Road vehicles - Equipment and Parts which can be Fitted and/or be Used on Wheeled Vehicles - Requirements and test methods in type approval for the electric power train
Lời nói đầu
TCVN 13060:2020 được biên soạn trên cơ sở của ECE 136; Soát xét 2:2016.
TCVN 13060:2020 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 22 Phương tiện giao thông đường bộ biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ - THIẾT BỊ VÀ BỘ PHẬN CÓ THỂ LẮP VÀ/HOẶC SỬ DỤNG TRÊN PHƯƠNG TIỆN CÓ BÁNH XE - YÊU CẦU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ TRONG PHÊ DUYỆT KIỂU XE TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN
Road vehicles - Equipment and Parts which can be Fitted and/or be Used on Wheeled Vehicles - Requirements and test methods in type approval for the electric power train
Tiêu chuẩn này đưa ra các yêu cầu về an toàn đối với hệ động lực điện của các kiểu xe L1) với tốc độ thiết kế lớn nhất vượt quá 6 km/h, được trang bị một hoặc nhiều động cơ kéo chạy bằng năng lượng điện và không được kết nối liên tục với lưới điện, cũng như các thành phần và hệ thống điện áp cao của chúng được kết nối galvanic với mạch dẫn điện cao áp của hệ động lực điện.
Tiêu chuẩn này đưa ra các yêu cầu về an toàn đối với hệ thống tích điện nạp lại được (REESS) của xe loại L với tốc độ thiết kế lớn nhất trên 6 km/h, được trang bị một hoặc nhiều động cơ kéo chạy bằng năng lượng điện và không được kết nối liên tục với lưới điện.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các REESS có công dụng chính là cung cấp năng lượng để khởi động động cơ và/hoặc chiếu sáng và/hoặc các hệ thống phụ khác của xe.
Tiêu chuẩn không đề cập đến các yêu cầu về an toàn sau va chạm của phương tiện cơ giới đường bộ.
Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
ECE 78, Motorcycle braking- Harmonization of motorcycle braking requirements (Phanh xe máy - Hài hòa các yêu cầu về phanh xe máy).
ECE 781, Adaptive Control (Kiểm soát thích ứng)
UN Recommendations on the Transport of Dangerous Goods - Model Regulations (Revision 17 from June 2011), Volume I, Chapter 2.3 (Khuyến nghị của Liên Hợp Quốc về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm - Quy định mẫu (Bản sửa đổi 17, tháng 6 năm 2011), Tập I, Chương 2.3).
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ, định nghĩa sau:
3.1
Chế độ có thể chủ động lái xe (Active driving possible mode)
Chế độ xe khi tác động áp lực lên bàn đạp ga (hoặc kích hoạt một điều khiển tương đương) hoặc nhả hệ thống phanh phải làm cho hệ động lực điện di chuyển xe.
3.2
Lớp ngăn (Barrier)
Bộ phận cung cấp bảo vệ chống tiếp xúc trực tiếp với các bộ phận có dòng điện chạy qua từ bất kỳ hướng tiếp cập nào.
3.3
Cách điện cơ bản (Basic insulation)
Cách điện được áp dụng cho các bộ phận có dòng điện chạy qua để bảo vệ chống tiếp xúc trực tiếp trong các điều kiện không có lỗi.
3.4
Pin (Cell)
Một đơn vị điện hóa được bao kín, chứa một cực dương và một cực âm và có sự chênh lệch điện áp trên hai đầu cực của nó.
3.5
Khung được kết nối với mạch điện (Chassis connected to the electric circuit)
Mạch điện xoay chiều (AC) và một chiều (DC) được kết nối với khung dẫn điện.
3.6
Kết nối dẫn điện (Conductive connection)
Kết nối sử dụng các đầu nối với nguồn điện bên ngoài khi REESS được nạp.
3.7
Hệ thống khớp nối để nạp REESS (Coupling system for charging the REESS)
Mạch điện được sử dụng để nạp REESS từ nguồn điện bên ngoài bao gồm bộ đầu vào xe hoặc cáp nạp được gắn thường xuyên.
3.8
Tốc độ C của n C (C Rate of nC)
Cường độ dòng điện không đổi của thiết bị cần thử, mất 1/n giờ để nạp hoặc xả thiết bị cần thử từ trạng thái nạp bằng 0% đến trạng thái nạp đạt đầy 10 0%.
3.9
Tiếp xúc trực tiếp (Direct contact)
Tiếp xúc của người với các bộ phận có dòng điện chạy qua.
3.10
Cách điện kép (Double insulation)
Cách điện bao gồm cả cách điện cơ bản và cách điện bổ sung.
3.11
Khung dẫn điện (Electrical chassis)
Một bộ mạch điện cấu tạo từ các chi tiết dẫn điện được liên kết với nhau, có điện thế của chúng được lấy làm diện áp chuẩn.
3.12
Mạch điện (Electrical circuit)
Tập hợp các bộ phận có dòng điện chạy qua được thiết kế để cung cấp điện trong hoạt động bình thường.
3.13
Hệ thống chuyển đổi năng lượng điện (Electric energy conversion system)
Một hệ thống tạo ra và cung cấp năng lượng điện cho động cơ đẩy chạy điện.
3.14
Hệ động lực điện (Electric power train)
Mạch điện bao gồm (các) động cơ kéo và có thể bao gồm REESS, hệ thống chuyển đổi năng lượng điện, bộ chuyển đổi điện tử, hệ thống dây điện và các đầu nối dây liên quan và hệ thống khớp nối để nạp REESS.
3.15
Bộ chuyển đổi điện tử (Electronic converter)
Một thiết bị có khả năng điều khiển và/hoặc chuyển đổi năng lượng điện cho động cơ điện.
3.16
Vỏ bao kín/buồng kín (Enclosure)
Phần bao quanh các chi tiết bên trong và bảo vệ chống tiếp xúc trực tiếp từ bất kỳ hướng tiếp cận nào.
3.17
Chi tiết dẫn điện để trần (Exposed conductive part)
Chi tiết dẫn điện có thể chạm vào theo các quy định về bảo vệ của IPXXB và trở thành có điện trong điều kiện cách điện bị hỏng. Điều này bao gồm các chi tiết ở dưới lớp che phủ có thể được gỡ bỏ mà không cần sử dụng các dụng cụ.
3.18
Nổ (Explosion)
Sự giải phóng năng lượng đột ngột đủ để gây ra sóng áp lực và/hoặc mảnh văng ra có thể gây ra thiệt hại về kết cấu và/hoặc vật lý cho môi trường xung quanh thiết bị cần thử.
3.19
Nguồn cấp điện bên ngoài (External electric power supply)
Nguồn điện xoay chiều (AC) hoặc dòng điện một chiều (DC) ở bên ngoài xe.
3.20
Điện áp cao (High Voltage)
Sự phân loại của một bộ phận điện hoặc mạch điện, nếu điện áp làm việc của nó là > 60 V và ≤ 1500 Vrms một chiều (DC) hoặc > 30 V và ≤ 1000 V rms xoay chiều (AC) (rms - giá trị bình phương trung bình).
3.21
Cháy (Fire)
Sự phát ra ngọn lửa từ một thiết bị cần thử. Tia lửa và hồ quang không được coi là ngọn lửa.
3.22
Chất điện phân dễ cháy (Flammable electrolyte)
Chất điện phân có chứa các chất được phân loại là chất lỏng dễ cháy Loại 3 theo Khuyến nghị của Liên Hợp Quốc về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm - Quy định mẫu,
3.23
Mạch dẫn điện cao áp (High voltage bus)
Mạch điện, bao gồm hệ thống khớp nối để nạp REESS làm việc với điện áp cao.
Chỉ có các bộ phận hoặc chi tiết của mạch điện làm việc với điện áp cao được phân loại là mạch dẫn điện cao áp trong trường hợp các mạch điện được kết nối galvanic với nhau và chúng được kết nối galvanic với khung dẫn điện và trị số điện áp lớn nhất giữa bất kỳ chi tiết có dòng điện chạy qua và khung dẫn điện hoặc bất kỳ chi tiết dẫn điện để trần nào phải bằng ≤ 30 V AC và ≤ 60 V DC.
3.24
Tiếp xúc gián tiếp (Indirect contact)
Sự tiếp xúc của người với chi tiết dẫn điện để trần.
3.25
Chi tiết có dòng điện chạy qua (Live parts)
(Các) bộ phận dẫn điện dự định được cung cấp năng lượng điện trong sử dụng bình thường
3.26
Khoang hành lý (Luggage compartment)
Không gian kín trong xe dành cho để hành lý.
3.27
Nhà sản xuất (Manufacturer)
Người hoặc cơ quan chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về tất cả các khía cạnh của quy trình phê duyệt kiểu và đảm bảo sự phù hợp của sản xuất. Không nhất thiết là người hoặc cơ quan phải tham gia trực tiếp vào tất cả các giai đoạn chế tạo xe, hệ thống hoặc bộ phận là đối tượng của quá trình phê duyệt.
3.28
Hệ thống giám sát điện trở cách điện trên xe (Onboard isolation resistance monitoring system)
Thiết bị giám sát điện trở cách điện giữa các mạch dẫn điện cao áp và khung dẫn điện.
3.29
Ắc quy kéo kiểu mở (Open type traction battery)
Ắc quy nước cần đổ đầy nước và tạo ra khí hydro thoát ra khí quyển.
3.30
Khoang hành khách (Passenger compartment)
Không gian dành tiện nghi cho hành khách được giới hạn bởi ít nhất 4 trong số yếu tố sau: mái, sàn, thành bên, cửa ra vào, kính cửa sổ, vách ngăn phía trước và vách ngăn phía sau, hoặc cửa sau, cũng như bởi các lớp ngăn và vỏ bao kín được trang bị để bảo vệ hành khách tránh tiếp xúc trực tiếp với các chi tiết có dòng điện chạy qua.
3.31
Cấp độ bảo vệ (Protection degree)
Sự bảo vệ được cung cấp bởi một lớp ngăn/vỏ bao kín liên quan đến sự tiếp xúc với các chi tiết có dòng điện chạy qua bằng đầu dò thử nghiệm, chẳng hạn đầu thử điện (IPXXB) hoặc dây thử điện (IPXXD), như được định nghĩa trong Phụ lục C.
3.32
Hệ thống tích điện nạp lại được (REESS)
Hệ thống lưu trữ năng lượng có thể nạp lại cung cấp năng lượng điện cho động cơ điện
REESS có thể bao gồm (các) hệ thống con cùng với các hệ thống phụ trợ cần thiết để hỗ trợ vật lý, quản lý nhiệt, điều khiển điện tử và vỏ bao kín.
3.33
Cách điện tăng cường (Reinforced insulation)
Cách điện của các chi tiết có dòng điện chạy qua để bảo vệ chống điện giật tương đương với cách điện kép. Cách điện tăng cường có thể làm tổn hại một số lớp mà chúng không thể được thử nghiệm riêng lẻ như cách điện bổ sung hoặc cơ bản.
3.34
REESS có thể tháo rời (Removable REESS)
Một REESS mà theo thiết kế có thể được lấy ra khỏi xe bởi người sử dụng xe để nạp bên ngoài xe.
3.35
Phá vỡ (Rupture)
Sự chọc thủng vỏ của bất kỳ cụm pin chức năng nào được tạo hoặc mở rộng bởi một thao tác đủ mạnh để đầu thử có đường kính 12 mm (IPXXB) xâm nhập và tiếp xúc với các chi tiết có dòng điện chạy qua (xem Phụ lục C).
3.36
Ngắt kết nối với nguồn cấp điện (Service disconnect)
Thiết bị dùng để tắt kích hoạt mạch điện khi tiến hành kiểm tra và hoạt động của REESS, khay chứa pin nhiên liệu, v.v.
3.37
Trạng thái nạp điện (SOC) (State of Charge (SOC))
Lượng điện nạp đang có trong thiết bị cần thử, được tính bằng phần trăm của dung lượng danh định của nó
3.38
Chất cách điện rắn (Solid insulator)
Lớp cách điện của các dây điện được cung cấp để che và bảo vệ các chi tiết có dòng điện chạy qua khỏi sự tiếp xúc trực tiếp từ mọi hướng tiếp cận; các lớp bao bọc để cách điện các chi tiết có dòng điện chạy qua của đầu nối, và phủ véc-ni hoặc sơn cho mục đích cách nhiệt.
3.39
Hệ thống con (Subsystem)
Bất kỳ cụm chức năng nào của các bộ phận của REESS.
3.40
Cách điện bổ sung (Supplementary insulation)
Cách điện độc lập được bổ sung thêm cùng với cách điện cơ bản để bảo vệ chống điện giật trong trường hợp hỏng cách điện cơ bản.
3.41
Thiết bị cần thử (Tested-device)
REESS đồng bộ hoặc hệ thống con của REESS phải chịu các thử nghiệm theo quy định của tiêu chuẩn này.
3.42
Kiểu của REESS (Type of REESS)
Các hệ thống không khác biệt đáng kể về các khía cạnh thiết yếu như:
a) Tên thương mại hoặc nhãn hiệu của nhà sản xuất;
b) Thành phần hóa học, dung lượng và kích thước vật lý của các pin của nó;
c) Số lượng pin, chế độ kết nối của các pin và gá đỡ vật lý của các pin;
d) Cấu tạo, vật liệu và kích thước vật lý của vỏ bao kín; và;
e) Các thiết bị phụ trợ cần thiết để gá đỡ vật lý, quản lý nhiệt và điều khiển điện tử.
3.43
Kiểu xe (Vehicle type)
Các xe không khác nhau về các khía cạnh thiết yếu như:
i. Lắp đặt của hệ động lực điện và mạch dẫn điện cao áp được kết nối galvanic;
ii. Bản chất và kiểu hệ động lực điện và các bộ phận điện áp cao được kết nối galvanic.
3.44.
Điện áp chịu đựng (Withstand voltage)
Điện áp được đặt vào mẫu thử trong các điều kiện thử quy định mà không gây hư hỏng và/hoặc đánh lửa cho mẫu thử đạt yêu cầu.
3.45.
Điện áp làm việc (Working voltage)
Giá trị điện áp cao nhất (rms - giá trị bình phương trung bình) của mạch điện, được quy định bởi nhà sản xuất, có thể xảy ra giữa bất kỳ chi tiết dẫn điện nào trong điều kiện mạch hở hoặc trong điều kiện hoạt động bình thường. Nếu mạch điện được chia bằng cách điện galvanic, điện áp làm việc được xác định tương ứng cho mỗi mạch được chia.
4.1 Phê duyệt một kiểu xe liên quan đến an toàn về điện có hệ thống điện cao áp
4.1.1 Tài liệu kỹ thuật xin phê duyệt kiểu xe liên quan đến các yêu cầu riêng đối với hệ động lực điện phải được nộp bởi nhà sản xuất xe hoặc bởi đại diện được công nhận hợp lệ của họ.
4.1.2 Tài liệu kỹ thuật này phải được đính kèm ba bộ hồ sơ được đề cập dưới đây:
4.1.2.1 Mô tả chi tiết về kiểu xe liên quan đến hệ động lực điện và mạch dẫn điện (bus) cao áp được kết nối galvanic.
4.1.2.2 Đối với các xe có REESS, phải có bằng chứng bổ sung cho thấy rằng REESS tuân thủ các yêu cầu của Điều 6.
4.1.3 Một xe mẫu đại diện của kiểu xe đề nghị được phê duyệt phải được gửi đến cơ sở thử nghiệm chịu trách nhiệm tiến hành các thử nghiệm phê duyệt và, nếu có thể, theo quyết định của nhà sản xuất với sự thỏa thuận của cơ sở thử nghiệm, các xe bổ sung, hoặc các bộ phận đó của xe được cơ sở thử nghiệm coi là thiết yếu cho (các) thử nghiệm được đề cập trong điều 6.
4.2 Phê duyệt hệ thống tích điện nạp lại được (REESS)
4.2.1 Tài liệu kỹ thuật xin phê duyệt một kiểu REESS hoặc cụm kỹ thuật riêng liên quan đến các yêu cầu về an toàn của REESS phải được nhà sản xuất REESS hoặc đại diện được công nhận hợp lệ của họ gửi đến.
4.2.2 Tài liệu kỹ thuật này phải được đính kèm theo ba bộ các tài liệu được đề cập dưới đây và tuân thủ các chi tiết sau:
4.2.2.1 Mô tả chi tiết về kiểu REESS hoặc cụm kỹ thuật riêng liên quan đến sự an toàn của REESS.
4.2.3 (Các) đại diện cho bộ phận của kiểu REESS đã được phê duyệt cộng, theo quyết định của nhà sản xuất và với sự đồng ý của cơ sở thử nghiệm, những bộ phận của xe được cơ sở thử nghiệm coi là thiết yếu cho thử nghiệm, phải được gửi tới cơ sở thử nghiệm chịu trách nhiệm thực hiện các thử nghiệm phê duyệt.
4.3 Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kiểu phải kiểm tra xác nhận sự tồn tại của các biện pháp thỏa đáng để đảm bảo kiểm soát hiệu quả sự phù hợp của sản xuất trước khi cấp phê duyệt kiểu..
5 Yêu cầu kỹ thuật liên quan đến an toàn về điện đối với xe
Những yêu cầu về an toàn điện này áp dụng cho mạch dẫn điện cao áp trong điều kiện không được kết nối với nguồn điện áp cao ở bên ngoài.
5.1.1 Bảo vệ chống tiếp xúc trực tiếp
Bảo vệ chống tiếp xúc trực tiếp với các chi tiết có dòng điện chạy qua có điện áp cao cũng được yêu cầu đối với xe được trang bị bất kỳ kiểu REESS nào được phê duyệt theo Điều 6.
Việc bảo vệ chống tiếp xúc trực tiếp với các chi tiết có dòng điện chạy qua, phải tuân theo 5.1.1.1 và 5.11.2.
Các biện pháp bảo vệ này (cách điện rắn, lớp ngăn, vỏ bao kín v.v.) phải không thể mở, tháo rời hoặc gỡ bỏ mà không sử dụng các dụng cụ.
5.1.1.1 Phải trang bị cấp bảo vệ IPXXD để bảo vệ cho các chi tiết có dòng điện chạy qua ở bên trong khoang hành khách hoặc khoang hành lý.
5.1.1.2 Bảo vệ cho các chi tiết có dòng điện chạy qua ở các khu vực khác ngoài khoang lái và khoang hành lý hành khách hoặc khoang hành lý:
5.1.1.2.1 Phải trang bị cấp bảo vệ IPXXB để bảo vệ cho các xe có khoang hành khách.
5.1.1.2.2 Phải đáp ứng cấp bảo vệ IPXXD để bảo vệ cho các xe không có khoang hành khách.
5.1.1.3 Các đầu nối
Các đầu nối (bao gồm cả bộ đầu vào xe) được coi là đáp ứng yêu cầu này nếu:
(a) Chúng phù hợp với 5.1.1.1 và 5.1.1.2 khi ngắt ra mà không cần dụng cụ; hoặc là
(b) Chúng được đặt bên dưới sàn xe và được trang bị một cơ chế khóa; hoặc là
(c) Chúng được trang bị một cơ cấu khóa, còn các bộ phận khác phải được loại bỏ bằng cách dùng các dụng cụ để ngắt đầu nối; hoặc là
(d) Trị số điện áp của các chi tiết có dòng điện chạy qua bằng hoặc dưới 60 V DC hoặc bằng hoặc dưới 30 V AC (rms) trong vòng một giây sau khi ngắt đầu nối
5.1.1.4 Ngắt kết nối điện
Có thể chấp nhận được một ngắt kết nối điện mà có thể mở, tháo hoặc lấy ra mà không cần dụng cụ nếu đáp ứng được cấp bảo vệ IPXXB trong điều kiện mà khi mở, tháo hoặc lấy nó ra mà không cần dụng cụ.
5.1.1.5 Ghi nhãn
5.1.1.5.1 Trong trường hợp REESS có khả năng có điện áp cao, ký hiệu trong Hình 1 phải xuất hiện ở trên hoặc gần REESS. Nền biểu tượng phải có màu vàng, viền và mũi tên phải có màu đen.
Hình 1 - Ghi nhãn điện áp cao
5.1.1.5.2 Biểu tượng cũng phải nhìn thấy được trên vỏ bao kín và lớp ngăn, khi bị loại bỏ phải làm lộ ra các chi tiết có dòng điện chạy qua của mạch điện có điên áp cao. Quy định này là tùy chọn cho bất kỳ đầu nối nào cho mạch dẫn điện cao áp. Quy định này không được áp dụng cho bất kỳ trường hợp nào sau đây:
(a) Ở đâu các lớp ngăn hoặc vỏ bao kín không thể được tiếp cận vật lý, mở hoặc gỡ bỏ; trừ khi các bộ phận khác của xe được lấy ra với việc sử dụng các dụng cụ;
(b) Ở nơi các lớp ngăn hoặc vỏ bao kín được đặt ở dưới sàn xe.
5.1.1.5.3 Cáp cho mạch dẫn điện cao áp không nằm trong vỏ bao kín phải nhận biết được bằng một lớp bọc có màu cam ở phía ngoài
5.1.2 Bảo vệ chống tiếp xúc gián tiếp
Bảo vệ chống tiếp xúc gián tiếp cũng được yêu cầu đối với các xe có có dòng điện cao áp chạy qua được lắp bất kỳ kiểu REESS nào được phê duyệt theo Điều 6.
5.1.2.1 Để bảo vệ chống điện giật có thể phát sinh do tiếp xúc gián tiếp, các chi tiết dẫn điện để trần, như lớp ngăn và vỏ bao kín dẫn điện, phải được kết nối galvanic một cách an toàn với khung dẫn điện bằng cách đấu nối với dây điện hoặc cáp nối đất, hoặc bằng cách hàn hoặc bằng kết nối sử dụng bu lông, v.v... để không có nguy cơ nguy hiểm sinh ra.
5.1.2.2 Điện trở giữa các chi tiết dẫn điện để trần và khung dẫn điện phải thấp hơn 0,1 Ω khi có dòng điện ít nhất là 0,2 A chạy qua.
Yêu cầu này được thỏa mãn nếu kết nối galvanic được tạo ra bằng cách hàn
5.1.2.3 Trong trường hợp xe cơ giới dự định kết nối với nguồn cấp điện bên ngoài đã được nối đất thông qua kết nối dẫn điện, phải cung cấp một thiết bị có khả năng kết nối galvanic của khung dẫn điện với đất.
Thiết bị phải có khả năng kết nối với đất trước khi điện áp bên ngoài được đặt vào xe và giữ lại kết nối cho đến khi điện áp bên ngoài được ngắt ra khỏi xe.
Sự phù hợp với yêu cầu này phải được chứng minh bằng cách sử dụng đầu nối được chỉ định bởi nhà sản xuất xe hoặc bằng phân tích.
5.1.2.4 Yêu cầu của 5.1.2.3 không được áp dụng cho các xe đã đáp ứng các khoản (a) hoặc (b) dưới đây:
(a) Chỉ có thể nạp REESS cho xe thông qua nguồn điện bên ngoài bằng cách sử dụng bộ nạp bên ngoài với cách điện kép hoặc kết cấu cách điện tăng cường giữa đầu vào và đầu ra.
Các yêu cầu về đặc tính làm việc liên quan đến kết cấu cách điện được đề cập trước đó phải đáp ứng các yêu cầu nêu tại 5.1.2.4.1 đến 5.1.2.4.3 và nêu trong sổ tay hướng dẫn sử dụng của xe.
(b) Bộ nạp trên xe có cấu trúc cách điện kép hoặc tăng cường giữa đầu vào và các chi tiết dẫn điện để trần của xe/khung dẫn điện.
Các yêu cầu về đặc tính làm việc liên quan đến kết cấu cách điện đã đề cập trước đó phải đáp ứng các yêu cầu nêu tại 5.1.2.4.1, 5.1.2.4.2 và 5.1.2.4.3.
Nếu cả hai hệ thống được lắp đặt thì phải thực hiện cả (a) và (b).
5.1.2.4.1 Điện áp chịu đựng
5.1.2.4.1.1 Đối với xe có bộ nạp trên xe, thử nghiệm phải được thực hiện theo Phụ lục JA.
5.1.2.4.1.2 Tiêu chí nghiệm thu
Điện trở cách điện phải bằng hoặc lớn hơn 7 MΩ khi cấp điện 500 V DC giữa tất cả các đầu vào được đấu nối với nhau và các chi tiết dẫn điện để trần của xe/khung dẫn điện.
5.1.2.4.2 Bảo vệ chống lại sự xâm nhập của nước
5.1.2.4.2.1 Thử nghiệm này phải được thực hiện theo Phụ lục JB.
5.1.2.4.2.2 Tiêu chí nghiệm thu
Điện trở cách điện phải bằng hoặc lớn hơn 7 MΩ, khi cấp điện 500 V DC.
5.1.2.4.2.3 Hướng dẫn xử lý
5.1.2.4.2.4 Hướng dẫn thích hợp để nạp phải được cung cấp và đưa vào trong sổ tay hướng dẫn sử dụng 4).
5.1.2.4.3 Hướng dẫn sử dụng
Phải cung cấp các hướng dẫn thích hợp để nạp và phải có trong sổ tay hướng dẫn sử dụng.
5.1.3 Điện trở cách điện
Điều này không áp dụng cho khung dẫn điện được đấu nối với các mạch điện trong đó điện áp lớn nhất có trị số không vượt quá 30 V AC (rms) hoặc 60 V DC giữa bất kỳ chi tiết có dòng điện chạy qua và khung dẫn điện hoặc bất kỳ chi tiết dẫn điện để trần nào.
5.1.3.1 Hệ động lực điện bao gồm các mạch dẫn điện một chiều DC hoặc điện xoay chiều AC riêng biệt.
Nếu thanh dẫn AC và thanh dẫn DC được cách điện galvanic với nhau, điện trở cách điện giữa mạch dẫn điện cao áp và khung dẫn điện phải có giá trị tối thiểu 100 Ω/V của điện áp làm việc đối với thanh dẫn DC và giá trị tối thiểu là 500 Ω/V của điện áp làm việc với mạch dẫn điện AC.
Phép đo phải được thực hiện theo Phụ lục DA - Phương pháp đo điện trở cách điện đối với các thử nghiệm trên cấp độ xe.
5.1.3.2 Hệ động lực điện bao gồm các mạch dẫn điện kết hợp điện một chiều (DC) và xoay chiều (AC)
Nếu thanh dẫn AC và thanh dẫn DC được kết nối điện galvanic, điện trở cách điện giữa bất kỳ mạch dẫn điện cao áp và khung dẫn điện nào phải có giá trị tối thiểu 500 Ω/V của điện áp làm việc.
Tuy nhiên, nếu tất cả các mạch dẫn điện cao áp AC được bảo vệ bằng một trong hai biện pháp sau đây thì điện trở cách điện giữa bất kỳ mạch dẫn điện cao áp nào và khung dẫn điện phải có giá trị tối thiểu là 100 Ω/V ứng với điện áp làm việc:
5.1.3.2.1 Tăng gấp đôi hoặc nhiều hơn các lớp bằng chất cách điện rắn, lớp ngăn hoặc vỏ bao kín đáp ứng một cách độc lập yêu cầu trong 5.1.1, ví dụ hệ thống dây điện;
5.1.3.2.2 Các biện pháp bảo vệ cứng chắc về mặt cơ học, có đủ độ bền đối với tuổi thọ của xe như vỏ động cơ, vỏ bộ chuyển đổi điện tử hoặc các đầu nối;
Điện trở cách điện giữa mạch dẫn điện cao áp và khung dẫn điện có thể chứng minh được bằng tính toán, đo lường hoặc kết hợp cả hai.
Phép đo phải được thực hiện theo Phụ lục DA - Phương pháp đo điện trở cách điện đối với các thử nghiệm trên cấp độ xe.
5.1.3.2.3 Xe chạy pin nhiên liệu
Nếu yêu cầu điện trở cách điện tối thiểu không thể duy trì được theo thời gian, thì việc bảo vệ phải đạt được bằng bất kỳ một trong số các cách sau đây:
5.1.3.2.3.1 Tăng gấp đôi hoặc nhiều hơn các lớp có chất cách điện rắn, lớp ngăn hoặc vỏ bao kín đáp ứng một cách độc lập các yêu cầu trong 5.1.1;
5.1.3.2.3.2 Hệ thống giám sát điện trở cách điện trên xe cùng với cảnh báo cho người lái nếu điện trở cách điện giảm xuống thấp hơn giá trị nhỏ nhất theo yêu cầu. Không cần giám sát điện trở cách điện giữa mạch dẫn điện cao áp của hệ thống khớp nối để nạp REESS và khung dẫn điện, bởi vì hệ thống khớp nối để nạp chỉ được cấp điện trong quá trình nạp REESS. Chức năng của hệ thống giám sát điện trở cách điện trên xe phải được xác nhận như mô tả trong Phụ lục E.
5.1.3.2.4 Yêu cầu điện trở cách điện cho hệ thống khớp nối được sử dụng để nạp REESS
Đối với hệ thống khớp nối (được sử dụng để nạp REESS và dự định được kết nối với nguồn điện AC bên ngoài được nối đất), điện trở cách điện phải tối thiểu bằng 1 MΩ khi bộ nạp ngắt kết nối. REESS có thể bị ngắt kết nối trong quá trình đo.
5.2.1 Đối với một chiếc xe có REESS, phải đáp ứng yêu cầu của 5.2.1.1 hoặc 5.2.1.2.
5.2.1.1 Đối với REESS đã được phê duyệt kiểu phù hợp với yêu cầu về an toàn đối với hệ thống tích điện nạp lại được (REESS) của xe loại L, việc lắp đặt phải tuân theo hướng dẫn do nhà sản xuất REESS cung cấp và phù hợp với mô tả được cung cấp trong Phụ lục F.2.
5.2.1.2 REESS phải đáp ứng các yêu cầu tương ứng của điều 6.
5.2.2 Tích tụ khí
Không gian dành cho ắc quy kéo kiểu hở có thể sinh ra khí hydro phải được trang bị một quạt thông gió, ống thông gió hoặc bất kỳ phương tiện thích hợp nào khác để ngăn chặn sự tích tụ của khí hydro.
5.2.3 Bảo vệ chống tràn chất điện phân
Phải thấy trước rằng không có chất điện phân bị đổ ra xe từ REESS và các thành phần của nó không lan đến tay người lái xe, người lái môtô hoặc hành khách hoặc bất kỳ người nào ở xung quanh xe trong điều kiện sử dụng bình thường và/hoặc vận hành chức năng.
Khi REESS ở vị trí lộn ngược, không được có chất điện phân nào bị đổ ra ngoài.
5.2.4 Tình cờ hoặc vô ý tách rời ra
REESS và các bộ phận của nó phải được lắp đặt trong xe theo cách để loại trừ khả năng vô tình hoặc không chủ ý của REESS.
REESS lắp trong xe phải không bị bật ra khi xe bị nghiêng. Các thành phần REESS phải không bị tách rời ra khi REESS được đặt ở phía trên
Một chỉ dẫn tức thời, ngắn gọn, phải được cung cấp ngay cho người lái xe khi xe đang ở chế độ có thể chủ động lái xe.
Tuy nhiên, quy định này không áp dụng trong các điều kiện trong đó động cơ đốt trong trực tiếp hoặc gián tiếp cung cấp công suất đẩy cho xe.
Khi rời khỏi xe, người lái xe phải được thông báo bằng tín hiệu (ví dụ: tín hiệu ánh sáng hoặc âm thanh) nếu xe vẫn ở chế độ có thể chủ động lái xe.
Nếu REESS trên xe có thể được nạp ở bên ngoài bởi người dùng, dịch chuyển của xe gây ra bởi hệ thống đẩy của xe phải không thể thực hiện được trong khi nguồn điện bên ngoài được kết nối vật lý với đầu vào xe.
Đối với xe có cáp nạp được kết nối thường xuyên với xe, yêu cầu trên không được áp dụng nếu việc sử dụng cáp nạp cho xe ngăn cản việc sử dụng xe (ví dụ: ghế không thể gập vào, vị trí cáp không cho phép người lái ngồi vào hoặc bước vào xe). Yêu cầu này phải được chứng minh bằng cách sử dụng đầu nối được nhà sản xuất xe quy định. Tình trạng của bộ điều khiển hướng lái xe phải được người lái nhận biết.
5.3.1 Yêu cầu về an toàn chức năng bổ sung
5.3.1.1 Ít nhất hai hành động có chủ ý và đặc biệt phải được thực hiện bởi người lái xe khi khởi động để chọn chế độ có thể chủ động lái xe.
5.3.1.2 Chỉ một hành động duy nhất được yêu cầu để hủy kích hoạt chế độ chủ động lái xe.
5.3.1.3 Chỉ báo về công suất và/hoặc trạng thái nạp điện (SOC) của REESS giảm tức thời (tức là không phải do lỗi).
5.3.1.3.1 Xe phải có một chức năng/thiết bị chỉ báo cho người lái xe/lái mô tô biết nếu công suất tự động giảm xuống thấp hơn một mức nhất định, (ví dụ do kích hoạt bộ điều khiển đầu ra để bảo vệ REESS hoặc hệ thống đẩy) hoặc do SOC thấp.
5.3.1.3.2 Các điều kiện theo đó các chỉ dẫn được đưa ra phải do nhà sản xuất quy định.
Một mô tả ngắn gọn về suy giảm công suất và chỉ ra chiến lược phải được quy định trong Phụ lục F.
5.3.1.4. Lái xe hoặc lái mô tô chạy lùi
Không thể kích hoạt chức năng điều khiển lùi xe trong khi xe đang di chuyển về phía trước.
5.4 Xác định lượng phát thải hydro
5.4.1 Thử nghiệm này phải được thực hiện trên tất cả các xe được trang bị ắc quy kéo loại hở. Nếu REESS đã được phê duyệt theo Điều 6 và được lắp đặt theo 5.2.1.1 có thể được bỏ qua thử nghiệm này khi phê duyệt xe.
5.4.2 Thử nghiệm phải được tiến hành theo phương pháp trong Phụ lục G. Việc lấy mẫu và phân tích hydro phải được quy định. Các phương pháp phân tích khác có thể được phê duyệt nếu chứng minh được rằng chúng cho kết quả tương đương.
5.4.3 Trong quy trình nạp bình thường trong các điều kiện được nêu trong Phụ lục G, lượng phát thải hydro phải dưới 125 g trong 5 h hoặc nhỏ hơn (25 x t2) g trong quãng thời gian t2 (tính bằng h).
5.4.4 Trong quá trình nạp được thực hiện bởi bộ nạp có lỗi (điều kiện được nêu trong Phụ lục G), lượng phát thải hydro phải dưới 42 g. Bộ nạp phải giới hạn một lỗi xảy ra đó xảy ra không quá lớn nhất 30 min
5.4.5 Tất cả các hoạt động được liên quan với nạp REESS phải được điều khiển tự động, bao gồm cả dừng nạp.
5.4.6 Không thể điều khiển bằng tay các pha nạp.
5.4.7 Các hoạt động bình thường của kết nối và ngắt kết nối với nguồn điện lưới hoặc cắt điện phải không được ảnh hưởng đến hệ thống điều khiển của các pha nạp.
5.4.8 Lỗi quan trọng về nạp phải được cảnh báo thường xuyên. Một lỗi quan trọng là một lỗi có thể dẫn đến làm sai chức năng của bộ nạp trong quá trình nạp sau này.
5.4.9 Nhà sản xuất phải cho biết, sự phù hợp của xe trong sách hướng dẫn sử dụng của chủ sở hữu đối với các yêu cầu này.
5.4.10 Phê duyệt được cấp cho kiểu xe liên quan đến phát thải hydro có thể được mở rộng cho các kiểu xe khác thuộc cùng một dòng xe, theo định nghĩa của dòng xe được nêu trong Phụ lục G.2
6 Yêu cầu kỹ thuật liên quan đến an toàn của hệ thống tích năng lượng điện có thể nạp lại (REESS)
6.1 Tổng quan
Các quy trình nêu tại Phụ lục H phải được áp dụng.
6.2 Rung
6.2.1 Thử nghiệm phải được thực hiện theo Phụ lục H.
6.2.2 Tiêu chí nghiệm thu
6.2.2.1 Trong quá trình thử nghiệm, không được có bằng chứng về:
(a) Rò rỉ điện phân
(b) Vỡ (chỉ áp dụng cho REESS có điện áp cao);
(c) Cháy;
(d) Nổ.
Bằng chứng rò rỉ chất điện phân phải được kiểm tra xác nhận bằng kiểm tra trực quan mà không tháo rời bất kỳ chi tiết nào của thiết bị cần thử
6.2.2.2. Đối với REESS điện áp cao, điện trở cách điện được đo sau khi thử nghiệm theo Phụ lục DB không được nhỏ hơn 100 Ω/V.
6.3 Sốc nhiệt và thử chu kỳ
6.3.1 Thử nghiệm phải được thực hiện theo Phụ lục HB.
6.3.2 Tiêu chí chấp nhận
6.3.2.1 Trong quá trình thử nghiệm, phải không được có bằng chứng về:
(a) Rò rỉ điện giải;
(b) Vỡ (chỉ áp dụng cho REESS (s) điện áp cao);
(c) Cháy;
(d) Nổ.
Bằng chứng rò rỉ chất điện phân phải được kiểm tra xác nhận bằng cách kiểm tra trực quan mà không tháo rời bất kỳ bộ phận nào của thiết bị cần thử.
6.4. Thử nghiệm cơ học
6.4.1 Thử nghiệm thả rơi REESS có thể tháo ra.
6.4.1.1 Thử nghiệm phải được thực hiện theo Phụ lục HC.
6.4.1.2 Tiêu chí nghiệm thu
6.4.1.2.1 Trong quá trình thử nghiệm phải không được có bằng chứng về:
(a) Rò rỉ điện phân;
(b) Vỡ (chỉ áp dụng cho REESS có điện áp cao);
(c) Cháy;
(d) Nổ.
Bằng chứng rò rỉ chất điện phân phải được kiểm tra xác nhận bằng kiểm tra trực quan mà không tháo rời bất kỳ bộ phận nào của thiết bị cần thử.
6.4.1.2.2 Đối với REESS điện áp cao, điện trở cách điện đo được sau khi thử nghiệm theo Phụ lục DB không được nhỏ hơn 100 Ω/V
6.5 Chống cháy
Thử nghiệm này chỉ áp dụng cho các xe có khoang hành khách. Thử nghiệm này là cần thiết đối với REESS có chứa chất điện phân dễ cháy. Thử nghiệm phải được thực hiện trên một mẫu thử.
Theo lựa chọn của nhà sản xuất, các thử nghiệm có thể được thực hiện như sau:
a) Một thử nghiệm trên cấp độ xe theo 6.5.1, hoặc
b) Một thử nghiệm trên cấp độ bộ phận theo 6.5.2.
6.5.1 Thử nghiệm ở cấp độ xe
Thử nghiệm phải được thực hiện theo Phụ lục HE có tính đến HE.3.2.1 Phụ lục HE.
Việc phê duyệt REESS được thử nghiệm theo điều này phải được giới hạn khi phê duyệt một kiểu xe cụ thể.
6.5.2 Thử nghiệm ở cấp độ bộ phận
Thử nghiệm phải được thực hiện theo Phụ lục HE có tính đến HE.3.2.2 Phụ lục HE.
6.5.3 Tiêu chí nghiệm thu
6.5.3.1 Trong quá trình thử nghiệm, thiết bị cần thử phải không được có bằng chứng/dấu vết về nổ
6.6. Bảo vệ ngắn mạch bên ngoài
6.6.1 Thử nghiệm phải được thực hiện theo Phụ lục HF.
6.6.2 Tiêu chí nghiệm thu;
6.6.2.1 Trong quá trình thử nghiệm phải không được có bằng chứng về:
(a) Rò rỉ điện phân;
(b) Vỡ (chỉ áp dụng cho REESS có điện áp cao);
(c) Cháy;
(d) Nổ.
Bằng chứng rò rỉ chất điện phân phải được kiểm tra xác nhận bằng cách kiểm tra trực quan mà không tháo rời bất kỳ bộ phận nào của thiết bị cần thử.
6.6.2.2 Đối với REESS có điện áp cao, điện trở cách điện đo được sau khi thử nghiệm theo Phụ lục DB không được nhỏ hơn 100 Ω/V.
6.7 Bảo vệ chống quá tải
6.7.1 Thử nghiệm phải được thực hiện theo Phụ lục HG.
6.7.2 Tiêu chí nghiệm thu
6.7.2.1 Trong quá trình thử nghiệm phải không được có dấu vết về:
(a) Rò rỉ điện phân;
(b) Vỡ (chỉ áp dụng cho REESS có điện áp cao);
(c) Cháy;
(d) Nổ.
Bằng chứng rò rỉ chất điện phân phải được kiểm tra xác nhận bằng cách kiểm tra trực quan mà không tháo rời bất kỳ bộ phận nào của thiết bị cần thử.
6.7.2.2 Đối với REESS điện áp cao, điện trở cách điện được đo sau khi thử nghiệm theo Phụ lục DB không được nhỏ hơn 100 Ω/V.
6.8 Bảo vệ chống quá xả
6.8.1 Thử nghiệm phải được thực hiện theo Phụ lục HH.
6.8.2 Tiêu chí nghiệm thu
6.8.2.1 Trong quá trình thử nghiệm phải không được có bằng chứng về:
(a) Rò rỉ điện phân;
(b) Vỡ (chỉ áp dụng cho REESS có điện áp cao);
(c) Cháy;
(d) Nổ.
Bằng chứng rò rỉ chất điện phân phải được kiểm tra xác nhận bằng cách kiểm tra trực quan mà không tháo rời bất kỳ bộ phận nào của thiết bị cần thử.
6.8.2.2 Đối với REESS điện áp cao, điện trở cách điện đo được không được nhỏ hơn 100 Ω/V sau khi thử nghiệm theo Phụ lục DB.
6.9 Bảo vệ chống quá nhiệt
6.9.1 Thử nghiệm phải được thực hiện theo Phụ lục HI.
6.9.2 Tiêu chí chấp nhận
6.9.2.1 Trong quá trình thử nghiệm phải không được có bằng chứng về:
(a) Rò rỉ điện giải;
(b) Vỡ (chỉ áp dụng cho REESS điện áp cao);
(c) Cháy;
(d) Nổ.
Bằng chứng rò rỉ chất điện phân phải được kiểm tra xác nhận bằng cách kiểm tra trực quan mà không tháo rời bất kỳ bộ phận nào của thiết bị cần thử.
6.9.2.2 Đối với REESS có điện áp cao, điện trở cách điện đo được không được nhỏ hơn 100 Ω/V sau khi thử nghiệm theo Phụ lục DB.
6.10 Phát thải
Phát thải khí có thể sinh ra bởi quá trình chuyển đổi năng lượng trong quá trình sử dụng bình thường phải được xem xét.
6.10.1 Ắc quy kéo loại hở phải đáp ứng các yêu cầu của 5.4 đối với khí thải hydro.
Các hệ thống có quy trình hóa học khép kín phải được coi là không có khí thải trong hoạt động bình thường (ví dụ: ắc quy lithi-ion).
Quá trình hóa học khép kín phải được mô tả và ghi lại bởi nhà sản xuất ắc quy trong Phụ lục F.2.
Các công nghệ khác phải được nhà sản xuất và cơ sở thử nghiệm đánh giá về mọi phát thải có thể xảy ra trong hoạt động bình thường.
6.10.2 Tiêu chí nghiệm thu
Đối với phát thải hydro, xem 6.4.
Đối với các hệ thống không có khí thải với quy trình hóa học khép kín, không cần kiểm tra xác nhận.
(Tham thảo)
(Khổ lớn nhất: A4 (210 x 297 mm) |
|
|
|
Ban hành bởi: Tên Cơ quan: …………………………. …………………………. …………………………. ………………………… |
|
Liên quan:2 |
|
|
|
Phê duyệt được cấp Phê duyệt được mở rộng Phê duyệt bị từ chối Sản xuất bị ngưng hoàn toàn Phê duyệt bị thu hồi |
|
của một kiểu xe liên quan đến an toàn điện theo TCVN 13060 hoặc ECE số 136
Phê duyệt số ……………………………………………………………… Mở rộng số
1 Tên thương mại hoặc nhãn hiệu của chiếc xe: …………………………………………………..
2 Kiểu xe: ……………………………………………………………………………………………….
3 Kiểu xe: ……………………………………………………………………………………………….
4 Tên và địa chỉ của nhà sản xuất: …………………………………………………………………..
5 Nếu có thể, tên và địa chỉ của đại diện nhà sản xuất: ……………………………………………
6 Mô tả về chiếc xe: …………………………………………………………………………………….
6.1 Kiểu của REESS: ………………………………………………………………………………….
6.1 1 Số hiệu phê duyệt của REESS hoặc mô tả của REESS2
6.2 Điện áp làm việc: …………………………………………………………………………………..
6.3 Hệ thống đẩy (ví dụ. hybrid,điện): ………………………………………………………………..
7 Xe đệ trình để phê duyệt: …………………………………………………………………………….
8 Cơ sở thử nghiệm chịu trách nhiệm tiến hành kiểm tra phê duyệt: ………………………………
9 Ngày cơ sở thử nghiệm ban hành báo cáo:
10 Số lượng báo cáo được cung cấp bởi cơ sở thử nghiệm đó: ………………………………..
11 Vị trí của nhãn phê duyệt: ………………………………………………………………………..
12 Lý do gia hạn phê duyệt (nếu có): 2 …………………………………………………………….
13 Phê duyệt được cấp/gia hạn/từ chối/thu hồi: 2 …………………………………………………
14 Địa điểm: ………………………………………………………………………………………….
15 Ngày: ……………………………………………………………………………………………..
16 Chữ ký: …………………………………………………………………………………………..
17 Các tài liệu được đệ trình với yêu cầu phê duyệt hoặc gia hạn có thể được lấy theo yêu cầu.
_________________________
1 Số phân biệt số quốc gia đã cấp/mở rộng/từ chối/thu hồi phê duyệt (xem quy định phê duyệt trong TCVN-ECE này.
2 Gạch phần không áp dụng.
(Khổ lớn nhất: A4 (210 x 297 mm) |
|
|
|
Ban hành bởi: Tên Cơ quan: …………………………. …………………………. …………………………. ………………………… |
|
Liên quan:2 |
|
|
|
Phê duyệt được cấp Phê duyệt được mở rộng Phê duyệt bị từ chối Sản xuất bị ngưng hoàn toàn Phê duyệt bị thu hồi |
|
Của một kiểu REESS như là một thành phần/cụm kỹ thuật riêng2 theo TCVN 13060 hoặc ECE số 136
Phê duyệt số………………………….. Mở rộng số: ……………………………………………..
1 Tên thương mại hoặc nhãn hiệu của REESS: ……………………………………………….
2 Kiểu của REESS: ……………………………………………………………………………….
3 Tên và địa chỉ của nhà sản xuất: ………………………………………………………………
4 Nếu có thể, tên và địa chỉ của đại diện nhà sản xuất: ………………………………………
5 Mô tả về REESS: ………………………………………………………………………………..
6 Những hạn chế về lắp đạt có thể áp dụng với REESS: …………………………………….
7 REESS đề trình để phê duyệt ngày: ……………………………………………………………
8 Cơ sở thử nghiệm chịu trách nhiệm tiến hành kiểm tra phê duyệt: ……………………………..
9 Ngày cơ sở thử nghiệm ban hành báo cáo: ……………………………………………………….
10 Số của báo cáo được ban hành bởi cơ sở thử nghiệm đó: …………………………………….
11 Vị trí của nhãn phê duyệt: …………………………………………………………………………..
12 Lý do để mở rộng phê duyệt (nếu có):2 ……………………………………………………………
13 Phê duyệt được cấp/mở rộng/từ chối/thu hồi:2 …………………………………………………..
14 Địa điểm: ……………………………………………………………………………………………..
15 Ngày: …………………………………………………………………………………………………
16 Chữ ký: ……………………………………………………………………………………………….
17 Các tài liệu được đệ trình với yêu cầu phê duyệt hoặc mở rộng có thể được lấy theo yêu cầu.
___________________________
1 Số phân biệt quốc gia đã cấp/mở rộng/từ chối/thu hồi phê duyệt (xem quy định phê duyệt trong TCVN-ECE.
2 Gạch phần không áp dụng.
Hình 1
Dấu phê duyệt trong Hình 1 được dán trên xe cho thấy kiểu phương tiện giao thông đường bộ có liên quan đã được phê duyệt ở Hà Lan (E 4), theo ECE 136 và theo số hiệu phê duyệt 002492. Hai chữ số đầu tiên của số hiệu phê duyệt cho biết rằng phê duyệt đã được cấp theo các yêu cầu của ECE136 hoặc TCVN 13060 ở dạng ban đầu.
Hình 2
Dấu phê duyệt trong Hình 2 được gắn vào REESS cho thấy kiểu REESS (ES) có liên quan đã được phê duyệt ở Hà Lan (E4), theo ECE136 hoặc TCVN 13060 và theo số hiệu phê duyệt 002492. Hai chữ số đầu tiên về số hiệu phê duyệt cho biết rằng phê duyệt đã được cấp theo các yêu cầu của ECE136 hoặc TCVN 13060 ở dạng ban đầu.
Dấu phê duyệt ở trên được gắn vào một xe cho thấy rằng phương tiện giao thông đường bộ có liên quan đã được phê duyệt ở Hà Lan (E4) theo ECE136 hoặc TCVN 13060 và ECE 78. Số hiệu phê duyệt cho biết, tại thời điểm phê duyệt tương ứng được cấp, ECE136 hoặc TCVN 13060 vẫn còn ở dạng ban đầu và ECE 78 đã được sửa đổi bởi loạt sửa đổi 03.
Bảo vệ chống tiếp xúc trực tiếp của các chi tiết có điện áp
C.1 Tiếp cận mẫu thử
Tiếp cận mẫu thử để kiểm tra xác nhận sự bảo vệ người chống lại quyền tiếp cận vào các chi tiết có dòng điện chạy qua được nêu trong Bảng C.1.
C.2 Điều kiện thử
Đầu thử tiếp cận được ấn vào bất kỳ khe hở nào của vỏ bao kín với một lực được quy định trong Bảng 1. Nếu đầu thử xâm nhập được một phần hoặc toàn bộ, nó có thể chạm vào mọi vị trí, nhưng trong mọi trường hợp mặt tựa không được xuyên thủng qua khe hở.
Lớp ngăn bên trong được coi là một phần của vỏ bao kín.
Cần đấu nối một nguồn cấp điện áp thấp (không dưới 40 V và không quá 50 V) nối tiếp với một đèn thích hợp, nếu cần, giữa đầu thử và các chi tiết có dòng điện chạy qua bên trong lớp ngăn hoặc vỏ bao kín.
Phương pháp mạch tín hiệu cũng nên được áp dụng cho các chi tiết chuyển động có dòng điện chạy qua của thiết bị có điện áp cao.
Các chi tiết động bên trong có thể hoạt động chậm, nếu điều đó có thể xảy ra
C.3 Điều kiện nghiệm thu
Đầu thử không được tiếp xúc với các chi tiết có dòng điện chạy qua.
Nếu yêu cầu này cần được kiểm tra xác nhận bởi một mạch tín hiệu giữa mẫu thử và các chi tiết có dòng điện chạy qua thì đèn phải không sáng.
Trong trường hợp thử nghiệm đối với IPXXB có nối với đầu thử để có thể xuyên qua một chiều sâu 80 mm, nhưng mặt tựa (đường kính 50 mm x 20 mm) không được xuyên qua khe hở. Bắt đầu từ vị trí thẳng, cả hai khớp của đầu thử phải uốn gập liên tiếp được một góc tới 90 độ so với trục của phần kề bên đầu thử và phải có thể để được ở mọi vị trí.
Trong trường hợp kiểm tra IPXXD, đầu thử có thể xuyên qua toàn bộ chiều dài của nó, nhưng mặt tựa phải không được xuyên thủng qua khe hở.
Bảng C.1 - Đầu thử để thử nghiệm bảo vệ người chống lại sự tiếp cận các chi tiết nguy hiểm
Số đầu |
Chữ thêm vào |
Đầu thử Kích thước theo mm |
Lực thử |
2 |
B |
|
10 N ± 10% |
4,5,6 |
D |
|
10 N ± 10% |
Hình C-1 - Đầu thử có khớp nối
CHÚ DẪN:
Vật liệu: kim loại, trừ khi có quy định khác
Kích thước theo chiều dài tính bằng milimét
Dung sai trên kích thước mà không ghi dung sai riêng:
(a) Trên các góc: 0/-10°;
(b) Đối với kích thước dài:
- đến 25 mm: 0/ -0,05 mm,
- trên 25 mm: ± 0,2 mm
Cả hai khớp phải cho phép chuyển động trong cùng một mặt phẳng và cùng một hướng qua một góc 90° với sai số 0 đến +10°
Phương pháp đo điện trở cách điện cho các thử nghiệm trên cấp độ xe
DA.1 Tổng quát
Điện trở cách điện cho mỗi mạch dẫn điện cao áp của xe phải được đo hoặc phải được xác định bằng tính toán qua việc sử dụng các giá trị đo từ mỗi chi tiết hoặc cụm thành phần của mạch dẫn điện cao áp (sau đây gọi là phép đo chia).
DA.2 Phương pháp đo
Phép đo điện trở cách điện phải được tiến hành bằng cách chọn một phương pháp đo thích hợp trong số các phương pháp được liệt kê trong DA.2.1 và DA.2.2, tùy thuộc vào điện tích của các chi tiết có dòng điện chạy qua hoặc điện trở cách điện, v.v.
Phạm vi của mạch điện cần đo phải được làm rõ trước, có sử dụng sơ đồ mạch điện, v.v.
Ngoài ra, có thể tiến hành chính sửa cần thiết để đo điện trở cách điện, chẳng hạn như tháo vỏ bao kín để tiếp cận các chi tiết có dòng điện chạy qua, vạch các đường đo, thay đổi phần mềm, v.v.
Trong trường hợp các giá trị đo được không ổn định do hoạt động của hệ thống giám sát điện trở cách điện trên xe, v.v., có thể chỉnh sửa cần thiết để tiến hành đo, chẳng hạn như dừng hoạt động của thiết bị liên quan hoặc gỡ bỏ thiết bị. Hơn nữa, khi thiết bị được gỡ bỏ, nó phải được chứng minh bằng cách sử dụng bản vẽ, v.v., rằng nó phải không làm thay đổi điện trở cách điện giữa các chi tiết có dòng điện chạy qua và khung dẫn điện.
Phải hết sức cẩn thận khi bị đoản mạch, điện giật, v.v., để xác nhận điều này có thể yêu cầu có hoạt động trực tiếp của mạch điện áp cao.
DA.2.1 Phương pháp đo sử dụng điện áp từ các nguồn bên ngoài xe
DA.2.1.1 Dụng cụ đo
Phải sử dụng dụng cụ kiểm tra điện trở cách điện có khả năng áp điện áp một chiều cao hơn điện áp làm việc của mạch dẫn điện cao áp.
DA.2.1.2 Phương pháp đo
Một dụng cụ kiểm tra điện trở cách điện phải được đấu nối giữa các chi tiết có dòng điện chạy qua và khung dẫn điện. Sau đó, điện trở cách điện phải được đo bằng cách cho một dòng điện một chiều (DC) có trị số điện áp ít nhất bằng một nửa điện áp làm việc của mạch dẫn điện cao áp.
Nếu hệ thống có một vài phạm vi điện áp (ví dụ do có bộ biến đổi tăng áp) trong mạch được kết nối galvanic và một số thành phần không thể chịu được điện áp làm việc của toàn bộ mạch, thì có thể đo riêng điện trở giữa các thành phần đó và khung dẫn điện bằng cách cho một dòng điện có trị số một nửa điện áp làm việc của chính nó với các thành phần bị ngắt kết nối
DA.2.2 Phương pháp đo sử dụng REESS của xe riêng làm nguồn điện áp DC
DA.2.2.1 Điều kiện thử xe
Mạch dẫn điện cao áp phải được cung cấp năng lượng bởi hệ thống chuyển đổi năng lượng và/hoặc REESS riêng của xe và mức điện áp của hệ thống chuyển đổi năng lượng và/hoặc REESS trong toàn bộ thử nghiệm ít nhất phải là điện áp làm việc danh định theo quy định của nhà sản xuất xe.
DA.2.2.2 Dụng cụ đo lường
DA.2.3 Vôn kế được sử dụng trong thử nghiệm này phải đo các giá trị DC và phải có điện trở trong tối thiểu bằng 10 MΩ.
DA.2.2.3 Phương pháp đo
DA.2.2.3.1 Bước đầu tiên
Điện áp được đo như trong Hình DA.1 và khung điện dẫn điện cao áp (Vb) được ghi lại. Vb phải bằng hoặc lớn hơn điện áp hoạt động danh nghĩa của hệ thống chuyển đổi năng lượng và/hoặc REESS theo quy định của nhà sản xuất xe.
Hình DA-1 - Đo lường Vb, V1, V2
DA.2.2.3.2 Bước thứ hai
Đo và ghi lại điện áp (V1) giữa phía âm của mạch dẫn điện cao áp và khung dẫn điện (xem Hình DA.1).
DA.2.2.3.3 Bước thứ ba
Đo và ghi lại điện áp (V2) giữa cực dương của mạch dẫn điện cao áp và khung dẫn điện (xem Hình DA.1).
DA.2.2.3.4 Bước thứ tư
Nếu V1 lớn hơn hoặc bằng V2, hãy chèn một điện trở tiêu chuẩn đã biết (Ro) giữa phía âm của mạch dẫn điện cao áp và khung dẫn điện. Khi Ro được lắp đặt, đo điện áp (V1’) giữa phía âm của mạch dẫn điện cao áp và khung dẫn điện (xem Hình DA.2).
Tính cách điện (Ri) theo công thức sau:
Ri = Ro*(Vb/V1’ - Vb/V1) hoặc Ri = Ro*Vb*(1/V1’ - 1/V1)
Hình DA-2 - Đo lường của V1
Nếu V2 lớn hơn V1, chèn điện trở tiêu chuẩn đã biết (Ro) vào giữa cực dương của mạch dẫn điện cao áp và khung dẫn điện. Khi Ro được cài đặt, đo điện áp (V2’) giữa phía dương của mạch dẫn điện cao áp và khung dẫn điện (xem Hình DA.3). Tính độ cách điện (Ri) theo công thức đã nêu. Chia giá trị độ cách điện này (tính bằng Ω) cho điện áp hoạt động danh định của mạch dẫn điện cao áp (tính bằng Vôn).
Tính toán cách điện điện (Ri) theo công thức sau:
Ri = Ro*(Vb/V2’ - Vb/V2) hoặc Ri = Ro*Vb*(1/V2’ -1/V2)
Hình DA-3
DA.2.2.3.5 Bước thứ năm
Giá trị độ cách điện Ri (tính bằng Ω) chia cho điện áp làm việc của mạch dẫn điện cao áp (tính bằng Vôn) dẫn đến điện trở cách điện (tính bằng Ω/V).
CHÚ THÍCH: Điện trở tiêu chuẩn Ro đã biết (tính bằng Ω) phải là giá trị của điện trở cách điện nhỏ nhất theo yêu cầu (tính bằng Ω/V) nhân với điện áp làm việc của xe cộng/trừ 2 0% (tính bằng vôn). Ro không bắt buộc giá trị này phải chính xác vì các phương trình có hiệu lực cho bất kỳ Ro nào; tuy nhiên, giá trị Ro trong phạm vi này phải cho độ phân giải tốt cho các phép đo điện áp
Phương pháp đo điện trở cách điện cho các thử nghiệm trên cấp độ bộ phận của một REESS
DB.1 Phương pháp đo
Phép đo điện trở cách điện phải được tiến hành bằng cách chọn một phương pháp đo thích hợp trong số các phương pháp được liệt kê trong điều DB.1.1 đến DB.1.2, tùy thuộc vào nạp điện của các chi tiết có dòng điện chạy qua hoặc điện trở cách điện, v.v.
Nếu không thể đo được điện áp đang sử dụng của thiết bị cần thử (Vb, Hình DB.1) (ví dụ do ngắt kết nối mạch điện gây ra công tắc tơ chính hoặc hoạt động của cầu chì), thử nghiệm có thể được thực hiện với thiết bị thử đã được sửa đổi để cho phép đo điện áp bên trong (thượng nguồn của công tắc tơ chính). Những sửa đổi này phải không ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm.
Phải làm rõ trước phạm vi của mạch điện cần đo bằng cách sử dụng sơ đồ mạch điện, v.v ... Nếu các mạch dẫn điện cao áp được cách điện galvanic với nhau, thì phải đo điện trở cách điện cho từng mạch điện.
Ngoài ra, có thể tiến hành sửa đổi để đo điện trở cách điện, chẳng hạn như tháo vỏ che để tiếp cận các chi tiết có dòng điện chạy qua, vạch các đường đo, thay đổi phần mềm, v.v.
Trong trường hợp các giá trị đo được không ổn định do hoạt động của hệ thống giám sát điện trở cách điện, v.v., có thể tiến hành sửa đổi cần thiết để tiến hành đo, chẳng hạn như dừng hoạt động của thiết bị liên quan hoặc loại bỏ nó ra. Hơn nữa, khi thiết bị được tháo ra, nó phải được chứng minh bằng cách sử dụng bản vẽ, v.v., rằng nó phải không được làm thay đổi điện trở cách điện giữa các chi tiết có dòng điện chạy qua và kết nối đất được quy định bởi nhà sản xuất như một điểm được kết nối với khung dẫn điện khi lắp đặt trên xe.
Phải hết sức cẩn thận khi bị đoản mạch, điện giật, v.v., để xác nhận điều này có thể yêu cầu hoạt động trực tiếp của mạch điện có điện áp cao.
DB.1.1 Phương pháp đo sử dụng điện áp từ các nguồn bên ngoài
DB.1.1.1 Dụng cụ đo lường
Phải sử dụng dụng cụ thử điện trở cách điện có khả năng cho dòng điện một chiều có điện áp cao hơn điện áp danh định của thiết bị được thử.
DB.1.1.2 Phương pháp đo
Một dụng cụ kiểm tra điện trở cách điện phải được kết nối giữa các chi tiết có dòng điện chạy qua và kết nối đất. Sau đó phải đo điện trở cách điện.
Nếu hệ thống có một vài dải điện áp (ví dụ do bộ biến đổi tăng áp) trong mạch được kết nối galvanic và một số thành phần không thể chịu được điện áp làm việc của toàn mạch, thì có thể đo riêng điện trở giữa các thành phần đó và kết nối đất bằng cách cho một dòng điện đi vào có trị số điện áp ít nhất bằng một nửa điện áp làm việc của chính nó với các thành phần bị ngắt kết nối.
DB.1.2 Phương pháp đo sử dụng thiết bị cần thử làm nguồn điện áp DC
DB.1.2.1 Điều kiện thử
Mức điện áp của thiết bị cần thử trong suốt quá trình thử nghiệm ít nhất phải là điện áp làm việc danh định của thiết bị cần thử.
DB.1.2.2 Dụng cụ đo
Vôn kế được sử dụng trong thử nghiệm này phải đo các giá trị DC và phải có điện trở trong tối thiểu 10 MΩ.
DB.1.2.3 Phương pháp đo lường
DB.1.2.3.1 Bước đầu tiên
Điện áp được đo như trong Hình DB.1 và điện áp làm việc của thiết bị cần thử (Vb, Hình DB.1) được ghi lại. Vb phải bằng hoặc lớn hơn điện áp hoạt động danh định của thiết bị cần thử.
Hình DB-1
DB.1.2.3.2 Bước thứ hai
Đo và ghi lại điện áp (V1) giữa cực âm của thiết bị cần thử và kết nối đất (Hình DB.1).
DB.1.2.3.3 Bước thứ ba
Đo và ghi lại điện áp (V2) giữa cực dương của thiết bị cần thử và kết nối đất (Hình DB.1).
DB.1.2.3.4 Bước thứ tư
Nếu V1 lớn hơn hoặc bằng V2, hãy chèn điện trở tiêu chuẩn đã biết (Ro) giữa cực âm của thiết bị cần thử và kết nối đất. Khi Ro được cài đặt, đo điện áp (V1,) giữa cực âm của thiết bị cần thử và kết nối đất (xem Hình DB.2).
Tính độ cách điện (Ri) theo công thức sau:
Ri = Ro*(Vb/V1’ - Vb/V1) hoặc Ri = Ro*Vb*(1/V1’ - 1/V1)
Hình DB-2
Nếu V2 lớn hơn V1, hãy chèn một điện trở tiêu chuẩn đã biết (Ro) giữa cực dương của thiết bị cần thử và kết nối đất. Khi Ro được cài đặt, đo điện áp (V2,) giữa cực dương của thiết bị cần thử và kết nối đất (xem Hình DB.3).
Tính toán cách ly điện (Ri) theo công thức sau:
Ri = Ro * (Vb/V2, - Vb/V2) hoặc Ri = Ro * Vb * (1/V2, - 1/V2)
Hình DB.3
DB.1.2.3.5 Bước thứ năm
Giá trị độ cách điện Ri (tính bằng Ω) chia cho điện áp danh định của thiết bị cần thử (tính bằng Vôn) dẫn đến điện trở cách ly (tính bằng Ω/V).
CHÚ THÍCH 1: Điện trở tiêu chuẩn đã biết Ro (tính bằng Ω) phải là giá trị của điện trở cách điện nhỏ nhất theo yêu cầu (tính bằng Ω/V) nhân với điện áp danh định của thiết bị cần thử ± 2 0% (tính bằng vôn). Ro không bắt buộc giá trị này phải chính xác vì các phương trình có hiệu lực cho bất kỳ Ro nào; tuy nhiên, giá trị Ro trong phạm vi này phải có độ phân giải tốt cho các phép đo điện áp.
Phương pháp xác nhận chức năng của hệ thống giám sát điện trở cách điện trên xe
Chức năng của hệ thống giám sát cách điện trên xe phải được xác nhận theo phương pháp sau:
Chèn một điện trở mà nó không làm cho điện trở cách điện giữa thiết bị đầu cuối được giám sát và khung dẫn điện giảm xuống thấp hơn giá trị điện trở cách điện nhỏ nhất theo yêu cầu. Cảnh báo phải được kích hoạt.
Đặc tính chủ yếu của phương tiện hoặc hệ thống giao thông đường bộ
F.1-1 Tổng quát
F.1- 1.1 Tên thương mại (Nhãn hiệu của nhà sản xuất): ……………………………………………
F.1- 1.2 Kiểu:
F.1- 1.3 Kiểu xe:
F.1- 1.4 Tên thương mại, nếu có: ……………………………………………………………………..
F.1- 1.5 Tên và địa chỉ của nhà sản xuất: …………………………………………………………….
F.1- 1.6 Tên và địa chỉ người đại diện của nhà sản xuất, nếu có: ………………………………..
F.1- 1.7 Bản vẽ và/hoặc ảnh của xe: ………………………………………………………………….
F.1- 1.8 Số hiệu phê duyệt của REESS ……………………………………………………………….
F.1- 1.9 Khoang hành khách: Có/không:1 ……………………………………………………………..
F.1- 1.10 Chỗ đứng ở trung tâm hay ở phía bên:Có/không:1 ………………………………………
F.1-2 Động cơ điện (Động cơ kéo)
F.1- 2.1. Kiểu (dây cuốn, kích thích): …………………………………………………………………
F.1- 2.2. Công suất ròng lớn nhất và/hoặc công suất lớn nhất 30 phút (kW): …………………..
F.1-3 REESS
F.1- 3.1 Tên thương mại, và nhãn hiệu của REESS: ………………………………………………
F.1- 3.2 Chỉ báo của tất cả các loại pin: ………………………………………………………………
F.1- 3.2.1 Hóa chất của pin: …………………………………………………………………………..
F.1- 3.2.2 Kích thước vật lý: ………………………………………………………………………….
F.1- 3.2.3 Dung lượng của pin (Ah): ……………………………………………………………….
F.1- 3.3 Mô tả hoặc bản vẽ hoặc ảnh giải thích cho REESS: ……………………………………
F.1- 3.3.1 Kết cấu: ……………………………………………………………………………………
F.1- 3.3.2 Cấu hình (số lượng pin, chế độ đấu nối, v.v...): ……………………………………….
F.1- 3.3.3 Kích thước: ………………………………………………………………………………..
F.1- 3.3.4 Hộp (cấu tạo, vật liệu và kích thước vật lý): …………………………………………
F.1- 3.4 Tính năng về điện: ………………………………………………………………………..
F.1- 3.4.1 Điện áp danh định (V): ………..………………………………………………………..
F.1- 3.4.2 Điện áp làm việc (V): ……………………………………………………………………
F.1- 3.4.3 Dung lượng danh định (Ah): ……………………………………………………………
F.1- 3.4.4 Dòng điện lớn nhất (A): ………………………………………………………………….
F.1- 3.5 Tốc độ kết hợp khí (tính theo %): ………………………………………………………..
F.1- 3.6 Mô tả hoặc bản vẽ hoặc hình ảnh của việc lắp đặt REESS trên xe: ………………….
F.1- 3.6.1 Giá đỡ vật lý: ……………………………………………………………………………
F.1- 3.7 Kiểu quản lý nhiệt ………………………………………………………………………….
F.1- 3.8 Điều khiển điện tử: ………………………………………………………………………..
F.1- 4 Pin nhiên liệu (nếu có)
F.1- 4.1 Tên thương mại và nhãn hiệu của pin nhiên liệu: ………………………………………
F.1- 4.2 Kiểu của pin nhiên liệu: …………………………………………………………………….
F.1- 4.3 Điện áp danh định (V): ……………………………………………………………………..
F.1- 4.4 Số lượng pin: ……………………………………………………………………………….
F.1- 4.5 Loại hệ thống làm mát (nếu có): …………………………………………………………
F.1- 4.6 Công suất lớn nhất (kW): …………………………………………………………………
F.1-5 Cầu chì và/hoặc cầu dao
F.1- 5.1 Kiểu: …………………………………………………………………………………………
F.1- 5.2 Sơ đồ hiển thị phạm vi chức năng: ………………………………………………………
F.1- 6 Hệ thống dây điện lực
F.1- 6.1 Kiểu: …………………………………………………………………………………………
F.1- 7 Bảo vệ chống điện giật
F.1- 7.1 Mô tả khái niệm bảo vệ: ………………………………………….
F.1- 8 Số liệu bổ sung
F.1- 8.1 Mô tả ngắn gọn về việc lắp đặt các thành phần mạch điện hoặc bản vẽ/hình ảnh minh họa vị trí lắp đặt các thành phần của mạch điện: ……………………………………..
F.1- 8.2 Sơ đồ nguyên lý của tất cả các chức năng điện có trong mạch điện: …………………
F.1- 8.3 Điện áp làm việc (V): ………………………………………………………………………..
F.1- 8.4 Mô tả hệ thống cho (các) chế độ lái hiệu suất thấp ……………………………………..
F.1- 8.4.1 Các mức của hệ thống SOC cho phép giảm công suất được kích hoạt, mô tả, hợp lý ..
F.1- 8.4.2 Mô tả cho các chế độ giảm năng lượng của hệ thống và chế độ tương tự, hợp lý ……
__________________
1 Gạch phần không áp dụng.
F.2-1 REESS
F.2- 1.1 Tên thương mại, và nhãn hiệu của REESS: ………………………………………………
F.2- 1.2 Chỉ dẫn của tất cả các loại pin: ……………………………………………………………..
F.2- 1.2.1 Hóa chất của pin: …………………………………………………………………………..
F.2- 1.2.2 Kích thước vật lý: ………………………………………………………………………….
F.2- 1.2.3 Dung lượng của pin (Ah): ………………………………………………………………..
F.2- 1.3 Mô tả hoặc bản vẽ hoặc hình ảnh về giải thích REESS ………………………………..
F.2- 1.3.1 Kết cấu: …………………………………………………………………………………….
F.2- 1.3.2 Cấu hình (số lượng pin, chế độ kết nối, v.v..): ………………………………………….
F.2- 1.3.3 Kích thước: …………………………………………………………………………………..
F.2- 1.3.4 Vỏ hộp (cấu tạo, vật liệu và kích thước vật lý): ……………………………………………
F.2- 1.3.5 Khối lượng của REESS (kg): ……………………………………………………………….
F.2- 1.4 Tính năng kỹ thuật điện ………………………………………………………………………..
F.2- 1.4.1 Điện áp danh định (V): ……………………………………………………………………..
F.2- 1.4.2 Điện áp làm việc (V): ……………………………………………………………………….
F.2- 1.4.3 Dung lượng danh định (Ah): ………………………………………………………………
F.2- 1.4.4 Dòng điện lớn nhất (A): ……………………………………………………………………
F.2- 1.5 Hệ số kết hợp khí (tính theo %): …………………………………………………………….
F.2- 1.6 Mô tả hoặc bản vẽ hoặc hình ảnh của việc lắp đặt REESS trên xe: …………………….
F.2- 1.6.1 Giá đỡ vật lý:………………………………………………………………………………….
F.2- 1.7 Kiểu quản lý nhiệt: …………………………………………………………………………….
F.2- 1.8 Điều khiển điện tử: ……………………………………………………………………………
F.2- 1.9 Kiểu xe có thể cài đặt REESS lên đó: ……………………………………………………..
Đặc tính chủ yếu của xe hoặc hệ thống giao thông đường bộ với khung xe được đấu nối với mạch điện
F.3 -1 Tổng quát
F.3 - 1.1 Tên thương mại (Nhãn hiệu của nhà sản xuất): …………………………………………….
F.3 - 1.1.2 Kiểu:
F.3 - 1.1.3 Kiểu xe:
F.3 - 1.1.4 Các tên thương mại, nếu có: …………………………………………………………….
F.3 - 1.1.5 Tên và địa chỉ của nhà sản xuất: ………………………………………………………..
F.3 - 1.1.6 Nếu có thể, tên và địa chỉ của đại diện nhà sản xuất: …………………………………..
F.3 - 1.1.7 Bản vẽ và/hoặc hình ảnh của xe: …………………………………………………………
F.3 - 1.1.8 Số hiệu phê duyệt của REESS: ………………………………………………………….
F.3 - 1.1.9 Khoang hành khách: Có/Không:1 ………………………………………………………….
F.3 - 1.1.10 Chỗ đứng ở giữa hay phía bên: Có/Không:1 …………………………………………..
F.3 - 2 REESS
F.3 - 2.1 Tên thương mại và nhãn hiệu của REESS: ………………………………………………
F.3 - 2.2 Hóa chất của pin: …………………………………………………………………………….
F.3 - 2.3 Tính năng kỹ thuật điện: ……………………………………………………………………..
F.3 - 2.3.1 Điện áp danh định (V): ……………………………………………………………………....
F.3 - 2.3.2 Dung lượng danh định (Ah): ………………………………………………………………
F.3 - 2.3.3 Dòng điện lớn nhất (A): ……………………………………………………………………
F.3 - 2.4 Tốc độ kết hợp khí (tính theo %): …………………………………………………………..
F.3 - 2.5 Mô tả hoặc bản vẽ hoặc hình ảnh của việc lắp đặt RESSS trên xe: …………………….
F.3 - 3 Số liệu bổ sung
F.3 - 3.1 Điện áp làm việc mạch xoay chiều (V) AC: ………………………………………………
F.3 - 3.2 Điện áp làm việc mạch một chiều (V) DC: ………………………………………………
______________________
1 Gạch phần không áp dụng.
Xác định lượng phát thải hydro trong các quy trình nạp của REESS
Phụ lục này mô tả quy trình xác định lượng phát thải hydro trong các quy trình nạp cho REESS của tất cả các phương tiện giao thông đường bộ, theo 5.4 của tiêu chuẩn này.
Thử nghiệm phát thải hydro (Hình G.1) được thực hiện để xác định lượng phát thải hydro trong quy trình nạp cho REESS với bộ nạp. Thử nghiệm bao gồm các bước sau:
(a) Chuẩn bị xe/REESS,
(b) Xả điện của REESS,
(c) Xác định lượng phát thải hydro trong một lần nạp bình thường,
(d) Xác định lượng phát thải hydro trong quá trình nạp được thực hiện với lỗi bộ nạp.
G.3.1 Thử nghiệm trên cấp độ xe
G.3.1.1 Xe phải ở trong tình trạng cơ học tốt và đã được lăn bánh ít nhất 300 km trong bảy ngày trước khi thử nghiệm. Xe phải được trang bị REESS cần thử lượng khí thải hydro, trong thời kỳ này.
G.3.1.2 Nếu REESS được sử dụng ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ môi trường, người vận hành phải tuân theo quy trình của nhà sản xuất để giữ nhiệt độ REESS trong phạm vi hoạt động bình thường.
Đại diện của nhà sản xuất phải có thể chứng minh được rằng hệ thống điều hòa nhiệt độ của REESS không bị hư hỏng cũng như không có khiếm khuyết về công suất.
G.3.2 Thử nghiệm trên cấp độ bộ phận
G.3.2.1 REESS phải ở trong điều kiện cơ học tốt và phải chịu tối thiểu 5 chu kỳ tiêu chuẩn (như quy định trong Phụ lục H.1).
G.3.2.2 Nếu REESS được sử dụng ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ môi trường, người vận hành phải tuân theo quy trình của nhà sản xuất để giữ nhiệt độ REESS trong phạm vi hoạt động bình thường.
Đại diện của nhà sản xuất phải có thể chứng minh được rằng hệ thống điều hòa nhiệt độ của REESS không bị hư hỏng cũng như không có khiếm khuyết về công suất
Hình G.1 - Xác định lượng phát thải hydro trong các quy trình nạp của REESS
G.4 Thiết bị thử nghiệm phát thải hydro
G.4.1 Buồng kín để đo phát thải hydro
Buồng kín để đo phát thải hydro phải là buồng kín khí có thể chứa xe/REESS đang thử nghiệm. Phải có thể tiếp cận xe/REESS từ mọi phía và buồng kín khi khép lại phải kín khí theo Phụ lục G.1 này. Bề mặt bên trong của buồng kín phải không thấm nước và không có phản ứng với hydro. Hệ thống điều hòa nhiệt độ phải có khả năng kiểm soát nhiệt độ không khí bên trong để đảm bảo nhiệt độ quy định trong suốt quá trình thử nghiệm, với sai số trung bình là ± 2 K trong suốt giai đoạn thử nghiệm.
Để điều tiết sự thay đổi thể tích do phát thải hydro trong buồng kín, có thể sử dụng hoặc là một thiết bị thử nghiệm có thể thay đổi thể tích hoặc một thiết bị thử nghiệm khác. Buồng kín có thể thay đổi thể tích phải dãn rộng ra hoặc thu hẹp lại tương ứng với lượng phát thải hydro trong buồng kín. Hai phương tiện tiềm năng để điều chỉnh sự thay đổi thể tích bên trong là tấm di động, hoặc kết cấu kiểu ống xi-phông, trong đó các túi không thấm nước bên trong buồng kín phải dãn rộng hoặc co lại để thay đổi áp suất bên trong bằng cách trao đổi không khí từ bên ngoài buồng kín. Bất kỳ thiết kế nào cho việc điều tiết thể tích phải duy trì được tính toàn vẹn của buồng kín như được quy định trong Phụ lục G.1.
Bất kỳ phương pháp thể tích thể tích nào cũng phải giới hạn chênh lệch giữa áp suất bên trong và áp suất khí quyển ở giá trị lớn nhất là ± 5 hPa.
Buồng kín phải có khả năng chứa đựng một thể tích cố định. Buồng kín có thể thay đổi thể tích phải có khả năng điều tiết từ thể tích danh định của nó (xem Phụ lục G.1, G.1- 2.1.1.), có tính đến lượng phát thải hydro trong quá trình thử nghiệm.
G.4.2 Hệ thống phân tích
G.4.2.1 Máy phân tích hydro
G.4.2.1.1 Bầu không khí trong buồng kín được theo dõi bằng máy phân tích hydro (loại máy dò điện hóa) hoặc máy sắc ký có phát hiện độ dẫn nhiệt. Khí mẫu phải được rút ra từ điểm giữa của một bên thành hoặc từ mái của buồng đo và bất kỳ dòng chảy vòng tránh qua nào cũng phải được đưa trở về buồng kín, tốt nhất là đến một điểm ngay phía dưới của quạt trộn.
G.4.2.1.2 Máy phân tích hydro phải có thời gian đáp ứng tới 90% số đọc cuối cùng dưới 10 s. Độ ổn định của nó phải tốt hơn so với 2% của toàn thang đo từ mức 0 và ở mức 8 0% ± 2 0% của toàn thang đo, trong khoảng thời gian 15 min cho tất cả các phạm vi thực hiện phép đo.
G.4.2.1.3 Độ lặp lại của máy phân tích được biểu thị bằng một độ lệch chuẩn phải tốt hơn so với 1% của toàn thang đo, tại mức 0 và ở mức 8 0% ± 2 0% của toàn thang đo trên tất cả các phạm vi thực hiện phép đo.
G.4.2.1.4 Phải chọn phạm vi hoạt động của máy phân tích để đạt được độ phân giải tốt nhất trong các quy trình kiểm tra đo lường, hiệu chuẩn và kiểm tra rò rỉ.
G.4.2.2 Hệ thống ghi dữ liệu phân tích hydro
Máy phân tích hydro phải được gắn thiết bị để ghi lại đầu ra tín hiệu điện, với tần suất ít nhất một lần mỗi phút. Hệ thống ghi phải có các đặc tính làm việc ít nhất tương đương với tín hiệu được ghi và phải cung cấp một ghi chép liên tục về kết quả. Ghi chép phải hiển thị một dấu hiệu rõ ràng về sự bắt đầu và kết thúc của thử nghiệm bộ nạp bình thường và khi bộ nạp bị lỗi.
G.4.3 Ghi nhiệt độ
G.4.3.1 Nhiệt độ trong buồng đo phải được ghi lại tại hai điểm bằng các cảm biến nhiệt độ. Những cảm biến này được kết nối để hiển thị giá trị trung bình. Các điểm đo phải cách xa khoảng 0,1 m vào phía trong buồng kín tính từ đường tâm thẳng đứng của mỗi thành bên ở độ cao 0,9 ± 0,2 m.
G.4.3.2 Nhiệt độ trong vùng lân cận các pin được ghi lại bằng các cảm biến.
G.4.3.3 Trong suốt thời gian đo phát thải hydro phải được ghi lại nhiệt độ với tần số ít nhất một lần mỗi phút.
G.4.3.4 Độ chính xác của hệ thống ghi nhiệt độ phải nằm trong phạm vi ±1,0 K và nhiệt độ phải có khả năng phân giải đến ± 0,1 K.
G.4.3.5 Hệ thống ghi hoặc xử lý số liệu phải có khả năng thời gian phân giải đến ± 15 s.
G.4.4 Ghi áp suất
G.4.4.1 Chênh lệch ∆p giữa áp suất khí quyển trong khu vực thử nghiệm và áp suất bên trong buồng kín trong suốt phép đo phát thải hydro phải được ghi lại với tần suất ít nhất một lần mỗi phút.
G.4.4.2 Độ chính xác của hệ thống ghi áp suất phải nằm trong phạm vi ± 2 hPa và áp suất phải có khả năng được phân giải đến ± 0,2 hPa.
G.4.4.3 Hệ thống ghi hoặc xử lý dữ liệu phải có khả năng phân giải thời gian đến ± 15 s.
G.4.5 Ghi điện áp và cường độ dòng điện
G.4.5.2 Trong suốt thời gian đo phát thải hydro phải ghi lại điện áp của bộ nạp và cường độ dòng điện (ắc quy) với tần suất ít nhất một lần mỗi phút.
G.4.5.3 Độ chính xác của hệ thống ghi điện áp phải nằm trong phạm vi ± 1 V và điện áp phải có khả năng phân giải tới ± 0,1 V.
G.4.5.4 Độ chính xác của hệ thống ghi cường độ dòng điện phải nằm trong phạm vi ± 0,5 A và cường độ dòng điện phải có khả năng phân giải tới ± 0,05 A.
G.4.5.5 Hệ thống ghi hoặc xử lý dữ liệu phải có khả năng phân giải thời gian đến ± 15 s
G.4.6 Quạt
Buồng đo phải được trang bị một hoặc nhiều quạt hoặc máy thổi với lưu lượng có thể từ 0,1 đến 0,5 m3/s để pha trộn kỹ không khí trong buồng đo. Có thể đạt được nhiệt độ đồng nhất và nồng độ hydro trong buồng đo trong quá trình đo. Xe trong buồng kín không được chịu luồng khí thổi trực tiếp từ quạt hoặc máy thổi.
G.4.7 Các khí
G.4.7.1 Các khí tinh khiết sau đây phải có sẵn để hiệu chuẩn và vận hành:
(a) Không khí tổng hợp tinh khiết (độ tinh khiết < 1 ppm tương đương C1 < 1 ppm CO; < 400 ppm CO2 < 0,1 ppm NO); hàm lượng oxy từ 18 % đến 21 % theo thể tích,
(b) Hydrogen (H2), độ tinh khiết tối thiểu 99,5 %.
G.4.7.2 Hiệu chuẩn và khí span (mẫu) phải chứa hỗn hợp hydro (H2) và không khí tổng hợp tinh khiết. Nồng độ thực của khí hiệu chuẩn phải nằm trong phạm vi ± 2 % giá trị danh định. Độ chính xác của khí pha loãng thu được khi sử dụng bộ chia khí phải nằm trong phạm vi ± 2 % giá trị danh định. Nồng độ quy định trong Phụ lục con 1 cũng có thể thu được bằng bộ chia khí sử dụng không khí tổng hợp làm khí pha loãng.
Thử nghiệm bao gồm năm bước sau:
(a) Chuẩn bị xe/REESS;
(b) Xả điện của REESS;
(c) Xác định lượng phát thải hydro trong một lần nạp bình thường;
(d) Xả ắc quy kéo;
(e) Xác định lượng phát thải hydro trong quá trình nạp được thực hiện với bộ nạp bị lỗi.
Nếu giữa hai bước thử phải di chuyển xe/REESS thì phải đẩy nó đến khu vực thử tiếp theo.
G.5.1 Kiểm tra trên cấp độ xe
G.5.1.1 Chuẩn bị xe
Phải kiểm tra sự lão hóa của REESS bằng cách chứng minh rằng xe đã chạy ít nhất 300 km trong bảy ngày trước khi thử nghiệm. Trong thời gian này, xe phải được trang bị ắc quy kéo được đệ trình để thử phát thải khí hydro. Nếu điều này không thể chứng minh được thì phải áp dụng quy trình sau đây.
G.5.1.1.1 Xả và nạp ban đầu của REESS
Quy trình bắt đầu bằng việc xả REESS của xe trong khi lái xe trên đường thử với tốc độ ổn định 7 0% ± 5 % tốc độ lớn nhất của xe trong 30 min.
Việc xả thải bị dừng lại:
(a) Khi xe không thể chạy ở tốc độ bằng 65 % tốc độ lớn nhất trong suốt ba mươi phút, hoặc
(b) Khi có chỉ thị dừng xe được cung cấp cho người lái bằng thiết bị tiêu chuẩn trên xe, hoặc
(c) Sau khi đã vượt qua khoảng cách 100 km.
G.5.1.1.2 Nạp ban đầu của REESS
Nạp được thực hiện:
(a) Với bộ nạp;
(b) Trong nhiệt độ môi trường từ 293 K đến 303 K. Quy trình loại trừ tất cả các loại bộ nạp bên ngoài.
Tiêu chí kết thúc nạp của REESS tương ứng với việc dừng tự động do bộ nạp đưa ra.
Quy trình này bao gồm tất cả các kiểu nạp đặc biệt có thể tiến hành tự động hoặc bằng tay như, ví dụ, nạp cân bằng hoặc nạp dịch vụ.
G.5.1.1.3 Quy trình từ các điều G.5.1.1.1 và G.5.1.1.2 phải được lặp lại hai lần.
G.5.1.2 Xả REESS
REESS được xả trong khi lái xe trên đường thử với tốc độ ổn định bằng 7 0% ± 5 % từ tốc độ lớn nhất trong ba mươi phút của xe.
Dừng xả xảy ra khi:
(a) có cảnh báo dừng xe được cấp cho người lái bằng thiết bị tiêu chuẩn trên xe, hoặc
(b) tốc độ lớn nhất của xe thấp hơn 20 km/h.
G.5.1.3 Ngâm
Trong vòng mười lăm phút kể từ khi hoàn thành thao tác xả ắc quy được chỉ định trong 5.2, cho đỗ xe trong khu vực ngâm. Cho xe đỗ ít nhất 12 h và nhiều nhất 36 h, giữa thời điểm hết ắc quy kéo và bắt đầu rò thử nghiệm phát thải hydro trong một lần nạp bình thường. Trong khoảng thời gian này, phải ngâm xe ở 293 K ± 2 K.
G.5.1.4 Thử nghiệm phát thải hydro trong một lần nạp bình thường
G.5.1.4.2 Trước khi hết thời gian ngâm, buồng đo phải được làm sạch trong vài phút cho đến khi đạt được nền hydro ổn định. Quạt trộn cũng phải được bật tại thời điểm này.
G.5.1.4.3 Máy phân tích hydro phải hiệu chỉnh về mốc 0 và kiểm tra toàn dải (span) vào ngay trước khi thử.
G.5.1.4.4 Khi kết thúc quá trình ngâm phải chuyển vào buồng đo xe được thử nghiệm với động cơ đã tắt và phải mở cửa sổ xe đang thử và khoang hành lý.
G.5.1.4.5 Xe phải được kết nối với nguồn điện. REESS được tính nạp theo quy trình nạp thông thường như được quy định trong G.5.1.4.7.
G.5.1.4.6 Các cửa của buồng đo được đóng kín và khép kín khí trong vòng hai phút kể từ lúc khóa điện liên động của bước nạp bình thường.
G.5.1.4.6 Việc bắt đầu nạp bình thường trong giai đoạn thử nghiệm phát thải hydro bắt đầu khi buồng được niêm phong. Nồng độ hydro, nhiệt độ và áp suất khí quyển được đo để đưa ra số đọc ban đầu CH2i, Ti và Pi cho phép thử điện tích bình thường.
Những số liệu này được sử dụng trong tính toán phát thải hydro (G.6). Nhiệt độ buồng kín xung quanh T không được nhỏ hơn 291 K và không quá 295 K trong suốt thời gian nạp bình thường.
G.5.1.4.7 Quy trình nạp bình thường
Nạp bình thường được thực hiện với bộ nạp và gồm các bước sau:
(a) Nạp ở công suất không đổi trong thời gian t1;
(b) Nạp quá mức ở dòng không đổi trong t2. Cường độ nạp quá mức được chỉ định bởi nhà sản xuất và tương ứng với cường độ được sử dụng trong quá trình nạp cân bằng.
Tiêu chí kết thúc nạp REESS tương ứng với việc dừng tự động do bộ nạp phát ra với thời gian nạp là t1 + t2. Thời gian nạp này phải được giới hạn ở t1 + 5 h, ngay cả khi có chỉ dẫn rõ ràng cấp cho người lái xe bằng bộ thiết bị tiêu chuẩn rằng ắc quy chưa được nạp đầy.
G.5.1.4.8 Máy phân tích hydro phải hiệu chỉnh về mốc 0 và phải cho khí span vào ngay trước khi kết thúc thử nghiệm.
G.5.1.4.9 Việc kết thúc giai đoạn lấy mẫu phát thải xảy ra t1 + t2 hoặc t1 + 5 h (giờ) sau khi bắt đầu lấy mẫu ban đầu, như quy định trong G.5.1.4.6. Thời gian trôi khác nhau được ghi lại. Nồng độ hydro, nhiệt độ và áp suất khí quyển được đo để ghi lại số đọc cuối cùng CH2f, Tf và Pf đối với thử nghiệm nạp bình thường và được dùng để tính toán trong G.6.
G.5.1.5 Kiểm tra phát thải hydro với bộ nạp bị lỗi.
G.5.1.5.1 Với lớn nhất bảy ngày sau khi hoàn thành thử nghiệm trước đó, quy trình bắt đầu bằng việc xả REESS của xe theo G.5.1.2.
G.5.1.5.2 Các bước của quy trình trong G.5.1.3 phải được lặp lại.
G.5.1.5.3 Trước khi kết thúc thời gian ngâm, buồng đo phải được làm sạch trong vài phút cho đến khi đạt được nền hydro ổn định. Quạt trộn cũng phải được bật tại thời điểm này.
G.5.1.5.4 Máy phân tích hydro phải hiệu chỉnh về mốc 0 và kiểm tra toàn dải (span) vào ngay trước khi thử.
G.5.1.5.5 Khi kết thúc quá trình ngâm, phải chuyển vào buồng đo xe thử nghiệm với động cơ đã tắt và phải mở cửa sổ và khoang hành lý của xe được thử nghiệm.
G.5.1.5.6 Xe phải được kết nối với nguồn điện lưới. REESS được nạp theo quy trình nạp với bộ nạp bị lỗi như được quy định trong G.5.1.5.9.
G.5.1.5.7 Các cửa của buồng kín được đóng và khép kín khí trong vòng hai phút kể từ lúc khóa điện liên động của bước nạp điện.
G.5.1.5.8 Việc bắt đầu nạp lỗi trong giai đoạn thử nghiệm phát thải hydro bắt đầu khi buồng được khép kín. Nồng độ hydro, nhiệt độ và áp suất khí quyển được đo để đưa ra số đọc ban đầu CH2i, Ti và Pi cho phép thử nạp với bộ nạp bị lỗi.
Những số liệu này được sử dụng trong tính toán phát thải hydro (G.6). Nhiệt độ môi trường của buồng kín T không được nhỏ hơn 291 K và không quá 295 K trong suốt thời gian nạp với bộ nạp bị lỗi.
G.5.1.5.9 Quy trình nạp lỗi
Nạp lỗi được thực hiện với bộ nạp phù hợp và bao gồm các bước sau:
(a) Nạp ở công suất không đổi trong thời gian t'1;
(b) Nạp ở mức lớn nhất theo khuyến nghị của nhà sản xuất trong 30 min. Trong giai đoạn này, bộ nạp phải cung cấp dòng điện lớn nhất theo khuyến nghị của nhà sản xuất.
G.5.1.5.10 Máy phân tích hydro phải hiệu chỉnh về mốc 0 và phải cho khí span vào ngay trước khi kết thúc thử nghiệm.
G.5.1.5.11 Kết thúc thời gian thử nghiệm xảy ra t'1 + 30 min sau khi bắt đầu lấy mẫu ban đầu, như được quy định trong G.5.1.5.8. Thời gian trôi được ghi lại. Nồng độ hydro, nhiệt độ và áp suất khí quyển được đo để ghi lại số đọc cuối cùng CH2f, Tf và Pf đối với thử nghiệm nạp bị lỗi và được dùng để tính toán trong G.6.
G.5.2 Thử nghiệm trên cấp độ bộ phận
G.5.2.1 Chuẩn bị REESS
Phải thử nghiệm độ lão hóa của REESS để xác nhận rằng REESS đã thực hiện ít nhất 5 chu kỳ tiêu chuẩn (như được quy định trong Phụ lục H.1).
G.5.2.2 Xả REESS
REESS được xả ở mức 7 0% ± 5 % công suất danh định của hệ thống.
Dừng xả thải xảy ra khi đạt SOC tối thiểu theo quy định của nhà sản xuất.
G.5.2.3 Ngâm
Trong vòng 15 min sau khi kết thúc quá trình xả REESS được chỉ định trong G.5.2.2 và trước khi bắt đầu thử nghiệm phát thải hydro, REESS phải được ngâm ở 293 K ± 2 K trong khoảng thời gian tối thiểu là 12 h và lớn nhất là 36 h.
G.5.2.4 Kiểm tra phát thải hydro trong một lần nạp bình thường
G.5.2.4.1 Trước khi hoàn thành giai đoạn ngâm REESS, buồng đo phải được làm sạch trong vài phút cho đến khi đạt được nền hydro ổn định. Quạt trộn cũng phải được bật tại thời điểm này.
G.5.2.4.2 Máy phân tích hydro phải hiệu chỉnh về mốc 0 và kiểm tra toàn dải (span) vào ngay trước khi thử.
G.5.2.4.3. Vào cuối giai đoạn ngâm phải chuyển REESS vào buồng đo.
G.5.2.4.4 REESS phải được nạp theo quy trình nạp thông thường theo quy định tại G.5.2.4.7.
G.5.2.4.5 Buồng đo phải được đóng lại và khép kín khí trong vòng hai phút kể từ lúc khóa điện liên động của bước nạp bình thường.
G.5.2.4.6 Việc bắt đầu nạp bình thường trong giai đoạn thử phát thải hydro phải bắt đầu khi buồng được khép kín. Nồng độ hydro, nhiệt độ và áp suất khí quyển được đo để đưa ra số đọc ban đầu CH2i, Ti và Pi cho phép thử nạp bình thường.
Những số liệu này được sử dụng trong tính toán phát thải hydro (G.6). Nhiệt độ môi trường buồng kín T không được nhỏ hơn 291 K và không quá 295 K trong suốt thời gian nạp bình thường.
G.5.2.4.7 Quy trình nạp bình thường
Nạp bình thường được thực hiện với bộ nạp phù hợp và bao gồm các bước sau:
(a) Nạp ở công suất không đổi trong thời gian t1;
(b) Nạp quá mức ở dòng không đổi trong t2. Cường độ nạp quá mức được chỉ định bởi nhà sản xuất và tương ứng với cường độ được sử dụng trong quá trình nạp cân bằng.
Kết thúc tiêu chí nạp REESS tương ứng với việc dừng tự động do bộ nạp phát ra với thời gian nạp là t1 + t2. Thời gian nạp này phải được giới hạn ở t1 + 5 h, ngay cả khi chỉ dẫn rõ ràng được đưa ra bởi một thiết bị phù hợp rằng REESS chưa được nạp đầy.
G.5.2.4.8 Máy phân tích hydro phải hiệu chỉnh về mốc 0 và kiểm tra toàn dải (span) vào ngay trước khi kết thúc thử nghiệm.
G.5.2.4.9 Việc kết thúc giai đoạn lấy mẫu phát thải xảy ra ở t1 + t2 hoặc t1 + 5 h sau khi bắt đầu lấy mẫu ban đầu, như quy định trong G.5.2.4.6. Thời gian trôi khác nhau được ghi lại. Nồng độ hydro, nhiệt độ và áp suất khí quyền được đo để đưa ra số đọc cuối cùng CH2f, Tf và Pf cho phép thử nạp bình thường, được sử dụng để tính toán trong điều G.6.
G.5.2.5. Kiểm tra phát thải hydro với lỗi của bộ nạp
G.5.2.5.1 Phương pháp thử nghiệm phải bắt đầu trong vòng lớn nhất bảy ngày sau khi hoàn thành thử nghiệm trong G.5.2.4, quy trình phải bắt đầu bằng việc xả REESS của xe theo G.5.2.2.
G.5.2.5.2 Các bước của quy trình trong G.5.2.3 phải được lặp lại.
G.5.2.5.3 Trước khi kết thúc thời gian ngâm, buồng đo phải được làm sạch trong vài phút cho đến khi đạt được nền hydro ổn định. Quạt trộn cũng phải được bật tại thời điểm này.
G.5.2.5.4 Máy phân tích hydro phải hiệu chỉnh về mốc 0 và kiểm tra toàn dải (span) vào ngay trước khi thử.
G.5.2.5.5 Khi kết thúc quá trình ngâm, phải chuyển REESS vào buồng đo.
G.5.2.5.6 REESS phải được nạp theo quy trình nạp bị lỗi theo quy định tại G.5.2.5.9.
G.5.2.5.7 Buồng đo phải đóng lại và khép kín khí trong vòng hai phút kể từ lúc khóa điện liên động của bước nạp điện.
G.5.2.5.8 Việc bắt đầu nạp bị lỗi trong giai đoạn thử phát thải hydro bắt đầu khi buồng được đóng kín khít. Nồng độ hydro, nhiệt độ và áp suất khí quyển được đo để đưa ra số đọc ban đầu CH2i, Ti và Pi cho phép thử nạp bị lỗi.
Những số liệu này được sử dụng trong tính toán phát thải hydro (G.6). Nhiệt độ môi trường buồng kín T không được nhỏ hơn 291 K và không quá 295 K trong suốt thời gian nạp bị lỗi.
G.5.2.5.9 Quy trình nạp lỗi
Nạp lỗi được thực hiện với bộ nạp phù hợp và bao gồm các bước sau:
(a) Nạp với công suất không đổi trong thời gian t'1,
(b) Nạp ở mức lớn nhất theo khuyến nghị của nhà sản xuất trong 30 min. Trong giai đoạn này, bộ nạp phải cung cấp dòng điện lớn nhất theo khuyến nghị của nhà sản xuất.
G.5.2.5.10 Máy phân tích hydro phải hiệu chỉnh về mốc 0 và kiểm tra toàn dải (span) vào ngay trước khi kết thúc thử nghiệm.
G.5.2.5.11 Việc kết thúc thời gian thử nghiệm xảy ra t'1+30 min sau khi bắt đầu lấy mẫu ban đầu, như được quy định trong G.5.2.5.8. Thời gian trôi được ghi lại. Nồng độ hydro, nhiệt độ và áp suất khí quyển được đo để đưa ra số đọc cuối cùng CH2f, Tf và Pf đối với phép thử nạp bị lỗi, được sử dụng để tính toán trong G.6.
Các thử nghiệm phát thải hydro được mô tả trong G.5 cho phép tính toán lượng phát thải hydro từ các giai đoạn nạp bình thường và nạp lỗi. Phát thải hydro từ mỗi một pha trong số đó được tính bằng cách sử dụng nồng độ, nhiệt độ và áp suất hydro ban đầu và sau cùng trong buồng kín, cùng với thể tích ròng của buồng kín.
Công thức dưới đây được sử dụng:
Trong đó:
MH2 khối lượng hydro, tính bằng gam;
CH2 nồng độ hydro đo được trong buồng kín, tính theo thể tích ppm;
V thể tích buồng kín tính bằng mét khối (m3) được hiệu chỉnh cho thể tích của xe, với các cửa sổ và khoang hành lý mở. Nếu thể tích của xe không xác định được, khối thể tích 1,42 m3 phải bị loại trừ;
Vout khối lượng bù tính bằng m3, ở nhiệt độ và áp suất thử;
T nhiệt độ môi trường trong buồng đo kín, tính bằng K;
P áp suất tuyệt đối của buồng đo kín, tính bằng kPa;
k = 2,42.
Trong đó:
i là số đọc ban đầu;
f là số đọc cuối cùng.
G.6.1 Kết quả thử
Lượng phát thải hydro do REESS là:
MN = khối lượng phát thải hydro khi thử nạp bình thường, tính bằng gam;
MD = khối lượng phát thải hydro khi thử nạp lỗi, tính bằng gam.
Hiệu chuẩn thiết bị để thử phát thải hydro
G.1-1 Hiệu chuẩn tần suất và phương pháp
Tất cả các thiết bị phải được hiệu chuẩn trước khi sử dụng lần đầu và sau đó được hiệu chuẩn ngay khi cần thiết và trong mọi trường hợp trong một tháng trước khi thử phê duyệt kiểu. Các phương pháp hiệu chuẩn được sử dụng được mô tả trong phụ lục này.
G.1- 2.1 Xác định ban đầu thể tích bên trong buồng kín
G.1- 2.1.1 Trước khi sử dụng lần đầu, thể tích bên trong của buồng kín phải được xác định như sau:
Đo cẩn thận kích thước bên trong của buồng kín, có tính đến bất kỳ sự bất thường nào như các thanh giằng.
Thể tích bên trong của buồng kín được xác định từ các phép đo này.
Buồng kín phải được giữ nguyên ở một thể tích cố định khi buồng kín được duy trì ở nhiệt độ môi trường là 293 K. Thể tích danh định này phải được lặp lại được trong phạm vi ± 0,5 % giá trị được báo cáo.
G.1- 2.1.2 Thể tích bên trong được xác định bằng cách trừ 1,42 m3 khỏi thể tích bên trong của buồng. Ngoài ra, thể tích của xe thử nghiệm với khoang hành lý và cửa sổ mở hoặc REESS có thể được sử dụng thay vì 1,42 m3
G.1- 2.1.3 Buồng kín phải được kiểm tra như trong G.1- 2.3. Nếu khối lượng hydro không phù hợp với khối lượng được phun trong phạm vi ± 2 % thì cần phải có sự hiệu chỉnh.
G.1- 2.2 Xác định phát thải nền của buồng đo
Công đoạn này xác định rằng buồng đo không chứa bất kỳ vật liệu nào phát ra lượng hydro đáng kể. Việc kiểm tra phải được thực hiện khi đưa buồng kín vào sử dụng sau bất kỳ công đoạn nào trong buồng kín vì có thể ảnh hưởng đến lượng phát thải nền và với tần suất ít nhất một lần mỗi năm.
G.1- 2.2.1 Buồng kín có thể tích biến có thể được sử dụng trong cấu hình hoặc là thể tích được giữ nguyên hoặc không giữ nguyên, như mô tả trong G.1- 2.1.1. Nhiệt độ môi trường phải được duy trì ở mức 293 K ± 2 K, trong suốt thời hạn bốn giờ được đề cập dưới đây.
G.1- 2.2.2 Buồng kín có thể được đóng kín khít và quạt trộn hoạt động trong khoảng thời gian lên đến 12 h trước khi giai đoạn lấy mẫu nền 4 h bắt đầu.
G.1- 2.2.3 Máy phân tích (nếu cần) phải được hiệu chuẩn, hiệu chỉnh về mốc 0 (zero) và kiểm tra toàn dải (span)
G.1- 2.2.4 Buồng kín phải được làm sạch cho đến khi đạt được số đọc hydro ổn định và quạt trộn phải hoạt động nếu chưa bật.
G.1- 2.2.5 Buồng kín sau đó được đóng kín khít và tiến hành đo nồng độ hydro nền, nhiệt độ và áp suất khí quyển nền. Đây là các số đọc ban đầu CH2i, Ti và Pi được sử dụng trong tính toán nền của buồng kín.
G.1- 2.2.6 Buồng kín được phép không bị xáo trộn với quạt trộn trong khoảng thời gian bốn giờ.
G.1- 2.2.7 Vào cuối thời gian này, cũng máy phân tích đó được sử dụng để đo nồng độ hydro trong buồng kín. Nhiệt độ và áp suất khí quyển cũng được đo. Đây là các số đọc cuối cùng CH2f, Tf và Pf.
G.1- 2.2.8 Sự thay đổi về khối lượng hydro trong buồng kín phải được tính trong suốt thời gian thử theo G.1- 2.4 và không được vượt quá 0,5 g.
G.1- 2.3 Hiệu chuẩn và thử giữ được hydro của buồng kín
Hiệu chuẩn và thử nghiệm sự giữ được hydro trong buồng kín đảm bảo việc kiểm tra thể tích tính toán (G.1- 2.1) và cũng đo được bất kỳ tốc độ rò rỉ nào. Mức độ rò rỉ của buồng kín phải được xác định khi đưa buồng kín vào sử dụng sau bất kỳ công đoạn nào trong buồng kín vì nó có thể ảnh hưởng đến tính nguyên vẹn của buồng kín, và ít nhất là hàng tháng sau đó. Nếu sáu tháng kiểm tra liên tiếp sự giữ được vẫn đạt mà không cần hiệu chỉnh, thì mức độ rò rỉ của buồng kín có thể được xác định hàng quý nếu như không cần thực hiện việc hiệu chỉnh.
G.1- 2.3.1 Buồng kín phải được làm sạch cho đến khi đạt được nồng độ hydro ổn định. Quạt trộn được bật, nếu chưa được bật. Máy phân tích hydro hiệu chỉnh về mốc 0, được hiệu chuẩn nếu cần và được cho khí span vào.
G.1- 2.2.6 Buồng kín được phép không bị xáo trộn bởi quạt trộn trong khoảng thời gian bốn giờ.
G.1- 2.2.7 Vào cuối thời gian này, đo nồng độ hydro trong buồng bằng cùng máy phân tích như vậy. Nhiệt độ và áp suất khí quyển cũng được đo. Đây là các số đọc cuối cùng CH2f, Tf và Pf.
G.1- 2.2.8 Sự thay đổi về khối lượng hydro trong buồng kín phải được tính trong suốt thời gian thử theo G.1- 2.4 và không được vượt quá 0,5 g.
G.1- 2.3 Hiệu chuẩn và thử giữ được hydro của buồng kín
Thử nghiệm hiệu chuẩn và giữ hydro trong buồng kín đảm bảo việc kiểm tra thể tích tính toán (điều G.1- 2.1) và cũng đo bất kỳ mức độ rò rỉ nào. Mức độ rò rỉ của buồng kín phải được xác định khi đưa buồng kín vào sử dụng sau bất kỳ công đoạn nào trong buồng kín vì nó có thể ảnh hưởng đến tính nguyên vẹn của buồng kín, và ít nhất là hàng tháng sau đó. Nếu sáu lần kiểm tra duy trì hàng tháng liên tiếp có kết quả đạt mà không phải hiệu chỉnh, tỷ lệ rò rỉ buồng kín có thể được xác định hàng quý kế tiếp miễn là không cần thực hiện việc hiệu chỉnh
G.1- 2.3.1 Buồng kín phải được làm sạch cho đến khi đạt được nồng độ hydro ổn định. Quạt trộn được bật, nếu chưa được bật. Máy phân tích hydro hiệu chỉnh về mốc 0, được hiệu chuẩn nếu cần và được cho khí span vào.
G.1- 2.3.2 Buồng kín phải được giữ cố định ở vị trí có thể tích danh định.
G.1- 2.3.3 Hệ thống điều khiển nhiệt độ môi trường sau đó được bật (nếu chưa bật) và được điều chỉnh ở nhiệt độ ban đầu là 293 K.
G.1- 2.3.4 Khi nhiệt độ buồng kín ổn định ở 293 K ± 2 K, buồng kín được bịt lại và đo nồng độ nền, nhiệt độ và áp suất khí quyển nền. Đây là các số đọc ban đầu CH2i, Ti và Pi được sử dụng trong hiệu chuẩn buồng kín.
G.1- 2.3.5 Buồng kín phải được giải phóng khỏi thể tích danh định.
G.1- 2.3.6 Một lượng khoảng 100 g hydro được bơm vào buồng kín. Khối lượng hydro này phải được đo chính xác đến ± 2 % giá trị đo được.
G.1- 2.3.7 Các thành phần của buồng kín phải được trộn với nhau trong năm phút và sau đó đo nồng độ hydro, nhiệt độ và áp suất khí quyển. Đây là các số đọc cuối cùng CH2f, Tf và Pf để hiệu chuẩn buồng kín cũng như các số đọc ban đầu CH2i, Ti và Pi để kiểm tra lưu giữ được khí.
G.1- 2.3.8 Trên cơ sở các số đọc trong điều G.1- 2.3.4 và G.1- 2.3.7 ở trên và công thức trong điều G.1- 2.4 bên dưới, tính toán được khối lượng hydro trong buồng kín. Khối lượng này phải nằm trong phạm vi ± 2 % khối lượng hydro đo được trong G.1- 2.3.6.
G.1- 2.3.9 Các thành phần của buồng kín phải được trộn với nhau trong tối thiểu 10 h. Khi giai đoạn này kết thúc đo và ghi lại kết quả cuối cùng của nồng độ hydro, nhiệt độ và áp suất khí quyển. Đây là các số đọc cuối cùng CH2f, Tf và Pf để kiểm tra mức lưu giữ được hydro.
G.1- 2.3.10 Sử dụng công thức trong G.1- 2.4, khối lượng hydro sau đó được tính toán từ các số đọc trong G.1- 2.3.7 và G.1- 2.3.9. Khối lượng này có thể không khác hơn 5 % so với khối lượng hydro được cho trong G.1- 2.3.8.
G.1- 2.4 Tính toán
Việc tính toán sự thay đổi khối lượng hydro ròng trong buồng kín được sử dụng để xác định nền hydro-carbon và mức độ rò rỉ của buồng kín. Các số đọc ban đầu và cuối cùng về nồng độ hydro, nhiệt độ và áp suất khí quyển được sử dụng trong công thức sau đây để tính toán sự thay đổi khối lượng.
Trong đó:
MH2 khối lượng hydro, tính bằng gam;
CH2 nồng độ hydro đo được trong buồng kín, tính bằng ppm thể tích;
Vout khối lượng bù tính bằng m3, ở nhiệt độ và áp suất thử bù tính bằng m3, ở nhiệt độ và áp suất thử;
T nhiệt độ môi trường trong buồng, tính bằng K;
P áp suất tuyệt đối trong buồng, tính bằng kPa;
k 2.42.
Trong đó:
i là số đọc ban đầu;
f là số đọc cuối cùng.
G.1-3 Hiệu chuẩn máy phân tích hydro
Máy phân tích phải được hiệu chuẩn bằng hydro có có trong không khí và không khí tổng hợp được lọc tinh khiết. Xem G.4.7.2.
Mỗi phạm vi hoạt động thường dùng được hiệu chỉnh theo quy trình sau:
G.1- 3.1 Thiết lập đường cong hiệu chuẩn bằng ít nhất năm điểm hiệu chuẩn cách đều nhau nhất có thể trong phạm vi làm việc. Nồng độ danh định của khí hiệu chuẩn với nồng độ cao nhất ít nhất bằng 8 0% của toàn thang đo.
G.1- 3.2 Tính đường cong hiệu chuẩn bằng phương pháp bình phương tối thiểu. Nếu mức độ đa thức nhận được lớn hơn ba, thì số điểm hiệu chuẩn ít nhất phải bằng bậc của đa thức cộng với hai.
G.1- 3.3 Đường cong hiệu chuẩn không được chênh lệch quá 2 % so với giá trị danh định của mỗi loại khí hiệu chuẩn.
G.1- 3.4 Sử dụng các hệ số của đa thức nhận được từ G.1- 3.2, một bảng số đọc của máy phân tích so với nồng độ thực phải được rút ra bằng các bước không lớn hơn 1 % trên toàn thang đo. Điều này được thực hiện cho từng phạm vi của máy phân tích được hiệu chuẩn.
Bảng này cũng phải chứa các số liệu liên quan khác như:
(a) Ngày hiệu chuẩn;
(b) Số đọc của khí span và chiết áp kế số 0 (nếu có);
(c) Thang đo danh định;
(d) Số liệu chuẩn của từng loại khí hiệu chuẩn được sử dụng;
(e) Giá trị thực và chỉ định của từng khí hiệu chuẩn được sử dụng cùng với % chênh lệch;
(f) Áp suất hiệu chuẩn của máy phân tích.
G.1- 3.5. Có thể sử dụng phương pháp thay thế (ví dụ: máy tính, bộ chuyển mạch điều khiển điện tử từ xa) nếu chứng minh được với cơ sở thử nghiệm rằng các phương pháp này cho độ chính xác tương đương.
G.2-1 Các thông số xác định dòng xe liên quan đến phát thải hydro
Dòng xe có thể được xác định bởi các thông số thiết kế cơ bản mà chúng phải phổ cập cho các xe trong dòng xe. Trong một số trường hợp có thể có sự tương tác của các thông số. Những ảnh hưởng này cũng phải được xem xét để đảm bảo rằng chỉ những xe có đặc điểm phát thải hydro tương tự mới được đưa vào dòng xe.
G.2-2 Cuối cùng, những kiểu xe cỏ thông số được mô tả dưới đây giống hệt nhau được coi là thuộc về cùng một phát thải hydro như nhau.
REESS:
(a) Tên thương mại hoặc nhãn hiệu của REESS;
(b) Chỉ dẫn của tất cả các kiểu khớp nối điện hóa được sử dụng;
(c) Số lượng pin của REESS;
(d) Số lượng hệ thống con của REESS;
(e) Điện áp danh định của REESS (V);
(f) Dung lượng REESS (kWh);
(g) Tốc độ kết hợp khí (tính theo %);
(h) Kiểu thông gió cho (các) hệ thống con REESS;
(i) Kiểu hệ thống làm mát (nếu có).
Bộ nạp trên xe:
(a) Nhãn và kiểu các chi tiết khác nhau của bộ nạp;
(b) Dung lượng danh định đầu ra (kW);
(c) Điện áp cực đại của nạp (V);
(d) Cường độ nạp cực đại (A);
(e) Nhãn và kiểu của cụm điều khiển (nếu có);
(f) Sơ đồ vận hành, kiểm soát và an toàn;
(g) Đặc điểm của các giai đoạn nạp
Quy trình tiến hành một chu kỳ tiêu chuẩn
Một chu kỳ tiêu chuẩn phải bắt đầu với một lần xả tiêu chuẩn theo sau là một xả tiêu chuẩn.
Xả tiêu chuẩn: |
|
Tốc độ xả: |
Quy trình xả bao gồm các tiêu chí kết thúc phải được xác định bởi nhà sản xuất. Nếu không được quy định, thì đó phải là một phóng điện với dòng 1C. |
Giới hạn xả (điện áp khi kết thúc): |
Được chỉ định bởi nhà sản xuất |
Thời gian nghỉ sau khi xả: |
Tối thiểu 30 min |
Nạp tiêu chuẩn: |
Quy trình nạp bao gồm các tiêu chí kết thúc phải được xác định bởi nhà sản xuất. Nếu không được quy định, thì đó phải là nạp với dòng C/3. |
HA.1 Mục đích
Mục đích của thử nghiệm này là để kiểm tra xác nhận tính năng an toàn của REESS trong môi trường rung mà REESS có thể gặp phải trong quá trình vận hành bình thường của xe.
HA.2 Lắp đặt
HA.2.1 Thử nghiệm này phải được tiến hành hoặc với REESS đồng bộ hoặc với REESS lắp cùng (các) hệ thống con liên quan đến REESS bao gồm các pin và các kết nối điện của chúng. Nếu nhà sản xuất chọn thử nghiệm với (các) hệ thống con có liên quan thì họ phải chứng minh rằng kết quả thử nghiệm có thể đại diện hợp lý cho đặc tính của REESS đồng bộ về tính năng an toàn của nó trong cùng điều kiện. Nếu bộ quản lý điện tử cho REESS không được tích hợp trong hộp chứa các pin, thì khi đó bộ quản lý điện tử có thể được bỏ qua khỏi việc lắp đặt trên thiết bị cần thử nếu nhà sản xuất yêu cầu.
HA.2.2 Thiết bị được thử phải được gá chắc chắn vào bệ của máy rung sao cho đảm bảo rằng các rung động được truyền trực tiếp đến thiết bị được thử
HA.3 Phương pháp thử
HA.3.1 Điều kiện thử chung
Các điều kiện sau đây phải được áp dụng cho thiết bị cần thử:
(a) Thử nghiệm phải được tiến hành ở nhiệt độ môi trường xung quanh 20 ± 10°C;
(b) Khi bắt đầu thử nghiệm, SOC phải được điều chỉnh về giá trị trên 5 0% phạm vi của SOC khi thiết bị cần thử hoạt động bình thường;
(c) Khi bắt đầu thử nghiệm, phải cho vận hành tất cả các thiết bị bảo vệ có ảnh hưởng đến (các) chức năng của thiết bị cần thử mà các chức năng này cỏ liên quan đến kết quả của thử nghiệm.
HA.3.2 Phương pháp thử
Các thiết bị cần thử phải chịu rung động có dạng sóng hình sin với độ quét theo hàm logarit giữa 7 Hz và 200 Hz và quay trở về 7 Hz trong 15 min
Chu kỳ này phải được lặp lại 12 lần trong tổng số 3 h theo phương thẳng đứng của hướng lắp của REESS theo quy định của nhà sản xuất.
Mối tương quan giữa tần số và gia tốc phải được thể hiện trong Bảng HA.1 và Bảng HA.2.
Bảng HA.1 - Tần số và gia tốc (khối lượng toàn bộ thiết bị cần thử ít hơn 12 kg)
Tần số [Hz] |
Gia tốc [m/s2] |
7 - 18 |
10 |
18 - xấp xỉ 501) |
được tăng dần từ 10 đến 80 |
50 - 200 |
80 |
Bảng HA.2 - Tần số và gia tốc (khối lượng toàn bộ thiết bị cần thử bằng 12 kg hoặc cao hơn)
Tần số [Hz] |
Gia tốc [m/s2] |
7 - 18 |
10 |
18 - xấp xỉ 251) |
được tăng dần từ 10 đến 20 |
25 - 200 |
20 |
1) Biên độ sau đó được duy trì ở mức 0,8 mm (tổng hành trình dao động 1,6 mm) và tần số được tăng cho đến khi gia tốc đạt lớn nhất như mô tả trong bảng HA.1 hoặc bảng HA.2 xảy ra |
Theo yêu cầu của nhà sản xuất có thể sử dụng mức gia tốc cao hơn cũng như tần số lớn nhất cao hơn.
Theo yêu cầu của nhà sản xuất, hồ sơ thử rung được xác định bởi nhà sản xuất xe được kiểm tra xác nhận cho ứng dụng xe và được thỏa thuận với cơ sở thử nghiệm thì có thể được sử dụng để thay thế cho mối tương quan tần số - gia tốc của Bảng HA.1 hoặc Bảng HA.2. Việc phê duyệt một REESS được thử nghiệm theo điều kiện này phải được giới hạn cho các phê duyệt cho một kiểu xe cụ thể.
Sau khi rung, một chu trình tiêu chuẩn như được mô tả trong Phụ lục H.1 phải được thực hiện, nếu không bị thiết bị cần thử cản trở.
Thử nghiệm phải kết thúc với thời gian quan sát là 1h ở điều kiện nhiệt độ môi trường của môi trường thử nghiệm.
HB.1 Mục đích
Mục đích của thử nghiệm này là để kiểm tra xác nhận sức chịu đựng của REESS trước những thay đổi đột ngột về nhiệt độ. REESS phải trải qua một số chu kỳ nhiệt độ xác định, bắt đầu ở nhiệt độ môi trường, sau đó là chu trình nhiệt độ cao và thấp. Nó mô phỏng sự thay đổi nhanh chóng nhiệt độ môi trường mà REESS có thể phải trải qua trong suốt vòng đời của nó.
HB.2 Lắp đặt
Thử nghiệm này phải được tiến hành hoặc với REESS đồng bộ hoặc với REESS và (các) hệ thống con liên quan của REESS bao gồm các pin và các kết nối điện của chúng. Nếu nhà sản xuất chọn thử nghiệm với (các) hệ thống con có liên quan, nhà sản xuất phải chứng minh rằng kết quả thử nghiệm có thể đại diện hợp lý cho đặc tính của REESS đồng bộ đối với tính năng an toàn của nó trong cùng điều kiện. Nếu bộ quản lý điện tử cho REESS không được tích hợp trong hộp chứa các pin, thì bộ quản lý điện tử có thể được bỏ qua khỏi lắp đặt trên thiết bị cần thử nếu nhà sản xuất yêu cầu
HB.3 Phương pháp thử
HB.3.1 Điều kiện kiểm tra chung
Các điều kiện sau đây phải được áp dụng cho thiết bị cần thử khi bắt đầu thử:
(a) SOC phải được điều chỉnh tới một giá trị trên 5 0% phạm vi của SOC khi hoạt động bình thường;
(b) Phải vận hành tất cả các thiết bị bảo vệ có ảnh hưởng đến chức năng của thiết bị cần thử mà các chức năng này có liên quan đến kết quả của thử nghiệm.
HB.3.2 Phương pháp thử
Thiết bị cần thử phải được lưu giữ ít nhất sáu giờ ở nhiệt độ thử nghiệm bằng 60° C ± 2° C hoặc cao hơn nếu nhà sản xuất yêu cầu, sau đó lưu giữ ít nhất sáu giờ ở nhiệt độ thử nghiệm bằng -40° C ± 2° C hoặc thấp hơn nếu nhà sản xuất yêu cầu. Khoảng thời gian lớn nhất giữa các cực trị nhiệt độ thử nghiệm phải là 30 min. Quy trình này phải được lặp lại cho đến khi hoàn thành tối thiểu 5 chu kỳ, sau đó thiết bị cần thử phải được lưu giữ trong 24 h ở nhiệt độ môi trường là 20° C ± 10° C.
Sau khi lưu giữ trong 24 h, một chu trình tiêu chuẩn như được mô tả trong Phụ lục H.1 phải được tiến hành, nếu không bị thiết bị cần thử hạn chế.
Thử nghiệm phải kết thúc với thời gian quan sát là 1h ở điều kiện nhiệt độ môi trường của mới trường thử nghiệm.
Thử cơ học thả rơi REESS có thể tháo ra
HC.1 Mục đích
Mô phỏng tải trọng tác động cơ học có thể xảy ra ở mức rơi ngoài ý muốn sau khi tháo REESS ra.
HC.2 Phương pháp thử
HC.2.1 Điều kiện kiểm tra chung
Các điều kiện sau đây phải được áp dụng cho REESS đã tháo ra khi bắt đầu thử nghiệm:
(a) Điều chỉnh SOC đến ít nhất 90 % dung lượng danh định như được quy định trong Phụ lục F.1, F.1- 3.4.3 hoặc Phụ lục F.2, F.2-1.4.3 hoặc Phụ lục F.3, F.3 -2.3.2.
(b) Thử nghiệm phải được thực hiện ở 20 °C ± 10 °C
HC.2.2 Quy trình kiểm tra
Cho rơi tự do REESS đã được tháo ra từ độ cao 1,0 m (tính từ mặt đáy của REESS) xuống một tấm bê tông phẳng, nằm ngang hoặc loại sàn khác có độ cứng tương đương.
REESS đã tháo ra phải cho thả rơi sáu lần từ các hướng khác nhau theo quyết định của cơ sở thử nghiệm. Nhà sản xuất có thể quyết định sử dụng REESS đã tháo rời khác nhau cho mỗi lần thả.
Ngay sau khi kết thúc thử thả rơi, một chu kỳ tiêu chuẩn như được mô tả trong Phụ lục H.1 phải được tiến hành, nếu không bị hạn chế.
Thử nghiệm phải kết thúc với thời gian quan sát là 1h ở điều kiện nhiệt độ môi trường của môi trường thử nghiệm.
HD.1 Mục đích
Mục đích của thử nghiệm này là để kiểm tra xác nhận đặc tính an toàn của REESS khi bị va chạm cơ học có thể xảy ra khi bị rơi ở phía bên cạnh trong tình huống đứng yên hoặc dừng đỗ.
HD.2 Lắp đặt
HD.2.1 Thử nghiệm này phải được tiến hành hoặc với REESS đồng bộ hoặc với REESS đi cùng các hệ thống con liên quan của REESS bao gồm các pin và các kết nối điện của chúng.
Nếu nhà sản xuất chọn thử nghiệm với (các) hệ thống con có liên quan, nhà sản xuất phải chứng minh được rằng kết quả thử nghiệm có thể đại diện hợp lý cho đặc tính của REESS đồng bộ đối với REESS an toàn của nó trong cùng điều kiện.
Nếu bộ quản lý điện tử cho REESS không được tích hợp, thì có thể bỏ qua cụm điều khiển như vậy khỏi quá trình lắp đặt vào thiết bị cần thử nếu nhà sản xuất yêu cầu.
HD.2.2 Thiết bị cần thử chỉ được kết nối với giá thử nghiệm bằng các gá lắp dự định cung cấp cho mục đích lắp hệ thống con REESS hoặc REESS vào xe.
HD.3 Phương pháp thử
HD.3.1 Điều kiện thử và yêu cầu chung.
Điều kiện sau đây phải được áp dụng cho thử nghiệm:
(a) Thử nghiệm phải được tiến hành ở nhiệt độ môi trường xung quanh 20 °C ± 10 °C.
(b) Khi bắt đầu thử nghiệm, SOC phải được điều chỉnh về giá trị trên 50 % phạm vi của SOC khi hoạt động bình thường.
(c) Khi bắt đầu thử nghiệm, phải vận hành tất cả các thiết bị bảo vệ mà chúng có thể ảnh hưởng đến chức năng của thiết bị cần thử và có liên quan đến kết quả của thử nghiệm.
HD.3.2 Phương pháp thử
Thiết bị được thử phải được lắp chắc chắn vào thiết bị thí nghiệm bằng các giá kẹp cứng có tác dụng giữ chặt các bề mặt lắp của thiết bị được thử.
Thiết bị cần thử với:
(a) Khối lượng toàn bộ dưới 12 kg phải chịu một va chạm dạng nửa hình sin có gia tốc đỉnh là 1 500 m/s2 và thời gian xung là 6 mms (miligiây).
(b) Khối lượng toàn bộ từ 12 kg trở lên phải chịu một va chạm dạng nửa hình sin có gia tốc đỉnh là 500 m/s2 và thời gian xung là 11 mms (miligiây).
Cả hai thiết bị cần thử phải chịu ba tác động va chạm theo hướng dương, sau đó là ba lần va chạm theo hướng âm để mỗi một trong ba vị trí lắp vuông góc với nhau của thiết bị cần thử phải trải qua tổng cộng 18 lần va chạm.
Ngay sau khi kết thúc thử va chạm cơ học, một chu trình tiêu chuẩn như được mô tả trong Phụ lục H.1 phải được tiến hành, nếu không bị hạn chế.
Thử nghiệm phải kết thúc với thời gian quan sát là 1h ở điều kiện nhiệt độ môi trường của môi trường thử nghiệm.
HE.1 Mục đích
Mục đích của thử nghiệm này là để kiểm tra xác nhận khả năng chịu đựng của REESS khi phơi trước lửa từ bên ngoài xe do, ví dụ: một sự cố đổ tràn nhiên liệu từ một xe (có thể là chính chiếc xe đó hoặc một chiếc xe gần đó). Tình huống này tạo điều kiện cho tài xế và hành khách có đủ thời gian để sơ tán.
HE.2 Lắp đặt
HE.2.1 Thử nghiệm này phải được tiến hành hoặc với REESS đồng bộ hoặc với (các) hệ thống con liên quan của REESS bao gồm các pin và các kết nối điện của chúng. Nếu nhà sản xuất chọn thử nghiệm với (các) hệ thống con có liên quan, nhà sản xuất phải chứng minh được rằng kết quả thử nghiệm có thể đại diện hợp lý cho đặc tính của REESS đồng bộ đối với tính năng an toàn của nỏ trong cùng điều kiện. Nếu bộ quản lý điện tử cho REESS không được tích hợp trong hộp chứa các pin, thì cụm quản lý điện tử có thể được bỏ qua khỏi cài đặt trên thiết bị cần thử nếu nhà sản xuất yêu cầu. Khi các hệ thống con REESS có liên quan được lắp trên toàn bộ chiếc xe, thử nghiệm có thể được tiến hành trên từng hệ thống con REESS có liên quan.
HE.3 Phương pháp thử
HE.3.1 Điều kiện thử chung
Các yêu cầu và điều kiện sau đây phải được áp dụng cho thử nghiệm:
(a) Thử nghiệm phải được tiến hành ở nhiệt độ ít nhất bằng 0°C;
(b) Khi bắt đầu thử nghiệm, SOC phải được điều chỉnh về giá trị trên 5 0% phạm vi của SOC khi hoạt động bình thường;
(c) Khi bắt đầu thử nghiệm phải vận hành tất cả các thiết bị bảo vệ mà chúng có thể ảnh hưởng đến chức năng của thiết bị cần thử và có liên quan đến kết quả của thử nghiệm.
HE.3.2 Phương pháp thử
Thử nghiệm trên cấp độ xe hoặc thử nghiệm trên cấp độ bộ phận phải được thực hiện theo quyết định của nhà sản xuất:
HE.3.2.1 Thử nghiệm trên cấp độ xe
Thiết bị cần thử phải được lắp vào giá thử mô phỏng các điều kiện lắp đặt thực tế càng gần giống thực tế càng tốt; không được sử dụng vật liệu dễ cháy cho việc thử này ngoại trừ vật liệu đó là một phần của REESS. Phương pháp theo đó thiết bị cần thử được lắp cố định vào giá thử phải tương ứng với các thông số kỹ thuật có liên quan để lắp đặt REESS trên xe. Trong trường hợp REESS được thiết kế cho mục đích sử dụng một xe cụ thể, các bộ phận của xe có ảnh hưởng đến quá trình cháy theo bất kỳ cách nào phải được xem xét.
HE.3.2.2 Thử nghiệm trên cấp độ bộ phận
Thiết bị cần thử phải được đặt trên một bàn ngăn cách đặt phía trên một cái khay, theo một hướng như dự tính trong thiết kế của nhà sản xuất.
Một bản dày có dạng lưới được cấu tạo bằng các thanh thép có đường kính 6-10 mm, hai thanh liền kề phải cách nhau 4-6 cm. Để tăng khả năng chống uốn võng cho các thanh thép phải sử dụng thêm các thanh thép dẹt để đỡ.
HE.3.3 Ngọn lửa mà thiết bị cần thử được phơi phải được tạo ra bằng cách đốt nhiên liệu thương mại dùng cho động cơ nén cháy (sau đây gọi là nhiên liệu) trong khay. Lượng nhiên liệu phải đủ để trong điều kiện cháy tự do cho phép ngọn lửa cháy trong suốt toàn bộ quá trình thử nghiệm.
Ngọn lửa phải bao phủ toàn bộ khu vực của khay trong suốt quá trình phơi trước lửa. Kích thước khay phải được chọn sao cho đảm bảo rằng các cạnh của thiết bị được thử phơi trước ngọn lửa. Do đó, khay phải rộng hơn hình chiếu bằng của thiết bị được thử ít nhất 20 cm, nhưng không quá 50 cm. Các thành bên của khay không được cao quá 8 cm so với mức nhiên liệu khi bắt đầu thử nghiệm.
HE.3.4 Khay chứa đầy nhiên liệu phải được đặt bên dưới thiết bị được thử theo cách sao cho khoảng cách giữa mức nhiên liệu trong khay và mặt đáy của thiết bị được thử tương ứng với chiều cao thiết kế của thiết bị cần thử ở phía trên mặt đường bộ khi khối lượng xe không tải nếu điều kiện nêu tại HE.3.2.1 được áp dụng hoặc khoảng 50 cm nếu điều kiện nêu tại HE.3.2.2 được áp dụng. Khay hoặc thiết bị thử nghiệm hoặc cả hai đều có thể dịch chuyển tự do.
HE.3.5 Trong pha C của thử nghiệm, phải che khay bằng một tấm dạng màn. Tấm dạng màn này phải để cao hơn 3 cm so với mức nhiên liệu đo được trước khi châm lửa nhiên liệu.Tấm dạng màn được làm bằng vật liệu chịu lửa, như được quy định trong Phụ lục HE.1. Không được có khe hở giữa các viên gạch và chúng phải được để bên trên khay nhiên liệu sao cho các lỗ trên các viên gạch không bị tắc nghẽn. Chiều dài và chiều rộng của khung phải nhỏ hơn 2 cm đến 4 cm so với kích thước bên trong của khay sao cho tạo được một khe hở từ 1 cm đến 2 cm giữa khung và thành khay để thông gió. Trước khi thử, tấm dạng màn ít nhất phải ở nhiệt độ môi trường. Các viên gạch chịu lửa có thể được làm ướt để đảm bảo các điều kiện thử nghiệm có thể lặp lại.
HE.3.6 Nếu các thử nghiệm được thực hiện ngoài trời, phải che chắn gió và tốc độ gió ở cao độ của khay không được vượt quá 2,5 km/h.
HE.3.7 Thử nghiệm phải bao gồm ba pha B-D, nếu nhiệt độ nhiên liệu ít nhất ở 20°C. Nếu không, thử nghiệm phải bao gồm bốn pha trong đó có thêm Pha A.
HE.3.7.1 Pha A: Làm nóng sơ bộ (Hình HE-1)
Nhiên liệu trong khay phải được đốt cháy ở cách xa ít nhất 3 m so với thiết bị cần thử. Sau 60 s làm nóng sơ bộ, khay phải được đặt ở bên dưới thiết bị được thử. Nếu kích thước của khay quá lớn để di chuyển mà không tránh khỏi nguy cơ làm đổ tràn chất lỏng, v.v. thì thiết bị thử nghiệm và giàn thử có thể được di chuyển qua phía trên của khay thay cho việc di chuyển khay.
Hình HE-1 - Pha A: Làm nóng sơ bộ
HE.3.7.2 Pha B: Phơi trực tiếp trước ngọn lửa (Hình HE-2)
Thiết bị được thử phải được phơi trực tiếp trước ngọn lửa từ nhiên liệu cháy tự do trong 70 s.
Hình HE-2 - Pha B: Phơi trực tiếp trước ngọn lửa
HE.3.7.3 Pha C: Phơi gián tiếp trước ngọn lửa (Hình 3)
Ngay sau khi kết thúc pha B, tấm dạng màn phải được đặt giữa khay đang cháy và thiết bị cần thử. Thiết bị cần thử phải được phơi trước ngọn lửa đang cháy nhỏ đi này trong 60 s nữa.
Thay vì tiến hành pha C của thử nghiệm, có thể theo quyết định của nhà sản xuất, mà pha B được tiếp tục thực hiện trong 60 s nữa.
Tuy nhiên, điều này chỉ được cho phép khi có thể chứng minh rằng sự chấp thuận của cơ sở thử nghiệm là nó phải không làm giảm mức độ nghiêm trọng của thử nghiệm.
Hình HE-3 - Pha C: Phơi gián tiếp trước ngọn lửa
HE.3.7.4 Pha D: Kết thúc thử nghiệm (Hình HE-4)
Khay đang cháy được che phủ bằng tấm màn phải được chuyển về vị trí được mô tả trong pha A.
Không được dập tắt thiết bị cần thử. Sau khi lấy khay ra, thiết bị cần thử phải được theo dõi cho đến khi nhiệt độ bề mặt của thiết bị cần thử để nguội xuống nhiệt độ môi trường hoặc đã để nguội trong tối thiểu 3 h.
Hình HE-4 - Pha D: Kết thúc thử nghiệm
Kích thước và thông số kỹ thuật của gạch chịu lửa
Độ chống cháy: |
(Seger-Kegel) SK 30 |
Hàm lượng Al2O3: |
30 - 33% |
Độ xốp rỗng (Po): |
20 - 22% |
Mật độ theo thể tích: |
1.900 - 2.000 kg/m3 |
Diện tích lỗ hiệu dụng: |
44,18% |
Bảo vệ chống ngắn mạch bên ngoài
HF.1 Mục đích
Mục đích của thử nghiệm này là để kiểm tra xác nhận đặc tính của bảo vệ chống ngắn mạch. Chức năng này, nếu được triển khai, phải ngắt hoặc giới hạn dòng ngắn mạch để ngăn REESS khỏi bất kỳ tình huống nghiêm trọng nào khác có liên quan do dòng điện ngắn mạch gây ra.
HF.2 Lắp đặt
Thử nghiệm này phải được tiến hành với REESS đồng bộ hoặc với (các) hệ thống con liên quan của REESS, bao gồm các pin và các kết nối điện của chúng. Nếu nhà sản xuất chọn thử nghiệm với (các) hệ thống con có liên quan, nhà sản xuất phải chứng minh rằng kết quả thử nghiệm có thể đại diện hợp lý cho đặc tính của REESS đồng bộ đối với tính năng an toàn của nó trong cùng điều kiện. Nếu cụm quản lý điện tử cho REESS không được tích hợp trong hộp chứa các pin, thì cụm quản lý điện tử có thể được bỏ qua khỏi lắp đặt vào thiết bị cần thử nếu nhà sản xuất yêu cầu.
HF.3 Phương pháp thử
HF.3.1 Điều kiện thử chung
Điều kiện sau đây phải được áp dụng cho thử nghiệm:
(a) Thử nghiệm phải được tiến hành ở nhiệt độ môi trường xung quanh 20°C ± 10°C hoặc ở nhiệt độ cao hơn nếu nhà sản xuất yêu cầu;
(b) Khi bắt đầu thử nghiệm, SOC phải được điều chỉnh về giá trị trên 5 0% phạm vi của SOC khi làm việc bình thường;
(c) Khi bắt đầu thử nghiệm, phải vận hành tất cả các thiết bị bảo vệ mà chúng có thể ảnh hưởng đến chức năng của thiết bị cần thử và có liên quan đến kết quả của thử nghiệm.
HF.3.2 Ngắn mạch
Khi bắt đầu thử nghiệm, tất cả các công tắc tơ chính có liên quan để nạp và xả phải được đóng lại để cho biết chế độ có thể chủ động lái xe cũng như chế độ cho phép nạp từ bên ngoài. Nếu điều này không thể được hoàn thành trong một thử nghiệm, thì phải tiến hành hai hoặc nhiều thử nghiệm.
Các cực dương và cực âm của thiết bị cần thử phải được kết nối với nhau để tạo ra ngắn mạch. Kết nối được sử dụng cho mục đích này phải có điện trở không quá 5 mΩ.
Tình trạng ngắn mạch phải được tiếp tục cho đến khi hoạt động của chức năng bảo vệ REESS làm ngắt hoặc giới hạn dòng ngắn mạch được xác nhận hoặc trong ít nhất một giờ sau khi nhiệt độ đo trên vỏ che của thiết bị cần thử đã ổn định, như vậy gradian nhiệt độ thay đổi dưới 4°C trong 1h sau.
HG.1 Mục đích
Mục đích của thử nghiệm này là để kiểm tra xác nhận đặc tính của bảo vệ quá tải.
HG.2 Lắp đặt
Thử nghiệm này phải được tiến hành, trong các điều kiện vận hành tiêu chuẩn, với REESS đồng bộ (có thể là một chiếc xe hoàn chỉnh) hoặc với (các) hệ thống con liên quan của REESS, bao gồm các pin và các kết nối điện của chúng. Nếu nhà sản xuất chọn thử nghiệm với (các) hệ thống con có liên quan, nhà sản xuất phải chứng minh rằng kết quả thử nghiệm có thể đại diện hợp lý cho đặc tính của REESS đồng bộ đối với hiệu tính năng an toàn của nó trong cùng điều kiện.
Thử nghiệm có thể được thực hiện với một thiết bị thử nghiệm đã được sửa đổi theo thỏa thuận của nhà sản xuất và cơ sở thử nghiệm. Những sửa đổi này phải không được ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm.
HG.3 Phương pháp thử
HG.3.1 Điều kiện thử chung
Các yêu cầu và điều kiện sau đây phải được áp dụng cho thử nghiệm:
(a) Thử nghiệm phải được tiến hành ở nhiệt độ môi trường là 20°C ± 10°C hoặc ở nhiệt độ cao hơn nếu nhà sản xuất yêu cầu;
(b) Khi bắt đầu thử nghiệm, phải vận hành tất cả các thiết bị bảo vệ mà chúng có thể ảnh hưởng đến chức năng của thiết bị cần thử và có liên quan đến kết quả của thử nghiệm
HG.3.2 Nạp
Lúc đầu phải đóng tất cả các công tắc tơ chính có liên quan để nạp. Các giới hạn điều khiển nạp của thiết bị thử nghiệm phải bị vô hiệu hóa.
Thiết bị cần thử phải được nạp với dòng điện nạp có tốc độ tối thiểu 1/3 C nhưng không vượt quá dòng lớn nhất trong phạm vi hoạt động bình thường theo quy định của nhà sản xuất.
Việc nạp phải được tiếp tục cho đến khi thiết bị cần thử (tự động) ngắt hoặc giới hạn quá trình nạp. Trong trường hợp chức năng ngắt tự động bị lỗi không hoạt động hoặc nếu không có chức năng đó thì việc nạp phải được tiếp tục cho đến khi thiết bị cần thử được nạp tới hai lần công suất nạp định mức.
HG.3.3 Chu kỳ tiêu chuẩn và thời gian quan sát
Ngay sau khi kết thúc nạp một chu kỳ tiêu chuẩn như được mô tả trong Phụ lục H.1 phải được tiến hành, nếu không bị thiết bị cần thử hạn chế.
Thử nghiệm phải kết thúc với thời gian quan sát là 1h ở điều kiện nhiệt độ môi trường của môi trường thử nghiệm.
HH.1 Mục đích
Mục đích của thử nghiệm này là để kiểm tra xác nhận đặc tính của bảo vệ quá xả. Chức năng này, nếu được triển khai, phải làm gián đoạn hoặc hạn chế dòng xả để ngăn REESS khỏi mọi tình huống nghiêm trọng do SOC xuống quá thấp theo quy định của nhà sản xuất.
HH.2 Lắp đặt
Thử nghiệm này phải được tiến hành, trong các điều kiện vận hành tiêu chuẩn, với REESS đồng bộ (đây có thể là một chiếc xe hoàn chỉnh) hoặc với (các) hệ thống con liên quan của REESS, bao gồm các pin và các kết nối điện của chúng. Nếu nhà sản xuất chọn thử nghiệm với (các) hệ thống con có liên quan, nhà sản xuất phải chứng minh rằng kết quả thử nghiệm có thể đại diện hợp lý cho đặc tính của REESS đồng bộ về tính năng an toàn của nỏ trong cùng điều kiện.
Thử nghiệm có thể được thực hiện với một thiết bị thử đã được sửa đổi theo thỏa thuận của nhà sản xuất và cơ sở thử nghiệm. Những sửa đổi này phải không ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm
HH.3 Phương pháp thử
HH.3.1 Điều kiện thử chung
Các yêu cầu và điều kiện sau đây phải được áp dụng cho thử nghiệm:
(a) Thử nghiệm phải được tiến hành ở nhiệt độ môi trường xung quanh 20°C ± 10°C hoặc ở nhiệt độ cao hơn nếu nhà sản xuất yêu cầu;
(b) Bắt đầu thử nghiệm, phải vận hành tất cả các thiết bị bảo vệ mà chúng có thể ảnh hưởng đến chức năng của thiết bị cần thử và có liên quan đến kết quả của thử nghiệm.
HH.3.2 Xả
Khi bắt đầu thử nghiệm, tất cả các công tắc tơ chính có liên quan phải được đóng lại.
Việc phóng điện phải được thực hiện với tốc độ tối thiểu 1/3 C nhưng không được vượt quá dòng lớn nhất trong phạm vi hoạt động bình thường theo quy định của nhà sản xuất.
Việc xả thải phải được tiếp tục cho đến khi thiết bị cần thử (tự động) ngắt hoặc hạn chế việc xả. Trong trường hợp chức năng ngắt tự động không hoạt động hoặc nếu không có chức năng đó thì việc phóng điện phải được tiếp tục cho đến khi thiết bị cần thử xả được đến 25% mức điện áp danh định.
HH.3.3 Nạp tiêu chuẩn và thời gian quan sát
Ngay sau khi kết thúc việc xả thiết bị cần thử phải được nạp tiêu chuẩn như quy định trong Phụ lục H.1 nếu không bị thiết bị cần thử hạn chế.
Thử nghiệm phải kết thúc với thời gian quan sát là 1h ở điều kiện nhiệt độ môi trường của môi trường thử nghiệm
HI.1 Mục đích
Mục đích của thử nghiệm này là để kiểm tra xác nhận đặc tính của các biện pháp bảo vệ của REESS chống lại quá nhiệt bên trong trong quá trình làm việc, ngay cả khi không có chức năng làm mát nếu có. Trong trường hợp không có biện pháp bảo vệ cụ thể nào là cần thiết để ngăn REESS đạt đến trạng thái không an toàn do nhiệt độ bên trong quá cao, hoạt động an toàn này phải được thể hiện.
HI.2 Lắp đặt
HI.2.1 Thử nghiệm sau đây phải được thực hiện với REESS đồng bộ (có thể là một chiếc xe hoàn chỉnh) hoặc với (các) hệ thống con REESS liên quan, bao gồm các tế bào và các kết nối điện của chúng. Nếu nhà sản xuất chọn thử nghiệm với (các) hệ thống con có liên quan, nhà sản xuất phải chứng minh được rằng kết quả thử nghiệm có thể thể hiện hợp lý đặc tính của REESS đồng bộ đối với đặc tính an toàn của nó trong cùng điều kiện. Thử nghiệm có thể được thực hiện với một thiết bị thử nghiệm đã được sửa đổi theo thỏa thuận của nhà sản xuất và cơ sở thử nghiệm. Những sửa đổi này phải không ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm.
HI.2.2 Khi REESS được trang bị chức năng làm mát mà hệ thống chức năng làm mát này lại không làm việc nhưng REESS vẫn duy trì hoạt động thì hệ thống làm mát phải bị vô hiệu hóa để thử nghiệm.
HI.2.3 Nhiệt độ của thiết bị cần thử phải được đo liên tục bên trong hộp chứa tại một khu vực lân cận các pin trong quá trình thử để giám sát sự thay đổi nhiệt độ. Có thể sử dụng cảm biến trên xe, nếu có. Nhà sản xuất và cơ sở thử nghiệm phải thống nhất về vị trí của (các) cảm biến nhiệt độ được sử dụng.
HI.3 Phương pháp thử
HI.3.1 Khi bắt đầu thử nghiệm, phải vận hành tất cả các thiết bị bảo vệ mà chúng có thể ảnh hưởng đến chức năng của thiết bị cần thử và có liên quan đến kết quả của thử nghiệm, ngoại trừ bất kỳ sự hủy kích hoạt của hệ thống được thực hiện theo HI.2.2.
HI.3.2 Trong quá trình thử nghiệm, thiết bị cần thử phải được nạp và xả liên tục với dòng điện ổn định và điều đó sẽ làm tăng nhiệt độ của pin càng nhanh càng tốt trong phạm vi hoạt động bình thường như được xác định bởi nhà sản xuất.
HI.3.3 Thiết bị cần thử phải được đặt trong lò sấy đối lưu hoặc buồng khí hậu. Nhiệt độ của buồng hoặc lò sấy phải được tăng dần cho đến khi đạt đến nhiệt độ được xác định theo HI.3.3.1 hoặc là HI.3.3.2, nếu áp dụng được, và sau đó duy trì ở nhiệt độ bằng hoặc cao hơn mức này, cho đến khi kết thúc thử nghiệm.
HI.3.3.1 Trong trường hợp REESS được trang bị các biện pháp bảo vệ chống quá nhiệt bên trong, nhiệt độ phải được tăng lên đến nhiệt độ được xác định bởi nhà sản xuất là ngưỡng nhiệt độ hoạt động của các biện pháp bảo vệ đó, để đảm bảo rằng nhiệt độ của thiết bị cần thử phải tăng như quy định trong HI.3.2.
HI.3.3.2 Trong trường hợp REESS không được trang bị bất kỳ biện pháp cụ thể nào để bảo vệ chống quá nhiệt bên trong, nhiệt độ phải được tăng lên đến nhiệt độ hoạt động lớn nhất theo quy định của nhà sản xuất.
HI.3.4 Kết thúc thử nghiệm: Thử nghiệm phải kết thúc khi quan sát thấy một trong những điều sau đây:
(a) Thiết bị cần thử hạn chế và/hoặc giới hạn việc nạp và/hoặc xả để ngăn cản việc tăng nhiệt độ;
(b) Nhiệt độ của thiết bị cần thử được ổn định, là nhiệt độ thay đổi theo gradian nhỏ hơn 4 °C trong 2 h;
(c) Bất kỳ sự không tương thích nào của các tiêu chí nghiệm được quy định trong 6.9.2.1.
JA.1 Tổng quát
Phải đo điện trở cách điện sau khi cho (áp) điện áp thử nghiệm vào xe bằng bộ nạp (tích hợp) trên xe.
JA.2 Phương pháp thử
Phương pháp thử nghiệm sau đây phải được áp dụng cho các xe có bộ nạp trên xe (tích hợp):
Giữa tất cả các đầu vào của bộ nạp (giắc cắm) và các chi tiết dẫn điện để trần của xe bao gồm cả khung dẫn điện, nếu có, cho (xông) một điện áp xoay chiều (AC) thử nghiệm bằng 2 x (Un + 1200) V (rms) ở tần số 50 Hz hoặc 60 Hz trong 1 min, trong đó Un là điện áp xoay chiều (AC) đầu vào (rms);
Thử nghiệm phải được thực hiện trên xe hoàn chỉnh; Tất cả các thiết bị điện phải được kết nối.
Thay vì điện áp xoay chiều đã quy định (AC), có thể cho áp điện trong một phút với điện áp một chiều (DC) có giá trị tương đương với giá trị đỉnh của điện áp xoay chiều đã quy định (AC).
Sau khi thử nghiệm, đo điện trở cách điện khi áp điện áp 500 V một chiều (DC) giữa tất cả các đầu vào và các chi tiết dẫn điện để trần của xe bao gồm cả khung dẫn điện nếu có.
JB.1 Tổng quát
Phải đo điện trở cách điện sau khi đã được thực hiện xong thử đặc tính chịu nước.
JB.2 Phương pháp thử
Phương pháp thử sau đây phải được áp dụng cho các xe có bộ nạp trên xe (tích hợp).
Theo phương pháp thử để đánh giá khả năng bảo vệ IPX5 chống lại sự xâm nhập của nước, phải được thực hiện kiểm tra độ chịu nước bằng cách:
(a) Phun dòng nước sạch vào khắp buồng kín từ mọi hướng có thể bằng vòi phun thử nghiệm tiêu chuẩn như trong Hình JB-1.
Hình JB-1 - Thiết bị kiểm tra để kiểm tra xác nhận bảo vệ chống lại tia nước (vòi phun nước)
Các điều kiện cần được quan sát như sau:
(i) Đường kính trong của vòi phun: 6,3 mm;
(ii) Tốc độ phun: 12,5 l/min ± 5 %;
(iii) Áp lực nước: được điều chỉnh để đạt được tốc độ phun được quy định;
(iv) Phần lõi của dòng phun: vòng tròn đường kính khoảng 40 mm ở khoảng cách 2,5 m từ vòi phun;
(v) Thời gian thử để phun được một mét vuông diện tích bề mặt buồng kín cần phun: 1 min;
(vi) Thời gian thử tối thiểu: 3 min;
(vii) Khoảng cách từ vòi đến bề mặt buồng kín: từ 2,5 m đến 3 m.
(b) Sau đó, cho dòng điện một chiều DC 500 V vào tất cả các đầu vào có điện áp cao và các bộ chi tiết dẫn điện để trần của xe/khung dẫn điện, nếu có, để đo điện trở cách điện.
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Tài liệu kỹ thuật
5 Yêu cầu kỹ thuật liên quan đến an toàn điện đối với xe
6 Yêu cầu kỹ thuật liên quan đến an toàn của hệ thống tích năng lượng điện có thể nạp lại (REESS)
Phụ lục A1 (Tham khảo) Thông tin
Phụ lục A2 (Tham khảo) Thông tin
Phụ lục B (Tham khảo) Bố trí các nhãn phê duyệt
Phụ lục C (Tham khảo) Bảo vệ chống tiếp xúc trực tiếp của các chi tiết có điện áp
Phụ lục DA (Quy định) Phương pháp đo điện trở cách điện cho các thử nghiệm trên cấp độ xe
Phụ lục DB (Quy định) Phương pháp đo điện trở cách điện cho các thử nghiệm trên cấp độ bộ phận của một REESS
Phụ lục E (Quy định) Phương pháp xác nhận chức năng của hệ thống giám sát điện trở cách điện trên xe
Phụ lục F1 (Quy định) Đặc tính chủ yếu của phương tiện hoặc hệ thống giao thông đường bộ
Phụ lục F2 (Quy định) Đặc tính chủ yếu của REESS
Phụ lục F3 (Quy định) Đặc tính chủ yếu của xe hoặc hệ thống giao thông đường bộ với khung xe được đấu nối với mạch điện
Phụ lục G (Quy định) Xác định lượng phát thải hydro trong các quy trình nạp của REESS
Phụ lục G.1 (Quy định) Hiệu chuẩn thiết bị để thử phát thải hydro
Phụ lục G.2 (Quy định) Đặc tính chủ yếu của dòng xe
Phụ lục H (Quy định) Phương pháp thử REESS
Phụ lục H.1 (Quy định) Quy trình tiến hành một chu kỳ tiêu chuẩn
Phụ lục HA (Quy định) Thử rung
Phụ lục HB (Quy định) Sốc nhiệt và thử chu trình
Phụ lục HC (Quy định) Thử cơ học thả rơi REESS có thể tháo ra
Phụ lục HD (Quy định) Va chạm cơ học
Phụ lục HE (Quy định) Độ chịu lửa
Phụ lục HE.1 (Quy định) Kích thước và thông số kỹ thuật của gạch chịu lửa
Phụ lục HF (Quy định) Bảo vệ chống ngắn mạch bên ngoài
Phụ lục HG (Quy định) Bảo vệ chống quá nạp
Phụ lục HH (Quy định) Bảo vệ chống quá xả
Phụ lục HI (Quy định) Bảo vệ chống quá nhiệt
Phụ lục JA (Quy định) Thử chịu đựng điện áp
Phụ lục JB (Quy định) Thử độ chịu nước
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.