TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 12372-2-4:2024
QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH CỎ DẠI GÂY HẠI THỰC VẬT
PHẦN 2 - 4: YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH CỎ MA KÝ SINH THUỘC CHI STRIGA
Procedure for diagnostic of weeds
Part 2 - 4: Particular requirements for diagnostic procedure of Witch weeds belonging
to striga genus
Lời nói dầu
TCVN 12372-2-4:2024 do Cục Bảo vệ thực vật biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 12372 Quy trình giám định cỏ dại gây hại thực vật gồm các phần sau đây:
- TCVN 12372-1:2019. Phần 1: Yêu cầu chung
- TCVN 12372-2-1:2018. Phần 2-1: Yêu cầu cụ thể đối với tơ hồng Cuscuta australis R. Br. và Cuscuta chinensis Lam.
- TCVN 12372-2-2:2021. Phần 2-2: Yêu cầu cụ thể đối với chi cỏ chổi Orobanche.
- TCVN 12372-2-3:2022. Phần 2-3: Yêu cầu cụ thể đối với quy trình giám định cây kế đồng [Cirsium arvense (L.) Scop.].
- TCVN 12372-2-4:2024. Phần 2-4: Yêu cầu cụ thể đối với quy trình giám định cỏ ma ký sinh thuộc chi Striga.
QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH CỎ DẠI GÂY HẠI THỰC VẬT
PHẦN 2 - 4: YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH CỎ MA KÝ SINH THUỘC CHI STRIGA
Procedure for diagnostic of weeds
Part 2 - 4: Particular requirements for diagnostic procedure of Witch weeds
belonging to striga genus
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định yêu cầu cụ thể đối với quy trình giám định bốn loài cỏ ma ký sinh gây hại thực vật thuộc chi Striga là Striga angustifolia (Don) Saldanha; Striga asiatica (L.) Kuntze; Striga hermonthica (Del.) Benth. và Striga densiflora (Benth.) Benth.).
2 Tài liệu viện dẫn
Tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 12372-1:2019, Quy trình giám định cỏ dại gây hại thực vật - Phần 1: Yêu cầu chung
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa theo TCVN 12372-1:2019 (điều 3)
4 Thiết bị, dụng cụ
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ thông thường của phòng thí nghiệm và các thiết bị sau:
4.1 Kính lúp soi nổi: độ phóng đại từ 6,5 lần đến 50 lần
4.2 Cân kỹ thuật: dải đo từ 0,1 g đến 1 000 g với độ chính xác đến 0,01 g
4.3 Tủ sấy: kiểm soát được nhiệt độ tối đa 200 °C.
4.4 Bộ sàng sàng lọc hạt cỏ: gồm các ngăn sàng với đường kính các mắt sàng là 0,2; 0,5; 1 mm.
4.5 Đũa thủy tinh
4.6 Lam kính
4.7 Tôn sóng: kích thước 42 cm x 30 cm.
4.8. Khay men: kích thước 30 cm x 40 cm x 4 cm; 20 cm x 30cm x 4 cm.
4.9 Túi đựng mẫu
4.10 Dao, kéo
4.11 Lọ thủy tinh nút mài: dung tích 60; 250 ml
4.12 Túi nhỏ/ phong bì nhỏ bằng giấy không axit
4.13 Lọ ngâm mẫu: bằng thủy tinh, hình trụ, kích thước 10 cm x 20 cm
4.14 Bìa cứng kích thước 42 cm x 30 cm; kim, chỉ để khâu mẫu: (dạng chỉ có sợi bông pha nilon); giấy bản hoặc giấy báo; băng dính giấy; bìa bọc (dạng bìa mỏng, dai được gập đôi lại, bọc mẫu thực vật đã cố định trên bìa cứng, kích thước 44 cm x 32 cm)
4.15 Khung gỗ ép mẫu bằng gỗ, kích thước 42 cm x 30 cm
4.16 Phễu lọc
4.17 Bay / thuổng để lấy mẫu đất
4.18 Ống đong: dung tích 50; 100; 500 ml
4.19 Pipet: dung tích 1; 2; 5; 10 ml
4.20 Máy ảnh kỹ thuật số: độ phân giải tối thiểu 20 megapixel (20 MP)
4.21 Tủ lạnh sâu: có thể vận hành đến - 20 °C
4.22 Tủ định ôn: có thể vận hành tối đa đến 300 °C
5 Hóa chất
Chỉ sử dụng các hóa chất loại tinh khiết, trừ khi có quy định khác:
5.1 Đồng sunfat (CuSO4): khan
5.2 Axit sunfuric (H2SO4): 98 %
5.3 Natri sunfat (Na2SO4): khan
5.4 Axit sunfurơ (H2SO3): 98 %
5.5 Dung dịch Cồn (C2H5OH): 50 % và 60 %
5.6 Parafin
5.7 Nước cất
5.8 Dung dịch đồng sunfat (CuSO4): 10 %
5.9 Dung dịch bảo quản: chuẩn bị dung dịch như Phụ lục B
6 Lấy mẫu và bảo quản mẫu
6.1 Lấy mẫu
6.1.1 Đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu, quá cảnh hoặc vận chuyển, bảo quản trong nước
Theo điều 6.1.1 TCVN 12372-1:2019.
6.1.2 Đối với cây trồng ngoài đồng ruộng
6.1.2.1 Lấy mẫu cày
Theo điều 6.1.2.1.2 TCVN 12372-1:2019.
Quan sát, phát hiện, thu thập tất cả mẫu cỏ dại là các bộ phận của cây hoặc cây nghi ngờ là cỏ ma thuộc chi Striga tại các điểm điều tra.
6.1.2.2 Lấy mẫu hạt trong đất
Lấy mẫu tại 5 điểm chéo góc trong phạm vi tán cây. Dùng bay/ thuổng (4.17) lấy đất ở lớp đất mặt có độ sâu từ 0 cm đến 20 cm, kích thước bề mặt mẫu là 15 cm x 15 cm sao cho trọng lượng mẫu đất tại mỗi điểm đạt tối thiểu từ 200 g, mẫu đất được đựng trong các túi đựng mẫu (4.9).
Trộn toàn bộ đất đã thu từ 5 điểm với nhau đem phơi hoặc sấy khô, sau đó làm tơi đất, để lên khay (4.8), chia đều để lấy 1 phần mẫu khối lượng 200 g, đựng mẫu trong túi đựng mẫu. Dùng sàng (4.4), để sàng tách hạt cỏ ra khỏi đất.
6.2 Bảo quản mẫu
6.2.1 Bảo quản tạm thời trong quá trình thu mẫu
Bảo quản mẫu để giám định bằng đặc điểm hình thái theo điều 6.2.1 TCVN 12372-1:2019.
6.2.2 Bảo quản mẫu giám định và mẫu lưu sau giám định
Bảo quản mẫu để giám định bằng đặc điểm hình thái và lưu mẫu sau giám định theo điều 6.2.2 TCVN 12372-1:2019.
7 Giám định
Giám định cỏ ma ký sinh thuộc chi Striga bằng phương pháp quan sát các đặc điểm hình thái dưới kính lúp soi nổi (4.1) và so sánh với các đặc điểm hình thái nêu ở điều 7.3.
7.1 Làm tiêu bản
7.1.1 Tiêu bản ngâm
Cỏ dại (bao gồm toàn bộ cây hoặc các bộ phận của cây như: rễ, thân, hoa, quả và hạt) làm thành tiêu bản theo phương pháp sau: rửa sạch mẫu cỏ dại thu được đem ngâm trong dung dịch đồng sunfat (CuSO4) nồng độ 10 % (5.8) trong 24 h. Sau đó vớt mẫu vật ra, rửa lại trong nước sạch và ngâm lại vào dung dịch bảo quản (xem Phụ lục B). Gắn kín nắp lọ bằng parafin (5.6) và cứ 6 tháng thay dung dịch bảo quản một lần.
7.1.2 Tiêu bản khô
Cỏ dại (bao gồm toàn bộ cây hoặc các bộ phận của cây như: thân, hoa, quả và hạt) được làm mẫu tiêu bản khô theo phương pháp sau:
- Ép mẫu: mẫu sau khi thu thập cần rửa sạch bằng nước cất (5.7); để lên khay men (4.8); dùng dao, kéo (4.10) xử lý sơ bộ mẫu về kích thước cho phù hợp với khung gỗ ép mẫu (4.15) (khổ 42 cm x 30 cm). Có thể ép mẫu bằng các cách sau:
+ Ép mẫu bằng giấy bản (hoặc giấy báo): mỗi mẫu được ép khô bằng cách đặt giữa 4 đến 5 lớp giấy bản hoặc giấy báo (4.14), lần lượt như vậy cho đến khi tập mẫu dầy 25 cm đến 30 cm thì để toàn bộ tập mẫu trong khung gỗ ép mẫu (4.15) và buộc nén chặt lại.
+ Ép mẫu bằng bìa cứng: xếp mỗi mẫu trong 4 đến 5 lớp giấy bản hoặc giấy báo và để vào giữa 2 tấm bìa cứng (4.14), lần lượt làm như vậy cho đến khi tập mẫu dầy 25 cm đến 30 cm thì để toàn bộ tập mẫu trong khung gỗ ép mẫu và buộc nén chặt lại.
+ Ép sấy mẫu có tôn sóng (4.7): tôn sóng mỏng, nhẹ, khi chèn trong tập mẫu có tác dụng hấp nhiệt, làm tăng nhiệt của giấy bản (hoặc giấy báo) và bìa cứng, sẽ làm mẫu khô nhanh hơn. Nếu ép mẫu bằng giấy bản (hoặc giấy báo) thì cứ 3 đến 4 mẫu cho 1 tấm tôn sóng, nếu ép mẫu bằng bìa cứng thì cứ 5 đến 8 mẫu chèn 1 tấm tôn sóng. Tôn sóng phải ở giữa 2 tập giấy bản (hoặc giấy báo) hay 2 tấm bìa cứng, không để mẫu ép trực tiếp vào tôn sóng, mẫu sẽ bị cong hay bị quá nóng do tiếp xúc trực tiếp với tôn sóng. Buộc nén chặt cả tập mẫu trong khung gỗ ép mẫu theo kiểu chữ thập kép để ép phẳng mẫu rồi sấy khô.
- Phơi, sấy mẫu: phơi ngoài trời hoặc sấy khô trong tủ sấy (4.3) nhưng tránh sấy ở nhiệt độ quá cao; nhiệt độ thích hợp từ 45 °C đến 60 °C.
- Khâu mẫu đã phơi, sấy khô vào bìa cứng.
- Đối với mẫu là quả và hạt: mẫu quả và hạt được phơi ngoài trời hoặc sấy khô trong tủ sấy (4.3), nhiệt độ thích hợp từ 45 °C đến 60 °C cho khô dần đến khi độ ẩm hạt đạt 13 %, sau đó chuyển sang lọ nút mài (4.11) để trong tủ định ôn (4.22) hoặc phòng có máy hút ẩm.
- Khâu mẫu đã phơi, sấy khô vào bìa cứng. Quả và hạt cho vào túi giấy không axit (4.12) đính bên cạnh.
7.2 Trình tự giám định
- Quan sát các đặc điểm hình thái dưới kính lúp soi nổi (4.1)
- Xác định mẫu thuộc họ, chi thực vật nào.
- So sánh các đặc điểm hình thái quan sát được với đặc điểm phân loại của các loài cỏ ma ký sinh thuộc chi Striga nêu ở điều 7.3.
7.3 Đặc điểm giám định bốn loài cỏ ma ký sinh thuộc chi Striga
- Là loài cỏ bán ký sinh trên rễ của cây ký chủ.
- Rễ kém phát triển, hình thành các vòi hút, giác bám ăn sâu vào rễ ký chủ.
- Là loài cây thân thảo. Chiều cao của cây đa dạng, có thể từ vài cm tới 100 cm, phân nhánh hoặc không phân nhánh, có lông.
- Hoa mọc ở đầu nhánh, nhiều màu sắc. Hoa không có cuống hoặc cuống ngắn. Đài hoa hình ống, có gân. Tràng hoa hình ống, uốn cong, nhiều màu sắc (hình 1).
- Quả nang hình thuôn dài, chứa vài trăm hạt. Quả nang dễ vỡ, dễ dàng phát tán hạt lẫn vào hàng hóa (hình 2).
- Hạt nhỏ, có nhiều hình dạng khác nhau như hình elip, hình trứng, hình chữ nhật, hình chữ D, hình tam giác, hình thoi, các hình dạng không đều nhau. Hạt nhỏ giống như hạt bụi, có chiều dài từ 0,2 mm đến 0,5 mm, chiều dài có thể lớn hơn chiều rộng tôi 0,1 mm. Bề mặt hạt có hoa văn được tạo nên bởi các đường vân dọc, vặn xoắn quanh hạt. Hạt có màu từ nâu nhạt tới nâu sẫm, từ cam đến nâu vàng và từ xám đến đen nhạt. Khi quan sát dưới kính hiển vi, các hạt trong mờ, có xu hướng lấp lánh dưới ánh sáng của kính hiển vi. Phôi thẳng, ft nội nhũ (hình 3).
a) Striga asiatica (L.) Kuntze, b) Striga angustifolia (Don) Saldanha, c) Striga densiflora (Benth.) Benth.
d) Striga asiatica (L.) Kuntze |
e) Striga hermonthica (Del.) Benth. |
Hình 1 - Hoa Striga spp. [11]
Hình 2 - Quả nang Striga spp. [4] |
Hình 3 - Hạt Striga spp. [12] |
Đặc điểm hình thái giám định đến loài cỏ ma Striga angustifolia (Don) Saldanha
- Là cây thân thảo, thẳng, gần vuông, có gai (ráp), cao từ 15 cm đến 45 cm, phân nhánh hoặc không phân nhánh ở nửa trên của cây.
- Lá không có cuống, mọc đối xứng thẳng, chiều dài có kích thước từ 1 cm đến 5 cm và chiều rộng có kích thước từ 2 mm đến 5 mm. Lá ở dưới nhỏ hơn. Lá hình mác hẹp, ráp, dài đến 4 cm.
- Hoa mọc ở nách lá trong cuống lá bắc, cuống hoa dài khoảng 1 mm, lá bắc tương tự như lá nhưng ngắn hơn; tràng hoa màu trắng, màu kem hoặc màu xanh nhạt. Loài này rất giống với loài striga asiatica (L.) Kuntze nhưng khác ở chỗ đài dài hơn, có từ 15 gân đến 17 gân (hình 4).
- Quả nang mở dài từ 5 mm đến 6 mm, ngắn hơn đài, vỏ quả nang cứng hơn, đài hoa không rụng khỏi quả sau khi phát tán hạt.
- Hạt có kích thước 0,3 mm x 0,5 mm (to hơn hạt Striga asiatica (L.) Kuntze), có những nét khía rõ ràng (hình 5, 6).
Hình 4 - Hoa Striga angustifolia (Don) Saldanha [11]
Hình 5 - Hạt Striga angustifolia (Don) Saldanha [12]
Hình 6 - Bề mặt hạt Striga angustifolia (Don) Saldanha [1]
Đặc điểm hình thái giám định đến loài cỏ ma Striga asiatica (L.) Kuntze
- Rễ kém phát triển, hình thành các vòi hút, giác bám ăn sâu vào rễ ký chủ.
- Chiều cao của cây rất đa dạng, có thể vài xăng-ti-mét cho đến 40 cm. Thân ở dưới đất hình tròn, ở phía trên hình vuông, có nhiều lông cứng. Thân cây có thể phân nhiều nhánh hoặc không phân nhánh.
- Lá thẳng, không cuống, màu xanh, hình mác hạp, chiều dài lá từ 10 mm đến 40 mm, chiều rộng lá từ 1 mm đến 4 mm, phủ lông dạng vảy; những lá ở phía dưới mọc đối xứng, những lá ở trên mọc cách (hình 7).
- Cụm hoa thẳng, mọc ở đầu của nhánh; phần nhánh mang hoa dài từ 10 cm đến 15 cm. Hoa không cuống hoặc cuống ngắn, phù bởi lông dạng vảy, ở cuống mỗi hoa có 1 lá bắc nhỏ và 2 lá bắc rất nhỏ. Đài hoa hình ống, dài đến 6 mm, thường có 10 gân và không quá 14 gân, nhưng không bao giờ có đến 15 gân như loài Striga angustifolia (Don) Saldanha. Tràng hoa hình ống, uốn cong, dài khoảng gấp 2 lần chiều dài của đài hoa, rộng từ 5 mm đến 10 mm; có thể màu đỏ, màu vàng, màu trắng, màu hồng hoặc màu đỏ tía. Năm nhị nằm trong ống tràng, núm nhụy tròn nhỏ, gắn trên một quả nang (hình 8, 9).
- Quả nang mở dài khoảng 5 mm, màu đen, hình elip chứa hàng trăm hạt (hình 10).
- Hạt nhỏ, màu nâu dài khoảng 0,2 mm đến 0,3 mm, màu vàng nâu; Bề mặt hạt có nhiều đường vân, xoắn. Trọng lượng hạt khoảng 5 µg (hình 11, 12, 13).
Hình 7 - Lá Striga asiatica (L.) Kuntze [12] |
Hình 8 - Cây Striga asiatica (L.) Kuntze [11] |
Hình 9 - Hoa Striga asiatica (L.) Kuntze [13] |
Hình 10 - Đoạn thân mang quả của Striga asiatica (L.) Kuntze [13] |
Hình 11 - Hạt Striga asiatica (L.) Kuntze [10, 12]
Hình 12 - Bề mặt hạt Striga asiatica (L.) Kuntze [2]
a) Hình ảnh hạt |
b) Mặt cắt ngang |
c) Mặt cắt dọc |
Hình 13 - Hình ảnh hạt Striga asiatica (L.) Kuntze [12]
Đặc điểm hình thái giám định đến loài cỏ ma Striga hermonthica (Del.) Benth.
- Rễ kém phát triển, hình thành các vòi hút, giác bám ăn sâu vào rễ cây ký chủ.
- Là cây thân thảo, cao từ 15 cm đến 100 cm, phân nhánh, có lông (hình 14).
- Lá ở dưới mọc đối nhau, lá ở trên mọc cách, hình mác hoặc hình elip, dài từ 2 cm đến 8 cm, rộng đến 1 cm.
- Hoa mọc ở đầu của nhánh, không có cuống. Lá bắc dài từ 1 cm đến 2 cm, rộng 3 mm. Đài hình ống, dài đến 1 cm, có 5 gân, đài có 4 răng dài từ 2 mm đến 3 mm. Tràng hoa dài khoảng 11 đến 17 mm, uốn cong ở đầu đài hoa, có 4 thùy, màu hồng với những chấm trắng ở họng. Nhị và nhụy khuất trong ống tràng. Mỗi nhánh có thể sinh ra hàng trăm hoa, nhưng chỉ có từ 6 đến 10 hoa nở cùng lúc (hình 15).
- Quả nang dài đến 1 cm, chứa hàng trăm hạt rất nhỏ.
- Hạt có kích thước 0,3 mm x 0,2 mm, màu nâu sáng tới nâu đen. Bề mặt hạt hình tổ ong với các đường gờ dọc nổi, xoắn quanh hạt (hình 16).
Hình 14 - Cây Striga hermonthica (Del.) Benth. [14]
Hình 15 - Hoa và nụ hoa Striga hermonthica (Del.) Benth. [11]
Hình 16 - Hạt Striga hermonthica (Del.) Benth. [12]
Đặc điểm hình thái giám định đến loài cỏ ma Striga densiflora (Benth.) Benth.
- Rễ kém phát triển, hình thành các vòi hút, giác bám ăn sâu vào rễ cây ký chủ.
- Là cây thân thảo, cao khoảng 30 cm, thẳng, tròn mập, ít phân nhánh, không có lông, màu xanh lục hoặc tím, khi khô chuyển sang màu xanh đậm.
- Lá hẹp (rộng hơn lá của loài Striga asiatica (L.) Kuntze), có lông, cong ở phía dưới.
- Hoa tập trung ở đầu nhánh; lá bắc dài hơn đài. Đài dài từ 5 cm đến 6 cm, có 5 gân; thùy đài dài gần bằng ống đài. Hoa màu trắng hơi xanh, dài khoảng 1 cm. Bao phấn màu xanh đen. Đài dài 6 mm, có 5 gân (hình 17, hình 18 b).
- Quả nang hình thuôn dài, dài khoảng 5 mm, chứa vài trăm hạt.
- Hạt có kích thước 0,2 mm x 0,3 mm, màu nâu đậm, hạt hẹp và tù hơn so với Striga asiatica (L.) Kuntze.
Hình 17 - Hoa và lá Striga densiflora (Benth.) Benth. [11] |
a) Striga asiatica (L.) Kuntze, b) Striga densiflora (Benth.) Benth. Hình 18 - So sánh 2 loài Striga asiatica (L.) Kuntze và Striga densiflora (Benth.) Benth.[11] |
7.4 Kết luận
Mẫu giám định được kết luận là một trong số bốn loài cỏ ma ký sinh Striga angustifolia (Don) Saldanha; Striga asiatica (L.) Kuntze; Striga hermonthica (Del.) Benth.; Striga densiflora (Benth.) Benth.) khi các đặc điểm hình thái của mẫu giám định phù hợp với các đặc điểm của một trong số bốn loài đã nêu ở điều 7.3.
8 Báo cáo Kết quả
Nội dung phiếu kết quả giám định gồm những thông tin cơ bản sau:
- Thông tin về mẫu giám định.
- Phương pháp giám định
- Kết quả giám định: tên khoa học của loài
- Người giám định/cơ quan giám định
Phiếu kết quả giám định chi tiết tham khảo phụ lục A TCVN 12372-1:2019.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Thông tin chung
A.1 Thông tin chung về loài cỏ ma Striga asiatica (L.) Kuntze
A.1.1 Tên khoa học và vị trí phân loại
- Tên khoa học |
: Striga asiatica (L.) Kuntze |
- Tên tiếng Việt |
: Cỏ ma ký sinh asiatica |
- Tên khác |
: Buchnera asiatica L. |
|
Buchnera coccinea Benth. |
|
Buchnera hirsuta Benth. |
|
Campuleia coccinea Hook. |
|
Striga lutea Lour. |
|
Striga parvula MIQ. |
|
Striga pusila Hochst. |
- Vị trí phân loại:
Giới |
: Plantae |
Ngành |
: Spermatophyta |
Lớp |
: Dicotyledonae |
Bộ |
: Scrophulariales |
Họ |
: Orobanchaceae |
Chi |
: Striga |
A.1.2 Phân bố
Trong nước: Lạng Sơn, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hải Dương, Hà Nam, Hòa Bình, Ninh Bình, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Khánh Hòa, Bình Dương, Thành phố Hồ Chí Minh, Kiên Giang.
Trên thế giới:
Châu Á: Cộng hòa Nhân dân Bănglađét, Vương quốc Butan, Vương quốc Campuchia, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (Hồng Kông), Cộng hòa Ấn Độ, Cộng hòa Inđônêxia, Nhật, Liên bang Mianma, Malaixia, Nêpal, Vương Quốc Ôman, Cộng hòa Hồi giáo Pakitxtan, Cộng hòa Philippin, Cộng hòa dân chủ xã hội Xri Lanca, Vương quốc A rập Xêút, Cộng hòa Xingapo, Đài Loan, Vương quốc Thái Lan, Cộng hòa Yêmen.
Bắc Mỹ: Hợp chủng quốc Hoa Kỳ.
Châu Phi: Cộng hòa Ăngôla, Cộng hòa Bênanh, Cộng hòa Bốtxoana, Buốckina Phaxô, Cộng hòa Burundi, cộng hòa Camdrun, Cộng hòa Trung Phi, Liên minh Cômo, Cộng hòa dân chủ Cônggô, Cộng hòa Cốt Đivoa, Cộng hòa ả rập Ai Cập, Cộng hòa Ghana, Cộng hòa Ghinê, Cộng hòa Ghinê Bitxao, Cộng hòa Dân chủ Liên bang Êtiôpia, Vương Quốc Xoadilen, Cộng hòa Malauy, Cộng hòa Kênia, Vương quốc Lêxôtô, Cộng hòa Liberia, Cộng hòa Mađagaxca, Cộng hòa Mali, Cộng hòa Môrixơ, Cộng hòa Môdămbíc, Cộng hòa Namibia, Cộng hòa Nigiê, Cộng hòa Liên bang Nigiêria, Rêuniông, Cộng hòa Ruanda, Cộng hòa Xênêgan, Cộng hòa Xâysen, Cộng hòa Xiêra Lêôn, Cộng hòa liên bang Xômalia, Cộng hòa Xuđăng, Cộng hòa Nam Phi, Cộng hòa Thống nhất Tandania, Cộng hòa Tôgô, Cộng hòa Dămbia, Cộng hòa Dimbabuê, Cộng hòa Uganda.
Châu Đại Dương: Niu Dilân, Ôxtrâylia, Cộng hòa Palau, Papua Niu Ghinê.
A.1.3 Phương thức gây hại, du nhập, lan truyền, phát tán
Khi cây trồng bị loài Striga asiatica (L.) Kuntze ký sinh sẽ giảm khả năng hấp thu được nước và chất dinh dưỡng. Rễ của cây con xâm nhập vào cây ký chủ, tạo lỗ hở có đường kính nhỏ hơn 1mm. Khi Striga asiatica (L.) Kuntze phát triển, cây con tạo ra rễ bất định, hình thành rễ mút thứ cấp khi tiếp xúc với rễ cây ký chủ. Ở giai đoạn đầu, những triệu chứng trên cây ký chủ khó phân biệt với những triệu chứng do hạn hán gây ra (bị héo và quăn lại). Cây bị bệnh sẽ trở nên còi cọc ngày từ giai đoạn đầu, có hiện tượng cháy sém ở viền lá và lan ra toàn bộ diện tích lá vào những giai đoạn sau. Từ đó, cây trồng sẽ giảm năng suất, ảnh hưởng tới mùa màng.
Hạt cỏ rất nhỏ, nhẹ, có thể bay, bám dính trên quần áo, phương tiện vận chuyển, lông động vật, vật liệu đóng gói, lẫn trên hạt nông sản và sản phẩm thực vật, trên sản phẩm chăn nuôi (cỏ khô), thức ăn gia súc, giá thể cây trồng, cây cảnh nên khả năng phát hiện thấp, từ đó khả năng lan truyền, phát tán cao.
A.1.4 Những cây trồng ký chủ
Striga asiatica (L.) Kuntze ký sinh trên rất nhiều loài cây trồng thuộc họ Poaceae: Axonopus compressus (cỏ lá gừng), Chrysopogon aciculatus (cỏ may), Eleusine coracana (kê chân vịt), Eleusine indica (mần trầu), Oryza sativa (lúa), Saccharum officinarum (mía), Zea mays (ngô), Paspalum scrobiculatum (cỏ thìa lìa), Pennisetum glaucum (lúa miếu), Setaria italica (kê vàng), Sorghum bicolor (cao lương), stenotaphrum secundatum, Oryza glaberrima (lúa châu Phi), Digitaria exilis (fonio), Coix lacryma-jobi (ý dĩ), Echinochloa esculenta (lồng vực chim), Echinochloa frumentacea (kê Nhật Bản), Panicum miliaceum (kê Proso), Panicum sumatrense (kê nhỏ), Paspalum scrobiculatum (kê Kodo), Lolium spp., Festuca spp., Eragrostis spp., Cenchrus alopecuroides, ...
A.1.5 Đặc điểm sinh học, sinh thái
- Là loài cỏ bán ký sinh trên rễ cây của cây ký chủ. Hạt giữ được sức nảy mầm lâu dài (ít nhất là 4 năm).
- Có nhiều kiểu sinh thái. Hạt cỏ có quá trình chín sau; hạt đòi hỏi phải được hút nước từ 7 đến 10 ngày trước khi nảy mầm. Hạt cỏ chỉ có thể nảy mầm được khi có các chất tiết thích hợp từ rễ của ký chủ (lactone gồm strigol và sorgolactone) ở rất gần (khoảng vài mm). Nếu không gặp được ký chủ, cây con sẽ chết chỉ sau vài ngày. Hạt có khả năng giữ được sức nảy mầm từ 4 đến 14 năm. Nhiệt độ thích hợp cho sự nảy mầm từ 30 đến 35 °C, cỏ phát triển ở nhiệt độ 22 °C trở lên. Sau khi nhổ lên khỏi mặt đất khoảng 1 tháng thì cây ra hoa và sau 1 tháng tiếp theo thì quả chín. Rất thích hợp với điều kiện đất kho và không khí khô. Điều kiện ẩm ướt làm giảm quá trình phát triển của cây ký sinh.
A.2 Thông tin chung về loài cỏ ma Striga angustifolia (Don) Saldanha
A.2.1 Tên khoa học và vị trí phân loại
- Tên khoa học |
: Striga angustifolia (Don) Saldanha |
- Tên tiếng Việt |
: Cỏ ma ký sinh angustifolia |
- Tên khác |
: Buchnera angustifolia Benth. |
|
Buchnera euphrasioides Benth. |
|
Striga euphrasioides (Benth.) Benth. |
- Vị trí phân loại:
Giới |
: Plantae |
Ngành |
: Spermatophyta |
Lớp |
: Dicotyledonae |
Bộ |
: Scrophulariales |
Họ |
: Orobanchaceae |
Chi |
: Striga |
A.2.2 Phân bố
Trong nước: Bình Thuận.
Trên thế giới:
Châu Á: Cộng hòa Nhân dân Bănglađét, Vương quốc Butan, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa Ấn Độ, Cộng hòa Inđônêxia, Liên bang Mianma, Nêpal, Vương Quốc Ôman, Cộng hòa Hồi giáo Pakitxtan, Cộng hòa dân chủ xã hội Xri Lanca.
Châu Phí: Cộng hòa Dân chủ Liên bang Êtiôpia, Vương Quốc Xoadilen, Cộng hòa Malauy, Cộng hòa Môdămbíc, Cộng hòa Nam Phi, Cộng hòa Thống nhất Tandania, Cộng hòa Dămbia, Cộng hòa Dimbabuê.
A.2.3 Phương thức gây hại, du nhập, lan truyền, phát tán
Loài Striga angustifolia (Don) Saldanha hút chất dinh dưỡng từ cây trồng do bộ rễ ký sinh trên rễ cây ký chủ.
Hạt có rất nhỏ, nhẹ, có thể bay, bám dính trên quần áo, phương tiện vận chuyển, lông động vật, vật liệu đóng gói, lẫn trên hạt nông sản và sản phẩm thực vật, trên sản phẩm chăn nuôi (cỏ khô) nên khả năng phát hiện thấp, từ đó khả năng lan truyền, phát tán cao.
A.2.4 Những cây trồng ký chủ
Striga angustifolia (Don) Saldanha ký chủ trên rất nhiều loài cây trồng thuộc họ Poaceae: Oryza sativa (Lúa), Saccharum officinarum (Mía), Zea mays (Ngô), Sorghum bicolor (Cao lương), Paspalum scrobiculatum (Cỏ thìa lìa), Eleusin indica (Cỏ mần trầu),...
A.2.5 Đặc điểm sinh học, sinh thái
- Là loài cỏ bán ký sinh trên rễ của cây ký chủ.
- Hạt có quá trình chín sau.
- Hạt đòi hỏi phải có quá trình hút nước ít nhất vài ngày trước khi nảy mầm.
- Đặc điểm sinh thái và sinh học của loài cỏ này giống với một số loài cỏ ma khác nhưng có đặc điểm khác là chúng có thể nảy mầm không cần ký chủ. Hạt của chúng to, có thể dài đến 0,5 mm đủ cung cấp dinh dưỡng cho cây non phát triển độc lập. Hạt không đòi hỏi chất kích thích nảy mầm từ ký chủ, nhưng quá trình nảy mầm chỉ xảy ra khi có đủ ánh sáng vì vậy hạt nảy mầm tốt, khi hạt nằm gần trên bề mặt đất và cây con có thể bắt đầu quang hợp ngay.
- Thích hợp với điều kiện đất khô và không khí khô nhưng loài này có thể chịu được điều kiện ẩm ướt tốt hơn loài Striga asiatica (L.) Kuntze và Striga densiflora (Benth.) Benth..
- Hạt cỏ có khả năng giữ được sức nảy mầm ít nhất là 4 năm.
A.3 Thông tin chung về loài cỏ ma Striga densiflora (Benth.) Benth.
A.3.1 Tên khoa học và vị trí phân loại
- Tên khoa học |
: Striga densiflora (Benth.) Benth. |
- Tên tiếng Việt |
: Cỏ ma ký sinh densiflora |
- Tên khác |
: Buchnera densiflora Benth. |
- Vị trí phân loại:
Giới |
: Plantae |
Ngành |
: Spermatophyta |
Lớp |
: Dicotyledonae |
Bộ |
: Scrophulariales |
Họ |
: Orobanchaceae |
Chi |
: Striga |
A.3.2 Phân bố
Trong nước: Chưa có ở Việt Nam.
Trên thế giới:
Châu Á: Cộng hòa Nhân dân Bănglađét, Vương quốc Butan, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa Ấn Độ, Cộng hòa Inđônêxia, Vương Quốc Oman, Cộng hòa Hồi giáo Pakitxtan.
Châu Phi: Cộng hòa Liên bang Nigiêria, Cộng hòa Nam Phi, Cộng hòa Dimbabuê.
A.3.3 Phương thức gây hại, du nhập, lan truyền, phát tán
Loài Striga densiflora (Benth.) Benth. ký sinh trên rễ cây ký chủ. Cây ký chủ khi bị ký sinh sẽ xuất hiện các đốm màu vàng trên lá, thân cây bị lùn và già sớm.
Hạt cỏ rất nhỏ, nhẹ, có thể bay, bám dính trên quần áo, phương tiện vận chuyển, lông động vật, vật liệu đóng gói, lẫn trên hạt nông sản và sản phẩm thực vật, trên sản phẩm chăn nuôi (cỏ khô), giá thể cây trồng, cây cảnh nên khả năng phát hiện tháp, từ đó khả năng lan truyền, phát tán cao.
A.3.4 Những cây trồng ký chủ
Striga densiflora (Benth.) Benth. ký chủ trên rất nhiều loài cây trồng thuộc họ Poaceae: Eleusine coracana (kê chân vịt), Oryza sativa (lúa), Saccharum officinarum (mía), Zea mays (ngô), Sorghum bicolor (cao lương), Paspalum scrobiculatum (cỏ thìa lìa), Pennisetum glaucum (lúa miến), Setaria italica (kê vàng),...
A.3.5 Đặc điểm sinh học, sinh thái
- Striga densiflora (Benth.) Benth. là cây thân thảo bán ký sinh trên cây ký chủ, tự thụ phấn.
- Hạt rất nhỏ, cần chất kích thích (Strigol, GR 24, ethylene) do rễ cây ký chủ tiết ra để nảy mầm và bám vào rễ cây ký chủ trong vòng vài ngày sau khi nảy mầm để có thể phát triển thêm. Nhiệt độ tối ưu cho sự nảy mầm là trên 30 °C.
- Cây có thể sinh trưởng và phát triển trong điều kiện bán khô hạn, ít phát triển mạnh trên đất ẩm ướt.
A.4 Thông tin chung về loài cỏ ma Striga hermonthica (Del.) Benth.
A.4.1 Tên khoa học và vị trí phân loại
- Tên khoa học |
: Striga hermonthica (Del.) Benth. |
- Tên tiếng Việt |
: Cỏ ma ký sinh hermonthica |
- Tên khác |
: Buchnera hermonthica Del. |
|
Striga senegalensis Benth. |
- Vị trí phân loại: |
|
Giới |
: Plantae |
Ngành |
: Spermatophyta |
Lớp |
: Dicotyledonae |
Bộ |
: Scrophulariales |
Họ |
: Orobanchaceae |
Chi |
: Striga |
A.4.2 Phân bố
Trong nước: Chưa có ở Việt Nam
Trên thế giới:
Châu Á: Vương quốc Campuchia, Cộng hòa Ấn Độ, Vương quốc Ả rập Xêút, Cộng hòa Yêmen.
Châu Phi: Cộng hòa Ăngôla, Cộng hòa Bênanh, Cộng hòa Bốtxoana, Buốckina Phaxô, Cộng hòa Burundi, Cộng hòa Camdrun, Cộng hòa Trung Phi, Cộng hòa Sát, Cộng hòa dân chủ Cônggô, Cộng hòa cốt Đivoa, Cộng hòa Ả rập Ai Cập Cộng hòa Ghana, Cộng hòa Ghinê, Cộng hòa Ghinê Bitxao, Cộng hòa Dân chủ Liên bang Êtiôpia, Vương Quốc Xoadilen, Cộng hòa dân chủ liên bang Êtiôpia, Cộng hòa Gambia, Cộng hòa Gana, Cộng hòa Ghinê, Cộng hòa Ghinê Bitxoa, Cộng hòa Kênia, Cộng hòa Mađagaxca, Cộng hòa Malauy, Cộng hòa Mali, Cộng hòa Môrixơ, Vương quốc Marốc, Cộng hòa Môdămbíc, Cộng hòa Nambia, Cộng hòa Nigiê, Cộng hòa liên bang Nigiêria, Cộng hòa Ruanda, Cộng hòa Xênêgan, Cộng hòa Nam Phi, Cộng hòa Xuđăng, Cộng hòa thống nhất Tandania, Cộng hòa Tôgô, Cộng hòa Uganda, Cộng hòa Dămbia, Cộng hòa Dimbabuê.
A.4.3 Phương thức gây hại, du nhập, lan truyền, phát tán
Loài Striga hermonthica (Del.) Benth. ký sinh trên rễ cây ký chủ, hút chất nước và chất dinh dưỡng, chất khoáng thông qua cây ký chủ. Từ đó, cây trồng sẽ bị giảm khả năng quang hợp, hấp thụ nước và chất dinh dưỡng của cây ký chủ. Striga hermonthica (Del.) Benth. gây ảnh hưởng tới khí không của cây bị ký sinh. Khí khổng của cây ký chủ bị đóng lại, tăng nồng độ của các chất ức chế như axit abscisic (ABA). Cây bị ký sinh sẽ trở nên còi cọc, gia tăng phát triển của rễ. Striga hermonthica (Del.) Benth. gây ra các đốm màu vàng đặc trưng trên tán lá có kích thước khoảng 1 cm x 0,5 cm. Sau đó, toàn bộ lá có thể bị héo, bị úa vàng và chết. Thân ngắn lại, mặc dù số lượng lá không giảm. Hoa cũng ít mọc hoặc có thể không mọc được. Cây sẽ xuất hiện tình trạng héo rũ, còi cọc, cháy lá nghiêm trọng và có thể gây mất mùa toàn bộ trên diện rộng.
Hạt cỏ rất nhỏ, nhẹ, có thể bay, bám dính trên quần áo, phương tiện vận chuyển, lông động vật, vật liệu đóng gói, lẫn trên hạt nông sản và sản phẩm thực vật, trên sản phẩm chăn nuôi (cỏ khô), giá thể cây trồng, cây cảnh nên khả năng phát hiện thấp, từ đó khả năng lan truyền, phát tán cao.
A.4.4 Những cây trồng ký chủ
Striga hermonthica (Del.) Benth. ký chủ trên rất nhiều loài cây trồng thuộc họ Poaceae : Brachiaria sp. (cỏ Brachiaria), Panicum (kê), Cymbopogon sp. (sả), Eleusine coracana (kê chân vịt), Eleusine indica (mần trầu), Oryza sativa (lúa), Saccharum officinarum (mía), Zea mays (ngô), Paspalum scrobiculatum (cỏ thìa lìa), Eleusin indica (cỏ mần trầu), Panicum walense (kê cao), Pennisetum glaucum (lúa miếu), Setaria italica (kê vàng), Sorghum bicolor (cao lương), , Sorghum halepense, Hordeum vulgare (đại mạch), Stenotaphrum secundatum, Eragrostis tef (cỏ teff), Oryza glaberrima (lúa châu Phi), Digitaria exilis (fonio), Echinochloa esculenta (lồng vực chim), Echinochloa frumentacea (kê Nhật Bản), Panicum miliaceum (kê Proso), Panicum sumatrense (kê nhỏ), Paspalum scrobiculatum (kê Kodo), Lolium spp., Festuca spp., Eragrostis spp., Cenchrus alopecuroides,...
A.4.5 Đặc điểm sinh học, sinh thái
- Là loài cỏ bán ký sinh trên rễ cây của cây ký chủ.
- Hạt cỏ có quá trình chín sau, hạt đòi hỏi phải được hấp thụ nước trước ít nhất vài ngày trước khi chúng phản ứng với chất kích thích nảy mầm (Lactone gồm strigol và sorgolactone). Trong trường hợp không có chất kích thích, hạt ngấm nước lâu ngày sẽ dẫn tới tình trạng “ngủ thứ cấp”. Trong vòng 24 h, sau khi tiếp xúc với chất kích thích, hạt sẽ nảy mầm. Nếu không tiếp xúc được với vật chủ, rễ cây của loài này chỉ có thể dài khoảng 4 mm đến 5 mm trước khi chết. Trong trường hợp Striga hermonthica (Del.) Benth. tiếp xúc được với rễ cây ký chủ, quá trình kéo dài sẽ dừng lại và lông dính phát triển, cổ định và bám dính chúng vào rễ cây ký chủ, từ đó thâm nhập vào bên trong rễ và tạo kết nối với cây ký chủ. Nhiệt độ thích hợp cho sự nảy mầm và sinh trưởng là 30 đến 35 °C.
- Thích hợp với điều kiện đất và không khí khô, tuy nhiên, loài này vẫn có thể chịu được điều kiện ẩm ướt trong thời gian ngắn, Striga hermonthica (Del.) Benth. có thể sinh trưởng và phát triển trên nhiều loại đất và các độ pH trong đất khác nhau.
Phụ lục B
(Quy định)
Chuẩn bị dung dịch bảo quản
Có thể sử dụng 1 trong 2 loại dung dịch sau:
B.1 Dung dịch 1
B.1.1 Thành phần
H2SO4 (5.2) |
8 ml |
Nước cất (5.7) |
1 050 ml |
Na2SO4 (5.3) |
10 g |
B.1.2 Chuẩn bị
Dùng ống đong (4.18) lấy 1 000 ml nước cất (5.7) đổ vào lọ ngâm mẫu (4.13);
Dùng pipet (4.19) lấy 8 ml axit sunfuric (H2SO4) (5.2) nhỏ từ từ vào lọ ngâm mẫu chứa nước cất, dùng đũa thủy tinh (4.5) khuấy đều;
Dùng ống đong (4.18) lấy 50 ml nước cất (5.7); Cân (4.2) 10 g Natri sunfat (Na2SO4) đổ từ từ vào cốc đong, dùng đũa thủy tinh khuấy đều cho đến khi dung dịch hòa tan hoàn toàn. Đổ từ từ dung dịch này vào lọ ngâm mẫu có dung dịch axít đã pha loãng ở trên, dùng đũa thủy tinh khuấy đều cho đến khi dung dịch hòa tan hoàn toàn.
B.2 Dung dịch 2
B.2.1 Thành phần
H2SO3 (5.4) |
28,4 ml |
Nước cất (5.7) |
2 485 ml |
CuSO4 (5.1) |
85 g |
B.2.2 Chuẩn bị
Dùng ống đong (4.18) lấy 2 485 ml nước cất (5.7) đổ vào lọ ngâm mẫu (4.13);
Dùng pipet (4.19) lấy 28,4 ml axit sunfurơ (H2SO3) (5.4), nhỏ từ từ vào vào lọ ngâm mẫu chứa nước cất, dùng đũa thủy tinh (4.5) khuấy đều;
Dùng cân (4.2) cân 85 g đồng sunfat (CuSO4) (5.1), đổ từ từ vào dung dịch axit đã pha loãng ở trên, dùng đũa thủy tinh khuấy đều cho đến khi hòa tan hoàn toàn.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] Afsheen Ather, Rubina Abid, M. Qaiser (2013). The seed atlas of Pakistan-IX.Orobanchaceae.
[2] C. Parker and C.R. Riches (1993). Parasitic weeds of the world: Biology and control
[3] IPPC (2021). ISPM 27: Diagnostic protocols for regulated pests. DP 30: Striga spp.
[4] K. V. Ramiah, C. Paker, M. J. Vasudeva Rao, L. J. Musselman (1983). Striga Identification and control handbook.
[5] LeRoy G. Holm (1977), The world's worst weeds
[6] Nguyễn Hồng Sơn, Nguyễn Thị Tân (1997). Phương pháp nghiên cứu Bảo vệ thực vật, Tập 1: Phương pháp điều tra cơ bản dịch hại nông nghiệp và thiên địch của chúng, tr 91-99, NXB Nông nghiệp.
[7] Nguyễn Văn Dưỡng, Trần Hợp (1970). Kỹ Thuật thu hái mẫu vật làm tiêu bản cây cỏ, Nhà xuất bản nông thôn.
[8] QCVN 01-165:2014/BNNPTNT về Quy trình giám định cỏ ma ký sinh thuộc chi Striga là dịch hại kiểm dịch thực vật của Việt Nam
[9] TCVN 1237209-1:2019. Quy trình giám định cỏ dại gây hại thực vật. Phần 1: Yêu cầu chung
[10] Trung tâm Giám định kiểm dịch thực vật (2021). Mẫu tiêu bản.
[11] CABI (2023). Crop Protection Compendium
https://www.cabidigitallibrary.org/doi/10.1079/cabicompendium.51782. Truy cập ngày 14/7/2023.
https://www.cabidigitallibrary.org/doi/10.1079/cabicompendium.51783. Truy cập ngày 14/7/2023.
https://www.cabidigitallibrary.org/doi/10.1079/cabicompendium.51786. Truy cập ngày 14/7/2023.
https://www.cabidigitallibrary.org/doi/10.1079/cabicompendium.51849. Truy cập ngày 14/7/2023.
[12] https://idtools.org/fnwd/index.cfm?packageID=1097&entityID=2701.Truy cập ngày 14/7/2023
[13] https://powo.science.kew.org/taxon/urn:lsid:ipni.org:names:809994-1. Truy cập ngày 14/7/2023.
[14] https://www.forestryimages.org/search/action.cfm?q=striga. Truy cập ngày 14/7/2023.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.