TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 12439:2018
CODEX STAN 181-1991
THỨC ĂN CÔNG THỨC ĐỂ KIỂM SOÁT CÂN NẶNG
Formula foods for use in weight control diets
Lời nói đầu
TCVN 12439:2018 hoàn toàn tương đương với CODEX STAN 181-1991;
TCVN 12439:2018 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F6 Dinh dưỡng và thức ăn kiêng biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
THỨC ĂN CÔNG THỨC ĐỂ KIỂM SOÁT CÂN NẶNG
Formula foods for use in weight control diets
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho thức ăn công thức để kiểm soát cân nặng được nêu trong Điều 2.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho bữa ăn được bao gói sẵn nhằm kiểm soát năng lượng và ở dạng thức ăn thông thường.
2 Mô tả sản phẩm
Thức ăn công thức để kiểm soát cân nặng là thực phẩm ở dạng “ăn liền” hoặc được chuẩn bị theo hướng dẫn sử dụng, như một thực phẩm thay thế toàn bộ hoặc một phần của khẩu phần ăn đặc biệt hoàn chỉnh.
3 Thành phần cơ bản và chỉ tiêu chất lượng
3.1 Mức năng lượng
3.1.1 Thức ăn công thức thay thế cho các bữa ăn kiêng hàng ngày, cung cấp từ 800 kcal (3350 kJ) đến 1200 kcal (5020 kJ). Các suất ăn hoặc cả khẩu phần ăn chứa trong sản phẩm này cung cấp khoảng một phần ba hoặc một phần tư tổng năng lượng của sản phẩm, tùy thuộc vào số lượng suất ăn hoặc khẩu phần ăn được khuyến cáo trong ngày tương ứng là 3 lần hoặc 4 lần.
3.1.2 Thức ăn công thức thay thế cho một hoặc nhiều bữa ăn kiêng hàng ngày, cung cấp từ 200 kcal (835 kJ) đến 400 kcal (1670 kJ) trên một bữa. Khi thực phẩm thay thế cho một phần bữa ăn kiêng chính thì năng lượng ăn vào tổng thể không được vượt quá 1200 kcal (5020 kJ).
3.2 Hàm lượng dinh dưỡng
3.2.1 Protein
3.2.1.1 Khi sử dụng sản phẩm ăn liền thì năng lượng từ hàm lượng protein của sản phẩm từ 25 % đến 50 % năng lượng của thức ăn. Hàm lượng protein tổng số không vượt quá 125 g/ngày.
3.2.1.2 Protein phải:
i) có chất lượng dinh dưỡng tương đương với protein của trứng hoặc protein của sữa (protein chuẩn);
ii) khi chất lượng protein thấp hơn protein chuẩn thì mức tối thiểu phải tăng để bù cho protein chất lượng thấp hơn. Không được sử dụng protein có chất lượng nhỏ hơn 80 % so với protein chuẩn trong thức ăn công thức dùng cho chế độ ăn nhằm kiểm soát cân nặng.
3.2.1.3 Những axit amin thiết yếu có thể được thêm vào để tăng chất lượng protein chỉ với một lượng cần thiết cho mục đích này. Chỉ sử dụng axit amin dạng L, nhưng cũng có thể sử dụng methionin dạng DL.
3.2.2 Chất béo và linoleat
Năng lượng có sẵn trong thức ăn không quá 30 % được lấy từ chất béo, bao gồm không dưới 3 % năng lượng sẵn có được lấy từ axit linoleic (ở dạng glycerid).
3.2.3 Vitamin và khoáng chất
3.2.3.1 Đối với thức ăn công thức thay thế cho các bữa ăn mỗi ngày, ít nhất 100 % lượng vitamin và khoáng chất được chỉ định dưới đây sẽ phải có trong khẩu phần ăn hàng ngày. Cũng có thể bao gồm các chất dinh dưỡng thiết yếu khác mà không được quy định dưới đây.
Vitamin A |
600 μg retinol tương đương |
Vitamin D |
2,5 μg |
Vitamin E |
10 mg |
Vitamin C |
30 mg |
Thiamin |
0,8 mg |
Riboflavin |
1,2 mg |
Niacin |
11 mg |
Vitamin B6 |
2 mg |
Vitamin B12 |
1 μg |
Folat |
200 μg |
Canxi |
500 mg |
Phospho |
500 mg |
Sắt |
16 mg |
Iot |
140 μg |
Magie |
350 mg |
Đồng |
1,5 mg |
Thiếc |
6 mg |
Kali |
1,6 g |
Natri |
1,0 g |
3.2.3.2 Đối với thức ăn công thức thay thế cho một bữa ăn, lượng vitamin và khoáng chất cần được giảm xuống dưới các mức quy định trong 3.2.3.1 để cung cấp tối thiểu 33 % hoặc 25 % các lượng này, tùy thuộc vào số lượng bữa ăn khuyến cáo trong ngày, tương ứng 3 lần hoặc 4 lần.
3.3 Thành phần
Thức ăn công thức để kiểm soát cân nặng cần được chuẩn bị từ các thành phần protein động vật và/hoặc thực vật đã được chứng minh phù hợp để sử dụng cho người và từ các phần cấu thành thích hợp khác để thu được thành phần thiết yếu của sản phẩm nêu trong 3.1 và 3.2.
4 Phụ gia thực phẩm
Phụ gia thực phẩm quy định trong tiêu chuẩn này phải ở mức cho phép không vượt quá mức ăn vào hàng ngày có thể chấp nhận được theo quy định hiện hành.
5 Chất ô nhiễm
5.1 Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
Sản phẩm cần được chế biến theo thực hành sản xuất tốt sao cho không còn dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong nguyên liệu hoặc thành phần của thực phẩm hoặc nếu không thể tránh khỏi thì phải giảm đến mức tối đa có thể.
5.2 Chất ô nhiễm khác
Sản phẩm không được có dư lượng hoocmôn và chất kháng sinh xác định bằng các phương pháp phân tích thích hợp và thực tế không có các chất nhiễm bẩn khác, đặc biệt là chất có hoạt tính dược lý.
6 Vệ sinh
6.1 Trong phạm vi thực hành sản xuất tốt, sản phẩm không được chứa các chất không mong muốn.
6.2 Khi thử nghiệm theo phương pháp lấy mẫu và kiểm tra thích hợp sản phẩm phải:
a) không chứa các vi sinh vật gây bệnh;
b) không chứa bất kỳ chất nào có nguồn gốc từ vi sinh vật với lượng có thể gây hại đến sức khỏe, và
c) không chứa bất kỳ chất gây hại hoặc có độc khác với lượng có thể gây hại đến sức khỏe.
7 Bao gói
7.1 Sản phẩm được bao gói trong vật chứa đảm bảo an toàn vệ sinh và yêu cầu khác về chất lượng.
Khi ở dạng lỏng, sản phẩm phải được chế biến nhiệt và được bao gói trong vật chứa kín khí để đảm bảo độ vô trùng; có thể sử dụng nitơ và carbon dioxit làm môi trường bao gói.
7.2 Vật chứa, bao gồm vật liệu bao gói, phải được làm bằng chất liệu an toàn và phù hợp cho mục đích sử dụng. [(Xem TCVN 5603 (CAC/RCP 1-1969) Quy phạm thực hành về những nguyên tắc chung đối với vệ sinh thực phẩm)].
8 Độ đầy của hộp chứa
Trong trường hợp sản phẩm ở dạng ăn liền thì độ đầy của vật chứa phải:
a) không nhỏ hơn 80 % thể tích đối với sản phẩm có khối lượng nhỏ hơn 150 g;
b) không nhỏ hơn 85 % thể tích đối với sản phẩm có khối lượng từ 150 g đến 250 g;
c) không nhỏ hơn 90 % thể tích có khối lượng lớn hơn 250 g
dung tích nước của vật chứa đối với sản phẩm. Dung tích nước của hộp chứa là thể tích nước cất ở 20 °C khi hộp được nạp đầy và ghép kín.
9 Ghi nhãn
Ngoài các điều khoản thích hợp quy định trong CODEX STAN 146-1985 General Standard for the Labelling of and Claims for Prepackaged Foods for Special Dietary Uses (Tiêu chuẩn chung đối với ghi nhãn và công bố về thực phẩm bao gói dùng cho chế độ ăn kiêng đặc biệt), cần tuân thủ các yêu cầu sau:
9.1 Tên sản phẩm
Tên của sản phẩm phải được ghi “Thức ăn công thức để kiểm soát cân nặng”.
9.2 Danh mục các thành phần
Danh mục đầy đủ các thành phần phải được công bố theo 4.2 của TCVN 7087 (CODEX STAN 1-1985) Ghi nhãn thực phẩm bao gói sẵn.
9.3 Công bố giá trị dinh dưỡng
9.3.1 Giá trị dinh dưỡng phải được công bố trên nhãn trên 100 g hoặc 100 ml thực phẩm được bán và nếu có thể, trên lượng thức ăn quy định được đề nghị để tiêu dùng:
a) lượng năng lượng, tính bằng kilocalo (kcal) và kilojun (kJ);
b) lượng protein, carbohydrat và chất béo có sẵn, tính bằng gam;
c) lượng vitamin và khoáng chất quy định trong 3.2.3, tính bằng đơn vị đo lường quốc tế (SI);
d) lượng dinh dưỡng khác có thể cũng cần công bố.
9.3.2 Nếu công bố thành phần axit béo trên nhãn thì phải phù hợp với TCVN 7087 (CODEX STAN 1-1985).
9.3.3 Ngoài ra, lượng vitamin và khoáng chất có thể được tính bằng phần trăm RDA chuẩn theo TCVN 7088 (CAC/GL 2-1985) Hướng dẫn ghi nhãn dinh dưỡng.
9.3.4 Tại một số nước, thường sử dụng bữa ăn nhỏ, thông tin mô tả trong 9.3.1 đến 9.3.3 có thể đưa ra cho mỗi khẩu phần theo lượng trên nhãn hoặc trên phần ăn miễn là số bữa ăn hoặc khẩu phần ăn chứa trong bao gói được công bố.
9.3.5 Nếu hướng dẫn sử dụng cho thấy thức ăn có kết hợp với các thành phần khác thì giá trị dinh dưỡng của sản phẩm kết hợp có thể ghi trên nhãn ngoài yêu cầu công bố trong 9.3.1.
9.4 Ghi nhãn về ngày tháng
Ngày sử dụng tối thiểu phải được công bố theo 4.8 của TCVN 7087 (CODEX STAN 1-1985).
9.5 Hướng dẫn bảo quản
9.5.1 Thức ăn chưa được mở
Bất kỳ điều kiện cụ thể nào về bảo quản thức ăn đều phải được công bố trên nhãn nếu hạn sử dụng của thức ăn phụ thuộc vào điều kiện bảo quản.
9.5.2 Thức ăn bao gói đã được mở
Hướng dẫn bảo quản về bao gói thức ăn đã mở phải được in trên nhãn để đảm bảo thức ăn đã được mở vẫn giữ nguyên giá trị dinh dưỡng và chất lượng. Trên nhãn cần ghi cảnh báo nếu thức ăn không thể bảo quản được sau khi mở, hoặc không thể bảo quản được trong vật chứa sau khi mở.
9.6 Điều khoản bổ sung
9.6.1 Nhãn và ghi nhãn không được đề cập đến tốc độ hoặc khối lượng cân giảm có thể do việc sử dụng thức ăn hoặc để làm giảm cảm giác đói hoặc tăng cảm giác no.
9.6.2 Nhãn và ghi nhãn cần đề cập đến tầm quan trọng của việc duy trì lượng chất lỏng cần ăn hàng ngày khi sử dụng thức ăn công thức để kiểm soát cân nặng.
9.6.3 Nếu thức ăn cung cấp lượng ăn hằng ngày có lượng rượu đường vượt quá 20 g/ngày thì cần công bố trên nhãn rằng thực phẩm có thể có tác dụng nhuận tràng.
9.6.4 Nhãn và ghi nhãn đưa ra thông tin rằng thức ăn có thể có lợi trong việc kiểm soát cân nặng chỉ là một phần của chế độ ăn kiêng có kiểm soát năng lượng.
9.6.5 Đối với những sản phẩm được dùng để thay thế toàn bộ chế độ ăn kiêng hàng ngày, nhãn phải có công bố nổi bật khuyến cáo rằng nếu sử dụng thức ăn trong hơn sáu tuần thì cần được tư vấn về y tế.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.