TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 12469-4: 2018
GÀ GIỐNG NỘI - PHẦN 4: GÀ RI
Indegious breeding chicken - Part 4: Ri chicken
Lời nói đầu
TCVN 12469-4:2018 do Cục Chăn nuôi biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 12469:2018 Gà giống nội gồm các phần:
- TCVN 12469-1:2018, Phần 1: Gà Ác
- TCVN 12469-2:2018, Phần 2: Gà Mía
- TCVN 12469-3:2018, Phần 3: Gà Hồ
- TCVN 12469-4:2018, Phần 4: Gà Ri
- TCVN 12469-5:2018, Phần 5: Gà H’mông
- TCVN 12469-6:2018, Phần 6: Gà Đông Tảo
GÀ GIỐNG NỘI - PHẦN 4: GÀ RI
Indegious breeding chicken - Part 4: Ri chicken
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu đối kỹ thuật với gà Ri nuôi để làm giống.
2 Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
2.1
Đặc điểm ngoại hình (phenotypic characteristics)
Đặc điểm về hình dáng; màu lông, mỏ, chân; mào, đuôi.
2.2
Dài thân (body length)
Độ dài từ điểm cuối đốt xương sống cổ cuối cùng đến điểm đầu đốt xương đuôi đầu tiên.
2.3
Vòng ngực (chest circle)
Chu vi vòng quanh ngực phía sau hốc cánh.
2.4
Dài lườn (breast length)
Độ dài từ điểm đầu đến điểm cuối xương lưỡi hái.
2.5
Cao chân (leg height)
Độ dài từ khớp khuỷu đến khớp xương các ngón chân.
2.6
Dài lông cánh (wing feather length)
Độ dài lông cánh thứ tư hàng thứ nhất.
2.7
Vòng ngực/dài thân (chest circle/body length)
Chỉ số giữa vòng ngực và dài thân.
2.8
Tuổi vào đẻ của đàn gà (tuổi thành thục về tính) (age at first egg of chicken herd)
Tuổi của gà khi đàn gà đẻ đạt tỷ lệ 5 %.
2.9
Tỷ lệ đẻ (laying rate)
Tỷ lệ giữa số con gà mái đẻ so với tổng đàn gà mái (tuần; tháng hoặc năm).
2.10
Năng suất trứng (egg production)
Tổng số trứng bình quân/mái/kỳ (tuần; tháng hoặc năm).
2.11
Khối lượng trứng (egg weight)
Khối lượng trứng trung bình của đàn gà đẻ ở tuần tuổi 37 và 38.
2.12
Đường kính lớn của quả trứng (D) (egg’s large diameter)
Độ dài lớn nhất của đường kính lớn của quả trứng.
2.13
Đường kính nhỏ của quả trứng (d) (egg's small diameter)
Độ dài lớn nhất của đường kính nhỏ của quả trứng.
2.14
Chỉ số hình thái của quả trứng (eggs' morphological index)
Chỉ số giữa đường kính lớn (D) và đường kính nhỏ (d) của trứng gà đẻ ở tuần tuổi 37 và 38.
2.15
Trứng giống (breeding egg)
Trứng đủ tiêu chuẩn ấp, hình trái xoan, không dị hình, vỏ không bị sần sùi và không bị bẩn; có các chỉ tiêu về chất lượng được quy định trong tiêu chuẩn này.
2.16
Tỷ lệ trứng có phôi (egg-embryo rate)
Tỷ lệ giữa số trứng có phôi so với tổng số trứng đưa vào ấp.
2.17
Tỷ lệ nở (hatching rate)
Tỷ lệ giữa số gà nở ra còn sống so với tổng số trứng có phôi (tỷ lệ nở/phôi) hoặc tổng số trứng đưa vào ấp (tỷ lệ nở/tổng trứng ấp).
2.18
Tỷ lệ gà con loại 1 (type one chickling rate)
Tỷ lệ giữa số gà con nở ra đạt tiêu chuẩn loại 1 so với tổng số gà nở ra còn sống.
2.19
Tỷ lệ chết và loại thải/tháng (mortality and culling rate per month)
Tỷ lệ giữa tổng số gà chết và loại thải trong tháng so với số gà có mặt đầu tháng.
2.20
Tiêu tốn thức ăn cho 10 quà trứng (tiêu tốn TĂ/10 trứng) (feed consumption rate for ten eggs)
Lượng thức ăn tiêu tốn bình quân cho 10 quả trứng trong một giai đoạn (tuần; tháng hoặc năm).
3 Các yêu cầu
3.1. Yêu cầu về ngoại hình của gà Ri bao gồm các đặc điểm về hình dáng, màu lông, màu da, màu mỏ, màu da chân, kiểu mào 1 ngày tuổi, 8 tuần tuổi và 38 tuần tuổi được quy định tại bảng 1:
Bảng 1 - Đặc điểm ngoại hình
Chỉ tiêu |
01 ngày tuổi |
08 tuần tuổi |
38 tuần tuổi |
||
Trống |
Mái |
Trống |
Mái |
||
Hình dáng |
Thon, chắc khỏe, nhanh nhẹn |
Thân hình thon nhỏ, nhanh nhẹn |
Thân hình thon nhỏ, nhanh nhẹn |
Thon, chắc khỏe, nhanh nhẹn |
Thon nhỏ, nhanh nhẹn |
Màu lông |
Vàng nhạt, 2 sọc đen ở lưng |
Nâu đỏ nhạt, cổ đốm đen hoa mơ, lông đen ở đầu cánh và chóp đuôi |
Vàng rơm điểm những lông đen quanh cổ, đầu cánh và chóp đuôi |
Nâu đỏ, đầu cánh và chóp đuôi điểm lông màu đen, cổ có lông cườm vàng óng |
Màu vàng rơm, điểm những lông đen ở cổ, đầu cánh và chóp đuôi điểm lông màu đen |
Màu da |
Vàng nhạt |
Vàng nhạt |
Vàng nhạt |
Vàng |
Vàng |
Màu chân, mỏ |
Vàng |
Vàng |
Vàng |
Vàng |
Vàng |
Kiểu mào |
Mào cờ |
Mào cờ |
Mào cờ |
Mào cờ (đơn) |
Mào cờ (đơn) |
3.2 Khả năng sinh trưởng
Khả năng sinh trưởng của gà Ri được đánh giá bằng kích thước các chiều đo tại 38 tuần tuổi và khối lượng cơ thể 1 ngày tuổi, 8 tuần tuổi, khi gà vào đẻ và 38 tuần tuổi.
Các chỉ tiêu về kích thước các chiều đo quy định tại bảng 2.
Bảng 2 - Kích thước các chiều đo
Chỉ tiêu |
38 tuần tuổi |
|
Trống |
Mái |
|
1. Dài thân, tính bằng centimet |
20 ÷ 21 |
18 ÷ 19 |
2. Vòng ngực, tính bằng centimet |
28 ÷ 29,5 |
26 ÷ 27,5 |
3. Vòng ngực/dài thân |
1,35 ÷ 1,45 |
1,35 ÷ 1,45 |
4. Dài lườn, tính bằng centimet |
15 ÷ 16 |
13,5 ÷ 14,5 |
5. Dài lông cánh, tính bằng centimet |
≥ 20 |
≥ 21 |
6. Cao chân, tính bằng centimet |
8 ÷ 8,5 |
7,5 ÷ 8 |
Các chỉ tiêu về khối lượng cơ thể quy định tại bảng 3.
Bảng 3 - Khối lượng cơ thể
Chỉ tiêu |
Trống |
Mái |
1. Khối lượng gà lúc 01 ngày tuổi, tính bằng gam |
≥ 29 |
|
2. Khối lượng gà lúc 08 tuần tuổi, tính bằng gam |
650 ÷ 750 |
550 ÷ 650 |
3. Khối lượng gà vào đẻ, tính bằng gam |
1 650 ÷ 1 850 |
1 150 ÷ 1 350 |
4. Khối lượng gà 38 tuần tuổi, tính bằng gam |
2 100 ÷ 2 300 |
1 500 ÷ 1 700 |
3.3 Khả năng sinh sản
Khả năng sinh sản của gà Ri được đánh giá bằng các chỉ tiêu về đẻ trứng và chỉ tiêu về chất lượng trứng, tỷ lệ ấp nở.
Các chỉ tiêu về đẻ trứng quy định tại bảng 4.
Bảng 4 - Các chỉ tiêu về đẻ trứng
Chỉ tiêu |
Yêu cầu |
1. Tuổi đẻ (tuần tuổi) |
19 ÷ 20 |
2. Tỷ lệ đẻ bình quân, tính bằng % |
≥ 38,7 |
3. Năng suất trứng/số mái đầu kỷ/48 tuần đẻ, tính bằng quả |
≥ 126 |
4. Năng suất trứng/số mái bình quân/48 tuần đẻ, tính bằng quả |
≥ 130 |
5. Tỷ lệ trứng đủ tiêu chuẩn trứng giống, tính bằng % |
≥ 90 |
6. Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng, tính bằng kg |
≤ 2,6 |
7. Tỷ lệ chết, loại/tháng, tính bằng % |
≤ 2 |
Các chỉ tiêu chất lượng trứng và ấp nở quy định tại bảng 5.
Bảng 5 - Chất lượng trứng và ấp nở
Chỉ tiêu |
Yêu cầu |
1. Khối lượng trứng, tính bằng gam |
40 ÷ 50 |
2. Đường kính lớn, tính bằng mm |
45 ÷ 58 |
3. Đường kính nhỏ, tính bằng mm |
35 ÷ 40 |
4. Chỉ số hình thái (D/d) |
1,3 ÷ 1,4 |
5. Tỷ lệ trứng có phôi, tính bằng % |
≥ 90 |
6. Tỷ lệ nở/trứng có phôi, tính bằng % |
≥ 88 |
7. Tỷ lệ nở/tổng số trứng ấp, tính bằng % |
≥ 81 |
8. Tỷ lệ gà loại 1, tính bằng % |
≥ 95 |
4 Phương pháp lấy mẫu
4.1 Lấy mẫu gà
Lấy ngẫu nhiên 10 % số gà Ri trên tổng đàn (tối thiểu 30 con), tại thời điểm 1 ngày tuổi, 8 tuần tuổi và 38 tuần tuổi (gà trưởng thành).
4.2 Lấy mẫu trứng
Lấy ngẫu nhiên tối thiểu 30 quà trứng gà Ri tại thời điểm gà đẻ ở 37 đến 38 tuần tuổi.
5 Phương pháp xác định
5.1 Dụng cụ
5.1.1 Cân điện tử, có độ chính xác ± 0,05 g.
5.1.2 Cân đồng hồ hoặc cân điện tử, có độ chính xác ± 0,5 g.
5.1.3 Thước dây, có độ chính xác ± 0,1 mm.
5.1.4 Thước kẹp, có độ chính xác ± 0,1 mm.
5.1.5 Thước cứng có độ chính xác ± 0,1 mm.
5.1.6 Dụng cụ soi trứng
5.2 Xác định các chỉ tiêu ngoại hình
Quan sát bằng mắt thường kết hợp với chụp ảnh, quay phim để đánh giá xác định hình dáng, màu lông, màu da, màu mỏ, màu chân, kiểu mào và các đặc điểm đặc thù của giống tại các thời điểm 1 ngày tuổi, 8 tuần tuổi và lúc 38 tuần tuổi.
5.2 Xác định các chỉ tiêu về sinh trưởng
5.2.1 Dài thân
Dùng thước dây (5.1.3) đo từ cuối đốt xương sống cổ cuối cùng đến đốt xương đuôi đầu tiên.
5.2.2 Vòng ngực
Dùng thước dây (5.1.3) đo vòng quanh ngực sau phía hốc cánh.
5.2.3 Dài lườn
Dùng thước dây (5.1.3) đo độ dài từ điểm đầu đến điểm cuối xương lưỡi hái.
5.2.4 Cao chân
Dùng thước dây (5.1.3) đo từ khớp khuỷu gối đến khớp xương các ngón chân.
5.2.5 Dài lông cánh
Dùng thước cứng (5.1.5) đo độ dài lông cánh thứ tư hàng thứ nhất.
5.2.6 Vòng ngực/dài thân
Chỉ số vòng ngực/dài thân được xác định bằng chỉ số giữa số đo vòng ngực với số đo dài thân.
5.2.7 Khối lượng cơ thể
Dùng cân điện tử (5.1.1) cân khối lượng gà tại thời điểm 01 ngày tuổi; dùng cân (5.1.2) cân khối lượng gà tại thời điểm 8 tuần tuổi, lúc gà vào đẻ và 38 tuần tuổi; cân từng con một trước khi cho gà ăn, vào buổi sáng của ngày cố định trong tuần.
5.3 Xác định các chỉ tiêu về sinh sản
5.3.1 Tuổi vào đẻ của đàn gà (tuổi thành thục về tính)
Tuổi vào đẻ của đàn gà được tính bằng số tuần tuổi khi đàn gà đạt tỷ lệ đẻ 5 %.
5.3.2 Năng suất trứng
Năng suất trứng (a), được xác định bằng cách lấy tổng số quả trứng đẻ ra, thu nhặt được trong một khoảng thời gian (tuần; tháng hoặc năm) chia cho số mái có mặt đầu kỳ hoặc số mái bình quân có mặt trong kỳ, theo Công thức (1):
a = m/n (1)
Trong đó:
m là tổng số trứng của đàn gà đẻ ra, thu nhặt được trong kỳ, tính bằng quả;
n số mái có mặt đầu kỳ hoặc số mái bình quân có mặt trong kỳ (con).
5.3.3 Khối lượng trứng bình quân
Khối lượng trứng bình quân (b), được xác định bằng tổng khối lượng toàn bộ trứng được cân của đàn gà đẻ ở tuần tuổi 37 và 38 chia cho số lượng trứng được cân (cân từng quả một, bằng cân điện tử (5.1.1), tính bằng Công thức (2):
Trong đó:
Xi là khối lượng quả trứng thứ i tính bằng gam, i = 1, 2, ...n;
n là tổng số quả trứng được cân;
5.3.4 Chỉ số hình thái của trứng
Chỉ số hình thái trứng (c), được xác định bằng chỉ số giữa đường kính lớn và đường kính nhỏ của quả trứng ở đàn gà đẻ tuần tuổi 37 và 38, theo Công thức (3).
c = D/d (3)
Trong đó:
D là đường kính lớn của quả trứng, tính bằng milimét (mm), được xác định bằng thước kẹp, đo ở vị trí lớn nhất của đường kính lớn quả trứng;
d là đường kính nhỏ của quả trứng, tính bằng milimét (mm), được xác định bằng thước kẹp, đo ở vị trí lớn nhất của đường kính nhỏ quả trứng.
5.3.5 Tỷ lệ trứng giống
Tỷ lệ trứng giống (t), được xác định là tỷ lệ giữa số trứng đủ tiêu chuẩn trứng giống, so với tổng số trứng gà đẻ ra thu nhặt được, tính theo Công thức (4):
t = x/n (4)
Trong đó:
x là số trứng đủ tiêu chuẩn trứng giống;
n là tổng số trứng gà đẻ ra, thu nhặt được.
5.3.6 Xác định các chỉ tiêu ấp nở
Xác định tỷ lệ trứng có phôi (p), tính bằng %, sử dụng dụng cụ soi trứng (5.1.6) soi kiểm tra trứng ở thời điểm sau 7 ngày đưa trứng vào ấp, theo Công thức (5):
p = k/n x 100 (5)
hoặc
Xác định tỷ lệ nở/phôi hoặc tỷ lệ nở/tổng trứng ấp (q), tính bằng %, theo Công thức (6):
q = y/k hoặc y/n x 100 (6)
Trong đó:
n là tổng số quả trứng đưa vào ấp;
k là tổng số quả trứng có phôi (soi kiểm tra sau 7 ngày ấp);
y là số gà con nở ra còn sống.
Xác định tỷ lệ gà loại 1 (L1), tính bằng %, tỷ lệ giữa số gà đủ tiêu chuẩn loại 1 so với tổng số gà con nở ra còn sống, tính theo Công thức (7):
L1 = z/y (7)
Trong đó:
z là số gà con đủ tiêu chuẩn loại 1;
y là tổng số gà con nở ra còn sống.
5.3.7 Tỷ lệ chết, loại/tháng
Xác định tỷ lệ chết và loại/tháng (Tt), tính bằng %, tỷ lệ giữa tổng số gà chết và loại trong tháng so với tổng số gà có mặt đầu tháng, tính theo Công thức (8).
Tt = n/N x 100 (8)
Trong đó:
n là tổng số gà chết và loại trong tháng;
N là tổng số gà có mặt đầu tháng.
5.3.8 Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng
Lượng thức ăn tiêu tốn cho 10 quả trứng (TA), tính bằng kg, được xác định bằng tổng lượng thức ăn tiêu tốn cho cả đàn gà trong một giai đoạn (tuần; tháng hoặc năm) chia cho tổng số trứng của đàn gà đẻ ra, thu nhặt được trong giai đoạn đó, tính theo Công thức (9).
TA = xi/yi (9)
Trong đó:
xi là tổng số trứng của đàn gà đẻ ra, thu nhặt được trong giai đoạn, tính bằng quả;
yi là tổng lượng thức ăn tiêu tốn cho cả đàn gà trong một giai đoạn đẻ trứng tương ứng, tính bằng kilogam.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] Nguyễn Huy Đạt, Võ Thị Hưng, Hồ Xuân Tùng Nghiên cứu chọn lọc nâng cao năng suất gà Ri vàng rơm, Trung tâm NC GC Vạn Phúc, Tel: 04.3 825582, Fax: 04. 3 825582 Email: TTNCGCVP@fpt.vn; VPPoultry@gmail.com
[2] Nguyễn Đăng Vang, Trần Công Xuân và cộng sự (1999), Khả năng sản xuất của gà Ri, Chuyên san gia cầm, Hội Chăn nuôi 1999
[3] Trần Long và cộng sự (1985), Theo dõi khả năng sản xuất của gà Ri, Chuyên san gia cầm, Hội Chăn nuôi 1999.
[4] Nguyễn Huy Đạt, Hồ Xuân Tùng, Nguyễn Văn Đồng và cs (2005), “Nghiên cứu chọn tạo 2 dòng gà Ri cải tiến có năng suất chất lượng cao phục vụ chăn nuôi trong nông hộ”. Tóm tắt báo cáo khoa học năm 2004 của Viện chăn Nuôi, Hà Nội, 6/2005, Trang 77-80,
[5] Nguyễn Huy Đạt, Vũ Thị Hưng và Hồ Xuân Tùng (2006), “Nghiên cứu chọn tạo nâng cao năng suất gà Ri vàng rơm”. Báo cáo khoa học năm 2005, Phần nghiên cứu giống vật nuôi của Viện Chăn nuôi, Hà Nội, 8/2006, Trang 203-213.
[6] Bùi Đức Lũng, Nguyễn Huy Đạt, Vũ Thị Hưng và Trần Long (2004), “Đặc điểm ngoại hình và năng suất của gà Ri vàng Rơm (VR) Việt Nam thế hệ xuất phát qua chọn lọc và nhân thuần”. Trang 30 - 39. Hội nghị khoa học Chăn nuôi Thú Y. Hà Nội, 8-9/12/2004. Nhà xuất bản nông nghiệp. Hà Nội 2004.
[7] Nguyễn Thanh Sơn, Nguyễn Huy Đạt, Nguyễn Đăng Vang và cộng sự (2001), “Nghiên cứu một số công thức lai giữa gà Ri và các giống gà thà vườn khác nhằm tạo con lai có năng suất và chất lượng thịt cao”. Báo cáo khoa học chăn nuôi thú y tại thành phố Hồ Chí Minh, tr: 53-61.
[8] Nguyễn Đăng Vang, Trần Công Xuân, Phùng Đức Tiến và cs (1999), “Khả năng sản xuất của gà Ri nuôi tại Thụy Phương”. Tuyển tập công trình nghiên cứu gia cầm và động vật mới nhập 1989 - 1999. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội: 139 - 143.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.