TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
13139:2020
ISO 18326:2018
Non-ducted portable air-cooled air conditioners and air-to-air heat pumps having a single exhaust duct - Testing and rating for performance
Lời nói đầu
TCVN 13139:2020 hoàn toàn tương đương với ISO 18326:2018.
TCVN 13139:2020 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 86 Máy lạnh và điều hòa không khí biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
MÁY ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ GIẢI NHIỆT GIÓ VÀ BƠM NHIỆT GIÓ - GIÓ KHÔNG ỐNG GIÓ, XÁCH TAY, CÓ MỘT ỐNG GIÓ THẢI - THỬ VÀ XÁC ĐỊNH THÔNG SỐ TÍNH NĂNG
Non-ducted portable air-cooled air conditioners and air-to-air heat pumps having a single exhaust duct- Testing and rating for performance
Tiêu chuẩn này quy định các điều kiện tiêu chuẩn để xác định các thông số về năng suất và hiệu suất của máy điều hòa không khí giải nhiệt gió, xách tay, không ống gió, có một ống gió thải và các bơm nhiệt giải nhiệt gió, xách tay, không ống gió, có một ống gió thải. Các máy điều hòa không khí và các bơm nhiệt này có thể gồm có một dàn ngưng làm mát bằng bay hơi khuếch tán bởi không khí và sự bay hơi của:
a) Nước ngưng thu được từ dàn bay hơi;
b) Nước bổ sung từ ngoài được trữ trong thùng nước bổ sung; hoặc
c) Cả a) và b).
Tiêu chuẩn này cũng quy định phương pháp thử để xác định các thông số về năng suất và hiệu suất.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho thiết bị được sản xuất trong nhà máy, chạy bằng điện và sử dụng nén dạng cơ khí. Tiêu chuẩn này áp dụng được cho thiết bị sử dụng một hoặc nhiều hệ thống lạnh.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho việc xác định thông số tính năng và thử nghiệm thiết bị sau:
i) Bơm nhiệt nguồn nước hoặc máy điều hòa không khí giải nhiệt nước;
ii) Máy điều hòa không khí và bơm nhiệt gió-gió hệ thống đa cụm (thử nghiệm thiết bị này xem TCVN 9981:2020 (ISO 15042:2017));
iii) Các cụm lắp ráp riêng lẻ không cấu thành hệ thống lạnh hoàn chỉnh;
iv) Thiết bị sử dụng chu trình lạnh hấp thụ;
v) Thiết bị có ống gió (thử nghiệm thiết bị này xem TCVN 6577:2020 (ISO 13253:2017));
vi) Bộ làm lạnh kiểu bay hơi hoặc bất kỳ hệ thống làm lạnh nào khác không thuộc loại nén hơi;
vii) Máy hút ẩm;
viii) Bộ làm lạnh tại chỗ.
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 6739 (ISO 817), Môi chất lạnh - Ký hiệu và phân loại an toàn.
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau.
3.1
Không khí đi tắt phía trong phòng (Gió đi tắt trong phòng) (bypassed indoor airflow)
Lưu lượng không khí đã được điều hòa đi trực tiếp từ cửa ra phía trong phòng vào cửa vào phía trong phòng của thiết bị.
CHÚ THÍCH: Xem Hình 1.
3.2
Hiệu suất sưởi (Hệ số nhiệt), COP (coefficient of performance)
Tỉ số của năng suất sưởi và tổng công suất điện cấp vào thiết bị ở tập hợp các điều kiện xác định thông số cho trước bất kỳ.
CHÚ THÍCH: Khi COP được công bố không có biểu thị đơn vị, được hiểu là giá trị này được dẫn xuất từ oát/oát (W/W).
3.3
Không gian được điều hòa (conditioned space)
Không gian, phòng hoặc khu vực kín được cấp không khí đã điều hòa.
3.4
Máy hút ẩm (dehumidifer)
Cụm thiết bị có vỏ bao được thiết kế để loại bỏ hơi ẩm từ khí quyển bao quanh, sử dụng hệ thống lạnh vận hành bằng điện hoặc loại vật liệu hút ẩm bao gồm cả phương tiện để lưu thông không khí và kết cấu tiêu thoát để thu gom và lưu trữ và/hoặc thải bỏ nước ngưng.
3.5
Tổng công suất điện cấp vào, Pt (total power input)
Công suất điện trung bình cấp vào thiết bị được đo trong suốt phép thử.
CHÚ THÍCH: Tổng công suất điện cấp vào được tính bằng đơn vị oát.
3.6
Không khí thông gió (Gió tươi) (ventilation airflow)
Lưu lượng không khí được đưa vào không gian được điều hòa qua thiết bị.
3.7
Không khí qua cửa cân bằng (Gió qua cửa cân bằng) (equalizer opening airflow)
Lưu lượng không khí đi từ phía ngoài trời qua cửa cân bằng trên vách ngăn của buồng nhiệt lượng vào phía trong phòng.
CHÚ THÍCH: Xem Hình 1.
3.8
Dàn ngưng làm mát bằng bay hơi khuếch tán (evaporatively cooled condenser)
Bộ trao đổi nhiệt làm ngưng tụ hơi môi chất lạnh bằng cách thải nhiệt vào hỗn hợp nước và không khí làm cho nước bay hơi và tăng entanpy của không khí.
CHÚ THÍCH: Cũng có thể xuất hiện giảm độ quá nhiệt và tăng độ quá lạnh của môi chất lạnh.
3.9
Không khí thải (Gió thải) (exhaust airflow)
Lưu lượng không khí từ phía trong phòng đi qua thiết bị ra phía ngoài trời.
CHÚ THÍCH: Xem Hình 1.
3.10
Vận hành đầy tải (full-load operation)
Vận hành với thiết bị và cài đặt điều khiển để cho ra năng suất làm lạnh tối đa và liên tục theo quy định của nhà sản xuất và được cho phép bởi các điều khiển của thiết bị.
3.11
Năng suất sưởi (heatina capacity)
Lượng nhiệt mà thiết bị có thể cấp vào không gian được điều hoà trong khoảng thời gian xác định (nhưng không bao gồm nhiệt bổ sung).
CHÚ THÍCH: Năng suất sưởi được tính bằng đơn vị oát. Các bộ sấy bổ sung có thể lựa chọn bằng tay được vô hiệu hóa trong các phép thủ năng suất, nhưng bất kỳ bộ sấy phụ tự động nào đều được phép hoạt động.
3.12
Ngăn trong phòng (indoor compartment)
Ngăn phía trong phòng (indoor-side compartment)
Phòng thử mô phỏng không gian được điều hòa (và chứa thiết bị được thử).
CHÚ THÍCH: Xem Hình 1.
3.13
Không khí xả ra phía trong phòng (Gió cấp) (indoor discharge airflow)
Lưu lượng không khí từ cửa ra của thiết bị đi vào không gian được điều hòa.
CHÚ THÍCH: Xem Hình 1.
3.14
Bộ trao đổi nhiệt trong phòng (indoor heat exchanger)
Bộ trao đổi nhiệt được thiết kế để lấy hoặc cấp nhiệt cho phần trong phòng của tòa nhà.
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp máy điều hòa không khí hoặc bơm nhiệt đang vận hành ở chế độ làm lạnh, đó là dàn bay hơi. Trong trường hợp máy điều hòa không khí hoặc bơm nhiệt đang vận hành ở chế độ sưởi, đó là dàn ngưng.
3.15
Không khí hút phía trong phòng (Gió hồi) (indoor intake airflow)
Lưu lượng không khí hút vào thiết bị từ không gian được điều hòa.
CHÚ THÍCH: Xem Hình 1.
3.16
Năng suất lạnh ẩn (latent cooling capacity)
Lượng nhiệt ẩn mà thiết bị có thể lấy khỏi không gian được điều hòa trong khoảng thời gian xác định.
CHÚ THÍCH 1: Năng suất lạnh ẩn được tính bằng đơn vị oát.
CHÚ THÍCH 2: “Năng suất lạnh ẩn” cũng được biết đến là “năng suất hút ẩm phòng”.
3.17
Không khí rò lọt (Gió lọt) (leakage airflow)
Lưu lượng không khí trao đổi giữa phía trong phòng và phía ngoài trời qua thiết bị do các đặc điểm kết cấu của thiết bị và kỹ thuật làm kín.
CHÚ THÍCH 1: Xem Hình 1.
3.18
Máy điều hòa không khí giải nhiệt gió, xách tay, không ống gió, có một ống gió thải (non ducted portable air-cooled air conditioner having a single exhaust duct)
Cụm thiết bị có vỏ bao được thiết kế để phân phối tự do không khí đã được điều hòa vào không gian, phòng hoặc khu vực kín, nó lấy không khí từ không gian được điều hòa để làm mát dàn ngưng và thải không khí này ra không gian ngoài trời qua một ống gió.
CHÚ THÍCH: Máy điều hòa không khí này gồm có một nguồn lạnh sơ cấp dùng để làm lạnh và hút ẩm. Nó cũng có thể bao gồm cả các phương tiện để sưởi khác với bơm nhiệt, cũng như các phương tiện dùng để tuần hoàn, làm sạch, tạo ẩm, thông gió hoặc thải không khí.
3.19
Bơm nhiệt giải nhiệt gió, xách tay, không ống gió, có một ống gió thải (non-ducted portable aircooled heat pump having a single exhaust duct)
Cụm thiết bị có vỏ bao được thiết kế để phân phối tự do không khí đã được điều hòa vào không gian, phòng hoặc khu vực kín và bao gồm cả nguồn nhiệt sơ cấp của chu trình lạnh dùng để sưởi và nó lấy không khí từ không gian được điều hòa đưa qua dàn bay hơi và thải không khí này ra không gian ngoài trời qua một ống gió.
CHÚ THÍCH: Bơm nhiệt này có thể có kết cấu để lấy nhiệt từ không gian được điều hòa và thải vào môi trường tản nhiệt nếu muốn làm lạnh và hút ẩm được thực hiện từ cùng một thiết bị. Nó cũng có thể bao gồm cả các phương tiện dùng để tuần hoàn, làm sạch, tạo ẩm, thông gió hoặc thải không khí.
3.20
Ngăn ngoài trời (outdoor compartment)
Ngăn ở đó không khí thải được thải ra qua ống gió thải của thiết bị.
3.21
Không khí xả ra phía ngoài trời (Gió xả ngoài trời) (outdoor exhaust airflow)
Lưu lượng không khí xả ra từ thiết bị qua ống gió thải.
CHÚ THÍCH: Xem Hình 1.
3.22
Bộ trao đổi nhiệt ngoài trời (outdoor heat exchanger)
Bộ trao đổi nhiệt được thiết kế để truyền nhiệt vào môi trường xung quanh phía ngoài trời hoặc để lấy nhiệt từ nó.
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp máy điều hòa không khí hoặc bơm nhiệt đang vận hành ở chế độ làm lạnh, đó là dàn ngưng. Trong trường hợp máy điều hòa không khí hoặc bơm nhiệt đang vận hành ở chế độ sưởi, đó là dàn bay hơi.
3.23
Tần số danh định (rated frequency)
Tần số ghi trên nhãn của thiết bị.
3.24
Điện áp danh định (rated voltage)
Điện áp ghi trên nhãn của thiết bị.
3.25
Năng suất lạnh hiện (sensible cooling capacity)
Lượng nhiệt hiện mà thiết bị có thể lấy khỏi không gian được điều hòa trong khoảng thời gian xác định.
CHÚ THÍCH: Năng suất lạnh hiện được tính bằng đơn vị oát.
3.26
Tỉ số nhiệt hiện, SHR (sensible heat ratio)
Tỷ số của năng suất lạnh hiện và năng suất lạnh tổng.
3.27
Bộ làm lạnh tại chỗ (spot cooler)
Máy điều hòa không khí nằm hoàn toàn trong không gian được điều hòa và hút không khí cho cả dàn bay hơi và dàn ngưng từ không gian này và đẩy cả hai loại này trở lại không gian được điều hòa.
CHÚ THÍCH: Bộ làm lạnh tại chỗ thường là loại xách tay.
3.28
Không khí tiêu chuẩn (standard air)
Không khí khô ở 20 °C và áp suất khí quyển tiêu chuẩn 101,325 kPa, có khối lượng riêng bằng 1,204 kg/m3.
3.29
Thùng nước bổ sung (supplementary water tank)
Thùng được thiết kế là một phần gắn liền của thiết bị để chứa nước bổ sung từ ngoài dùng để cấp cho dàn ngưng làm mát bằng bay hơi khuếch tán.
3.30
Năng suất lạnh tổng (total cooling capacity)
Lượng nhiệt hiện và ẩn mà thiết bị có thể lấy khỏi không gian được điều hòa trong khoảng thời gian xác định.
CHÚ THÍCH: Năng suất lạnh tổng được tính bằng đơn vị oát.
CHÚ DẪN:
1 ngăn ngoài trời (3.20)
2 không khí xả ra phía ngoài trời (gió xả ngoài trời) (3.21)
3 không khí thải (gió thải) (3.9)
4 không khí rò lọt (gió lọt) (3.17)
5 không khí qua cửa cân bằng (gió qua cửa cân bằng) (3.7)
6 không khí hút phía trong phòng (gió hồi) (3.15)
7 không khí đi tắt phía trong phòng (gió đi tắt trong phòng) (3.1)
8 không khí xả ra phía trong phòng (gió cấp) (3.13)
9 ngăn trong phòng (3.12)
Hình 1 - Sơ đồ minh họa cho các định nghĩa dòng không khí (gió)
Ký hiệu |
Mô tả |
Đơn vị |
Al |
Hệ số rò lọt nhiệt |
J/(s·K) |
An |
Diện tích đầu phun |
m2 |
Cd |
Hệ số xả của đầu phun |
a |
cpa |
Nhiệt dung riêng của không khí, không khí ẩm |
J/(kg·K) |
cpw |
Nhiệt dung riêng của nước |
J/(kg·K) |
Dn |
Đường kính họng đầu phun |
m |
Dt |
Đường kính ngoài của ống dẫn môi chất lạnh |
m |
f |
Hệ số, phụ thuộc vào nhiệt độ, đối với Re |
- |
hw1 |
Entanpy riêng của nước hoặc hơi nước cung cấp cho ngăn phía trong phòng |
J/kg |
hw2 |
Entanpy riêng của hơi ẩm ngưng ra khỏi ngăn phía trong phòng |
J/kg |
hw3 |
Entanpy riêng của hơi ẩm ngưng ra khỏi ngăn phía ngoài trời |
J/kg |
hw4 |
Entanpy riêng của nước cung cấp cho buồng thử nghiệm phía ngoài trời |
J/kg |
hw5 |
Entanpy riêng của nước ngưng tụ (trong trường hợp điều kiện thử H1) và băng (trong trường hợp các điều kiện thử H2 hoặc H3) tương ứng trong thiết bị được thử |
J/kg |
K1 |
Nhiệt ẩn hóa hơi của nước (2460 x 103 J/kg ở 15 °C) |
J/kg |
Re |
Số Reynolds |
- |
pa |
Áp suất khí quyển |
kPa |
pc |
Áp suất cân bằng buồng thử nghiệm |
Pa |
pn |
Áp suất tuyệt đối ở họng đầu phun |
Pa |
pv |
Áp suất động ở họng đầu phun hoặc chênh lệch áp suất tĩnh qua đầu phun |
Pa |
Φci |
Nhiệt được lấy khỏi ngăn phía trong phòng |
W |
Φc |
Nhiệt được lấy đi bởi dàn ống làm mát trong ngăn phía ngoài trời |
W |
Φlp |
Nhiệt rò lọt vào ngăn phía trong phòng qua vách ngăn phía trong phòng với phía ngoài trời |
W |
ΦIl |
Nhiệt rò lọt vào ngăn phía trong phòng qua các tường, sàn và trần |
W |
ΦIci |
Năng suất lạnh ẩn (dữ liệu phía trong phòng) |
W |
Φsc |
Năng suất lạnh hiện |
W |
Φsci |
Năng suất lạnh hiện (dữ liệu phía trong phòng) |
W |
Φho |
Năng suất sưởi, ngăn phía ngoài trời |
W |
Φtci |
Năng suất lạnh tổng (dữ liệu phía trong phòng) |
W |
Φtco |
Năng suất lạnh tổng (dữ liệu phía ngoài trời) |
W |
Φthi |
Năng suất sưởi tổng (dữ liệu phía trong phòng) |
W |
Φtho |
Năng suất sưởi tổng (dữ liệu phía ngoài trời) |
W |
ΣPic |
Công suất khác cấp vào ngăn phía trong phòng (như chiếu sáng, công suất điện và nhiệt cấp vào bộ phận bù, cân bằng nhiệt của bộ phận tạo ẩm) |
W |
ΣPoc |
Tổng của toàn bộ công suất cấp vào ngăn phía ngoài trời, nhưng không bao gồm công suất cấp cho thiết bị được thử |
W |
Pt |
Tổng công suất cấp vào thiết bị |
W |
qm |
Lưu lượng khối lượng không khí |
kg/s |
qmo |
Lưu lượng không khí, phía ngoài trời, đo được |
m3/s |
qv |
Lưu lượng thể tích không khí |
m3/s |
qwo |
Lưu lượng khối lượng nước cấp cho ngăn phía ngoài trời để duy trì các điều kiện thử |
kg/s |
qwc |
Lưu lượng hơi nước bị ngưng tụ bởi thiết bị |
q/s |
ta |
Nhiệt độ, môi trường xung quanh |
°C |
va |
Vận tốc không khí tại đầu phun |
m/s |
vn |
Thể tích riêng của phần không khl khô của hỗn hợp tại đầu phun |
m3/kg |
v'n |
Thể tích riêng của hỗn hợp không khí-hơi nước tại đầu phun |
m3/kg |
μ |
Độ nhớt động học của không khí |
kg/(m·s) |
Wi1 |
Độ ẩm riêng của không khí vào phía trong phòngb |
kg/kgb |
Wi2 |
Độ ẩm riêng của không khí ra phía trong phòngb |
kg/kgb |
Wn |
Độ ẩm riêng tại cửa vào đầu phunb |
kg/kgb |
Wr |
Lưu lượng hơi nước ngưng tụ |
kg/s |
a Giá trị không thứ nguyên. b Khối lượng của không khí khô. Khối lượng, kg, của mẫu số trong đơn vị này là dựa trên không khí khô (DA - dry air). Đối với các đơn vị thực tế được sử dụng trong lĩnh vực điều hòa không khí, “kg (DA)” rất hay được sử dụng cho mẫu số. Ví dụ: J/kg(DA), m3/kg (DA), kg/kg (DA). CHÚ THÍCH: Tất cả các thông số có liên quan đến thiết bị được thử nghiệm trừ khi có quy định khác. |
5.1.1 Điều kiện chung
5.1.1.1 Tất cả thiết bị nằm trong phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này phải có năng suất lạnh và hiệu suất năng lượng được xác định phù hợp với các điều khoản của tiêu chuẩn này và được xác định thông số ở các điều kiện thử làm lạnh quy định trong Bảng 1. Tất cả các thử nghiệm phải được thực hiện phù hợp với các yêu cầu của Phụ lục A và các phương pháp thử quy định ở Điều 7. Tất cả các thử nghiệm phải được tiến hành với thiết bị làm việc ở chế độ vận hành đầy tải, như định nghĩa ở 3.10. Các giá trị điện năng đầu vào dùng cho các mục đích xác định thông số phải được đo trong phép thử năng suất lạnh.
Các thiết bị mà làm bay hơi nước ngưng thu gom từ dàn bay hơi phải được phép làm điều đó trong phép thử năng suất (xem 5.1.2). Các thiết bị mà có thùng nước bổ sung dùng để chứa nước bổ sung để cấp cho dàn ngưng làm mát bằng bay hơi khuếch tán phải có các phép thử năng suất được thực hiện với có và không có đặc trưng này hoạt động, theo các yêu cầu của 5.1.3 và Phụ lục B. Nếu một thiết bị tự động tắt khi thùng nước bổ sung này hết nước, phép thử năng suất với có đặc trưng này hoạt động là phép thử năng suất duy nhất được yêu cầu. Xem Bảng B.1 về tổng kết các yêu cầu này.
Nếu nhà sản xuất thiết bị sử dụng máy nén biến tốc mà không cung cấp thông tin về tần số chạy đầy tải và cách đạt trạng thái đầy tải trong phép thử năng suất lạnh, thiết bị phải được vận hành với bộ điều nhiệt hoặc bộ điều khiển của nó chỉnh đặt ở nhiệt độ nhỏ nhất cho phép.
5.1.2 Các bình chứa nước ngưng
5.1.2.1 Thời gian của phép thử năng suất lạnh không được bị gián đoạn bởi bình chứa nước ngưng đầy dẫn đến kích hoạt công tắc ngắt. Nếu cần thiết, các bình chứa nước ngưng phải được chỉnh sửa để thoát nước ngưng quá mực vào một bình chứa lớn hơn trong buồng thử trước khi đạt tới thể tích sẽ kích hoạt công tắc ngắt.
CHÚ THÍCH: Nhiều thiết bị có ống thoát nước sẵn bên trong để thuận lợi cho việc này.
5.1.3 Các phép thử sử dụng đặc trưng bay hơi nước bổ sung
5.1.3.1 Các phép thử tính năng và năng suất lạnh phải được thực hiện có sử dụng đặc trưng bay hơi nước bổ sung theo hướng dẫn của nhà sản xuất, nếu áp dụng được. Nước được thêm vào thùng nước bổ sung của thiết bị phải ở 35 °C ± 1 °C. Tất cả các thông số tính năng cho phép thử xác định thông số tiêu chuẩn cũng phải được ghi lại đối với bất kỳ phép thử năng suất lạnh nào mà sử dụng đặc trưng bay hơi nước bổ sung. Quy trình thử bao gồm cả việc xác định khoảng thời gian mà thùng nước bổ sung có thể hoạt động ở các điều kiện xác định thông số lạnh tiêu chuẩn. Các quy trình này được quy định trong Phụ lục B.
CHÚ THÍCH: Một số thiết bị được trang bị đặc trưng bay hơi nước bổ sung thiết kế để cấp nước bổ sung cho dàn ngưng làm mát bằng bay hơi khuếch tán và/hoặc máy nén. Chúng thường đòi hỏi người sử dụng đỗ đầy vào thùng nước bổ sung và chọn bằng tay một chế độ vận hành thông qua bảng điều khiển của thiết bị hoặc điều khiển từ xa bật đặc trưng bay hơi nước bổ sung này. Chế độ vận hành này có thể ghi đè lên các cài đặt bộ điều nhiệt và quạt khác và được thiết kế để đạt được các năng suất lạnh cao hơn và hiệu suất năng lượng lớn hơn trong khi đặc trưng này hoạt động. Khi các thiết bị này hủy kích hoạt đặc trưng bay hơi nước bổ sung của chúng (ví dụ như khi chúng phát hiện ra không có đủ nước trong thùng nước bổ sung), chúng có thể tự động trở lại làm lạnh mà không có sự hỗ trợ của đặc trưng bay hơi nước bổ sung, hoặc chúng có thể tự tắt nguồn.
5.1.4 Điều kiện nhiệt độ
Các điều kiện nhiệt độ nêu trong Bảng 1 phải được xem là các điều kiện xác định thông số tiêu chuẩn đối với việc xác định năng suất lạnh.
Nếu thiết bị được xác định thông số cho hoạt động ở hai tần số, hoặc trong một số trường hợp nếu thiết bị có hai điện áp danh định, thì phải tiến hành phép thử năng suất lạnh tại từng tần số và điện áp phù hợp với các điều kiện của Bảng 1 và 2.
Bảng 1 - Các điều kiện xác định thông số năng suất lạnh
Thông số |
Các điều kiện xác định thông số tiêu chuẩn |
Nhiệt độ của không khí vào phía trong phòng: |
|
- Bầu khô |
35 °C |
- Bầu ướt |
24 °C |
Nhiệt độ của không khí vào phía ngoài trời: |
|
- Bầu khô |
35 °C |
- Bầu ướt |
24 °C |
Tần số thử nghiệma |
Tần số danh định |
Điện áp thử nghiệm |
Xem Bảng 2 |
a Thiết bị có hai tần số danh định thì phải được thử nghiệm ở từng tần số đó. CHÚ THÍCH: Tính năng đo được của máy điều hòa không khí và bơm nhiệt xách tay, một ống gió thải rất nhạy ngay cả với độ chênh nhỏ về entanpy của không khí đi vào ngăn phía trong phòng từ ngăn phía ngoài trời. Do đó, mong muốn có các nhiệt độ ở ngăn phía trong phòng và phía ngoài trời gần nhau nhất có thể trong các phép thử. |
Bảng 2 - Điện áp cho các phép thử năng suất và tính năng
Điện áp danh định (nhãn)a |
Điện áp thử nghiệm |
V |
V |
90 đến 109 |
100 |
110 đến 127 |
115 |
180 đến 207 |
200 |
208 đến 253 |
230 |
254 đến 341 |
265 |
342 đến 420 |
400 |
421 đến 506 |
460 |
507 đến 633 |
575 |
a Đối với thiết bị có hai điện áp danh định (kép), như 115/230 và 220/440, thì điện áp thử nghiệm sẽ là 115 V và 230 V trong ví dụ đầu tiên, và là 230 V và 460 V trong ví dụ thứ hai. Đối với thiết bị có dải điện áp kéo dài, như 110 V đến 120 V hoặc 220 V đến 240 V, thì điện áp thử nghiệm tương ứng sẽ là 115 V hoặc 230 V. Khi dải điện ốp kéo dài này thuộc hai hoặc nhiều hơn các dải điện áp danh định, phải sử dụng giá trị trung bình của các điện áp danh định để xác định điện áp thử nghiệm từ bảng này. VÍ DỤ: Với thiết bị có dải điện áp kéo dài từ 200 V đến 220 V, điện áp thử nghiệm sẽ là 230 V, dựa trên điện áp trung bình bằng 210 V. |
5.1.5 Điều kiện dòng không khí - Lưu lượng không khí
Các phép thử phải được tiến hành ở các điều kiện xác định thông số tiêu chuẩn (xem Bảng 1) với áp suất tĩnh bằng 0 Pa được duy trì ở cửa thải không khí của thiết bị và với phương tiện làm lạnh đang hoạt động nếu có yêu cầu. Tất cả các lượng không khí phải được biểu thị bằng lít trên giây (L/s) theo không khí tiêu chuẩn, như định nghĩa ở 3.28.
Các phép đo dòng không khí cần được thực hiện phù hợp với các điều khoản quy định trong Phụ lục C, khi thích hợp, cũng như các điều khoản được thiết lập trong các phụ lục thích hợp khác của tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH: Hướng dẫn bổ sung để thực hiện các phép đo dòng không khí có thể được tìm thấy trong ISO 3966 và ISO 5167-1.
5.1.6 Điều kiện thử nghiệm
5.1.6.1 Quy định chung
Các phép thử phải được tiến hành dưới các điều kiện xác định thông số mà không có thay đổi của tốc độ quạt hoặc trở lực hệ thống để hiệu chỉnh cho các thay đổi từ áp suất khí quyển tiêu chuẩn (xem 3.28).
5.1.6.2 Điều kiện ban đầu
Trang thiết bị để thiết lập lại điều kiện phòng thử (điều hòa lại phòng thử) và thiết bị được thử phải được vận hành cho đến khi đạt được các điều kiện cân bằng như yêu cầu trong 7.3. Các điều kiện cân bằng phải được duy trì trong khoảng thời gian không nhỏ hơn 1 h trước khi thực hiện ghi dữ liệu thử nghiệm năng suất.
5.1.6.3 Yêu cầu thử nghiệm
Phép thử phải đảm bảo cho việc xác định các năng suất lạnh hiện, ẩn và tổng khi được xác định trong ngăn phía trong phòng. Xem 5.1.1, 5.1.3 và Phụ lục B về các yêu cầu bổ sung liên quan đến thiết bị mà có thùng nước bổ sung.
5.1.6.4 Khoảng thời gian thử nghiệm
Dữ liệu phải được ghi lại ở các khoảng thời gian bằng nhau như yêu cầu trong 7.3.3. Việc ghi dữ liệu phải liên tục trong ít nhất 30 min và trong suốt khoảng thời gian đó các dung sai quy định trong 7.3 phải được đáp ứng. Nhiều thiết bị thể hiện sự hồi đáp theo chu kỳ rõ rệt ở chế độ làm lạnh. Nếu một thiết bị thể hiện kiểu hồi đáp theo chu kỳ này, thì dữ liệu phải được ghi lại và tính trung bình trong ít nhất 120 min.
5.2 Thử tính năng làm lạnh tối đa
5.2.1 Điều kiện chung
Thử nghiệm phải được tiến hành với thiết bị làm việc ở chế độ vận hành đầy tải, như định nghĩa trong 3.10. Nếu thiết bị có cả quá trình bay hơi và thu gom nước ngưng tụ sẵn bên trong thì nó phải được phép thực hiện theo chức năng (xem 5.1.2). Các thiết bị có thùng nước bổ sung có thể đòi hỏi hai phép thử, theo yêu cầu của Phụ lục B. Đặc trưng này phải được vận hành phù hợp với hướng dẫn của nhà sản xuất, nếu áp dụng được.
Điện áp thử nghiệm trong Bảng 2 phải được duy trì ở giá trị phần trăm quy định trong các điều kiện vận hành. Ngoài ra, điện áp thử nghiệm phải được điều chỉnh sao cho không nhỏ hơn 86 % điện áp danh định tại thời điểm khởi động lại thiết bị sau khi tắt máy theo yêu cầu của 5.2.4.2. Phép thử tính năng này không yêu cầu xác định năng suất lạnh và công suất điện cấp vào. Thiết bị phải được cài đặt như quy định trong Phụ lục A.
5.2.2 Điều kiện nhiệt độ
Các điều kiện cần phải sử dụng trong phép thử làm lạnh tối đa được cho trong Bảng 3. Nếu áp dụng được, thì nước thêm vào thùng nước bổ sung phải ở 35 °C ± 1 °C.
Bảng 3 - Các điều kiện thử tính năng làm lạnh tối đa
Thông số |
Các điều kiện xác định thông số tiêu chuẩn |
Nhiệt độ của không khí vào phía trong phòng: |
|
- Bầu khô |
43 °C |
- Bầu ướt |
26 °C |
Nhiệt độ của không khí vào phía ngoài trời: |
|
- Bầu khô |
43 °C |
- Bầu ướt |
26 °C |
Tần số thử nghiệma |
Tần số danh định |
Điện áp thử nghiệm |
Xem Bảng 2 |
a Thiết bị có hai tần số danh định thì phải được thử nghiệm ở từng tần số đó. |
5.2.3 Điều kiện thử nghiệm
5.2.3.1 Điều kiện ban đầu
Các điều khiển của thiết bị phải được cài đặt cho làm lạnh tối đa. Các bình chứa nước ngưng sẵn bên trong phải trống rỗng tại thời điểm bắt đầu phép thử này (xem 5.1.2).
5.2.3.2 Khoảng thời gian thử nghiệm
Thiết bị phải được vận hành liên tục trong 1 h sau khi các nhiệt độ không khí quy định trong Bảng 3 đã được thiết lập phù hợp với dung sai trong Bảng 9. Tiếp theo, tất cả các nguồn năng lượng cấp cho thiết bị phải được ngắt trong 3 min và sau đó được khôi phục lại. Sự vận hành của thiết bị có thể được khởi động lại một cách tự động hoặc thông qua sử dụng bộ điều khiển từ xa hoặc bộ phận tương tự. Phép thử phải tiếp tục tiến hành trong 60 min sau khi khởi động lại thiết bị.
5.2.4 Yêu cầu về tính năng
5.2.4.1 Quy định chung
Máy điều hòa không khí và bơm nhiệt phải đáp ứng các yêu cầu dưới đây khi vận hành ở các điều kiện quy định trong Bảng 3.
a) Trong suốt một phép thử trọn vẹn, thiết bị phải vận hành mà không có bất kỳ biểu hiện hư hỏng nào;
b) Các động cơ của thiết bị phải vận hành liên tục trong giờ thử đầu tiên mà không bật bất kỳ cơ cấu bảo vệ nào;
c) Sau khi ngắt đoạn nguồn cấp, thiết bị phải phục hồi lại hoạt động trong vòng 30 min và chạy liên tục trong 1 h, ngoại trừ như quy định trong 5.2.4.2 và 5.2.4.3.
5.2.4.2 Cơ cấu bảo vệ
Cơ cấu bảo vệ chỉ có thể bật trong 5 min vận hành đầu tiên sau thời gian tắt nguồn 3 min. Trong suốt phần còn lại của thời gian thử nghiệm 1 h đó, không được có cơ cấu bảo vệ nào bật.
5.2.4.3 Ngoại lệ
Đối với các model thiết bị được thiết kế sao cho việc nối lại hoạt động không xảy ra sau khi cơ cấu bảo vệ bật lần đầu trong phạm vi 5 min đầu tiên, thiết bị có thể vẫn giữ trạng thái không hoạt động trong thời gian không quá 30 min. Sau đó thiết bị phải hoạt động liên tục trong 1 h.
5.3 Thử tính năng kiểm soát ngưng tụ và đọng sương trên vỏ
5.3.1 Điều kiện chung
Bất kỳ chỉnh sửa nào đối với hệ thống thu gom nước ngưng được làm phù hợp với 5.1.2 phải được loại bỏ. Các điều kiện phải sử dụng trong phép thử tính năng kiểm soát ngưng tụ và đọng sương trên vỏ được cho trong Bảng 4. Thử nghiệm phải được tiến hành với thiết bị làm việc ở chế độ vận hành đầy tải, như định nghĩa trong 3.10, ngoại trừ như yêu cầu trong 5.3.3. Phép thử tính năng này không yêu cầu xác định năng suất lạnh và công suất điện đầu vào.
5.3.2 Điều kiện nhiệt độ
Các điều kiện nhiệt độ phải sử dụng trong phép thử này được cho trong Bảng 4.
Bảng 4 - Các điều kiện thử tính năng kiểm soát ngưng tụ và đọng sương trên vỏ
Thông số |
Các điều kiện xác định thông số tiêu chuẩn |
Nhiệt độ của không khí vào phía trong phòng: |
|
- Bầu khô |
27 °C |
- Bầu ướt |
24 °C |
Nhiệt độ của không khí vào phía ngoài trời: |
|
- Bầu khô |
27 °C |
- Bầu ướt |
24 °C |
Tần số thử nghiệma |
Tần số danh định |
Điện áp thử nghiệm |
Xem Bảng 2 |
a Thiết bị có hai tần số danh định thì phải được thử nghiệm ở từng tần số đó. |
5.3.3 Điều kiện dòng không khí
Các điều khiển, quạt, van gió và lưới chắn của thiết bị phải được cài đặt để tối đa hóa xu hướng tạo ra đọng sương, miễn là các cài đặt đó không trái ngược với hướng dẫn vận hành của nhà sản xuất.
5.3.4 Điều kiện thử nghiệm
5.3.4.1 Điều kiện ban đầu
Sau khi thiết lập các điều kiện nhiệt độ quy định, thiết bị phải được chạy cho đến khi dòng nước ngưng chảy đều.
5.3.4.2 Khoảng thời gian thử nghiệm
Thiết bị phải được vận hành trong khoảng thời gian 4 h. Nếu thiết bị có bình chứa tiêu thoát nước ngưng mà bị đầy và kích hoạt công tắc ngắt, thì bình chứa này phải được tháo hết và thiết bị được khởi động lại theo yêu cầu cho đến khi đạt đủ thời gian thử 4 h.
5.3.5 Yêu cầu về tính năng
5.3.5.1 Nước ngưng tụ
Khi vận hành trong các điều kiện thử nghiệm quy định ở Bảng 4, không được có nước ngưng nhỏ giọt, chảy hoặc thổi ra từ thiết bị.
5.3.5.2 Không khí ngưng tụ
Thiết bị mà thải nước ngưng vào dàn ngưng làm mát bằng bay hơi khuếch tán phải loại bỏ tất cả nước ngưng bằng cách này và không được có nước nhỏ giọt hoặc thổi ra từ thiết bị làm công trình nhà hoặc vùng xung quanh bị ướt.
6.1.1 Điều kiện chung
6.1.1.1 Tổng quan
Đối với tất cả các phép thử năng suất sưởi, phải áp dụng các yêu cầu được quy định trong Phụ lục A. Thử nghiệm phải được tiến hành bằng sử dụng phương pháp và dụng cụ đo đáp ứng các yêu cầu của 7.1 và 7.2. Các điều kiện xác định thông số tiêu chuẩn cho các phép thử năng suất sưởi được quy định trong Bảng 5. Tất cả các phép thử năng suất sưởi trong Điều 6 phải được tiến hành với bơm nhiệt ở chế độ vận hành đầy tải, như định nghĩa ở 3.10. Các giá trị điện năng đầu vào dùng cho các mục đích xác định thông số phải được đo trong phép thử năng suất sưởi.
Nếu nhà sản xuất thiết bị sử dụng máy nén biến tốc mà không cung cấp thông tin về tần số chạy đầy tải và cách đạt được nó trong phép thử năng suất sưởi, khi đó thiết bị phải được vận hành với bộ điều nhiệt hoặc bộ điều khiển của nó chỉnh đặt ở nhiệt độ lớn nhất cho phép.
6.1.1.2 Các điện trở lựa chọn được
Các điện trở lựa chọn được sử dụng để sưởi không khí trong phòng phải được ngăn chặn không cho hoạt động trong tất cả các phép thử năng suất sưởi.
6.1.1.3 Các bình chứa nước ngưng
Thời gian của phép thử năng suất sưởi không được bị gián đoạn bởi bình chứa nước ngưng đầy dẫn đến kích hoạt công tắc ngắt. Nếu cần thiết, các bình chứa nước ngưng phải được chỉnh sửa để thoát nước ngưng quá mực vào một bình chứa lớn hơn trong buồng thử trước khi đạt tới thể tích sẽ kích hoạt công tắc ngắt.
CHÚ THÍCH: Nhiều thiết bị có ống thoát nước sẵn bên trong để thuận lợi cho việc này.
Nếu hướng dẫn vận hành của thiết bị khuyến nghị sử dụng thoát nước liên tục trong chế độ sưởi thì phải tuân theo hướng dẫn này đối với thử nghiệm sưởi.
Bảng 5 - Các điều kiện xác định thông số năng suất sưởi
Thông số |
Các điều kiện xác định thông số tiêu chuẩn |
Nhiệt độ của không khí vào phía trong phòng: |
|
- Bầu khô |
20 °C |
- Bầu ướt |
15 °C |
Nhiệt độ của không khí vào phía ngoài trời: |
|
- Bầu khô |
20 °C |
- Bầu ướt |
15 °C |
Tần số thử nghiệma |
Tần số danh định |
Điện áp thử nghiệm |
Xem Bảng 2 |
a Thiết bị có hai tần số danh định thì phải được thử nghiệm ở từng tần số đó. CHÚ THÍCH: Tính năng đo được của máy điều hòa không khí và bơm nhiệt xách tay, một ống gió thải rất nhạy ngay cả với độ chênh nhỏ về entanpy của không khí đi vào ngăn phía trong phòng từ ngăn phía ngoài trời. Do đó, mong muốn có các nhiệt độ ở ngăn phía trong phòng và phía ngoài trời gần nhau nhất có thể trong các phép thử. |
6.1.2 Điều kiện nhiệt độ
Tất cả các bơm nhiệt phải được xác định thông số dựa trên thử nghiệm ở điều kiện nhiệt độ trong Bảng 5.
Nếu bơm nhiệt được xác định thông số cho hoạt động ở hai tần số, hoặc trong một số trường hợp nếu thiết bị có hai điện áp danh định, thì phải tiến hành phép thử năng suất sưởi tại từng tần số và điện áp phù hợp với các điều kiện ở Bảng 5 và Bảng 2.
6.1.3 Điều kiện dòng không khí - Lưu lượng không khí
Các phép thử phải được tiến hành ở các điều kiện xác định thông số tiêu chuẩn (xem Bảng 5) với áp suất tĩnh bằng 0 Pa được duy trì ở cửa thải không khí của thiết bị và với phương tiện làm lạnh đang hoạt động nếu có yêu cầu. Tất cả các lưu lượng không khí phải được biểu thị bằng lít trên giây (L/s) theo không khí tiêu chuẩn, như định nghĩa ở 3.28.
Các phép đo dòng không khí cần được thực hiện phù hợp với các điều khoản quy định trong Phụ lục C, khi thích hợp, cũng như các điều khoản được thiết lập trong các phụ lục thích hợp khác của tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH: Hướng dẫn bổ sung để thực hiện các phép đo dòng không khí có thể được tìm thấy trong ISO 3966 và ISO 5167-1.
6.1.4 Điều kiện thử nghiệm
6.1.4.1 Quy định chung
Các phép thử phải được tiến hành dưới các điều kiện xác định thòng số mà không có thay đổi của tốc độ quạt hoặc trở lực hệ thống để hiệu chỉnh cho các thay đổi từ áp suất khí quyển tiêu chuẩn (xem 3.28).
6.1.4.2 Điều kiện ban đầu
Trang thiết bị để thiết lập lại điều kiện phòng thử và thiết bị được thử phải được vận hành cho đến khi đạt được các điều kiện cân bằng, như yêu cầu trong 7.3. Các điều kiện cân bằng phải được duy trì trong khoảng thời gian không nhỏ hơn 1 h trước khi thực hiện ghi dữ liệu thử nghiệm năng suất.
6.1.4.3 Yêu cầu thử nghiệm
Phép thử phải đảm bảo cho việc xác định năng suất nhiệt tổng khi được xác định trong ngăn phía trong phòng.
6.1.4.4 Khoảng thời gian thử nghiệm
Dữ liệu phải được ghi lại ở các khoáng thời gian bằng nhau như yêu cầu trong 7.3.3. Việc ghi dữ liệu phải liên tục trong ít nhất 30 min và trong suốt khoảng thời gian đó các dung sai quy định trong 7.3 phải được đáp ứng.
Nhiều thiết bị thể hiện sự hồi đáp theo chu kỳ rõ rệt ở chế độ sưởi. Nếu một thiết bị thể hiện kiểu hồi đáp theo chu kỳ này, thì dữ liệu phải được ghi lại và tính trung bình trong ít nhất 120 min.
6.2.1 Điều kiện chung
Phép thử phải được tiến hành với thiết bị làm việc ở chế độ vận hành đầy tải, như định nghĩa trong 3.10. Phép thử tính năng này không yêu cầu xác định năng suất sưởi và công suất điện đầu vào.
6.2.2 Điều kiện nhiệt độ
Các điều kiện nhiệt độ cho trong Bảng 6 phải được sử dụng trong phép thử này.
Bảng 6 - Các điều kiện nhiệt độ thử
Thông số |
Các điều kiện thử tiêu chuẩn |
Nhiệt độ của không khí vào phía trong phòng: |
|
- Bầu khô |
24 °C |
- Bầu ướt |
18 °C |
Nhiệt độ của không khí vào phía ngoài trời: |
|
- Bầu khô |
24 °C |
- Bầu ướt |
18 °C |
Tần số thử nghiệma |
Tần số danh định |
Điện áp thử nghiệm |
Xem Bảng 2. |
a Thiết bị có hai tần số danh định thì phải được thử nghiệm ở từng tần số đó. |
6.2.3 Điều kiện dòng không khí
Thử tính năng sưởi tối đa phải được tiến hành với cài đặt tốc độ quạt của bộ trao đổi nhiệt trong phòng như xác định trong A.2.5, ngoại trừ như yêu cầu ở 6.2.4.1.
6.2.4 Điều kiện thử nghiệm
6.2.4.1 Điều kiện ban đầu
Các điều khiển của thiết bị phải được cài đặt cho sưởi tối đa.
6.2.4.2 Khoảng thời gian thử nghiệm
Thiết bị phải được vận hành trong 1 h sau khi đã đạt được các nhiệt độ không khí quy định. Thiết bị phải được phép dừng và khởi động theo điều khiển của bộ phận giới hạn tự động, nếu được trang bị.
6.2.4.3 Yêu cầu về tính năng
Thiết bị phải vận hành trong các điều kiện quy định ở Bảng 6 và 6.2.4.2 mà không có bất kỳ biểu hiện hư hỏng nào.
7 Phương pháp thử và độ không đảm bảo đo
7.1.1 Quy định chung
Các phép thử năng suất phải được tiến hành phù hợp với các yêu cầu thử nghiệm quy định trong Phụ lục A, sử dụng phương pháp thử buồng nhiệt lượng (xem Phụ lục D), theo quy định các kết quả thử nằm trong phạm vi các giới hạn độ không đảm bảo đo được thiết lập ở 7.2.
7.1.2 Phương pháp thử buồng nhiệt lượng
Khi sử dụng phương pháp buồng nhiệt lượng cho các thử nghiệm năng suất lạnh và cho các thử nghiệm năng suất sưởi ở trạng thái ổn định, phải sử dụng hai phương pháp đồng thời để xác định các năng suất. Một phương pháp xác định năng suất phía trong phòng và phép đo còn lại đo năng suất phía ngoài trời. Năng suất được xác định bằng sử dụng các dữ liệu phía ngoài trời phải nằm trong giới hạn sai lệch 5 % giá trị thu được bằng sử dụng các dữ liệu phía trong phòng để phép thử có giá trị hiệu lực. Các điều kiện trạng thái ổn định đạt được khi năng suất đo được tại mỗi khoảng thời gian 10 min không thay đổi nhiều hơn 2 % so với giá trị năng suất trung bình đo được trong 30 min trước đó.
7.1.3 Các phép thử năng suất
Ở chu kỳ làm lạnh, khuyến nghị là năng suất lạnh ẩn nên được xác định bằng phương pháp đo nước ngưng lạnh (xem Phụ lục E), theo quy định các kết quả thử nằm trong phạm vi các giới hạn độ không đảm bảo đo được thiết lập ở 7.2.
Các độ không đảm bảo đo không được vượt quá các giá trị quy định trong Bảng 7.
Các năng suất lạnh và sưởi ở trạng thái ổn định xác định bằng phương pháp buồng nhiệt lượng phải được xác định với độ không đảm bảo tối đa là 10 %. Giá trị này là độ không đảm bảo đo mở rộng thể hiện ở mức tin cậy 95 %.
7.3 Dung sai thử nghiệm cho các phép thử làm lạnh và sưởi ở trạng thái ổn định
7.3.1 Sai lệch của các giá trị quan sát riêng lẻ
Sai lệch cho phép tối đa của bất kỳ quan sát riêng lẻ nào so với điều kiện thử nghiệm quy định trong phép thử năng suất lạnh và sưởi ở trạng thái ổn định được liệt kê ở cột 3 của Bảng 8. Khi được biểu diễn bằng phần trăm, sai lệch cho phép tối đa là giá trị phần trăm quy định của trung bình cộng của các giá trị quan sát.
Bảng 7 - Các độ không đảm bảo đo
Đại lượng đo được |
Độ không đảm bảo đoa |
Nước: |
|
- Nhiệt độ |
0,1 °C |
- Chênh lệch nhiệt độ |
0 1 °C |
- Lưu lượng thể tích |
1 % |
- Chênh lệch áp suất tĩnh |
5% |
Không khí: |
|
- Nhiệt độ bầu khô |
0,2 °C |
- Nhiệt độ bầu ướtb |
0,2 °C |
- Lưu lượng thể tích |
5% |
- Chênh lệch áp suất tĩnh |
5% |
Các đại lượng điện đầu vào |
0,5 % |
Thời gian |
0,2 % |
Khối lượng |
1,0% |
Thể tích |
1,0% |
Tốc độ |
1,0% |
CHÚ THÍCH: Độ không đảm bảo đo nói chung gồm nhiều thành phần. Một số thành phần này có thể được ước lượng dựa trên phân bố thống kê các kết quả của loạt các phép đo và có thể được đặc trưng bởi các độ lệch chuẩn thực nghiệm. Các ước lượng của các thành phần khác có thể dựa trên kinh nghiệm hoặc thông tin khác. a Độ không đảm bảo đo là một ước lượng đặc trưng cho dải các giá trị mà giá trị thực của đại lượng đo nằm trong phạm vi dải đó, dựa trên khoảng tin cậy 95 % (xem TCVN 9595-3 (ISO/IEC Guide 98-3)). b Đại lượng này có thể được đo trực tiếp hoặc gián tiếp. |
Bảng 8 - Các sai lệch cho phép trong các phép thử năng suất lạnh và sưởi ở trạng thái ổn định
Số đọc |
Sai lệch của các giá trị trung bình cộng so với điều kiện thử nghiệm quy định |
Sai lệch tối đa của các số đọc riêng lẻ so với điều kiện thử nghiệm quy định |
Nhiệt độ của không khí vào phía trong phòng: |
|
|
- Bầu khô |
± 0,3 K |
± 0,5 K |
- Bầu ướt |
± 0,2 K |
± 0,3 K |
Nhiệt độ của không khí vào phía ngoài trời: |
|
|
- Bầu khô |
± 0,3 K |
± 0,5 K |
- Bầu ướt |
± 0 2 Ka |
± 0,3 Ka |
Điện áp |
± 1 % |
± 2% |
a Chỉ áp dụng cho các phép thử năng suất lạnh nếu thiết bị thải nước ngưng ra dàn ống ngoài trời. |
7.3.2 Sai lệch của các giá trị quan sát trung bình
Sai lệch tối đa của các giá trị quan sát trung bình so với các điều kiện thử nghiệm tiêu chuẩn hoặc quy định được thể hiện ở cột 2 của Bảng 8.
7.3.3 Tốc độ lấy mẫu
Tất cả các thông số áp dụng được phải được lấy mẫu tại các khoảng bằng nhau kéo dài 1 min hoặc ngắn hơn.
7.3.4 Dung sai cho các tính toán năng suất
Đối với giai đoạn thu thập dữ liệu được sử dụng trong việc xác định năng suất điều hòa không gian đo được của thiết bị, phải đạt được việc tuân theo các dung sai thử nghiệm áp dụng ở Bảng 8.
7.4 Dung sai thử nghiệm cho các phép thử tính năng
Sai lệch cho phép tối đa của bất kỳ quan sát riêng lẻ nào được thực hiện trong phép thử tính năng so với điều kiện thử nghiệm quy định được thiết lập trong Bảng 9.
Bảng 9 - Dung sai thử nghiệm cho các phép thử tính năng
Số đọc |
Sai lệch tốí đa của các số đọc riêng lẻ so với điều kiện thử nghiệm quy địnha |
Nhiệt độ của không khí: |
|
- Bầu khô |
± 1 K |
- Bầu ướt |
+ 0,5 K |
Điện áp |
±2% |
a Không áp dụng các dung sai thử nghiệm này khi thiết bị ngừng hoạt động, hoặc khi thay đổi tốc độ của máy nén. Trong các khoảng thời gian này, phải áp dụng các dung sai nhiệt độ bầu khô là ± 2,5 K. |
8.1.1 Quy định chung
Các kết quả của phép thử năng suất phải biểu thị dạng định lượng các ảnh hưởng tạo ra đối với không khí bởi thiết bị được thử. Với các điều kiện thử đã cho, các kết quả thử năng suất phải bao gồm các đại lượng dưới đây khi áp dụng được cho làm lạnh hoặc sưởi:
a) Năng suất lạnh tổng, tính bằng oát khi được đo phía trong phòng;
b) Năng suất lạnh hiện, tính bằng oát khi được đo phía trong phòng;
c) Năng suất lạnh ẩn, tính bằng oát khi được đo phía trong phòng;
d) Năng suất sưởi, tính bằng oát khi được đo phía trong phòng;
e) Lưu lượng không khí xả ra phía trong phòng, l/s theo không khí tiêu chuẩn;
f) Lưu lượng không khí xả ra phía ngoài trời, l/s theo không khí tiêu chuẩn;
g) Tổng công suất điện cấp vào thiết bị hoặc các công suất điện cắp vào riêng của từng bộ phận điện của thiết bị, tính bằng oát.
CHÚ THÍCH 1: Đối với các mục a), b) và d), các thông số tiêu chuẩn cho các năng suất bao gồm cả các ảnh hưởng của nhiệt từ quạt tuần hoàn.
CHÚ THÍCH 2: Đối với việc xác định năng suất lạnh ẩn, xem Phụ lục D.
8.1.2 Hiệu chỉnh
Các kết quả thử phải được sử dụng để xác định các năng suất mà không có hiệu chỉnh đối với các sai lệch cho phép trong các điều kiện thử. Entanpy, thể tích riêng và nhiệt dung riêng đẳng áp của không khí phải được xác định dựa trên áp suất khí quyển đo được.
8.1.3 Tính toán năng suất lạnh
8.1.3.1 Năng suất lạnh trung bình
Năng suất lạnh trung bình phải được xác định từ tập hợp các năng suất lạnh được ghi lại trong giai đoạn thu thập dữ liệu.
8.1.3.2 Tổng công suất điện đầu vào
Tổng công suất điện đầu vào phải được xác định từ tập hợp các công suất điện đầu vào được ghi lại trong giai đoạn thu thập dữ liệu hoặc từ công suất điện tích hợp trong cùng một khoảng thời gian đối với các trường hợp sử dụng công tơ (đồng hồ) đo điện năng.
8.1.4 Tính toán năng suất sưởi
8.1.4.1 Năng suất sưởi trung bình
Năng suất sưởi trung bình phải được xác định từ tập hợp các năng suất sưởi được ghi lại trong giai đoạn thu thập dữ liệu.
8.1.4.2 Tổng công suất điện đầu vào
Tổng công suất điện đầu vào phải được xác định từ tập hợp các công suất điện đầu vào được ghi lại trong giai đoạn thu thập dữ liệu hoặc từ công suất điện tích hợp trong cùng một khoảng thời gian đối với các trường hợp sử dụng công tơ (đồng hồ) đo điện năng.
Dữ liệu cần ghi lại cho các phép thử năng suất được cho trong các Bảng 10 và 11. Các bảng này xác định các thông tin chung cần thiết, nhưng không hướng đến giới hạn các dữ liệu cần thu được. Các giá trị điện đầu vào sử dụng cho mục đích xác định thông số phải là các giá trị đo được trong các phép thử năng suất.
8.3.1 Thông tin chung
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm tối thiểu các thông tin sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này, nghĩa là TCVN 13139 (ISO 18326);
b) Ngày thử nghiệm;
c) Tổ chức thử nghiệm;
d) Địa điểm thử nghiệm;
e) Người giám sát thử nghiệm;
f) Mô tả việc thiết lập thử nghiệm, bao gồm cả vị trí của thiết bị;
g) Thông tin nhãn (xem 9.2);
h) Ảnh chụp lắp đặt thiết bị (xem A.2.7).
Bảng 10 - Dữ liệu cần ghi lại cho các phép thử năng suất lạnh bằng buồng nhiệt lượng
Số |
Dữ liệu |
1 |
Ngày |
2 |
Người quan sát |
3 |
Áp suất khí quyển, kPa |
4 |
Các cài đặt tốc độ quạt |
5 |
Điện áp đặt vào, V |
6 |
Tần số, Hz |
7 |
Tổng dòng điện cấp vào thiết bị, A |
8 |
Tổng công suất cấp vào thiết bị, W |
9 |
Các nhiệt độ bầu khô và bầu ướt kiểm soát của không khí (ngăn buồng nhiệt lượng phía trong phòng)a, °C |
10 |
Các nhiệt độ bầu khô và bầu ướt kiểm soát của không khí (ngăn buồng nhiệt lượng phía ngoài trời)a, °C |
11 |
Nhiệt độ trung bình của không khí phía ngoài buồng nhiệt lượng, nếu được hiệu chuẩn (xem Hình D.1), °C |
12 |
Tổng công suất cấp vào ngăn phía trong phòng, ΣPic, W |
13 |
Tổng công suất cấp vào ngăn phía ngoài trời, ΣPoc, W |
14 |
Lượng nước bay hơi trong bộ tạo ẩm, kg |
15 |
Nhiệt độ của nước ở bộ tạo ẩm vào các ngăn phía trong phòng và phía ngoài trời (nếu sử dụng) hoặc trong khay chứa bộ tạo ẩm, °C |
16 |
Lưu lượng nước làm mát qua dàn ống thải nhiệt ở buồng thử ngăn phía ngoài trời, l/s |
17 |
Nhiệt độ của nước làm mát vào ngăn thử phía ngoài trời, cho dàn ống thải nhiệt, °C |
18 |
Nhiệt độ của nước làm mát ra khỏi ngăn thử phía ngoài trời, cho dàn ống thải nhiệt, °C |
19 |
Khối lượng nước từ thiết bị bị ngưng tụ trong thiết bị thiết lập lại điều kiệnb, kg |
20 |
Nhiệt độ của nước ngưng tụ ra khỏi ngăn thử phía ngoài trời, °C |
21 |
Lưu lượng thể tích không khí xả ra phía ngoài trời, l/s |
22 |
Chênh lệch áp suất tĩnh của không khí qua vách ngăn của các ngăn buồng nhiệt lượng, Pa |
23 |
Nhiệt độ bầu khô của không khí ra khỏi ống gió thải, được ghi tại đường tâm xả |
24 |
Lượng và nhiệt độ của nước cho thêm vào thiết bị trước và trong khi thử nghiệm |
25 |
Nhiệt độ của nước cho thêm vào thùng nước bổ sung, °C |
26 |
Dung tích của thùng nước bổ sung, L |
27 |
Khoảng thời gian thùng nước bổ sung hoạt động trong các điều kiện thông số đặc trưng tiêu chuẩn, min |
a Xem D.1.8. b Đối với thiết bị làm bay hơi nước ngưng tụ trên dàn ống ngoài trời. |
Bảng 11 - Dữ liệu cần ghi lại cho các phép thử năng suất sưởi bằng buồng nhiệt lượng
Số |
Dữ liệu |
1 |
Ngày |
2 |
Người quan sát |
3 |
Áp suất khí quyển, kPa |
4 |
Các cài đặt tốc độ quạt |
5 |
Điện áp đặt vào, V |
6 |
Tần số, Hz |
7 |
Tổng dòng điện cấp vào thiết bị, A |
8 |
Tổng công suất cấp vào thiết bị, W |
9 |
Các nhiệt độ bầu khô và bầu ướt kiểm soát của không khí (ngăn buồng nhiệt lượng phía trong phòng)a, °C |
10 |
Các nhiệt độ bầu khô và bầu ướt kiểm soát của không khí. (ngăn buồng nhiệt lượng phía ngoài trời)a, °C |
11 |
Nhiệt độ trung bình của không khí phía ngoài buồng nhiệt lượng, nếu được hiệu chuẩn (xem Hình D.1), °C |
12 |
Tổng công suất cấp vào ngăn phía trong phòng, ΣPic, W |
13 |
Tổng công suất cấp vào ngăn phía ngoài trời, ΣPoc, W |
14 |
Lượng nước bay hơi trong bộ tạo ẩm, kg |
15 |
Nhiệt độ của nước ở bộ tạo ẩm vào các ngăn phía trong phòng và phía ngoài trời (nếu sử dụng) hoặc trong khay chứa bộ tạo ẩm, °C |
16 |
Lưu lượng nước làm mát qua dàn ống thải nhiệt ở ngăn phía ngoài trời, l/s |
17 |
Nhiệt độ của nước làm mát vào ngăn phía trong phòng, cho dàn ống thải nhiệt, °C |
18 |
Nhiệt độ của nước làm mát ra khỏi ngăn phía trong phòng, cho dàn ống thải nhiệt, °C |
19 |
Khối lượng nước từ thiết bị bị ngưng tụ trong thiết bị thiết lập lại điều kiệnb, kg |
20 |
Nhiệt độ của nước ngưng tụ ra khỏi ngăn phía ngoài trời, °C |
21 |
Lưu lượng thể tích không khí xả ra phía ngoài trời, l/s |
22 |
Chênh lệch áp suất tĩnh của không khí qua vách ngăn của các ngăn buồng nhiệt lượng, Pa |
23 |
Nhiệt độ bầu khô của không khí ra khỏi ống gió thải, được ghi tại đường tâm xả |
24 |
Lượng và nhiệt độ của nước cho thêm vào thiết bị trước và trong khi thử nghiệm |
a Xem D.1.8. b Đối với thiết bị làm bay hơi nước ngưng tụ trên bộ trao đổi nhiệt ngoài trời. |
8.3.2 Các phép thử năng suất
Các giá trị được báo cáo phải là trung bình của các giá trị được lấy trong giai đoạn thu thập dữ liệu và phải được công bố cùng với độ không đảm bảo đo ở mức tin cậy 95 %, và phù hợp với TCVN 9595-3 (ISO/IEC Guide 98-3).
CHÚ THÍCH: Hướng dẫn xác định độ không đảm bảo đo được cho trong TCVN 9595-3 (ISO/IEC Guide 98-3).
9.1 Các yêu cầu về nhãn
Từng máy điều hòa không khí và hệ thống bơm nhiệt phải có nhãn bền lâu, được gắn chắc chắn và ở vị trí có thể tiếp cận đề đọc được.
9.2 Thông tin nhãn
Nhãn phải có các thông tin tối thiểu dưới đây, bổ sung cho các thông tin được yêu cầu bởi các tiêu chuẩn về an toàn:
a) Tên hoặc nhãn hiệu thương mại của nhà sản xuất;
b) Bất kỳ số kiểu hoặc model đề phân biệt và số seri;
c) Điện áp danh định;
d) Tần số danh định;
e) Ký hiệu môi chất lạnh phù hợp với TCVN 6739 (ISO 817);
f) Khối lượng môi chất lạnh nạp.
10 Công bố các thông số tính năng
10.1 Thông số tính năng tiêu chuẩn
10.1.1 Quy định chung
Các thông số tính năng tiêu chuẩn phải được công bố về các năng suất lạnh (hiện, ẩn và tổng), năng suất sưởi, EER và COP, cho tất cả các hệ thống thiết bị được chế tạo phù hợp với tiêu chuẩn này. Các thông số này phải dựa trên các dữ liệu nhận được ở các điều kiện xác định thông số đã thiết lập phù hợp với các điều khoản của tiêu chuẩn này.
10.1.2 Đơn vị đo
Các giá trị của năng suất tiêu chuẩn phải được tính bằng kilo oát hoặc oát, được làm tròn tới ba chữ số có nghĩa.
10.1.3 EER và COP
Các giá trị EER và COP phải được làm tròn tới ba chữ số có nghĩa.
10.1.4 Thông số về năng suất và điện áp thử nghiệm
Mỗi thông số về năng suất phải được kèm theo điện áp thử nghiệm tương ứng (xem cột 2 của Bảng 2) và thông số về tần số.
10.2 Thông số tính năng khác
Có thể công bố các thông số tính năng bổ sung dựa trên các điều kiện khác với các điều kiện được quy định làm điều kiện xác định thông số tiêu chuẩn, nếu chúng được quy định một cách rõ ràng và dữ liệu liên quan được xác định bằng các phương pháp quy định trong tiêu chuẩn này hoặc bằng các phương pháp phân tích mà có thể kiểm chứng được bằng các phương pháp thử được quy định trong tiêu chuẩn này.
A.1 Yêu cầu chung về phòng thử
Các điều kiện của phòng thử phải như quy định ở Phụ lục D.
A.2 Lắp đặt thiết bị
A.2.1 Quy định chung
Thiết bị được thử nghiệm phải được lắp đặt phù hợp với các hướng dẫn lắp đặt của nhà sản xuất sử dụng các quy trình lắp đặt khuyến nghị và ống gió thải chuẩn như được cung cấp. Ống gió thải này phải có dạng cấu hình để giảm thiểu độ sụt áp. Không được lắp các ống nổi hoặc phụ kiện vào đầu mút của ống gió thải trừ các loại được nhà sản xuất cung cấp để gắn ống gió thải vào thiết bị. Không được thực hiện các thay đổi khác đối với thiết bị, ngoại trừ việc gắn kèm trang thiết bị thử và dụng cụ đo được yêu cầu theo cách thức quy định.
A.2.2 Cài đặt ống gió thải
Ống gió thải phải kéo dài từ thiết bị và xả không khí thải vào ngăn phía ngoài trời qua vách ngăn buồng (ngăn) phía trong phòng và buồng (ngăn) ngoài trời. Để đảm bảo là ống gió thải có thể được làm kín và được đỡ, nó phải nhô vào bên trong vách ngăn ngăn các buồng (ngăn) 5 cm. Ống gió thải cũng nên được đỡ ở giữa chiều dài của nó bằng giá đỡ không dẫn điện để duy trì độ thẳng. Xem Hình A.1 cho trình bày trực quan của cài đặt ống gió thải này.
Hình A.1 - Cài đặt ống gió thải điển hình
A.2.3 Chiều dài và hướng ống gió thải
Thiết bị phải được đặt trên sàn nhà hoặc trên bệ nổi không rỗng xốp. Bề mặt mà thiết bị nằm lên phải bằng phẳng (trong phạm vi 2°). Lỗ ở thành vách ngăn phải cho phép ống gió thải kéo dài từ thiết bị theo góc tự nhiên của cửa ra ống gió của thiết bị. Chiều dài ống gió thải nằm ở buồng trong phòng phải là 50 cm ± 1 cm, được đo dọc theo đường tâm của nó từ phần cố định của đầu nối ống của thiết bị đến thành vách ngăn. Phần chiều dài 50 cm này bao gồm cả các ống nối để gắn ống mềm vào phần cố định của thiết bị. Xem các Hình A.1 và A.2 đối với trình bày trực quan của cài đặt này.
CHÚ THÍCH: Việc giữ thiết bị thử nằm ngang bằng là quan trọng để đảm bảo thực hiện đúng chức năng làm việc thu gom nước ngưng và/hoặc quá trình bay hơi.
CHÚ DẪN:
a Điển hình
Hình A.2 - Sử dụng bệ nổi để lắp thiết bị tách khỏi sàn nhà
A.2.4 Hướng thiết bị
Thiết bị phải được đặt sao cho khoảng hở với các thành tường đáp ứng các khuyến nghị tối thiểu của nhà sản xuất. Nếu sử dụng bệ để lắp thiết bị phía trên mặt sàn, bệ phải mở rộng ra từ thiết bị về tất cả các phía tối thiểu 50 cm. Việc lắp đặt chỉ được lệch khỏi điều này nếu chiều dài ống gió thải 50 cm đòi hỏi phía sau của thiết bị gần thành tường hơn 50 cm.
CHÚ THÍCH: Một số thiết bị có ống gió thải được lắp tại một góc so với đình của vỏ thiết bị và được thiết kế có ống gió thải nối với cửa ra của phòng tại góc xấp xỉ 45 °. Để đảm bảo chỉ có 50 cm của ống gió thải được nằm ở buồng trong phòng, thiết bị có thể được đặt cách thành ngăn chia buồng nhỏ hơn 50 cm.
A.2.5 Cài đặt thiết bị khác
Vị trí của lưới chắn, vị trí của van gió và tốc độ quạt phải được cài đặt theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Đối với thiết bị có dàn ngưng làm mát bằng bay hơi khuếch tán và có thùng nước bổ sung, thùng nước này có thể đòi hỏi nạp nước như được yêu cầu bởi các điều kiện chung cho thử nghiệm, và theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Nếu như vậy, nó phải được nạp nước phù hợp với hướng dẫn của nhà sản xuất. Trong trường hợp không có hướng dẫn của nhà sản xuất, lưới chắn, van gió và tốc độ quạt phải được cài đặt để cung cấp năng suất lớn nhất. Khi các thử nghiệm được thực hiện ở các cài đặt khác thì các cài đặt này phải được ghi chú đi cùng với các thông số năng suất.
A.2.6 Dụng cụ đo nhiệt độ
Phải sử dụng kỹ thuật lấy mẫu nhiều điểm để đo nhiệt độ của không khí cân bằng áp suất đi từ buồng ngoài trời vào buồng trong phòng (ở đó sử dụng phương pháp cân bằng áp suất không gian mở) và không khí khác về các phép đo nhiệt độ.
CHÚ THÍCH: Ví dụ về dụng cụ phù hợp cho việc này có thể thấy trong Phụ lục F.
A.2.7 Ảnh chụp
Các ảnh chụp của việc lắp đặt phải được thực hiện từ phía trên, phía trước và phía bên. Các ảnh này phải thể hiện các phép thử năng suất và tính năng và việc cài đặt phép đo dòng không khí nếu dụng cụ cân bằng áp suất không được sử dụng và áp suất được đo riêng. Các ảnh này phải được cung cấp cùng với báo cáo thử nghiệm.
B.1 Yêu cầu chung
Các thiết bị có đặc trưng bay hơi nước bổ sung phải có khoảng thời gian hoạt động của thùng nước được xác định dưới các điều kiện xác định thông số về năng suất lạnh (xem Bảng 1).
B.2 Giai đoạn chuẩn bị và thiết lập điều kiện ban đầu
Sau khi thực hiện phép thử năng suất lạnh không sử dụng đặc trưng bay hơi nước bổ sung, thùng nước bổ sung phải được đổ đầy nước ở 35 °C ± 1 °C. Thiết bị phải được vận hành trong các điều kiện và khoảng thời gian quy định trong giai đoạn thiết lập điều kiện ban đầu ở 5.1.6.2. Trong khoảng thời gian này được phép đổ đầy lại cho thùng nước.
B.3 Giai đoạn ghi dữ liệu
Giai đoạn ghi dữ liệu theo ngay sau giai đoạn thiết lập điều kiện ban đầu. Thùng nước phải được đổ đầy lại để bắt đầu giai đoạn ghi dữ liệu 1 h.
Kết thúc giai đoạn ghi dữ liệu, phải ghi lại thể tích nước đã tiêu thụ, sẽ là tổng dung tích của thùng nước bổ sung. Thời gian hoạt động của thùng nước sẽ được tính toán từ các đại lượng đo này.
B.4 Yêu cầu về tính năng
Để có thể khẳng định các thông số về tính năng và năng suất lạnh đối với đặc trưng bay hơi nước bổ sung, đặc trưng bay hơi nước bổ sung này phải có khả năng hoạt động liên tục mà không cần đổ đầy lại thùng nước trong 4 h hoặc lâu hơn ở các điều kiện xác định thông số năng suất lạnh tiêu chuẩn.
Nếu thiết bị đạt được thời gian hoạt động 4 h hoặc lâu hơn, thì tất cả các phép thử làm lạnh khác phải được thực hiện với có đặc trưng bay hơi nước bổ sung hoạt động. Nếu thiết bị tự động trở lại làm lạnh mà không có sự hỗ trợ của nước bổ sung khi nó phát hiện ra thùng nước bổ sung không có đủ nước, thì tất cả các phép thử làm lạnh khác cũng phải được thực hiện với thùng nước không có nước.
Tổng kết các yêu cầu về thử nghiệm, tính năng và thông số được trình bày ở Bảng B.1.
Bảng B.1 - Tổng kết các yêu cầu về thử nghiệm, tính năng và thông số
Thùng nước bổ sung |
Thiết bị hoạt động không có nước bổ sung |
Phép thử năng suất lạnh yêu cầu |
Thời gian chạy thùng nước tính được |
Thông số tính năng cho phép |
Không có |
N/A |
Thử nghiệm không có nước bổ sung |
N/A |
Thông số tính năng đơn không có nước bổ sung |
Có |
Sai |
Thử nghiệm với có nước bổ sung và đo lượng nước sử dụng để tính thời gian chạy thùng nước |
Phải ≥ 4 h |
Thông số tính năng đơn có nước bổ sung |
Có |
Đúng |
Thử nghiệm không có nước bổ sung, sau đó thử nghiệm với có nước bổ sung và đo lượng nước sử dụng để tính thời gian chạy thùng nước |
< 4 h |
Thông số tính năng đơn không có nước bổ sung |
≥ 4 h |
Thông số tính năng kép với có và không có nước bổ sung |
C.1 Xác định dòng không khí
C.1.1 Tổng quan
Dòng không khí cần được đo bằng sử dụng trang thiết bị và quy trình cho trong phụ lục này.
C.1.2 Lưu lượng không khí
Lưu lượng không khí được xác định là lưu lượng khối lượng. Nếu lưu lượng không khí được biểu thị bằng lưu lượng thể tích cho mục đích xác định thông số, các thông số đó cần nêu rõ các điều kiện (áp suất, nhiệt độ và độ ẩm) tại đó thể tích riêng được xác định.
C.2 Dòng không khí và áp suất tĩnh
Diện tích đầu phun, An, cần được xác định bằng cách đo đường kính của nó với độ chính xác ± 0,2 % ở bốn vị trí cách nhau khoảng 45° xung quanh đầu phun tại từng hai chỗ xuyên qua họng đầu phun, một ở cửa ra và một ở phần thẳng gần với chỗ bán kính lượn.
C.3 Trang thiết bị đầu phun
Trang thiết bị đầu phun, gồm có một buồng nhận và một buồng xả được ngăn cách bởi vách trong đó có đặt một hoặc nhiều đầu phun (xem Hình C.1). Không khí từ thiết bị được thử được vận chuyển thông qua ống gió tới buồng nhận, đi qua các đầu phun và sau đó được xả vào phòng thử hoặc được dẫn trở lại cửa vào của thiết bị.
Trang thiết bị đầu phun và các chỗ nối của nó với cửa vào của thiết bị cần được làm kín sao cho rò lọt không khí không vượt quá 1,0 % lưu lượng không khí đang được đo.
Khoảng cách từ tâm đến tâm giữa các đầu phun đang sử dụng cần không nhỏ hơn 3 lần đường kính họng của đầu phun lớn nhất và khoảng cách từ tâm của bất kỳ đầu phun nào tới thành bên gần nhất của buồng xả hoặc buồng nhận cần không nhỏ hơn 1,5 lần đường kính họng của nó.
CHÚ DẪN:
1 buồng xả 2 quạt thải 3 vách khuếch tán 4 ống Pitot (tùy chọn) |
5 đầu phun 6 buồng nhận 7 dụng cụ đo chênh áp 8 ống nối (xem C.9) |
a Các vách ngăn khuếch tán cần có các lỗ thủng đồng đều, với gần 40 % diện tích trống
b Dòng không khí
Hình C.1 - Trang thiết bị đo dòng không khí
C.4 Vách khuếch tán
Được lắp trong buồng nhận (ở khoảng cách ít nhất bằng 1,5 lần đường kính họng đầu phun lớn nhất, Dn) theo hướng ngược dòng của thành vách ngăn và trong buồng xả (ở khoảng cách ít nhất bằng 2,5 lần đường kính họng đầu phun lớn nhất, Dn) theo hướng xuôi dòng của mặt phẳng ra của đầu phun lớn nhất.
C.5 Quạt thải
Có khả năng cung cấp áp suất tĩnh mong muốn ở cửa ra của thiết bị, được lắp trên một thành của buồng xả và được trang bị phương tiện thay đổi năng suất của nó.
C.6 Áp kế
Để đo độ sụt áp suất tĩnh qua đầu phun. Một đầu áp kế cần kết nối với vòi áp suất tĩnh được đặt ngang bằng với thành bên trong của buồng nhận và đầu còn lại nối với vòi áp suất tĩnh được đặt ngang bằng với thành bên trong của buồng xả, hoặc tốt nhất là, vài vòi áp suất tĩnh trong mỗi buồng nên được kết nối với vài áp kế theo dạng song song hoặc được góp vào một áp kế đơn nhất. Các đầu nối áp suất tĩnh cần được bố trí sao cho không bị ảnh hưởng bởi dòng không khí. Cách khác, cột áp động của luồng không khí ra khỏi đầu phun có thể được đo bằng một ống Pitot như thể hiện trên Hình C.1, nhưng khi sử dụng nhiều hơn một đầu phun thì giá trị đọc trên ống Pitot cần được xác định cho từng đầu phun.
C.7 Cách xác định hệ số xả của đầu phun
C.7.1 Vận tốc ở họng đầu phun
Vận tốc không khí ở họng của bất kỳ đầu phun nào cũng không nên nhỏ hơn 15 m/s và không lớn hơn 35 m/s.
C.7.2 Kết cấu của đầu phun
Các đầu phun cần có kết cấu phù hợp với Hình C.2 và được áp dụng phù hợp với các điều khoản của C.7.3 và C.7.4.
C.7.3 Hệ số xả của đầu phun
Hệ số xả của đầu phun, Cd, cho kết cấu thể hiện trên Hình C.2, có tỷ lệ giữa chiều dài họng với đường kính họng bằng 0,6, có thể được xác định bằng sử dụng công thức (C.1):
|
(C.1) |
Với số Reynolds, Re, bằng 12000 và lớn hơn.
Số Reynolds được xác định theo công thức (C.2).
|
(C.2) |
Trong đó
va là vận tốc trung bình của dòng không khí tại họng đầu phun;
Dn là đường kính của họng đầu phun;
v là độ nhớt động học của không khí.
C.7.4 Kết cấu đầu phun thích hợp
Các đầu phun cũng có thể có kết cấu phù hợp với các tiêu chuẩn quốc gia thích hợp, miễn là chúng có thể được sử dụng trong trang thiết bị đã mô tả ở Hình C.1 và cho độ chính xác tương đương.
CHÚ DẪN:
1 các trục của hình elip
2 phần họng
3 đường elip
Dn đường kính của họng đầu phun, m
Hình C.2 - Đầu phun đo dòng không khí
C.8 Phép đo áp suất tĩnh
Các vòi áp suất cần gồm có các núm có đường kính (6,25 ± 0,25) mm được hàn mềm vào các bề mặt hộp gió phía ngoài và được định tâm trên các lỗ đường kính 1 mm xuyên qua hộp giỏ. Các mép của các lỗ này cần không có ba via và các bất thường bề mặt khác.
Hộp gió và đoạn ống gió cần được làm kín để ngăn chặn rò lọt không khí, đặc biệt là ở các đầu nối với thiết bị và dụng cụ đo không khí, và cần được bọc cách nhiệt để ngăn chặn rò nhiệt giữa cửa ra của thiết bị và các dụng cụ đo nhiệt độ.
C.9 Phép đo dòng không khí xả
Cửa ra hoặc các cửa ra của thiết bị được thử cần được kết nối với buồng nhận bằng ống nối có trở lực không khí không đáng kể, như thể hiện trên Hình C.1.
Để thiết lập áp suất tĩnh bằng 0 đối với phòng thử ở cửa ra của máy điều hòa không khí hoặc bơm nhiệt trong buồng nhận, áp kế cần có một bên được kết nối với một hoặc nhiều đầu nối áp suất tĩnh được đặt ngang bằng với thành bên trong của buồng nhận.
C.10 Phép đo dòng không khí phía trong phòng
C.10.1 Giá trị đọc
Cần lấy các giá trị đọc sau:
a) Áp suất khí quyển;
b) Các nhiệt độ bầu khô và bầu ướt tại đầu phun hoặc các nhiệt độ điểm sương;
c) Độ chênh áp suất tĩnh tại đầu phun hoặc một cách tùy chọn, áp suất động đầu phun.
C.10.2 Tính toán lưu lượng khối lượng của không khí
Lưu lượng khối lượng của không khí, qm, đi qua một đầu phun đơn được xác định bằng sử dụng công thức (C.3):
|
(C.3) |
Trong đó An là diện tích của họng đầu phun, tính bằng mét vuông (m2).
Hệ số giãn nở, Y, nhận được từ công thức (C.4):
Y = 0,452 + 0,548a (C.4) |
(C.4) |
Tỉ số áp suất, a, nhận được từ công thức (C.5):
|
(C.5) |
Lưu lượng thể tích của không khí, qv, đi qua một đầu phun đơn được xác định bằng sử dụng công thức (C.6):
|
(C.6) |
Trong đó, V’n, tính được bằng công thức (C.7):
|
(C.7) |
và Wn là độ ẩm riêng tại đầu vào của đầu phun.
C.10.3 Tính toán dòng không khí đi qua nhiều đầu phun
Dòng không khí đi qua nhiều đầu phun có thể được tính toán phù hợp với C.10.2, ngoại trừ là khi đó tổng lưu lượng bằng tổng các giá trị qm hoặc qv cho từng đầu phun được sử dụng.
C.11 Phép đo dòng không khí thông gió, thải và rò lọt - Phương pháp thử bằng buồng nhiệt lượng
Dòng không khí thông gió, thải và rò lọt cần được đo bằng sử dụng dụng cụ tương tự như minh họa trên Hình C.3 với hệ thống lạnh đang vận hành và sau khi đã đạt được sự cân bằng nước ngưng tụ.
Với cơ cấu cân bằng được điều chỉnh cho chênh lệch áp suất tĩnh lớn nhất giữa các ngăn phía trong phòng và phía ngoài trời là 1 Pa, cần lấy các giá trị đọc sau:
a) Áp suất khí quyển;
b) Các nhiệt độ bầu khô và bầu ướt tại đầu phun;
c) Áp suất động đầu phun.
Các giá trị dòng không khí cần được tính toán phù hợp với C.10.
CHÚ DẪN:
1 áp kế 2 buồng xả 3 quạt thải 4 van gió |
5 đầu phun 6 ống đón pc áp suất cân bằng ngăn thử pv áp suất động đầu phun |
Hình C.3 - Cơ cấu cân bằng áp suất
Phương pháp thử bằng buồng nhiệt lượng
D.1 Quy định chung
D.1.1 Xác định năng suất
Buồng nhiệt lượng cung cấp một phương pháp xác định năng suất một cách đồng thời cho cả phía trong phòng và ngoài trời, ở chế độ làm lạnh, việc xác định năng suất phía trong phòng cần được thực hiện bằng cách cân bằng các hiệu ứng làm lạnh và hút ẩm với nhiệt và nước cấp đo được. Năng suất phía ngoài trời cung cấp một thử nghiệm xác nhận các hiệu quả làm lạnh và hút ẩm bằng cách cân bằng lượng nhiệt và nước thải ở phía dàn ngưng với lượng năng suất lạnh đo được.
D.1.2 Lắp đặt thiết bị
Hai ngăn của buồng nhiệt lượng, phía trong phòng và phía ngoài trời, được ngăn cách bằng vách ngăn cách nhiệt. Thiết bị này cần được lắp đặt theo cách tương tự với lắp đặt thông thường. Không cần cố gắng làm kín kết cấu bên trong của thiết bị để ngăn chặn rò lọt không khí từ phía dàn ngưng sang phía giàn bay hơi hoặc ngược lại. Không nên thực hiện các kết nối hoặc các thay đổi đối với thiết bị mà có thể làm thay đổi hoạt động bình thường của nó.
D.1.3 Cơ cấu cân bằng áp suất
Cơ cấu cân bằng áp suất, như minh họa trên Hình D.3, cần được bố trí trên thành ngăn giữa các ngăn phía trong phòng và phía ngoài trời để duy trì áp suất đã cân bằng giữa các ngăn này và cũng để cho phép đo không khí rò lọt, thải và thông gió. Cơ cấu này gồm có một hoặc nhiều kiểu đầu phun thể hiện trên Hình D.2, một buồng xả được trang bị quạt thải và các áp kế để đo các áp suất trong ngăn buồng và dòng không khí.
Các ống đón áp suất của áp kế cần được đặt sao cho không bị ảnh hưởng bởi không khí xả ra từ thiết bị hoặc thải ra từ cơ cấu cân bằng áp suất. Quạt hoặc ống thổi, thổi không khí từ buồng xả, cần cho phép thay đổi dòng không khí của nó bằng biện pháp thích hợp bất kỳ, như bộ truyền biến tốc hoặc van gió như thể hiện trên Hình D.3. Không khí thổi ra từ quạt hoặc ống thổi này cần sao cho không ảnh hưởng đến không khí vào thiết bị.
Cơ cấu cân bằng áp suất cần được điều chỉnh trong các phép thử bằng buồng nhiệt lượng hoặc các phép đo dòng không khí sao cho độ chênh áp suất tĩnh giữa các ngăn phía trong phòng và phía ngoài trời không lớn hơn 1,25 Pa. Năng lượng cấp cho động cơ quạt của cơ cấu cân bằng áp suất phải được bao gồm cả trong nhiệt cấp cho ngăn phòng mà nó được đặt trong đó trong phép thử năng suất.
D.1.4 Kích thước buồng nhiệt lượng
Kích thước của buồng nhiệt lượng cần đủ lớn để tránh bất kỳ hạn chế nào đối với các cửa hút và xả của thiết bị. Cần trang bị các tấm đục lỗ hoặc lưới chắn thích hợp khác tại cửa xả từ thiết bị thiết lập lại điều kiện để tránh đối diện các vận tốc vượt quá 0,5 m/s. Cần cho phép có đủ không gian phía trước bất kỳ lưới chắn cửa vào hoặc ra của thiết bị để tránh nhiễu loạn dòng không khí. Buồng nhiệt lượng phải có kích thước sao cho khoảng cách từ bề mặt bất kỳ của buồng đến bề mặt bất kỳ của thiết bị thổi không khí ra không nhỏ hơn 1,8 m. Khoảng cách tối thiểu từ thiết bị đến các thành bên hoặc trần của các ngăn buồng cần là 1 m, ngoại trừ đối với mặt sau của thiết bị, nó cần có tương quan thích ứng với thành buồng. Thiết bị được lắp trên trần cần được lắp đặt ở khoảng cách tối thiểu bằng 1,8 m so với sàn. Bảng D.1 đưa ra các kích thước đề xuất cho buồng nhiệt lượng. Để phù hợp với các kích thước đặc biệt của thiết bị, có thể cần phải thay đổi các kích thước đề xuất này để tuân thủ các yêu cầu về không gian.
D.1.5 Vách khuếch tán
Do trong các ngăn phía trong phòng và ngoài trời của buồng nhiệt lượng, dạng dòng không khí là kết quả từ sự tương tác của trang thiết bị thiết lập lại điều kiện và thiết bị được thử, nên có thể cần phải thực hiện các biện pháp, như bổ sung các vách khuếch tán, để ngăn chặn sự tái lưu thông của không khí đã được điều hòa, ở nơi mà sự tái lưu thông này thường không diễn ra trong một môi trường bình thường, phi thử nghiệm.
D.1.6 Cân bằng áp suất - Các ngăn phía trong phòng và ngoài trời
Sự cân bằng áp suất giữa các ngăn phía trong phòng và ngoài trời phải nhận được bằng cách đưa không khí ở cùng điều kiện nhiệt độ từ ngăn ngoài trời vào ngăn phía trong phòng. Độ chênh áp suất giữa hai ngăn của buồng nhiệt lượng không được lớn hơn 1,25 Pa. Sự cân bằng áp suất này có thể đạt được bằng cách sử dụng cơ cấu cân bằng áp suất (xem D.1.3) hoặc bằng cách tạo một vùng khoảng trống hở trên thành vách ngăn, kích thước của vùng này được tính toán cho lưu lượng không khí lớn nhất của thiết bị được thử (xem D.1.7). Nếu khoảng trống hở được tạo ra trên thành vách ngăn, thì phải sử dụng một dụng cụ lấy mẫu không khí hoặc vài cảm biến nhiệt độ để đo nhiệt độ của không khí đi từ ngăn ngoài trời sang ngăn trong phòng.
Cần đảm bảo là không khí thải từ thiết bị được thử được trộn thích hợp với không khí trong buồng ngoài trời trước khi có thể được đưa trở lại buồng trong phòng. Có thể cần thiết thực hiện các biện pháp, như bổ sung các vách khuếch tán để đảm bảo điều này xảy ra.
D.1.7 Cân bằng áp suất - Khoảng trống hở
Khi sử dụng một vùng khoảng trống hở để đạt cân bằng áp suất giữa các ngăn phía trong phòng và ngoài trời, diện tích tối thiểu, A (cm2), của khoảng trống hở cần được tính toán bằng cách đo lưu lượng không khí thải ở dàn ngưng, Q (L/s), và sử dụng công thức (D.1). Khoảng trống hở này không nên lớn hơn 10 % mức cần thiết để đảm bảo các dòng không khí của các buồng không gây xáo trộn nhau.
|
(D.1) |
hoặc
A ≈ 20 x Q
Bảng D.1 - Kích thước của buồng nhiệt lượng
Năng suất lạnh danh định của thiết bịa W |
Các kích thước phía trong đề xuất tối thiểu của mỗi phòng của buồng nhiệt lượng m |
||
Rộng |
Cao |
Dài |
|
3 000 |
2,4 |
2,1 |
1,8 |
6 000 |
2,4 |
2,1 |
2,4 |
9 000 |
2,7 |
2,4 |
3,0 |
12 000b |
3,0 |
2,4 |
3,7 |
a Tất cả các con số là các số làm tròn b Thiết bị có năng suất lớn hơn đòi hỏi buồng nhiệt lượng lớn hơn. |
D.1.8 Thiết bị thiết lập lại điều kiện
Mỗi ngăn buồng cần được trang bị thiết bị thiết lập lại điều kiện (điều hòa lại) để duy trì dòng không khí quy định và các điều kiện đã định. Trang thiết bị thiết lập lại điều kiện cho ngăn phía trong phòng cần gồm có các bộ sấy để cấp nhiệt hiện và một bộ tạo ẩm để cấp hơi ẩm. Trang thiết bị thiết lập lại điều kiện cho ngăn phía ngoài trời cần cung cấp làm lạnh, hút ẩm và tạo ẩm. Nguồn năng lượng cần được kiểm soát và được đo.
D.1.9 Sưởi, tạo ẩm và làm lạnh
Khi các buồng nhiệt lượng được sử dụng cho bơm nhiệt, chúng cần có khả năng sưởi, tạo ẩm và làm lạnh cho cả hai phòng (xem các Hình D.1 và D.2); hoặc có thể sử dụng các biện pháp khác, như xoay thiết bị, miễn là các điều kiện xác định thông số được duy trì.
D.1.10 Quạt
Trang thiết bị thiết lập lại điều kiện cho cả hai ngăn buồng cần được trang bị các quạt có đủ công suất để đảm bảo các dòng không khí không nhỏ hơn hai lần lượng không khí do thiết bị được thử trong buồng nhiệt lượng thải ra. Buồng nhiệt lượng cần được trang bị các phương tiện đo hoặc xác định các nhiệt độ bầu ướt và khô quy định trong cả hai ngăn của buồng nhiệt lượng.
D.1.11 Các tương tác không khí
Nhận thấy rằng trong cả ngăn phía trong phòng và phía ngoài trời, gradien nhiệt độ và dạng dòng không khí đều là kết quả của sự tương tác của trang thiết bị thiết lập lại điều kiện và thiết bị được thử. Do đó, các điều kiện xảy ra là đặc thù và phụ thuộc vào sự kết hợp nhất định của kích thước ngăn thử, sự bố trí và kích thước của trang thiết bị thiết lập lại điều kiện và đặc tính xả không khí ra của thiết bị được thử.
Điểm đo các nhiệt độ thử nghiệm quy định, cả bầu ướt và bầu khô, cần sao cho đáp ứng các điều kiện dưới đây:
a) Các nhiệt độ đo được cần là đại diện của nhiệt độ xung quanh thiết bị và cần mô phỏng các điều kiện đã gặp phải trong ứng dụng thực tế cho cả phía trong phòng và ngoài trời, như đã chỉ ra ở trên.
b) Tại điểm đo, nhiệt độ của không khí cần không bị ảnh hưởng bởi không khí ra từ bất kỳ phần nào của thiết bị. Điều này dẫn đến việc bắt buộc phải đo nhiệt độ ở đầu dòng của chu trình tái lưu thông bất kỳ do thiết bị tạo ra.
c) Các ống lấy mẫu không khí cần được đặt về phía cửa hút của thiết bị được thử.
D.1.12 Nhiệt độ của không khí ra khỏi bộ trao đổi nhiệt trong phòng
Trong phép thử năng suất sưởi, nhiệt độ của không khí ra khỏi bộ trao đổi nhiệt trong phòng của bơm nhiệt phải được giám sát để xác định xem tính năng sưởi của nó có bị ảnh hưởng bởi sự tích tụ băng tuyết trên bộ trao đổi nhiệt ngoài trời không. Một dụng cụ đo nhiệt độ đơn, được đặt ở giữa cửa ra không khí của bộ trao đổi nhiệt trong phòng, là đủ để chỉ thị bất kỳ thay đổi nào của nhiệt độ không khí ra khỏi bộ trao đổi nhiệt trong phòng gây ra bởi sự tích tụ băng tuyết trên bộ trao đổi nhiệt ngoài trời.
D.1.13 Các bề mặt bên trong
Các bề mặt bên trong của các ngăn của buồng nhiệt lượng cần là vật liệu không rỗ xốp với tất cả các mối nối được làm kín chống rò lọt không khí và hơi ẩm. Cửa ra vào cần được làm thật kín chống rò lọt không khí và hơi ẩm bằng cách sử dụng các miếng đệm hoặc các biện pháp thích hợp khác.
Hình D.1 - Buồng nhiệt lượng kiểu phòng được hiệu chuẩn điển hình
Hình D.2- Buồng nhiệt lượng kiểu phòng có môi trường xung quanh được cân bằng điển hình
D.2 Buồng nhiệt lượng kiểu phòng được hiệu chuẩn
D.2.1 Xác định rò lọt nhiệt
Rò lọt nhiệt có thể được xác định trong ngăn phía trong phòng hoặc phía ngoài trời bằng phương pháp sau:
Tất cả các lỗ hở cần được đóng kín. Một trong hai ngăn có thể được gia nhiệt bằng các bộ sấy điện tới nhiệt độ cao hơn nhiệt độ môi trường xung quanh ít nhất 11 °C. Nhiệt độ môi trường xung quanh cần được duy trì không đổi trong phạm vi sai số ± 1 °C phía bên ngoài tất cả sáu bề mặt bao quanh ngăn này, bao gồm cả vách ngăn. Nếu kết cấu của vách ngăn giống hệt với kết cấu của các thành khác, lượng rò lọt nhiệt qua vách ngăn này có thể được xác định dựa trên cơ sở diện tích tỷ lệ.
D.2.2 Hiệu chuẩn rò lọt nhiệt
Để hiệu chuẩn lượng rò lọt nhiệt qua một mình vách ngăn, có thể sử dụng quy trình sau:
Thực hiện một phép thử như mô tả ở trên. Sau đó nhiệt độ của vùng liền kể trên mặt kia của vách ngăn được nâng lên bằng nhiệt độ trong ngăn đã được gia nhiệt, do vậy loại bỏ được rò lọt nhiệt qua vách ngăn, trong khi vẫn duy trì độ chênh 11 °C giữa ngăn đã gia nhiệt và môi trường xung quanh năm bề mặt bao quanh khác.
Độ chênh nhiệt cấp vào giữa lần thử đầu tiên với lần thử thứ hai cho phép xác định sự rò lọt qua một mình vách ngăn.
D.2.3 Cách hiệu chuẩn thay thế khác
Đối với ngăn phía ngoài trời được trang bị phương tiện làm lạnh, biện pháp hiệu chuẩn thay thế khác có thể làm lạnh ngăn này tới nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ môi trường xung quanh ít nhất 11 °C (về sáu bên) và tiến hành phân tích tương tự.
D.2.4 Kiểm tra xác nhận bằng cách sử dụng thiết bị hiệu chuẩn năng suất
Ngoài phương pháp xác định các năng suất đồng thời của hai phòng, tính năng của ngăn phía trong phòng có thể được kiểm tra xác nhận ít nhất sáu tháng một lần sử dụng dụng cụ hiệu chuẩn năng suất lạnh theo tiêu chuẩn công nghiệp. Một dụng cụ hiệu chuẩn cũng có thể là một mẫu thiết bị khác có tính năng đã được đo bằng phương pháp đo trong phòng và ngoài trời đồng thời ở một tổ chức thử nghiệm đã được công nhận như một phần của chương trình kiểm tra xác nhận năng suất lạnh rộng rãi trong công nghiệp.
D.3 Buồng nhiệt lượng kiểu phòng có môi trường xung quanh được cân bằng
D.3.1 Tổng quan
Buồng nhiệt lượng kiểu phòng điển hình có môi trường xung quanh được cân bằng được thể hiện trên Hình D.2. Buồng nhiệt lượng này được dựa trên nguyên lý duy trì các nhiệt độ bầu khô xung quanh ngăn buồng cụ thể bằng với các nhiệt độ bầu khô được duy trì trong phạm vi ngăn đó. Nếu nhiệt độ bầu ướt môi trường xung quanh cũng được duy trì bằng với nhiệt độ bầu ướt trong phạm vi ngăn đó, thì không yêu cầu các điều khoản về kín hơi của D.1.12.
D.3.2 Các bề mặt bên trong
Sàn, trần và các thành của các ngăn buồng nhiệt lượng phải được đặt cách một khoảng cách đủ so với sàn, trần và các thành của các vùng được kiểm soát mà các ngăn này được đặt trong đó để cung cấp nhiệt độ không khí đồng đều trong không gian xen giữa này. Khuyến nghị là khoảng cách này nên ít nhất bằng 0,3 m. Phải trang bị các phương tiện để lưu thông không khí trong phạm vi không gian xung quanh để ngăn chặn sự phân tầng.
D.3.3 Rò lọt nhiệt
Rò lọt nhiệt qua vách ngăn phải được đưa vào trong tính toán cân bằng nhiệt và có thể được hiệu chuẩn phù hợp với D.3.4 hoặc có thể được tính toán.
D.3.4 Cách nhiệt
Khuyến nghị là sàn, trần và các thành của các ngăn buồng nhiệt lượng nên được cách nhiệt sao cho giới hạn rò lọt nhiệt (gồm cả bức xạ) không lớn hơn 10 % năng suất của thiết bị được thử, với độ chênh nhiệt độ 11 °C, hoặc 300 W cho cùng độ chênh nhiệt độ, lấy giá trị nào lớn hơn, khi được thử bằng sử dụng quy trình cho trong D.2.2.
D.4 Tính toán năng suất lạnh
D.4.1 Các đại lượng dòng năng lượng
Các đại lượng dòng năng lượng được sử dụng để tính toán năng suất lạnh tổng, dựa trên các đại lượng đo phía trong phòng và phía ngoài trời, được thể hiện trên Hình D.3.
CHÚ DẪN:
1 buồng thử phía ngoài trời
2 thiết bị được thử
3 buồng thử phía trong phòng
Hình D.3 - Dòng năng lượng ở buồng nhiệt lượng trong các phép thử năng suất lạnh
D.4.2 Năng suất lạnh tổng - Trong phòng
Năng suất lạnh tổng ở phía trong phòng, ϕtci, khi được thử trong buồng nhiệt lượng kiểu phòng, được
hiệu chuẩn hoặc có môi trường xung quanh được cân bằng (xem các Hình D.1 và D.2), được tính toán bằng sử dụng công thức (D.2):
ϕtci = ΣPic + (hw1 - hw2)Wr + ϕlp + ϕli |
(D.2) |
CHÚ THÍCH: Nếu không có nước được đưa vào trong quá trình thử nghiệm, hw1 được lấy ở nhiệt độ của, nước trong khay bộ tạo ẩm của trang thiết bị thiết lập điều kiện.
D.4.3 Giả định hợp lệ
Khi không thuận tiện đo nhiệt độ của nước ngưng ra khỏi ngăn phía trong phòng đi vào ngăn phía ngoài trời, nhiệt độ của nước ngưng này có thể được giả định là ở nhiệt độ bầu ướt đo được hoặc ước lượng được của không khí ra khỏi thiết bị được thử.
D.4.4 Hơi nước
Hơi nước bị ngưng tụ bởi thiết bị được thử, Wr, có thể được xác định bằng lượng nước bốc hơi vào ngăn phía trong phòng bởi thiết bị thiết lập lại điều kiện để duy trì độ ẩm yêu cầu.
D.4.5 Nhiệt rò lọt
Nhiệt rò lọt, ϕlp, đi vào ngăn phía trong phòng qua vách ngăn giữa các ngăn phía trong phòng và phía ngoài trời có thể được xác định từ phép thử hiệu chuẩn, hoặc có thể dựa trên các tính toán trong trường hợp buồng thử kiểu phòng có môi trường xung quanh được cân bằng.
D.4.6 Năng suất lạnh tổng - Ngoài trời
Năng suất lạnh tổng ở phía ngoài trời, ϕtco , khi được thử trong buồng nhiệt lượng kiểu phòng, được hiệu chuẩn hoặc có môi trường xung quanh được cân bằng (xem các Hình D.1 và D.2), được tính toán bằng sử dụng công thức (D.3):
ϕtco = ϕc - ΣPoc - Pt + (hw3 - hw2)Wr + ϕlp + ϕlo |
(D.3) |
CHÚ THÍCH: Entanpy hw3 được lấy ở nhiệt độ tại đó nước ngưng ra khỏi ngăn phía ngoài trời của trang thiết bị thiết lập lại điều kiện.
D.4.7 Năng suất lạnh ẩn
Năng suất lạnh ẩn, ϕd, tính được bằng sử dụng công thức (D.4):
ϕd = Kl Wr |
(D.4) |
D.4.8 Năng suất lạnh hiện
Năng suất lạnh hiện, ϕsci, tính được bằng sử dụng công thức (D.5):
ϕsci = ϕtci - ϕd |
(D.5) |
D.4.9 Tỉ số nhiệt hiện
Tỉ số nhiệt hiện (SHR) tính được bằng sử dụng công thức (D.6):
SHR = ϕsci / ϕtci |
(D.6) |
D.5 Tính toán năng suất sưởi
D.5.1 Các đại lượng dòng năng lượng
Các đại lượng dòng năng lượng được sử dụng để tính toán năng suất sưởi tổng, dựa trên các đại lượng đo phía trong phòng và phía ngoài trời, được thể hiện trên Hình D.4.
CHÚ DẪN:
1 ngăn phía ngoài trời
2 thiết bị được thử
3 ngăn phía trong phòng
CHÚ THÍCH: Các giá trị cho các biến được xác định trong hình vẽ này được tính toán bằng sử dụng các công thức (D.7) và (D.8).
Hình D.4 - Dòng năng lượng ở buồng nhiệt lượng trong các phép thử năng suất sưởi
D.5.2 Năng suất sưởi
Xác định năng suất sưởi bằng đại lượng đo trong ngăn phía trong phòng của buồng nhiệt lượng, ϕhi, được tính toán bằng sử dụng công thức (D.7):
ϕhi = ϕci - ΣPic - ϕlp - ϕli |
(D.7) |
CHÚ THÍCH: ΣPic là công suất khác cấp vào ngăn phía trong phòng (như chiếu sáng, công suất điện và nhiệt cấp vào cho dụng cụ bù, cân bằng nhiệt của dụng cụ tạo ẩm), tính bằng oát.
D.5.3 Năng suất sưởi - Phía hấp thụ nhiệt
Xác định năng suất sưởi bằng đại lượng đo của phía hấp thụ nhiệt, ϕho, được tính toán cho thiết bị trong đó dàn bay hơi lấy nhiệt từ dòng không khí, sử dụng công thức (D.8):
ϕho = ΣPoc + Pt + (hw4 - hw5) qwo - ϕlp - ϕlo |
(D.8) |
Trong đó
ΣPoc là tổng công suất cấp vào ngăn phía ngoài trời, trừ công suất cấp cho thiết bị, W
qwo là lưu lượng khối lượng nước cấp cho ngăn phía ngoài để duy trì các điều kiện thử, g/s
hw5 là entanpy riêng của nước ngưng tụ hoặc băng trong thiết bị, J/g
Φlo là dòng nhiệt qua các bề mặt bao còn lại vào ngăn phía ngoài trời, W
E.1 Quy định chung
Năng suất lạnh ẩn nên được xác định từ các phép đo lưu lượng nước ngưng, ống dẫn thoát nước cần có bẫy để ổn định dòng nước ngưng.
E.2 Tính toán
E.2.1 Năng suất lạnh ẩn, ϕd, được tính toán bằng công thức (E.1):
ϕd = Kl · qwc |
(E.1) |
E.2.2 Năng suất lạnh hiện, ϕsci, khi đó được tính toán bằng công thức (E.2):
ϕsci = ϕtci - ϕd |
(E.2) |
Ví dụ về dụng cụ lấy mẫu không khí nhiều điểm
F.1 Phạm vi
Phụ lục này đưa ra một ví dụ về loại dụng cụ lấy mẫu không khí nhiều điểm có thể được sử dụng để đáp ứng các yêu cầu ở A.2.6. Không yêu cầu phải sử dụng dụng cụ mẫu này để tuân thủ tiêu chuẩn này, nhưng nếu được sử dụng thì bất kỳ yêu cầu nào đặt ra dưới đây phải được tuân theo.
F.2 Nguyên lý - Đo nhiệt độ không khí
Dụng cụ lấy mẫu nhiệt độ không khí này có thể được sử dụng để đảm bảo rằng nhiệt độ phòng là ổn định và để xác định nhiệt độ của không khí đi vào dàn bay hơi hoặc dàn ngưng. Nó cũng có thể được sử dụng để đo nhiệt độ của không khí đi từ ngăn phía ngoài trời vào ngăn phía trong phòng cho mục đích cân bằng áp suất.
F.3 Dạng cấu hình của cảm biến nhiệt độ không khí
Cảm biến nhiệt độ không khí phải được che chắn khỏi tất cả các nguồn nhiệt trong phòng thử, ví dụ bằng cách lắp nó trong một ống lấy mẫu không khí. Ống đo nhiệt độ không khí này cần hút không khí từ một cây lấy mẫu kích thước ít nhất là 0,3 m x 0,3 m. Mặt phẳng của cây lấy mẫu cần vuông góc với phương dòng không khí chính tự do.
F.4 Cây lấy mẫu không khí
Ví dụ về cây lấy mẫu điển hình được thể hiện trên Hình F.1.
Nếu sử dụng cây lấy mẫu này thì áp dụng các yêu cầu sau:
a) Các lỗ phải đối diện với hướng của dòng không khí.
b) Nhiệt độ của không khí phải được đo phía trước quạt hút.
Tốc độ dòng không khí khuyến nghị lớn hơn 2 m/s ngang qua cảm biến không khí đặt xuyên qua ống thải này.
CHÚ DẪN:
1 cảm biến nhiệt độ
2 xả thải
CHÚ THÍCH 1: Các lỗ trong các ống lấy mẫu cần càng lớn hơn thêm từ ống góp để có được dòng không khí gần bằng nhau đi qua từng lỗ.
CHÚ THÍCH 2: Các đầu mút của các ống lấy mẫu được bịt lại.
Hình F.1 - Sơ đồ cây lấy mẫu không khí
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] TCVN 9595-3 (ISO/IEC Guide 98-3), Độ không đảm bảo đo - Phần 3: Hướng dẫn trình bày độ không đảm bảo đo (GUM:1995)
[2] ISO 3965, Measurement of fluid flow in closed conduits - Velocity area method using Pitot static tubes
[3] TCVN 6576 (ISO 5151), Máy điều hòa không khí và bơm nhiệt không ống gió - Thử và xác định thông số tính năng
[4] ISO 5167-1, Measurement of fluid flow by means of pressure differential devices inserted in circular cross-section conduits running full - Part 1: General principles and requirements
[5] TCVN 9981 (ISO 15042), Máy điều hòa không khí và bơm nhiệt gió-gió hệ thống đa cụm - Thử và xác định thông số tính năng
[6] TCVN 6577 (ISO 13253), Máy điều hòa không khí và bơm nhiệt gió-gió có ống gió - Thử và xác định thông số tính năng
Mục lục
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Ký hiệu
5 Thử làm lạnh
5.1 Thử năng suất lạnh
5.2 Thử tính năng làm lạnh tối đa
5.3 Thử tính năng kiểm soát ngưng tụ và đọng sương trên vò
6 Thử sưởi
6.1 Thử năng suất sưởi
6.2 Thử tính năng sưởi tối đa
7 Phương pháp thử và độ không đảm bảo đo
7.1 Phương pháp thử
7.2 Độ không đảm bảo đo
7.3 Dung sai thử nghiệm cho các phép thử làm lạnh và sưởi ở trạng thái ổn định
7.4 Dung sai thử nghiệm cho các phép thử tính năng
8 Kết quả thử nghiệm
8.1 Các kết quả năng suất
8.2 Dữ liệu cần ghi lại
8.3 Báo cáo thử nghiệm
9 Điều khoản ghi nhãn
10 Công bố các thông số tính năng
Phụ lục A (Quy định) Yêu cầu thử nghiệm
Phụ lục B (Quy định) Thiết bị có thùng nước bổ sung - Xác định khoảng thời gian hoạt động của đặc trưng bay hơi nước bổ sung
Phụ lục C (Tham khảo) Đo dòng không khí
Phụ lục D (Quy định) Phương pháp thử bằng buồng nhiệt lượng
Phụ lục E (Tham khảo) Đo nước ngưng lạnh
Phụ lục F (Tham khảo) Ví dụ về dụng cụ lấy mẫu không khí nhiều điểm
Thư mục tài liệu tham khảo
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.