CHẤT DẺO - CHẤT DẺO CÓ KHẢ NĂNG TẠO COMPOST - YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ
Plastics - Compostable plastics - Specifications and test methods
Lời nói đầu
TCVN 13114:2020 được xây dựng trên cơ sở tham khảo ISO 17088:2012.
TCVN 13114:2020 do Tiểu Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 61/SC14 Chất dẻo - Khía cạnh môi trường biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
Quản lý chất thải rắn là vấn đề đang được quan tâm trên toàn thế giới. Việc xử lý chất thải (chôn lấp và đốt mà không thu hồi năng lượng) đang được các quốc gia chuyển hướng sang tái chế thành các sản phẩm, vật liệu có thể sử dụng. Các công nghệ tái chế chất dẻo bao gồm tái chế cơ học, tái chế hóa học, tái chế sinh học thành nguyên liệu và thu hồi năng lượng dưới dạng nhiệt có thể sử dụng trong điều kiện đốt có kiểm soát.
Khi sự quan tâm về việc tạo compost tăng lên (tái chế sinh học hoặc tái chế hữu cơ), cần phải xác định chính xác vật liệu và các sản phẩm làm từ chất dẻo sẽ phân rã và phần hủy sinh học tốt trong điều kiện tạo compost và sẽ không để lại bất kỳ dư lượng khó phân hủy hoặc độc hại nào.
CHẤT DẺO - CHẤT DẺO CÓ KHẢ NĂNG TẠO COMPOST - YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ
Plastics - Compostable plastics - Specifications and test methods
CẢNH BÁO - Nước thải, bùn hoạt tính, đất và compost có thể tiềm ẩn chứa các vi sinh vật gây bệnh. Do đó, nên thực hiện các biện pháp phòng ngừa phù hợp khi xử lý. Thử nghiệm độc hại, các hợp chất và các chất chưa rõ thành phần nên được xử lý cẩn thận. Khi xử lý vật liệu, bên cạnh việc áp dụng tiêu chuẩn này có thể cần áp dụng các văn bản pháp lý khác.
Tiêu chuẩn này quy định yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với các sản phẩm và vật liệu làm từ chất dẻo phù hợp để thu hồi thông qua quá trình tạo compost hiếu khí. Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử về:
a) Phân rã trong quá trình tạo compost;
b) Phân hủy sinh học;
c) Ảnh hưởng bất lợi đến quá trình tạo compost và thiết bị tạo compost;
d) Ảnh hưởng bất lợi đến chất lượng sản phẩm compost, như sự có mặt của lượng lớn kim loại quy định và các thành phần nguy hại khác.
Tiêu chuẩn này thiết lập các yêu cầu để ghi nhãn các sản phẩm và vật liệu chất dẻo, bao gồm cả bao bì làm bằng chất dẻo, “có khả năng tạo compost” hoặc “có khả năng tạo compost tại các cơ sở compost công nghiệp và đô thị” hoặc “có khả năng phân hủy sinh học trong quá trình tạo compost” (trong tiêu chuẩn này, các cách gọi đều có ý nghĩa tương đương nhau).
CHÚ THÍCH Việc thu hồi chất dẻo có khả năng tạo compost thông qua quá trình tạo compost có thể được thực hiện trong điều kiện ở các nhà máy sản xuất phân compost được quản lý tốt, nhiệt độ, hàm lượng nước, điều kiện hiếu khí, tỷ lệ cacbon/nitơ và điều kiện xử lý được tối ưu hóa. Những điều kiện này thường đạt được tại các nhà máy compost công nghiệp và đô thị. Trong các điều kiện này, chất dẻo có khả năng tạo compost sẽ bị phân rã và phân hủy sinh học với tốc độ có thể so sánh với tốc độ phân rã thành các mảnh vụn, túi giấy krafl và phế liệu thực phẩm tại các bãi chứa.
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 9493-1 (ISO 14855-1), Xác định khả năng phân hủy sinh học hiếu khí hoàn toàn của vật liệu chất dẻo trong các điều kiện của quá trình tạo compost được kiểm soát - Phương pháp phân tích cacbon dioxit sinh ra - Phần 1: Phương pháp chung
TCVN 9493-2 (ISO 14855-2), Xác định khả năng phân hủy sinh học hiếu khí hoàn toàn của vật liệu chất dẻo trong các điều kiện của quá trình tạo compost được kiểm soát - Phương pháp phân tích cacbon dioxit sinh ra - Phần 2: Phương pháp đo trọng lượng của cacbon dioxit sinh ra trong phép thử quy mô phòng thí nghiệm
TCVN 12409:2018 (ISO 20200:2015), Chất dẻo - Xác định mức độ phân rã của vật liệu chất dẻo dưới các điều kiện compost mô phỏng trong phép thử phòng thí nghiệm
TCVN 12960 (ISO 12846), Chất lượng nước - Xác định thủy ngân - Phương pháp sử dụng phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) có làm giàu và không làm giàu
ISO 16929:20191, Plastics - Determination of the degree of disintegration of plastic materials under defined composting conditions in a pilot-scale test (Chất dẻo - Xác định mức độ phân rã vật liệu chất dẻo dưới các điều kiện tạo compost quy định trong phép thử qui mô thí điểm)
ISO 17294-2, Wafer quality - Application of inductively coupled plasma mass spectrometry (ICP-MS) - Part 2: Determination of selected elements including uranium isotopes (Chất lượng nước - Ứng dụng của phép đo phổ khối plasma kết hợp tự cảm (ICP-MS) - Phần 2: Xác định các nguyên tố được chọn bao gồm các đồng vị urani)
OECD Guideline 208 Terrestrial plant test: Seeding emergence and seeding growth test (Thử cây trồng trên đất: Phép thử nảy mầm và phát triển)
SW-846 Test Method 3052: Microwave Assisted Acid Digestion of Siliceous and Organically Based Matrices (Phương pháp thử 3052: Phá mẫu bằng axít sử dụng lò vi sóng với các mẫu có nền silic và hữu cơ)
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1
Chất xúc tác (catalyst)
Chất được sử dụng với tỷ lệ nhỏ, làm tăng tốc độ của phản ứng hóa học, trên lý thuyết, vẫn không thay đổi về mặt hóa học khi kết thúc phản ứng.
3.2
Compost (compost)
Đất hữu cơ thu được bởi quá trình phân hủy sinh học từ hỗn hợp gồm chủ yếu chất thải thực vật, đôi khi có lẫn vật liệu hữu cơ khác và có hàm lượng chất khoáng ở mức hạn chế.
3.3
Chất dẻo có khả năng tạo compost (compostable plastic)
Có khả năng phân hủy sinh học trong quá trình tạo compost (biodegradable during composting)
Chất dẻo bị phân hủy bởi các quá trình sinh học trong khi tạo compost để thu được CO2, nước, các hợp chất vô cơ và sinh khối ở tốc độ phù hợp, với các vật liệu có khả năng phân hủy khác đã biết và không để lại dư lượng có thể nhìn thấy, có thể phân biệt hoặc độc hại.
3.4
Quá trình tạo compost (composting)
Quá trình hiếu khí để tạo thành compost từ rác thải có thể phân hủy sinh học.
3.5
Quá trình phân rã (disintegration)
Quá trình vật lý phá vỡ sản phẩm hoặc vật liệu chất dẻo thành các mảnh rất nhỏ.
3.6
Chất độn (filler)
Vật liệu rắn tương đối trơ được thêm vào chất dẻo để thay đổi độ bền, thời gian sử dụng, tính năng sử dụng hoặc các tính chất khác, hoặc để giảm chi phí.
3.7
Lượng carbon dioxit sinh ra theo lý thuyết (theoretical amount of evolved carbon dioxide)
ThCO2
Lượng carbon dioxit tối đa thu được theo lý thuyết sau khi oxy hóa hoàn toàn một hợp chất hóa học, được tính từ công thức phân tử và được biểu thị bằng miligam carbon dioxit thu được trên mỗi miligam hoặc gam hợp chất thử nghiệm.
3.8
Tổng chất rắn khô (total dry solids)
Lượng chất rắn thu được sau khi sấy một lượng biết trước vật liệu thử hoặc compost đến khối lượng không đổi ở nhiệt độ khoảng 105 °C.
3.9
Phân hủy sinh học hiếu khí hoàn toàn (ultimate aerobic biodegradation)
Sự phân hủy một hợp chất hữu cơ bằng các vi sinh vật trong môi trường hiếu khí để tạo thành cacbon dioxit, nước, muối khoáng và sinh khối mới.
3.10
Chất rắn bay hơi (volatile solids)
Giá trị thu được khi lấy tổng chất rắn trước khi nung trừ tổng chất rắn sau khi nung mẫu thử ở nhiệt độ khoảng 550 °C.
CHÚ THÍCH Hàm lượng chất rắn bay hơi là chỉ số thể hiện lượng chất hữu cơ có trong vật liệu.
4.1 Tiêu chuẩn này thiết lập các chuẩn để nhận biết và ghi nhãn các sản phẩm và vật liệu chất dẻo tạo compost tại các cơ sở xử lý compost được quản lý tốt, nơi có các điều kiện nhất quán để tạo compost (nghĩa là: giai đoạn duy trì ở nhiệt độ phân hủy, các điều kiện hiếu khí, lượng nước vừa đủ, tỷ lệ cacbon/nitơ phù hợp, v.v...). Sản phẩm đáp ứng các yêu cầu dưới đây được cho là phù hợp để ghi nhãn là “có khả năng tạo compost” hoặc “có khả năng tạo compost tại các cơ sở công nghiệp và đô thị” hoặc “có khả năng phân hủy sinh học trong quá trình tạo compost”.
4.2 Phép thử được sử dụng để mô phỏng quá trình chuyên biệt để tạo compost hiếu khí. Phép thử này đo:
a) Mức độ phân rã đạt được;
b) Mức độ phân hủy sinh học hoàn toàn của vật liệu thử;
c) Ảnh hưởng bất lợi đến compost thành phẩm;
d) Hàm lượng tối đa của các kim loại quy định trong compost.
Phép thử kết thúc khi quá trình phân hủy sinh học đạt đến trạng thái ổn định; Thời gian thông thường để kết thúc là khoảng 45 ngày, nhưng phép thử có thể tiếp tục đến sáu tháng.
5.1 Để thỏa mãn yêu cầu tạo compost, sản phẩm hoặc vật liệu chất dẻo phải thỏa mãn từng đặc tính được quy định từ 5.1.1 đến 5.1.4 và các yêu cầu kỹ thuật theo Điều 6.
5.1.1 Phân rã trong quá trình tạo compost
Sản phẩm hoặc vật liệu chất dẻo phải được phân rã trong quá trình tạo compost sao cho phần còn lại của sản phẩm hoặc chất dẻo đó không thể phân biệt được với các vật liệu hữu cơ khác trong compost thành phẩm, sản phẩm hoặc vật liệu chất dẻo phải còn lại với số lượng không đáng kể trong giai đoạn rây sàng trước khi phân phối compost thành phẩm.
5.1.2 Phân hủy sinh học hiếu khí hoàn toàn
Mức độ phân hủy sinh học hiếu khí hoàn toàn phải được thiết lập bằng cách thử nghiệm dưới các điều kiện được kiểm soát.
5.1.3 Không ảnh hưởng bất lợi đến khả năng compost hỗ trợ sự phát triển của cây trồng
Sản phẩm hoặc vật liệu chất dẻo được thử phải không có ảnh hưởng bất lợi đến khả năng compost hỗ trợ sự phát triển của cây trồng khi được so sánh với mẫu compost trắng, không bổ sung các chất thử hoặc chất đối chứng khi bắt đầu phép thử.
5.1.4 Sự tuân thủ các quy định của quốc gia
Dựa trên các quy định có liên quan, sản phẩm hoặc vật liệu chất dẻo, trong quá trình phân hủy sinh học, không phát thải các kim loại nặng hoặc các chất độc hại khác vượt quá hàm lượng tối đa cho phép ra môi trường. Trách nhiệm của người sử dụng là tuân thủ các quy định hiện hành có liên quan đến kim loại nặng, và các chất độc hại trong môi trường.
5.2 Không được sử dụng thuật ngữ “có khả năng phân hủy sinh học” để mô tả tính năng của chất dẻo đáp ứng các yêu cầu trong tiêu chuẩn này trừ khi các điều kiện trong quá trình tạo compost được biết là điển hình và được xác định theo TCVN 9493-1 (ISO 14855-1) và TCVN 9493-2 (ISO 14855-2) (ví dụ: “phân hủy sinh học trong quá trình tạo compost”).
6.1.1 Để nhận biết có khả năng tạo compost, sản phẩm và vật liệu phải đáp ứng các yêu cầu của 6.2, 6.3, 6.4 và 6.5, sử dụng các phép thử phù hợp đại diện cho các điều kiện được biết trong các cơ sở tạo compost hiếu khí. Khi thử các vật liệu và sản phẩm hoàn thiện, phép thử phải được bắt đầu thực hiện bằng các vật liệu và sản phẩm có dạng tương tự như khi sử dụng dự kiến. Đối với các sản phẩm và vật liệu có một số độ dày hoặc khối lượng riêng khác nhau, như màng, dụng cụ chứa và xốp, chỉ cần thử các vật liệu và sản phẩm có khối lượng riêng hoặc độ dày lớn nhất miễn là chúng có cùng thành phần và cấu trúc hóa học.
6.1.2 Không đưa mẫu thử vào các điều kiện hoặc qui trình được thiết kế để đẩy nhanh sự phân rã hoặc phân hủy sinh học trước khi thử theo mô tả trong 7.3 hoặc 7.4.
6.1.3 Nếu các sản phẩm hoặc vật liệu để thử có chất độn thì các chất độn phải có trong sản phẩm hoặc vật liệu khi thử theo mô tả trong 7.2, 7.3, 7.4 và 7.5. Tuy nhiên, phải loại bỏ hàm lượng cacbon vô cơ khi tính lượng khoáng hóa trong 7.4. Các sản phẩm hoặc vật liệu có thêm chất độn, hoặc hàm lượng chất độn trong đó bị thay đổi, phải thử lại để chứng minh là vật liệu mới đáp ứng các yêu cầu của 6.2, 6.3, 6.4 và 6.5. Các nhà sản xuất có thể thiết lập một khoảng chấp nhận được bằng cách thử hàm lượng cao nhất và thấp nhất. Ví dụ về các chất độn bao gồm (nhưng không giới hạn) can xi cacbonat và titan dioxit.
6.1.4 Nếu các sản phẩm hoặc vật liệu để thử có thêm chất xúc tác hoặc hàm lượng chất xúc tác bị thay đổi thì phải thử lại để chứng minh là vật liệu mới đáp ứng các tiêu chí được quy định trong 6.2, 6.3, 6.4 và 6.5. Các nhà sản xuất có thể thiết lập một khoảng chấp nhận được bằng cách thử hàm lượng cao nhất và thấp nhất. Ví dụ về các chất xúc tác bao gồm (nhưng không giới hạn) hợp chất kim loại hữu cơ như là cacboxylat kim loại và phức kim loại.
6.2.1 Chất rắn bay hơi
Sản phẩm, vật liệu chất dẻo phải có tối thiểu 50 % chất rắn bay hơi, trừ các vật liệu trơ kích thước lớn.
6.2.2 Kim loại nặng, các chất hóa học độc hại
Hàm lượng tối đa của kim loại nặng trong sản phẩm, vật liệu chất dẻo không được vượt quá các giá trị quy định tại bảng dưới đây.
Nguyên tố |
Hàm lượng tối đa (tính bằng mg/kg vật liệu khô) |
Kẽm (Zn) |
150 |
Đồng (Cu) |
50 |
Niken (Ni) |
25 |
Cadimi (Cd) |
0,5 |
Chì (Pb) |
30 |
Thủy ngân (Hg) |
0,5 |
Crom (Cr) |
50 |
Selen (Se) |
0,75 |
Asen (As) |
5 |
Các thành phần được biết hoặc được ghi nhãn cảnh báo có hại cho môi trường, con người hoặc có khả năng tạo thành các chất có hại cho môi trường, con người trong quá trình xử lý sinh học không được sử dụng trong nguyên liệu thô và sản phẩm theo các quy định có liên quan.
6.3 Phân rã trong quá trình tạo compost
Sản phẩm chất dẻo được coi là thỏa mãn yêu cầu phân rã nếu, sau 84 ngày trong phép thử tạo compost có kiểm soát, có không quá 10 % khối lượng khô ban đầu bị giữ lại sau khi được sàng qua sàng có mắt lưới 2,0 mm. Phép thử được thực hiện dưới các điều kiện tạo compost ưa nhiệt mà không có thiết bị bẫy CO2.
Các hạt hoặc mảnh giống với compost về màu sắc, kích thước, độ ẩm và độ sáng/độ bóng được coi là compost.
CHÚ THÍCH Cần đặc biệt lưu ý đến ngoại quan của compost. Các tạp chất làm thay đổi ngoại quan của compost thì chỉ cho phép ở giới hạn nhất định để không làm thay đổi chất lượng của compost
6.4 Phân hủy sinh học hiếu khí hoàn toàn
6.4.1 Sản phẩm chất dẻo được coi là có tốc độ và mức độ phân hủy sinh học thỏa mãn nếu sau khi thử, tỷ lệ chuyển hóa thành cacbon dioxit (CO2/ThCO2) sẽ đạt theo điều 6.4.2 trong khoảng thời gian theo điều 6.4.3.
Khả năng phân hủy sinh học hiếu khí hoàn toàn phải được xác định đối với toàn bộ vật liệu hoặc đối với từng thành phần hữu cơ. Đối với các thành phần hữu cơ trong vật liệu có hàm lượng từ 1 % đến 10 % (theo khối lượng khô), mức độ phân hủy sinh học phải được xác định riêng rẽ.
Các thành phần có hàm lượng nhỏ hơn 1 % không cần xác định khả năng phân hủy sinh học. Tuy nhiên, tổng các thành phần như vậy không được vượt quá 5 %.
6.4.2 Đối với tất cả các polyme, 90 % cacbon hữu cơ (so sánh với vật liệu đối chứng dương) phải được chuyển hóa thành cacbon dioxit vào cuối thời gian thử (xem 6.4.4). Cả vật liệu đối chứng dương và mẫu thử phải được tạo compost trong khoảng thời gian giống nhau và các kết quả được so sánh tại cùng một thời điểm thử sau khi cả hai đạt đến trạng thái ổn định. Vật liệu đối chứng dương sử dụng phải là xenlulo vi tinh thể.
Nói cách khác, 90 % cacbon hữu cơ (tính theo giá trị tuyệt đối) phải được chuyển hóa thành cacbon dioxit tại cuối khoảng thời gian thử.
6.4.3 Đối với sản phẩm chất dẻo loại màng mỏng như túi, màng bọc thực phẩm, khi kết thúc thời điểm 45 ngày, khả năng phân hủy sinh học phải đạt được tối thiểu bằng 60 % so với mẫu đối chứng. Tuy nhiên, kể cả khi sản phẩm đạt được yêu cầu trên, thử nghiệm vẫn cần tiếp tục để xác định chắc chắn khả năng phân hủy sinh học.
6.4.4 Khoảng thời gian thử không được kéo dài quá 180 ngày.
6.5.1 Để đảm bảo quá trình tạo compost của sản phẩm và vật liệu chất dẻo không ảnh hưởng có hại đến compost thành phẩm hoặc môi trường và tuân theo các quy định có liên quan, phải đáp ứng tất cả các yêu cầu được quy định trong 6.5.2.
6.5.2 Tỷ lệ nảy mầm hạt giống trên compost thành phẩm và sinh khối thực vật phải không nhỏ hơn 90 % so với mẫu compost trắng tương ứng khi không thêm vật liệu thử hoặc vật liệu đối chứng tại thời điểm bắt đầu thử.
6.6.1 Dạng tương đương
Vật liệu chất dẻo có khả năng tạo compost ở một dạng cụ thể thì cũng được chấp nhận là có khả năng tạo compost khi vật liệu đó ở một dạng khác, có cùng hoặc nhỏ hơn về tỷ lệ khối lượng trên bề mặt hoặc độ dày. Trong trường hợp tỷ lệ khối lượng trên bề mặt hoặc độ dày của vật liệu đã được xác nhận có khả năng tạo compost tăng so với ban đầu thì phải đáp ứng tiêu chí của khả năng phân rã theo Điều 6.3.
CHÚ THÍCH Để chứng minh một vật liệu chất dẻo là dạng tương đương với một vật liệu chất dẻo đã được xác nhận có khả năng tạo compost, vật liệu đó phải thỏa mãn kết quả phân tích quang phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FTIR) không khác biệt với vật liệu chất dẻo dã được xác nhận có khả năng tạo compost vượt quá giới hạn sai số của phép đo.
6.6.2 Vật liệu có nguồn gốc tự nhiên
Vật liệu và sản phẩm chất dẻo cỏ các thành phần có nguồn gốc tự nhiên không bị thay đổi thành phần hóa học trong quá trình tạo compost như gỗ, xơ sợi gỗ, xơ bông, tinh bột, bột giấy hoặc đay thì vật liệu và sản phẩm chất dẻo đó được chấp nhận là có khả năng phân hủy sinh học mà không cần phải thử nghiệm theo Điều 6.4 nhưng phải được xác định đặc tính hóa học theo Điều 6.2 và đáp ứng các tiêu chí của khả năng phân rã theo Điều 6.3 và không có ảnh hưởng bất lợi đến khả năng hỗ trợ sự phát triển cây trồng của compost theo Điều 6.5.
7.1 Xác định Hàm lượng chất rắn bay hơi
Cân một lượng chất dẻo để xác định khối lượng ban đầu. Làm khô lượng chất dẻo đã cân ở nhiệt độ 105 °C đến khối lượng không đổi để xác định tổng khối lượng chất dẻo đã khô (được gọi là chất rắn khô), ký hiệu là m1. Nung lượng chất rắn khô ở nhiệt độ 550 °C đến khối lượng không đổi. Xác định lượng tro còn lại sau quá trình nung, ký hiệu là m2. Lượng chất bay hơi là khối lượng mất đi sau quá trình nung. Hàm lượng chất rắn bay hơi được tính theo công thức:
7.2 Xác định hàm lượng kim loại nặng, các chất hóa học độc hại
7.2.1 Chuẩn bị mẫu
Chuẩn bị mẫu theo SW-846 Test Method 3052.
7.2.2 Phương pháp xác định
7.2.2.1 Xác định hàm lượng các kim loại Kẽm (Zn), Đồng (Cu), Niken (Ni), Cadimi (Cd), Chì (Pb), Crom (Cr), Selen (Se), Asen (As)
Xác định hàm lượng các kim loại theo ISO 17294-2
7.2.2.2 Xác định hàm lượng Thủy ngân (Hg)
Xác định hàm lượng Thủy ngân (Hg) theo TCVN 12960 (ISO 12846).
7.3 Xác định phân rã trong quá trình tạo compost
Xác định phân rã theo ISO 16929 hoặc TCVN 12409 (ISO 20200).
7.4 Xác định phân hủy sinh học hiếu khí hoàn toàn
Xác định phân hủy sinh học theo TCVN 9493-1 (ISO 14855-1) hoặc TCVN 9493-2 (ISO 14855-2)
7.5 Xác định các tác động có hại đến cây trồng
7.5.1 Nguyên tắc của phương pháp
Thử tác động có hại trên cây trồng phải được tuân theo nguyên tắc của phương pháp thử chuẩn này nhằm đáp ứng yêu cầu đặc biệt để thử mẫu compost. Các nền đối chứng bất kỳ đều phù hợp nếu chúng đảm bảo sự nảy mầm của hạt giống và sự phát triển của cây một cách bình thường. Nền này nên có thành phần và cấu trúc tương tự như với mẫu compost. Không cho thêm phân bón.
Các nền đối chứng phù hợp được quy định trong các tiêu chuẩn phân tích chất lượng compost tương ứng, ví dụ như đất tiêu chuẩn EEO (Bundesgütegemeinschaft Kompost A. V., Germany - Hiệp hội chất lượng compost liên bang), hỗn hợp của “nền nuôi cấy” với các hạt sét (ÖNORM S2023) hoặc hỗn hợp của cát và than bùn.
7.5.2 Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu
Sử dụng ít nhất 2 loại hạt giống: 1 loại hạt từ họ một lá mầm, 1 loại hạt từ họ 2 lá mầm được quy định trong OECD Guideline 208.
Chuẩn bị hỗn hợp các chất nền đối chứng với 25 % và 50 % compost (m/m hoặc v/v, nêu rõ trong báo cáo thử nghiệm). Sử dụng compost thu được sau khi phân rã vật liệu thử (compost mẫu) và compost trắng, thu được từ quy trình thử song song không có vật liệu thử.
7.5.3 Tiến hành thử
Đổ vào từng khay tối thiểu 200 g mẫu và cho thêm tối thiểu 100 hạt giống lên phía trên. Phủ một lớp vật liệu trơ ví dụ như cát silic hoặc peclit lên trên các hạt này. Thực hiện ba phép thử song song với mỗi hỗn hợp. Tưới nước cho đến khi đạt từ khoảng 70 % đến 100 % khả năng giữ nước. Trong suốt quá trình thử có thể phải cung cấp hơi nước nếu cần.
CHÚ THÍCH Nên để các khay trong chỗ tối hoặc che trong quá trình hạt giống nảy mầm.
7.5.4 Biểu thị kết quả
Số lượng hạt giống nảy mầm (số lượng cây phát triển) và sinh khối cây trồng của mẫu compost và compost trắng được so sánh ở tất cả các tỷ lệ trộn. Cả tỷ lệ nảy mầm và sinh khối được tính toán là phần trăm của giá trị tương ứng thu được với compost trắng.
Do tính tương đối phức tạp của một số quy trình, các đánh giá và thử nghiệm cần được tiến hành một cách chính thức và có bài bản. Phụ lục A của tiêu chuẩn này đưa ra lưu đồ khuyến nghị cho hoạt động đánh giá và thử nghiệm.
Trong đó khi có yêu cầu, phép thử phân rã có thể được sử dụng để thu thập thông tin về các ảnh hưởng không tốt mà sản phẩm hoặc vật liệu chất dẻo có thể có trong quá trình tạo compost.
Báo cáo thử nghiệm phải cung cấp tất cả các thông tin có liên quan, bao gồm:
a) Tất cả các thông tin cần thiết để nhận biết và mô tả sản phẩm hoặc vật liệu được thử;
b) Ghi lại các kết quả thử nghiệm theo Điều 7 của tiêu chuẩn này;
c) Mô tả các yêu cầu có liên quan khác trong báo cáo, đối với từng yêu cầu này, liệu kết quả thử có tuân theo yêu cầu hay không.
10.1 Sản phẩm và vật liệu chất dẻo đáp ứng tất cả các yêu cầu được quy định trong Điều 6 có thể được dán nhãn “có khả năng tạo compost” hoặc “có khả năng phân hủy sinh học trong quá trình tạo compost”.
10.2 Ghi nhãn phải tuân theo các quy định hiện hành nhưng tối thiểu phải có các thông tin sau:
- Tên tổ chức cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu;
- Địa chỉ của tổ chức cá nhân;
- Viện dẫn tiêu chuẩn này;
- Ngày tháng năm sản xuất.
Lưu đồ quá trình đánh giá khả năng tạo compost của chất dẻo [2]
Thư mục tài liệu tham khảo
[1 ] ISO 17088, Plastics - Organic recycling - Specifications for compostable plastics
[2] TCVN 11798:2017 (EN 13432:2000), Bao bì - Yêu cầu đối với bao bì có thể thu hồi qua việc ủ compost và phân hủy sinh học - Sơ đồ thử nghiệm và tiêu chí đánh giá để chấp nhận bao bì
[3] TCVN 11797:2017 (ASTM D 6400:2014), Yêu cầu ghi nhãn cho chất dẻo được phân loại có khả năng tạo compost hiếu khí tại các cơ sở xử lý chất thải đô thị và công nghiệp
[4] EL724, Biodegradable Resin Products [EL724-2002/2/2003-114]
[5] Nghị định 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 04 năm 2017 về nhãn hàng hóa
[6] EEO Bundesgutegemeinschaft Kompost A. V., Germany
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.