TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 13140:2020
ISO 22041:2019
TỦ VÀ QUẦY BẢO QUẢN LẠNH CHUYÊN DỤNG - TÍNH NĂNG VÀ TIÊU THỤ NĂNG LƯỢNG
Refrigerated storage cabinets and counters for professional use - Performance and energy consumption
Lời nói đầu
TCVN 13140:2020 hoàn toàn tương đương với ISO 22041:2019.
TCVN 13140:2020 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 86 Máy lạnh và điều hòa không khí biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
TỦ VÀ QUẦY BẢO QUẢN LẠNH CHUYÊN DỤNG - TÍNH NĂNG VÀ TIÊU THỤ NĂNG LƯỢNG
Refrigerated storage cabinets and counters for professional use - Performance and energy consumption
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu dùng cho việc kiểm tra xác nhận tính năng và tiêu thụ năng lượng của các tủ và quầy bảo quản lạnh chuyên dụng sử dụng trong bếp thương mại, bệnh viện, căng tin, các khu vực chuẩn bị của quán bar, tiệm bánh, cửa hàng kem, phục vụ ăn uống trong tổ chức, cơ quan và các khu vực chuyên dụng tương tự.
Các thiết bị thuộc phạm vi trong tiêu chuẩn này là dùng để bảo quản thực phẩm. Tiêu chuẩn này quy định các điều kiện thử và các phương pháp kiểm tra để đảm bảo rằng các yêu cầu đã được đáp ứng, cũng như sự phân loại các tủ và quầy, ghi nhãn và danh mục các đặc tính của chúng do nhà sản xuất công bố.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho:
- Tủ lạnh sử dụng để trực tiếp bán thực phẩm;
- Tủ thực hiện chế biến thức ăn và không chỉ có chức năng lưu trữ (ví dụ như các tủ làm bánh có thể làm lạnh, làm nóng và tạo ẩm);
- Tủ có dàn ngưng được làm mát bằng nước;
- Thiết bị lạnh có tổ ngưng tụ đặt xa;
- Thiết bị lạnh có bàn hoặc bàn chế biến (saladette) ở trên nóc dạng hở dùng để chuẩn bị hoặc lưu trữ thực phẩm;
- Tủ dành riêng cho việc bảo quản các loại thực phẩm cụ thể (như thịt tươi, cá tươi, ...) hoạt động ở nhiệt độ khác so với các giá trị quy định trong Bảng 1;
- Tủ đông kiểu rương;
- Thiết bị lạnh dành cho hoạt động bình thường trong thời gian ngắn/không liên tục trong cả ngày;
- Tủ âm tường;
- Tủ kiểu roll-in;
- Tủ kiểu pass-through;
- Tủ kem.
2 Tài liệu viện dẫn
Tiêu chuẩn này không có tài liệu viện dẫn.
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau.
3.1
Tủ bảo quản lạnh (refrigerated storage cabinet)
Tủ được làm lạnh bởi một hệ thống lạnh gắn liền, cho phép chứa thực phẩm đã được làm lạnh và đông duy trì trong giới hạn nhiệt độ đã định.
CHÚ THÍCH: Tủ bảo quản lạnh được cung cấp với:
- Cửa trong suốt: cửa có phần trong suốt nhiều hơn 20 % diện tích bề mặt cửa;
- Cửa đặc: cửa có phần trong suốt ít hơn 20 % diện tích bề mặt cửa.
3.1.1
Tủ đứng (vertical cabinet)
Tủ bảo quản lạnh (3.1), có chiều cao toàn bộ bằng hoặc lớn hơn 1050 mm với một hoặc nhiều cửa trước hoặc ngăn kéo tiếp cận vào cùng một ngăn tủ.
3.1.2
Tủ quầy (counter cabinet)
Tủ bảo quản lạnh (3.1), có chiều cao toàn bộ nhỏ hơn 1050 mm, với một hoặc nhiều cửa trước hoặc ngăn kéo tiếp cận vào cùng một ngăn tủ.
3.1.3
Tủ kiểu roll-in (roll-in cabinet)
Tủ lạnh được chất đồ bằng các xe đẩy có giá và được thiết kế để đưa vào trong ngăn tủ theo cách đó.
3.1.4
Tủ kiểu pass-through (pass-through cabinet)
Tủ lạnh có thể tiếp cận vào từ cả hai phía.
3.1.5
Tủ bán chuyên dụng hoặc tải nhẹ (semi-professional or light duty cabinet)
Tủ lạnh mà phép đo tiêu thụ năng lượng và khả năng duy trì nhiệt độ trong ngăn được kiểm tra xác nhận khi được thử nghiệm ở phòng thử cấp khí hậu 3.
3.1.6
Tủ tải thường (normal duty cabinet)
Tủ lạnh mà phép đo tiêu thụ năng lượng và khả năng duy trì nhiệt độ trong ngăn được kiểm tra xác nhận khi được thử nghiệm ở phòng thử cấp khí hậu 4.
3.1.7
Tủ tải nặng (heavy duty cabinet)
Tủ lạnh mà việc kiểm tra xác nhận khả năng duy trì nhiệt độ trong ngăn được thực hiện khi được thử nghiệm ở cấp khí hậu phòng thử 5 và phép đo tiêu thụ năng lượng được kiểm tra xác nhận khi được thử nghiệm ở phòng thử cấp khí hậu 4.
3.1.8
Tủ gió tĩnh (static air cabinet)
Hệ thống lạnh mà không có quạt bên trong tủ, hoặc hệ thống trong đó người sử dụng có thể tắt quạt đi.
3.1.9
Tủ âm tường (built-in cabinet)
Tủ bảo quản lạnh (3.1), dự định lắp trong một hốc tường đã được chuẩn bị hoặc vị trí tương tự và đòi hỏi hoàn thiện nội thất.
3.1.10
Tủ mát (refrigerator)
Thiết bị lạnh để bảo quản thực phẩm đã được làm lạnh ở nhiệt độ tương ứng với nhiệt độ của cấp M1.
3.1.11
Tủ đông (freezer)
Thiết bị lạnh để bảo quản thực phẩm đã được kết đông ở nhiệt độ tương ứng với nhiệt độ của cấp L1.
3.1.12
Tủ lạnh kết hợp (combined refrigerated cabinet)
Tủ lạnh có các nhiệt độ khác nhau dành cho các thực phẩm đã được làm lạnh và/hoặc đã được kết đông trong các ngăn riêng của cùng một tủ.
3.1.13
Tủ lạnh đa dụng (multi use refrigerated cabinet)
Tủ lạnh hoặc ngăn riêng của cùng một tủ có thể được đặt ở các nhiệt độ khác nhau dùng cho các thực phẩm đã được làm lạnh hoặc đã được kết đông.
3.1.14
Tủ kem (ice cream freezer)
Tủ lạnh kín nằm ngang dùng để bảo quản và/hoặc trưng bày và bán kem đóng gói sẵn, mà người tiêu dùng lấy kem bằng cách mở nắp tủ (đặc hoặc trong suốt).
3.2
Bếp thương mại (commercial kitchen)
Khu vực trong các cơ sở thương mại tại đó chế biến và bảo quản thực phẩm.
CHÚ THÍCH: Khu vực này cũng bao gồm khu vực quầy trong quán bar.
3.3
Kích thước bao ngoài (overall external dimentions)
Các kích thước của khối hộp đứng được bao bởi chiều dài, chiều sâu và chiều cao của tủ, bao gồm cả các phụ tùng, phụ kiện nhô ra của nó.
3.4
Dung tích hữu ích (net volume)
Dung tích chứa thực phẩm trong giới hạn chất tải.
3.5
Giá (shelf)
Bề mặt, không bao gồm sàn đáy, trên đó bảo quản đồ.
3.6
Cữ giá (shelf sham)
Bộ phận dùng để giới hạn sự chất tải của bề mặt giá.
3.7
Diện tích giá (shelf area)
Diện tích được xác định bởi các kích thước bên ngoài của giá (3.5) hoặc các kích thước bên trong của mặt sàn ngăn kéo.
CHÚ THÍCH 1: Diện tích giá sử dụng để tính toán dung tích khác với diện tích chất tải các gói như cho trong 5.3.3.3.
CHÚ THÍCH 2: Trong trường hợp các giá được đặt hõm vào trong các thành tủ thì phần hõm này không được xét đến để tính diện tích giá.
3.8
Giới hạn chất tải (load limit)
Bề mặt biên (từng bộ phận của tủ) gồm có một hoặc nhiều mặt phẳng, trong phạm vi đó thực phẩm có thể được chất lên.
3.9
Đường giới hạn chất tải (load limit line)
Đường biên được đánh dấu bền lâu để biểu thị giới hạn của bề mặt chất tải.
3.10
Điều kiện vận hành (operating conditions)
Điều kiện tồn tại khi tủ, bao gồm tất cả các phụ kiện đã được lắp đặt cố định vào theo khuyến nghị của nhà sản xuất và sẵn sàng cho sử dụng.
CHÚ THÍCH: Các điều kiện vận hành cụ thể được xác định trong Điều 5.
3.11
Xả băng (defrosting)
Sự loại bỏ băng, tuyết và nước đá khỏi tủ lạnh.
3.11.1
Xả băng tự động (automatic defrosting)
Xả băng (3.11) trong đó không cần đến sự tác động của người sử dụng để kích hoạt việc loại bỏ băng tuyết tích tụ và để khôi phục hoạt động bình thường của tủ.
CHÚ THÍCH: Xả băng tự động bao gồm việc thải nước băng tan tự động.
3.11.2
Xả băng bán tự động (semi-automatic defrosting)
Xả băng (3.11) trong đó cần có sự tác động của người sử dụng để kích hoạt việc loại bỏ băng tuyết tích tụ và điều kiện vận hành được khôi phục một cách tự động.
CHÚ THÍCH: Xả băng bán tự động bao gồm việc thải nước băng tan tự động hoặc đòi hỏi phải thải nước băng tan bằng tay.
3.11.3
Xả băng bằng tay (manual defrosting)
Xả băng (3.11) trong đó cần có sự tác động của người sử dụng để kích hoạt việc loại bỏ băng tuyết tích tụ và việc khôi phục hoạt động bình thường đòi hỏi phải có thêm tác động của người sử dụng.
CHÚ THÍCH: Xả băng bằng tay bao gồm việc thải nước băng tan tự động hoặc đòi hỏi phải thải nước băng tan bằng tay.
3.12
Thải nước băng tan (defrost water removal)
Quá trình trong đó nước băng tan được loại bỏ khỏi tủ lạnh.
3.12.1
Thải nước băng tan tự động (automatic removal of defrost water)
Thải và/hoặc làm bay hơi nước băng tan mà không yêu cầu bất cứ tác động nào của người sử dụng.
3.12.2
Thải nước băng tan bằng tay (manual removal of defrost water)
Thải nước băng tan yêu cầu phải có tác động của người sử dụng.
3.13
Tổ ngưng tụ (condensing unit)
Tổ hợp của một hoặc nhiều máy nén, dàn ngưng và bình chứa lỏng (khi có yêu cầu) và các phụ tùng, phụ kiện thông thường.
3.14
Hệ thống lạnh kiểu nén (compression-type refrigerating system)
Hệ thống trong đó việc làm lạnh được thực hiện bởi sự bay hơi ở áp suất thấp trong bộ trao đổi nhiệt (bộ bay hơi) của môi chất lạnh lỏng, do vậy hơi tạo thành lại được phục hồi về trạng thái lỏng bằng nén cơ học tới áp suất cao hơn và làm mát tiếp theo trong bộ trao đổi nhiệt khác (dàn ngưng).
3.15
Hệ thống lạnh kiểu gián tiếp (indirect-type refrigerating system)
Hệ thống trong đó hệ thống tuần hoàn môi chất lạnh thứ cấp (chất tải lạnh) được lắp đặt ở giữa hệ thống lạnh trung tâm và tủ lạnh.
3.16
Sấy khung cửa (frame heating)
Hệ thống để chống sự ngưng tụ trên bề mặt của khung cửa và sự kết đông của miếng đệm của tủ lạnh.
3.17
Tiêu thụ năng lượng, E24h (energy consumption, E24h)
Tiêu thụ điện năng của tủ lạnh tính bằng kWh.
3.18
Gói M (M-package)
Gói thử được gắn một cảm biến đo nhiệt độ ở tâm hình học của nó.
3.19
Cấp nhiệt độ của gói M (M-package temperature class)
Sự phân loại nhiệt độ của gói M (3.18) theo các nhiệt độ của các gói M trong phép thử nhiệt độ.
3.20
Cấp khí hậu (climate class)
Sự phân loại khí hậu của phòng thử theo nhiệt độ bầu khô và độ ẩm tương đối.
3.21
Ngăn kéo (drawer)
Bộ phận có thể kéo ra vào để bảo quản thức ăn, không để ở vị trí phía sau cửa và tiếp cận được trực tiếp từ mặt trước của tủ.
3.22
Khoang tủ (cabinet section)
Phần thẳng đứng của một ngăn tủ chứa một hoặc nhiều cửa hoặc ngăn kéo (3.21) được đặt chồng lên nhau.
4 Yêu cầu
4.1 Thoát nước ngưng
Khi lắp các ống tiêu thoát, các khay hứng nước nhỏ giọt hoặc các khay hứng bốc hơi thì chúng phải có đủ dung tích để tránh sự chảy tràn tức thì trong khoảng thời gian thử nghiệm ở 5.3.3.6.1 và bất kỳ khi nào có liên quan (như trong trường hợp làm sạch bằng tay), phải đưa ra các hướng dẫn cụ thể về cách tiếp cận vào và làm sạch chúng.
4.2 Đặc tính vận hành
4.2.1 Phân loại theo nhiệt độ
Các nhiệt độ đo được trong các ngăn phải tuân theo các giá trị quy định trong Bảng 1 và các phép thử phải được tiến hành như quy định trong 5.3.4.
Bảng 1 - Các cấp nhiệt độ của gói M
Cấp |
Nhiệt độ cao nhất, θah của gói M ấm nhất thấp hơn hoặc bằng (xem Hình 11) |
Nhiệt độ thấp nhất, θb của gói M lạnh nhất cao hơn hoặc bằng (xem Hình 11) |
Nhiệt độ thấp nhất, θal của gói M ấm nhất thấp hơn hoặc bằng (xem Hình 11) |
°C |
|||
L1 |
- 15 |
- |
- 18 |
M1 |
+ 5 |
- 1 |
- |
4.2.2 Xả băng
Các phương pháp xả băng đã đề xuất (tự động hoặc bằng tay) không được ảnh hưởng đến các yêu cầu về nhiệt độ (xem 5.3.4).
4.2.3 Tiêu thụ năng lượng
Tiêu thụ năng lượng (E24h) phải được đo trong toàn bộ một khoảng thời gian 24 h theo các điều kiện và phương pháp thử quy định trong 5.3.5.
Tiêu thụ năng lượng phải được biểu thị bằng kWh/24h, làm tròn đến hai chữ số thập phân.
5 Điều kiện thử nghiệm
5.1 Quy định chung
Khi các đặc tính của một tủ cần được kiểm tra xác nhận, tất cả các phép thử và kiểm tra phải được áp dụng cho một tủ và chính tủ đó. Cũng có thể thực hiện các phép thử và kiểm tra này một cách riêng lẻ dùng cho việc nghiên cứu một đặc tính cụ thể.
Các ngăn của một tủ lạnh kết hợp mà không dự định để bảo quản thực phẩm thì không phải là đối tượng cho các phép thử và kiểm tra của tiêu chuẩn này.
Bảng 2 liệt kê các phép thử và kiểm tra.
Bảng 2 - Tóm tắt thử nghiệm
Phép thử và kiểm tra |
Phương pháp thử |
Phòng thử |
Nhiệt độ |
5.3.4 |
Trong phòng thử (xem 5.3) |
Xả băng |
4.2.2 |
|
Tiêu thụ năng lượng |
5.3.5 |
|
Tính toán dung tích hữu ích |
6.1 |
Bên ngoài phòng thử (xem 5.2) |
5.2 Phép thử bên ngoài phòng thử
Các phép thử có thể được thực hiện bên ngoài phòng thử giải quyết việc kiểm tra xác nhận các kích thước vật lý, các kích thước thẳng, các diện tích và các dung tích.
Các phép đo phải được thực hiện với tủ không chạy nhưng được đặt ở nơi có nhiệt độ được duy trì giữa 16 °C và 30 °C.
Nếu tủ gồm có cả kích nâng, các con lăn, chân hoặc bộ phận khác lắp cố định dùng để điều chỉnh chiều cao, chúng được tính đến trong phép đo chiều cao của tủ. Chiều cao đối với quầy không được bao gồm phần nóc làm việc.
5.3 Phép thử trong phòng thử
5.3.1 Quy định chung
Các phép thử có thể được thực hiện trong phòng thử giải quyết phép đo các đặc tính sau:
- Nhiệt độ và xả băng;
- Tiêu thụ năng lượng.
5.3.2 Điều kiện thử nghiệm
5.3.2.1 Quy định chung
Các điều kiện thử sau là chung cho tất cả các phép thử quy định trong Điều 6 được thực hiện trong phòng thử. Các điều kiện thử này có liên quan đến phòng thử, các gói thử và gói M, và các dụng cụ đo.
5.3.2.2 Phòng thử - Thiết kế chung, tường, sàn và nhiệt bức xạ
Phòng thử phải là một không gian hình hộp. Các tường của phòng phải cách nhiệt.
Các kích thước nhỏ nhất của phòng thử phải sao cho tạo các khoảng trống ít nhất là 0,5 m phía trên nóc tủ, 1 m về phía điểm đo khí hậu, 0,5 m về phía đối diện và 1,5 m về phía mặt trước tủ với các cửa ở vị trí đóng (xem Hình 4).
Nên sử dụng mức cách nhiệt tối thiểu tương đương với lớp bọt Polyurethane cứng dày 60 mm (λ= 0,03 W/m K) để xây dựng phòng thử.
Sàn phải được làm bằng bê tông hoặc vật liệu chịu nhiệt tương đương và/hoặc phải được cách nhiệt đủ để bảo đảm cho các điều kiện khí hậu bên ngoài không ảnh hưởng đến nhiệt độ của sàn.
Phải lắp đèn chiếu sáng để duy trì cường độ sáng (600 ± 100) Ix được đo ở độ cao 1 m tính từ sàn và phải có sự chiếu sáng liên tục trong khoảng thời gian thử.
Các tường, trần và bất cứ vách ngăn nào của phòng dùng cho việc thử nghiệm tủ lạnh phải có độ phát xạ nằm giữa 0,9 và 1 ở 25 °C.
5.3.2.3 Xác định khí hậu của phòng thử
5.3.2.3.1 Cấp khí hậu của phòng thử
Phải thực hiện các phép thử ở một trong các cấp khí hậu theo Bảng 3.
Trong quá trình thử, phòng thử phải có khả năng duy trì các giá trị nhiệt độ và độ ẩm trong phạm vi sai lệch ± 1 °C với nhiệt độ và ± 5 đơn vị với trị số độ ẩm tương đối tính bằng phần trăm tại các điểm đo khí hậu quy định.
Bảng 3 - Các cấp khí hậu
Cấp khí hậu phòng thử |
Nhiệt độ bầu khô °C |
Độ ẩm tương đối % |
Điểm sương °C |
Khối lượng hơi nước trong không khí khô g/kg |
3 |
25 |
60 |
16,7 |
12,0 |
4 |
30 |
55 |
20,0 |
14,8 |
5 |
40 |
40 |
23,9 |
18,8 |
CHÚ THÍCH: Khối lượng hơi nước trong không khí khô là một trong các điểm chính ảnh hưởng đến tính năng và tiêu thụ năng lượng của tủ. |
5.3.2.3.2 Điểm đo khí hậu
Điểm đo khí hậu phải được đặt trong dòng không khí phòng thử, cách tủ 500 mm về phía ngược dòng (nghĩa là về phía cấp không khí cho tủ), thẳng hàng với mặt trước của tủ tại độ cao bằng một nửa chiều cao tủ (bao gồm cả chân và bộ phận cố định tủ).
Để tránh ảnh hưởng không đáng có từ sự chuyển động của cửa hoặc phương tiện vận hành cửa, đối với giá trị độ ẩm tương đối, phải xét đến trung bình của các giá trị độ ẩm tương đối trong 1 min.
Dòng không khí ấm từ dàn ngưng phải được ngăn cản tránh làm ảnh hưởng đến nhiệt độ tại điểm đo bằng các bộ phận làm lệch dòng khí hoặc bằng các phương tiện thích hợp khác.
Vị trí và kiểu bộ phận làm lệch dòng khí nếu có phải được biểu thị. Thông tin này được nêu trong Phụ lục A.
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN:
1 đường đo khí hậu
H chiều cao toàn bộ của tủ bao gồm cả chân hoặc bánh xe
J góc mở cửa tủ trong khi thử (≥ 60°)
e, f, g các điểm đo khí hậu để phát hiện dòng không khí
i dòng không khí song song với mặt phẳng cửa mở
k điểm đo khí hậu để phát hiện nhiệt độ và độ ẩm
Hình 1 - Các điểm đo môi trường xung quanh trong buồng khí hậu
5.3.2.3.3 Gradient nhiệt độ
Gradient nhiệt độ phải được đo với tủ đang hoạt động trong phòng thử và với các cửa và ngăn kéo đóng. Các nhiệt độ phải được đo trên một đường thẳng đứng đi qua điểm đo khí hậu. Gradient nhiệt độ không được vượt quá 2 °C/m và không được có độ chênh nhiều hơn 6 °C trong các phép đo được thực hiện giữa các điểm phía trên sàn 150 mm và phía dưới trần 150 mm.
5.3.2.4 Đặc tính của các gói thử
Khi thực hiện các phép thử, phải sử dụng các gói thử có dạng khối hộp cứng; kích thước và khối lượng của các gói thử, bao gồm cả bao gói của chúng, phải như quy định trong Bảng 4.
Dung sai cho các gói thử mới phải là:
- ± 2 mm cho các kích thước dài 25 mm đến 50 mm,
- ± 4 mm cho các kích thước dài 100 mm đến 200 mm, và
- ± 2 % đối với khối lượng.
Mỗi gói thử phải có vật liệu điền đầy (độn) và lớp bao gói. Vật liệu điền đầy chứa trong mỗi 1 000 g:
- 230,0 g oxyethylmethylcellulose ± 1 g;
- 764,2 g nước ± 1 g;
- 5,0 g natri clorua ± 0,1 g;
- 0,8 g para-chlorometa-cresol ±0,1 g.
Điểm kết đông của vật liệu này là - 1 °C (đặc tính nhiệt của nó tương ứng với đặc tính nhiệt của thịt bò nạc). Giá trị entanpy 285 kJ/kg phải tương ứng với nhiệt độ (-1 ± 0,5) °C (xem Hình 2, Bảng 5 và Bảng 6).
Nên bổ sung đến 4 % nước để bù cho sự bay hơi trong quá trình chuẩn bị vật liệu điền đầy.
Bàng 4 - Kích thước và khối lượng của gói thử
Kích thước mm |
Khối lượng g |
50 x 100 x 100 |
500 |
50 x 100 x 200 |
1000 |
Các gói sau có thể được sử dụng làm gói điền đầy để hoàn thành việc chất tải cho tủ: |
|
25 x 100 x 200 |
500 |
25 x 100 x 100 |
250 |
25 x 50 x 100 |
125 |
37,5 x 100 x 100 |
375 |
Mỗi gói thử phải được bọc trong một tờ chất dẻo sáng màu hoặc bất kỳ vật liệu thích hợp nào khác có tính chất như vậy sao cho trao đổi hơi ẩm với môi trường xung quanh là không đáng kể. Tổng độ dày tối đa là 1,0 mm. Sau khi điền đầy tờ bao gói này phải được làm kín.
Sự tương ứng của thành phần vật liệu của các gói với các đặc tính nêu trên nên được nhà cung cấp hoặc phòng thử nghiệm độc lập chứng nhận.
CHÚ DẪN:
X nhiệt độ, °C
Y entanpy riêng, kJ/kg
A ∆σ = (1 ± 0,5) °C
B k = (3,7 ± 0,4) kJ x (kg x K) -1
C k = (2 ± 0,2) kJ x (kg X K) -1
Hình 2 - Các đặc tính nhiệt của gói thử
Bảng 5 - Nhiệt độ và entanpy riêng của các gói thử
Nhiệt độ °C |
Entanpy riêng kJ/kg |
- 40 |
0 |
- 30 |
19 |
- 25 |
28 |
- 20 |
39 |
- 18 |
43 |
- 16 |
49 |
- 14 |
55 |
- 12 |
63 |
- 10 |
73 |
- 9 |
79 |
- 8 |
85 |
- 7 |
93 |
- 6 |
102 |
- 5 |
114 |
- 4 |
129 |
- 3 |
152 |
- 2 |
194 |
- 1 |
285 |
0 |
297 |
+ 10 |
334 |
+ 20 |
371 |
Bảng 6 - Nhiệt độ và độ tăng entanpy riêng của các gói thử
Dải nhiệt độ °C |
Độ tăng của entanpy riêng kJ/kg |
- 30 đến - 20 |
20 ± 2 |
+ 10 đến + 20 |
37 ± 4 |
- 30 đến + 20 |
352 ± 7 |
5.3.2.5 Các gói M
Một số gói 500 g (50 mm x 100 mm x 100 mm) quy định trong 5.3.2.4 phải được trang bị để đo nhiệt độ, bằng cách gắn cảm biến nhiệt độ ở tâm hình học của các gói và tiếp xúc trực tiếp với vật liệu điền đầy (xem Hình 3).
CHÚ THÍCH: Có thể sử dụng cảm biến được nhét vào ống bọc, nhưng cảm biến và ống bọc này được hiệu chuẩn thành một thực thể duy nhất.
Đường kính của dây cáp cảm biến tối đa là 3 mm và đường kính của cảm biến tối đa là 5 mm.
Nếu các cảm biến gồm có nhiều hơn một dây thì tổng tiết diện của các dây và phần cách nhiệt phải được tính toán và phải nhỏ hơn 7,1 mm2.
Vật liệu cách nhiệt của dây dẫn cảm biến phải ngập trong gói M tối thiểu 15 mm.
Phải thực hiện tất cả các biện pháp phòng ngừa để giảm tới mức tối thiểu sự dẫn nhiệt ngoại lai và để tránh bất cứ khả năng lọt vào nào của không khí từ lỗ trong lớp bao gói dùng cho cảm biến nhiệt độ đi qua mà có thể tạo ra sự oxy hóa và tổn thất khối lượng của vật liệu điền đầy.
Kích thước tính bằng milimét
Hình 3 - Gói M
5.3.2.6 Tuổi thọ của các gói thử
Do tần suất sử dụng và áp lực chất tải, gói thử có thể thay đổi về kích thước và khối lượng. Tất cả các gói thử phải được kiểm tra hàng năm để tuân theo các dung sai tuổi thọ sau:
a) Tổn thất khối lượng: - 5 %.
b) Trên lớp bao gói: không có lỗ nhìn thấy được.
c) Thay đổi về các kích thước dài:
1) ±4 mm đối với các kích thước từ 25 mm đến 50 mm;
2) ± 8 mm đối với các kích thước 100 mm và 200 mm.
Khi một gói thử được tìm thấy vượt quá một trong các dung sai này thì phải được thay thế.
5.3.2.7 Dụng cụ, thiết bị đo và độ chính xác đo
Tất cả các phép đo phải được thực hiện với các dụng cụ đo đã được hiệu chuẩn. Phải đáp ứng các độ chính xác đo sau:
- Các phép đo nhiệt độ phải được thực hiện tới độ chính xác ± 0,8 °C. Các nhiệt độ khí hậu phải được đo bằng các cảm biến được lắp ở tâm của các hình trụ bằng đồng đặc mạ thiếc hoặc bằng hợp kim đồng-kẽm có khối lượng 25 g ± 1 g và có diện tích ngoài nhỏ nhất (đường kính = chiều cao = xấp xỉ 12,5 mm).
- Thông lượng sáng trên một mét vuông phải được đo tới độ chính xác 10 %.
- Độ ẩm tương đối phải được đo tới độ chính xác ± 3 đơn vị.
- Tiêu thụ năng lượng phải được đo tới độ chính xác 2 % (xem 5.3.5).
- Vận tốc không khí phải được đo bằng dụng cụ kiểu dùng cho phòng thử nghiệm với độ chính xác 10 % hoặc ± 0,03 m/s, lấy giá trị nào lớn hơn, và với độ nhạy nhỏ nhất 0,03 m/s trong dải từ 0 m/s đến 1,5 m/s trong dòng không khí nằm ngang ở nhiệt độ của cấp môi trường đã lựa chọn.
- Các phép đo khoảng thời gian phải được thực hiện tới độ chính xác ít nhất là 1 %.
- Phép đo các kích thước dài phải có độ chính xác ± 2 mm.
5.3.2.8 Thay thế khác cho các gói thử điền đầy
Có thể sử dụng các gói thử điền đầy thay thế khác có các kích thước được thể hiện trong Bảng 4 và khối lượng riêng (480 ± 80) kg/m3, trừ các hàng (xem 5.3.3.3.1) và các cột có chứa các gói M, xem Hình 8.
Gói thử này có thể là một hộp được làm bằng chất dẻo có khối lượng riêng bất kỳ và chiều dày danh nghĩa 1 mm. Không được sử dụng vật liệu xenlulô hoặc vật liệu bọt. Hộp này không được tạo thành bất cứ phần nhô ra nào có thể gây ra sự chia tách theo phương thẳng đứng của các gói thử trong một chồng. Các mặt đối diện phải rất song song và gờ phải được giảm tới mức tối thiểu có thể được. Các đường may hoặc mối nối của hộp không được tạo ra các phần nhô ra đủ để gây ra các khe hở không khí đáng kể giữa các gói liền kề.
Các chất chứa trong hộp phải là nước chứa 0,08 % para-chlorometa-cresol và 0,5 % natri clorua, ngậm trong vật vật liệu xốp như bọt biển tự nhiên, bọt chất dẻo hoặc bọt xenlulô.
5.3.3 Chuẩn bị tủ thử
5.3.3.1 Lựa chọn tủ, lắp đặt và bố trí vị trí trong phòng thử
Mỗi tủ lạnh dự định được thử, trừ nguyên mẫu ban đầu, phải được lựa chọn từ kho chứa hoặc từ sản xuất hàng ngày và phải đại diện cho kết cấu và điều chỉnh.
Tủ, bao gồm cả tất cả các bộ phận cấu thành cần cho hoạt động bình thường, phải được lắp ráp, cài đặt và bố trí như được lắp đặt trong sử dụng đến chừng mực có thể thực hiện và phù hợp với hướng dẫn của nhà sản xuất. Tất cả các phụ tùng, phụ kiện được lắp cố định cần cho sử dụng bình thường phải ở đúng tại các vị trí tương ứng của chúng.
Tủ phải được đặt dựa vào một thành tường của phòng thử hoặc một vách ngăn thẳng đứng với độ phát xạ nằm giữa 0,9 và 1 ở 25 °C có chiều dài ít nhất 1 m về phía điểm đo khí hậu, 0,5 m về phía đối diện và cao hơn tủ được thử ít nhất 0,5 m ở khoảng cách so với mặt sau tủ một khoảng như quy định trong hướng dẫn sử dụng (xem Hình 4).
CHÚ DẪN:
1 vách ngăn thẳng đứng (nếu được sử dụng) thay cho tường
dp khoảng hở giữa tường sau của phòng thử hoặc vách ngăn thẳng đứng do nhà sản xuất quy định (nếu được sử dụng)
A kích thước nhỏ nhất từ tường bên của phòng thử
B kích thước nhỏ nhất từ tường mặt trước của phòng thử
C kích thước nhỏ nhất từ tường bên của phòng thử
D kích thước nhỏ nhất từ trần
Hình 4 - Vị trí của tủ trong phòng khí hậu
5.3.3.2 Chuyển động của không khí
Phải tạo chuyển động của không khí. Chuyển động của không khi phải song song tới mức có thể thực hiện được với mặt phẳng của cửa mở tủ và theo đường trục dọc. Chiều dài của tủ được xác định là kích thước dài nhất theo phương ngang của cửa mở.
Vận tốc không khí phải được đo trên đường thẳng đứng đi qua điểm đo khí hậu với tủ đang chạy và với các cửa hoặc các ngăn kéo đóng. Vận tốc tại các điểm một phần ba, hai phần ba, ba phần ba của chiều cao toàn bộ của tủ phải nằm giữa 0,1 m/s và 0,2 m/s.
Hướng của dòng không khí phải sao cho không khí đi vào tủ khi cửa được mở. Với các tủ lạnh có nhiều cửa, 50 % số cửa hoặc nhiều hơn phải mở vào hướng để đón không khí.
5.3.3.3 Chất tải cho tủ
5.3.3.3.1 Quy định chung
Tủ phải được chất tải với các gói thử (xem 5.3.2.4 và 5.3.2.8) và các gói M (xem 5.3.2.5) tới một nửa giới hạn chất tải, như minh họa trên các Hình 5 đến Hình 8.
Sử dụng các gói thử có khối lượng 1 000 g và 500 g.
Để hoàn thành việc chất tải, sử dụng các gói thử có kích thước sau (cao x rộng x dài) làm gói điền đầy:
- 25 mm x 100 mm x 200 mm
- 37,5 mm x 100 mm x 100 mm
- 25 mm x 100 mm x 100 mm
- 25 mm x 50 mm x 100 mm
Các gói thử phải được sắp xếp sao cho tạo thành mức ngang bằng nhau.
Mỗi diện tích giá được làm lạnh phải được chất tải với các gói thử được sắp xếp sao cho chúng tạo thành các hàng với chiều dài 200 mm dọc chiều sâu của giá hoặc sàn ngăn kéo hoặc khay chứa của tủ. Trong trường hợp điều kiện này không thể thực hiện được do kích thước của giá hoặc sàn ngăn kéo hoặc khay chứa, phải sử dụng các hàng phân bố đều càng gần 200 mm càng tốt.
Phải để một khe hở 25 mm ± 5 mm giữa các hàng gói. Nếu khe hở này bị giới hạn bởi kết cấu, thì các gói liền kề với các thành bên sẽ được chất về biên xa nhất của giá (xem các Hình 5, 6 và 7).
Mặt khác khe hở của gói ở biên gần với các thành phải càng gần bằng 25 mm càng tốt.
Kích thước tính bằng milimét
|
|
a) Giá với chân đỡ giá dạng chữ “U” |
b) Giá với chân đỡ giá dạng chữ “L” |
|
|
c) Chân đỡ giá được gắn liền vào thành, kiểu 1 |
d) Chân đỡ giá được gắn liền vào thành, kiểu 2 |
a) Ví dụ chất tải các giá rộng 530 mm, nhìn từ mặt trước
Các gói cần được chất vào biên phía sau và biên phía trước của giá hoặc ngăn kéo của tủ trừ khi việc này bị hạn chế bởi kết cấu hoặc bởi đường giới hạn chất tải riêng.
b) Ví dụ chất tải các giá rộng 325 mm, nhìn từ mặt trước
* càng gần 25 mm càng tốt.
** tấm ngăn bằng gỗ.
Hình 5 - Ví dụ chất tải các giá, nhìn từ mặt trước
Trong trường hợp với các ngăn kéo, khe hở của gói ở biên gần với cạnh bên của khay chứa hoặc của ngăn kéo phải càng gần 25 mm càng tốt (xem Hình 7).
Kích thước tính bằng milimét
|
|
a) Các giá rộng 325 mm theo chiều sâu |
b) Các giá rộng 325 mm theo chiều rộng |
|
|
c) Các giá rộng 530 mm theo chiều sâu |
d) Các giá rộng 530 mm theo chiều rộng |
CHÚ DẪN:
1 các gói điền đầy và tấm ngăn bằng gỗ
* càng gần 25 mm càng tốt.
** tấm ngăn bằng gỗ.
Hình 6 - Ví dụ chất tải các giá, nhìn từ trên xuống
Cho phép sử dụng các vách ngăn có chiều dày xấp xỉ 25 mm để định vị trí các gỏi với điều kiện là chúng có ảnh hưởng nhỏ nhất đến dòng không khí bình thường và có độ dẫn nhiệt nhỏ nhất.
Theo chiều dài, bất kỳ các khoảng trống còn lại nào phải được điền đầy bằng các gói thử, theo chiều sâu và theo chiều rộng, bất kỳ khoảng trống còn lại nào có chiều rộng nhỏ hơn 25 mm phải được điền đầy bằng các tấm ngăn thẳng đứng bằng gỗ, được đặt ở khoảng giữa dọc theo khoảng trống giữa hai gói M. Có thể sử dụng hệ thống đỡ không ảnh hưởng đến sự phân bố nhiệt độ bên trong tủ để đỡ các gói thử hoặc các vật điền đầy.
Trong trường hợp khe hở yêu cầu 25 mm ± 5 mm giữa các hàng gói không thể duy trì được, có thể sử dụng các giá đặc biệt và hệ thống đỡ không ảnh hưởng đến dạng chất tải và sự phân bổ nhiệt độ bên trong tủ chỉ cho mục đích của phép thử này. Các giá đặc biệt này không được xét đến để tính toán dung tích hữu ích như trong 6.1.
5.3.3.3.2 Chiều cao chất tải
Chiều cao chất tải của các giá được làm lạnh phải như sau:
a) Đối với các tủ bảo quản lạnh có các ngăn kéo, chiều cao chất tải phải bằng một nửa chiều cao được xác định bởi đường giới hạn chất tải của ngăn kéo, với dung sai mm (xem Hình 7). Trong trường hợp một ngăn kéo mà không có sàn để có thể đặt tải ở đó, phải sử dụng khay chứa với các kích thước tối thiểu và vật liệu do nhà sản xuất công bố.
Ví dụ về chất tải trong trường hợp các ngăn kéo có dạng cấu hình đặc biệt được cho trên Hình 7.
Kích thước tính bằng milimét
|
|
|
a) Nhìn từ mặt trước |
b) Nhìn từ mặt trước |
c) Nhìn từ mặt trước hoặc mặt bên |
|
|
|
d) Nhìn từ mặt trước hoặc mặt bên |
e) Nhìn từ mặt bên |
f) Nhìn từ mặt bên |
CHÚ DẪN:
khu vực không chất tải bằng các gói thử
Hình 7 - Ví dụ dạng cấu hình chất tải
b) Đối với các tủ bảo quản lạnh mà cho phép người sử dụng đặt các giá ở các vị trí khác nhau, số lượng giá cần sử dụng được tính toán bằng cách chia cho 300 mm khoảng cách thẳng đứng từ bề mặt của giá thấp nhất hoặc bề mặt chất tải được đến đường giới hạn chất tải. Số lượng giá tính được phải được làm tròn đến số nguyên thấp nhất gần nhất, với tối thiểu một giá được sử dụng.
Giá thấp nhất phải được đặt ở phần lắp đặt có sẵn thấp nhất. Các giá còn lại phải được đặt càng cách đều nhau càng tốt. Chiều cao chất tải phải bằng một nửa khoảng cách giữa các giá hoặc bằng một nửa khoảng cách đến đường giới hạn chất tải nếu có đường giới hạn chất tải, với dung sai bằng mm (xem Hình 8).
c) Đối với các tủ bảo quản lạnh có các giá cố định, chiều cao chất tải phải bằng một nửa khoảng cách giữa các giá, hoặc bằng một nửa khoảng cách đến đường giới hạn chất tải nếu có đường giới hạn chất tải, với dung sai bằng mm (xem Hình 8).
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN:
1 |
gói M |
2 |
1 mức |
3 |
2 mức |
4 |
3 mức |
5 |
4 mức |
6 |
5 mức (xem hình minh họa chính) |
|
dạng mẫu thể hiện vị trí của gói điền đầy thay thế khác |
h |
khoảng cách giữa các giá hoặc giữa giá trên cùng và giới hạn chất tải |
Hình 8 - Ví dụ về sự phối hợp chất tải cho các tủ đứng
Mặt sàn của tủ có thể được xem như là giá nếu nó được chỉ định trong hướng dẫn sử dụng là phù hợp để bảo quản thực phẩm.
5.3.3.3.3 Các vị trí của gói M
Các gói M phải được đặt ở vị trí như biểu thị trong 5.3.3.3.2 như sau.
Một gói M phải được đặt trên giá tương ứng với từng góc của tủ. Khi tủ có nhiều hơn một khoang:
a) Trong trường hợp dòng không khí trong phòng thử đi từ trái sang phải, phải đặt thêm 2 gói M ở các góc bên phải của mỗi giá bổ sung vào phía phải, nếu chưa có.
b) Trong trường hợp dòng không khí trong phòng thử đi từ phải sang trái, phải đặt thêm 2 gói M ở các góc bên trái của mỗi giá bổ sung vào phía trái, nếu chưa có.
Hình 9 thể hiện các ví dụ cho các dạng cấu hình a) và b).
CHÚ DẪN:
1 dạng cấu hình a) hướng của dòng không khí
1 dạng cấu hình b) hướng của dòng không khí
Hình 9 - Ví dụ về các vị trí của các gói M liên quan đến dòng không khí
Đối với một hoặc hai giá/ngăn kéo, lớp gói M phải được đặt ở lớp đáy của sàn đáy và ở lớp đỉnh của giá trên.
Đối với 3 giá/ngăn kéo, mỗi giá/ngăn kéo phải có một lớp gói M được đặt như sau:
- Một lớp gói M nằm ở lớp dưới của giá/ngăn kéo đáy;
- Một lớp gói M nằm ở lớp trên của giá/ngăn kéo giữa;
- Một lớp gói M nằm ở lớp trên của giá/ngăn kéo đỉnh.
Đối với tủ có nhiều hơn ba giá/ngăn kéo, các lớp gói M phải được đặt như sau:
- Một lớp gói M nằm ở lớp dưới của giá/ngăn kéo đáy;
- Một lớp gói M nằm ở lớp trên của giá/ngăn kéo giữa. Nếu số lượng giá/ngăn kéo là chẵn thì giá/ngăn kéo giữa dưới cùng phải được chọn làm giá/ngăn kéo để đặt các gói M;
- Một lớp gói M nằm ở lớp trên của giá/ngăn kéo đỉnh (xem Hình 8).
5.3.3.4 Chạy rà (thử)
Tủ phải được vận hành ở các điều kiện vận hành bình thường với các thông số chỉnh đặt trước bởi nhà sản xuất, việc xả băng thường lệ theo khuyến nghị phải được tuân theo. Tủ phải được điền đầy các gói thử và các gói M theo 5.3.3.3 cho các phép thử.
Sau khi chất tải, tủ phải được vận hành tới khi đạt được các điều kiện ổn định như định nghĩa trong 5.3.3.5. Trong khi ổn định, phòng thử phải được duy trì ở cấp khí hậu mong muốn như quy định trong Bảng 3, trong khi đó các nhiệt độ của các gói M được ghi lại.
5.3.3.5 Điều kiện ổn định
Tủ được xem là vận hành trong các điều kiện ổn định nếu trong khoảng thời gian 24 h, nhiệt độ của mỗi gói M trùng khớp trong phạm vi ± 0,5 °C tại các điểm tương ứng trên đường cong nhiệt độ.
5.3.3.6 Điều kiện thử nghiệm
5.3.3.6.1 Khoảng thời gian thử
Phép thử phải bắt đầu sau chu kỳ ổn định tại điểm giữa thời điểm bắt đầu của hai chu kỳ xả băng, dựa trên hai chu kỳ xả băng trước đó.
Sau đó khoảng thời gian thử phải có độ dài như sau:
- Hai khoảng 24 h liên tiếp như mô tả trong 5.3.3.6.2 (phối hợp mở các cửa/ngăn kéo).
- Trong 24 h thứ nhất, dữ liệu về nhiệt độ và năng lượng phải được đo nhưng không được gồm trong tính toán tiêu thụ năng lượng của tủ.
- Trong 24 h thứ hai, dữ liệu về nhiệt độ và năng lượng phải được đo và được gồm trong tính toán tiêu thụ năng lượng của tủ.
Đối với các tủ lạnh kết hợp, các điều kiện vận hành được thực hiện một cách đồng thời đối với tất cả các ngăn.
Các tủ lạnh đa dụng phải được vận hành hoặc như tủ mát hoặc như tủ đông.
Khi thử nghiệm các tủ tải nặng ở điều kiện cấp 5, phép thử nhiệt độ phải được tiến hành có áp dụng sự phối hợp mở các cửa/ngăn kéo.
5.3.3.6.2 Phối hợp mở các cửa/ngăn kéo
Tùy thuộc vào kiểu sản phẩm, các chu kỳ mở/đóng trong mỗi khoảng thời gian thử 24 h phải như sau.
5.3.3.6.2.1 Với các tủ mát kiểu tủ đứng và tủ quầy
Đối với mỗi khoang thẳng đứng, thời gian mở các cửa hoặc các ngăn kéo ban đầu được thực hiện theo dạng mẫu mô tả trong 5.3.3.6.3 và phải là 0,30 s mỗi lít dung tích hữu ích của khoang thẳng đứng với giá trị tối thiểu bằng 60 s và giá trị tối đa bằng 180 s. Tốc độ mở và đóng các cửa/các ngăn kéo là 1,5 s.
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp thời gian mở ban đầu là không giống nhau cho tất cả các khoang thẳng đứng, tổng của các thời gian mở ban đầu của tất cả các khoang thẳng đứng chia cho số lượng các khoang có thể được áp dụng cho từng khoang thẳng đứng.
Khi đó đối với từng khoang thẳng đứng, tổng thời gian mở cho các cửa/các ngăn kéo sẽ là 7 s (1,5 s dùng cho mở, 4 s giữ nguyên, 1,5 s dùng cho đóng), sáu lần mỗi giờ, trong tổng 12 h; các cửa/các ngăn kéo được đóng trong thời gian còn lại của khoảng thời gian thử 24 h.
5.3.3.6.2.2 Với các tủ đông kiểu tủ đứng và tủ quầy
Đối với mỗi khoang thẳng đứng, thời gian mở các cửa hoặc các ngăn kéo ban đầu được thực hiện theo dạng mẫu mô tả trong 5.3.3.6.3 và phải là 0,15 s mỗi lít dung tích hữu ích của khoang thẳng đứng với giá trị tối thiểu bằng 30 s và giá trị tối đa bằng 90 s. Tốc độ mở và đóng các cửa/các ngăn kéo là 1,5 s.
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp thời gian mở ban đầu là không giống nhau cho tất cả các khoang thẳng đứng, tổng của các thời gian mở ban đầu của tất cả các khoang thẳng đứng chia cho số lượng các khoang có thể được áp dụng cho từng khoang thẳng đứng.
Khi đó đối với từng khoang thẳng đứng:
- Bước 1: tổng thời gian mở cho các cửa/các ngăn kéo sẽ là 7 s (1,5 s dùng cho mở, 4 s giữ nguyên, 1,5 s dùng cho đóng), sáu lần mỗi giờ, trong tổng 4 h;
- Bước 2: các cửa/các ngăn kéo được giữ đóng trong 4 h;
- Bước 3: lặp lại bước 1;
- Bước 4: các cửa/các ngăn kéo được giữ đóng trong thời gian còn lại của khoảng thời gian 24 h.
5.3.3.6.3 Điều kiện thử chung cho tất cả các kiểu sản phẩm
Tốc độ mở và đóng phải càng trơn tru càng tốt.
Từng khoang thẳng đứng phải được mở theo trình tự theo kế hoạch được thể hiện trên Hình 10.
Đối với nhiều khoang thẳng đứng, trong thời gian mở cửa ban đầu, cho phép mở khoang thẳng đứng kế tiếp tối đa 3 s trước khi đóng khoang thẳng đứng trước đó.
Phải chú ý cẩn thận để đường dẫn của dây các cảm biến nhiệt độ không gây ra độ ẩm bất thường trong tủ.
Tiếp sau khoảng thời gian mở cửa ban đầu, các cửa/các ngăn kéo của tủ vẫn phải được đóng trong 10 min trước khi trình tự mở cửa tiếp đó sẽ được bắt đầu. Ví dụ về sự phối hợp mở các cửa/các ngăn kéo được đưa ra như dưới đây:
Bảng 7 - Tủ có 2 khoang thẳng đứng
|
Thời gian mở cửa/ngăn kéo: |
|||
Khoang thẳng đứng 1 |
0 min |
10 min |
20 min |
v.v |
Khoang thẳng đứng 2 |
5 min |
15 min |
25 min |
v.v |
Bảng 8 - Tủ có 3 khoang thẳng đứng
|
Thời gian mở cửa/ngăn kéo: |
|||
Khoang thẳng đứng 1 |
0 min |
10 min |
20 min |
v.v |
Khoang thẳng đứng 2 |
3 min 20 s |
13 min 20 s |
23 min 20 s |
v.v |
Khoang thẳng đứng 3 |
6 min 40 s |
16 min 40 s |
26 min 40 s |
v.v |
Bảng 9 - Tủ có 4 khoang thẳng đứng
|
Thời gian mở cửa/ngăn kéo: |
|||
Khoang thẳng đứng 1 |
0 min |
10 min |
20 min |
v.v |
Khoang thẳng đứng 2 |
2 min 30 s |
12 min 30 s |
22 min 30 s |
v.v |
Khoang thẳng đứng 3 |
5 min |
15 min |
25 min |
v.v |
Khoang thẳng đứng 4 |
7 min 30 s |
17 min 30 s |
27 min 30 s |
v.v |
Bảng 10 - Tủ có 5 khoang thẳng đứng
|
Thời gian mở cửa/ngăn kéo: |
|||
Khoang thẳng đứng 1 |
0 min |
10 min |
20 min |
v.v |
Khoang thẳng đứng 2 |
2 min |
12 min |
22 min |
v.v |
Khoang thẳng đứng 3 |
4 min |
14 min |
24 min |
v.v |
Khoang thẳng đứng 4 |
6 min |
16 min |
26 min |
v.v |
Khoang thẳng đứng 5 |
8 min |
18 min |
28 min |
v.v |
Bảng 11 - Tủ có 6 khoang thẳng đứng
|
Thời gian mở cửa/ngăn kéo: |
|||
Khoang thẳng đứng 1 |
0 min |
10 min |
20 min |
v.v |
Khoang thẳng đứng 2 |
1 min 40 s |
11 min 40 s |
21 min 40 s |
v.v |
Khoang thẳng đứng 3 |
3 min 20 s |
13 min 20 s |
23 min 20 s |
v.v |
Khoang thẳng đứng 4 |
5 min |
15 min |
25 min |
v.v |
Khoang thẳng đứng 5 |
6 min 40 s |
16 min 40 s |
26 min 40 s |
v.v |
Khoang thẳng đứng 6 |
8 min 20 s |
18 min 20 s |
28 min 20 s |
v.v |
Các ngăn kéo phải được mở ở 70 % (+ 5 % - 0 %) chiều sâu của nó hoặc ở khoảng mở tối đa cho phép bởi kết cấu nếu nhỏ hơn 70 %.
Các cửa phải được mở đến góc 60° (+ 30° - 0°) (từ vị trí đã đóng của nó).
Trình tự đã mô tả ở trên phải được tuân theo có tính đến các điều sau:
- Trong mỗi khoang thẳng đứng với 2 ngăn kéo, thì ngăn kéo phía trên phải được đóng.
- Trong mỗi khoang thẳng đứng với nhiều hơn 2 ngăn kéo, thì ngăn kéo trên cùng (được coi là số 1) cùng với các ngăn kéo số lẻ khác phải được mở đồng thời.
Trong mỗi khoang thẳng đứng với nhiều hơn một cửa, thì tất cả các cửa phải được mở đồng thời.
Đối với tủ với các cửa, các cửa trong mỗi khoang phải được mở đồng thời, nghĩa là:
- Nếu 1 cửa mỗi khoang - mở cửa [như thể hiện trên Hình 10 a), khoang 1 ] theo chế độ mở cửa đã quy định.
- Nếu 2 cửa mỗi khoang - mở các cửa 1 và 2 cùng nhau [như thể hiện trên Hình 10 a), khoang 2] theo chế độ mở cửa đã quy định.
Đối với tủ với các ngăn kéo, các ngăn kéo trong mỗi khoang phải được mở đồng thời, nghĩa là:
- Nếu 1 ngăn kéo mỗi khoang - mở ngăn kéo 1 [như thể hiện trên Hình 10 b), khoang 1] theo chế độ mở ngăn kéo đã quy định.
- Nếu 2 ngăn kéo mỗi khoang - mở ngăn kéo 1 [như thể hiện trên Hình 10 b), khoang 2] theo chế độ mở ngăn kéo đã quy định.
- Nếu 3 ngăn kéo mỗi khoang - mở các ngăn kéo 1 và 3 [như thể hiện trên Hình 10 b), khoang 3] theo chế độ mở ngăn kéo đã quy định.
- Nếu 4 ngăn kéo mỗi khoang - mở các ngăn kéo 1 và 3 [như thể hiện trên Hình 10 b), khoang 4] theo chế độ mở ngăn kéo đã quy định.
- Nếu 5 ngăn kéo mỗi khoang - mở các ngăn kéo 1, 3 và 5 [như thể hiện trên Hình 10 b), khoang 5] theo chế độ mở ngăn kéo đã quy định.
- Nếu 6 ngăn kéo mỗi khoang - mở các ngăn kéo 1, 3 và 5 [như thể hiện trên Hình 10 b), khoang 6] theo chế độ mở ngăn kéo đã quy định.
CHÚ THÍCH: Mô hình thử nghiệm này được sao chép theo tỷ lệ trong trường hợp các sản phẩm có nhiều hơn 6 khoang.
a) Khoang ở mặt trước của tủ với số lượng cửa khác nhau ở mỗi khoang
b) Khoang ở mặt trước của tủ với số lượng ngăn kéo khác nhau ở mỗi khoang
CHÚ DẪN:
1 |
khoang 1 |
A |
tủ với các cửa |
2 |
khoang 2 |
B |
tủ với các ngăn kéo |
3 |
khoang 3 |
|
tủ/ngăn kéo được mở đồng thời |
4 |
khoang 4 |
|
tủ/ngăn kéo còn lại đóng |
5 |
khoang 5 |
|
|
6 |
khoang 6 |
|
|
Hình 10 - Ví dụ về sự phối hợp mở các cửa/các ngăn kéo
5.3.3.7 Chiếu sáng
Nếu tủ được thử có lắp đèn chiếu sáng, tiến hành các phép thử như sau:
- Chiếu sáng tự động: làm việc tự động;
- Chiếu sáng thủ công (có thể bật/tắt bởi người sử dụng): ánh sáng được bật lên chỉ trong khoảng thời gian của chu kỳ mở cửa, gồm cả thời gian mở cửa ban đầu. Ánh sáng được tắt khi các cửa/các ngăn kéo được đóng lại trong thời gian còn lại của khoảng thời gian thử 24 h.
5.3.3.8 Nguồn điện cung cấp
Tủ phải được cấp điện ở điện áp và tần số như ghi trên nhãn danh định. Trong trường hợp biểu thị một dải điện áp hoặc tần số trên nhãn, thì tủ phải được cấp điện ở các điều kiện cho tiêu thụ năng lượng cao nhất. Dung sai cho nguồn điện cấp phải là ± 2 % đối với điện áp và ± 1 % đối với tần số, so với các giá trị danh định được ghi trên nhãn hoặc được công bố dưới hình thức khác.
5.3.3.9 Thử vài tủ trong cùng một phòng thử
Nếu thử nghiệm nhiều hơn một tủ trong cùng một phòng thử, phải có sự bố trí thích hợp, như sử dụng các vách ngăn để bảo đảm rằng các điều kiện môi trường xung quanh mỗi tủ là phù hợp với các yêu cầu thử nghiệm được quy định trong 5.3.2.3.
5.3.4 Thử nhiệt độ
5.3.4.1 Điều kiện thử
Tủ phải được bố trí và chất tải phù hợp với 5.3.2 và 5.3.3, được vận hành phù hợp với hướng dẫn của nhà sản xuất ở các điều kiện thích hợp với cấp khí hậu của phòng thử theo dự định (xem Bảng 3), được vận hành đến các điều kiện ổn định xác định trong 5.3.3.5 và sau đó được vận hành trong khoảng thời gian thử, trong quá trình đó phải ghi lại các đại lượng đo. Chiếu sáng, nếu có, phải được thao tác theo 5.3.3.7.
Tất cả các nhiệt độ được ghi lại ở một khoảng tối đa bằng 60 s. Các giá trị nhiệt độ đo được phải được làm tròn đến một chữ số thập phân.
5.3.4.2 Các đường cong nhiệt độ của các gói M
Từ các nhiệt độ ghi được của các gói M, phải vẽ các đường cong sau như một hàm số của thời gian:
a) Nhiệt độ của gói M ấm nhất (nghĩa là gói có nhiệt độ đỉnh cao nhất) (xem Hình 11);
b) Nhiệt độ của gói M lạnh nhất (nghĩa là gói có nhiệt độ nhỏ nhất thấp nhất) (xem Hình 11).
Tất cả các nhiệt độ gói M khác phải có sẵn dùng để tham chiếu, nếu có yêu cầu.
Trong trường hợp các tủ có nhiều cấp nhiệt độ, các đường cong a) và b) như biểu thị trên Hình 11 phải được chuẩn bị riêng biệt cho từng cấp nhiệt độ.
CHÚ DẪN:
θ Nhiệt độ
θah Nhiệt độ cao nhất của gói M ấm nhất
θb Nhiệt độ thấp nhất của gói M lạnh nhất
θal Nhiệt độ thấp nhất của gói M ẩm nhất
t Thời gian
T Khoảng thời gian thử
a Đường cong nhiệt độ của gói M ấm nhất
b Đường cong nhiệt độ của gói M lạnh nhất
Hình 11 - Các nhiệt độ của gói M ấm nhất và lạnh nhất (các đường cong a và b)
5.3.5 Thử tiêu thụ năng lượng
5.3.5.1 Điều kiện thử
Tủ phải được bố trí và chất tải phù hợp với 5.3.2 và 5.3.3, được vận hành phù hợp với hướng dẫn của nhà sản xuất ở các điều kiện thích hợp với cấp khí hậu của phòng thử theo dự định (xem Bảng 3), được vận hành đến các điều kiện ổn định xác định trong 5.3.3.5 và sau đó được vận hành trong khoảng thời gian thử theo 5.3.3.6.1, trong quá trình đó phải ghi lại các đại lượng đo. Chiếu sáng, nếu có, phải được thao tác theo 5.3.37.
Phép thử này phải được thực hiện trong khi thực hiện phép thử nhiệt độ.
5.3.5.2 Đo năng lượng
Đo tổng năng lượng tiêu thụ trong thời gian 24 h như xác định trong 5.3.3.6.1 với tất cả các bộ phận sử dụng điện đã lắp được bật lên và hoạt động ở mức đầu vào tối đa của chúng.
Phép đo phải được thực hiện ít nhất cứ mỗi 10 s và các giá trị trung bình hoặc tích phân liên quan phải được ghi lại cứ mỗi khoảng thời gian 1 min.
6 Quy trình thử
6.1 Tính toán dung tích hữu ích
Dung tích hữu ích (VN) phải được tính toán bằng tổng của các dung tích riêng lẻ nhận được như sau:
- Đối với các giá: bằng cách nhân từng diện tích giá với khoảng cách từ đỉnh của giá đó tới điểm nằm dưới mặt đỉnh của giá kế tiếp 10 mm. Đối với giá trên cùng, dung tích nhận được bằng cách nhân diện tích giá đó với khoảng cách đến giới hạn chất tải.
- Đối với các ngăn kéo: bằng cách nhân từng diện tích giá với khoảng cách từ bề mặt chất tải thấp nhất đến giới hạn chất tải của từng ngăn kéo.
Mỗi dung tích riêng lẻ là hình chiếu thẳng đứng của diện tích giá đó.
Khi ngăn kéo chỉ có thể sử dụng được cùng với các khay chứa (không có diện tích giá để đặt thực phẩm), khay chứa lớn hơn có thể được đổ đầy nước đến giới hạn chất tải. Khối lượng của nước tính bằng kilôgam bằng dung tích riêng lẻ tính bằng lít.
Từng dung tích riêng lẻ phải được biểu thị bằng lít, lấy đến hai chữ số thập phân. Dung tích hữu ích phải được làm tròn đến số thập phân gần nhất.
CHÚ THÍCH: Số lượng các giá được xét đến và việc định vị trí của chúng nhận được như chỉ ra trong 5.3.3.3.2.
Dung tích hữu ích phải được tính bằng cách cộng tổng tất cả các dung tích riêng lẻ.
Các phần nhô ra của chân đỡ giá thuộc kết cấu không được đưa vào tính toán dung tích này (xem Hình 12).
Kích thước tính bằng milimét
|
|
a) |
b) |
|
|
c) |
d) |
CHÚ DẪN:
vùng không đưa vào tính toán dung tích hữu ích
Hình 12 - Ví dụ về các vùng được tạo hốc
Các ngăn của một tủ lạnh kết hợp mà không dự định để bảo quản thực phẩm thì không phải là đối tượng để tính toán dung tích hữu ích.
6.2 Độ bền lâu của dấu đường giới hạn chất tải và nhãn mác tủ
Sự tuân thủ được kiểm tra bằng cách kiểm tra và dùng tay chà xát trong 15 s bằng miếng vải thấm nước và sau đó chà lại trong 15 s bằng miếng vải thấm tinh dầu mỏ. Tinh dầu mỏ được sử dụng cho phép thử là hexane dung môi béo. Sau tất cả các phép thử của tiêu chuẩn này, nhãn mác phải rõ ràng, dễ đọc. Không thể dễ dàng tháo bỏ các nhãn và chúng cũng không biểu lộ bị uốn quăn.
CHÚ THÍCH: Trong việc xem xét độ bền lâu của ghi nhãn mác, tác động của việc sử dụng bình thường được tính đến. Ví dụ, ghi dấu bằng sơn hoặc men, khác với men thủy tinh, trên các khay chứa mà có khả năng được làm sạch thường xuyên, thì không được xem là bền lâu.
6.3 Các phép thử bên ngoài phòng thử - Các kích thước dài, diện tích và dung tích
Theo 5.2.
Xem Bảng 12.
Bảng 12 - Các kích thước dài, diện tích và dung tích
Mô tả |
Ký hiệu |
Đơn vị |
Số chữ số thập phân |
Các kích thước bao ngoài khi lắp đặt |
L, H, W |
mm |
0 |
Dung tích hữu ích đối với từng cấp nhiệt độ được công bố |
VN |
|
1 |
6.4 Các phép thử trong phòng thử
6.4.1 Điều kiện thử nghiệm
Theo 5.3.2.
Xem Bảng 13.
Bảng 13 - Các điều kiện cho các phép thử trong phòng thử
Điều |
Mô tả |
5.3.2 |
Tuyên bố rằng phòng thử, các gói thử, vật liệu điền đầy (chất tải gỗ), các gói M và dụng cụ đo sử dụng là phù hợp với 5.3.2 |
6.4.2 Chuẩn bị tủ
Xem Bảng 14.
Bảng 14 - Chuẩn bị tủ cho các phép thử trong phòng thử
Điều |
Mô tả |
Ký hiệu |
Đơn vị |
5.3.3.1 |
Vị trí của tủ trong phòng thử sử dụng trình bày ở Hình 4 |
A, B, C, D |
mm |
5.3.3.1 |
Đối với các tủ dự định được đặt dựa tường, vị trí của vách thẳng đứng ở mặt sau của tủ |
dp |
mm |
5.3.3.3 |
Số của hình vẽ theo đó tủ được chất tải |
- |
- |
5.3.3.4 |
Phương pháp kiểm soát nhiệt độ, quá trình xả băng, kết thúc xả băng, các thông số cài đặt và các vị trí của cảm biến |
- |
- |
6.4.3 Thử nhiệt độ
Theo 5.3.4.
Xem Bảng 15.
Bảng 15 - Nhiệt độ của các gói thử
Điều |
Mô tả |
Ký hiệu |
Đơn vị |
5.3.4.2 |
Các đường cong nhiệt độ/thời gian của các gói M ẩm nhất và lạnh nhất và các giá trị cực hạn θah, θb và, nếu cần thiết, θal và sự phân loại tủ nhận được |
θah, θb, θal |
°C |
6.4.4 Thử tiêu thụ năng lượng
Theo 5.3.5.
Xem Bảng 16.
Bảng 16 - Thử tiêu thụ năng lượng
Điều |
Mô tả |
Ký hiệu |
Đơn vị |
5.3.5.2 |
Tiêu thụ năng lượng |
- |
kWh/24h |
|
Thời gian chạy tương đối của tổ máy nén |
- |
% |
7 Mẫu thông tin được công bố
Đối với từng tủ được thử, phải đưa ra thông tin chung về các kết quả thử cụ thể, sử dụng Bảng 17 dưới đây.
Bảng 17 - Mẫu thông tin được công bố
Model: [thông tin nhận dạng model mà thông tin đó liên quan] |
||||
Nhiệt độ làm việc |
Lạnh/đông/đa dụng |
|||
Loại |
Đứng/quầy |
|||
(nếu có) Tải nặng/tải nhẹ |
||||
Môi chất lạnh lỏng: [thông tin để nhận dạng môi chất lạnh lỏng, bao gồm cả GWP] |
||||
Hạng mục |
|
Ký hiệu |
Giá trị |
Đơn vị |
Điện áp nguồn, số pha và tần số |
V; ~ và Hz |
xxx |
Vôn và héc |
|
Tiêu thụ năng lượng |
E24h |
x,xx |
kWh |
|
Dung tích hữu ích |
VN |
x,x |
lít |
|
Dung tích được làm lạnh (nếu có) |
VNRef |
x,x |
lít |
|
Dung tích được kết đông (nếu có) |
VNFrz |
x,x |
lít |
|
Lượng nạp môi chất lạnh |
x,xx |
kg |
||
Chi tiết liên hệ |
Tên và địa chỉ của nhà sản xuất hoặc đại diện ủy quyền của nhà sản xuất |
|||
8 Đánh dấu giới hạn chất tải
Mỗi tủ phải được đánh dấu một hoặc vài đường giới hạn chất tải lớn nhất bền lâu và nhìn thấy được trên mặt phía trong tủ. Trong trường hợp với các ngăn kéo mà không thể vượt được giới hạn chất tải thì không yêu cầu đánh dấu.
Đường giới hạn chất tải phải liên tục [xem Hình 13 a)], hoặc được lặp lại ở các khoảng [xem Hình 13 b)], để đảm bảo rằng nó không thể không nhìn thấy được. Các dấu riêng lẻ phải dài ít nhất 50 mm và phải chứa ít nhất một tam giác đều với kích thước cạnh, d1, nằm trong phạm vi giữa 5,5 mm và 15 mm (xem Hình 14).
Khi không thể đánh dấu được đường giới hạn chất tải do thiết kế kết cấu tủ (như các ngăn kéo không có các thành), giới hạn chất tải phải được chỉ ra trong các hướng dẫn sử dụng.
Kích thước tính bằng milimét
a) Đường giới hạn chất tải liên tục
b) Đường giới hạn chất tải được lặp lại ở các khoảng
a Đường này biểu thị giới hạn chất tải
Hình 13 - Các dấu giới hạn chất tải
Kích thước tính bằng milimét
Hình 14 - Các kích thước của dấu giới hạn chất tải
Phụ lục A
(Tham khảo)
Thông tin và các phụ tùng, phụ kiện do nhà sản xuất cung cấp về đặc tính và độ tái lặp của các phép thử
Các hạng mục sau phải được cung cấp:
- Kế hoạch chất tải;
- Các giá được gia cứng nếu cần thiết;
- Vị trí và kiểu bộ phận làm lệch dòng khí được sử dụng cho phép đo của điểm đo khí hậu trong 5.3.2.3.2.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] TCVN 6104 (ISO 5149) (tất cả các phần), Hệ thống lạnh và bơm nhiệt - Yêu cầu về an toàn và môi trường
[2] TCVN 5699-1 (IEC 60335-1), Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự- An toàn - Phần 1: Yêu cầu chung
[3] TCVN 5699-2-89 (IEC 60335-2-89), Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự - An toàn - Phần 2-89: Yêu cầu cụ thể đối với thiết bị làm lạnh dùng trong thương mại có khối làm lạnh hoặc máy nén lắp nền hoặc lắp rời
[4] TCVN 6739 (iSO 817), Môi chất lạnh - Ký hiệu và phân loại an toàn
[5] ISO 9050, Glass in building - Determination of light transmittance, solar direct transmittance, total solar energy transmittance, ultraviolet transmittance and related glazing factors (Kính trong tòa nhà - Xác định hệ số truyền ánh sáng, hệ số truyền trực tiếp của mặt trời, tổng hệ số truyền năng lượng mặt trời, hệ số truyền tia cực tím và các hệ số lắp kính liên quan)
[6] TCVN 9982-1 (ISO 23953-1), Tủ lạnh bày hàng - Phần 1: Từ vựng
Mục lục
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Yêu cầu
5 Điều kiện thử nghiệm
5.1 Quy định chung
5.2 Phép thử bên ngoài phòng thử
5.3 Phép thử trong phòng thử
6 Quy trình thử
6.1 Tính toán dung tích hữu ích
6.2 Độ bền lâu của đường giới hạn chất tải và dấu nhãn mác tủ
6.3 Các phép thử bên ngoài phòng thử - Các kích thước dài, diện tích và dung tích
6.4 Các phép thử trong phòng thử
7 Mẫu thông tin được công bố
8 Đánh dấu giới hạn chất tải
Phụ lục A (Tham khảo) Thông tin và các phụ tùng, phụ kiện do nhà sản xuất công bố về đặc tính và độ tái lặp của các phép thử
Thư mục tài liệu tham khảo
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.