TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 12709-2-19:2024
QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH CÔN TRÙNG VÀ NHỆN NHỎ HẠI
THỰC VẬT
PHẦN 2-19: YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH VÒI VOI ĐỤC QUẢ MẬN
CONOTRACHELUS NENUPHAR (HERBST)
Procedure for diagnostic of insect and mite pests
Part 2-19: Particular requirements for diagnostic procedure of plum curculio
Conotrachelus nenuphar (Herbst)
Lời nói đầu
TCVN 12709-2-19:2024 do Cục Bảo vệ thực vật biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 12709 Quy trình giám định côn trùng và nhện nhỏ hại thực vật gồm các phần sau đây:
- TCVN 12709-1:2019. Phần 1: Yêu cầu chung.
- TCVN 12709-2-1:2019. Phần 2-1: Yêu cầu cụ thể đối với mọt to vòi Caulophilus oryzae (Gyllenhal).
- TCVN 12709-2-2:2019. Phần 2-2: Yêu cầu cụ thể đối với mọt thóc Sitophilus granarius Linnaeus.
- TCVN 12709-2-3:2019. Phần 2-3: Yêu cầu cụ thể đối với mọt cứng đốt (Trogoderma granarium Everts), mọt da vệt thận (Trogoderma inclusum Leconte) và mọt da ăn tạp (Trogoderma variable Ballion).
- TCVN 12709-2-4:2019. Phần 2-4: Yêu cầu cụ thể đối với rệp sáp vảy San Jose' Diaspidiotus perniciosus (Comstock) Danzig.
- TCVN 12709-2-5:2019. Phần 2-5: Yêu cầu cụ thể đối với ruồi đục quả giống Anastrepha.
- TCVN 12709-2-6:2019. Phần 2-6: Yêu cầu cụ thể đối với ruồi đục quả giống Bactrocera.
- TCVN 12709-2-7:2020. Phần 2-7: Yêu cầu cụ thể đối với vòi voi đục hạt xoài Sternochetus mangiferae (Fabricius).
- TCVN 12709-2-8:2020. Phần 2-8: Yêu cầu cụ thể đối với ruồi giấm cánh đốm Drosophila suzukii (Matsumura).
- TCVN 12709-2-9:2020. Phần 2-9: Yêu cầu cụ thể đối với bọ trĩ hại đậu Caliothrips fasciatus (Pergande).
- TCVN 12709-2-10:2020. Phần 2-10: Yêu cầu cụ thể đối với mọt lạc serratus Caryedon serratus Olivier.
- TCVN 12709-2-11:2020. Phần 2-11: Yêu cầu cụ thể đối với rệp sáp vảy đen Ross Lindingaspis rossi (Maskell).
- TCVN 12709-2-12:2020. Phần 2-12: Yêu cầu cụ thể đối với nhện đỏ Chi lê Brevipalpus chilensis Baker.
- TCVN 12709-2-13:2020. Phần 2-13: Yêu cầu cụ thể đối với ngài đục quả đào Carposina sasakii Matsumura.
- TCVN 12709-2-14:2020. Phần 2-14: Yêu cầu cụ thể đối với ngài hại sồi dẻ Cydia latiferreana Walsingham và ngài đục quả óc chó Cydia pomonella Linnaeus.
- TCVN 12709-2-15:2022. Phần 2-15: Yêu cầu cụ thể đối với quy trình giám định ngài hại quả Thaumatotibia leucotreta Meyrick.
- TCVN 12709-2-16:2022. Phần 2-16: Yêu cầu cụ thể đối với quy trình giám định ruồi đục quả táo Rhagoletis pomonella Walsh.
- TCVN 12709-2-17:2022. Phần 2-17: Yêu cầu cụ thể đối với quy trình giám định mọt đậu Mê-hi-cô Zabrotes subfasciatus (Boheman).
- TCVN 12709-2-18:2022. Phần 2-18: Yêu cầu cụ thể đối với quy trình giám định nhện nhỏ Thái Bình Dương Tetranychus pacificus McGregor.
- TCVN 12709-2-19:2024. Phần 2-19: Yêu cầu cụ thể đối với quy trình giám định vòi voi đục quả mận Conotrachelus nenuphar (Herbst).
- TCVN 12709-2-20:2024. Phần 2-20: Yêu cầu cụ thể đối quy trình giám định với rệp sáp vảy đỏ Tây Ấn Selenaspidus articulatus (Morgan).
- TCVN 12709-2-21:2024. Phần 2-21: Yêu cầu cụ thể đối với quy trình giám định ngài đục quả giống Grapholita.
- TCVN 12709-2-22:2024. Phần 2-22: Yêu cầu cụ thể đối quy trình giám định với ngài cải bắp Mamestra brassicae Linnaeus.
- TCVN 12709-2-23:2024. Phần 2-23: Yêu cầu cụ thể đối quy trình giám định với loài ruồi đục quả ổi Bactrocera correcta Bezzi..
QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH CÔN TRÙNG VÀ NHỆN NHỎ HẠI
THỰC VẬT
PHẦN 2-19: YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH VÒI VOI ĐỤC QUẢ MẬN
CONOTRACHELUS NENUPHAR (HERBST)
Procedure for diagnostic of insect and mite pests
Part 2-19: Particular requirements for diagnostic procedure of plum curculio
Conotrachelus nenuphar
(Herbst)
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu cụ thể đối với quy trình giám định vòi voi đục quả mận Conotrachelus nenuphar (Herbst).
2 Tài liệu viện dẫn
Tài liệu viện dẫn dưới đây là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các phiên bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 12709-1:2019. Quy trình giám định côn trùng và nhện nhỏ hại thực vật - Phần 1: Yêu cầu chung.
3 Thiết bị, dụng cụ
Sử dụng thiết bị, dụng cụ phòng thí nghiệm thông thường và các thiết bị, dụng cụ sau đây.
3.1 Kính lúp soi nổi: có thước đo, có độ phóng đại từ 10 lần đến 40 lần.
3.2 Tủ định ôn: có thể vận hành ở nhiệt độ từ 0 °C đến 50 °C.
3.3 Tủ sấy: có thể vận hành từ 0 °C đến 100 °C.
3.4 Tủ lạnh: có thể vận hành từ (-) 10 °C đến 5 °C.
3.5 Panh côn trùng
3.6 Túi đựng mẫu
3.7 Ống tuýp nhựa có nắp
3.8 Hộp nhựa có nắp lưới: 1 cm2 có từ 630 mắt lưới đến 700 mắt lưới.
3.9 Bình thủy tinh chống ẩm
3.10 Lọ thủy tinh nút mài: có dung tích phù hợp.
3.11 Kim côn trùng
3.12 Hộp đựng tiêu bản
4 Hóa chất
Chỉ sử dụng các hóa chất loại tinh khiết phân tích và nước cất, trừ khi có quy định khác.
4.1 Fluon
4.2 Lọ độc
4.3 Chất giết côn trùng Ethyl acetate (CH3COOCH2CH3)
4.4 Keo dính tiêu bản côn trùng
5 Lấy mẫu và bảo quản mẫu
5.1 Lấy mẫu
- Lấy mẫu theo điều 5.1 TCVN 12709-1:2019.
- Thu các cá thể trưởng thành phục vụ giám định:
+ Kiểm tra và thu trưởng thành ở thùng/túi đựng quả và các khe kẽ của phương tiện vận chuyển, bảo quản hàng hóa là ký chủ của chúng.
+ Đối với sâu non: mẫu hàng hóa chỉ tìm thấy sâu non trong quả mà chưa thấy trưởng thành, tiếp tục để mẫu hàng hóa trong hộp nhựa có nắp lưới (3.8), để ở nhiệt độ phòng. Kiểm tra hàng ngày để thu bắt trưởng thành mới vũ hóa phục vụ giám định.
+ Đối với nhộng: mẫu hàng hóa nông sản trong quá trình bảo quản, vận chuyển, nhộng có thể tồn tại ở bên ngoài quả; vì vậy có thể kiểm tra và thu nhộng ở thùng/túi đựng quả và các khe kẽ của phương tiện vận chuyển, bảo quản hàng hóa là ký chủ của chúng. Đặt mẫu nhộng trên lớp cát hoặc đất sạch, khô bên trong hộp nhựa có nắp lưới (3.8), để ở nhiệt độ phòng. Kiểm tra hàng ngày để thu bắt trưởng thành mới vũ hóa phục vụ giám định.
5.2 Xử lý mẫu
- Mẫu hàng hóa nghi nhiễm vòi voi đục quả mận: đặt mẫu hàng hóa bên trong hộp nhựa có nắp lưới (3.8), giữ hộp chứa mẫu ở nhiệt độ phòng. Thành phía trong của hộp nhựa (1/3 khoảng cách tính từ trên nắp xuống) được phủ một lớp fluon (4.1) chất ngăn trưởng thành bò lên nắp. Phía ngoài lọ có dán nhãn ký hiệu mẫu và đặt trong các tủ đựng mẫu lưu ở điều kiện nhiệt độ phòng.
- Đối với trưởng thành nghi là vòi voi đục quả mận, trước khi giám định hoặc bảo quản, mẫu được làm chết bằng các phương pháp pháp xử lý lạnh hoặc bằng lọ độc hoặc lọ có chứa chất giết côn trùng Ethyl acetate (4.3).
+ Xử lý lạnh: các mẫu thu được cho vào túi đựng mẫu (3.6) hoặc ống nghiệm có nắp (3.7) giữ trong ngăn đá tủ lạnh (3.4) từ 1 giờ đến 3 giờ.
+ Xử lý bằng lọ độc (4.2) hoặc lọ có chứa chứa chất giết côn trùng Ethyl acetate (4.3): các mẫu thu được cho vào lọ độc (4.2) hoặc lọ chứa chất giết côn trùng Ethyl acetate (4.3) đậy nắp kín để trong 2 giờ.
- Thu trưởng thành từ nhộng: đặt mẫu nhộng bên trong hộp nhựa có nắp lưới (3.8), giữ ở nhiệt độ phòng. Các hộp nhựa có dán nhãn ký hiệu mẫu và đặt trong các tủ đựng mẫu lưu ở điều kiện nhiệt độ phòng. Kiểm tra và theo dõi mẫu đến khi thu được cá thể trưởng thành.
5.3 Bảo quản
Mẫu giám định và mẫu lưu sau giám định được bảo quản như sau:
- Các cá thể trưởng thành sau khi được xử lý để trong tủ sấy (3.3) ở nhiệt độ 40 °C đến 45 °C từ 5 ngày đến 7 ngày. Sau đó, chuyển mẫu vào lọ thủy tinh nút mài (3.10) đặt trong bình thủy tinh chống ẩm (3.9) hoặc trong hộp đựng mẫu. Mẫu được lưu giữ trong phòng tiêu bản có nhiệt độ dưới 20 °C, ẩm độ không quá 50 % hoặc trong tủ định ôn (3.2).
- Mẫu hàng hóa: đặt mẫu hàng hóa bên trong hộp nhựa có nắp lưới (3.8), giữ hộp mẫu ở nhiệt độ phòng. Thành phía trong của hộp nhựa (1/3 khoảng cách tính từ trên nắp xuống) được phủ một lớp fluon (4.1) chất ngăn trưởng thành bò lên nắp. Phía ngoài lọ có dán nhãn ký hiệu mẫu và đặt trong các tủ đựng mẫu lưu ở điều kiện nhiệt độ phòng.
6 Giám định
Giám định vòi voi đục quả mận Conotrachelus nenuphar (Herbst) bằng phương pháp quan sát các đặc điểm hình thái dưới kính lúp soi nổi (3.1). Có thể định loại đến loài đối với mẫu giám định là pha trưởng thành.
6.1 Làm tiêu bản trưởng thành
Tiêu bản trưởng thành vòi voi đục quả mận Conotrachelus nenuphar (Herbst) được thực hiện theo phương pháp sau:
- Chuyển mẫu đã sấy từ lọ bảo quản vào dĩa petri và để qua đêm ở điều kiện nhiệt độ phòng cho mẫu mềm.
- Cắm kim côn trùng đầu nhọn (3.11) trực tiếp vào phía bên phải của cánh cứng ở đỉnh của tam giác cân có đáy là cạnh bên của thuẫn (hình 1) hoặc cắm kim côn trùng đầu nhọn (3.11). Cắm tiêu bản vào hộp đựng tiêu bản (3.12) cùng với nhãn mô tả (hình 2).
Hình 1 - Vị trí mẫu cắm kim trực tiếp vào con trưởng thành [2] |
Hình 2 - Vị trí cắm kim và đính mẫu trưởng thành trong hộp đựng tiêu bản [1] |
6.2 Trình tự giám định
- Quan sát hình thái trưởng thành dưới kính lúp soi nổi (3.1).
- So sánh các đặc điểm hình thái quan sát được với khóa phân loại của trưởng thành loài vòi voi đục quả mận Conotrachelus nenuphar (Herbst) (điều 6.3).
6.3 Định loại pha trưởng thành
- Đặc điểm giám định vòi voi giống Conotrachelus
Râu đầu (hình 3a): 11 đốt.
Vòi (hình 3b): cong gập, chạm đến khe ngấn của mảnh ức đốt ngực trước ở phía mặt bụng.
Mảnh lưng ngực trước:
- Có thùy ở rìa phía trước của mảnh lưng ngực trước, gần với mắt kép (hình 3a).
- Mảnh ức của đốt ngực trước tạo thành khe ngấn, chạm tới đầu vòi; chiều dài của khe ngấn không kéo dài đến hết chiều dài của mảnh ức (hình 3b).
Cánh cứng (hình 3c): khoảng cách giữa các gờ trên cánh cứng đều nhau suốt chiều dài của cánh cứng.
Chân (hình 3d):
- Đốt chày chân sau có mấu dạng móc.
- Mặt trong đốt đùi chân sau có từ 1 đến 2 hàng gai dạng răng lược tách biệt nhau.
- Móng trên đốt bàn có các gai răng ngắn, các móng không liền nhau.
- Công thức bàn chân 5-5-5; đốt bàn thứ 3 thường mập, đốt bàn thứ 4 nhỏ hơn và bị che lấp trong đốt bàn thứ 3, khi đó công thức đốt bàn chân có thể là 4-4-4.
Hình 3 - Đặc điểm giám định trưởng thành giống Conotrachelus [1]
- Đặc điểm hình thái định loại đến loài của pha trưởng thành vòi voi đục quả mận Conotrachelus nenuphar (Herbst)
Chiều dài cơ thể từ 4 mm đến 6 mm. Trưởng thành có màu nâu xám (hình 4a và hình 4b), đầu kéo dài (hình 4c).
Mảnh lưng ngực trước (hình 4d): không có rãnh giữa. Trên mảnh lưng ngực trước có 4 mấu lồi nhỏ.
Mảnh thuẫn (hình 4d): mảnh thuẫn hơi dốc và lõm. Rìa phía dưới mảnh thuẫn phẳng, 2 rìa bên không nhô cao.
Cánh cứng (hình 4e, 4f và 4h):
- Góc gốc ngoài của cánh có dạng tròn lệch, nhô cao.
- Trên gờ cánh thứ 3 của mỗi bên cánh cứng tạo thành u mấu lồi màu đen. Xung quanh u mấu lồi không có lớp lông măng bao phủ.
- Dải màu rìa bên cánh cứng tách biệt rõ ràng, có màu đỏ nâu hoặc đỏ vàng. Lớp lông măng bao cánh cứng tạo thành các đốm màu trắng và nằm nghiêng.
Bụng (hình 4i):
- Mặt bụng của đốt bụng 1 và đốt bụng 2 có rất nhiều lỗ dạng ô van hoặc dạng tròn, mỗi lỗ đều có lông cứng màu nâu đỏ.
- Lớp lông măng bao phủ trên mặt bụng dày và có màu vàng đỏ.
Chân (hình 4k, 4l và 4m):
- Đốt đùi chân sau có 2 hàng gai dạng răng lược, 1 hàng gai lớn và 1 hàng gai nhỏ hơn.
- Mấu dạng móc trên đốt chày chân sau ở trưởng thành đực rộng và có dạng răng lược, mấu dạng móc trưởng thành cái hẹp hơn và không có dạng răng lược.
- Móng của đốt bàn tách biệt, có các gai răng rõ ràng.
Hình 4 - Đặc điểm giám định trưởng thành vòi voi đục quả mận Conotrachelus nenuphar (Herbst) (bắt đầu)
Hình 4 - Đặc điểm giám định trưởng thành vòi voi đục quả mận Conotrachelus nenuphar (Herbst) (tiếp theo)
l) Mấu dạng móc trên đốt chày chân sau trưởng thành cái [1] |
m) Mấu dạng móc trên đốt chày chân sau trưởng thành đực [1] |
Hình 4 - Đặc điểm giám định trưởng thành vòi voi đục quả mận Conotrachelus nenuphar (Herbst) (kết thúc)
- Đặc điểm phân biệt trưởng thành vòi voi đục quả mận Conotrachelus nenuphar (Herbst) với một số loài vòi voi thường gặp thuộc giống Conotrachelus
Đặc điểm |
Conotrachelus nenuphar (Herbst) (hình 5, hình 6) |
Conotrachelus anaglypticus (Say) (hình 7, hình 8) |
Conotrachelus carolinensis Schoof (hình 9, hình 10) |
Conotrachelus crataegi Walsh (hình 11, hình 12) |
Mảnh lưng ngực trước |
- Không có rãnh giữa. - Có 4 mấu lồi nhỏ. |
- Có rãnh giữa, 2 bên rìa rãnh giữa tạo gờ rõ ràng. - Không có mấu lồi. |
- Có rãnh giữa, 2 bên rìa rãnh giữa tạo gờ rõ ràng, rìa phía sau của gờ thường có mấu lồi. - Không có mấu lồi nhỏ. |
- Giữa mảnh lưng ngực trước tạo gờ, gờ thường kéo dài từ phía gần đỉnh đến giữa của. mảnh lưng ngực trước. - Không có mấu lồi nhỏ. |
Mảnh thuẫn |
- Mảnh thuẫn hơi dốc và lõm. - Rìa phía dưới mảnh thuẫn phẳng, 2 rìa bên không nhô cao. |
- Mảnh thuẫn không dốc. - Rìa mảnh thuẫn nhô cao. |
- Mảnh thuẫn không dốc. - Rìa mảnh thuẫn nhô cao. |
- Mảnh thuẫn không dốc. - Rìa mảnh thuẫn nhô cao. |
Cánh Cứng |
- Góc gốc ngoài của cánh có dạng tròn lệch, nhô cao. - Trên gờ cánh thứ 3 của mỗi bên cánh cứng tạo thành u mấu lồi màu đen. Xung quanh u mấu lồi không có lớp lông măng bao phủ. - Dải màu rìa bên cánh cứng tách biệt rõ ràng, có màu đỏ nâu hoặc đỏ vàng. Lớp lông măng bao cánh cứng tạo thành đốm màu trắng và nằm nghiêng. |
- Góc gốc ngoài của cánh không có mấu dạng răng nhỏ. - Trên gờ cánh thứ 3 không tạo thành u mấu lồi. Dải màu góc ngoài gốc cánh có màu vàng. - Dải màu rìa bên cánh cứng có màu trắng hoặc ngà vàng, đôi khi chia thành 2 đến 3 băng tách biệt nhau. |
- Góc gốc ngoài của cánh không có mấu dạng răng nhỏ. - Trên gờ cánh thứ 3 không tạo thành u mấu lồi. Không có dải màu góc ngoài gốc cánh. - Dải màu rìa bên cánh cứng hẹp. Lớp lông măng bao cánh cứng tạo thành các đốm màu trắng, nằm nghiêng, đôi khi xuất hiện dạng vảy màu nâu. |
- Góc gốc ngoài của cánh có mấu dạng răng nhỏ. - Trên gờ cánh thứ 3 không tạo thành u mấu lồi. - Không có dải màu rìa bênh cánh cứng. Lớp lông măng bao cánh cứng phân bố đều khắp cánh cứng, không tạo thành các đốm lông; lông măng màu trắng, nằm nghiêng, đôi khi xuất hiện dạng vảy màu nâu. |
Mặt bụng |
- Mặt bụng của đốt bụng 1 và đốt bụng 2 có rất nhiều lỗ dạng ô van hoặc dạng tròn. Mỗi lỗ dạng ô van có lông cứng màu nâu đỏ. - Lớp lông măng bao phủ trên mặt bụng dày và có màu vàng đỏ. |
- Mặt bụng của đốt bụng 3 và đốt bụng 4 xù xì, các lỗ trên bề mặt thưa thớt. - Lớp lông măng bao phù mặt bên của các đốt bụng thường tạo thành các đốm lông nhỏ màu trắng. |
- Tất cả mặt bụng của các đốt bụng đều có dạng chấm lỗ, đốt bụng 1 và đốt bụng 5 các dạng chấm lỗ dày đặc nhất. - Lớp lông măng bao phủ mặt bên tập trung ở đốt bụng 3, đốt bụng 4 và phía đỉnh của đốt bụng 1. |
- Mặt bụng của đốt bụng 3 và đốt bụng 4 thường nhẵn, các dạng chấm lỗ thưa thớt. - Lớp lông măng bao phủ trên mặt bụng dày ở tất cả các đốt bụng. |
Chân |
- Đốt đùi có 2 hàng gai dạng răng lược, 1 hàng gai lớn và 1 hàng gai nhỏ hơn. - Mấu dạng móc trên đốt đùi chân sau ở trưởng thành đực rộng và có dạng răng lược, mấu dạng móc trưởng thành cái hẹp hơn và không có dạng răng lược. - Móng của đốt bàn tách biệt, có gai răng rõ ràng. |
- Đốt đùi có 1 hàng gai dạng răng lược và 1 mấu dạng móc nhỏ. - Móng của đốt bàn tách biệt, có các gai răng rõ ràng. |
- Đốt đùi có 1 hàng gai dạng răng lược và 1 mấu dạng móc nhỏ. - Móng của đốt bàn tách biệt, có các gai răng rõ ràng |
- Đốt đùi có 1 hàng gai dạng răng lược. - Móng của đốt bàn tách biệt, có các gai răng rõ ràng. |
Hình 5 - Mặt lưng trưởng thành loài Conotrachelus nenuphar (Herbst) [1] |
Hình 6 - Mặt bên trưởng thành loài Conotrachelus nenuphar (Herbst) [1] |
Hình 7 - Mặt lưng trưởng thành loài Conotrachelus anaglypticus (Say) [1] |
Hình 8 - Mặt bên trưởng thành loài Conotrachelus anaglypticus (Say) [1] |
Hình 9 - Mặt lưng trưởng thành loài Conotrachelus carolinensis Schoof [1] |
Hình 10 - Mặt bên trưởng thành loài Conotrachelus carolinensis Schoof [1] |
Hình 11 - Mặt lưng trưởng thành loài Conotrachelus crataegi Walsh [1] |
Hình 12 - Mặt bên trưởng thành loài Conotrachelus crataegi Walsh [1] |
6.4 Kết luận
Mẫu giám định được kết luận là loài vòi voi đục quả mận Conotrachelus nenuphar (Herbst) khi mẫu trưởng thành có đặc điểm hình thái phù hợp với các đặc điểm đã nêu ở điều 6.3.
7 Báo cáo kết quả
Nội dung phiếu kết quả giám định gồm những thông tin cơ bản sau:
- Thông tin về mẫu giám định.
- Phương pháp giám định
- Kết quả giám định: tên khoa học của loài
- Người giám định/cơ quan giám định
Phiếu kết quả giám định chi tiết tham khảo phụ lục B TCVN 12709-1:2019.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Thông tin chung
A.1 Tên khoa học và vị trí phân loại
- Tên khoa học: Conotrachelus nenuphar (Herbst)
- Tên tiếng Việt: Vòi voi đục quả mận
- Vị trí phân loại:
Ngành |
: Arthropoda (Chân khớp) |
Lớp |
: Insecta (Côn trùng) |
Bộ |
: Coleoptera (Cánh cứng) |
Họ |
: Curculionidae (Vòi voi) |
Giống |
: Conotrachelus |
A.2 Phân bố
Trong nước: Chưa có ở Việt Nam.
Trên thế giới:
Châu Mỹ: Canada, Hợp chủng quốc Hoa Kỳ
A.3 Ký chủ
Ebenaceae: Diospyros kaki (hồng); Ericaceae: Vaccinium (việt quất); Grossulariaceae: Ribes (phúc bồn tử), Ribes uva-crispa (gooseberry) Rosaceae: Cydonia oblonga (mộc qua), Fragaria ananassa (dâu tây), Malus domestica (táo), Prunus (quả hạch), Prunus americana (mơ), Prunus avium (anh đào ngọt), Prunus cerasus (anh đào chua), Prunus domestica (mận), Prunus japonica (Japanese bush cherry tree), Prunus salicina (mận Nhật), Pyrus communis (lê), Prunus persica (đào); Vitaceae: Vitis vinifera (nho).
A.4 Đặc điểm sinh học
Loài vòi voi đục quả mận Conotrachelus nenuphar (Herbst) trú đông ở trong tàn dư thực vật và dưới tán lá cây thuộc chị Thích (Acer). Mùa xuân, con cái đẻ trứng trong quả non, trưởng thành đục thủng quả để lại các vết trên quả. Sâu non sống trong quả từ 15 ngày đến 18 ngày. Sâu non đẫy sức rời khỏi quả và hoá nhộng trong đất, thời gian hoàn thành pha nhộng từ 3 tuần đến hơn 5 tuần.
Ở Quebec, Canada, cao điểm vũ hóa của trưởng thành loài vòi voi đục quả mận Conotrachelus nenuphar (Herbst) xảy ra khi nhiệt độ trung bình là 16 °C và nhiệt độ đất ở độ sâu 2,5 cm là 14,5 °C. Trứng nở sau 3 ngày đến 12 ngày ở 18 °C đến 25 °C, trưởng thành sống từ 5 tháng đến 24 tháng.
Ở phía Bắc của Virginia, Mỹ, loài vòi voi đục quả mận Conotrachelus nenuphar (Herbst) có một thế hệ và có thể có nhiều thế hệ tại khu vực phía Nam.
Hầu hết trưởng thành chỉ di chuyển 1 m đến 4 m trong một ngày trước khi chúng quay trở lại vườn cây ăn quả từ nơi trú đông.
A.5 Triệu chứng
Trưởng thành vòi voi đục quả mận ăn lá, hoa và quả non, chúng dùng vòi tạo thành một vết lõm hình lưỡi liềm trên bề mặt quả của cây ký chủ và đẻ trứng lên trên đó (hình A.1 và hình A.2). Sâu non có 4 tuổi, sâu non tuổi cuối cong hình chữ C; màu trắng kem; dài từ 6 mm đến 9 mm, rộng từ 1,75 mm đến 2,5 mm; đầu có màu nâu sẫm. Sâu non đục và phát triển bên trong quả, sâu non tuổi cuối chui ra ngoài để lại những lỗ tròn trên bề mặt quả (hình A.3) và hóa nhộng trong đất. Quả bị hại nặng sẽ biến dạng và rụng xuống đất trước khi chín.
Hình A.1 - Triệu chứng gây hại của vòi voi đục quả mận Conotrachelus nenuphar (Herbst) trên quả việt quất [4] |
Hỉnh A.2 - Triệu chứng gây hại của vòi voi đục quả mận Conotrachelus nenuphar (Herbst) trên quả táo [4] |
Hình A.3 - Sâu non vòi voi đục quả mận Conotrachelus nenuphar (Herbst) [3] |
Hình A.4 - Trưởng thành vòi voi đục quả mận Conotrachelus nenuphar (Herbst) [3] |
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] IPPC, 2018. ISPM 27, 2018. Diagnostic protocols for regulated pests, DP 28: Conotrachelus nenuphar.
[2] Pinning and Labeling Insects. Silvia Rondon, and Mary Corp, OSU Extension Entomologist and Agronomist, respectively Hermiston Research and Extension Center, Hermiston, Oregon.
[3] https://www.ipmimages.org/browse/subthumb.cfm?sub=2444. Ngày truy cập 24/08/2022.
[4] https://gd.eppo.int/taxon/CONHNE/photos. Ngày truy cập 24/08/2022.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.