MÁY LÂM NGHIỆP VÀ LÀM VƯỜN - PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỘ ỒN CHO
CÁC LOẠI MÁY CẦM TAY SỬ DỤNG ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG - PHƯƠNG PHÁP CƠ HỌC
(ĐỘ CHÍNH XÁC CẤP 2)
Forestry and gardening machinery - Noise test code for portable hand-held machines with internal combustion engine - Engineering method (Grade 2 accuracy)
Lời nói đầu
TCVN 12825 : 2019 hoàn toàn tương đương ISO 22868 : 2011.
TCVN 12825 : 2019 do Trung tâm Giám định Máy và Thiết bị biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
Tài liệu này là tiêu chuẩn loại c nêu trong ISO 12100.
Các loại máy có liên quan mà mối nguy hiểm, tình huống nguy hiểm hoặc các sự nguy hiểm tạo ra được quy định trong phạm vi của tài liệu này.
Khi các yêu cầu trong tiêu chuẩn loại C khác với các yêu cầu trong tiêu chuẩn loại A hoặc B, các yêu cầu trong tiêu chuẩn loại C sẽ được ưu tiên sử dụng so các tiêu chuẩn khác áp dụng cho các loại máy được thiết kế và chế tạo theo các yêu cầu của tiêu chuẩn loại C này.
Trong Tiêu chuẩn này có thể thấy rằng độ lặp lại của kết quả thử nghiệm sẽ là tốt hơn nếu người vận hành được thay thế bằng quy trình mô phỏng đại diện cho các chế độ hoạt động đối với cưa xích. Hơn nữa quá trình cắt được thực hiện trên cưa xích gây ra những sai lệch đáng kể, không liên quan đến đối tượng đo mà là quy trình thử nghiệm.
Dựa trên quan sát về quy trình thử nghiệm đối với cưa xích, đã kết luận rằng quy trình thử nghiệm trên cưa xích nên được thay thế bằng bộ đồ gá để cố định và quá trình cắt được thay thế bằng phanh mô phỏng tải. Theo cách này, các điều kiện hoạt động trong quá trình đo sẽ mô phỏng các điều kiện hoạt động bình thường của cưa xích.
Việc xác định các đặc tính phát ra tiếng ồn phục vụ cho:
- Tuyên bố của nhà sản xuất về tiếng ồn phát ra.
- So sánh tiếng ồn phát ra từ các máy móc, thiết bị cùng chủng loại.
- Kiểm soát tiếng ồn ở giai đoạn thiết kế.
Việc sử dụng phương pháp kiểm tra tiếng ồn theo tiêu chuẩn này sẽ đảm bảo độ tái lập của các đặc tính phát ra tiếng ồn trong các giới hạn quy định, được xác định bởi mức độ chính xác của phương pháp đo tiếng ồn được sử dụng. Phương pháp đo tiếng ồn theo Tiêu chuẩn này cho kết quả với độ chính xác cấp 2.
CHÚ THÍCH: Cấp của mức áp suất âm là áp suất âm trung bình mà người vận hành trải qua trong một khoảng thời gian xác định.
Chu kỳ làm việc được lựa chọn cho phương pháp kiểm tra này được dựa trên những yếu tố sau :
a) Cưa xích có dung tích động cơ < 80 cm3 được sử dụng trong các hoạt động chặt hạ, cưa cắt và tỉa cành cây;
b) Cưa xích có dung tích động cơ < 80 cm3 được sử dụng cho các hoạt động chặt hạ, cưa cắt cây;
Công việc tỉa cành đòi hỏi cưa phải chạy ở tốc độ cao, việc chạy ở tốc độ cao chỉ áp dụng đối với cưa xích có dung tích động cơ < 80 cm3
Đối với máy cắt dạng chổi, máy xén cỏ, máy xén hàng rào và máy cắt tỉa có gắn cực, chế độ cắt (đầy tải) chỉ có hiệu lực trong thời gian ngắn, chế độ chạy tốc độ cao và chạy không tải là hai chế độ chính.
Hai chế độ này khi chạy là phức tạp và không thể thực hiện trong các điều kiện lặp lại.
Trong quá trình cắt, đầy tải thì các chế độ làm việc được tổng hợp thành một chế độ duy nhất do sự biến thiên, thay đổi của tải.
Đối với máy cắt dạng chổi, máy xén hàng rào và máy cắt tỉa có gắn cực, không thể mô phỏng chế độ đầy tải vì không có điều kiện tải quy đổi để có thể so sánh như với cưa xích. Chế độ vận hành "tốc độ cao" dù sao cũng là trường hợp xấu nhất, nên nó được sử dụng làm đại diện để thử nghiệm.
Đối với máy thổi, chế độ đầy tải và không tải là hai chế độ chính để thử nghiệm.
Trong hai trường hợp, vận chuyển và các hoạt động để máy chạy ở chế độ không tải. Kinh nghiệm cho thấy rằng, ngoại trừ máy xén hàng rào và máy thổi, thời gian thử nghiệm cho các chế độ làm việc là như nhau và được ước tính là thời gian làm việc của máy hàng ngày.
Đối với máy xén hàng rào, kinh nghiệm cho thấy rằng thời gian thử nghiệm máy được sử dụng bằng 1/5 khi chạy không tải và 4/5 khi máy chạy ở tốc độ cao. Đối với máy thổi, nó được sử dụng bằng 1/7 khi chạy không tải và 6/7 khi chạy ở tốc độ cao.
Bản tóm tắt các kết quả từ các thử nghiệm “luân phiên” được thực hiện từ năm 2007 đến 2008 trên 8 phòng thử nghiệm trên cưa xích, máy cắt bụi cây và máy cắt cỏ cầm tay được đưa ra trong Phụ lục G.
MÁY LÂM NGHIỆP VÀ LÀM VƯỜN - PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỘ ỒN CHO CÁC LOẠI MÁY CẦM TAY SỬ DỤNG ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG - PHƯƠNG PHÁP CƠ HỌC (ĐỘ CHÍNH XÁC CẤP 2)
Forestry and gardening machinery - Noise test code for portable hand-held machines with internal combustion engine - Engineering method (Grade 2 accuracy)
CẢNH BÁO - Một số phương pháp thử quy định trong tiêu chuẩn này liên quan đến các quá trình có thể gây ra tình huống nguy hiểm. Bất kỳ người nào thực hiện các phép thử theo Tiêu chuẩn này phải được đào tạo phù hợp về loại công việc thực hiện.
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp thử độ ồn để xác định có hiệu quả và ở điều kiện chuẩn các đặc điểm tiếng ồn phát ra của các máy cầm tay sử dụng động cơ đốt trong dùng trong lâm nghiệp và làm vườn, bao gồm cưa xích, máy cắt bụi cây, máy cắt cỏ cầm tay, máy cắt cành có động cơ lắp trên cần nối, máy cắt mép hàng rào cây và máy hút/thồi dùng trong làm vườn. Các đặc điểm tiếng ồn phát ra bao gồm mức áp suất âm phát ra theo trọng số A và mức công suất âm theo trọng số A tại vị trí người vận hành.
Các tài liệu viện dẫn dưới đây rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung.
TCVN 10874: 2015 (ISO 7293), Máy lâm nghiệp - Cưa xích cầm tay - Đặc tính động cơ và tiêu thụ nhiên liệu);
TCVN 10878: 2105 (ISO 8893), Máy lâm nghiệp - Máy cắt bụi cây và máy cắt cỏ cầm tay - Đặc tính động cơ và tiêu thụ nhiên liệu);
TCVN 11249: 2015 (ISO 6531), Máy lâm nghiệp - Cưa xích cầm tay - Thuật ngữ và định nghĩa;
TCVN 11250: 2015 (ISO 7112), Máy lâm nghiệp - Máy cắt bụi cây và máy cắt cỏ cầm tay - Thuật ngữ và định nghĩa;
TCVN 12527-1: 2018 (IEC 61672-1), Điện âm - Máy đo mức âm - Phần 1: Các yêu cầu
ISO 354, Acoustics - Measurement of sound absorption in a reverberation room (Âm học - Đo độ hấp thụ âm thanh trong phòng âm vang);
ISO 3744, Acoustics - Determination of sound power levels and sound energy levels of noise sources using sound pressure - Engineering methods for an essentially free field over a reflecting plane (Âm học - Xác định mức công suất âm của tiếng ồn bằng cách sử dụng áp suất âm - Phương pháp kỹ thuật trong môi trường không có trường âm qua một mặt phẳng phản xạ âm);
ISO 4871:1996, Acoustics - Declaration and verification of noise emission values of machinery and equipment (Âm học - Kiểm tra và công bố tiếng ồn phát ra của máy và thiết bị);
ISO 11201, Acoustics - Noise emitted by machinery and equipment - Determination of emission sound pressure levels at a work station and at other specified positions in an essentially free field over a reflecting plane with negligible environmental corrections (Âm học - Tiếng ồn phát ra từ máy và thiết bị - Xác định mức áp suất âm phát ra tại vị trí làm việc và các vị trí đã xác định khác trong môi trường không có trường âm qua một mặt phẳng phản xạ âm với môi trường được điều chỉnh không đáng kể);
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa nêu trong TCVN 11249: 2015 và ISO 7112.
4 Đại lượng đo và đại lượng xác định
Đại lượng đo là mức áp suất âm trung bình theo thời gian được quy định trong tiêu chuẩn đo tiếng ồn cơ bản liên quan (ISO 3744, ISO 11201), trọng số A và - nếu yêu cầu - trong dải tần số.
Đại lượng xác định là mức công suất âm và mức áp suất âm phát ra, trọng số A và - nếu yêu cầu - trong dải tần số.
5 Xác định mức công suất âm theo trọng số A
Xác định mức công suất âm theo trọng số A, sử dụng ISO 3744, theo các bản chỉnh sửa hoặc bổ sung,
a) Mạng micrô phải là 6 vị trí micrô, phù hợp với Hình 1 và Bảng 1.
CHÚ THÍCH 1: Cho phép mạng 6 micro, vì số liệu thực nghiệm cho thấy sử dụng mạng này có kết quả khác biệt không đáng kể so với sử dụng mạng 10 micrô như quy định trong ISO 3744.
b) Bề mặt đo phải là bán cầu có bán kính r ≥ 2d0 tốt nhất là 4 m; được xác định bởi hộp tham chiếu và vị trí xác định của nó trên mặt nền, xem Hình 1. Nếu cần bán kính lớn hơn thì chọn 6 m, 8 m và 10 m. Cho phép bán kính nhỏ hơn, nếu có thể chứng minh các kết quả thu được trong khoảng 0,5 dB khi so sánh với phép đo bán kính r = 4 m.
CHÚ THÍCH 2: Nơi không có bán kính 4 m, bán kính có thể nhỏ hơn ở phòng không có tiếng vang.
c) Các điều kiện đối với loại máy cụ thể được thử, cách gá lắp và hướng của nó phải theo Phụ lục tương ứng của tiêu chuẩn này.
d) Các điều kiện môi trường phải trong giới hạn quy định của nhà chế tạo thiết bị đo. Nhiệt độ không khí môi trường xung quanh phải trong phạm vi từ -10°C đến 30°C và tốc độ gió nhỏ hơn 5 m/s. Phải sử dụng màn chắn gió cho micrô khi tốc độ gió vượt quá 1 m/s.
e) Các phép đo được thực hiện bằng cách sử dụng dụng cụ đo mức âm tích phân trung bình như quy định trong IEC 61672-1; ngoài ra, sử dụng dụng cụ đo đặc tính trọng số theo thời gian “chậm”, như quy định trong IEC 61672-1
f) Giá trị của K2A, được xác định theo Phụ lục A, ISO 3744: 2010, tối đa là 2 dB.
CHÚ DẪN:
A hộp tham chiếu |
do kích thước nguồn đặc trưng |
r bán kính bán cầu ≥ 2do |
Hình 1 - Vị trí micro trên bán cầu
Bảng 1 - Tọa độ vị trí micrô
Thứ tự vị trí |
|
Tọa độ |
|
x |
y |
z |
|
1 |
+ 0,65 r |
+ 0,65 r |
0,38 r |
2 |
- 0,65 r |
+ 0,65 r |
0,38 r |
3 |
- 0,65 r |
- 0,65 r |
0,38 r |
4 |
+ 0,65 r |
- 0,65 r |
0,38 r |
5 |
- 0,28 r |
+ 0,65 r |
0,71 r |
6 |
+ 0,28 r |
- 0,65 r |
0,71 r |
CHÚ THÍCH: Xem thêm Phụ lục H liên quan đến vị trí các micro.
6 Đo mức áp suất âm phát ra theo trọng số A ở vị trí người vận hành
6.1 Quy định chung
Để đo mức áp suất âm phát ra theo trọng số A, sử dụng ISO 11201, nội dung các sửa đổi và bổ sung áp dụng quy định dưới đây.
a) Các điều kiện đối với loại máy cụ thể được thử và cách gá lắp phải theo Phụ lục tương ứng của tiêu chuẩn này
b) Bề mặt phải tuân theo các điều khoản 6.2 hoặc 6.3. Lặp lại kết quả bằng cách sử dụng cỏ tự nhiên hoặc vật liệu hữu cơ khác không được nhỏ hơn so với yêu cầu của độ chính xác cấp 2. Trong trường hợp nghi ngờ, các phép đo phải được thực hiện ở ngoài trời và trên bề mặt nhân tạo (xem 6.2).
c) Các điều kiện môi trường phải trong giới hạn quy định đối với thiết bị đo. Nhiệt độ không khí môi trường xung quanh phải trong phạm vi từ -10°C đến 30°C và tốc độ gió nhỏ hơn 5 m/s. Phải sử dụng màn chắn gió cho micrô khi tốc độ gió vượt quá 1 m/s.
d) Các phép đo được thực hiện bằng cách sử dụng dụng cụ đo mức âm thanh tích phân - trung bình như quy định trong IEC 61672-1; ngoài ra, sử dụng dụng cụ đo đặc tính trọng số thời gian “chậm”, như quy định trong IEC 61672-1
e) Vị trí của loại máy cụ thể tương ứng với mạng micro phải theo Phụ lục tương ứng của tiêu chuẩn này.
6.2 Yêu cầu đối với bề mặt nhân tạo
Bề mặt nhân tạo phải có hệ số hấp thụ phù hợp với Bảng 2, được đo theo ISO 354.
Bảng 2 - Hệ số hấp thụ
Tần số, Hz |
Hệ số hấp thụ |
Sai số |
125 |
0,1 |
± 0,1 |
250 |
0,3 |
± 0,1 |
500 |
0,7 |
± 0,1 |
1000 |
0,5 |
± 0,1 |
2000 |
0,8 |
± 0,1 |
4000 |
0,9 |
± 0,1 |
Bề mặt nhân tạo phải được đặt trên nền cứng, bề mặt phản xạ ở tâm khu vực thử và phải có kích thước tối thiểu 3,6 m x 3,6 m. Cấu trúc của kết cấu đỡ phải đảm bảo các yêu cầu đối với đặc tính âm phù hợp với vật liệu hấp thụ ở chỗ đặt. Kết cấu phải hỗ trợ thử nghiệm sao cho tránh làm nén vật liệu hấp thụ.
6.3 Yêu cầu đối với bề mặt nền tự nhiên
Mặt nền ở giữa vị trí thử phải bằng phẳng và có đặc tính hấp thụ âm tốt. Bề mặt phải là mặt đất rừng hoặc cỏ, với cỏ hoặc vật liệu hữu cơ khác có chiều cao (50 ± 20) mm.
7 Điều kiện hoạt động và thử nghiệm
Các phép đo phải thực hiện trên máy mới, hoạt động bình thường được lắp công cụ chuẩn phù hợp với sổ tay hướng dẫn.
Động cơ và máy phải được chạy rà trước khi thử nghiệm theo hướng dẫn của nhà chế tạo. Động cơ phải hoạt động ở nhiệt độ ổn định, bình thường trước khi bắt đầu thử nghiệm
Bộ chế hòa khí phải điều chỉnh theo các điều kiện máy riêng phù hợp với Phụ lục tương ứng của tiêu chuẩn này.
Các bộ phận cắt phải được bôi trơn theo sổ tay hướng dẫn. Không được thay đổi điều chỉnh ban đầu khi phép đo được bắt đầu.
Sử dụng thiết bị hiển thị tốc độ để kiểm tra tốc độ động cơ. Thiết bị hiển thị phải có độ không đảm bảo đo bằng ±1,0 % giá trị đọc. Thiết bị hiển thị tốc độ được kết nối với máy phải không làm ảnh hưởng đến hoạt động trong quá trình thử nghiệm.
CHÚ THÍCH 1: Các điều kiện riêng cho máy cụ thể đã cho trong phụ lục tương ứng.
Đại lượng tiếng ồn phát ra được xác định theo các điều kiện riêng đối với loại máy cụ thể được quy định trong phụ lục tương ứng. Ngoài ra, thực hiện các nội dung dưới đây.
a) Thực hiện tối thiểu bốn phép đo với thời gian ngắt ngắn và thay đổi tốc độ đáng kể giữa mỗi phép đo. Tách riêng từng phép đo. Ví dụ: Chạy không, chạy tăng tốc trong một khoảng thời gian ngắn, và ngược lại. Sau khi thay đổi tốc độ này, các điều kiện về tốc độ ổn định phải đạt được trước khi thử nghiệm được tiếp tục.
Phải thu được tối thiểu bốn chu kỳ đo dữ liệu tiếng ồn riêng biệt, tổng thời gian tối thiểu là 20 s.
Mỗi khoảng thời gian tín hiệu được sử dụng ít nhất 2 s với tốc độ động cơ trong khoảng ± 3,5 r/s.
CHÚ THÍCH 2: Việc thu thập dữ liệu cho các chế độ hoạt động khác nhau không cần phải thực hiện theo bất kỳ trình tự cố định nào.
b) Khoảng chênh lệch của tất cả các số liệu đo cho mỗi chế độ hoạt động không được lớn hơn 2 dB. Nếu khoảng chênh lệch này vượt quá, lặp lại các phép thử cho đến khi bốn kết quả liên tiếp nằm trong khoảng 2 dB. Giá trị cuối cùng cho mỗi vị trí micrô là giá trị trung bình của bổn giá trị liên tiếp đáp ứng yêu cầu này.
Đối với tất cả các điều kiện quy định trong các phụ lục, thực hiện phương pháp này khi đo mức áp suất âm phát ra theo trọng số A. Khi xác định mức công suất âm theo trọng số A, phương pháp này phải được áp dụng cho các mức áp suất âm trung bình trên sáu vị trí micro.
Các thông tin sau, nếu sử dụng, phải ghi lại và lập báo cáo cho tất cả các phép đo:
a) máy được thử nghiệm:
1) mô tả máy (bao gồm thể tích làm việc động cơ, nhà sản xuất, loại và số loạt sản xuất, và bộ phận cắt);
2) các điều kiện hoạt động, như đã liệt kê trong Bảng 3 và 4, trong quá trình đánh giá âm thanh;
3) kích thước của biểu đồ (khi áp dụng);
b) môi trường âm thanh (mô tả môi trường đo):
1) nếu ở ngoài trời, phác họa vị trí của máy đối với địa hình xung quanh, bao gồm mô tả môi trường tự nhiên khi thử nghiệm bao gồm cả mô tả đặc tính của mặt nền;
2) nếu ở trong nhà, mô tả vật liệu của tường, trần và sàn nhà, bao gồm cả phác họa vị trí của máy và nội thất trong phòng;
3) giá trị K2A;
c) thiết bị đo:
1) thiết bị dùng để đo, bao gồm tên, loại, số loạt sản xuất và nhà chế tạo;
2) phương pháp sử dụng để hiệu chuẩn hệ thống thiết bị;
3) ngày tháng và địa điểm hiệu chuẩn gần đây nhất của bộ hiệu chuẩn âm thanh.
d) âm thanh và các dữ liệu khác:
1) mức áp suất âm theo trọng số A của độ ồn nền ở vị trí micrô;
2) giá trị đo và giá trị trung bình theo các Bảng 3, Bảng 4 và Bảng 5;
3) nhận xét, nếu có;
4) nhiệt độ không khí và tốc độ gió;
5) ngày tháng và địa điểm đo.
Bảng 3 - Xác định mức áp suất âm phát ra theo trọng số A - Báo cáo giá trị đo, giá trị trung bình và giá trị phát ra
Điều kiện hoạt động |
Tốc độ động cơ r/s |
Mức áp suất âm theo trọng số A đo được LpA |
Giá trị trung bình số học
dB |
Hệ số hiệu chỉnh K1A dB |
Mức áp suất âm phát ra theo trọng số A LpAX dB |
||||
Lần thử |
|||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
n |
|||||
Chạy không (ld) |
|
|
|
|
|
|
|
|
* |
Đầy tải (Fl)a |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tăng tốc (Ra)a |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mức áp suất âm thanh phát ra đối với điều kiện hoạt động tương ứng X được tính từ:
Trong đó K1A là hệ số hiệu chỉnh nhiễu nền theo ISO 11201. |
|||||||||
a Theo phương pháp thử đối với loại máy (xem phụ lục tương ứng). |
Bảng 4 - Xác định mức áp suất âm theo trọng số A - Báo cáo mức áp suất âm theo trọng số A đo được
Phép thử |
Điều kiện hoạt động |
Tốc độ động cơ r/s |
L’pA1 dB |
L’pA2 dB |
L’pA3 dB |
L’pA4 dB |
L’pA5 dB |
L’pA6 dB |
dB |
1 |
Đầy tải (Fl)a |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tăng tốc (Ra)a |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Đầy tải (Fl)a |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tăng tốc (Ra)a |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Đầy tải (Fl)a |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tăng tốc (Ra)a |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Đầy tải (Fl)a |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tăng tốc (Ra)a |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
n |
Đầy tải (Fl)a |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tăng tốc (Ra)a |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mức áp suất âm trung bình
|
Đầy tải (FI) = dB |
||||||||
Tăng tốc (Ra) = dB |
|||||||||
L'pA1 đến L'pA6 Là các mức áp suất âm trung bình theo thời gian đo được tại các vị trí micrô tương ứng. Là mức áp suất âm trung bình từ L'pA1 đến L'pA6 theo ISO 3744:2010, công thức (12). Là giá trị trung bình số học đối với theo từng phép thử đối với điều kiện hoạt động tương ứng (Fl and Ra). Các giá trị riêng cho L'pA phải báo cáo nếu có. Phương pháp thử có thể gồm có tính trung bình tự động. |
|||||||||
a Theo phương pháp thử đối với loại máy (xem phụ lục tương ứng). |
Bảng 5 - Xác định mức áp suất âm theo trọng số A - Bảng báo cáo công suất âm
Điều kiện hoạt động |
Mức áp suất âm trung bình |
Hệ số hiệu chỉnh |
Mức áp suất âm bề mặt |
Mức bề mặt |
Mức công suất âm |
|
K1A |
|
Ls |
LWAX |
|
dB |
dB |
dB |
dB |
dB |
|
Đầy tải (Fl)a |
= |
|
|
|
|
Tăng tốc (Ra)a |
= |
|
|
|
|
Hiệu chỉnh môi trường K2A = dB |
|||||
là giá trị trung bình số học đối với theo từng phép thử đối với điều kiện hoạt động tương ứng (Fl và Ra). Mức áp suất âm bề mặt, , đối với điều kiện hoạt động tương ứng X được tính từ: = ‒ K1A ‒ K2A trong đó: được thay thế bằng hoặc theo thứ tự; K1A là hệ số hiệu chỉnh tạp âm theo ISO 3744:2010, 8.2.3; K2A Là hệ số hiệu chỉnh môi trường [xem mục 5, f)]. Mức công suất âm bề mặt, LWAX, đối với điều kiện hoạt động tương ứng X được tính từ: LWAX = + LS trong đó: tính bằng dB, với S0 = 1 m2 và khi bề mặt bán cầu tính bằng m2 |
|||||
a Theo phương pháp thử đối với loại máy (xem phụ lục tương ứng). |
9 Kiểm tra và công bố giá trị tiếng ồn phát ra
Công bố tiếng ồn là trách nhiệm của nhà chế tạo. Nếu thực hiện, việc kiểm tra các trị số công bố phải được thực hiện theo các phương pháp như quy định trong ISO 4871:1996, Phụ lục A. Tính mức áp suất âm phát ra theo trọng số A tương đương cho chu. kỳ làm việc phải công bố, công bố bằng 2 số (xem ISO 4871:1996, Phụ lục B). Tính mức công suất âm theo trọng số A tương đương cho chu kỳ làm việc phải công bố, công bố bằng một số (xem ISO 4871: 1996, Phụ lục B).
CHÚ THÍCH 1: Xem Phụ lục H liên quan đến công bố mức công suất âm.
Giá trị tiếng ồn phát ra (mức công suất âm theo trọng số A và mức áp suất âm phát ra theo trọng số A tương đương ở vị trí người vận hành) đối với các chế độ hoạt động áp dụng (chạy không, đầy tải, tăng tốc) phải được cung cấp theo yêu cầu.
Công bố tiếng ồn phải gồm cả tham khảo quy tắc thử tiếng ồn nảy và theo tiêu chuẩn cơ bản được sử dụng (ISO 3744 và/ hoặc ISO 11201). Các sai lệch, nếu có, từ quy tắc thử này và/ hoặc các tiêu chuẩn cơ bản cũng phải được chỉ ra.
Độ không đảm bảo, K, liên quan đến mức ồn được công bố là dựa vào tổng độ lệch chuẩn, σt, bao gồm độ lệch chuẩn của độ tái lập, σR và độ lệch chuẩn đưa ra, σp. Nguyên tắc đã cho đối với σR trong các phụ lục. Việc xác định σp phải được thực hiện bởi nhà chế tạo, dựa vào thí nghiệm về sự thay đổi đưa ra.
CHÚ THÍCH 2: Xem Phụ lục G để biết tóm tắt kết quả thử luân phiên đối với một số máy đã diễn ra trong năm 2007/2008
Thông tin về tiếng ồn phát ra cũng phải được cung cấp trong tài liệu bán hàng.
Điều kiện riêng đối với cưa xích
A.1 Điều kiện cưa xích và gỗ thử
Các phép đo phải được thực hiện trên cưa xích với thanh dẫn hướng và xích cưa chuẩn trong đó chiều dài của thanh dẫn hướng sao cho đáp ứng các kích thước như thể hiện trên Hình A.1.
Gỗ thử ở dạng khúc hình chữ nhật phải được đặt trên một giá cưa sao cho đường tâm của nó cao hơn mặt đất (600 ± 10) mm (xem Hình A.1).
Bề rộng của gỗ thử theo hướng của thanh dẫn hướng phải là (200 ±10) mm và chiều cao (400 ± 50) mm. Gỗ thử phải có một khe có chiều rộng (40 ± 2) mm và chiều sâu (260 ±10) mm.
A.2 Gá lắp và hướng của cưa xích
A.2.1 Yêu cầu chung
Cưa xích phải được lắp trên giá thử với đường tâm thanh theo chiều ngang, như thể hiện trên Hình A.1.
Cưa xích và thanh lắp xích cưa không được chạm vào khúc gỗ trong quá trình đo. Cưa xích phải được giữ cách đáy của khe gỗ thử (15 ± 5) mm. Phải có một khoảng cách (10 ± 5) mm giữa đỉnh thanh chắn có mấu và bề mặt phía sau của khúc gỗ.
Thanh phải được cung cấp phanh nước (hoặc tương đương) ở đầu thanh, có khả năng hấp thụ năng lượng cưa. Nếu sử dụng phanh nước, tốc độ động cơ phải được điều khiển bởi lưu lượng nước bên trong phanh nước. Trọng lượng, hình dạng hoặc thiết kế của thiết bị gây tải phải sao cho không ảnh hưởng đến số đo tiếng ồn. Xem Phụ lục F để biết ví dụ về phanh nước.
A.2.2 Đo mức công suất âm theo trọng số A
Khi đo, đầu của thanh phải được hướng ở trên và theo hướng của trục X dương và với tay cầm phía trước theo chiều thẳng đứng phía trên điểm trung tâm của bán cầu.
Cưa phải được lắp vào giá thử như mô tả trên Hình A.1. Phải sử dụng giá giữ cưa ở vị trí như dự định và không gây ra dội lại. Khuyến nghị nên sử dụng khung mềm để tránh sự cộng hưởng của cấu trúc.
A.2.3 Đo mức áp suất âm phát ra theo trọng số A
Khi đo, micro phải được đặt ở vị trí cách đỉnh tay cầm trước về phía trên và đường tâm về phía trên theo chiều thẳng đứng giữa đế của thanh chắn có mấu và cạnh ngoài của tay cầm sau (700 ± 10) mm. Micrô phải trong mặt phẳng của tay cầm sau (xem Hình A.1).
Kích thước tính bằng milimet
CHÚ DẪN:
1 vị trí micrô (đối với vị trí người vận hành)
2 thiết bị gây tải (xem vi dụ ở Phụ lục F)
3 bề rộng thanh dẫn hướng
4 mặt phẳng tâm qua thanh dẫn hướng
5 giá thử
6 đường tâm thanh dẫn hướng đặt theo chiều ngang
7 tay cầm sau
8 gỗ thử (gỗ khối, mô phỏng gỗ)
9 khoảng cách giữa gỗ thử và thiết bị gây tải từ ≥ 10 mm đến < 150 mm
Hình A.1 - Thử nghiệm đối với cưa xích
A.3 Quy trình thử
A.3.1 Yêu cầu chung
Các thử nghiệm phải được thực hiện ở các chế độ hoạt động sau:
a) Đối với các máy có thể tích làm việc của động cơ < 80 cm3: Chạy không, đầy tải và tăng tốc;
b) Đối với các máy có thể tích làm việc của động cơ ≥ 80 cm3: Chạy không và đẩy tải.
A.3.2 Chạy không
Thực hiện các phép đo với tay điều khiển van tiết lưu được ngắt hoàn toàn. Tốc độ chạy không phải được điều chỉnh theo hướng dẫn của nhả chế tạo máy. Cưa xích phải không được dịch chuyển, ở chế độ thử nghiệm này, cưa xích phải hoạt động mà không có khúc gỗ và thiết bị gây tải.
A.3.3 Đầy tải
Thực hiện các phép đo với van tiết lưu mở hoàn toàn. Thanh dẫn hướng với thiết bị gây tải phải được đặt trong khe khúc gỗ như thể hiện trên Hình A.1. Tốc độ động cơ phải giữ ở tốc độ khi công suất động cơ là cực đại, được xác định theo ISO 7293, bằng cách điều chỉnh tải do thiết bị gây tải tác động.
A.3.4 Tăng tốc
Thực hiện các phép đo ở tốc độ động cơ bằng 133% của tốc độ tại công suất động cơ cực đại và được xác định theo ISO 7293.
Nếu động cơ có bộ giới hạn tốc độ thì đặt ở dưới tốc độ đó, đo ở tốc độ tối đa có thể đạt được. Nếu động cơ không chạy với tốc độ ổn định, thì thực hiện thử ở tốc độ ổn định tối đa có thể. Tuy nhiên, tốc độ này phải không thấp hơn 8 r/s tốc độ tối đa được xác định bởi bộ điều tốc. Tốc độ quay động cơ phải được điều chỉnh bằng tay điều khiển van tiết lưu. Ở chế độ thử này, cưa xích phải hoạt động không có khúc gỗ và thiết bị gây tải.
A.4 Xác định mức âm đối với chu kỳ làm việc
A.4.1 Cưa xích có thể tích làm việc của động cơ < 80 cm3
Mức áp suất âm phát ra theo trọng số A, LpAeq, phải được xác định như sau:
trong đó:
LpAld là mức áp suất âm phát ra đối với điều kiện hoạt động chạy không;
LpAFI là mức áp suất âm phát ra đối với điều kiện hoạt động đầy tải;
LpARa là mức áp suất âm phát ra đối với điều kiện hoạt động tăng tốc.
Mức công suất âm phát ra theo trọng số A, LWAFI+Ra, được xác định như sau:
trong đó:
LWAFI là mức công suất âm phát ra đối với điều kiện hoạt động đầy tải;
LWARa là mức công suất âm phát ra đối với điều kiện hoạt động tăng tốc.
A.4.2 Cưa xích có thể tích làm việc của động cơ ≥ 80 cm3
Mức áp suất âm phát ra theo trọng số A tương đương, LpAeq, được xác định như sau:
trong đó:
LpAld là mức áp suất âm phát ra đối với điều kiện hoạt động chạy không;
LpAFI là mức áp suất âm phát ra đối với điều kiện hoạt động đầy tải.
Mức công suất âm theo trọng số A phải được xác định như mức công suất điều kiện đầy tải LWAFI.
Điều kiện riêng đối với máy cắt bụi cây và máy cắt cỏ cầm tay
B.1 Điều kiện máy
Các phép đo phải được thực hiện trên máy có các bộ phận chuẩn có thể phát ra âm thanh khác nhau.
Nếu phương thức cắt là kiểu dây, độ dài dây phải được điều chỉnh đến độ dài tối đa trừ đi 5 mm.
Đối với các bộ phận chuẩn, xem sổ tay hướng dẫn hoặc tài liệu của nhà chế tạo máy.
B.2 Lắp đặt và định hướng máy
B.2.1 Lắp máy vào giá thử
Sử dụng giá cố định để giữ máy ở vị trí như dự định và không gây ra dội âm lại. Sử dụng khung mềm để tránh sự cộng hưởng của kết cấu.
Khoảng cách H từ tâm bộ phận cắt đến mặt nền (300 ± 25) mm đối với máy cắt bụi cây và (50 ± 25) mm đối với máy xén cỏ (xem Hình B.1 đến B.3)
a) Máy có điểm treo
Lắp máy vào giá thử sao cho điểm treo cách mặt nền (775 ±10) mm. Nếu điểm treo điều chỉnh được, chọn vị trí sao cho kích thước H trong phạm vi yêu cầu. Xem Hình B.1.
b) Máy không có điểm treo
Lắp máy vào giá thử sao cho điểm giữa tay nắm của tay cầm phía sau cách mặt nền (775 ±10) mm. Xem Hình B.2.
c) Máy có cụm động lực đeo vai
Lắp cụm trục vào giá thử theo b), với cụm động lực đeo vai lắp vào giá thử bằng dây đeo sao cho cạnh dưới của tấm đệm lựng cách mặt nền (1030 ± 25) mm. Cụm đeo phải được đặt sao cho tay cầm phía sau cách đường tâm thẳng đứng của cụm đeo vai (300 ± 25) mm về phía bên phải và cách đường tâm thẳng đứng qua giá để dây đeo (200 ± 25) mm. Xem hình B.3.
B.2.2 Định hướng máy đối với phép đo mức công suất âm theo trọng số A
Máy phải được định hướng sao cho trục qua trục X và tâm của tay cầm bên phải/sau ở trên trục y.
B.2.3 Vị trí micro đối với phép đo mức áp suất âm theo trọng số A
Vị trí micro như dưới đây.
- Đối với máy có điểm treo, micrô phải đặt cách điểm treo (875 ± 10) mm theo chiều thẳng đứng về phía trên. Xem hình B.1.
- Đối với máy không có điểm treo, micro phải đặt cách tâm của tay cầm bên phải/ sau (875 ±10) mm theo chiều thẳng đứng về phía trên. Xem hình B.2.
- Đối với cụm động lực đeo vai, micro phải đặt cách tâm tay cầm bên phải/phía sau (875 ±10) mm theo chiều thẳng đứng về phía trên. Xem Hình B.3.
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN:
1 vị trí bên cạnh của micrô (đối với vị trí của người vận hành)
2 giá thử
3 trục bộ phận cắt
Hình B.1 - Thử nghiệm đối với máy cắt bụi cây và máy cắt cỏ cầm tay có nguồn động lực tích hợp và điểm treo
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN:
1 vị trí bên cạnh của micrô (đối với vị trí của người vận hành)
2 giá thử
3 trục bộ phận cắt
Hình B.2 - Thử nghiệm đối với máy cắt bụi cây và máy cắt cỏ cầm tay có nguồn động lực tích hợp nhưng không có điểm treo
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN:
1 vị trí bên cạnh của micrô (đối với vị trí của người vận hành)
2 giá cố định dây đai
3 cạnh dưới của tấm đệm lựng
4 giá thử
5 trục bộ phận cắt
6 tay cầm phía sau
Hình B.3 - Thử nghiệm đối với máy cắt bụi cây và máy cắt cỏ cầm tay có cụm động lực đeo vai
B.3 Phương pháp thử
B.3.1 Quy định chung
Đại lượng tiếng ồn phát ra phải được xác định cho hai chế độ hoạt động khác nhau: chạy không và tăng tốc.
B.3.2 Chạy không
Thực hiện các phép đo với tay điều khiển van tiết lưu được ngắt hoàn toàn. Tốc độ chạy không được điều chỉnh theo hướng dẫn của nhà chế tạo máy. Bộ phận cắt không được chuyển động.
B.3.3 Tăng tốc
Đối với máy cắt bụi cây, thực hiện các phép đo ở tốc độ động cơ bằng 133% tốc độ ở công suất động cơ cực đại được xác định theo TCVN 10878.
Đối với máy cắt cỏ cầm tay, thực hiện các phép đo với dây mềm được điều chỉnh đến chiều dài sử dụng, theo B.1 và với van tiết lưu mở hoàn toàn. Nếu tốc độ vượt quá 133% tốc độ ở công suất động cơ cực đại, điều chỉnh tốc độ để duy trì ở mức 133 %.
Nếu động cơ có bộ giới hạn tốc độ thì đặt ở dưới tốc độ đó, đo ở tốc độ lớn nhất có thể đạt được. Nếu động cơ không chạy với tốc độ ổn định, thực hiện phép thử ở tốc độ ổn định lớn nhất có thể. Tuy nhiên, tốc độ không được lớn hơn 8 r/s ở dưới tốc độ lớn nhất được xác định bởi bộ điều tốc. Tốc độ động cơ phải được điều chỉnh bằng tay điều khiển van tiết lưu.
B.4 Xác định mức âm đối với các chu kỳ làm việc
Mức áp suất âm phát ra theo trọng số A tương đương, LpAeq, được xác định như sau:
trong đó:
LpAld là mức áp suất âm phát ra đối với chế độ hoạt động chạy không;
LpARa là mức áp suất âm phát ra đối với chế độ hoạt động tăng tốc.
Mức công suất âm theo trọng số A phải được xác định như mức công suất âm đối với chế độ hoạt động tăng tốc, LWARa
Điều kiện riêng với máy cắt cành có động cơ lắp trên cần nối
C.1 Điều kiện máy
Các phép đo phải được thực hiện trên máy có cần nối được điều chỉnh ở vị trí ngắn nhất và có các bộ phận chuẩn có thể phát ra âm thanh khác nhau
Đối với các bộ phận chuẩn, xem sổ tay hướng dẫn hoặc tài liệu của nhà chế tạo máy.
C.2 Lắp đặt và định hướng máy
C.2.1 Lắp đặt máy trên giá thử
Lắp máy vào giá thử sao cho máy được đặt ở vị trí phù hợp với Hình C.1 và C.2.
Sử dụng giá cố định để giữ máy ở vị trí như dự định và không gây ra dội âm lại. Sử dụng khung mềm để tránh sự cộng hưởng của kết cấu.
a) Máy có cụm động cơ tích hợp
Lắp máy vào giá thử sao cho điểm treo cách mặt nền (775 ± 10) mm và giữ nghiêng ở 60° ± 10° như thể hiện trên Hình C.1.
b) Máy có cụm động cơ đeo vai
Lắp cụm trục vào giá thử theo a), về phía trên, với cụm động cơ đeo vai được lắp vào giá thử để dây đeo sao cho cạnh dưới của đệm lưng cách mặt nền (1030 ± 25) mm. Cụm đeo vai phải được đặt sao cho cách tay cầm phía sau là (300 ± 25) mm về bên phải đường tâm thẳng đứng của cụm đeo vai và (200 ± 25) mm về phía trước đường tâm thẳng đứng qua giá cố định dây đeo. Xem Hình C.2.
C.2.2 Định hướng máy đối với phép đo mức công suất âm theo trọng số A
Máy phải được định hướng sao cho trục nằm trên trục X và tâm của tay cầm bên phải/ phía sau nằm trên trục y.
C.2.3 Vị trí của micrô đối với phép đo mức áp suất âm theo trọng số A
Vị trí micrô như dưới đây.
- Đối với các máy có cụm động cơ tích hợp, micrô phải đặt cách điểm treo (875 ± 10) mm theo chiều thẳng đứng. Xem Hình C.1.
- Đối với các máy có cụm động cơ đeo vai, micrô phải đặt cách mặt nền (1650 ± 10) mm, ở vị trí thẳng đứng phía trên giá cố định dây đeo và cách (300 ±10) mm về bên phải đường tâm của cụm động cơ đeo vai. Xem hình C.2.
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN:.
1 vị trí bên cạnh của micro (đối với vị trí người vận hành)
2 giá thử
3 điểm treo
Hình C.1 - Thử nghiệm đối với máy cắt cành có động cơ lắp trên cần nối với nguồn động lực tích hợp
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN:
1 vị trí bên cạnh của micrô (đối với vị trí người vận hành)
2 giá cố định dây đeo
3 cạnh dưới của đệm lưng
4 giá thử
Hình C.2 - Thử nghiệm đối với máy cắt cành có động cơ lắp trên cần nối với nguồn động lực đeo vai
C.3 Phương pháp thử
C.3.1 Quy định chung
Các đại lượng tiếng ồn phát ra phải được xác định cho hai điều kiện hoạt động khác nhau: chạy không và tăng tốc.
C.3.2 Chạy không
Thực hiện các phép đo với tay điều khiển van tiết lưu ngắt hoàn toàn. Tốc độ chạy không phải được điều chỉnh theo hướng dẫn của nhà chế tạo máy. Bộ phận cắt không được chuyển động.
C.3.3 Tăng tốc
Thực hiện các phép đo ở tốc độ động cơ bằng 133% tốc độ ở công suất động cơ cực đại, được xác định theo TCVN 10878.
Nếu động cơ có bộ giới hạn tốc độ thì đặt ở dưới tốc độ đó, đo ở tốc độ lớn nhất có thể đạt được. Nếu động cơ không chạy với tốc độ ổn định, thực hiện thử ở tốc độ ổn định lớn nhất có thể. Tuy nhiên, tốc độ này sẽ không lớn hơn 8 r/s dưới tốc độ lớn nhất được xác định bởi bộ điều tốc. Tốc độ động cơ phải được điều chỉnh bằng tay điều khiển van tiết lưu.
C.4 Xác định mức âm đối với các chu kỳ làm việc
Mức áp suất âm phát ra theo trọng số A tương đương, LpAeq, được xác định như sau:
trong đó:
LpAld là mức áp suất âm phát ra đối với chế độ hoạt động chạy không;
LpARa là mức áp suất âm phát ra đối với chế độ hoạt động tăng tốc.
Mức công suất âm theo trọng số A phải được xác định như mức công suất âm đối với chế độ hoạt động tăng tốc, LWARa.
Điều kiện riêng đối với máy xén hàng rào cây
D.1 Điều kiện máy
Các phép đo phải được thực hiện trên máy có trang, bị chuẩn, được điều chỉnh, nếu có thể, với chiều dài ngắn nhất của nó và sao cho bộ phận cắt ở vị trí gần người vận hành nhất.
Đối với các bộ phận chuẩn và điều chỉnh, xem sổ tay hướng dẫn hoặc hướng dẫn của nhà chế tạo máy.
D.2 Lắp đặt và định hướng máy
D.2.1 Lắp máy vào giá thử
Lắp máy vào giá thử sao cho ở giữa vị trí tay cầm phía trước hoặc, đối với máy xẻn hàng rào cây có trục dài, tay cầm phía sau cách mặt nền (775 ± 10) mm và bộ phận cắt được bố trí theo Hình D.1 và D.2.
Máy xén hàng rào cây có trục dài phải được giữ ở một góc 45° ± 10° và với bộ phận cắt cách xa ống trục, như thể hiện trên Hình D.2. Các máy khác phải được giữ với bộ phận cắt theo chiều ngang.
Sử dụng giá cố định giữ máy ở vị trí như dự định và không gây ra dội âm lại. Nên sử dụng khung mềm để tránh sự cộng hưởng của cấu trúc.
D.2.2 Định hướng máy đối với phép đo mức công suất âm theo trọng số A
Lắp máy vào giá thử sao cho bộ phận cắt nằm trên trục X và tâm của tay cầm phía trước, hoặc đối với các máy xén hàng rào cây tầm với xa, tay cầm phía sau nằm trên trục y.
D.2.3 Vị trí micrô đối với phép đo mức áp suất âm theo trọng số A
Vị trí micrô như dưới đây.
- Đối với các máy xẻn hàng rào cây ngoài các loại trục dài ra, micrô phải được đặt cách đỉnh tay cầm phía trước về phía trên (700 ±10) mm và theo chiều thẳng đứng phía trên đường tâm giữa cạnh ngoài của tay cầm phía trước và phía sau. Xem hình D.1.
- Đối với máy xén hàng rào cây trục dài, micro phải được đặt cách tâm của tay cầm bên phải/phía sau (875 ±10) mm theo chiều thẳng đứng về phía trên. Xem hình D.2.
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN:
1 vị trí bên cạnh của micrô (đối với vị trí người vận hành)
2 giá thử
Hình D.1 - Thử nghiệm đối với máy xén hàng rào cây
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN:
1 vị trí bên cạnh của micrô (đối với vị trí người vận hành)
2 giá thử
Hình D.2 - Thử nghiệm đối với máy xén hàng rào cây trục dài
D.3 Phương pháp thử
D.3.1 Quy định chung
Các đại lượng tiếng ồn phát ra phải được xác định cho hai điều kiện hoạt động khác nhau: chạy không và vượt tốc.
D.3.2 Chạy không
Thực hiện các phép đo với tay điều khiển van tiết lưu ngắt hoàn toàn. Tốc độ chạy không phải được điều chỉnh theo hướng dẫn của nhà chế tạo máy. Bộ phận cắt không được chuyển động.
D.3.3 Vượt tốc
Thực hiện các phép đo ở tốc độ động cơ bằng 133%. tốc độ ở công suất động cơ cực đại, được xác định theo TCVN 10874.
Nếu động cơ có bộ giới hạn tốc độ thì đặt ở dưới tốc độ đó, đo ở tốc độ lớn nhất có thể đạt được. Nếu động cơ không chạy với tốc độ ổn định, thực hiện thử ở tốc độ ổn định lớn nhất có thể. Tuy nhiên, tốc độ này sẽ không lớn hơn 8 r/s dưới tốc độ lớn nhất được xác định bởi bộ điều tốc. Tốc độ động cơ phải được điều chỉnh bằng tay điều khiển van tiết lưu.
D.4 Xác định mức âm đối với các chu kỳ làm việc
Mức áp suất âm phát ra theo trọng số A tương đương, LpAeq, được xác định như sau:
trong đó:
LpAld là mức áp suất âm phát ra đối với chế độ hoạt động chạy không;
LpARa là mức áp suất âm phát ra đối với chế độ hoạt động vượt tốc.
(Mức công suất âm theo trọng số A phải được xác định như mức công suất âm đối với chế độ hoạt động vượt tốc, LWARa.
Điều kiện riêng đối với máy hút/thổi làm vườn
E.1 Điều kiện máy
Các phép đo phải được thực hiện trên máy với trang bị tiêu chuẩn.
Đối với trang bị chuẩn, xem sổ tay hướng dẫn hoặc hướng dẫn của nhà chế tạo máy.
E.2 Lắp đặt và định hướng máy
E.2.1 Lắp máy vào giá thử
Lắp máy vào giá thử sao cho máy được đặt ở vị trí phù hợp với Hình E.1 đến E.3.
Sử dụng giá giữ máy ở vị trí như dự định và không gây ra dội âm lại. Nên sử dụng khung mềm để tránh sự cộng hưởng của cấu trúc.
a) Máy có điểm treo
Lắp máy vào giá thử sao cho điểm treo cách mặt nền (775 ±10) mm. Điểm thấp nhất của vòi phun khí cách mặt nền phải là (50 ±10) mm. Xem Hình E.1. Nếu điểm treo có thể điều chỉnh, chọn vị trí sao cho điểm thấp nhất của vòi phun khí nằm trong phạm vi yêu cầu.
b) Máy không có điểm treo
Lắp máy vào giá thử sao cho ở giữa vị trí tay cầm mà tay điều khiển van tiết lưu được lắp cách mặt nền (775 ±10) mm. Điểm thấp nhất của vòi phun khí phải cách mặt nền (50 ±10) mm. Xem Hình E.2.
c) Máy có cụm động cơ đeo vai
Lắp cụm ống thổi vào giá thử theo b), ở phía trên, với cụm động cơ đeo vai được lắp vào giá thử để dây đeo sao cho cạnh dưới của đệm lưng cách mặt nền (1030 ±10) mm. Vòi phun khí phải hướng về phía trước, vuông góc với ba lô cho cụm động cơ, (300 ± 25) mm ở bên phải đường tâm thẳng đứng của cụm đeo vai. Điểm thấp nhất của vòi phun khí phải là (50 ± 10) mm so với mặt đất. Tay cầm phải được cố định (200 ± 25) mm phía trước đường trung tâm thẳng đứng thông qua micro. Xem hình E.3.
E.2.2 Định hướng máy đối với phép đo mức công suất âm theo trọng số A
Máy phải được định hướng sao cho vòi phun song song với trục X và tâm của tay cầm phải/ phía sau nằm trên trục y.
E.2.3 Vị trí của micrô đối với phép đo mức áp suất âm theo trọng số A
Vị trí micrô như dưới đây.
- Đối với các máy có điểm treo, micrô phải được đặt cách điểm treo (875 ±10) mm theo chiều thẳng đứng. Xem Hình E.1.
- Đối với các máy không có điểm treo, micro phải được đặt cách tâm tay cầm lắp tay điều khiển van tiết lưu (875 ± 10) mm theo chiều thẳng đứng. Xem Hình E.2.
- Đối với các máy có cụm động cơ đeo vai, micro phải được đặt cách mặt nền (1650 ±10) mm, ở vị trí thẳng đứng phía về phía trên giá cố định dây đeo và cách (300 ±10) mm về bên phải của tâm cụm động cơ đeo vai. Xem Hình E.3
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN:
1 vị trí bên cạnh của micrô (đối với vị trí người vận hành)
2 giá thử
3 điểm treo
Hình E.1 - Thử nghiệm đối với máy hút/thổi làm vườn có nguồn động lực tích hợp và điểm treo
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN:
1 vị trí bên cạnh của micro (đối với vị trí người vận hành)
2 giá thử
Hình E.2 - Thử nghiệm đối với máy hút/ thổi làm vườn với nguồn động lực tích hợp và không có điểm treo
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN:
1 vị trí bên cạnh của micrô (đối với vị trí người vận hành)
2 giá cố định dây đeo
3 cạnh dưới của đệm lưng
4 giá thử
Hình E.3 - Thử nghiệm đối với máy hút/ thổi làm vườn với nguồn động lực dạng ba lô
E.3 Quy trình thử
E.3.1 Yêu cầu chung
Các đại lượng phát ra tiếng ồn phải được xác định đối với hai điều kiện vận hành khác nhau: chạy không và đầy tải.
E.3.2 Chạy không
Thực hiện các phép đo với tay điều khiển van tiết lưu được ngắt hoàn toàn. Tốc độ chạy không phải được điều chỉnh theo hướng dẫn của nhà chế tạo máy.
E.3.3 Đầy tải
Thực hiện các phép đo ở tốc độ động cơ tối đa đạt được với van tiết lưu mở hoàn toàn.
E.4 Xác định mức âm đối với chu kỳ làm việc
Mức áp suất âm phát ra theo trọng số A tương đương, LpAeq, được xác định như sau:
trong đó:
LpAld là mức áp suất âm truyền đối với chế độ hoạt động chạy không;
LpAFI là mức áp suất âm truyền đối với chế độ hoạt động đầy tải.
Mức công suất âm theo trọng số A phải được xác định như mức công suất âm đối với chế độ hoạt động đầy tải (LWAFI).
Ví dụ về phanh nước lắp trên thanh cưa xích để mô phỏng cắt
Xem Hình F.1
CHÚ DẪN:
1 thanh dẫn hướng 2 bánh bơm 3 trục 4 cưa xích |
5 đĩa xích 6 cửa nước ra 7 cửa nước vào |
Hình F.1 ‒ Ví dụ về phanh nước lắp trên thanh cưa xích
Phụ lục này tóm tắt (xem Bảng G.1 và G.2) các kết quả ở dạng giá trị trung bình, y và độ lệch chuẩn được tính, σR, từ các giá trị này. Các thử nghiệm được thực hiện trong năm 2007 và 2008, với mục đích đánh giá độ chính xác và độ lặp lại của quy trình đo lường và báo cáo đã cho trong ISO 22868:2005.
Bảng G.1 - Giá trị trung bình, và độ lệch chuẩn được tính, σR, từ xác định công suất âm theo trọng số A
Công suất âm |
Cưa xích |
Máy cắt bụi cây |
Máy cắt cỏ cầm tay |
|||
Lw |
|
σR |
|
σR |
|
σR |
dB |
dB |
m/s2 |
dB |
m/s2 |
dB |
m/s2 |
Chạy không |
86,1 |
0,7 |
87,4 |
0,7 |
96,9 |
1,7 |
Đầy tải |
112,3 |
0,7 |
‒ |
‒ |
‒ |
v |
Vượt tốc |
115,1 |
0,7 |
109,5 |
1,0 |
108,6 |
1,3 |
Tương đương |
112,2 |
0,6 |
106,5 |
1,0 |
105,9 |
1,3 |
Số phòng thí nghiệm |
8 |
7 |
7 |
Bảng G.2 - Giá trị trung bình, và độ lệch chuẩn được tính, σR, từ xác định áp suất âm theo trọng số A
Áp suất âm |
Cưa xích |
Máy cắt bụi cây |
Máy cắt cỏ cầm tay |
|||
Lp |
|
σR |
|
σR |
|
σR |
dB |
dB |
m/s2 |
dB |
m/s2 |
dB |
m/s2 |
Chạy không |
77,2 |
0,8 |
76,2 |
1,0 |
88,6 |
0,9 |
Đầy tải |
103,9 |
0,6 |
‒ |
‒ |
‒ |
‒ |
Vượt tốc |
107,1 |
1,1 |
99,4 |
0,5 |
100,3 |
1,0 |
Tương đương |
104 |
0,9 |
96,4 |
0,5 |
97,5 |
0,9 |
Số phòng thí nghiệm |
8 |
7 |
7 |
Mục lục
Lời nói đầu
Giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Đại lượng đo và đại lượng xác định
5 Xác định mức công suất âm theo trọng số A
6 Đo mức áp suất âm phát ra theo trọng số A ở vị trí người vận hành
7 Điều kiện hoạt động và thử nghiệm
8 Thông tin báo cáo
9 Kiểm tra và công bố giá trị tiếng ồn phát ra
Phụ lục A (Quy định) Điều kiện riêng đối với cưa xích
Phụ lục B (Quy định) Điều kiện riêng đối với máy cắt bụi cây và máy cắt cỏ cầm tay
Phụ lục C (Quy định) Điều kiện riêng với máy cắt cành có động cơ lắp trên cần nối
Phụ lục D (Quy định) Điều kiện riêng đối với máy xén hàng rào cây
Phụ lục E (Quy định) Điều kiện riêng đối với máy hút/thổi làm vườn
Phụ lục F (Tham khảo) Ví dụ về phanh nước lắp trên thanh cưa xích để mô phỏng cắt
Phụ lục G (Tham khảo) Tóm tắt kết quả từ các lần thử luân phiên 2007/2008 trên cưa xích, máy bụi cây và máy cắt cỏ cầm tay
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.