TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 12709-2-20:2024
QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH CÔN TRÙNG VÀ NHỆN NHỎ HẠI
THỰC VẬT
PHẦN 2-20: YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH RỆP SÁP VẢY ĐỎ
TÂY ẤN SELENASPIDUS ARTICULATUS (MORGAN)
Procedure for diagnostic of insect and mite pests
Part 2-20: Particular requirements for diagnostic procedure of West Indian red
scale Selenaspidus articulatus (Morgan)
Lời nói đầu
TCVN 12709-2-20:2024 do Cục Bảo vệ thực vật biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 12709 Quy trình giám định côn trùng và nhện nhỏ hại thực vật gồm các phần sau đây:
- TCVN 12709-1:2019. Phần 1: Yêu cầu chung.
- TCVN 12709-2-1:2019. Phần 2-1: Yêu cầu cụ thể đối với mọt to vòi Caulophilus oryzae (Gyllenhal).
- TCVN 12709-2-2:2019. Phần 2-2: Yêu cầu cụ thể đối với mọt thóc Sitophilus granarius Linnaeus.
- TCVN 12709-2-3:2019. Phần 2-3: Yêu cầu cụ thể đối với mọt cứng đốt (Trogoderma granarium Everts), mọt da vệt thận (Trogoderma inclusum Leconte) và mọt da ăn tạp (Trogoderma variable Ballion).
- TCVN 12709-2-4:2019. Phần 2-4: Yêu cầu cụ thể đối với rệp sáp vảy San Jose’ Diaspidiotus perniciosus (Comstock) Danzig.
- TCVN 12709-2-5:2019. Phần 2-5: Yêu cầu cụ thể đối với ruồi đục quả giống Anastrepha.
- TCVN 12709-2-6:2019. Phần 2-6: Yêu cầu cụ thể đối với ruồi đục quả giống Bactrocera.
- TCVN 12709-2-7:2020. Phần 2-7: Yêu cầu cụ thể đối với vòi voi đục hạt xoài Sternochetus mangiferae (Fabricius).
- TCVN 12709-2-8:2020. Phần 2-8: Yêu cầu cụ thể đối với ruồi giấm cánh đốm Drosophila suzukii (Matsumura).
- TCVN 12709-2-9:2020. Phần 2-9: Yêu cầu cụ thể đối với bọ trĩ hại đậu Caliothrips fasciatus (Pergande).
- TCVN 12709-2-10:2020. Phần 2-10: Yêu cầu cụ thể đối với mọt lạc serratus Caryedon serratus Olivier.
- TCVN 12709-2-11:2020. Phần 2-11: Yêu cầu cụ thể đối với rệp sáp vảy đen Ross Lindingaspis rossi (Maskell).
- TCVN 12709-2-12:2020. Phần 2-12: Yêu cầu cụ thể đối với nhện đỏ Chi lê Brevipalpus chilensis Baker.
- TCVN 12709-2-13:2020. Phần 2-13: Yêu cầu cụ thể đối với ngài đục quả đào Carposina sasakii Matsumura.
- TCVN 12709-2-14:2020. Phần 2-14: Yêu cầu cụ thể đối với ngài hại sồi dẻ Cydia latiferreana Walsingham và ngài đục quả óc chó Cydia pomonella Linnaeus.
- TCVN 12709-2-15:2022. Phần 2-15: Yêu cầu cụ thể đối với quy trình giám định ngài hại quả Thaumatotibia leucotreta Meyrick.
- TCVN 12709-2-16:2022. Phần 2-16: Yêu cầu cụ thể đối với quy trình giám định ruồi đục quả táo Rhagoletis pomonella Walsh.
- TCVN 12709-2-17:2022. Phần 2-17: Yêu cầu cụ thể đối với quy trình giám định mọt đậu Mê-hi-cô Zabrotes subfasciatus (Boheman).
- TCVN 12709-2-18:2022. Phần 2-18: Yêu cầu cụ thể đối với quy trình giám định nhện nhỏ Thái Bình Dương Tetranychus pacificus McGregor.
- TCVN 12709-2-19:2024. Phần 2-19: Yêu cầu cụ thể đối với quy trình giám định vòi voi đục quả mận Conotrachelus nenuphar (Herbst).
- TCVN 12709-2-20:2024. Phần 2-20: Yêu cầu cụ thể đối quy trình giám định với rệp sáp vảy đỏ Tây Ấn Selenaspidus articulatus (Morgan).
- TCVN 12709-2-21:2024. Phần 2-21: Yêu cầu cụ thể đối với quy trình giám định ngài đục quả giống Grapholita.
- TCVN 12709-2-22:2024. Phần 2-22: Yêu cầu cụ thể đối quy trình giám định với ngài cải bắp Mamestra brassicae Linnaeus.
- TCVN 12709-2-23:2024. Phần 2-23: Yêu cầu cụ thể đối quy trình giám định với loài ruồi đục quả ổi Bactrocera correcta Bezzi.
QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH CÔN TRÙNG VÀ NHỆN NHỎ HẠI
THỰC VẬT
PHẦN 2-20: YÊU CẦU CỤ THỂ
ĐỐI VỚI QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH RỆP SÁP VẢY ĐỎ TÂY ẤN
SELENASPIDUS ARTICULATUS (MORGAN)
Procedure for diagnostic of insect and mite pests
Part 2-20: Particular requirements for diagnostic procedure of West Indian red
scale Selenaspidus articulatus (Morgan)
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu cụ thể đối với quy trình giám định rệp sáp vảy đỏ Tây Ấn Selenaspidus articulatus (Morgan).
2 Tài liệu viện dẫn
Tài liệu viện dẫn dưới đây là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các phiên bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 12709-1:2019. Quy trình giám định côn trùng và nhện nhỏ hại thực vật - Phần 1: Yêu cầu chung.
3 Thuật ngữ, định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau đây
3.1 pygidium (pygidium)
Những đốt cuối bụng của cá thể trưởng thành cái rệp sáp vảy hóa cứng và liên kết với nhau.
3.2 Paraphyses (paraphyses)
Phần hóa cứng nằm ở mép dưới của pygidium cá thể trưởng thành cái rệp sáp vảy.
3.3 Perivulvar pores (perivulvar pores)
Các lỗ bao quanh bộ phận sinh dục cái.
4 Thiết bị, dụng cụ
Sử dụng thiết bị, dụng cụ phòng thí nghiệm thông thường và các thiết bị, dụng cụ sau đây.
4.1 Kính lúp soi nổi: có thước đo, có độ phóng đại từ 10 lần đến 40 lần.
4.2 Kính hiển vi: có thước đo, có độ phóng đại từ 40 lần đến 1 000 lần.
4.3 Bàn gia nhiệt: có dải nhiệt từ 20 °C đến 100 °C.
4.4 Tủ định ôn: có thể vận hành ở nhiệt độ từ 0 °C đến 50 °C.
4.5 Túi đựng mẫu
4.6 Tủ lạnh: có thể vận hành từ (-) 10 °C đến 5 °C.
4.7 Hộp đựng tiêu bản lam
4.8 Ống tuýp nhựa có nắp
4.9 Hộp nhựa
4.10 Dụng cụ thủy tinh: cốc thủy có dung tích thích hợp; ống nghiệm thủy tinh có đường kính (φ 2 cm); giếng thủy tinh.
4.11 Lọ thủy tinh nút mài: có dung tích phù hợp.
4.12 Kim côn trùng: đầu nhọn và đầu gập (dạng chữ L).
4.13 Panh mềm
4.14 Bút lông
4.15 Lam
4.16 Lamen
4.17 Đèn cồn
5 Hóa chất
Chỉ sử dụng các hóa chất loại tinh khiết phân tích và nước cất, trừ khi có quy định khác.
5.1 Dung dịch Natri hydroxit (NaOH) 10 % hoặc Kali hydroxit (KOH) 10 %: cách chuẩn bị xem A.1 TCVN 12709-1:2019
5.2 Cồn Ethanol (C2H5OH) 99,8 %
5.3 Dung dịch cồn Ethanol (C2H5OH) 70 %: cách chuẩn bị xem A.2 TCVN 12709-1:2019.
5.4 Dung dịch nhuộm mẫu: cách chuẩn bị xem A.11 TCVN 12709-1:2019.
5.5 Tinh dầu đinh hương
5.6 Cồn axit: cách chuẩn bị xem A.14 TCVN 12709-1:2019.
5.7 Dung dịch Hoye's: cách chuẩn bị xem A.15 TCVN 12709-1:2019.
5.8 Bôm Canada
5.9 Keo bảo vệ tiêu bản lam: Bôm Canada hoặc Paraphin.
5.10 Dung dịch Formalin - glycerol (FG): cách chuẩn bị xem A.17 TCVN 12709-1:2019.
5.11 Dung dịch tổng hợp: cách chuẩn bị xem A.18 TCVN 12709-1:2019.
6 Lấy mẫu và bảo quản mẫu
6.1 Lấy mẫu
- Lấy mẫu theo điều 5.1 TCVN 12709-1:2019.
- Mẫu hàng hóa: thu bộ phận cây có triệu chứng (lá, chồi, quả, ...) nghi nhiễm rệp sáp vảy (đổi màu, có vết thương tổn), có vảy sáp (hình 1, hình 2) đựng trong túi đựng mẫu (4.5) có dán nhãn ký hiệu mẫu mang về phòng thí nghiệm.
- Thu các cá thể trưởng thành cái của rệp sáp vảy: kiểm tra hàng hóa là ký chủ (xem phụ lục A.3) có triệu chứng gây hại (xem phụ lục A.5) bằng mắt thường và kính lúp soi nổi (4.1) để thu trưởng thành cái rệp sáp vảy. Kiểm tra trực tiếp các phần kín; khó phát hiện như kẽ, phần cuống quả và rốn quả dưới kính lúp soi nổi (4.1) tìm vảy sáp (hình 1, hình 2). Dùng kim côn trùng (4.12) và bút lông (4.14) để tách và thu cá thể trưởng thành cái.
6.2 Xử lý mẫu
- Mẫu hàng hóa nghi nhiễm rệp sáp vảy đỏ Tây Ấn: đặt mẫu hàng hóa trong hộp nhựa (4.9) hoặc túi đựng mẫu (4.5) bảo quản ở ngăn mát tủ lạnh (4.6). Phía ngoài hộp nhựa hoặc túi đựng mẫu có dán nhãn ký hiệu mẫu.
- Trước khi giám định hoặc bảo quản, rệp sáp vảy được làm chết bằng phương pháp xử lý lạnh hoặc bằng dung dịch cồn Ethanol 70 % (5.3).
+ Xử lý lạnh: các mẫu rệp sáp vảy thu được cho vào trong túi đựng mẫu (4.5) hoặc ống tuýp nhựa có nắp (4.8) để trong ngăn đá tủ lạnh (4.6) từ 1 giờ đến 3 giờ.
+ Xử lý bằng dung dịch cồn Ethanol 70,%: cho mẫu rệp sáp vảy vào ống tuýp nhựa có nắp (4.8) có chứa dung dịch cồn Ethanol 70 % (5.3).
6.3 Bảo quản
Mẫu giám định và mẫu lưu sau giám định được bảo quản như sau:
- Đối với trưởng thành rệp sáp vảy đỏ Tây Ấn: mẫu được cho vào ống tuýp nhựa có nắp (4.8) chứa dung dịch cồn Ethanol 70 % (5.3) hoặc dung dịch Formalin - glycerol (FG) (5.10) hoặc dung dịch tổng hợp (5.11). Chuyển ống tuýp nhựa có chứa mẫu vào lọ thủy tinh nút mài (4.11) đặt trong hộp đựng mẫu. Các mẫu được lưu giữ trong phòng tiêu bản có nhiệt độ nhỏ hơn 20 °C, ẩm độ không quá 50 % hoặc trong tủ định ôn (4.4).
- Đối với tiêu bản lam: tiêu bản lam được dán nhãn, giữ trong hộp đựng tiêu bản lam (4.7) và đặt trong phòng tiêu bản có nhiệt độ nhỏ hơn 20 °C, ẩm độ không khí không quá 50 %, hoặc trong tủ định ôn (4.4).
7 Giám định
Giám định rệp sáp vảy đỏ Tây Ấn bằng phương pháp quan sát các đặc điểm hình thái dưới kính lúp soi nổi (3.1) và kính hiển vi (3.2). Có thể định loại đến loài đối với mẫu giám định là rệp trưởng thành cái.
7.1 Làm tiêu bản lam
Bước 1: Xử lý mẫu làm tiêu bản lam
- Dùng kim côn trùng đầu nhọn (4.12) và panh mềm (4.13) nhẹ nhàng lật lớp vảy sáp ra khỏi mẫu vật (cành, lá, thân, quả) và thu cá thể trưởng thành dưới lớp vảy sáp. Các thao tác thực hiện dưới kính lúp soi nổi (4.1).
- Cho cá thể trưởng thành cái rệp sáp vảy cần giám định vào ống nghiệm thủy tinh (4.10) chứa 5 ml dung dịch Natri hydroxit (NaOH) 10 % hoặc Kali hydroxit (KOH) 10 % (5.1) đun trên đèn cồn (4.17) từ 15 phút đến 20 phút (vừa đun vừa lắc ống nghiệm); hoặc cho mẫu vào cốc thủy tinh (4.10) có chứa 10 ml dung dịch Natri hydroxit (NaOH) 10 % hoặc Kali hydroxit (KOH) 10 % (5.1) đun trên bàn gia nhiệt (4.3) ở 60 °C đến khi cơ thể rệp tách rời khỏi lớp vỏ sáp.
Bước 2: Làm sạch và nhuộm màu tiêu bản
- Vớt mẫu rệp đã tách khỏi vày, đặt vào giếng thủy tinh (4.10) có chứa 2 ml dung dịch Natri hydroxit (NaOH) 10 % hoặc Kali hydroxit (KOH) 10 % (5.1). Sử dụng kim côn trùng đầu nhọn (4.12) chọc 1 lỗ trên mặt lưng. Làm nóng ở 60 °C bằng bàn gia nhiệt (4.3), tiếp đó sử dụng kim côn trùng đầu gập (4.12) ấn nhẹ làm sạch cơ thể. Quá trình này lặp lại nhiều lần đến khi mẫu sạch và trong. Rửa sạch mẫu bằng nước cất trong 3 phút. Các thao tác thực hiện dưới kính lúp soi nổi (4.1).
- Chuyển mẫu đã làm sạch vào dung dịch cồn axit (5.6) ngâm trong 1 giờ.
- Chuyển mẫu đã ngâm ở trên vào dung dịch nhuộm mẫu (5.4) ngâm trong 1 giờ.
- Sau khi nhuộm, làm sạch mẫu bằng cách chuyển mẫu rệp vào dung dịch cồn Ethanol 70 % (5.3) ngâm 10 phút.
- Dùng kim côn trùng (4.12) và bút lông (4.14) làm phẳng mẫu rệp nếu cần.
- Chuyển mẫu vào dung dịch cồn Ethanol 99,8 % (5.2) ngâm 10 phút. Quá trình này được thực hiện lặp lại 3 lần để khử nước.
- Vớt mẫu đã khử nước, tiếp tục ngâm mẫu vào tinh dầu đinh hương (5.5) trong 1 giờ
Bước 3: Chuyển mẫu lên lam
+ Đặt lam (4.15) sạch dưới kính lúp soi nổi (4.1) và nhỏ 1 giọt dung dịch Hoyer's (5.7) hoặc Bôm Canada (5.8) vào giữa lam (4.15).
+ Dùng kim côn trùng (4.12) và bút lông (4.14) chuyển mẫu rệp sáp vảy cần quan sát lên giọt dung dịch Hoyer’s (5.7) hoặc Bôm Canada (5.8) và chỉnh tiêu bản trên lam.
Bước 4: Đặt lamen
Đặt lamen (4.16) tạo góc 45° từ từ hạ xuống sao cho mẫu trên lam (4.15) không có bọt khí. Dùng kim côn trùng đầu gập (4.12) ấn nhẹ lên lamen (4.16) để giữ mẫu và làm cho dung dịch tràn đều.
CHÚ THÍCH 1: Đối với tiêu bản soi ngay, tiêu bản lam sau khi hoàn thành được đặt trên bàn gia nhiệt làm khô ở nhiệt độ từ 30 °C đến 45 °C trong 2 giờ. Sau đó lấy ra, để nguội và gắn keo (5.9) bảo vệ.
CHÚ THÍCH 2: Đối với tiêu bản bảo quản trong thời gian dài, tiêu bản lam sau khi hoàn thành được đặt trên bàn gia nhiệt làm khô ở nhiệt độ từ 30 °C đến 45 °C trong 4 tuần đến 6 tuần. Sau đó lấy ra, đề nguội và gắn keo (5.9) bảo vệ.
7.2 Trình tự giám định
- Quan sát hình thái trưởng thành cái dưới kính lúp soi nổi (4.1).
- Quan sát tiêu bân lam dưới kính hiển vi (4.2).
- So sánh các đặc điểm hình thái quan sát được với khóa phân loại của trưởng thành cái loài rệp sáp vảy đỏ Tây Ấn (điều 7.3).
7.3 Định loại trưởng thành cái
- Khóa định loại đến giống của trưởng thành cái
1. Mặt lưng của pygidium có dạng khảm, đốm hoặc quầng rõ rệt ......... Không phải Selenaspidus.
- Mặt lưng của pygidium không có dạng khảm, đốm hoặc quầng rõ rệt .....................................2
2. Phần đầu của trưởng thành cái mở rộng về phía sau, thường gần như bao quanh pygidium, tạo cho cơ thể có dạng hình thận, có thùy L1 - L3, có tua dài giữa các thùy ............... Không phải Selenaspidus.
- Phần đầu của trưởng thành cái không mở rộng về phía sau, cơ thể thường có dạng hình ô van hoặc dạng hình thoi, không bao quanh pygidium, không có dạng hình thận ................................ 3
3. Phần đầu rất rộng, hình bán nguyệt, thắt lại giữa đốt ngực giữa và đốt ngực cuối, có gai lớn ở góc sau của đốt ngực giữa, không có paraphyses ................................................Selenaspidus.
- Phần đầu có biến đổi nhưng không quá rộng và có hình bán nguyệt với phần thắt lại giữa đốt ngực giữa và đốt ngực cuối, không có gai lớn ở góc sau của đốt ngực giữa, có thể có hoặc không có paraphyses .......................................................................... Không phải Selenaspidus.
- Đặc điểm hình thái trưởng thành cái của giống Selenaspidus
Cơ thể hình ô van rộng hoặc thót hẹp, thường có rãnh sâu trên lỗ thở, pygidium có 3 thùy (L1 - L3) với các phiến rộng ở giữa các thùy, không có paraphyses, các dạng perivulvar pores không có hoặc rất ít.
- Khóa định loại trưởng thành đến loài rệp sáp vảy đỏ Tây Ấn Selenaspidus articulatus (Morgan)
1. Có 2 nhóm perivulvar pores; phần đầu tròn rộng có rãnh sâu trên lỗ thở và có 1 gai nhọn ở góc ngay cạnh vị trí thắt lại ........................................................... Selenaspidus articulatus (Morgan).
- Không có perivulvar pores; phần đầu tròn rộng nhưng không có rãnh sâu trên lỗ thở và không có gai nhọn ở góc ngay vị trí thắt lại .......................................... Selenaspidus rubidus McKenzie.
- Đặc điểm hình thái trưởng thành cái của rệp sáp vảy đỏ Tây Ấn Selenaspidus articulatus (Morgan)
Vảy của rệp sáp trưởng thành cái (hình 1) có hình tròn, phẳng, trong suốt, màu xám đến nâu nhạt, rìa ngoài có màu trắng hoặc vàng; gần tâm của vảy sáp có màu vàng hoặc nâu.
Hình 1 - Vảy của rệp sáp trưởng thành cái [3]
Vảy của rệp sáp trưởng thành đực (hình 2a) hình bầu dục thuôn dài, nhỏ hơn vảy sáp của trưởng thành cái (hình 2b), màu xám nhạt đến nâu nhạt, rìa ngoài có màu trắng hoặc vàng; gần mép của vảy sáp có màu vàng đậm.
a) Trưởng thành cái; b) Trưởng thành đực
Hình 2 - Vảy của rệp sáp trưởng thành [3]
Trưởng thành cái của rệp sáp vảy đỏ Tây Ấn (hình 3) dài 0,85 mm, có vỏ ngoài kết cứng, thót hẹp rõ giữa đốt ngực giữa và đốt ngực cuối, chia phần trên cơ thể hình bán nguyệt, phần dưới thon dần.
Hình 3 - Trưởng thành cái rệp sáp vảy đỏ Tây Ấn [3]
Pygidium (hình 4) với thùy giữa (L1) và thùy L2 tương đồng về kích thước và tương tự về hình dạng; thùy L3 tiêu giảm thành một gai cứng.
Tấm ở giữa thùy L1 và giữa thùy L1 và L2 hẹp và có tua; giữa thùy L2 và L3 rộng hơn và mở rộng về phía đỉnh, điểm cuối có tua; tấm ngoài thùy L3 có nhiều dạng tua khác nhau.
Tuyến lớn ở mặt lưng dài và mỏng. Hậu môn nhỏ, nằm ở phía sau của pygidium.
Hình 4 - Pygidium của trưởng thành cái của rệp sáp vảy đỏ Tây Ấn [3]
7.4 Kết luận
Mẫu giám định được kết luận là loài rệp sáp vảy đỏ Tây Ấn Selenaspidus articulatus (Morgan) khi mẫu trưởng thành cái có đặc điểm hình thái phù hợp với các đặc điểm đã nêu ở điều 7.3.
8 Báo cáo kết quả
Nội dung phiếu kết quả giám định gồm những thông tin cơ bản sau:
- Thông tin về mẫu giám định.
- Phương pháp giám định
- Kết quả giám định: tên khoa học của loài
- Người giám định/cơ quan giám định
Phiếu kết quả giám định chi tiết tham khảo phụ lục B TCVN 12709-1:2019.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Thông tin chung
A.1 Tên khoa học và vị trí phân loại
- Tên khoa học: Selenaspidus articulatus (Morgan)
- Tên tiếng Việt: Rệp sáp vảy đỏ Tây Ấn
- Vị trí phân loại:
Ngành |
: Arthropoda (Chân khớp) |
Lớp |
: Insecta (Côn trùng) |
Bộ |
: Hemiptera (Cánh nửa) |
Họ |
: Diaspididae |
Giống |
: Selenaspidus |
A.2 Phân bố
Trong nước: Chưa có ở Việt Nam.
Trên thế giới:
Châu Đại Dương: Cộng hòa quần đảo Fiji, Quần đảo Xôlômôn;
Châu Mỹ: Cộng đồng các đảo Bahamát, Bácbađốt, Bêlixê, Bécmuda, Cộng hòa Bolivia, California, Cộng hòa Colombia, Cộng hòa Côxta Rica, Cộng hòa Cuba, Khối thịnh vượng chung Đôminica, Cộng hòa Êcuađo, Cộng hòa Guyana, Grênata, Cộng hòa Haiti, Cộng hòa Hônđurát, Giamaica, Liên bang thống nhất Mêhicô, Môngxơrát, Cộng hòa Panama, Cộng hòa Pêru, Cộng hòa Xurinam, Cộng hòa Tơriniđát và Tôbagô, Cộng hòa Vênêxuêla.
Châu Phi: Êritơria, Cộng hòa dân chủ liên bang Êtiôpia, Cộng hòa Gana, Cộng hòa Kênia, Cộng hòa Liên bang Nigiêria, Cộng hòa dân chủ Xao Tômê và Prinxipê, Cộng hòa Xiêra Lêôn, Tazania, Cộng hòa Uganda, Cộng hòa Dămbia.
A.3 Ký chủ:
Họ Anacardiaceae: Mangifera indica (xoài), Anacardium occidentale (hạt điều); họ Annonaceae: Annona cherimola (cherimoya), Annona muricata (mãng cầu xiêm); họ Apocynaceae: Nerium (oleander), Plumeria rubra var. acutifolia (Mexican frangipani); họ Arecaceae: Cocos nucifera (dừa), Phoenix dactylifera (date-palm), Xanthosoma sagittifolium (yautia (yellow)); họ Clusiaceae: Mammea americana (mamey apple); họ Euphorbiaceae: Codiaeum variegatum (croton), Codiaeum (ornamental croton), Hevea brasiliensis (cao su); họ Fabaceae: Cassia alata (Ringworm senna), Gliricidia sepium (mother of cocoa), Tamarindus indica (Indian tamarind); họ Lauraceae: Persea americana (bơ); họ Lithraceae: Lagerstroemia indica (Indian crape myrtle); họ Malvaceae: Hibiscus syriacus (shrubby althaea); họ Meliaceae: Swietenia (mahogany); họ Moraceae: Ficus benjamina (Benjamina fig), Artocarpus heterophyllus (mít); họ Musaceae: Musa x paradisiaca (plantain); họ Oleaceae: Jasminum (jasmine), Olea europaea subsp. europaea (ôliu); họ Oxalidaceae: Averrhoa carambola (khế); họ Passifloraceae: Passiflora edulis (passionfruit); họ Poaceae: Saccharum officinarum (mía); họ Rosaceae: Rosa (chi hoa hồng); họ Rubiaceae: Coffea (cà phê), Gardenia jasminoides (cape jasmine), Coffea arabica (cà phê arabica), Coffea canephora (robusta coffee), Ixora coccinea (flame of woods); họ Rutaceae: Citrus limon (chanh), Citrus reticulata (quýt), Citrus sinensis (cam ngpt), Citrus paradisi (bưởi chủm), Citrus aurantilfolia (cam), Citrus aurantium (cam chua), Citrus maxima (bưởi), Fortunella japonica (round kumquat), họ Sapotaceae: Chrysophyllum cainito (caimito); họ Sapindaceae: Litchi chinensis (vải), Nephelium (chôm chôm); hp Theaceae: Camellia sinensis (chè); họ Vitaceae: Vitis vinifera (nho).
A. 4 Đặc điểm sinh học
Trứng nhỏ (chỉ khoảng 0,2 mm), hình bầu dục và phẳng. Các ấu trùng xuất hiện ngay sau khi trứng được đẻ, ấu trùng phát triển phù hợp nhất ở điều kiện có ánh sáng và nhiệt độ khoảng 20 °C. Sự phát triển của trưởng thành cái trải qua các giai đoạn: ấu trùng di động; ấu trùng cố định tuổi 1, tuổi 2, tuổi 3; tiền trưởng thành (immature adult); trưởng thành cái. Ở trưởng thành đực, lần lột xác thứ ba bị trì hoãn và lần lột xác thứ ba (nhộng) có thể nhận biết được bằng lớp vảy hình bầu dục và hình dạng của cơ thể. Tiền nhộng, nhộng và trưởng thành đực có thể nhìn thấy rõ qua lớp vỏ vảy mỏng.
Selenaspidus articulatus xuất hiện ở cả hai mặt của lá, nhưng chủ yếu là ở mặt trên, tiếp xúc với ánh sáng mặt trời. Vòng đời từ trứng đến trưởng thành khoảng 30 ngày đối với trưởng thành đực và 45 ngày đối với trưởng thành cái. Quá trình sinh sản bắt đầu khoảng ngày thứ 45 ở trưởng cái và đạt đỉnh cao vào khoảng ngày thứ 80. Thông thường, mỗi trưởng thành cái đẻ khoảng 71 trứng đến 124 trứng trên Citrus spp. Mật độ cao nhất vào những thời điểm có lượng mưa và nhiệt độ cao. ở Brazil (Sao Paulo), nhiệt độ và độ ẩm cao đã tạo điều kiện cho Selenaspidus articulates phát triển hơn Parlatoria ziziphi trên cây cam.
Giai đoạn phát tán chính của loài này là giai đoạn ấu trùng tuổi 1, ấu trùng của loài này phát tán từ cây này sang cây khác nhờ gió và động vật. Loài này có thể được phát tán thông qua trao đổi buôn bán hàng hóa và tác động của con người.
Selenaspidus articulatus là sinh vật gây hại hại trên cây có múi và cà phê (đặc biệt là cà phê Robusta). Trên cam quýt, S. articulatus làm chết khô cây. Đây là sinh vật gây hại quan trọng nhất của ô liu và Citrus ở Peru. Loài này cũng được coi là sinh vật gây hại chính của Citrus ở Fiji. Loài này còn là sinh vật gây hại chuối ở Trung Mỹ và Jamaica, S. articulatus có nhiều trên cà phê ở Mê-hi-cô.
A.5 Triệu chứng
Rệp sáp vảy đỏ Tây Ấn gây hại chủ yếu trên bề mặt quả, thân, lá, cành, quả làm các mô bị chết khô nhanh chóng dẫn đến làm cây ký chủ chết. Trong quá trình chích hút, loài này tiết ra chất độc làm lá bị đốm vàng và chết mô ở những chỗ bị hại.
Hình A.1 - Vảy sáp trên lá [2] |
Hình A.2 - Vảy sáp trên quả [5] |
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] IRPC, 2006 ISPM 27 Diagnostic protocols for regulated pests
[2] CABI, 2022. Crop Protection Compedium
(https://www.cabi.org/cpc/datasheet/49511). Ngày truy cập 15/06/2022.
[3] Dr Gillian W. Watson, 2002. Arthropods of Economic Importance - Diaspididae of the World 2.0. ISBN: 90-75000-48-0.
(https://diaspididae.linnaeus.naturalis.nl/linnaeus_ng/app/views/species/taxon.php?id=113131&e pi=155). Ngày truy cập 15/06/2022.
[4] PaDIL, 2020. Australian Pest and Diseases Image Library (https://www.padil.gov.au/maf-border/pest/141317). Ngày truy cập 15/06/2022.
[5] https://www.gob.mx/cms/uploads/attachment/file/472487/Gu_a_de_identificaci_n_de_Selena spidus.pdf. Ngày truy cập 15/06/2022
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.