Hydrometeorological observing works - Part 5: Mark technical corridor of hydrometeorological works
Lời nói đầu
TCVN 12635-5:2021 do Tổng cục Khí tượng Thủy văn biên soạn, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 12635 Công trình quan trắc khí tượng thủy văn gồm các tiêu chuẩn sau:
- TCVN 12635-1:2019, Phần 1: Vị trí, công trình quan trắc đối với trạm khí tượng bề mặt.
- TCVN 12635-2:2019, Phần 2: Vị trí, công trình quan trắc đối với trạm thủy văn.
- TCVN 12635-3:2019, Phần 3: Vị trí, công trình quan trắc đối với trạm hải văn.
- TCVN 12635-4:2021, Phần 4: Vị trí, công trình quan trắc đối với trạm khí tượng trên cao, ô-dôn - bức xạ cực tím và ra đa thời tiết.
- TCVN 12635-5:2021, Phần 5: Mốc giới hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn.
CÔNG TRÌNH QUAN TRẮC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN - PHẦN 5: MỐC GIỚI HÀNH LANG KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Hydrometeorological observing works - Part 5: Mark technical corridor of hydrometeorological works
Tiêu chuẩn này áp dụng cho mốc giới phạm vi hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn.
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 12635-1:2019, Công trình quan trắc khí tượng thủy văn - Phần 1: Vị trí, công trình quan trắc đối với trạm khí tượng bề mặt.
TCVN 12635-2:2019, Công trình quan trắc khí tượng thủy văn - Phần 2: Vị trí, công trình quan trắc đối với trạm thủy văn.
TCVN 12635-3:2019, Công trình quan trắc khí tượng thủy văn - Phần 3: Vị trí, công trình quan trắc đối với trạm hải văn.
TCVN 12635-4:2021, Công trình quan trắc khí tượng thủy văn - Phần 4: Vị trí, công trình quan trắc đối với trạm khí tượng trên cao, ô-dôn - bức xạ cực tím và ra đa thời tiết.
TCVN 6025:1995, Bê tông - Phân mác theo cường độ nén.
3 Thuật ngữ, định nghĩa và chữ viết tắt
3.1 Thuật ngữ, định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ, định nghĩa trong TCVN 12635-1:2019, TCVN 12635- 2:2019, TCVN 12635-3:2019, TCVN 12635-4:2021 và áp dụng các thuật ngữ, định nghĩa sau:
3.1.1
Mốc đo đạc cơ sở chuyên ngành khí tượng thủy văn (Basicmeasurement mark for hydrology and meteorology field)
Xây dựng cố định trên mặt đất dùng để thể hiện vị trí điểm tọa độ, độ cao quốc gia cho trạm khí tượng thủy văn.
3.1.2
Hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn (Technical corridor of hydrometeorological works) Khoảng không, diện tích mặt đất, dưới đất, mặt nước, dưới nước cần thiết để bảo đảm công trình khí tượng thủy văn hoạt động đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, dữ liệu khí tượng thủy văn thư được phản ánh khách quan tính tự nhiên của khu vực, bảo đảm độ chính xác theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.
3.1.3
Phạm vi hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn (Range of technical corridor of hydrometeorological works)
Giới hạn phần diện tích vùng đất, không gian, vùng nước xung quanh liền kề với công trình trong đường ranh giới, xác định bằng vật thể và phi vật thể, được lập hồ sơ và cắm mốc giới trên thực địa. Trong đó:
- Vật thể xác lập giới hạn vùng đất, không gian, vùng nước là mốc giới và đường ranh giới, bao khép kín phạm vi hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn;
- Không gian giới hạn bởi chỉ giới hành lang kỹ thuật được xác định mốc giới phi vật thể trên không trung là các điểm tọa độ, độ cao quốc gia trên mặt đất, trong khoảng không thuộc phạm vi hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn;
- Mốc giới và mốc giới phi vật thể thành lập trên cơ sở hệ độ cao quốc gia (Hòn Dấu-Hải Phòng), tọa độ quốc gia (hệ VN-2000).
3.1.4
Mốc giới (Boundary mark)
Dấu hiệu bằng vật thể và phi vật thể là công cụ dùng để xác định ranh giới, chỉ giới hành lang kỹ thuật và biểu thị các quy định có tính ràng buộc chặt chẽ về pháp quy nhằm bảo đảm hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn, như sau; mốc giới công trình khí tượng thủy văn; mốc ranh giới hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn; mốc chỉ giới hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn; mốc tham chiếu; biển chỉ dẫn cảnh báo, báo hiệu; biển cấm, biển hạn chế.
3.1.5
Mốc giới công trình khí tượng thủy văn (Boundary mark of hydrometeorological works)
Dấu hiệu bằng vật thể và phi vật thể dùng để xác định tọa độ, cao độ, khoảng cách vị trí các giao điểm và các điểm chuyển hướng của đường bao mép ngoài tại chân công trình khí tượng thủy văn.
3.1.6
Mốc ranh giới hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn (Boundary mark of technical buffer zone of hydrometeorological works)
Dấu hiệu bằng vật thể và phi vật thể dùng để đánh dấu vị trí các giao điểm và các điểm chuyển hướng của đường ranh giới trong phạm vi hành lang kỹ thuật xung quanh công trình khí tượng thủy văn.
3.1.7
Mốc chỉ giới hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn (Line boundary mark of technical buffer zone of hydrometeorological works)
Dấu hiệu bằng vật thể và phi vật thể để xác định giới hạn khoảng không gian trong phạm vi hành lang kỹ thuật bao quanh công trình khí tượng thủy văn.
3.1.8
Mốc tham chiếu ranh giới, chỉ giới hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn (Reference boundary, line boundary mark of technical buffer zone of hydrometeorological works)
Dấu hiệu bằng vật thể dùng để thay thế mốc giới, mốc ranh giới, mốc chỉ giới hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn và được xác định bằng giá trị quy ước tại thực địa.
3.1.9
Đường ranh giới hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn (The boundary line of technical buffer zone of hydrometeorological works)
Đường gấp khúc tạo bởi các cạnh nối liền, liên tục, khép kín tại các tâm của mốc liền kề liên tiếp giữa các mốc giới.
3.1.10
Điểm đặc trưng (Typical sign)
Điểm địa vật dễ nhận biết trên thực địa được lựa chọn để phục vụ cho việc xác định và mô tả mốc giới hành lang.
3.2 Chữ viết tắt
Mốc đo đạc cơ sở chuyên ngành khí tượng thủy văn: CSCN.
Mốc giới hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn: MG.
Mốc giới công trình khí tượng thủy văn: MCT.
Mốc ranh giới hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn: MRG.
Mốc chỉ giới phạm vi hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn: MCG.
Mốc tham chiếu: MTC.
Điểm đặc trưng, điểm đặc biệt: ĐTr.
Hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn: HLKT.
Biển báo: BB.
Biển cấm: BC.
Biển hạn chế: BHC.
Biển chỉ dẫn cảnh báo: CDCB.
CHÚ THÍCH: Các chữ viết tắt tại điều này được ghi trên hồ sơ mốc giới hoặc trên mốc giới, biển báo, báo hiệu.
4.1 Về mốc đo đạc cơ sở chuyên ngành khí tượng thủy văn
4.1.1 Đảm bảo đúng quy cách, hình dạng, kích thước
Mốc được đúc bằng bê tông, phải đáp ứng TCVN 6025:1995 có gắn dấu mốc bằng sứ và phải được đúc nắp đậy, xây tường vây để bảo vệ, kích thước như sau:
- Chiều cao 60 cm (trong đó chiều cao từ mặt mốc đến đế mốc 40 cm), mặt mốc hình vuông 30 cm x 30 cm, đáy mốc hình vuông 40 cm x 40 cm, đế mốc cao 20 cm, hình vuông 70 cm x 70 cm;
- Nắp mốc có chiều cao tối thiểu 10 cm, hình vuông 10 cm x 10 cm;
- Xây hoặc đổ bê tông trực tiếp phải đáp ứng TCVN 6025:1995, cao trên mặt đất 20cm, sâu dưới mặt đất 30 cm, bề mặt tường vây rộng 20 cm.
Tham chiếu tại A.2.8 Phụ lục A.
4.1.2 Phông chữ, kích cỡ, lực nét, nội dung
4.1.2.1. Phông chữ ghi trên mặt mốc, tường vây
Phông chữ theo quy định tại Điều 12.3.2.
4.1.2.2 Kích cỡ, lực nét
- Các chữ, số được khắc chìm trên mặt tường vây và mặt mốc.
- Chữ “BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG - TỔNG CỤC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN” và chữ “MỐC QUỐC GIA - NGHIÊM CẤM PHÁ HOẠI”.
- Quay về hướng Bắc; cao 4 cm; rộng 2,5 cm; lực nét 0,8 cm; khắc sâu 0,5 cm.
- Các chữ khác trên mặt tường vây còn lại đều có kích thước: Cao 3 cm; rộng 2 cm; lực nét 0,5 cm; khắc sâu 0,5 cm.
- Ghi địa danh, tên trạm và tháng, năm xây dựng mốc.
- Ký hiệu: Ký hiệu (III) là cấp hạng của mốc; ghi mốc đo đạc cơ sở chuyên ngành, tiếp theo là ký hiệu về cấp hạng, viết tắt chuyên môn khí tượng thủy văn, tuyến đo và số thứ tự của mốc.
- 01 là số thứ tự của mốc.
- Các chữ trên mặt mốc, cách mép ngoài 1,5 cm (tối thiểu cách tâm mốc 5 cm): Cao 2,5 cm (tối thiểu cao 2 cm); rộng 2 cm (tối thiểu rộng 1,5 cm); lực nét 0,5 cm; khắc sâu 0,5 cm;
- Khi giảm kích thước cỡ chữ phải giảm đồng bộ tất cả các chữ trên mặt mốc.
Tham chiếu tại A.2.8.1.3 Phụ lục A.
4.1.2.3 Nội dung ghi trên mặt mốc, tường vây
- Trên mặt tường vây ghi các thông tin về cơ quan quản lý mốc, số hiệu điểm, thời gian (tháng, năm) chôn mốc ở 2 cạnh Bắc, Nam (Đông và Tây).
- Thông tin về cơ quan quản lý mốc và số hiệu điểm địa chính ghi ở cạnh phía Bắc của tường vây.
- Thông tin về địa danh, tên trạm, thời gian chôn mốc ghi ở cạnh phía Đông của tường vây.
- Thông tin về loại mốc, số hiệu mốc ghi ở cạnh phía Tây của tường vây.
- Chữ viết và số ghi trên mặt mốc và tường vây quay về hướng Bắc.
Tham chiếu tại A.2.8.1.1 Phụ lục A.
4.2.1. Quy định chung
- Mốc giới, biển báo, báo hiệu chỉ thành lập khi có đầy đủ hồ sơ và xây dựng, lắp đặt tại thực địa trên cơ sở đáp ứng yêu cầu kỹ thuật tại tiêu chuẩn này và các quy định khác có liên quan.
- Đảm bảo đúng quy cách, hình dạng quy định tại Điều 10.1, kích thước quy định tại Điều 10.2 và Điều 10.3, tham chiếu tại A.2.8.2 Phụ lục A.
- Số lượng tham chiếu tại A.1.1, A.1.2 đến A.1.8 Phụ lục A; hình dạng, kích thước, nội dung, vị trí ghi chữ và số tham chiếu tại A.2.8.2 và A.2.8.3 Phụ lục A, tham khảo Phụ lục B.
4.2.2 Mốc giới, biển báo, báo hiệu phạm vi hành lang kỹ thuật các công trình khí tượng thủy văn
Triển khai mốc giới, biển báo, báo hiệu trên thực địa phải tùy thuộc vào điều kiện thực tế địa hình, địa vật để lựa chọn số lượng ở mức tối thiểu, được phép tăng dầy số điểm mốc giới, biển báo, báo hiệu bằng điểm tọa độ, độ cao quốc gia (mốc giới phi vật thể) trên đường ranh giới, đường chỉ giới và thể hiện đầy đủ trong hồ sơ cắm mốc giới, cụ thể như sau:
- Điểm mốc giới công trình: Trên đường bao trong hoặc ngoài chân công trình thuộc phạm vi hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn tối thiểu phải đảm bảo 1,0 m/điểm;
- Điểm mốc ranh giới, mốc chỉ giới trên đường ranh giới: Trên cơ sở bản đồ tương ứng với tỷ lệ từ 1:500 đến 1:1000, đường ranh giới phạm vi hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn 50 m, tối thiểu từ 3,0 m đến 5,0 m bố trí một điểm mốc giới;
- Điểm mốc ranh giới, mốc chỉ giới: Trên cơ sở bản đồ tương ứng với tỷ lệ từ 1:1000 đến 1:2000, tại đường ranh giới, đường chỉ giới phạm vi hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn 100 m, tối thiểu từ 5,0 m đến 10,0 m bố trí một điểm mốc giới.
Tham chiếu tại A.2.9 Phụ lục A.
4.2.3 Các vị trí đặc biệt
- Khi xác định vị trí mốc giới, biển báo nằm trong hiện trạng công trình (ví dụ nhà, công trình khác) của địa phương: Được phép xác định vị trí mốc tham chiếu để thay thế.
- Tại các vị trí xây dựng các mốc giới có khả năng để tuyên truyền: Được phép lồng ghép xen kẽ các loại mốc ranh giới, mốc chỉ giới hoặc biển cám, biển hạn chế đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế và tiết kiệm hiệu quả. Tối đa mỗi công trình lồng ghép không quá hai loại biển báo.
- Báo hiệu chiều cao công trình tháp ra đa thời tiết: Thực hiện lắp đặt khi các công trình trạm nằm trong phạm vi quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam.
4.3 Phạm vi hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn
Trong phạm vi hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn phải cắm mốc giới, biển báo, biển chỉ dẫn cảnh báo, biển hạn chế, biển cấm và báo hiệu; đo đạc xác định vị trí mốc giới và các nội dung có liên quan, đảm bảo định tính, định lượng đầy đủ về khoảng cách và giới hạn vùng đất, vùng nước, khoảng không gian bằng văn bản, bản đồ, báo cáo để lưu hồ sơ, như sau:
- Chiều cao xây dựng tối đa của công trình, nhà cao tầng, cây lâu năm và các hoạt động khác gây ảnh hưởng đến đến quá trình đo đạc và các hoạt động quan trắc tại công trình khí tượng thủy văn. Tham chiếu Phụ lục A;
- Trong phạm vi hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn hiện có, thành lập mới và di chuyển không được xây dựng công trình, nhà cao tầng, trồng cây lâu năm che chắn công trình, đắp đập, đào bới lòng sông hoặc hai bên bờ, lấy nước, xả nước, neo đậu các phương tiện vận tải hoặc thực hiện các hoạt động khác làm thay đổi tính đại diện của nơi quan trắc. Cụ thể tại Điều 4.3.1 và Điều 4.3.2 dưới đây:
4.3.1 Công trình khí tượng thủy văn hiện có
Cắm mốc giới công trình, mốc ranh giới, mốc chỉ giới, biển chỉ dẫn cảnh báo, biển cấm, biển hạn chế trên cơ sở hiện trạng và thực tế sử dụng đất đai của nhân dân trong phạm vi hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn.
4.3.2 Công trình khí tượng thủy văn thành lập mới và di chuyển
- Cắm mốc giới công trình, mốc ranh giới, mốc chỉ giới, biển chỉ dẫn cảnh báo, biển cấm, biển hạn chế trên cơ sở hiện trạng trong phạm vi hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn.
- Biển cấm đỗ, cấm neo đậu tàu thuyền đối với công trình thủy văn.
4.4 Thiết kế các mốc giới, biển báo phạm vi hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn
Đảm bảo độ bền vững, có kích thước theo tiêu chuẩn và được ghi các chỉ số theo quy định, vật liệu thông dụng, dễ nhận biết, an toàn cho người, phương tiện giao thông qua lại và phù hợp với thực tế khu vực cắm mốc giới; tham chiếu tại A.2.8.2 Phụ lục A, tham khảo thiết kế mốc giới, biển báo tại B.1 Phụ lục B.
4.5 Xây dựng các mốc giới, biển báo phạm vi hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn
- Đúng vị trí, quy cách, kích thước, hình thức, màu sắc, cỡ chữ và ký hiệu tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 12; số lượng tham chiếu Phụ lục A.
- Xác định được khoảng cách và giới hạn khoảng không phạm vi hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn; nội dung tại Điều 4.7; số lượng và khoảng cách tham chiếu Phụ lục A.
- Trường hợp hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn quy định tại điều này chồng lấn với hành lang an toàn khác thì ranh giới là điểm giữa của khoảng cách giữa hai điểm ngoài cùng của hai công trình.
4.6 Biểu thị các ký hiệu, chữ viết trên các mốc giới, biển báo
- Các chữ, số được khắc chìm trên mặt tường vây và mặt mốc theo quy cách về chiều cao, chiều rộng và lực nét chi tiết tham chiếu tại A.2.8.1.3 và A.2.8.2.2 Phụ lục A.
- Các chữ, số được viết bằng sơn màu, dán màng phản quang trên mặt biển chỉ dẫn cảnh báo, biển cấm, biển hạn chế theo quy cách về chiều cao, chiều rộng và lực nét tại Điều 12.
- Màu sắc theo Điều 11.
- Đảm bảo kỹ thuật, mỹ thuật.
4.7 Vị trí mốc giới, biển báo, báo hiệu phạm vi hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn
Được đặt trên đường ranh giới tại vị trí các giao điểm và các điểm chuyển hướng của đường ranh giới, bao gồm:
- Vị trí đổi hướng của đường ranh giới, nơi tiếp giáp khu dân cư có nguy cơ bị lấn, chiếm, tranh chấp trong phạm vi hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn;
- Chính xác, dễ quan sát, không làm cản trở tầm nhìn và sự di chuyển của người tham gia giao thông;
- Xác định thuận tiện và phù hợp với thực tế địa hình, địa mạo.
Công trình khí tượng thủy văn trong đô thị: Các mức khoảng cách tại Điều 4.7.1, Điều 4.7.2, Điều 4.7.3, Điều 4.7.4 về hành lang kỹ thuật trong tiêu chuẩn này có thể giảm cho phù hợp với thực tế nhưng không được thấp hơn một nửa (1/2) để lựa chọn vị trí cắm mốc giới, mốc ranh giới, mốc chỉ giới, đảm bảo thống nhất, đồng bộ trong phạm vi hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn.
Mốc giới, biển báo, báo hiệu hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn, gồm có:
- Mốc giới, mốc ranh giới, mốc chỉ giới;
- Biển chỉ dẫn cảnh báo, biển cấm, biển hạn chế.
4.7.1 Mốc giới công trình
Xác định tại chân công trình trong phạm vi hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn, đáp ứng yêu cầu đặt thiết bị đo đạc chuyên ngành và kỹ thuật viên thao tác hoạt động đo đạc.
4.7.2 Mốc ranh giới công trình
Được xác định khoảng cách giới hạn từ mốc giới công trình ra các phía, cụ thể tại các Điều 4.7.2.1 Điều 4.7.2.2, Điều 4.7.2.3, Điều 4.7.2.4, Điều 4.7.2.5, Điều 4.7.2.6.
4.7.2.1 Khí tượng
- Vị trí mốc ranh giới công trình vườn quan trắc khí tượng bề mặt được xác định từ mốc giới công trình ra các phía: 50 m và 100 m.
- Vị trí mốc ranh giới công trình vườn quan trắc khí tượng trên cao được xác định từ mốc giới công trình ra các phía 50 m.
- Vị trí mốc ranh giới công trình tháp/cột quan trắc khí tượng tự động được xác định từ mốc giới công trình ra các phía, bán kính 10 m.
CHÚ THÍCH: Cho tháp/cột của trạm quan trắc khí tượng tự động độc lập.
4.7.2.2 Ra đa thời tiết
Vị trí mốc ranh giới công trình tháp ra đa thời tiết được xác định từ mốc giới công trình ra các phía và bằng 20 lần chiều cao của tháp.
4.7.2.3 Tháp lắp đặt thiết bị thu phát số liệu vệ tinh
Vị trí mốc ranh giới công trình tháp lắp đặt thiết bị thu phát số liệu vệ tinh được xác định từ mốc giới công trình ra các phía bằng chiều cao của tháp.
4.7.2.4 Công trình đo mưa
Vị trí mốc ranh giới được xác định từ mốc giới công trình ra các phía 10 m.
CHÚ THÍCH: Trường hợp trạm đo mưa được lắp đặt vào vật kiến trúc có sẵn thì lựa chọn vị trí biển báo phù hợp nhất nhưng phải đảm bảo không ảnh hưởng tới trạm.
4.7.2.5 Thủy văn, hải văn
Công trình đo lưu lượng nước sông:
- Vị trí mốc ranh giới công trình tuyến đo lưu lượng được xác định từ mốc giới công trình trên vùng đất về mỗi phía thượng lưu và hạ lưu 500 m;
- Công trình cáp treo thuyền, cầu treo, nôi treo, cáp tuần hoàn nằm ngoài ranh giới sử dụng đất của trạm được xác định từ mốc giới công trình ra các phía 10 m.
Công trình đo mực nước sông, nước hồ, nước biển:
- Vị trí mốc ranh giới công trình tuyến đo mực nước được xác định từ mốc giới công trình trên vùng đất về mỗi phía thượng lưu và hạ lưu 30 m;
- Vị trí mốc ranh giới công trình tuyến bậc, cọc, thủy chí được xác định từ mốc giới công trình trên vùng đất về hai phía 10 m.
4.7.2.6 Công trình truyền phát thông tin khí tượng thủy văn
Vị trí mốc ranh giới được xác định từ mốc giới công trình ra các phía bằng chiều cao công trình truyền phát thông tin khí tượng thủy văn.
CHÚ THÍCH: Tại các vị trí xây dựng các mốc giới được phép lồng ghép các loại mốc ranh giới với mốc chỉ giới hoặc biển báo.
4.7.3 Mốc chỉ giới công trình
Để xác định chiều cao khoảng không phạm vi hành lang kỹ thuật công trình khí tượng và tháp ra đa thời tiết, chi tiết tại Điều 4.7.3.1, Điều 4.7.3.2.
4.7.3.1 Khí tượng
Trong phạm vi 50 m và 100 m từ mốc giới công trình vườn quan trắc khí tượng bề mặt ra các phía, vị trí mốc chỉ giới được xác định bằng góc giữa đường nối tâm vườn quan trắc tới điểm cao nhất của cây hoặc công trình và bề mặt vườn không vượt quá giới hạn 10° (mười độ).
4.7.3.2 Tháp lắp đặt ra da thời tiết
Trong phạm vi 20 lần chiều cao của tháp từ mốc giới công trình ra các phía, vị trí mốc chỉ giới để xác định độ cao cây hoặc công trình không vượt quá độ cao của tháp.
CHÚ THÍCH: Tại các vị trí xây dựng các mốc giới được phép lồng ghép các loại mốc chỉ giới với mốc ranh giới hoặc biển báo đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế.
4.7.4. Biển báo
Được cắm trên đường ranh giới phạm vi vùng đất thuộc hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn với khoảng cách tại Điều 4.7.1, Điều 4.7.2 và Điều 4.7.3; đảm bảo dễ quan sát, không làm cản trở tầm nhìn và sự di chuyển của người tham gia giao thông, phù hợp với thực tế khu vực cắm mốc.
Đúng tọa độ, độ cao từ mốc đo đạc cơ sở chuyên ngành khí tượng thủy văn hoặc từ các mốc cấp cao hơn; sử dụng hệ tọa độ quốc gia (Hệ VN-2000, Múi chiếu 3° (độ), Kinh tuyến trục địa phương; độ cao quốc gia Hòn Dấu, Hải Phòng); các mốc gốc nêu trên phải có đầy đủ pháp danh và do cơ quan có thẩm quyền cung cấp, đáp ứng các tiêu chí, tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật về chất lượng và số lượng mốc tọa độ, độ cao quốc gia để đảm bảo đo đạc bằng phương pháp truyền thống hoặc ứng dụng công nghệ đo GPS/GNSS và trạm Cors.
Độ chính xác về tọa độ, độ cao điểm mốc giới:
- Về tọa độ: Đạt độ chính xác của tỷ lệ 1:500 bản đồ địa chính hoặc địa hình của khu vực cắm mốc giới;
- Về độ cao: Đạt độ chính xác của thủy chuẩn kỹ thuật.
4.9 Về thông tin ghi trên mốc giới, biển báo
Sử dụng từ ngữ phổ thông, ngắn gọn, rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu, cụ thể và khách quan; ưu tiên sử dụng các ký hiệu, số hiệu chuyên ngành thông dụng và hình vẽ minh hoạ cụ thể về hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn của trạm.
4.9.1 Kích cỡ chữ viết, chữ số và ký hiệu của mốc giới
Đảm bảo có thể nhìn thấy được nội dung từ khoảng cách ít nhất là 30 m đến 50 m trong điều kiện thời tiết bình thường.
4.9.2 Kích cỡ chữ viết, chữ số và ký hiệu của biển báo
Chữ viết, chữ số và ký hiệu trên biển cấm, biển hạn chế, biển chỉ dẫn cảnh báo phải đảm bảo có thể nhìn thấy nội dung từ khoảng cách ít nhất là 100 m đến 150 m trong điều kiện thời tiết bình thường; tham khảo tại B.2 Phụ lục B.
4.9.3 Biển cấm đỗ, cấm neo đậu tàu thuyền
Có mũi tên chỉ hướng, trên mũi tên ghi trị số cụ thể về khoảng cách.
4.9.4 Biển báo cho công trình thủy văn, hải văn
Đảm bảo nhìn rõ và đọc được nội dung khi tham gia giao thông thủy từ khoảng cách tối thiểu là 150 m đến 200 m trong điều kiện thời tiết bình thường.
4.9.5 Các mốc giới, biển báo
Được sơn màu, dán màng phản quang, đảm bảo cho phản quang cà ngày và đêm.
5 Mục đích của mốc cơ sở chuyên ngành, mốc giới, biển báo
5.1 Mốc cơ sở chuyên ngành khí tượng thủy văn
Làm cơ sở để xác định tọa độ, độ cao, vị trí, mốc giới công trình, mốc ranh giới, mốc chỉ giới, biển báo và phục vụ kiểm tra độ cao công trình quan trắc khí tượng thủy văn.
5.2 Mốc giới công trình khí tượng thủy văn
Làm cơ sở để xác định khoảng cách từ chân công trình khí tượng thủy văn đến vị trí mốc ranh giới, mốc chỉ giới trong phạm vi hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn.
5.3 Mốc ranh giới hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn
Xác định phạm vi hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn.
5.4 Mốc chỉ giới phạm vi hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn
Xác định không gian phạm vi hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn.
5.5 Biển báo
5.5.1 Biển chỉ dẫn cảnh báo
Chỉ dẫn cảnh báo bằng trị số định lượng thuộc phạm vi hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn và hình ảnh là bản đồ, vị trí mốc giới, đường ranh giới.
5.5.2 Biển cấm
Xác định trị số cụ thể, hành động cụ thể bị cấm vi phạm ranh giới phạm vi hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn.
5.5.3 Biển hạn chế
Các đối tượng thực hiện các hành vi hành động cụ thể trong phạm vi hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn có khả năng gây ra các ảnh hưởng đến công trình, phương tiện đo, thiết bị đo khí tượng thủy văn.
6 Kết cấu, chất liệu, vật liệu xây dựng mốc giới, biển báo
6.1 Kết cấu
Mốc giới, mốc chỉ giới, biển báo, biển chỉ dẫn cảnh báo, biển cấm, biển hạn chế được thiết kế đảm bảo vững chắc chịu được tác động của mọi điều kiện thời tiết, mưa to, gió, bão, dông, tố, lốc.
6.2 Chất liệu, vật liệu xây dựng mốc giới, biển báo
Bằng bê tông cốt sắt, xây gạch có cột bê tông cốt sắt, inox, loại vật liệu có độ bền cao, bê tông làm cột mốc, biển báo phải đáp ứng TCVN 6025:1995. Tham chiếu tại A.2.8.2.4 Phụ lục A, tham khảo tại B.1 Phụ lục B.
7.1 Biển chỉ dẫn ghi các thông tin
Bằng ký hiệu chữ viết; bản đồ thu nhỏ thể hiện đường ranh giới, phạm vi hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn, vị trí các mốc giới, biển báo theo quy định, ký hiệu bản đồ và kèm theo ghi chú cụ thể cho các đối tượng.
7.2 Biển hạn chế chiều cao
Ghi ký hiệu h và chiều cao tối đa cho các công trình, cây cối trong phạm vi hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn.
8 Phương pháp xác định vị trí cắm mốc giới và xây dựng mốc giới
Trước khi cắm mốc giới phải tiến hành khảo sát, lập bản đồ và thống nhất xác định vị trí cắm mốc giới trên thực địa.
8.1 Xác định số lượng, vị trí cắm mốc giới tại văn phòng
Việc thiết-kế sơ bộ vị trí mốc giới trên bản đồ phải xác định các thông số kỹ thuật, số lượng, trị số tọa độ và độ cao vị trí các mốc giới trên bản đồ số để triển khai cắm mốc giới trên thực địa, phải đáp ứng yêu cầu sau:
- Các mốc giới được xác định trên đường ranh giới hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn. Trường hợp không xác định được mốc trên đường ranh giới thì xác định mốc tham chiếu, tại vị trí thuận lợi, ổn định và gần vị trí mốc giới thiết kế hoặc đường ranh giới nhất;
- Tại các vị trí đổi hướng của đường ranh giới; nơi không có hoặc có ít điểm địa hình, địa vật đặc trưng khó phân định ranh giới; vị trí giao cắt của đường ranh giới với hệ thống giao thông, thủy hệ, địa giới hành chính các cáp; nơi giáp khu dân cư có nhiều nguy cơ bị xâm phạm; nơi dễ xảy ra tranh chấp xác định vị trí cắm mốc giới.
8.2 Xác định vị trí cắm mốc giới trên thực địa
Vị trí cắm mốc giới được xác định bằng phương pháp đo đạc trực tiếp trên thực địa theo quy định kỹ thuật về đo đạc bản đồ, đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật tại Điều.8.2.1 và phương pháp xác định tại Điều 8.2.2 dưới đây:
8.2.1 Yêu cầu về kỹ thuật
Khoảng cách giữa các mốc giới từ 50 m đến 500 m tùy thuộc vào địa hình, địa vật, địa mạo khu vực cắm mốc và phải đàm bào yêu cầu quản lý và mục tiêu bảo vệ ranh giới hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn. Trong trường hợp:
- Khoảng cách giữa các mốc giới nhỏ hơn 5 m, 10 m, 15 m, 30 m và 50 m hoặc lớn hơn 500 m tùy thuộc các công trình tại trạm khí tượng thủy văn thì phải giải trình, thuyết minh cụ thể cho từng mốc;
- Cắm mốc tham chiếu, phải nêu rõ nguyên nhân, lý do, giải pháp đã triển khai thực hiện.
Độ chính xác vị trí điểm mốc giới sau khi tính toán bình sai phải đạt 0,01 m, tương ứng với độ chính xác của bản đồ địa chính, bản đồ địa hình tỷ lệ 1:500.
8.2.2. Phương pháp
Xác định vị trí mốc giới trên thực địa là đo đạc tọa độ, độ cao điểm mốc giới và được tiến hành bằng các phương pháp đường chuyền đo góc cạnh, đường chuyền treo, phương pháp giao hội nghịch sử dụng máy toàn đạc điện tử hoặc công nghệ đo GNSS.
8.3 Lập sơ đồ vị trí mốc giới
Sau khi xây dựng mốc giới tại thực địa, tiến hành lập sơ đồ, sơ họa vị trí mác giới và bàn mô tả kèm theo. Mỗi vị trí cắm mốc phải được xác định mối quan hệ về khoảng cách, hướng, góc và mô tả tìm kiếm với tối thiểu 03 vật chuẩn tại thực địa. Tham chiếu tại A.2.10.2 Phụ lục A.
9 Nội dung ghi trên mốc giới, biển báo
9.1 Mốc ranh giới, mốc chỉ giới
9.1.1 Ký hiệu
- Ký hiệu hướng tới mốc (theo hướng thuận chiều kim đồng hồ từ 01, 02..., 08 về 01): →
- Ký hiệu hướng về mốc (theo hướng ngược chiều kim đồng hồ từ 01 về 08 về 07...): ←
Tham chiếu tại A.2.8 Phụ lục A.
9.1.2 Ký hiệu, thông số ghi trên mốc giới và biển chỉ dẫn cảnh báo
Ký hiệu cho mốc: —
- Loại mốc giới ghi phía trên ký hiệu (—): MG (MCT, MRG, MCG, MTC);
- Phía dưới ký hiệu (—): Ghi mã định danh của mốc giới (Mã định danh: Mã trạm khí tượng thủy văn, chỉ ghi trên hồ sơ), đến ký hiệu về khoảng cách (V., X.), trong đó V là biểu thị mốc tại khoảng cách có trị số 50 m, X là biểu thị mốc tại khoảng cách có trị số 100 m và chữ N°cộng với số thứ tự).
Ghi các chỉ số:
- Phía trên ký hiệu (mũi tên đặt trùng với đường ranh giới (←, →) chỉ hướng tới mốc giới tiếp theo ghi chỉ số định lượng về chiều cao cho phép;
- Phía dưới ghi khoảng cách từ MCT (gốc “0”) đến MRG, MCG và chữ HLKT công trình khí tượng thủy văn quốc gia được ghi phía trong đường ranh giới.
Đối với mốc tham chiếu:
- Phía trên ký hiệu (—) ghi: MTC;
- Phía dưới ký hiệu (—) ghi: Mã định danh của mốc giới (Mã định danh: Mã trạm khí tượng thủy văn, chỉ ghi trên hồ sơ), đến ký hiệu về khoảng cách (V., X.), trong đó V là biểu thị mốc tại khoảng cách có trị số 50 m, X là biểu thị mốc tại khoảng cách có trị số 100 m và chữ N°cộng với số thứ tự); các trị số I, II, III, .... VIII là số thứ tự mốc tham chiếu phải thực hiện tại thực địa đối với các mốc (MRG, MCG) tiếp theo là số thứ tự của mốc ranh giới, mốc chỉ giới.
Ví dụ:
Trên hồ sơ:
- MG (GCT, MRG, MCG)/Mã trạm + V. (X.) + N° + số thứ tự (01, 02, 03, ..., i+1 về đến 01).
- MTC/Mã trạm + N° + số thứ tự mốc tham chiếu (I, II, III, ...VI, VII, VIII) + số thứ tự mốc giới (01, 02, 03, .... i+1 về đến 01).
Trên mốc giới:
MCT |
MRG |
MCG |
MCT |
MRG |
MCG |
MTC |
MTC |
MTC |
V.N°.01 |
V.N°.01 |
V.N°.01 |
V.N°.02 |
V.N°.02 |
V.N°.02 |
V.N°.08 |
V.N°.08 |
V.N°.08 |
Trên mốc tham chiếu:
MTC |
MTC |
MTC |
MTC |
MTC |
MTC |
MTC |
MTC |
MTC |
V.N°.I/01 |
V.N°.l/02 |
V.N°.II/01 |
V.N°.II/02 |
V.N°.III/01 |
V.N°.III/02 |
V.N°..../01 |
V.N°.../02 |
V.N°..../03 |
Trị số ghi trên ký hiệu:
4,4 |
8,8 |
13,2 |
17,6 |
→ |
→ |
→ |
→ |
25 |
50 |
75 |
100 |
Tham chiếu tại A.2.8.2 Phụ lục A.
9.2 Biển chỉ dẫn cảnh báo, biển báo
9.2.1 Biển chỉ dẫn cảnh báo
Biển chỉ dẫn cảnh báo, phía trên cùng ghi cụm từ “Không được vi phạm hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn quốc gia”; phía dưới bên trái biển chỉ dẫn thể hiện bản đồ thu nhỏ hoặc sơ đồ phạm vi hành lang kỹ thuật công trình, các vị trí mốc giới; phía dưới bên phải biển chỉ dẫn ghi các nội dung chỉ dẫn, cảnh báo. Tham chiếu tại A.2.8.3.2 Phụ lục A.
9.2.2 Biển cấm, biển hạn chế
- Biển hạn chế chiều cao ghi rõ định lượng số mét (m) kèm theo các chỉ dẫn cần thiết.
- Biển cấm đỗ, cấm neo đậu tàu thuyền ghi ký hiệu và hình tượng cấm, tham khảo tại B.1.3 Phụ lục B.
9.3 Số thứ tự ghi trên mốc giới, biển báo
Trên mốc giới, biển báo được đánh số theo chữ số Ả rập từ 01, 02, 03 đến i về đến số 01 phía sau ký hiệu, đảm bảo khép kín phạm vi hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn.
10 Hình dạng và kích thước mốc giới, biển báo
Mốc giới, biển báo, vật mang tín hiệu và báo hiệu phải phù hợp với các tiêu chuẩn hiện hành. Tham chiếu tại A.2.8.2, A.2.8.3 Phụ lục A.
10.1.1 Hình dạng mốc giới
- Mốc ranh giới có hình trụ, mặt cắt ngang hình tam giác đều.
- Mốc chỉ giới có hình trụ, mặt cắt ngang hình vuông.
- Mốc chỉ giới lồng ghép được đặt trên mặt mốc ranh giới hoặc mốc tham chiếu.
- Mốc giới công trình hình trụ tròn.
- Mốc tham chiếu hình dạng tương tự các loại mốc nêu trên khi được cắm thay thế.
CHÚ THÍCH: Nhằm bảo đảm ranh giới, chỉ giới vùng đất, vùng nước, khoảng không trong phạm vi hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn tại Tiêu chuẩn này, đồng thời để giảm chi phí xây dựng, mốc chi giới được lồng ghép và đặt lên trên mặt mốc ranh giới.
10.1.2 Hình dạng các loại biển báo
- Biển chỉ dẫn cảnh báo có hình chữ nhật hoặc hình vuông.
- Biển cấm, biển hạn chế có hình tròn, hình tam giác hoặc hình vuông.
Tham chiếu tại A.2.8.3 Phụ lục A, tham khảo tại B.1.3 Phụ lục B.
10.2.1 Kích thước mốc giới
- Chân đế cột mốc có dạng hình hộp chiều rộng và chiều cao 0,5 m x 0,5 m.
- Chiều cao cột mốc giới công trình: 0,7 m; mốc ranh giới, mốc chỉ giới tối thiểu: 1,7 m.
- Chiều cao tối thiểu cột mốc phía trên mặt đất của mốc giới công trình: 0,2 m; mốc ranh giới, mốc chỉ giới: 0,7 m.
- Mốc chôn sâu dưới mặt đất tối thiểu: 1,0 m.
- Đối với vùng đê, chân đê, bãi sông, mép bờ sông, chiều cao cột mốc giới, mốc chỉ giới: Tối thiểu 2,0 m, chôn sâu dưới đất từ 1,2 m đến 1,5 m theo thực tế địa hình, địa mạo và địa chất, thổ nhưỡng nơi xây dựng mốc giới.
Tham chiếu tại A.2.8.2.3 Phụ lục A, tham khảo tại B.1 Phụ lục B.
CHÚ THÍCH: Mốc giới công trình có thể chôn sâu dưới mặt đất, tối thiểu 0,2 m và phải có nắp mốc (để bảo quản dấu sứ).
10.2.2 Kích thước biển báo
Biển báo được lắp đặt trên giá long môn, chân đế có chiều rộng và chiều cao 0,4 m x 0,4 m, chôn chìm dưới mặt đất tối thiểu 0,3 m đến 0,5 m, tối đa 1,0 m đến 1,2 m; chiều cao chân giá từ mặt đất trở lên từ 0,9 m đến 1,2 m, trên các ngõ, ngách hoặc vỉa hè từ 1,8 m đến 3,5 m trở lên (tùy theo địa hình cụ thể để vận dụng xây dựng và lắp đặt).
10.3.1 Mốc ranh giới, mốc chỉ giới, mốc giới công trình
- Mốc ranh giới hình trụ, có chiều dài cạnh hình tam giác đều tối thiểu: 0,3 m.
- Mốc chỉ giới và mốc chỉ giới không gian hình trụ, có mặt cắt ngang hình vuông, chiều dài cạnh hình vuông: 0,3 m.
- Mốc giới công trình hình trụ tròn, mặt cắt ngang hình tròn có đường kính tối thiểu 0,2 m.
CHÚ THÍCH:
- Khi lồng ghép mốc ranh giới và mốc chỉ giới, mặt mốc và thân mốc có mặt cắt ngang hình vuông, hình dạng, kích thước tương tự mốc chỉ giới;
- Phần thân mốc phía trên mặt đất biểu thị ký hiệu, nội dung của mốc ranh giới, tại mặt cắt chiếu cạnh 1 và 3; mặt chiếu cạnh 2 và 4 biểu thị ký hiệu nội dung của mốc chỉ giới;
- Mặt mốc biểu thị ký hiệu, nội dung của mốc chỉ giới;
- Đảm bảo đúng vị trí, khoảng cách của ranh giới, giới hạn không gian chỉ giới (vùng đất, vùng nước, khoảng không) phạm vi hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn.
10.3.2 Biển chỉ dẫn cảnh báo
Ngoài đô thị:
- Tối đa: Chiều dài 2,4 m và chiều rộng 1,5 m;
- Trung bình: Chiều dài 2,0 m và chiều rộng 1,5 m;
- Tối thiểu: Chiều dài 1,8 m và chiều rộng 1,2 m.
Trong đô thị:
- Tối đa: Chiều dài 1,5 m và chiều rộng 1,0 m;
- Trung bình: Chiều dài 1,2 m và chiều rộng 0,7 m;
- Tối thiểu: Chiều dài 1,0 m và chiều rộng 0,7 m.
Tham chiếu tại A.2.8.3.2 Phụ lục A.
10.3.3 Biển cấm, biển hạn chế
- Ngoài đô thị: Đường kính 0,7 m;
- Trong đô thị: Đường kính 0,6 m.
CHÚ THÍCH:
- Vị trí biển báo khu vực nông thôn, miền núi tối đa không vượt quá 1,25 lần kích thước quy ước tại Điều 10.3;
- Vị trí biển báo đặt trên các ngõ, ngách, hẻm hoặc trong đô thị có thể điều chỉnh kích thước với hệ số bằng 0,75 tối thiểu phải đạt 0,5 kích thước quy ước tại Điều 10.3; tham chiếu tại A.2.8.3 Phụ lục A, tham khảo tại B.1.3 Phụ lục B.
11.1 Màu sắc mốc giới
Mốc giới được sử dụng ba màu xanh, đỏ, trắng hoặc đen.
11.2 Màu sắc biển báo
Biển chỉ dẫn cảnh báo, biển cấm, biển hạn chế đảm bảo phân biệt rõ nét, màu nền và màu chữ viết có tính tương phản cao.
CHÚ THÍCH: Chỉ sử dụng các màu của chữ như sau: Màu trắng trên nền đen, xanh hoặc đỏ; màu đen trên nền trắng hoặc vàng; màu vàng trên các nền xanh.
11.2.1 Biển chỉ dẫn cảnh báo
Được sử dụng hai màu xanh lam, trắng hoặc màu vàng, màu đen. Cụ thể:
- Màu nền: Xanh lam hoặc màu vàng;
- Chữ ghi chú, chỉ dẫn: Màu trắng trên nền xanh lam hoặc chữ màu đen trên nền vàng;
- Chữ ghi chú, ký hiệu trên sơ đồ, bản đồ thu gọn hoặc phóng to tỷ lệ: Theo quy định về bản đồ.
11.2.2 Biển cấm
Màu sắc được sử dụng ba màu: trắng, đỏ và đen; có nền trắng, viền đỏ, hình vẽ, dấu hiệu và ký hiệu màu đen.
11.2.3 Biển hạn chế
Màu sắc được sử dụng hai màu: Trắng và đen hoặc xanh và đỏ; có nền trắng, viền và gạch chéo màu đỏ, hình vẽ, dấu hiệu và ký hiệu màu đen.
- Chữ viết và con số dạng chữ in hoa kiểu chữ in hoa; chữ viết và con số dạng chữ thường, kiểu chữ thường hoặc kiểu chữ nén sử dụng để viết các thông tin chỉ dẫn về ranh giới, chỉ giới phạm vi hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn, các danh từ riêng hoặc các thông tin có tính chất nhấn mạnh, chỉ nên sử dụng kiểu chữ nén trong trường hợp phải hạn chế kích thước của biển.
- Chữ viết thường được sử dụng để viết tên địa danh bằng tiếng Anh (trạm gần khu du lịch), các thông tin khác nếu có.
- Trên cùng một hàng chữ chỉ sử dụng một loại nét chữ.
- Chữ viết trên biển phải là tiếng Việt có đủ dấu.
Tham khảo tại B.2 Phụ lục B.
12.2 Tỷ lệ về khoảng cách cỡ chữ
- Khoảng cách giữa các chữ cái từ 25 % đến 40 % chiều cao chữ, khoảng cách giữa các chữ bất kỳ trên cùng một hàng chữ từ 75 % đến 100 % chiều cao chữ.
- Khoảng cách theo chiều đứng giữa các hàng chữ tối thiểu 50 % đến 75 % chiều cao chữ lớn nhất của hàng sau.
- Khoảng cách giữa hàng chữ trên và dưới cùng với mép biển tối thiểu bằng 40 % chiều cao chữ cao nhất trong hàng.
- Khoảng cách theo chiều ngang của các chữ ở góc trên cùng và dưới cùng đến mép biển tối thiểu bằng 60 % chiều cao chữ với chữ viết hoa và 100 % với chữ viết thường.
- Khoảng cách giữa chữ ghi đơn vị đo lường (t, m, km) và chữ số phía trước lấy bằng 50 % chiều cao chữ ghi đơn vị đo lường.
12.3 Chữ viết, phông chữ, chiều cao chữ và màu sắc của chữ viết
12.3.1 Chữ viết
Kiểu chữ in, chữ thường, chữ nén; chữ viết phải cân đối, hài hòa và có tính tương phản cao, đảm bảo kỹ thuật, mỹ thuật.
12.3.2. Phông chữ
Theo kích thước của mốc giới, biển báo và nội dung cần thể hiện để lựa chọn các phông chữ sao cho phù hợp thẩm mỹ, lựa chọn các phông chữ sau: Phông chữ tiếng Việt Times New Roman, Arial, VnArial, VnTime hoặc kết hợp với phông chữ VnHelvetins, bộ mã ký tự Unicode theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001.
12.3.3. Chiều cao chữ
Được lựa chọn theo căn cứ để cho người đi bộ, đi xe khi tham gia giao thông với tốc độ xe ≤ 50,0 km/h có thể đọc được rõ ràng cả ngày và đêm.
12.3.3.1 Chiều cao chữ tối thiểu
Trên các biển báo với đường thông thường hoặc trong khu dân cư: 100 mm.
12.3.3.2 Chữ viết chỉ địa danh và hướng đường (nếu có)
Có chiều cao tối thiểu: 150 mm. Khuyến khích sử dụng kích thước chữ viết lớn, phải đảm bảo tính cân đối và thẩm mỹ đối với biển báo.
12.3.4 Thông tin trên biển báo
Thống nhất với các thông tin báo hiệu khác.
12.3.5 Mẫu chữ và con số
Tùy thuộc theo kích cỡ mốc giới, biển báo để vận dụng thể hiện nội dung theo quy định về chữ, con số và phải đảm bảo tuân thủ Điều 12.3.1. Tham khảo tại Bảng B.1 và Bảng B.2 Phụ lục B.
12.3.6. Màu sắc của chữ viết
Chữ màu đỏ thể hiện thông tin cấm, chữ màu vàng thể hiện thông tin cảnh báo, chữ màu trắng thể hiện các thông tin hiệu lệnh, chữ màu xanh lam dùng để cung cấp thông tin chỉ dẫn, chữ màu da cam để thể hiện hiệu lệnh tạm thời, chữ màu hồng huỳnh quang thể hiện sự điều tiết giao thông theo điều kiện khai thác thực tế khu vực đặt trạm và màu vàng - xanh lá cây huỳnh quang cho trạm đặt trong khu dân cư.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.