cơ sở hạ tầng tương thích về các dòng điện nhiễu truyền tải điện và tính ổn định.
10.4 Phương pháp và tiêu chí chấp nhận
Tiêu chí chấp nhận tổng thể đối với quá áp và tính ổn định là không có điện áp đỉnh cao hơn 30 000 V đối với các mạng lưới 15 000 V, 16.7 Hz và 50 000 V đối với các mạng lưới 25 000 V, 50 Hz sẽ xảy ra trên đường dây tiếp xúc ở bất kỳ điểm nào của mạng lưới cung cấp điện với điện áp U được quy định trong EN 50163 thấp hoặc bằng Umax2. Giá trị này là giá trị lớn nhất của dạng sóng điện áp bị biến dạng.
Chú thích 1: Đối với hệ thống điện một chiều, không có bất kỳ hiện tượng đặc biệt nào về tính ổn định hệ thống. Do đó, các giá trị đánh giá, được đề xuất như sau:
Đối với 750 V sử dụng 1 300 V
Đối với 1 500 V sử dụng 2 600 V
Đối với 3 000 V sử dụng 5 100 V
Các giá trị này được lấy từ Bảng A.1 của TCVN 13338-2:2021.
Những tiêu chí chấp nhận tổng thể này có thể áp dụng trong mọi trường hợp.
Do các tiêu chí chấp nhận tổng thể chỉ có thể được áp dụng cho hệ thống cung cấp điện hoàn chỉnh bao gồm (các) tổng thành mới: sẽ có ích khi đưa ra các hướng dẫn thiết kế cho (các) tổng thành mới giúp giảm rủi ro hư hỏng trong nghiên cứu tính tương thích.
Chú thích 2: Các giá trị trên chỉ để xác định một tiêu chí nhằm tìm ra các vấn đề về tính tương thích. Các giá trị này không dùng để xác định quá áp sóng hài lớn nhất cho phép đối với hoạt động vĩnh viễn. Trong trường hợp phải hoạt động trong thời gian dài, các giá trị trong phạm vi trên dẫn đến suy giảm cách điện và/hoặc hư hỏng về nhiệt trong cơ sở hạ tầng và các tổng thành của phương tiện. Trong trường hợp phải hoạt động trong thời gian ngắn hạn, nhưng xảy ra thường xuyên thì các giá trị điện áp sẽ làm cho tuổi thọ của các tổng thành bị rút ngắn.
Các hệ thống bảo vệ trên các đơn nguyên kéo và tại các trạm điện kéo phải tương thích.
Khả năng ngắt của máy cắt đối với một hệ thống điện khí hóa cụ thể sẽ xác định liệu các sự cố có thể được xử lý bằng máy cắt của đơn nguyên kéo hay không. Bảng 6 đưa ra cấp ngắn mạch lớn nhất giữa ray - đường dây tiếp xúc. Bảng 7 đưa ra hoạt động đối với các sự cố trong phạm vi đơn nguyên kẻo.
Bảng 6 - Cấp ngắn mạch lớn nhất giữa ray - đường dây tiếp xúc
Hệ thống cung cấp điện |
Trạm điện kéo thường được kết nối song song Y/N |
Dòng điện sự cố lớn nhấtc có thể xảy ra kA |
Điện xoay chiều 25 000 V, 50 Hz |
N |
15 a |
Điện xoay chiều 15 000 V, 16,7 Hz |
Y |
40 |
Điện một chiều 3 000 V |
Y |
50 (bền vững về saub) |
Điện một chiều 1 500 V |
Y |
100 (bền vững về saub) |
Điện một chiều 750 V |
Y |
125 (bền vững về saub) |
a Trước đây thường chấp nhận giá trị 12 kA. b Xem định nghĩa trong EN 50123-1:2003, 3.2.12. c Đối với dòng điện lớn nhất, giả thiết ngắt bảo vệ ngay tức thì. Chú thích: Y = Có; N = Không |
Bảng 7 - Hành động trên các máy cắt khi có sự cố bên trong đơn nguyên kéo
Hệ thống cung cấp điện |
Khi xảy ra bất kỳ sự cố khiếm khuyết bên trong các đơn nguyên kéo. Trình tự ngắt mạch dành cho: |
|
Máy cắt của trạm |
Máy cắt của đơn nguyên kéo |
|
Điện xoay chiều 25 000 V, 50 Hz |
Ngắt ngay tức thìa |
Ngắt ngay tức thì |
Điện xoay chiều 15 000v, 16,7 Hz |
Ngắt ngay tức thìa |
Phần sơ cấp của máy biến áp: Ngắt ngay lập tức b Phần thứ cấp của máy biến áp: Ngắt ngay tức thì |
Một chiều 750V, 1500 V và 3000 V |
Ngắt ngay tức thì |
Ngắt ngay tức thì |
a Máy cắt phải ngắt mạch được rất nhanh đối với dòng điện ngắn mạch cường độ cao. Máy cắt của đơn nguyên kéo phải ngắt mạch được càng sớm càng tốt để tránh ngắt máy cắt của trạm điện kéo. a Nếu như khả năng ngắt của máy cắt cho phép thì việc ngắt mạch phải thực hiện ngay tức thì. Sau đó, máy cắt của đơn nguyên kéo phải ngắt mạch được càng sớm càng tốt để tránh ngắt máy cắt trạm điện kéo. a Khi cường độ dòng ngắn mạch rất cao, máy cắt của trạm điện kéo phải ngắt mạch rất nhanh, và do đó ngăn ngừa được các sự cố của máy cắt trên đơn nguyên kéo. |
Chú thích 1: Các đơn nguyên kéo mới và nâng cấp phải được trang bị máy cắt tốc độ cao có khả năng ngắt dòng ngắn mạch trong thời gian nhanh nhất có thể.
Chú thích 2: Ngắt mạch ngay tức thì có nghĩa là đối với máy cắt dòng điện cường độ cao hoặc máy cắt của trạm điện kéo hoặc máy cắt trên tàu phải hoạt động ngay tức thì không có sự chậm trễ. Nếu rơle sơ cấp không hoạt động, thì rơle thứ cấp (rơle bảo vệ dự phòng) phải hoạt động sau khoảng 300 ms. Như thông tin được dãn ra dưới đây, từ giai đoạn đầu và đến giai đoạn hiện đại nhất, khoảng thời gian dòng ngắn mạch cao nhất được nhận biết từ máy cắt trạm điện kéo được quy định như sau:
- Đối với điện xoay chiều 15 000 V, 16,7 Hz Khoảng 100 ms;
- Đối với điện xoay chiều 25 000 V, 50 Hz Khoảng 80 ms;
- Đối với điện một chiều 750 V, 1 500 V và 3 000 V Khoảng từ 20 ¸ 60 ms.
11.3.1 Yêu cầu chung
Hệ thống tự động đóng lại các máy cắt (nếu có) tại trạm điện kéo có khả năng cấp điện lại cho đường dây tiếp xúc. Trong trường hợp như vậy, các máy cắt trạm điện kéo phải không được đóng lại trước khi ngắt các máy cắt trên các đơn nguyên kéo trong khu vực được cấp điện bởi trạm điện kéo.
Các máy cắt đơn nguyên kéo phải tự động ngắt trong vòng 3 giây sau khi mất điện áp lưới.
Chú thích 1: Đối với các giá trị được đề xuất ngắt mạch trong trường hợp điện áp tháp, xem EN 50163: 2004, 4.1, chú thích 2.
Khi cấp điện lại, máy cắt của đơn nguyên kéo không được đóng lại trong vòng 3 giây sau khi cấp điện lại.
Chú thích 2: Thời gian khi cấp điện lại cho phép đối với thử nghiệm trên đường dây đối với tình trạng ngắn mạch thường xuyên.
Chú thích 3: Để tránh dòng khởi động có cường độ cao tại trạm điện kéo do đồng thời tự động đóng lại mạch của các máy cắt trên đơn nguyên kéo cùng kiểu loại, cần thiết lắp đặt trên tàu một hệ thống cho phép trì hoãn thời gian ngẫu nhiên tự động đóng lại mạch trong khoảng hàng trăm ms.
11.3.2 Tự động đóng lại mạch sau khi xảy ra ngắn mạch dọc theo đường dây tiếp xúc
Tính năng tự động đóng lại của các máy cắt được sử dụng để cấp điện lại cho đường dây tiếp xúc và để khoanh vùng đoạn có sự cố trên tuyến.
Tính năng tự động đóng lại được sử dụng trực tiếp hoặc bằng cách kiểm tra thông qua bộ biến trở (hoặc thiết bị điện tử). Trình tự áp dụng như sau:
a) Tự động đóng lại thông qua kiểm tra đường dây tiếp xúc:
1) Ngắt máy cắt của đường dây tiếp xúc;
2) Chờ tất cả các phương tiện đường sắt trên khu đoạn tuyến mở máy cắt trên tàu, việc này phải được thực hiện trong vòng 3 giây sau khi ngắt máy cắt của đường dây tiếp xúc;
3) 5 giây sau khi ngắt máy cắt của đường dây tiếp xúc, kiểm tra đường dây bằng cách kiểm tra thông qua qua bộ biến trở (hoặc thiết bị điện tử);
4) Trong trường hợp việc phục hồi điện áp theo các giới hạn trong EN 50163, việc đóng lại các máy cắt chính phải được trì hoãn thêm 5 giây nữa (quy định vận hành đối với lái tàu) để đảm bảo các máy cắt của đường dây làm việc chính xác.
b) Tự động đóng lại trực tiếp:
1) Ngắt máy cắt của đường dây tiếp xúc;
2) Chờ tất cả các phương tiện đường sắt trên khu đoạn tuyến mở máy cắt trên tàu, việc này phải được thực hiện trong vòng 3 giây sau khi ngắt máy cắt của đường dây tiếp xúc;
3) Tối thiểu 5 giây sau khi đóng trở lại máy cắt của đường dây tiếp xúc (phù hợp với các chu trình làm việc được quy định trong EN 50123 đối với điện một chiều.
4) Đóng trở lại các máy cắt chính của phương tiện đường sắt khi đường dây tiếp xúc được cấp điện.
Nếu phương tiện đường sắt được vận hành theo cả hai nguyên tắc bảo vệ, thì việc đóng trở lại máy cắt chính (bước 4 ở trên) phải giống như đối với “đóng trở lại với thử nghiệm đường dây”, tức là có độ trễ.
Nếu được trang bị, hệ thống thử nghiệm trên đường dây phải tự thực hiện thử nghiệm trong vòng 3 giây.
11.4 Hệ thống điện khí hóa một chiều, dòng quá độ khi đóng mạch
Quy định này chỉ áp dụng đối với đơn nguyên kéo sử dụng điện một chiều có trang bị bộ lọc đầu vào và không có thiết bị nạp trước.
Khi máy cắt của đơn nguyên kéo đóng mạch bằng bộ lọc đầu vào (nếu được trang bị), dòng điện quá độ không được gây ra các tác động làm cho các thiết bị bảo vệ trong trạm điện kéo ngắt không đúng quy định. Thông tin cần thiết dùng để thiết kế các bộ lọc trang bị trên phương tiện phải nhận được từ các đơn vị quản lý hạ tầng liên quan.
Vi phân di/dt của dòng điện quá độ khi máy cắt của đơn nguyên kéo đóng phải thỏa mãn các yêu cầu sau với độ tự cảm của đường dây tiếp xúc và trạm điện kéo tối thiểu là 2 mH.
Không phụ thuộc vào giá trị di/dt khi máy cắt của đơn nguyên kéo đóng, di/dt phải đạt giá trị nhỏ hơn 20 A/ms trong vòng 20 ms sau khoảng thời gian di/dt đạt 60 A/ms.
Các đơn nguyên kéo phải được thiết kế phù hợp với các yêu cầu quy định tại Bảng 6 và 7 và tại 11.3 và 11.4 (đối với điện một chiều).
Hệ thống cung cấp điện phải thỏa mãn các yêu cầu quy định trong 11.3.
12.1 Yêu cầu chung khi sử dụng hãm tái sinh
12.1.1 Yêu cầu đối với đơn nguyên kéo
Tàu phải không cấp điện liên tục từ hãm tái sinh lên đường dây tiếp xúc nếu:
Xảy ra mất điện áp nguồn cung cấp hoặc ngắn mạch nối đất/ray - đường dây tiếp xúc trên cùng một khu đoạn được cấp điện bởi trạm điện kéo trong các điều kiện được mô tả trong 11.4;
Điện áp đường dây cao hơn Umax2 (xem EN 50163:2004, 4.1);
Đường dây tiếp xúc không thể tiêu thụ được điện năng từ hãm tái sinh.
Nếu không tiêu thụ được điện năng từ hãm tái sinh bởi các nguồn tiêu thụ khác thì phương tiện đường sắt phải chuyển sang sử dụng các hệ thống hãm khác.
12.1.2 Yêu cầu đối với hệ thống cung cấp điện
Đối với tuyến dùng điện xoay chiều, hệ thống cung cấp điện phải được thiết kế để tiếp nhận được điện năng từ hãm tái sinh của phương tiện đường sắt.
Đối với tuyến dùng điện một chiều, hệ thống cung cấp điện có thể được thiết kế để tiếp nhận điện năng từ hãm tái sinh của các tàu. Khi điện từ hãm tái sinh không thể được tiêu thụ bởi các nguồn tiêu thụ khác của đường sắt thì đơn vị quản lý cơ sở hạ tầng có thể yêu cầu tổ chức cung cấp điện tiếp nhận điện từ hãm tái sinh vào mạng lưới cung cấp điện chung hoặc đưa sang bất kỳ hệ thống nào khác có khả năng tiêu thụ điện năng.
Nếu không cho phép thực hiện hãm tái sinh thì phải ghi lại vào sổ đăng ký của cơ sở hạ tầng.
Trong Bảng 8 là chế độ hãm tái sinh hiện đang được các đơn vị quản lý cơ sở hạ tầng cho phép sử dụng trên mạng lưới đường sắt Châu Âu.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.