Lời nói đầu
TCVN 12372-2-1:2018 do Trung tâm Giám định Kiểm dịch thực vật - Cục Bảo vệ thực vật biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 12372 Quy trình giám định cỏ dại gây hại thực vật gồm các phần sau đây:
- TCVN 12372-2-1: 2018, Phần 2-1: Yêu cầu cụ thể đối với tơ hồng Cuscuta australis R. Br. và Cuscuta chinensis Lam.
QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH CỎ DẠI GÂY HẠI THỰC VẬT
PHẦN 2 - 1: YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI TƠ HỒNG CUSCUTA AUSTRALIS R.BR. VÀ CUSCUTA CHINENSIS LAM.
Procedure for identification of weeds
Part 2 - 1: Particular requirements for Dodders - Cuscuta australis R. Br. and Cuscuta chinensis Lam.
Tiêu chuẩn này quy định quy trình giám định đối với tơ hồng Cuscuta australis R. Br. và Cuscuta chinensis Lam.
Tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 8597: 2010. Kiểm dịch thực vật - Phương pháp luận về việc lấy mẫu chuyến hàng.
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ thông thường của phòng thí nghiệm và các thiết bị sau:
3.1 Kính lúp soi nổi: độ phóng đại từ 6,5 đến 50 lần
3.2 Cân điện tử
3.3 Tủ sấy: tối đa 200 °C.
3.4 Bộ sàng sàng lọc hạt cỏ: gồm các ngăn sàng với đường kính các mắt sàng là 0,5 mm, 1 mm, 1,5 mm, 2 mm.
3.5 Đũa thủy tinh
3.6 Lam
3.7 Tôn sóng: kích thước 42 cm x 30 cm.
3.8 Khay men: kích thước 30 cm x 40 cm; 20 cm x 30 cm.
3.9 Túi đựng mẫu: túi có quai, trọng lượng 5 kg, 10 kg; túi zip kích thước 7 cm x 12 cm,...
3.10 Dao, kéo
3.11 Lọ nút mài: thể tích 60 ml, 250 ml
3.12 Túi nhỏ bằng giấy không axit
3.13 Lọ ngâm mẫu: lọ thủy tinh, kích thước 10 cm x 20 cm
3.14 Bìa cứng, kim, chỉ để khâu mẫu, giấy bàn
3.15 Khung gỗ ép mẫu/ kẹp mắt cáo: khung bằng gỗ, kích thước 42 cm x 30 cm
3.16 Phễu lọc
3.17 Bay, thuôn để lấy mẫu đất
3.18 Ống đong: thể tích 50 ml, 100 ml, 500 ml
3.19 Pipet: thể tích 5 ml, 10 ml
Chỉ sử dụng các hóa chất loại tinh khiết, trừ khi có quy định khác
4.1 Đồng sunfat (CuSO4)
4.2 Axit sunfuric (H2SO4)
4.3 Natri sunfat (Na2SO4)
4.4 Axit sunfurơ (H2SO3)
4.5 Cồn: nồng độ 60 %
4.6 Parafin
4.7 Nước cất
4.8 Dung dịch CuSO4: nồng độ 10 %
4.9 Cồn: nồng độ 50 %
5.1.1 Đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu, quá cảnh hoặc vận chuyển, bảo quản trong nước
Tiến hành lấy mẫu theo TCVN 8597: 2010. Chú ý hàng hóa có xuất xứ từ các vùng phân bố của tơ hồng (tham khảo Phụ lục A).
Mẫu thu được được đựng trong các túi đựng mẫu (3.9) có ghi nhãn đầy đủ.
5.1.2 Đối với cây trồng ngoài đồng ruộng
5.1.2.1 Lấy mẫu cây
Quan sát phát hiện, thu tất cả mẫu cây tơ hồng trên các thực vật là ký chủ của chúng tại các điểm điều tra. Mẫu cần được kèm theo lý lịch mẫu gồm bản mô tả mẫu (hay sổ thực địa) và nhãn mẫu gắn trên các mẫu. Bản mô tả mẫu cần có đủ các thông tin chủ yếu sau: Số hiệu mẫu (ghi tại thực địa), tên mẫu, tên người thu mẫu, địa điểm và thời gian thu mẫu, điều kiện tự nhiên nơi thu mẫu, đặc điểm của loài được thu mẫu (màu sắc thân, hoa, quả; thời gian ra hoa, quả,...). Nhãn mẫu thể hiện các thông tin gồm: Số hiệu mẫu, địa điểm và thời gian thu mẫu, người thu mẫu.
5.1.2.2 Lấy mẫu hạt trong đất
Tại gốc của những cây ký chủ phát hiện thấy cây tơ hồng ký sinh: lấy mẫu tại 5 điểm chéo góc trong phạm vi tán cây. Dùng bay, thuôn (3.17) lấy đất ở lớp đất mặt có độ sâu từ 0 cm đến 20 cm, kích thước bề mặt mẫu là 15 cm x 15 cm sao cho trọng lượng mẫu đất đạt tối thiểu là 200 g, mẫu đất được đựng trong các túi đựng mẫu (3.9).
Mẫu đất được phơi hoặc sấy khô, sau đó làm tơi bằng tay, để lên khay (3.8) chia đều để lấy 1 phần mẫu khối lượng 200 g, đựng mẫu trong túi đựng mẫu. Dùng sàng (3.4), kích thước mắt sàng lớn hơn 1 mm để sàng tách hạt cỏ ra khỏi đất hoặc có thể hòa mẫu đất vào nước, dùng phễu (3.16) có lót vải thưa để lọc mẫu thu hạt tơ hồng.
- Bảo quản trong quá trình thu mẫu: Nếu không sấy khô mẫu ngay cần bảo quản mẫu tạm thời trong quá trình đi thu thập mẫu: Mỗi mẫu được đặt giữa 4 đến 5 lớp giấy bản (3.14), các mẫu xếp thành tập dày khoảng 20 cm đến 30 cm, buộc chặt tập mẫu theo kiểu chữ thập kép, cho vào túi đựng mẫu (3.9), đổ dung dịch cồn nồng độ 60 % (4.5) vào. Với bó mẫu đã buộc chặt dầy từ 20 cm đến 30 cm cần từ 1.000 ml đến 1.500 ml dung dịch cồn. Buộc chặt miệng túi sau khi dồn hết không khí trong túi đựng mẫu ra, đặt túi mẫu nằm cố định một nơi theo chiều ngang mẫu (không đặt túi theo chiều dọc mẫu vì mẫu dễ bị xô lệch), sau 1 đến 2 ngày lật lại túi để dung dịch cồn thấm đều, nếu thấy mặt dưới túi còn ít dung dịch cồn thì cần bổ sung để bảo đảm các mẫu sẽ ngấm đều dung dịch cồn. Phương pháp này có thể bảo quản mẫu được từ 2 đến 6 tháng.
- Mẫu là quả và hạt: Mẫu quả và hạt được phơi ngoài trời hoặc sấy khô trong tủ sấy (3.3), nhiệt độ thích hợp từ 45 °C đến 60 °C cho khô dần đến khi thủy phần hạt đạt 13 %, sau đó chuyển sang lọ nút mài (3.11) để trong tủ định ôn hoặc phòng có máy hút ẩm.
6.1 Ký chủ
6.1.1 Loài tơ hồng Cuscuta autralis R. Br.
Ký chủ của loài Cuscuta autralis R. Br. gồm:
- Cây thân gỗ;
- Cây đậu tương;
- Cây thân thảo và cây thân bụi họ Fabaceae, Asteraceae, Verbenaceae.
6.1.2 Loài tơ hồng Cuscuta chinensis Lam.
Ký chủ của loài Cuscuta chinensis Lam. gồm:
- Cây thân gỗ;
- Cây đậu tương;
- Cây thân thảo và cây thân bụi họ Fabaceae, Asteraceae, Zygophyllaceae.
6.2 Phương thức gây hại
Tơ hồng là loài thực vật ký sinh hoàn toàn trên cây ký chủ; không có rễ, không có lá và diệp lục, không có quá trình quang hợp; sống hoàn toàn dựa vào cây ký chủ; hút nước, dinh dưỡng từ cây ký chủ bằng các vòi hút hay giác bám.
Hạt tơ hồng có khả năng tự nảy mầm mà không cần chất kích thích từ cây ký chủ. Khi nảy mầm nếu gặp cây ký chủ thích hợp, cây non sẽ bám lên cây chủ và phát triển rất nhanh tạo các vòi hút hay giác bám để hút chất dinh dưỡng, nước từ cây ký chủ. Nếu sau khi nảy mầm không gặp cây ký chủ thích hợp thì cây non sẽ mất khả năng ký sinh và chết sau 7 ngày.
7.1.1 Tiêu bản ngâm
Làm tiêu bản tươi giám định với tơ hồng Cuscuta australis R. Br. và Cuscuta chinensis Lam. (bao gồm toàn bộ cây và các bộ phận của cây như: thân, hoa, quả và hạt) theo phương pháp sau: Mẫu tơ hồng thu được đem ngâm trong dung dịch đồng sunfat (CuSO4) nồng độ 10 % (4.8) trong 24 giờ. Sau đó vớt mẫu vật ra, ngâm rửa lại trong nước sạch và ngâm lại vào dung dịch bảo quản (tham khảo Phụ lục C). Gắn kín nắp lọ bằng parafin (4.6) và cứ 6 tháng thay dung dịch bảo quản một lần.
7.1.2 Tiêu bản khô
Tiêu bản khô giám định được thực hiện với tơ hồng Cuscuta australis R. Br. và Cuscuta chinensis Lam. (bao gồm toàn bộ cây và các bộ phận của cây như: thân, hoa, quả và hạt) theo phương pháp sau:
- Ép mẫu: Mẫu sau khi thu thập cần rửa sạch bằng nước cất (4.7); để lên khay men (3.8); dùng dao, kéo (3.10) xử lý sơ bộ mẫu về kích thước cho phù hợp (khổ 42 cm x 30 cm), tơ hồng là loài thân leo nên có thể gập mẫu theo hình zíc zắc. Có thể ép mẫu bằng các cách sau:
+ Ép mẫu bằng giấy bản: Mỗi mẫu được ép khô bằng cách đặt giữa 4 đến 5 lớp giấy bản (3.14), lần lượt như vậy cho đến khi tập mẫu dầy 25 cm đến 30 cm thì để toàn bộ tập mẫu trong kẹp mắt cáo (3.15) và buộc nén chặt lại.
+ Ép mẫu bằng bìa các tông xốp cứng: Xếp mỗi mẫu trong 4 đến 5 lớp giấy bản và để vào giữa 2 tấm bìa xốp cứng (3.14), lần lượt làm như vậy cho đến khi tập mẫu dầy 25 cm đến 30 cm thì để toàn bộ tập mẫu trong kẹp mắt cáo và buộc nén chặt lại.
+ Ép sấy mẫu có tôn sóng (3.7): Tôn sóng mỏng, nhẹ, khi chèn trong tập mẫu có tác dụng hấp nhiệt, làm tăng nhiệt của giấy bản và bìa các tông, sẽ làm mẫu khô nhanh hơn. Nếu ép mẫu bằng giấy bản thì cứ 3 đến 4 mẫu cho 1 tấm tôn sóng, nếu ép mẫu bằng bìa các tông thì cứ 5 đến 8 mẫu chèn 1 tấm tôn sóng. Tôn sóng phải ở giữa 2 tập giấy bản hay 2 tấm bìa các tông cứng, không để mẫu ép trực tiếp vào tôn sóng, mẫu sẽ bị cong hay bị quá nóng do tiếp xúc trực tiếp với tôn sóng. Buộc nén chặt cả tập mẫu trong kẹp mắt cáo theo kiểu chữ thập kép để ép phẳng mẫu rồi sấy khô.
- Phơi, sấy mẫu: Phơi ngoài trời hoặc sấy khô trong tủ sấy (3.3) nhưng tránh phơi trực tiếp dưới ánh sáng mặt trời hoặc sấy ở nhiệt độ quá cao; nhiệt độ thích hợp từ 45 °C đến 60 °C.
Phần quả và hạt phơi sấy riêng (như phần làm mẫu bảo quản 5.2).
- Khâu mẫu đã phơi, sấy khô vào bìa cứng. Quả và hạt cho vào túi giấy không axit (3.12) đính bên cạnh.
7.2.1 Yêu cầu giám định
Giám định mẫu tơ hồng tươi thu được bằng phương pháp quan sát các đặc điểm hình thái, đo kích thước dưới kính lúp soi nổi (3.1) các bộ phận của cây gồm:
- Thân: Hình dạng, màu sắc, đường kính thân.
- Hoa: Cấu tạo, hình dạng, kích thước, màu sắc. Hoa được cắt, tỉa từng bộ phận, để trên lam (3.6), nhỏ nước và quan sát
- Quả: Kích thước, hình dạng, màu sắc của quả.
- Hạt: Kích thước, hình dạng, màu sắc của hạt, hình dạng của phôi
Với mẫu tơ hồng khô: Trước khi quan sát các đặc điểm hình thái, đo kích thước dưới kính lúp soi nổi các bộ phận của cây (3.1) cần ngâm mẫu trong nước ấm, hoặc đun sôi với dung dịch cồn nồng độ 50 % (4.9) trong khoảng vài giây cho đến khi mẫu nở hết (nếu là mẫu hoa); và ngâm mẫu trong nước từ 1 đến 2 giờ (nếu là mẫu thân, quả, hạt).
7.2.2 Đặc điểm nhận dạng của chi tơ hồng Cuscuta
- Thân dạng dây leo, nhẵn, màu vàng hoặc hơi đỏ. Lá tiêu giảm thành dạng vảy.
- Hoa mọc tập trung thành chùm, cụm; bao hoa mẫu 4 hoặc 5; đài xẻ thùy sâu hoặc lá đài rời; tràng màu trắng, hơi hồng hay màu kem, hình ống, hình cầu hay hình chuông. Số nhị hoa bằng số thùy tràng, nhị thò ra khỏi tràng; vòi nhụy 1 hoặc 2; núm nhụy 2, tròn hay kéo dài.
- Quả nang (quả khô mở) hình trứng hay hình cầu. Mỗi quả có từ 1 đến 4 hạt.
7.2.3 Đặc điểm nhận dạng tơ hồng Cuscuta australis R. Br. và Cuscuta chinensis Lam.
7.2.3.1 Đặc điểm nhận dạng Cuscuta australis R. Br.
- Thân ký sinh hoàn toàn, không có diệp lục, bóng nhẵn, lóng dài, màu vàng hay vàng da cam (hình 1), đường kính thân khoảng 1 mm, có vòi hút nhựa cây chủ.
- Lá teo thành dạng vảy nhỏ.
- Hoa tự tập trung thành chùm hình cầu. Hoa nhỏ, tràng hình lục lạc, gần như không cuống, nằm trong lá bắc dạng vảy (hình 1, hình 2). Đài hoa dạng cốc, dài bằng chiều dài của ống tràng; có 3 đến 5 lá đài, thuôn hoặc tròn, thường không bằng nhau, dài 0,8 đến 1,8 mm, đỉnh tròn. Tràng hoa hình cốc, màu trắng hoặc màu trắng kem, dài 2 mm; các thuỳ tràng hình tròn, oval hoặc thuôn; vảy của ống tràng dạng xẻ kép, chiều dài của phần mang vảy ngắn hơn ½ chiều dài của ống tràng (hình 2); các nhị nằm trong thùy và ngắn hơn thùy; bầu hình cầu, có 2 vòi nhụy có thể dài bằng hoặc không bằng nhau.
- Quả nang hình cầu, đường kính 3 đến 4 mm, chứa từ 2 đến 4 hạt (hình 2).
- Hạt hình trứng, màu nâu nhạt, vỏ sần sùi; kích thước khoảng 1,5 đến 1,8 mm (hình 2, hình 3).
Hình 1 - Thân và hoa tơ hồng Cuscuta australis R. Br.
(NGUỒN: http://www.natureloveyou.sg/Cuscuta%20australis/Main.html)
Hình 2 - Tơ hồng Cuscuta australis R. Br.
1. Giải phẫu hoa; 2. Quả; 3. Phôi; 4. Hạt
(NGUỒN: Xavotikov lu. Ph. -Xmetnhik A. I.,1995)
Hình 3 - Hạt tơ hồng Cuscuta australis R. Br.
(NGUỒN: http://itp.lucidcentral.org/id/fnw/key/FNW_Seeds/Media/Html/fact_sheets/Cuscuta.htm)
7.2.3.2 Đặc điểm nhận dạng Cuscuta chinensis Lam.
- Thân dạng dây leo quấn qua trái, không có diệp lục; toàn cây dạng sợi mảnh, đường kính khoảng 1 đến 2 mm, màu vàng, bóng, nhẵn, có vòi hút (hình 4).
- Lá tiêu giảm thành vảy.
- Hoa nhỏ, màu trắng, cuống ngắn, mọc thành cụm 10 đến 12 cái. Đài hoa hình cốc chia thành 5 lá đài dính, dài khoảng 2 mm (hình 4, hình 5). Tràng hoa cao khoảng 1,2 mm, chia làm 5 thùy (5 cánh) dính nhau hình lục lạc hay hình oval, dạng màng mỏng, hơi nhọn, các vảy của ống có dạng diềm (hình 5); nhị 5, dài bằng nửa chiều dài của thùy, các bao phấn hình oval rộng; bầu có 2 vòi nhụy.
- Quả nang hình cầu, đường kính khoảng 3 mm, quả nang nằm khuất trong tràng (hình 5). Mỗi quả có 2 đến 4 hạt.
- Hạt hình trứng, có vỏ cứng sần sùi không thấm nước, màu nâu tái, kích thước khoảng 1 mm đến 1,2 mm (hình 5, hình 6).
Hình 4 - Thân và hoa tơ hồng Cuscuta chinensis Lam.
(NGUỒN: http://commons.wikimedia.org/wiki/File:Cuscuta_chinensis_05.JPG)
Hình 5 - Tơ hồng Cuscuta chinensis Lam.
1. Giải phẫu hoa; 2. Quả; 3. Phôi; 4. Hạt
(NGUỒN: Xavotikov lu. Ph. - Xmetnhik A. I.,1995)
Hình 6 - Hạt tơ hồng Cuscuta chinensis Lam.
(NGUỒN: http://www.inspection.gc.ca/plants/seed/testing-grading/seeds-identification/cuscuta/eng/1405080464363/1405080465754)
Mẫu giám định được kết luận là loài tơ hồng Cuscuta australis R.Br. hoặc Cuscuta chinensis Lam. khi các đặc điểm hình thái của mẫu giám định phù hợp với các đặc điểm đã nêu ở mục 7.2.3.
Sau khi khẳng định kết quả giám định, người giám định hoặc cơ quan giám định trả lời kết quả bằng phiếu. Nội dung phiếu kết quả giám định gồm những thông tin sau:
- Thông tin về mẫu giám định.
- Tên loài
- Phương pháp giám định
- Người giám định/cơ quan giám định
Phiếu kết quả giám định chi tiết có thể tham khảo phụ B.
A.1 Loài Cuscuta autralis R. Br.
A.1.1 Tên khoa học và vị trí phân loại
- Tên khoa học: Cuscuta australis R. Br.
- Tên tiếng Việt: Tơ hồng Nam
- Tên khác: Cuscuta hygrophilae H. Pearson;
C. kawakamii Hayata;
C. millettii Hooker & Arnott;
C. obtusiflora Kunth var. australis Engelmann.
- Vị trí phân loại:
Giới |
: Viridiplantae |
Ngành |
: Spermatophyta |
Lớp |
: Dicotyledonae |
Bộ |
: Solanales |
Họ |
: Convolvulaceae |
Chi |
: Cuscuta |
A.1.2 Phân bố
Phân bố trên thế giới: Phân bố từ phía nam châu Âu đến Đông và Đông Nam châu Á (Nhật Bản, Trung Quốc).
Phân bố ở châu Á, châu Úc, châu Âu.
Phân bố ở Việt Nam: Có phân bố ở miền Nam Việt Nam; Phổ biến ở miền Nam Việt Nam.
A.2 Loài Cuscuta chinensis Lam.
A.2.1 Tên khoa học và vị trí phân loại
- Tên khoa học: Cuscuta chinensis Lam.
- Tên tiếng Việt: Tơ hồng Trung Quốc
- Tên khác: Cuscuta carinata R. Br
- Vị trí phân loại:
Giới |
: Viridiplantae |
Ngành |
: Spermatophyta |
Lớp |
: Dicotyledonae |
Bộ |
: Solanales |
Họ |
: Convolvulaceae |
Chi |
: Cuscuta |
A.2.2 Phân bố
Phân bố trên thế giới: Nam Á và Đông Á, Trung Quốc, Nhật Bản, Ai Cập, Ấn Độ.
Phân bố ở Trung Quốc, Afghanistan, In-đô-nê-xi-a, Nhật Bản, Kazakhstan, Hàn Quốc, Mông Cổ, Nga, Sri Lanka; châu Phi, Tây Nam Á, châu Úc.
Phân bố ở Việt Nam: Hà Nội, Việt Nam.
Cơ quan Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật ……………………….. ……………………….. |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
…., ngày... tháng... năm 20.... |
PHIẾU KẾT QUẢ GIÁM ĐỊNH
1. Tên hàng hóa :
2. Nước xuất khẩu :
3. Xuất xứ :
4. Phương tiện vận chuyển : Khối lượng:
5. Địa điểm lấy mẫu :
6. Ngày lấy mẫu :
7. Người lấy mẫu :
8. Tình trạng mẫu :
9. Ký hiệu mẫu :
10. Số mẫu lưu :
11. Người giám định :
12. Phương pháp giám định: Theo TCVN 12372-2-1:2018, “Quy trình giám định cỏ dại gây hại thực vật - Phần 2 -1: Yêu cầu cụ thể đối với loài tơ hồng Cuscuta australis R. Br. và Cuscuta chinensis Lam.”.
13. Kết quả giám định :
Tên khoa học : Cuscuta australis R. Br. hoặc Cuscuta chinensis Lam.
Họ : Convolvulaceae
Bộ : Solanales
TRƯỞNG
PHÒNG KỸ THUẬT |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ |
Dung dịch bảo quản và cách pha dung dịch bảo quản
Có thể sử dụng 1 trong 2 loại dung dịch sau:
C.1 Dung dịch 1
H2SO4 (4.2) 8 ml
Nước cất (4.7) 1050 ml
Na2SO4 (4.3) 50 g
Cách pha
Dùng ống đong (3.18) lấy 1000 ml nước cất (4.7) đổ vào lọ ngâm mẫu (3.13);
Dùng pipet (3.19) lấy 8 ml axit sunfuric (H2SO4) (4.2) nhỏ từ từ vào lọ ngâm mẫu chứa nước cất, dùng đũa thủy tinh (3.5) khuấy đều;
Cân (3.2) 50 g natri sunfat (Na2SO4) (4.3) đổ vào ống đong chứa 50 ml nước cất, khuấy đều cho natri sunfat tan hết rồi đổ từ từ dung dịch này vào dung dịch axit đã pha loãng ở trên, dùng đũa thủy tinh khuấy đều cho đến khi hòa tan hoàn toàn.
C.2 Dung dịch 2
H2SO3 (4.4) 28,4 ml
Nước cất (4.7) 2485 ml
CuSO4 (4.1) 85 g
Cách pha
Dùng ống đong (3.18) lấy 2485 ml nước cất (4.7) đổ vào lọ ngâm mẫu (3.13);
Dùng pipet (3.19) lấy 28,4 ml axit sunfurơ (H2SO3) (4.4), nhỏ từ từ vào vào lọ ngâm mẫu chứa nước cất, dùng đũa thủy tinh (3.5) khuấy đều;
Cân (3.2) 85 g đồng sunfat (CuSO4) (4.1), đổ từ từ vào dung dịch axit đã pha loãng ở trên, dùng đũa thủy tinh khuấy đều cho đến khi hòa tan hoàn toàn.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] CABI (2007). Crop Protection Compendium.
[2] CABI (2017). Crop Protection Compendium.
[3] Nguyễn Văn Dưỡng, Trần Hợp (1970). Kỹ thuật thu hái mẫu vật làm tiêu bản cây cỏ, Nhà xuất bản nông thôn.
[4] Parker C. và Wilson A. K. (1986). Parasitic weeds and their control in the Near East FAO Vol. 34 No 2.
[5] Paker C. and Riches C. R. (1993). Parasitic weeds of the world: Biology and Control
[6] Phạm Hoàng Hộ (1991). Cây cỏ Việt Nam.
[7] Stephanie Riviere (2012). Morphology, Structure, Function and Evolution of Infrastaminal Scales in Cuscuta (Convolvulaceae), Wilfrid Laurier University.
[8] Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường và Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật (2005). Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập III, nhà xuất bản Nông nghiệp.
[9] Thông tư số 35/2014/TT-BNNPTNT (2014) ngày 31 tháng 10 năm 2014 về Ban hành danh mục đối tượng kiểm dịch thực vật của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
[10] Viện Bảo vệ thực vật (1997). Phương pháp nghiên cứu Bảo vệ thực vật, Tập 1: Phương pháp điều tra cơ bản dịch hại nông nghiệp và thiên địch của chúng, NXB Nông nghiệp.
[11] http://www.natureloveyou.sg/Cuscuta%20australis/Main.html
[12] http://itp.lucidcentral.org/id/fnw/key/FNW_Seeds/Media/Html/fact_sheets/Cuscuta.htm,
[13] http://www.floraofqatar.com/cuscuta_chinensis.htm, ngày 12/11/2014
[14] http://commons.wikimedia.org/wiki/File:Cuscuta_chinensis_05.JPG,
[15] http://www.illinoiswildflowers.info/wetland/plants/smwd_dodder.html
[16] http://www.smmflowers.org/bloom/species/Cuscuta_subinclusa.htm
[17] http://climbers.lsa.umich.edu/?p=227
[18] http://www.efloras.org/florataxon.aspx?flora_id=2&taxon_id=108730
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.