TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
ISO 6361-5:2011
NHÔM VÀ HỢP KIM NHÔM GIA CÔNG ÁP LỰC - TẤM MỎNG, BĂNG VÀ TẤM -
Wrought
aluminium and aluminium alloys - Sheets, strips and
plates -
Part 5: Chemical composition
Lời nói đầu
TCVN 13065-5:2020 hoàn toàn tương đương ISO 6361-5:2011.
TCVN 13065-5:2020 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 79, Kim loại màu và hợp kim của kim loại màu biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ tiêu chuẩn TCVN 13065 (ISO 6361), Nhôm và hợp kim nhôm gia công áp lực - Tấm mỏng, băng và tấm, gồm các tiêu chuẩn sau:
- TCVN 13065-1:2020 (ISO 6361-1:2011), Phần 1: Điều kiện kỹ thuật cho kiểm tra và cung cấp.
- TCVN 13065-2:2020 (ISO 6361-2:2014), Phần 2: Cơ tính.
- TCVN 13065-3:2020 (ISO 6361-3:2014), Phần 3: Băng - Dung sai hình dạng và kích thước.
- TCVN 13065-4:2020 (ISO 6361-4:2014), Phần 4: Tấm và tấm mỏng - Dung sai hình dạng và kích thước.
- TCVN 13065-5:2020 (ISO 6361-5:2011), Phần 5: Thành phần hóa học.
NHÔM VÀ HỢP
KIM NHÔM GIA CÔNG ÁP LỰC - TẤM MỎNG, BĂNG VÀ TẤM -
PHẦN 5: THÀNH PHẦN HÓA HỌC
Wrought
aluminium and aluminium alloys - Sheets,
strips and plates -
Part 5: Chemical composition
Tiêu chuẩn này quy định thành phần hóa học của nhôm và hợp kim nhôm gia công áp lực.
CHÚ THÍCH 1: Các giới hạn cho thành phần hóa học của nhôm và hợp kim nhôm được quy định trong tiêu chuẩn này tương tự như các giới hạn đã được đăng ký với Hiệp hội nhôm, 1525 Wilam Boulevard, Suite 600, Arlington, VA222 Hoa Kỳ cho các hợp kim tương ứng.
CHÚ THÍCH 2: Các “Teal sheets” sẵn có cho sử dụng tại http://www.aluminium.org/tealsheets1)
Trong trường hợp có sự khác biệt về các giá trị đã liệt kê trong Bảng 1 với các giá trị trong “Teal sheets”, các giới hạn về thành phần hóa học đã liệt kê trong “Teal Sheets” thì các giới hạn thành phần hóa học đã đăng ký với Hiệp hội nhôm và đã công bố trong “Teal sheets” được xem là các thành phần cho kiểm tra.
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì chỉ áp dụng phiên bản đã nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, nếu có.
ISO 209, Aluminium and aluminium alloys - Chemical composition (Nhôm và hợp kim nhôm - Thành phần hóa học)
ISO 3134-1, Light metals and their alloys - Terms and definitions - Part 1: Materials. (Nhôm và hợp kim nhôm - Thuật ngữ và định nghĩa - Phần 1: Vật liệu).
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa được cho trong ISO 3134-1.
Các ký hiệu hóa học được quy định trong ISO 209.
Thành phần hóa học của nhôm và hợp kim nhôm được quy định theo tỷ lệ phần trăm khối lượng cho trong Bảng 1.
Các giới hạn về độ sạch được biểu thị là giới hạn lớn nhất. Giới hạn của các nguyên tố hợp kim được biểu thị dưới dạng một phạm vi được quy định là mức tối thiểu đối với nhôm không hợp kim và phần còn lại đối với nhôm hợp kim.
Để xác định sự phù hợp với các giới hạn này, một giá trị quan sát được hoặc một giá trị tính toán thu được từ phân tích được làm tròn phù hợp với các quy tắc làm tròn cho trong Phụ lục A.
Sự phù hợp không ngăn cản khả năng hiện diện của các nguyên tố khác không được quy định. Nếu các yêu cầu của khách hàng cần đến các giới hạn cho bất cứ nguyên tố khác nào không được quy định thì các nguyên tố này phải được thỏa thuận giữa nhà cung cấp và khách hàng.
5.1 Các giới hạn tiêu chuẩn cho các nguyên tố hợp kim hóa và độ sạch được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm cho khối lượng có độ chính xác tới các chữ số thập phân sau:
- Nhỏ hơn 0,001 %: |
0,000x; |
- 0,001% nhưng nhỏ hơn 0,01 %: |
0,00x; |
- 0,01% nhưng nhỏ hơn 0,10 %: |
|
- Nhôm không được hợp kim hóa, chế tạo bằng một quá trình tinh luyện: |
0,0xx; |
- Khác |
0,0x; |
- 0,10% đến 0,55%: |
0,xx |
- Trên 0,55%: |
0,x*, xx*, xx,x |
Trường hợp ngoại lệ: các giới hạn phối hợp Si + Fe dùng cho các ký hiệu phải được biểu thị dưới dạng 0,xx hoặc 1,xx
5.2 Tỷ lệ phần trăm theo khối lượng của nhôm đối với nhôm không được hợp kim hóa được chế tạo bằng một quá trình tinh luyện là hiệu số giữa 100,00% và tổng số các nguyên tố kim loại khác hiện diện với số lượng 0,0010% hoặc lớn hơn cho mỗi nguyên tố, được biểu thị đến chữ số thập phân thứ ba trước khi xác định tổng số và tổng số này được làm tròn tới chữ số thập phân thứ hai trước khi làm tính trừ.
Đối với nhôm không được hợp kim hóa không được chế tạo bằng một quá trình tinh luyện, tỷ lệ phần trăm theo khối lượng của nhôm là hiệu số giữa 100,00% và tổng số của tất cả các nguyên tố kim loại khác hiện diện với số lượng 0,010% hoặc lớn hơn cho mỗi nguyên tố được biểu thị tới chữ số thập phân thứ hai trước khi xác định tổng số.
Hệ thống ký hiệu bằng số đã sử dụng được cho trong các ký hiệu quốc tế của hợp kim, thành phần hóa học của nhôm gia công áp lực và hợp kim nhôm gia công áp lực (Teal sheets).
Các giới hạn tiêu chuẩn cho các nguyên tố hợp kim hóa và độ sạch được biểu thị theo trình tự sau: silic, sắt, đồng, mangan, manhê, crôm, kẽm, titan, nhận xét các nguyên tố khác: mỗi nguyên tố, các nguyên tố khác: tổng lượng nhôm. Các giới hạn của các nguyên tố quy định bổ sung được đưa vào thứ tự vần chữ cái của các ký hiệu hóa học của chúng dưới dạng “Lưu ý”.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.