QUY
TRÌNH GIÁM ĐỊNH CÔN TRÙNG VÀ NHỆN NHỎ HẠI THỰC VẬT
PHẦN 2-17: YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI QUY TRÌNH
GIÁM ĐỊNH MỌT ĐẬU MÊ-HI-CÔ ZABROTES SUBFASCIATUS (BOHEMAN)
Procedure for
identification of insect and mite pests
Part 2-17: Particular requirements for dentification of Mexican bean weevil Zabrotes
subfasciatus (Boheman)
Lời nói đầu
TCVN 12709-2-17:2022 do Cục Bảo vệ thực vật biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 12709 Quy trình giám định côn trùng và nhện nhỏ hại thực vật gồm các phần sau đây:
- TCVN 12709-1:2019. Phần 1: Yêu cầu chung
- TCVN 12709-2-1:2019. Phần 2-1: Yêu cầu cụ thể đối với mọt to vòi Caulophilus oryzae (Gyllenhal)
- TCVN 12709-2-2:2019. Phần 2-2: Yêu cầu cụ thể đối với mọt thóc Sitophilus granarius Linnaeus
- TCVN 12709-2-3:2019. Phần 2-3: Yêu cầu cụ thể đối với mọt cứng đốt (Trogoderma granarium Everts), mọt da vệt thận (Trogoderma inclusum Leconte) và mọt da ăn tạp (Trogoderma variable Ballion)
- TCVN 12709-2-4:2019. Phần 2-4: Yêu cầu cụ thể đối với rệp sáp vảy San Jose’ Diaspidiotus perniciosus (Comstock) Danzig
- TCVN 12709-2-5:2019. Phần 2-5: Yêu cầu cụ thể đối với ruồi đục quả giống Anastrepha
- TCVN 12709-2-6:2019. Phần 2-6: Yêu cầu cụ thể đối với ruồi đục quả giống Bactrocera
- TCVN 12709-2-7:2020. Phần 2-7: Yêu cầu cụ thể đối với vòi voi đục hạt xoài Sternochetus mangiferae (Fabricius)
- TCVN 12709-2-8:2020. Phần 2-8: Yêu cầu cụ thể đối với ruồi giấm cánh đốm Drosophila suzukii (Matsumura)
- TCVN 12709-2-9:2020. Phần 2-9: Yêu cầu cụ thể đối với bọ trĩ hại đậu Caliothrips fasciatus (Pergande)
- TCVN 12709-2-10:2020. Phần 2-10: Yêu cầu cụ thể đối với mọt lạc serratus Caryedon serratus Olivier
- TCVN 12709-2-11:2020. Phần 2-11: Yêu cầu cụ thể đối với rệp sáp vảy đen Ross Undingaspis rossi (Maskell)
- TCVN 12709-2-12:2020. Phần 2-12: Yêu cầu cụ thể đối với nhện đỏ Chi lê Brevipalpus chilensis Baker
- TCVN 12709-2-13:2020. Phần 2-13: Yêu cầu cụ thể đối với ngài đục quả đào Carposina sasakii Matsumura
- TCVN 12709-2-14:2020. Phần 2-14: Yêu cầu cụ thể đối với ngài hại sồi dẻ Cydia latiferreana Walsingham và ngài đục quả óc chó Cydia pomonella Linnaeus
- TCVN 12709-2-15:2022. Phần 2-15: Yêu cầu cụ thể đối với quy trình giám định ngài hại quả Thaumatotibia leucotreta Meyrick
- TCVN 12709-2-16:2022. Phần 2-16: Yêu cầu cụ thể đối với quy trình giám định ruồi đục quả táo Rhagoletis pomonella Walsh
- TCVN 12709-2-17:2022. Phần 2-17: Yêu cầu cụ thể đối với quy trình giám định mọt đậu Mê-hi-cô Zabrotes subfasciatus (Boheman)
- TCVN 12709-2-18:2022. Phần 2-18: Yêu cầu cụ thể đối với quy trình giám định nhện nhỏ Thái Bình Dương Tetranychus pacificus McGregor
QUY TRÌNH
GIÁM ĐỊNH CÔN TRÙNG VÀ NHỆN NHỎ HẠI THỰC VẬT
PHẦN 2-17: YÊU CẦU
CỤ THỂ ĐỐI VỚI QUY
TRÌNH GIÁM ĐỊNH MỌT ĐẬU MÊ-HI-CÔ ZABROTES SUBFASCIATUS (BOHEMAN)
Procedure for
identification of insect and mite pests
Part 2-17: Particular requirements for dentification of Mexican bean weevil Zabrotes
subfasciatus (Boheman)
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu cụ thể đối với quy trình giám định mọt đậu Mê-hi-cô Zabrotes subfasciatus (Boheman).
Tài liệu viện dẫn dưới đây là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các phiên bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 12709-1:2019. Quy trình giám định côn trùng và nhện nhỏ hại thực vật - Phần 1: Yêu cầu chung
Ngoài các thiết bị và dụng cụ cơ bản dùng trong phòng thí nghiệm cần có thêm các thiết bị và dụng cụ sau:
3.1 Kính lúp soi nổi: có thước đo, có độ phóng đại 10 lần đến 40 lần
3.2 Tủ định ôn: có thể vận hành ở nhiệt độ từ 0 °C đến 50 °C.
3.3 Tủ sấy: có thể vận hành từ 0 °C đến 100 °C
3.4 Tủ lạnh: có thể vận hành từ (-)10 °C đến 5 °C
3.5 Máy sàng hoặc bộ sàng côn trùng
3.6 Túi đựng mẫu
3.7 Ống tuýp nhựa có nắp
3.8 Hộp nhựa có nắp lưới: 1 cm2 có từ 630 mắt lưới đến 700 mắt lưới
3.9 Dụng cụ thủy tinh: cốc thủy tinh có dung tích thích hợp; ống nghiệm thủy tinh có đường kính (9 2 cm); đĩa petri
3.10 Lọ thủy tinh nút mài: có dung tích phù hợp
3.11 Kim côn trùng
3.12 Bình thủy tinh chống ẩm
3.13 Panh côn trùng
Chỉ sử dụng các hóa chất loại tinh khiết phân tích và nước cất, trừ khi có quy định khác.
4.1 Fluon
4.2 Lọ độc
4.3 Chất giết côn trùng Ethyl acetate (CH3COOCH2CH3)
4.4 Keo dính tiêu bản côn trùng
5.1 Lấy mẫu
- Lấy mẫu theo điều 5.1 của TCVN 12709-1:2019.
- Mẫu hàng hóa nghi nhiễm mọt đậu Mê-hi-cô Zabrotes subfasciatus (Boheman): Đặt mẫu hàng hóa bên trong hộp nhựa có nắp lưới (3.8), để ở nhiệt độ phòng.Thành phía trong của hộp nhựa (1/3 khoảng cách tính từ trên nắp xuống) được phủ một lớp fluon (4.1) chất ngăn trưởng thành bò lên nắp. Các lọ có dán nhãn ký hiệu mẫu và đặt trong các tủ đựng mẫu lưu ở điều kiện nhiệt độ phòng.
- Thu các cá thể trưởng thành phục vụ giám định :
Mọt đậu Mê-hi-cô Zabrotes subfasciatus (Boheman) gây hại cho các sản phẩm sau thu hoạch hoặc cận thu hoạch thuộc các họ Fabaceae (xem phụ lục A). Các pha phát dục của mọt đậu Mê-hi-cô Zabrotes subfasciatus (Boheman) như sâu non, nhộng đều nằm bên trong hạt. Hạt bị hại có vết đục tròn. Trứng dễ dàng phát hiện do chúng được đẻ bên ngoài hạt đậu (hình 1). Sâu non ăn bên trong hạt, tạo thành những đường ngoằn ngoèo, làm rỗng hạt. Trưởng thành sau khi vũ hóa sẽ để lại lỗ thùng trên hạt (hình 2). Vì vậy, có thể thu sâu trưởng thành của loài này bằng sàng hoặc thu trực tiếp:
+ Sàng mẫu: Dùng máy sàng hoặc bộ sàng côn trùng (3.5) với kích thước mắt sàng phù hợp để thu bắt sâu non, nhộng và trưởng thành trong hàng hóa.
+ Kiểm tra và thu trực tiếp: Kiểm tra, thu trưởng thành trên bề mặt, tại các khe, kẽ bao bì đóng gói, kệ hàng, khe kẽ hở trên sàn, tường, trần nhà, hầm tàu...
Đối với những mẫu hàng hóa nghi nhiễm mọt đậu Mê-hi-cô Zabrotes subfasciatus (Boheman) chỉ có sâu non, nhộng mà chưa thấy trưởng thành, tiếp tục giữ mẫu trong hộp nhựa có nắp lưới (3.8), để ở nhiệt độ phòng. Kiểm tra hàng ngày để thu bắt trưởng thành mới vũ hóa phục vụ giám định.
Hình 1 - Trưởng thành và trứng mọt đậu Mê-hi-cô Zabrotes subfasciatus (Boheman) được đẻ trên bề mặt hạt đậu [6] |
Hình 2 - Triệu chứng gây hại của mọt đậu Mê-hi-cô Zabrotes subfasciatus (Boheman) [6] |
5.2 Xử lý mẫu
- Đối với trưởng thành nghi là mọt đậu Mê-hi-cô Zabrotes subfasciatus (Boheman), trước khi giám định hoặc bảo quản, mẫu được làm chết bằng các phương pháp pháp xử lý lạnh hoặc bằng lọ độc hoặc lọ có chứa chất giết côn trùng Ethyl acetate (4.3)
+ Xử lý lạnh: các mẫu thu được cho vào túi đựng mẫu (3.6) hoặc ống nghiệm có nắp (3.7) để trong ngăn đá tủ lạnh (3.4) từ 1 giờ đến 3 giờ.
+ Xử lý bằng lọ độc (4.2) hoặc lọ có chứa chứa chất giết côn trùng Ethyl acetate (4.3): các mẫu thu được cho vào lọ độc (4.2) hoặc lọ chứa chất giết côn trùng Ethyl acetate (4.3) đậy nắp kín để trong 2 giờ.
- Mẫu hàng hóa nghi nhiễm mọt đậu Mê-hi-cô Zabrotes subfasciatus (Boheman): Đặt mẫu hàng hóa bên trong hộp nhựa có nắp lưới (3.8), để ở nhiệt độ phòng.Thành phía trong của hộp nhựa (1/3 khoảng cách tính từ trên nắp xuống) được phủ một lớp fluon (4.1) chất ngăn trưởng thành bò lên nắp. Các lọ có dán nhãn ký hiệu mẫu và đặt trong các tủ đựng mẫu lưu ở điều kiện nhiệt độ phòng.
5.3 Bảo quản
Mẫu giám định và mẫu lưu sau giám định được bảo quản như sau :
- Các cá thể trưởng thành sau khi được xử lý đề trong tủ sấy (3.3) ở nhiệt độ 40 °C đến 45 °C từ 5 ngày đến 7 ngày. Chuyển mẫu vào lọ thủy tinh nút mài (3.10) đặt trong bình thủy tinh chống ẩm (3.12) hoặc trong hộp đựng mẫu. Các mẫu được lưu giữ trong phòng tiêu bản có nhiệt độ nhỏ hơn 20 °C, ẩm độ không quá 50 % hoặc trong tủ định ôn (3.2).
- Mẫu hàng hóa nghi nhiễm mọt đậu Mê-hi-cô Zabrotes subfasciatus (Boheman): Đặt mẫu hàng hóa bên trong hộp nhựa có nắp lưới (3.8), để ở nhiệt độ phòng, Thành phía trong của hộp nhựa (1/3 khoảng cách tính từ trên nắp xuống) được phủ một lớp fluon (4.1) chất ngăn trưởng thành bò lên nắp. Các lọ có dán nhãn ký hiệu mẫu và đặt trong các tủ đựng mẫu lưu ở điều kiện nhiệt độ phòng.
Giám định mọt đậu Mê-hi-cô Zabrotes subfasciatus (Boheman) bằng phương pháp quan sát các đặc điểm hình thái dưới kính lúp soi nổi (3.1). Có thể định loại đến loài đối với mẫu giám định là pha trưởng thành.
Tiêu bản trưởng thành mọt đậu Mê-hi-cô Zabrotes subfasciatus (Boheman) được thực hiện theo phương pháp sau:
- Chuyển mẫu đã sấy từ lọ bảo quản vào đĩa petri và để qua đêm cho mẫu mềm.
- Cắm kim côn trùng đầu nhọn (3.11) trực tiếp vào phía bên phải của cánh cứng côn trùng (hình 3) hoặc cắm kim côn trùng đầu nhọn (3.11) vào gần cạnh đáy của mảnh bìa cứng cắt nhọn. Dùng panh côn trùng (3.13) gập đỉnh của mảnh bìa (khoảng 1 mm đến 2 mm) vuông góc và hướng xuống dưới. Nhỏ keo dính tiêu bản (4.4) vào phần góc miếng bìa đã gập. Đặt ngửa trưởng thành, đầu hướng về bên trái của người làm tiêu bản, dính phần keo dán của mảnh bìa nhọn vào mặt bên phần ngực giữa của trưởng thành côn trùng (đầu nhọn của kim côn trùng hướng lên trên) (hình 4)
Hình 3 - Vị trí mẫu cắm kim trực tiếp vào con trưởng thành [5] |
Hình 4 - Vị trí cắm kim và đính mẫu trưởng thành [8] |
- Quan sát hình thái trưởng thành dưới kính lúp soi nổi (3.1).
- So sánh các đặc điểm hình thái quan sát được với khóa phân loại của trưởng thành loài mọt đậu Mê- hi-cô Zabrotes subfasciatus (Boheman) (điều 6.3).
6.3 Khóa định loại pha trưởng thành
- Khóa định loại đến giống của pha trưởng thành
1. Mảnh lưng ngực trước phẳng hoặc hơi lồi ở phần đáy, rìa bên giới hạn bởi các rãnh lõm (hình 5a), đốt đùi chân sau phát triển, đốt chày chân sau cong (hình 6) .................................... không phải Zabrotes
- Mảnh lưng ngực trước lồi, không có rãnh gần sát rìa bên (hình 5b) ....................................2
2. Đốt chày chân sau có 2 cựa nhọn (hình 7); chiều rộng đốt háng chân sau lớn hơn chiều rộng đốt đùi (hình 8) ........................................................................................................................ 3
Đốt chày chân sau không có cựa nhọn; chiều rộng đốt háng chân sau bằng hoặc hẹp hơn chiều rộng đốt đùi (hình 9) ........................................................................ không phải Zabrotes
3. Mắt kép không lõm hoặc lõm ít ở hốc râu đầu (hình 10); đốt chày chân sau không có gờ; cựa trên đốt chày có chiều dài không bằng nhau (hình 12) ............................... không phải Zabrotes
- Mắt kép lõm sâu ở hốc râu đầu (hình 11); đốt chày chân sau có gờ, cựa trên đốt chày có chiều dài bằng nhau (hình 13) ................................................................................................. Zabrotes
a) Rìa bên có rãnh [4] |
b) Rìa bên không có rãnh [10] |
Hình 5 - Rìa bên mảnh lưng ngực trước
Hình 6 - Đốt đùi và đốt chày chân sau [4]
Hình 7 - Đốt chày chân sau có cựa nhọn [4]
Hình 8 - Chân sau có chiều rộng đốt háng lớn hơn chiều rộng đốt đùi [4] |
Hình 9 - Chân sau có chiều rộng đốt háng hẹp hơn chiều rộng đốt đùi [4] |
Hình 10 - Mắt kép hơi lõm ở hốc râu [10] |
Hình 11 - Mắt kép lõm sâu ở hốc râu [4] |
Hình 12 - Đốt chày không có gờ, cựa trên đốt chày có chiều dài không bằng nhau [4] |
Hình 13 - Đốt chày có gờ, cựa trên đốt chày có chiều dài bằng nhau [4] |
- Đặc điểm hình thái định loại đến loài của pha trưởng thành mọt đậu Mê-hi-cô Zabrotes subfasciatus (Boheman)
Chiều dài cơ thể từ 1,8 mm đến 2,8 mm. Thân hình bầu dục tròn. Cánh cứng ngắn, tương đối rộng và có hình dạng hơi vuông ngang phía sau. Trưởng thành cái có kích thước lớn hơn trưởng thành đực (hình 14)
Râu đầu có 11 đốt dạng răng cưa, các đốt nhỏ và dài, 2 đốt cuối ở phía gốc râu đầu màu nâu đỏ (hình 15)
Trên cánh cứng của trưởng thành cái có đốm lông măng màu trắng rõ ràng chạy ngang chính giữa cánh trên nền màu tối (gần như đen) (hình 14b)
Cơ thể trưởng thành đực có phù lông măng màu nâu xám nhạt khá đồng đều (đôi khi rải rác với đám lông măng màu nâu sẫm hơn) trên lớp nền màu xám đen (hình 14a)
Trên đỉnh đốt chày của mỗi chân sau có hai cựa nhọn màu hơi đỏ và chiều dài bằng nhau. Không có gai răng cưa ở đốt đùi chân sau (hình 16)
Mặt bụng phủ lông măng màu trắng xám, chính giữa mặt bụng của ngực sau lõm vào hình ovan (hình 17)
Mặt lưng phần cuối bụng của trưởng thành đực có màu nâu vàng đồng nhất, đôi khi có đốm; có lông trắng tạo thành một đường thẳng chạy dọc chính giữa nhưng hẹp, không rõ ràng như trưởng thành cái (hình 18)
Mặt lưng phần cuối bụng của trưởng thành cái có màu thay đổi từ nâu vàng có đốm đen (hình 19a) hoặc chỉ có một màu nâu vàng (hình 19b), có lông trắng tạo thành một đường thẳng chạy dọc chính giữa.
a) Trưởng thành đực |
b) Trưởng thành cái |
Hình 14 - Trưởng thành mọt đậu Mê-hi-cô Zabrotes subfasciatus (Boheman) [2]
Hình 15 - Râu đầu trưởng thành mọt đậu Mê-hi-cô Zabrotes subfasciatus (Boheman) [2] |
Hình 16 - Chân sau trưởng thành mọt đậu Mê-hi-cô Zabrotes subfasciatus (Boheman) [9] |
Hình 17 - Mặt bụng trưởng thành mọt đậu Mê-hi-cô Zabrotes subfasciatus (Boheman) [2] |
Hình 18 - Mặt lưng phần cuối bụng trưởng thành đực mọt đậu Mê-hi-cô Zabrotes subfasciatus (Boheman) [4] |
a) Dạng có đốm; |
b) Dạng không có đốm |
Hình 19 - Mặt lưng phần cuối bụng trưởng thành cái mọt đậu Mê-hi-cô Zabrotes subfasciatus (Boheman) [4]
- Đặc điểm phân biệt trưởng thành mọt đậu Mê-hi-cô Zabrotes subfasciatus (Boheman) với một số loài mọt thường gặp thuộc họ Bruchidae
Bảng 1- Đặc điểm hình thái phân biệt một số loài thường gặp thuộc họ Bruchidae
Tên khoa học |
Zabrotes subfasciatus (Boheman) |
Acanthoscelides obtectus (Say) |
Callosobruchus chinensis (Linnaeus) |
Callosobruchus maculatus (Fabricius) |
Tên tiếng Việt |
Mọt đậu Mê-hi-cô |
Mọt đậu cô ve |
Mọt đậu xanh |
Mọt đậu đỏ |
Đặc điểm râu đầu |
Râu đầu 11 đốt có dạng răng cưa, các đốt nhỏ và dài, 2 đốt cuối ớ phía gốc râu đầu màu nâu đỏ |
Râu đầu 11 đốt có dạng chuỗi hạt, từ đốt 1 đến đốt 4 có màu vàng, các đốt còn lại màu nâu |
Râu đầu 11 đốt, ở trưởng thành cái râu đầu hình răng cưa, ở trưởng thành đực râu đầu hình răng lược |
Râu đầu 11 đốt có dạng chuỗi hạt, từ đốt 4 đến đốt cuối hình răng cưa |
Đặc điểm cánh cứng |
Trưởng thành cái có đốm lông măng màu trắng chạy ngang chính giữa cánh.
|
Toàn thân màu nâu đất, trên cánh có các đốm lông măng màu nâu vàng
|
Cánh cứng màu nâu đỏ, cố đốm lông măng đen và trắng xen kẻ.
|
Cánh cứng có vân tạo thành hình chữ X màu nâu đỏ, có đốm đen ở giữa cánh và mút cánh.
|
Đặc điểm chân sau |
Chân màu đen, cuối đốt chày chân sau có 2 cựa dài màu nâu đỏ
|
Đốt đùi chân sau có 3 gai, 1 gai to và 2 gai nhỏ
|
Đốt đùi chân sau có 2 gai nhọn
|
Đốt đùi chân sau có 2 gai không đều nhau: gai ngoài to và tù, gai trong dài và nhọn
|
Mẫu giám định được kết luận là loài mọt đậu Mê-hi-cô Zabrotes subfasciatus (Boheman) khi mẫu trưởng thành có đặc điểm hình thái phù hợp với các đặc điểm đã nêu ở điều 6.3.
Nội dung phiếu kết quả giám định gồm những thông tin cơ bản sau:
- Thông tin về mẫu giám định.
- Phương pháp giám định
- Kết quả giám định: tên khoa học của loài
- Người giám định/cơ quan giám định
Phiếu kết quả giám định chi tiết tham khảo phụ lục B TCVN 12709-1:2019.
A.1 Tên khoa học và vị trí phân loại
- Tên khoa học: Zabrotes subfaciatus (Boheman)
- Tên tiếng Việt: Mọt đậu Mê-hi-cô
- Vị trí phân loại:
Ngành : Arthropoda (Chân khớp)
Lớp : Insecta (Côn trùng)
Bộ : Coleoptera (Cánh cứng)
Họ : Bruchidae
Giống : Zabrotes
A.2 Phân bố
Trong nước: chưa có ở Việt Nam.
Trên thế giới:
Châu Á: Cộng hòa Ấn Độ. Nhà nước Ixraen, Cộng hòa Libăng, Liên bang Mianma;
Châu Mỹ: Cộng hòa Liên bang Braxin, Cộng hòa Cuba, Cộng hòa Êcuađo, Cộng hòa Goatêmala, Cộng hòa Hônđurát, Giamaica, Liên bang thống nhất Mêhicô, Cộng hòa Nicaragoa, Cộng hòa Panama, Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, Cộng hòa Pêru, Cộng hòa Vênêxuêla;
Châu Phi: Cộng hòa dân chủ liên bang Êtiôpia, Cộng hòa Gana, Cộng hòa Kênia, Cộng hòa Mađagaxca, Cộng hòa Malauy, Cộng hòa Môrixơ, Cộng hòa Liên bang Nigiêria, Cộng hòa Nam Phi, Cộng hòa thống nhất Tandania, Cộng hòa Uganda.
A.3 Ký chủ
Fabaceae: Cassia fistua, Phaseolus acutifolius, P. lutanus, P. vulgaris, Triticum aestivum, Vigna mungo, Vigna radiata, V. Unguiculata, Voandzeia subterranea
A.4 Đặc điểm sinh học
Trong điều kiện nhiệt độ 32 °C và ẩm độ 70 %, thời gian vòng đời của mọt đậu Mê-hi-cô Zabrotes subfasciatus (Boheman) kéo dài từ 24 ngày đến 25 ngày. Nhiệt độ thấp nhất để phát triển là khoảng 20 °C, nhiệt độ cao nhất là khoảng 38 °C. Loài này lây nhiễm vào hạt trong kho bảo quản gây thất thoát, hao hụt khối lượng, mức độ hao hụt tùy thuộc vào mật độ nhiễm và độ mẫn cảm của từng loại hàng bảo quản. Việc gây hại của loài này cũng làm ảnh hưởng tới chất lượng của đậu đỗ bảo quản như giảm tỷ lệ nảy mầm của hạt, mất dinh dưỡng, tạo điều kiện cho các loài côn trùng, nhện và nấm xâm nhiễm, nhiễm bẩn hàng hóa....
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] QCVN 01-175:2014/BNNPTNT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy trình lưu giữ, bảo quản và vận chuyển mẫu trong kiểm dịch thực vật.
[2] Trung tâm Giám định kiểm dịch thực vật, 2010. Báo cáo tổng kết đề tài cấp cơ sở "Xác định sự hiện diện của mọt đậu Mexico (Zabrotes subfasciatus Boh.) tại một số vùng trồng đậu tập trung ở miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Bắc Bộ".
[3] John M. Kingsolver, 2004. Handbook of the Bruchidae of the United States and Canada (Insecta, Coleoptera). Volume I. United States Department of Agriculture, Technical Bulletin 1912.
[4] John M. Kingsolver, 2004. Handbook of the Bruchidae of the United States and Canada (Insecta, Coleoptera). Volume II. United States Department of Agriculture, Technical Bulletin 1912.
[5] Quintela, E. D., Moura, E. C. de, & Silva, J. F. A. (2020). Weevil Zabrotes subfasciatus (Boheman, 1883) (Chrysomelidae: Bruchinae) Rearing in Dry Bean (Phaseolus vulgaris L.). Entomological Communications, 2, ec02007.
[6] Pinning and Labeling Insects. Silvia Rondon, and Mary Corp, OSU Extension Entomologist and Agronomist, respectively Hermiston Research and Extension Center, Hermiston, Oregon.
[7] PaDIL, 2021. The Pest and Disease Image Library
(https://www.padil.gov.au/pests-and-diseases/pest/main/135598). Ngày truy cập 24/06/2021
[8] http://www.entomologa.ru/outline/277.htm. Ngày truy cập 24/06/2021
[9] https://commons.wikimedia.Org/wiki/File:CSIRO_ScienceImage_11081_Mexican_bean_Weevil_Zabrotes_subfasciatus_hind_leg_detail_showing_spines_at_tip_of_tibia.jpg. Ngày truy cập 24/06/2021
[10] https://www.zoology.ubc.ca/entomology/main/Coleoptera/Chrysomelidae/Bruchinae/Amblycerus%20acapulcensis%20Paratype%20(1dorsal)%20%20.jpg. Ngày truy cập 24/06/2021
[11] https://www.cabi.org/cpc/datasheet?dsid=57289. Ngày truy cập 24/06/2021
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.