Playground equipment and surfacing - Part 11: Additional specific safety requirements and test methods for spatial network
Lời nói đầu
TCVN 12721-11:2020 được xây dựng trên cơ sở tham khảo EN 1176-11:2014 Playground equipment and surfacing - Part 11: Additions specific safety requirements and test methods for spatial network
TCVN 12721-11:2020 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 181 An toàn đồ chơi trẻ em biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 12721, Thiết bị và bề mặt sân chơi gồm các phần sau:
- TCVN 12721-1:2020, Phần 1: Yêu cầu an toàn chung và phương pháp thử
- TCVN 12721-2:2020, Phần 2: Yêu cầu an toàn riêng bổ sung và phương pháp thử cho đu
- TCVN 12721-3:2020, Phần 3: Yêu cầu an toàn riêng bổ sung và phương pháp thử cho cầu trượt
- TCVN 12721-4:2020, Phần 4: Yêu cầu an toàn riêng bổ sung và phương pháp thử cho cáp treo
- TCVN 12721-5:2020, Phần 5: Yêu cầu an toàn riêng bổ sung và phương pháp thử cho đồ chơi cưỡi, quay tròn
- TCVN 12721-6:2020, Phần 6: Yêu cầu an toàn riêng bổ sung và phương pháp thử cho đồ chơi cưỡi, bập bênh
- TCVN 12721-7:2020, Phần 7: Hướng dẫn lắp đặt, kiểm tra, bảo dưỡng và vận hành
- TCVN 12721-10:2020, Phần 10: Yêu cầu an toàn riêng bổ sung và phương pháp thử cho thiết bị vui chơi khép kín hoàn toàn
- TCVN 12721-11:2020, Phần 11: Yêu cầu an toàn riêng bổ sung và phương pháp thử cho mạng không gian.
THIẾT BỊ VÀ BỀ MẶT SÂN CHƠI - PHẦN 11: YÊU CẦU AN TOÀN RIÊNG BỔ SUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ CHO MẠNG KHÔNG GIAN
Playground equipment and surfacing - Part 11: Additional specific safety requirements and test methods for spatial network
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu an toàn riêng bổ sung cho mạng không gian được lắp đặt cố định dành cho trẻ em.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các cấu trúc leo nhân tạo sử dụng để tập luyện trong các hoạt động thể thao, ví dụ leo núi.
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 12721-1:2020, Thiết bị và bề mặt sân chơi - Phần 1: Yêu cầu an toàn chung và phương pháp thử
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa trong TCVN 12721-1:2020 và các thuật ngữ, định nghĩa sau:
3.1
Mạng không gian (spatial network)
Thiết bị để leo, là kết cấu hình học ba chiều của các bộ phận linh hoạt theo thiết kế cụ thể.
CHÚ THÍCH 1 Các bộ phận linh hoạt có thể là, ví dụ: dây (dây cáp, dây chão, dây thừng), xích .v.v..
CHÚ THÍCH 2 Xem ví dụ trong Hình 1
CHÚ THÍCH 3 Do cách sử dụng thiết bị leo (xem 3.2 TCVN 12721-1:2020), nếu khi người sử dụng bị ngã thì sẽ rơi theo hướng thẳng xuống cấu trúc. Do đó các bộ phận bèn ngoài cấu trúc lưới được coi là không gian rơi.
|
|
|
a) |
b) |
c) |
Hình 1 - Ví dụ mạng không gian
3.2
Lưới phẳng sắp xếp ba chiều (3 - dimensional arranged planar nets)
Kết cấu ba chiều của hai hoặc nhiều lưới phẳng chồng lên nhau
3.3
Phần hội tụ (converging parts)
Hai yếu tố tuyến tính bất kỳ, nghĩa là không phải trong mặt phẳng, khoảng cách giữa chúng giảm dần dọc theo chiều dài của chúng.
4.1 Bảo vệ chống rơi
Mắt lưới của mạng không gian phải không được rộng đến mức một thân trụ tưởng tượng có đường kính 650 mm cao 1800 mm đưa vào ở vị trí thẳng đứng mà có thể lọt qua được cấu trúc lưới đan, xem Hình 2 và Hình 3.
Nếu thân trụ lọt qua thì chiều cao rơi và bề mặt hấp thụ va chạm phải phù hợp với TCVN 12721-1:2020.
CHÚ THÍCH Kích thước của thân trụ tưởng tượng được lấy từ dữ liệu nhân trắc học và được chọn để đảm bảo rằng người sử dụng có thể đạt được sự an toàn tại bất cứ điểm nào trong cấu trúc lưới
Hình 2 - Thân hình trụ
Kích thước tính bằng milimét
Hình 3 - Đạt được sự an toàn
4.2 Yêu cầu bổ sung cho cỡ mắt lưới trong lưới phẳng sắp xếp ba chiều
Nếu kết cấu ba chiều là sự sắp xếp của các lưới phẳng (xem Hình 1.c)) có khoảng cách theo chiều dọc lớn hơn 1000 mm, đường kính của vòng tròn lớn nhất nội tiếp trong tất cả các lỗ lưới phải không được lớn hơn 420 mm khi không tải, xem Hình 4.
Trường hợp sắp xếp lưới phẳng có một lưới thấp hơn có cỡ lỗ lưới rộng hơn đường kính trong 420 mm thì bề mặt giảm chấn bên dưới của lưới phải có chiều cao rơi tới hạn phù hợp với lưới phẳng cao nhất có cỡ lỗ lưới lớn hơn đường kính trong 420 mm.
CHÚ THÍCH Cỡ lỗ lưới của lưới phẳng đã giảm xuống 420 mm để bù cho việc giảm nguy cơ kẹp trong cấu trúc lưới hai chiều.
Kích thước tính bằng milimét
Hình 4 - Nguyên lý đo đường kính hiệu dụng của cỡ lỗ lưới
4.3 Bảo vệ chống thương tích trong không gian rơi
Chiều cao rơi tự do (h) phải như nêu trong 4.2.8 TCVN 12721-1 và phải được đo như trong Hình 5.
CHÚ THÍCH 1 Đối với mạng không gian điều này có nghĩa là vị trí chân cao nhất dẫn đến rơi không bị cản trở.
|
|
|
CHÚ DẪN
a Cỡ lỗ lưới nhỏ hơn đường kính của thân trụ tưởng tượng
b Bề mặt hấp thu va chạm
d Khoảng cách giữa các lưới
d = max. 1,8 m đối với cỡ lỗ lưới đến 420 mm x 420 mm
d = max. 1,0 m đối với cỡ lỗ lưới lớn hơn 420 mm x 420 mm
h chiều cao rơi tự do
Hình 5 - Chiều cao rơi tự do
CHÚ THÍCH 2 Người leo bên ngoài cấu trúc leo ba chiều (ví dụ kim tự tháp) không rơi ra ngoài do định hướng của họ trong khi leo nhưng lại rơi vào trong cấu trúc theo hướng thẳng đứng.
Khi các bộ phận không linh hoạt (ví dụ: cọc hỗ trợ) bố trí ở vị trí nghiêng và có bề mặt nhẵn, các bộ phận này làm chệch hướng và năng lượng tác động bị giảm.
Chiều cao rơi bên trong lớn nhất có thể được tăng phù hợp với Bảng 1.
Bảng 1 - Chiều cao rơi bên trong lớn nhất
Độ lệch so với phương ngang ° |
Hệ số |
Chiều cao rơi tương đương với 600 mm chiều dọc mm |
30 45 60 70 80 |
1,15 1,41 2,00 2,92 5,76 |
700 850 1 200 1 750 3 000 max. |
CHÚ THÍCH Bảng này cho thấy tỷ lệ toán học chỉ liên quan đến cấu trúc. Yêu cầu vật liệu bề mặt hấp thu va chạm thích hợp cho tất cả vùng chịu va đập xung quanh. |
Cấu trúc dây trong thiết kế không được coi là vật cứng trong không gian rơi.
4.4 Phần hội tụ
Phần hội tụ trong mạng không gian được miễn các yêu cầu tại 4.2.7.2 b) TCVN 12721-1:2020. Khi hai bộ phận tuyến tính hội tụ thì ít nhất một bộ phận phải linh hoạt.
Khoảng cách đến mặt đất trên 600 mm thì góc tạo thành giữa các phần hội tụ có cạnh dưới phía trên chiều ngang phải lớn hơn 55°. Góc tạo bởi hai phần hội tụ phải được đo bằng dụng cụ đo, chẳng hạn như thước đo góc.
Nếu dụng cụ đo không thể chèn vào lỗ mở thì sử dụng dưỡng thử theo Hình D.2 TCVN 12721-1:2020, tác dụng một lực (222 ± 5) N và đo lại góc bằng dụng cụ đo.
CHÚ DẪN
α Góc ≥ 55 °
F Lực (222 ± 5) N
Hình 6 - Tác dụng lực vào dưỡng thử
Báo cáo thử nghiệm phải phù hợp với Điều 5 của TCVN 12721-1:2020 và ngoài ra còn các thông tin sau:
a) Báo cáo thử nghiệm liên quan đến việc tuân thủ tiêu chuẩn này
b) Chứng nhận phù hợp với các yêu cầu liên quan của TCVN 12721-1:2020 và tiêu chuẩn này
c) Viện dẫn tiêu chuẩn này.
Mạng không gian phải được ghi nhãn phù hợp với Điều 7 của TCVN 12721-1:2020.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.