BS EN 916:2003
THIẾT BỊ THỂ DỤC DỤNG CỤ - BỤC NHẢY CHỐNG - YÊU CẦU AN TOÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ
Gymnastic equipment - Vaulting boxes - Requirements and test methods incuding safety
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Yêu cầu
3.1 Phân loại
3.2 Kích thước
3.3 Tính năng của mặt ghế được bọc đệm
4 Yêu cầu an toàn
4.1 Yêu cầu chung
4.2 Độ ổn định
4.3 Độ bền
4.4 Độ bền kết cấu
5 Phương pháp thử
5.1 Xác định độ ổn định
5.2 Xác định độ bền
5.3 Xác định độ ổn định cấu trúc
6 Cảnh báo
7 Ghi nhãn
Phụ lục A (tham khảo) Ví dụ về bục nhảy chống
Lời nói đầu
TCVN 13319:2021 hoàn toàn tương đương với BS EN 916:2003.
TCVN 13319:2021 do Trường Đại học Thể dục thể thao Đà Nẵng biên soạn, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
THIẾT BỊ THỂ DỤC DỤNG CỤ - BỤC NHẢY CHỐNG - YÊU CẦU AN TOÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ
Gymnastic equipment - Vaulting boxes - Requirements and test methods incuding safety
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu chức năng (xem Điều 3) và các yêu cầu an toàn cụ thể đối với các loại bục nhảy chống (xem Bảng 1). Tiêu chuẩn này áp dụng cùng với các yêu cầu an toàn chung của TCVN 13318 (BS EN 913).
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 13318:2021 (BS EN 913:2018), Thiết bị thể dục dụng cụ - Yêu cầu an toàn chung và phương pháp thử.
3.1 Phân loại
Bục nhảy chống được phân loại theo thiết kế (loại) như nêu tại Bảng 1.
Bảng 1 - Các loại bục nhảy chống
Loại |
Mô tả |
Ví dụ |
1 |
Bục nhảy chống hình chữ nhật có phần hộp riêng và mặt ghế được bọc đệm |
Hình A1 |
2 |
Bục nhảy chống hình chữ nhật nhỏ có mặt ghế được bọc đệm |
Hình A2 |
3 |
Bục nhảy chống hình chóp có phần hộp riêng và mặt ghế được bọc đệm |
Hình A3 |
4 |
Bục nhảy chống được bọc đệm có khung đỡ |
Hình A4 |
5 |
Bục hoặc bàn nhảy chống có thiết kế khác bất kỳ đáp ứng yêu cầu an toàn của tiêu chuẩn này và các kích thước mặt trên được bọc đệm |
Bảng 2 |
3.2 Kích thước
Mặt trên của các bục nhảy chống phải tuân thủ các kích thước quy định trong Bảng 2.
Bảng 2 - Các kích thước của mặt trên
Kích thước tính bằng milimét
Phạm vi |
Chiều dài l |
Chiều rộng b |
Lớn nhất |
1 605 |
705 |
Nhỏ nhất |
395 |
395 |
3.3 Tính năng của mặt ghế được bọc đệm
Khi thử nghiệm theo Phụ lục C của TCVN 13318 (BS EN 913), bằng cách sử dụng chiều cao thả rơi 300 mm, gia tốc cực đại phải không được vượt quá 500 m/s2 (50g).
4.1 Yêu cầu chung
Bục nhảy chống phải phù hợp với các yêu cầu của TCVN 13318 (BS EN 913), trừ các yêu cầu được quy định bởi tiêu chuẩn này.
4.2 Độ ổn định
Khi thử theo 5.1, đế của bục nhảy chống không được xoay, và không được có bất kỳ bộ phận nào tách ra khi sử dụng thông thường khi phải chịu một lực tác dụng theo phương nằm ngang tương ứng với 20 % khối lượng của bục nhảy chống.
4.3 Độ bền
Khi được thử theo 5.2, bục nhảy chống hoặc bất kỳ bộ phận phía ngoài theo chiều thẳng đứng không được có dấu hiệu liên kết lỏng lẻo, gãy hoặc rạn nứt.
4.4 Độ bền kết cấu
Khi được thử theo 5.3, các bộ phận không được lỏng chỗ nối, gãy, nứt hoặc thay đổi kích thước đường chéo lớn hơn 3 mm.
5.1.1 Nguyên tắc
Ghi lại mọi lực tác dụng theo phương nằm ngang vào mặt trên của thiết bị và bất kỳ chuyển dịch nào của bề mặt.
5.1.2 Nhiệt độ thử
Quy định thiết bị để tối thiểu trong 3 h ở nhiệt độ (23 ± 2) °C.
5.1.3 Quy trình thử
Tiến hành thử nghiệm ở độ cao tối đa.
Tránh để bục nhảy chống bị trượt, xem Hình 1.
Tác dụng một lực theo phương nằm ngang bằng 20 % khối lượng của thiết bị với lực tối thiểu là 70 N vào điểm cao nhất ở tâm của mặt trên thiết bị (Xem Hình 1)
Ghi lại độ dịch chuyển đầu tiên của mặt bục nhảy chống.
CHÚ DẪN
1 điểm xoay
F lực
Hình 1 - Xác định độ ổn định
5.1.4 Biểu thị kết quả
Biểu thị mức độ ổn định bằng cách ghi lại có sự xoay hay không.
5.2.1 Nguyên tắc
Đặt tải lên thiết bị với một lực theo phương thẳng đứng được tính trước và xem có chỗ gãy hay hư hỏng khác không.
5.2.2 Thiết bị, dụng cụ
Một tấm cứng, kích thước (200 mm x 200 mm x 10 mm) ±1 mm với bán kính của cạnh dưới tối thiểu 3 mm.
5.2.3 Nhiệt độ thử
Ổn định thiết bị ít nhất 3 h ở nhiệt độ thử (23 ±2) °C.
5.2.4 Cách tiến hành
5.2.4.1 Toàn bộ bục nhảy chống
Tác động một lực theo phương thẳng đứng 2850 N vào giữa mặt trên của thiết bị trong
Ghi lại bất kỳ dấu hiệu liên kết lỏng lẻo, gãy hoặc rạn nứt nào của thiết bị.
5.2.4.2 Các bộ phận
Tác động một lực theo phương thẳng đứng 1700 N vào giữa mỗi mặt dài của thiết bị trong
Ghi lại bất kỳ dấu hiệu liên kết lỏng lẻo, gãy hoặc rạn nứt nào của thiết bị.
5.2.5 Biểu thị kết quả
Biểu thị độ bền bằng việc xem có dấu hiệu liên kết lỏng lẻo, gãy hoặc rạn nứt nào xảy ra hay không.
5.3 Xác định độ ổn định cấu trúc
5.3.1 Nguyên tắc
Một bộ phận được thả lên sàn bê tông từ độ cao xác định và kiểm tra sự hư hỏng và sự thay đổi các kích thước đường chéo trước và sau khi thử và xác định số chênh lệch.
5.3.2 Quy trình thử
Trước khi thử nghiệm đo kích thước đường chéo của một bộ phận. Thả bộ phận này lên sàn bê tông từ chiều cao tối thiểu 120 mm vuông góc với trục chéo của bộ phận này. Tiến hành thử nghiệm 5 lần với mỗi góc, bằng cách lần lượt thực hiện với các góc đối diện theo đường chéo.
5.3.3 Biểu thị kết quả
Ghi lại bất kỳ sự gãy, vỡ và các mối nối bị lỏng. Ghi lại sự thay đổi của các kích thước đường chéo trước và sau khi thử tính bằng milimét.
Nhà sản xuất phải đưa ra cảnh báo rằng thiết bị có thể cần được sử dụng dưới sự kiểm soát.
a) ghi nhãn theo quy định hiện hành và TCVN 13318 (BS EN 913).
b) loại theo Bảng 1.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.