ISO 28591:2017
PHƯƠNG ÁN LẤY MẪU LIÊN TIẾP ĐỂ KIỂM TRA ĐỊNH TÍNH
Sequential sampling plans for inspection by attributes
Lời nói đầu
TCVN 12502:2018 thay thế TCVN 9601:2013.
TCVN 12502:2018 hoàn toàn tương đương với ISO 28591:2017.
TCVN 12502:2018 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 69 Ứng dụng các phương pháp thống kê biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
Trong các quá trình sản xuất hiện đại, chất lượng thường được mong đợi đạt cao tới mức số cá thể không phù hợp được báo cáo là theo phần triệu (10-6). Trong trường hợp này, các phương án lấy mẫu chấp nhận phổ biến, như đề cập trong TCVN 7790-1 (ISO 2859-1), đòi hỏi cỡ mẫu lớn tới mức không thể thực hiện được. Đề vượt qua khó khăn này, người sử dụng áp dụng các phương án lấy mẫu chấp nhận có xác suất quyết định sai cao hơn hoặc, trong trường hợp cực đoan, bỏ không sử dụng tất cả các qui trình lấy mẫu chấp nhận. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp vẫn có nhu cầu chấp nhận sản phẩm có chất lượng cao bằng cách sử dụng các phương pháp thống kê đã chuẩn hóa. Trong những trường hợp như vậy, cần áp dụng các qui trình thống kê đòi hỏi cỡ mẫu nhỏ nhất có thể. Các phương án lấy mẫu liên tiếp là qui trình thống kê duy nhất thỏa mãn nhu cầu này vì, trong số tất cả các phương án lấy mẫu có thuộc tính thống kê tương đương, phương án lấy mẫu liên tiếp có cỡ mẫu trung bình nhỏ nhất.
Ưu điểm chính của các phương án lấy mẫu liên tiếp là việc giảm cỡ mẫu trung bình. Cỡ mẫu trung bình là trung bình có trọng số của tất cả các cỡ mẫu có thể có trong phương án lấy mẫu đối với một mức chất lượng nhất định của lô hoặc quá trình. Tương tự như phương án lấy mẫu hai lần và lấy mẫu nhiều lần, việc sử dụng phương án lấy mẫu liên tiếp đòi hỏi số mẫu trung bình nhỏ hơn so với phương án lấy mẫu một lần có đặc trưng hiệu quả tương đương. Tuy nhiên, mức tiết kiệm trung bình khi sử dụng phương án lấy mẫu liên tiếp thậm chí còn lớn hơn so với khi sử dụng phương án lấy mẫu hai lần hoặc nhiều lần. Đối với lô có chất lượng rất tốt, mức tiết kiệm tối đa cho phương án lấy mẫu liên tiếp có thể đạt tới 85 %, so với 37 % ở phương án lấy mẫu hai lần và 75 % đối với phương án lấy mẫu nhiều lần. Mặt khác, khi sử dụng phương án lấy mẫu hai lần, nhiều lần hoặc liên tiếp, số cá thể thực tế được kiểm tra trong một lô cụ thể có thể vượt quá cỡ mẫu của phương án lấy mẫu một lần tương ứng n0. Đối với phương án lấy mẫu hai lần hoặc nhiều lần, có một giới hạn trên là 1,25 n0 cho số cá thể thực tế cần kiểm tra. Đối với phương án lấy mẫu liên tiếp cổ điển thì không có giới hạn này và số cá thể thực tế được kiểm tra có thể vượt quá cỡ mẫu đơn tương ứng, n0, hoặc thậm chí là cỡ lô, N. Đối với phương án lấy mẫu liên tiếp trong tiêu chuẩn này, qui tắc cắt được đưa ra đối với giới hạn trên 1,5 nt của số cá thể thực tế cần kiểm tra.
Các yếu tố khác cần tính đến được nêu dưới đây.
a) Tính đơn giản
Các qui tắc của phương án lấy mẫu liên tiếp dễ bị kiểm tra viên hiểu sai hơn so với các qui tắc đơn giản của phương án lấy mẫu một lần.
b) Sự thay đổi về số lượng kiểm tra
Vì số lượng cá thể thực tế được kiểm tra đối với một lô cụ thể không được biết trước nên việc sử dụng phương án lấy mẫu liên tiếp sẽ mang lại nhiều khó khăn về tổ chức. Ví dụ, việc lập chương trình cho các hoạt động kiểm tra có thể sẽ khó khăn.
c) Dễ lấy mẫu các cá thể
Nếu việc lây mẫu các cá thể ở những thời điểm khác nhau rất tốn kém thì việc giảm cỡ mẫu trung bình bằng phương án lấy mẫu liên tiếp có thể bị hủy bỏ do chi phí lấy mẫu tăng.
d) Khoảng thời gian kiểm nghiệm
Nếu việc kiểm nghiệm một cá thể diễn ra trong khoảng thời gian dài và một số cá thể có thể được kiểm nghiệm đồng thời thì phương án lấy mẫu liên tiếp sẽ tiêu tốn thời gian hơn nhiều so với phương án lấy mẫu một lần.
e) Sự thay đổi về chất lượng trong lô
Nếu lô gồm hai hoặc nhiều lô con từ các nguồn khác nhau và nếu có khả năng có sự khác biệt cơ bản về chất lượng giữa các lô con thì việc lấy mẫu đại diện theo phương án lấy mẫu liên tiếp sẽ khó khăn hơn nhiều so với trong phương án lấy mẫu một lần tương ứng.
Các ưu điểm và nhược điểm của phương án lấy mẫu hai lần và nhiều lần thường nằm giữa các ưu và nhược điểm của phương án lấy mẫu một lần và lấy mẫu liên tiếp. Việc cân đối giữa ưu điểm về số mẫu trung bình nhỏ hơn và các nhược điểm nêu trên đưa đến kết luận là phương án lấy mẫu liên tiếp chỉ thích hợp khi việc kiểm tra các cá thể dạng đơn chiếc tốn kém hơn so với các cách kiểm tra ở trên.
Việc lựa chọn giữa sử dụng phương án lấy mẫu một lần, hai lần, nhiều lần hoặc liên tiếp phải được thực hiện trước khi bắt đầu kiểm tra lô. Trong quá trình kiểm tra lô, không được phép chuyển từ loại phương án này sang loại phương án khác, vì đặc trưng hiệu quả của phương án có thể thay đổi nhiều nếu kết quả kiểm tra thực tế ảnh hưởng đến việc chọn tiêu chí chấp nhận.
Mặc dù sử dụng phương án lấy mẫu liên tiếp thường tiết kiệm hơn nhiều so với việc sử dụng phương án lấy mẫu một lần tương ứng, việc chấp nhận hoặc không chấp nhận có thể quyết định ở giai đoạn cuối do việc cộng dồn các cá thể không phù hợp (hoặc sự không phù hợp) còn lại giữa số chấp nhận và số bác bỏ trong thời gian dài. Khi sử dụng phương pháp đồ thị, điều này ứng với tiến triển ngẫu nhiên các bước của đường bậc thang nằm trong vùng chưa quyết định được. Tình huống này có nhiều khả năng xảy ra khi mức chất lượng của lô hoặc quá trình (tính theo phần trăm không phù hợp hoặc sự không phù hợp trên 100 cá thể) gần với (100g), trong đó g là tham số độ dốc của đường chấp nhận và bác bỏ.
Để cải thiện tình huống này, giá trị cắt cỡ mẫu được đặt trước khi bắt đầu kiểm tra lô. Nếu cỡ mẫu cộng dồn đạt đến giá trị cắt nt mà không quyết định được có chấp nhận lô hay không thì kết thúc kiểm tra và xác định việc chấp nhận hoặc không chấp nhận lô bằng cách sử dụng giá trị cắt của số chấp nhận và bác bỏ.
Đối với phương án lấy mẫu liên tiếp trong sử dụng thông thường, việc cắt quá trình kiểm tra thường có sai lệch so với sử dụng dự kiến, dẫn đến làm biến dạng đặc trưng hiệu quả. Tuy nhiên, trong tiêu chuẩn này, đặc trưng hiệu quả của phương án lấy mẫu liên tiếp được xác định có tính đến việc cắt, do vậy việc này là một thành phần tích hợp của phương án được cung cấp.
Phương án lấy mẫu liên tiếp để kiểm tra định tính cũng được đề cập trong TCVN 7790-5 (ISO 2859- 5). Tuy nhiên, nguyên tắc thiết kế của các phương án đó có khác biệt cơ bản so với các phương án của tiêu chuẩn này. Phương án lấy mẫu trong TCVN 7790-5 (ISO 2859-5) được thiết kế để bổ sung cho hệ thống lấy mẫu chấp nhận để kiểm tra định tính nêu trong TCVN 7790-1 (ISO 2859-1). Vì vậy, chúng cần được sử dụng để kiểm tra loạt các lô liên tiếp, đó là, loạt đủ dài để cho phép áp dụng các nguyên tắc chuyển đổi của hệ thống TCVN 7790 (ISO 2859). Việc áp dụng các qui tắc chuyển đổi là phương tiện duy nhất cung cấp sự bảo vệ tăng cường cho người tiêu dùng (thông qua các tiêu chí kiểm tra lấy mẫu ngặt hay ngừng kiểm tra lấy mẫu) khi các phương áp lấy mẫu liên tiếp trong TCVN 7790-5 (ISO 2859-5) được sử dụng. Tuy nhiên, trong những trường hợp nhất định, cả rủi ro của nhà sản xuất lẫn rủi ro của người tiêu dùng đều rất cần được kiểm soát chặt chẽ. Ví dụ, trường hợp này xảy ra khi việc lấy mẫu được thực hiện vì lý do pháp định, để chứng tỏ chất lượng của quá trình sản xuất hay để kiểm nghiệm giả thuyết. Trong trường hợp như vậy, các phương án lấy mẫu dạng đơn chiếc được chọn từ chương trình lấy mẫu ở TCVN 7790-5 (ISO 2859-5) có thể không thích hợp. Các phương án lấy mẫu trong tiêu chuẩn này được thiết kế để đáp ứng các yêu cầu cụ thể này.
PHƯƠNG ÁN LẤY MẪU LIÊN TIẾP ĐỂ KIỂM TRA ĐỊNH TÍNH
Sequential sampling plans for inspection by attributes
Tiêu chuẩn này quy định các phương án lấy mẫu liên tiếp và qui trình kiểm tra định tính các cá thể dạng đơn chiếc.
Các phương án được xác định theo điểm rủi ro của nhà sản xuất và điểm rủi ro của người tiêu dùng. Vì vậy, chúng không chỉ được sử dụng cho mục đích lấy mẫu chấp nhận mà còn sử dụng cho mục đích chung hơn là xác nhận các giả thuyết thống kê đơn giản về tỷ lệ.
Mục đích của tiêu chuẩn này là đưa ra các qui trình đánh giá liên tiếp các kết quả kiểm tra có thể được sử dụng để buộc người cung ứng phải cung cấp các lô có chất lượng với xác suất chấp nhận cao thông qua áp lực về kinh tế và tâm lý khi các lô hàng chất lượng kém không được chấp nhận. Đồng thời, người tiêu dùng được bảo vệ bởi giới hạn quy định trên đối với xác suất chấp nhận lô có chất lượng kém.
Tiêu chuẩn này đưa ra các phương án lấy mẫu thích hợp để kiểm tra trong các lĩnh vực khác nhau như:
- thành phẩm,
- thành phần và nguyên liệu thô,
- hoạt động,
- vật liệu trong quá trình,
- hàng dự trữ trong kho,
- hoạt động bảo dưỡng,
- dữ liệu hay hồ sơ, và
- các thủ tục quản lý.
Tiêu chuẩn này bao gồm các phương án lấy mẫu để kiểm tra định tính các cá thể dạng đơn chiếc.
Các phương án lấy mẫu có thể sử dụng khi mức độ không phù hợp được thể hiện bằng tỷ lệ (hoặc phần trăm) cá thể không phù hợp hoặc số không phù hợp trên cá thể (trên 100 cá thể).
Các phương án lấy mẫu dựa trên giả định rằng sự không phù hợp xảy ra ngẫu nhiên và có tính độc lập thống kê. Có lý do để nghi ngờ rằng một sự không phù hợp trong một cá thể là do một điều kiện có nhiều khả năng cũng gây ra sự không phù hợp cho các cá thể khác. Nếu như vậy thi tốt hơn là xem xét ngay các cá thể là phù hợp hay không phù hợp chứ không cần xét những sự không phù hợp khác.
Các phương án lấy mẫu trong tiêu chuẩn này chủ yếu được dùng cho phân tích mẫu lấy từ các quá trình. Ví dụ, chúng có thể dùng cho lấy mẫu chấp nhận các lô lấy từ một quá trình đang được kiểm soát thống kê. Tuy nhiên, chúng cũng có thể được dùng cho lấy mẫu chấp nhận lô tách biệt khi cỡ mẫu lớn và tỷ lệ không phù hợp dự kiến là nhỏ (nhỏ hơn nhiều so với 10 %).
Trong trường hợp lấy mẫu chấp nhận loạt các lô liên tục, cần áp dụng hệ thống phương án lấy mẫu liên tiếp xác định theo giới hạn chất lượng chấp nhận (AQL) để kiểm tra từng lô nêu trong TCVN 7790-5 (ISO 2859-5).
Tài liệu viện dẫn dưới đây rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công bố thì áp dụng bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
TCVN 8244-1 (ISO 3534-1), Thống kê học - Từ vựng và ký hiệu - Phần 1: Thuật ngữ chung về thống kê và thuật ngữ dùng trong xác suất
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa trong TCVN 8244-1 (ISO 3534-1) và các thuật ngữ, định nghĩa dưới đây.
3.1
Kiểm tra (inspection)
Đánh giá sự phù hợp bằng quan trắc và đánh giá bằng phép đo, thử nghiệm hoặc định cỡ khi thích hợp.
[NGUỒN: TCVN 8244-2:2010 (ISO 3534-2:2006), 4.1.2]
3.2
Kiểm tra định tính (inspection by attributes)
Kiểm tra (3.1) bằng cách ghi lại sự có mặt hay vắng mặt một hoặc nhiều đặc trưng cụ thể trong mỗi cá thể thuộc nhóm được xem xét, và đếm xem có bao nhiêu cá thể có hoặc không có đặc trưng đó, hoặc có bao nhiêu biến cố xảy ra trong cá thể, nhóm hoặc vùng cơ hội đó.
CHÚ THÍCH: Khi việc kiểm tra được thực hiện chỉ đơn thuần là ghi lại cá thể phù hợp hay không phù hợp, thì kiểm tra đó là gọi là kiểm tra cá thể không phù hợp. Khi việc kiểm tra được thực hiện để ghi lại số sự không phù hợp trên mỗi đơn vị, thì gọi là kiểm tra số sự không phù hợp.
[NGUỒN: TCVN 8244-2:2010 (ISO 3534-2:2006), 4.1.3]
3.3
Cá thể (item)
Thực thể (entity)
Bất cứ thứ gì có thể mô tả và xem xét riêng rẽ.
VÍ DỤ: Cá thể vật lý: lượng vật liệu dạng đống xác định; dịch vụ, hoạt động, con người, hệ thống hoặc kết hợp những cái đó.
[NGUỒN: TCVN 8244-2:2010 (ISO 3534-2:2006), 1.2.11]
3.4
Sự không phù hợp (nonconformity)
Sự không đáp ứng một yêu cầu.
[NGUỒN: TCVN 8244-2:2010 (ISO 3534-2:2006), 3.1.11]
CHÚ THÍCH: Xem chú thích cho 3.5.
3.5
Khuyết tật (defect)
Sự không đáp ứng yêu cầu liên quan đến việc sử dụng dự kiến hoặc qui định.
CHÚ THÍCH 1: Việc phân biệt giữa hai khái niệm khuyết tật và sự không phù hợp (3.4) là điều quan trọng vì nó có ý nghĩa pháp lý, đặc biệt khi liên quan đến các vấn đề về nghĩa vụ pháp lý của sản phẩm. Do đó, cần đặc biệt thận trọng khi sử dụng thuật ngữ “khuyết tật”.
CHÚ THÍCH 2: Mục đích sử dụng dự kiến do khách hàng yêu cầu có thể bị ảnh hưởng do tính chất của thông tin, như hướng dẫn vận hành hoặc bảo trì do khách hàng đưa ra.
[NGUỒN: TCVN 8244-2:2010 (ISO 3534-2:2006), 3.1.12]
3.6
Cá thể không phù hợp (nonconforming item)
Cá thể (3.3) có một hoặc nhiều sự không phù hợp (3.4).
[NGUỒN: TCVN 8244-2:2010 (ISO 3534-2:2006), 1.2.12]
3.7
Phần trăm không phù hợp của mẫu (percent nonconforming)
Một trăm lần số cá thể không phù hợp (3.6) trong mẫu (3.13) chia cho cỡ mẫu (3.14), nghĩa là:
trong đó
d là số cá thể không phù hợp trong mẫu;
n là cỡ mẫu.
[NGUỒN: TCVN 7790-1:2007 (ISO 2859-1:1999), 3.1.8]
3.8
Phần trăm không phù hợp (percent nonconforming)
(trong tổng thể hay lô) một trăm lần số cá thể không phù hợp (3.6) trong tổng thể hay lô (3.11) chia cho cỡ tổng thể hay cỡ lô (3.12), nghĩa là:
trong đó:
pni là tỷ lệ cá thể không phù hợp;
Dni là số cá thể không phù hợp trong tổng thể hoặc lô đó;
N là cỡ tổng thể hoặc cỡ lô.
CHÚ THÍCH 1: Theo 3.1.9 của TCVN 7790-1:2007 (ISO 2859-1:1999).
CHÚ THÍCH 2: Trong tiêu chuẩn này, thuật ngữ phần trăm không phù hợp (3.7 và 3.8) hoặc số lượng không phù hợp trên 100 cá thể (3.9 và 3.10) chủ yếu được dùng thay cho thuật ngữ chung “tỷ lệ cá thể không phù hợp” và “số lượng không phù hợp trên mỗi cá thể” vì những thuật ngữ này đã được sử dụng rộng rãi.
3.9
Số lượng không phù hợp trên 100 cá thể (nonconformities per 100 items)
(trong một mẫu) một trăm lần số không phù hợp (3.4) trong mẫu (3.13) chia cho cỡ mẫu (3.14), nghĩa là:
trong đó
d là số sự không phù hợp trong mẫu;
n là cỡ mẫu
[NGUỒN: TCVN 7790-1:2007 (ISO 2859-1:1999), 3.1.10]
3.10
Số lượng không phù hợp trên 100 cá thể (nonconformities per 100 items)
(trong tổng thể hay lô) một trăm lần số không phù hợp (3.4) trong tổng thể hay lô (3.11) chia cho tổng thể hay cỡ lô (3.12), nghĩa là:
trong đó:
pnt là số lượng không phù hợp trên một cá thể;
Dnt là số lượng không phù hợp trong tổng thể hoặc lô đó;
N là tổng thể hoặc cỡ lô.
CHÚ THÍCH 1: Theo 3.1.11 của TCVN 7790-1:2007 (ISO 2859-1:1999).
CHÚ THÍCH 2: Một cá thể có thể có một hoặc nhiều sự không phù hợp.
3.11
Lô (lot)
Phần xác định của tổng thể cấu thành trong các điều kiện về cơ bản giống với tổng thể xét về mục đích lấy mẫu.
CHÚ THÍCH: Ví dụ, mục đích lấy mẫu có thể để xác định khả năng chấp nhận lô hoặc để ước lượng giá trị trung bình của một đặc trưng cụ thể.
[NGUỒN: TCVN 8244-2:2010 (ISO 3534-2:2006), 1.2.4]
3.12
Cỡ lô (lot size)
Số lượng cá thể (3.3) trong một lô (3.11).
[NGUỒN: TCVN 7790-1:2007 (ISO 2859-1:1999), 3.1.14]
3.13
Mẫu (sample)
Tập hợp con của tổng thể gồm một hoặc nhiều đơn vị mẫu.
[NGUỒN: TCVN 8244-2:2010 (ISO 3534-2:2006), 1.2.17]
3.14
Cỡ mẫu (sample size)
Số đơn vị mẫu trong một mẫu (3.13).
[NGUỒN: TCVN 8244-2:2010 (ISO 3534-2:2006). 1.2.26]
3.15
Phương án lấy mẫu chấp nhận (acceptance sampling plan)
Phương án quy định (các) cỡ mẫu (3.14) cần sử dụng cùng với chuẩn mực chấp nhận lô.
[NGUỒN: TCVN 8244-2:2010 (ISO 3534-2:2006), 4.3.3]
3.16
Chất lượng ứng với rủi ro của người tiêu dùng (consumer's risk quality)
[NGUỒN: TCVN 8244-2:2010 (ISO 3534-2:2006), 4.6.9]
CHÚ THÍCH: Rủi ro quy định của người tiêu dùng thường là 10 %.
3.17
Chất lượng ứng với rủi ro của nhà sản xuất (producer’s risk quality)
(NGUỒN: TCVN 8244-2:2010 (ISO 3534-2:2006), 4.6.10]
CHÚ THÍCH: Rủi ro quy định của nhà sản xuất thường là 5 %.
3.18
Số đếm (count)
Kết quả kiểm tra từng cá thể của mẫu khi thực hiện kiểm tra định tính.
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp kiểm tra cá thể không phù hợp, số đếm được đặt là 1 nếu cá thể của mẫu không phù hợp. Trong trường hợp kiểm tra sự không phù hợp, số đếm được đặt theo số lượng không phù hợp tìm được trong cá thể của mẫu.
3.19
Số đếm cộng dồn (cumulative count)
Tổng số đếm trong quá trình kiểm tra, tính từ khi bắt đầu kiểm tra lô đến cả cá thể của mẫu được kiểm tra cuối cùng, khi sử dụng phương án lấy mẫu liên tiếp.
3.20
Cỡ mẫu cộng dồn (cumulative sample size)
Tổng số cá thể của mẫu trong quá trình kiểm tra, tính từ khi bắt đầu kiểm tra lô đến cả cá thể của mẫu được kiểm tra cuối cùng, khi sử dụng phương án lấy mẫu liên tiếp.
3.21
Giá trị chấp nhận (acceptance value)
Giá trị (đối với lấy mẫu liên tiếp) sử dụng trong phương pháp đồ thị để xác định việc chấp nhận lô, được rút ra từ các thông số quy định của phương án lấy mẫu và cỡ mẫu cộng dồn.
3.22
Số chấp nhận (acceptance number)
Số (đối với lấy mẫu liên tiếp) sử dụng trong phương pháp số để xác định việc chấp nhận lô, thu được bằng cách làm tròn giá trị chấp nhận xuống số nguyên gần nhất.
3.23
Giá trị bác bỏ (rejection value)
Giá trị (đối với lấy mẫu liên tiếp) sử dụng trong phương pháp đồ thị để xác định việc không chấp nhận lô, được rút ra từ các thông số quy định của phương án lấy mẫu và cỡ mẫu cộng dồn.
3.24
Số bác bỏ (rejection number)
Giá trị (đối với lấy mẫu liên tiếp) sử dụng trong phương pháp số để xác định việc không chấp nhận lô, thu được bằng cách làm tròn giá trị chấp nhận lên số nguyên gần nhất.
3.25
Bảng khả năng chấp nhận (acceptability table)
Bảng dùng để xác định khả năng chấp nhận lô theo phương pháp số.
3.26
Biểu đồ khả năng chấp nhận (acceptability chart)
Biểu đồ dùng để xác định khả năng chấp nhận lô theo phương pháp đồ thị, bao gồm ba vùng sau:
- vùng chấp nhận;
- vùng bác bỏ;
- vùng chưa quyết định được;
ranh giới là đường chấp nhận, đường bác bỏ và đường cắt.
Ký hiệu được sử dụng ở trong tiêu chuẩn này như sau:
A |
giá trị chấp nhận (đối với phương án lấy mẫu liên tiếp) |
Ac |
số chấp nhận |
Ac0 |
số chấp nhận đối với phương án lấy mẫu một lần tương ứng |
Act |
số chấp nhận khi cắt (giá trị cắt) |
d |
số đếm |
D |
số đếm cộng dồn |
g |
thông số độ dốc của đường chấp nhận và bác bỏ |
hA |
thông số điểm chắn của đường chấp nhận |
hR |
thông số điểm chắn của đường bác bỏ |
n0 |
cỡ mẫu đối với phương án lấy mẫu một lần tương ứng |
ncum |
cỡ mẫu cộng dồn |
nt |
cỡ mẫu cộng dồn khi cắt (giá trị cắt) |
|
trung bình quá trình |
px |
mức chất lượng với xác suất chấp nhận là x, trong đó x là phân số |
Pa |
xác suất chấp nhận (tính bằng phần trăm) |
|
chất lượng ứng với rủi ro của người tiêu dùng (tính bằng phần băm cá thể không phù hợp hoặc tính bằng số không phù hợp trên 100 cá thể) |
|
chất lượng ứng với rủi ro của nhà sản xuất (tính bằng phần trăm cá thể không phù hợp hoặc tính bằng số không phù hợp trên 100 cá thể) |
R |
giá trị bác bỏ (đối với phương án lấy mẫu liên tiếp) |
Re |
số bác bỏ |
Re0 |
số bác bỏ đối với phương án lấy mẫu một lần tương ứng |
Ret |
số bác bỏ khi cắt (giá trị cắt) CHÚ THÍCH: Ret = Act + 1. |
α |
rủi ro của nhà sản xuất |
β |
rủi ro của người tiêu dùng |
5 Nguyên tắc của các phương án lấy mẫu liên tiếp để kiểm tra định tính
Trong phương án lấy mẫu liên tiếp định tính, các cá thể mẫu được lấy ngẫu nhiên và kiểm tra từng mẫu một, để có được số đếm cộng dồn (tổng số cá thể không phù hợp hay sự không phù hợp). Sau khi kiểm tra từng cá thể, số đếm cộng dồn được so sánh với chuẩn mực chấp nhận nhằm đánh giá xem có đủ thông tin để quyết định về lô ở giai đoạn kiểm tra đó hay không.
Nếu như ở một giai đoạn nhất định, số đếm cộng dồn cho thấy rủi ro chấp nhận lô có mức chất lượng không thỏa mãn đủ thấp thì lô đó được coi là chấp nhận được và việc kiểm tra kết thúc.
Mặt khác, nếu số đếm cộng dồn cho thấy rằng rủi ro bác bỏ lô có mức chất lượng không thỏa mãn đủ thấp thì lô đó được coi là không chấp nhận được và việc kiểm tra kết thúc.
Nếu số đếm cộng dồn không cho phép đưa ra một trong hai quyết định trên thì lấy mẫu và kiểm tra thêm một cá thể. Tiếp tục quá trình này cho đến khi có đủ thông tin về mẫu để đảm bảo quyết định là lô có được chấp nhận hay không.
6.1 Điểm rủi ro của nhà sản xuất và điểm rủi ro của người tiêu dùng
Phương pháp tổng quát mô tả ở 6.1 và 6.2 được sử dụng khi các yêu cầu của phương án lấy mẫu liên tiếp được quy định theo hai điểm trên đường đặc trưng hiệu quả của phương án. Điểm tương ứng với xác suất chấp nhận cao hơn phải được gọi là điểm rủi ro của nhà sản xuất; điểm còn lại phải được gọi là điểm rủi ro của người tiêu dùng.
Bước đầu tiên khi thiết kế một phương án lấy mẫu liên tiếp là lựa chọn hai điểm này, nếu như chúng chưa được xác định. Với mục đích này, kết hợp dưới đây thường được sử dụng:
- rủi ro của nhà sản xuất là α ≤ 0,05 và chất lượng ứng với rủi ro của nhà sản xuất tương ứng , và
- rủi ro của người tiêu dùng là β ≤ 0,10 và chất lượng ứng với rủi ro của người tiêu dùng tương ứng .
Khi phương án lấy mẫu liên tiếp mong muốn cần có đường đặc trưng hiệu quả gần tương tự như của phương án lấy mẫu một lần, hai lần hay nhiều lần, thì điểm rủi ro của nhà sản xuất và điểm rủi ro của người tiêu dùng có thể lấy từ biểu đồ hay bảng đặc trưng hiệu quả của phương án đó. Trường hợp không tồn tại phương án nào thì điểm rủi ro của nhà sản xuất và điểm rủi ro của người tiêu dùng được xác định từ việc xem xét trực tiếp các điều kiện trong đó phương án lấy mẫu thực hiện.
Bảng 1 và 2 đưa ra 28 giá trị ưu tiên của (chất lượng ứng với rủi ro của nhà sản xuất) từ 0,020 % đến 10,0 % và 23 giá trị ưu tiên của (chất lượng ứng với rủi ro của người tiêu dùng) từ 0,200 % đến 31,5 %. Tiêu chuẩn này chỉ áp dụng khi sự kết hợp các giá trị ưu tiên và được chọn với ràng buộc α < 0,05 và β ≤ 0,10.
6.3 Chuẩn bị trước khi thực hiện
6.3.1 Thu thập các thông số hA, hR và g
Chuẩn mực chấp nhận và không chấp nhận một lô áp dụng ở mỗi giai đoạn kiểm tra được xác định từ các thông số hA, hR và g.
Bảng 1 và 2 đưa ra các giá trị của các thông số này tương ứng với tổ hợp các giá trị ưu tiên của và cùng với rủi ro của nhà sản xuất α ≤ 0,05 và rủi ro của người tiêu dùng β ≤ 0,10. Bảng 1 dùng cho kiểm tra phần trăm không phù hợp còn Bảng 2 dùng cho kiểm tra sự không phù hợp trên 100 cá thể.
6.3.2 Tra giá trị cắt
Giá trị cắt, nt, của cỡ mẫu cộng dồn của phương án lấy mẫu liên tiếp được cho trong Bảng 1 và 2 cùng với các thông số hA, hR và g.
7 Triển khai phương án lấy mẫu liên tiếp
Trước khi triển khai phương án lấy mẫu liên tiếp, kiểm tra viên phải ghi vào tài liệu lấy mẫu các giá trị quy định của các thông số hA, hR và g cũng như giá trị cắt, nt và Act.
Các cá thể mẫu dạng đơn chiếc phải được lấy ngẫu nhiên từ lô và kiểm tra từng cá thể một theo trình tự lấy mẫu.
7.3.1 Số đếm
Đối với kiểm tra phần trăm không phù hợp, nếu cá thể mẫu không phù hợp, thì số đếm d cho cá thể mẫu đó là 1; nếu không thì số đếm d là 0.
Đối với kiểm tra sự không phù hợp trên 100 cá thể, số đếm d cho cá thể mẫu là số lượng không phù hợp tìm được trong cá thể mẫu đó.
7.3.2 Số đếm cộng dồn
Số đếm cộng dồn D là tổng cộng dồn của số đếm d từ cá thể mẫu đầu tiên đến cá thể mẫu mới nhất (nghĩa là ncum) được kiểm tra.
7.4 Chọn giữa phương pháp số và phương pháp đồ thị
Tiêu chuẩn này đưa ra hai phương pháp triển khai phương án lấy mẫu liên tiếp: phương pháp số và phương pháp đồ thị, có thể chọn một trong hai phương pháp.
Phương pháp số sử dụng bảng khả năng chấp nhận để thực hiện và có ưu điểm là chính xác, do đó tránh được những tranh cãi trong các trường hợp mấp mé giữa chấp nhận hay không chấp nhận. Bảng khả năng chấp nhận cũng có thể sử dụng như một phiếu hồ sơ kiểm tra, sau khi ghi các kết quả kiểm tra.
Phương pháp đồ thị sử dụng đồ thị khả năng chấp nhận để thực hiện và có ưu điểm là thể hiện sự gia tăng thông tin về chất lượng lô khi các cá thể bổ sung được kiểm tra, thông tin được thể hiện bằng đường bậc thang trong phạm vi vùng chưa quyết định được cho đến khi đường thẳng đến hoặc cắt một trong các đường biên của vùng đó. Tuy nhiên, phương pháp này kém chính xác hơn do tính không chính xác trong việc đánh dấu các điểm trên đồ thị và vẽ các đường.
Phương pháp số là phương pháp chuẩn trong phạm vi liên quan đến chấp nhận hoặc không chấp nhận (xem cảnh báo trong 7.6.2). Khi áp dụng phương pháp số, việc tính toán và lập bảng khả năng chấp nhận cần được thực hiện bằng phần mềm thích hợp.
7.5.1 Lập bảng khả năng chấp nhận
Khi sử dụng phương pháp số, phải thực hiện các tính toán dưới đây và phải lập bảng khả năng chấp nhận.
Đối với mỗi giá trị, ncum, của cỡ mẫu cộng dồn nhỏ hơn giá trị cắt của cỡ mẫu, giá trị chấp nhận A được cho bởi công thức (1):
|
(1) |
và số chấp nhận Ac thu được bằng cách làm tròn giá trị chấp nhận, A, xuống số nguyên gần nhất.
Đối với mỗi giá trị ncum, giá trị bác bỏ R được cho bởi công thức (2):
|
(2) |
và số bác bỏ Re thu được bằng cách làm tròn giá trị bác bỏ, R, lên số nguyên gần nhất.
Khi giá trị A âm, cỡ mẫu cộng dồn là quá nhỏ để có thể chấp nhận lô. Ngược lại khi giá trị của công thức (2) lớn hơn cỡ mẫu cộng dồn thì cỡ mẫu cộng dồn là quá nhỏ để không chấp nhận lô khi kiểm tra phần trăm không phù hợp.
Khi số bác bỏ Re lớn hơn giá trị cắt, Ret, thì cần thay số bác bỏ bằng giá trị cắt vì không có cơ hội chấp nhận phần còn lại khi số đếm cộng dồn, D, vượt quá giá trị cắt, Ret.
Các giá trị, A và R, cho bởi công thức (1) và (2) phải có cùng số con số sau dấu thập phân như g.
Cỡ mẫu cộng dồn nhỏ nhất cho phép chấp nhận lô đạt được bằng cách làm tròn giá trị, hA/g, lên số nguyên gần nhất. Cỡ mẫu cộng dồn nhỏ nhất cho phép không chấp nhận lô khi kiểm tra phần trăm không phù hợp thu được bằng cách làm tròn giá trị, hR/(1 - g), lên số nguyên gần nhất. Cuối cùng, bảng khả năng chấp nhận được lập bằng cách nhập dữ liệu cần thiết.
7.5.2 Đưa ra quyết định
Nhập số đếm và số đếm cộng dồn vào bảng khả năng chấp nhận được lập theo 7.5.1, sau khi kiểm tra từng cá thể.
a) |
Nếu số đếm cộng dồn, D, nhỏ hơn hoặc bằng số chấp nhận, Ac, đối với cỡ mẫu cộng dồn, ncum, thì lô phải được coi là được chấp nhận và phải kết thúc kiểm tra. |
b) |
Nếu số đếm cộng dồn, D, lớn hơn hoặc bằng số bác bỏ, Re, đối với cỡ mẫu cộng dồn, ncum, thì lô phải được coi là không được chấp nhận và phải kết thúc kiểm tra. |
c) |
Nếu không đáp ứng a) hoặc b), thì phải lấy mẫu và kiểm tra cá thể khác. |
Khi cỡ mẫu cộng dồn đạt đến giá trị cắt, nt, thì áp dụng các qui tắc trong a) và b) với giá trị cắt của số chấp nhận, Act, và số bác bỏ Ret (= Act +1).
7.6.1 Lập biểu đồ khả năng chấp nhận
Khi sử dụng phương pháp đồ thị, biểu đồ khả năng chấp nhận phải được lập theo các qui trình dưới đây. Lập biểu đồ với mẫu cộng dồn, ncum, là trục hoành, và giá trị cộng dồn, D, là trục tung. Vẽ hai đường thẳng có cùng độ dốc g ứng với giá trị chấp nhận và bác bỏ, A và R, cho bởi công thức (1) và (2). Đường thẳng bên dưới với điểm chắn -hA được ấn định là đường chấp nhận, còn đường thẳng phía trên với điểm chắn hR được ấn định là đường bác bỏ. Vẽ thêm một đường thẳng đứng, đường cắt, tại ncum = nt. Thêm một đường nằm ngang, đường cắt ngang, tại D = Ret.
Các đường thẳng xác định ba vùng của đồ thị.
- Vùng chấp nhận là vùng phía dưới (và bao gồm) đường chấp nhận cùng với phần của đường cắt phía dưới và chứa điểm (nt, Act).
- Vùng bác bỏ là vùng phía trên (và bao gồm) đường bác bỏ cùng với phần của đường cắt phía trên và chứa điểm (nt, Ret).
- Vùng chưa quyết định được là dải nằm giữa đường chấp nhận và đường bác bỏ phía bên trái của đường cắt.
Khi bổ sung đường cắt, hình tam giác nằm trên vùng chưa quyết định được bao bởi đường bác bỏ, đường cắt và đường cắt ngang (về mỗi phía) cần được coi là một phần của vùng bác bỏ. Trong tiêu chuẩn này, các điểm trên đồ thị biểu diễn số đếm cộng dồn sẽ không bao giờ nằm trên đường chấp nhận hoặc đường bác bỏ. Ví dụ về việc lập đồ thị được cho trên Hình 1.
CHÚ DẪN
1 vùng bác bỏ
2 vùng chưa quyết định được
3 vùng chấp nhận
4 kết thúc kiểm tra
Hình 1 - Biểu đồ khả năng chấp nhận
Khi sử dụng phương pháp đồ thị, phải tuân thủ các qui trình dưới đây.
Vẽ điểm (ncum, D) trên biểu đồ khả năng chấp nhận được lập theo 7.6.1, sau khi kiểm tra từng cá thể.
a) |
Nếu điểm này nằm trong vùng chấp nhận thì lô phải được coi là được chấp nhận và phải kết thúc việc kiểm tra lô đó. |
b) |
Nếu điểm này nằm trong vùng bác bỏ thì lô phải được coi là không được chấp nhận và phải kết thúc việc kiểm tra lô đó. |
c) |
Nếu điểm này nằm trong vùng chưa quyết định được thì phải lấy mẫu cá thể khác của lô đó để kiểm tra. |
Các điểm kế tiếp của đồ thị khả năng chấp nhận phải được nối với nhau thành đường bậc thang để thể hiện xu hướng nào đó trong kết quả kiểm tra.
CẢNH BÁO: Nếu điểm này gần đường chấp nhận hoặc bác bỏ thì phải sử dụng phương pháp số để đưa ra quyết định.
Ví dụ dưới đây minh họa cách thức sử dụng các phương án lấy mẫu liên tiếp trong tiêu chuẩn này.
VÍ DỤ:
Một tổ chức đại diện cho người tiêu dùng quan tâm đến việc đánh giá chất lượng của một sản phẩm nhất định. Nhà sản xuất công bố rằng ít nhất 99 % sản phẩm của mình là phù hợp. Tuy nhiên, tín hiệu từ thị trường cho thấy rằng công bố này có thể không đúng. Vì vậy, quyết định là xác nhận công bố này theo lựa chọn là tỷ lệ không phù hợp thực tế là 10 %. Để giảm thiểu chi phí lấy mẫu, quyết định áp dụng phương án lấy mẫu liên tiếp có = 1 % và = 10 %.
Các thông số của phương án (hA, hR và g) và các giá trị cắt (nt, và Act) của phương án lấy mẫu liên tiếp được cho trong Bảng 1.
Các thông số như sau: hA - 0,931, hR = 0,922 và g = 0,039 4. Các giá trị cắt như sau: nt = 65 và Act = 2. Vì vậy, giá trị bác bỏ và giá trị chấp nhận (R và A) được cho bởi các công thức sau:
và |
|
|
Khi sử dụng phương pháp số, các giá trị bác bỏ và chấp nhận (R và A) có thể được tính cho ncum = 1 đến nt - 1 (bằng 64), sau đó làm tròn thành số chấp nhận và số bác bỏ (Ac và Re), tương ứng. Khi số bác bỏ (Re) lớn hơn giá trị cắt (Re, = 3), mỗi Re cần được thay bằng 3.
Giả định là các cá thể được chọn ngẫu nhiên liên tục từ các sản phẩm sẵn có trên thị trường được giao nộp để kiểm tra. Các kết quả kiểm tra như sau:
ncum |
D |
1 |
0 |
- |
- |
14 |
0 |
15 |
1 |
- |
- |
50 |
1 |
Đối với ncum = 50 ta có D = 1, và giá trị này nhỏ hơn giá trị chấp nhận tính được A = 1,039. Do đó, kết thúc kiểm tra và công bố của nhà sản xuất được chấp nhận. Đồ thị khả năng chấp nhận đối với ví dụ này được thể hiện trên Hình 1.
Bảng 1 - Thông số dùng cho phương án lấy mẫu liên tiếp đối với phần trăm không phù hợp. (Bảng tổng thể đối với α ≤ 0,05 và β ≤ 0,10)
Bảng 2 - Thông số dùng cho phương án lấy mẫu liên tiếp đối với số không phù hợp trên 100 cá thể. (Bảng tổng thể đối với α ≤ 0,05 và β ≤ 0,10)
CHÚ THÍCH: Các giá trị của hR giảm dần theo hàng ngang và tăng dần theo các cột từ trên xuống ngoại trừ các giá trị nằm trên một đường chéo. Các giá trị trên đường chéo này là chính xác.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.