TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 12615:2019
CHẤT LƯỢNG ĐẤT - XÁC ĐỊNH TỔNG SỐ MUỐI TAN - PHƯƠNG PHÁP KHỐI LƯỢNG
Soil quality - Determination of total water dissolved salts - Gravimetric method
Lời nói đầu
TCVN 12615:2019 do Viện Thổ nhưỡng Nông hóa biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
CHẤT LƯỢNG ĐẤT - XÁC ĐỊNH TỔNG SỐ MUỐI TAN - PHƯƠNG PHÁP KHỐI LƯỢNG
Soil quality - Determination of total water dissolved salts - Gravimetric method
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng để xác định hàm lượng tổng số muối tan của các loại đất nông nghiệp bằng phương pháp khối lượng.
Tiêu chuẩn này cũng có thể áp dụng để xác định tổng số muối tan trong các loại đất khác.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thi áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có):
TCVN 4048:2011, Chất lượng đất - Phương pháp xác định độ ẩm và hệ số khô kiệt;
TCVN 4851: 1989 (ISO 3696:1987), Nước dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm - Yêu cầu kĩ thuật và phương pháp thử;
TCVN 6647:2007 (ISO 11464:2006), Chất lượng đất - Xử lý sơ bộ đất để phân tích hóa lý;
TCVN 7538-1 (ISO 10381-1), Chất lượng đất - Lấy mẫu - Phần 1: Hướng dẫn thiết kế chương trình lấy mẫu.
3 Thuật ngữ, định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng thuật ngữ, định nghĩa sau:
3.1
Tổng số muối tan (total dissolved salts)
Tổng khối lượng các muối hòa tan trong nước của đất, biểu thị bằng phần trăm khối lượng đất khô.
3.2
Đất nông nghiệp (Agricultural land)
Đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng; bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
4 Nguyên tắc
Chiết toàn bộ các muối hòa tan có trong đất bằng nước cất không có CO2. Lọc dịch chiết qua giấy lọc mịn, sau đó oxy hóa dịch chiết các chất hữu cơ bằng hydroperoxit (H2O2). Cô cạn dịch chiết, sấy khô đến khối lượng không đổi, cân khối lượng cặn và tính kết quả.
5 Thiết bị và dụng cụ
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ thông thường trong phòng thử nghiệm và các thiết bị sau:
5.1 Bếp cách thủy, hoặc bếp cách cát.
5.2 Tủ sấy, sấy được ở nhiệt độ 105 °C ± 2 °C.
5.3 Cân kỹ thuật, độ chính xác 0,01 g.
5.4 Cân phân tích, độ chính xác 0,0001 g.
5.5 Máy lắc, lắc được tốc độ 160 r/min.
5.6 Bình hút ẩm, có hạt hút ẩm silicagel khan.
5.7 Cốc chịu nhiệt, dung tích 100 ml.
5.8 Bình tam giác, dung tích 250 ml, có nút đậy.
5.9 Thiết bị định mức hoặc dosing, dung tích 50 ml, 100 ml.
5.10 Phễu lọc, đường kính 8 cm.
5.11 Giấy lọc mịn, kích thước lỗ lọc 0,45 μm.
5.12 Pipet, dung tích 1 ml, 2 ml.
6 Thuốc thử
Trừ khi có quy định khác, trong quá trình phân tích, chỉ sử dụng thuốc thử cấp tinh khiết phân tích.
6.1 Nước cất phù hợp với TCVN 4851:1989 (ISO 3696-1987), loại 3, hoặc nước có cấp tinh khiết tương đương đã đuổi CO2 bằng cách đun sôi 5 min, đậy nắp và để nguội.
6.2 Hydroperoxit (H2O2) 30 %, có bán trên thị trường.
7 Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu
7.1 Lấy mẫu
Lấy mẫu theo TCVN 7538-1 (ISO 10381-1).
7.2 Chuẩn bị mẫu
Chuẩn bị mẫu theo TCVN 6647:2007 (ISO 11464:2006).
8 Cách tiến hành
8.1 Chiết mẫu
8.1.1 Cân chính xác 20 g ± 0,01 g mẫu (7.2) trên cân (5.3) cho vào bình tam giác (5.8).
8.1.2 Thêm chính xác 100 ml nước cất (6.1) bằng thiết bị định mức (5.9).
8.1.3 Lắc trên máy lắc (5.5) trong 30 min với tốc độ 160 r/min.
8.1.4 Lọc qua phễu lọc (5.10) có sẵn giấy lọc mịn (5.11). Dung dịch lọc đựng trong bình kín dùng để xác định tổng số muối tan (gọi là dung dịch A).
CHÚ THÍCH 1: Trước khi lọc mẫu, lắc đều huyền phù trong bình, đổ toàn bộ dung dịch lên phễu. Nếu dịch lọc thu được còn đục thì lọc lại, ly tâm nếu cần.
CHÚ THÍCH 2: Nếu tốc độ lọc chậm có thể dùng bơm hút chân không để tăng tốc độ lọc.
8.2 Xác định tổng số muối tan
8.2.1 Sấy cốc chịu nhiệt (5.7) ở 105 °C ± 2 °C đến khối lượng không đổi, để nguội cốc trong bình hút ẩm (5.6) đến nhiệt độ phòng rồi cân trên cân phân tích (5.4) được khối lượng m0. Sau đó lấy chính xác 50 ml dung dịch A cho vào cốc chịu nhiệt này.
8.2.2 Cô cạn trên bếp cách thủy (5.1), còn khoảng 0,5 ml thì lấy ra khỏi bếp.
8.2.3 Thêm 1 ml đến 2 ml H2O2 30 % (6.2) bằng pipet (5.12) rồi tiếp tục cô cho đến khi mẫu khô và có màu trắng.
8.2.4 Sấy mẫu ở 105 °C ± 2 °C trong tủ sấy (5.2) cho đến khối lượng không đổi. Để nguội mẫu trong bình hút ẩm (5.6) đến nhiệt độ phòng, sau đó cân khối lượng cốc và cặn khô trên cân phân tích (5.4) được khối lượng m1 .
8.2.5 Tiến hành đồng thời mẫu trắng với các bước như trên nhưng không có mẫu.
9 Tính kết quả
Hàm lượng tổng số muối tan (% khối lượng) được tính theo Công thức (1):
|
(1) |
Trong đó:
m1 |
là khối lượng cốc và cặn (muối) khô, tính bằng gam (g); |
m0 |
là khối lượng cốc, tính bằng gam (g); |
m |
là khối lượng đất tương ứng thể tích dịch lọc lấy để phân tích, tính bằng gam (g); |
k |
là hệ số khô kiệt của đất, tính theo TCVN 4048:2011; |
100 |
là hệ số tính ra phần trăm. |
10 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm cần phải có những thông tin sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) Ngày thử nghiệm;
c) Đặc điểm nhận dạng mẫu;
d) Kết quả thử nghiệm, lấy chính xác đến hai chữ số sau dấu phẩy;
e) Mọi thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này hoặc được coi là tùy chọn và các yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] L.P. van Reeuwijk, 2002. Procedures for Soil analysis, International Soil Reference and Information Centre Food and Agriculture Organization of the United Nations, 13 soluble salts.
[2] Standard methods, SABS Method 849: Water - soluble salts content (total) of fine aggregates and of fine aggregates for base-courses.
[3] Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, 1998. Sổ tay phân tích Đất - Nước Phân bón Cây trồng, Tr.45 - 47, NXB Nông nghiệp.
[4] Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.