CHẤT THẢI - LẤY MẪU VỚI THIẾT BỊ LẤY MẪU CHẤT THẢI LỎNG TỔNG HỢP (COLIWASA)
Standard practice for sampling with a composite liquid waste sampler (COLIWASA)
Lời nói đầu
TCVN 12952:2020 được xây dựng trên cơ sở chấp nhận hoàn toàn tương đương với ASTM D5495-03, Standard practice for sampling with a composite liquid waste sampler (COLIWASA) với sự cho phép của ASTM quốc tế, 100 Barr Harbor Drive, West Conshohocken, PA 19428, USA. Tiêu chuẩn ASTM D5495-03 thuộc bản quyền ASTM quốc tế. Tiêu chuẩn ASTM ASTM D5495-03 đã được Tổ chức ASTM xem xét và phê duyệt lại năm 2016 với bố cục và nội dung không thay đổi.
TCVN 12952:2020 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 200 Chất thải rắn biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
TCVN 12952:2020 được xây dựng trên cơ sở chấp nhận hoàn toàn tương đương với ASTM D5495-03, có những thay đổi về biên tập cho phép như sau:
ASTM D5495-03 |
TCVN 12952:2020 |
Phụ lục X1 (tham khảo) |
Phụ lục A (tham khảo) |
X1.1 |
A.1 |
X1.2 |
A.2 |
X1.3 |
A.3 |
X1.3 |
A.4 |
CHẤT THẢI - LẤY MẪU VỚI THIẾT BỊ LẤY MẪU CHẤT THẢI LỎNG TỔNG HỢP (COLIWASA)
Standard practice for sampling with a composite liquid waste sampler (COLIWASA)
1.1 Tiêu chuẩn này đưa ra quy trình lấy mẫu bằng thiết bị lấy mẫu chất thải lỏng tổng hợp, hay còn gọi là “COLIWASA”. COLIWASA là một thiết bị thích hợp để lấy mẫu đại diện từ các chất lỏng phân tầng hoặc không phân tầng. Sử dụng phổ biến nhất là để lấy mẫu chất lỏng đã đóng thùng, chẳng hạn như bể chứa, thùng tròn và thùng phuy. Cũng có thể được sử dụng cho bể bơi và những nơi chất lỏng khác bị ứ đọng.
CHÚ THÍCH 1 Hạn chế của COLIWASA ở cấu tạo nút bịt, có thể không thu thập được lớp vật liệu ở đáy (cỡ cm), tùy thuộc vào cấu tạo nút bịt.
1.2 Không nên sử dụng COLIWASA để lấy mẫu dòng chất lỏng hoặc chất lỏng chuyển động.
1.3 Các giá trị tính theo hệ SI là giá trị tiêu chuẩn. Tiêu chuẩn này không sử dụng đơn vị đo lường khác.
1.4 Tiêu chuẩn này không đề cập đến tất cả các vấn đề liên quan đến an toàn khi sử dụng. Người sử dụng tiêu chuẩn này có trách nhiệm thiết lập các nguyên tắc về an toàn và bảo vệ sức khỏe cũng như khả năng áp dụng phù hợp với các giới hạn quy định trước khi đưa vào sử dụng.
Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 12949 (ASTM D4687), Hướng dẫn lập kế hoạch chung lấy mẫu chất thải;
ASTM D5283, Practice for generation of environmental data related to waste management activities: quality assurance and quality control planning and implementation (Thực hành cho việc tạo ra các dữ liệu môi trường liên quan đến các hoạt động quản lý chất thải: Lập kế hoạch và thực hiện kiểm soát đảm bảo chất lượng và quản lý chất lượng);
ASTM D5743, Practice for sampling single or multilayered liquids, with or without solids, in drums or similar containers (Thực hành lấy mẫu chất lỏng đơn tầng hoặc đa tầng, có lẫn hoặc không lẫn chất rắn, trong thùng hình trụ hoặc các thùng chứa tương tự);
ASTM D6232, Guide for selection of sampling equipment for waste and contaminated media data collection activities (Hướng dẫn lựa chọn thiết bị lấy mẫu cho các hoạt động thu thập số liệu về chất thải và môi trường bị nhiễm bẩn).
3.1 Thiết bị sạch được từ từ hạ xuống chất lỏng để lấy mẫu. Sau khi được làm đầy, đáy của ống lấy mẫu được đóng lại và thiết bị được lấy ra. Lượng chất lỏng trong thiết bị sau đó xả vào một vật chứa mẫu.
4.1 Tiêu chuẩn này áp dụng để lấy mẫu chất thải lỏng và các chất lỏng phân tầng khác. COLIWASA được sử dụng để thu được cột chất lỏng thẳng đứng tại vị trí mặt cắt của vật liệu được lấy mẫu. Để thu được mẫu đại diện của chất lỏng phân tầng, COLIWASA phải được mở ở cả hai đầu để vật liệu dâng lên trong ống khi hạ thiết bị xuống từ từ đến độ sâu lấy mẫu. Để lấy mẫu đại diện ở tầng bất kỳ của chất thải lỏng, khóa nút bịt và hạ từ từ ống COLIWASA sao cho vị trí lấy mẫu trên thiết bị xuống đến lớp/tầng cần lấy, sau đó mở khóa thiết bị để thu mẫu chất thải lỏng.
4.2 Tiêu chuẩn này được sử dụng cho nhân viên lấy mẫu.
4.3 Tiêu chuẩn này nên sử dụng cùng với ASTM D4687 bao gồm các kế hoạch lấy mẫu, an toàn, QA, bảo quản, khử nhiễm bẩn, ghi nhãn và quy trình chuỗi lưu ký mẫu; ASTM D5088 bao gồm khử nhiễm bẩn thiết bị hiện trường được sử dụng tại các bãi thải; ASTM D5283 bao gồm các thông số kỹ thuật và thực hành dự án cho các hoạt động trong lĩnh vực môi trường và ASTM D5743 bao gồm lấy mẫu trong thùng phuy.
5.1 COLIWASA có sẵn trên thị trường với các loại nút bịt và cơ chế khóa khác nhau, nhưng tất cả đều hoạt động theo cùng một nguyên tắc. Thiết bị được chế tạo từ các vật liệu như polyvinylchloride (PVC), thủy tinh, kim loại hoặc polytetrafluoroetylen (PTFE), Một kiểu COLIWASA điển hình được mô tả trong Hình 1. Tuy nhiên, thiết kế có thể được thay đổi hoặc điều chỉnh, hoặc cả hai để đáp ứng yêu cầu của bộ lấy mẫu. COLIWASA phải được lựa chọn có cấu tạo bằng vật liệu tương thích với chất thải được lấy mẫu và với các phân tích hoặc thử nghiệm sẽ được thực hiện. Do tính chất không xác định của hầu hết các chất thải lỏng đã đóng thùng, lựa chọn chung tốt nhất vẫn là sử dụng COLIWASA làm bằng thủy tinh hoặc polytetrafloetylen.
6.1 Nên sử dụng vật chứa mẫu bằng nhựa, thủy tinh hoặc các vật liệu trơ khác. Xem ASTM D6232 để biết thêm thông tin về vật chứa mẫu.
7.1 Chuẩn bị sẵn một thiết bị COLIWASA sạch và vẫn hoạt động tốt. Điều quan trọng là nút bịt ở đáy thiết bị đảm bảo đóng chặt.
7.2 Mở thiết bị COLIWASA bằng cách để nút bịt ở vị trí mở.
7.3 Hạ COLIWASA từ từ vào trong chất thải lỏng ở sao cho mực chất lỏng bên trong và bên ngoài ống bằng nhau. Nếu mực chất thải bên trong ống lấy mẫu thấp hơn bên ngoài ống, thì tốc độ lấy mẫu quá nhanh và sẽ thu được một mẫu không đại diện.
7.4 Sử dụng nút bịt để đóng COLIWASA khi đạt đến độ sâu mong muốn trong chất lỏng.
7.5 Rút thiết bị lấy mẫu ra khỏi chất lỏng. Lau bên ngoài ống bằng một giẻ hoặc vải dùng một lần, hoặc để cho chất thải dư thừa tự chảy vào thùng chứa.
7.6 Cẩn thận xả mẫu vào vật chứa mẫu thích hợp bằng cách đưa phần đáy của COLIWASA vào vị trí trong thùng chứa mẫu, rồi từ từ mở nút bịt để mẫu chảy ra
7.7 Niêm phong vật chứa mẫu; gắn nhãn và niêm phong; ghi vào sổ nhật ký hiện trường và hoàn thành hồ sơ lưu ký.
7.8 Khử nhiễm bẩn thiết bị đã sử dụng theo hướng dẫn trong ASTM D5088.
Hình 1 - Bộ lấy mẫu chất thải lỏng tổng hợp (COLIWASA) (Điển hình)
Dữ liệu tính năng của COLIWASA
A.1 Thực hiện thử nghiệm độc lập để xác định độ chệch và độ chính xác của một thiết bị COLIWASA sử dụng để thu thập mẫu chất lỏng phân tầng từ thùng phuy hoặc các thùng chứa tương tự. Kết quả thực nghiệm từ một bộ đơn lẻ được chỉ định. Việc sử dụng không đúng quy trình hoặc độ chệch do người lấy mẫu có thể ảnh hưởng đến độ chính xác của mẫu được lấy bằng thiết bị lấy mẫu COLIWASA. Tham khảo ASTM D5743.
A.2 Thiết kế dựa trên thực nghiệm
A.2.1 Kiểm soát tất cả các mẫu được thu thập trong điều kiện phòng thí nghiệm. Các mẫu thu thập từ thùng phuy 242,27 L (55 gal) hoặc xi lanh acrylic 86,36 cm [34 inch] (thùng tương tự).
A.2.2 Thể tích được xác định của dầu ngô và nước được đặt trong các thùng phuy hoặc xy lanh theo các điều kiện địa tầng đã biết là 5:95, 50:50 và 95: 5 dầu ngô: nước.
A.2.3 Một người vận hành duy nhất kiểm tra từng loại trong ba loại tỷ lệ dầu ngô:nước bằng cách sử dụng COLIWASA 250 mlL và COLIWASA 1 000 mL. Ba mươi sáu mẫu được thu thập từ mỗi loại tỉ lệ dầu ngô:nước.
A.3 Độ chệch
A.3.1 Độ chệch được xác định bằng cách so sánh khối lượng dầu ngô và nước đã biết với khối lượng được thu thập bởi hai loại COLIWASA có kích thước khác nhau.
A.3.2 Đối với tỷ lệ dầu ngô:mẫu nước là 50:50, COLIWASA 250 mL quá mẫu nước khoảng 5 % và COLIWASA 1 000 mL quá mẫu nước khoảng 9 %.
A.3.3 Đối với tỉ lệ dầu ngô:mẫu nước là 95:5, COLIWASA 250 mL quá mẫu nước khoảng 2 % và COLIWASA 1 000 mL quá mẫu nước khoảng 5 %.
A.3.4 Đối với tỷ lệ dầu ngô:mẫu nước là 5:95, COLIWASA 250 mL quá mẫu nước khoảng 70 % và COLIWASA 1 000 mL quá mẫu nước khoảng 4 %. Việc quá mẫu nhiều hơn rõ rệt của lớp dầu ngô phía trên của COLIWASA 250 mL là do cản trở của nút bịt đến sự hấp thu của lớp dầu ngô trong quá trình nạp mẫu.
A.4 Độ chính xác
A.4.1 Độ chính xác được đo bằng cách tính độ lệch chuẩn tương đối phần trăm (% RSD) từ 50 bộ của 5 phép đo dầu ngô:mẫu nước là 50:50 bằng cùng một thiết bị lấy mẫu. Độ chính xác cho cả 250 mL COLIWASA và 1 000 mL COLIWASA nhỏ hơn 3 % RSD.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.