EN 16802:2016
Foodstuffs - Determination of elements and their chemical species - Determination of inorganic arsenic in foodstuffs of marine and plant origin by anion-exchange HPLC-ICP-MS
Lời nói đầu
TCVN 12346:2018 hoàn toàn tương đương với EN 16802:2016;
TCVN 12346:2018 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F13 Phương pháp phân tích và lấy mẫu biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
THỰC PHẨM - XÁC ĐỊNH CÁC NGUYÊN TỐ VÀ CÁC HỢP CHẤT HÓA HỌC CỦA CHÚNG - XÁC ĐỊNH ASEN VÔ CƠ TRONG THỰC PHẨM CÓ NGUỒN GỐC THỰC VẬT VÀ ĐỘNG VẬT BIỂN BẰNG HPLC-ICP-MS TRAO ĐỔI ANION
Foodstuffs - Determination of elements and their chemical species - Determination of inorganic arsenic in foodstuffs of marine and plant origin by anion-exchange HPLC-ICP-MS
CẢNH BÁO Việc áp dụng tiêu chuẩn này có thể liên quan đến các vật liệu, thiết bị và các thao tác gây nguy hiểm. Tiêu chuẩn này không đưa ra được tất cả các vấn đề an toàn liên quan đến việc sử dụng chúng. Người sử dụng tiêu chuẩn này phải tự thiết lập các thao tác an toàn thích hợp và xác định khả năng áp dụng các giới hạn qui định trước khi sử dụng tiêu chuẩn.
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định asen vô cơ trong thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật và động vật biển bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao - cảm ứng cao tần - phổ khối lượng (HPLC-ICP-MS) trao đổi anion sau khi chiết trong nồi cách thủy.
Phương pháp này đã được đánh giá xác nhận trong phép thử liên phòng thử nghiệm trên gạo trắng, gạo lật, tỏi tây, vẹm xanh, thịt cá và rong biển với khối lượng asen vô cơ trong dải từ 0,073 mg/kg đến 10,3 mg/kg [1].
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 11489 (EN 13804), Thực phẩm - Xác định các nguyên tố vết và các hợp chất hóa học của chúng - Xem xét chung và các yêu cầu cụ thể
TCVN 4851 (ISO 3696), Nước dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm
Tiêu chuẩn này mô tả phương pháp xác định asen vô cơ. Asen vô cơ bao gồm asenit, As (III) và asenat, As (V). Phần mẫu thử đại diện được xử lý với axit nitric pha loãng và dung dịch hydro peroxit trong nồi cách thủy đã gia nhiệt. Bằng cách này các loại asen được chiết vào dung dịch và As (III) được oxy hóa thành As (V). Asen vô cơ được tách chọn lọc ra khỏi các hợp chất asen khác bằng cách sử dụng sắc ký lỏng HPLC trao đổi anion kết hợp trực tiếp với detector ICP-MS để xác định khối lượng của asen vô cơ. Dùng dung dịch ngoại chuẩn để định lượng asen vô cơ.
4.1 Yêu cầu chung
Nồng độ các dạng asen trong thuốc thử và nước được sử dụng phải đủ thấp để không ảnh hưởng đến kết quả của phép xác định. Khi sử dụng một phương pháp có độ nhạy cao như ICP-MS, việc kiểm soát chất lượng nước, axit và các thuốc thử khác là rất quan trọng. Nên sử dụng nước sạch phù hợp với loại 1 trong TCVN 4851 (ISO 3696) (nghĩa là độ dẫn điện dưới 0,1 µS/cm ở 25 °C) và axit có độ tinh khiết cao, ví dụ: làm sạch bằng cách chưng cất lại. Các thuốc thử phải đạt chất lượng tinh khiết. Để tránh nhiễm bẩn trong các bước chuẩn bị và có thể sử dụng các thiết bị đo đặc biệt (ví dụ: sử dụng buồng cấy có thổi khí hoặc các thiết bị làm sạch phòng phù hợp).
4.2 Axit nitric đậm đặc, phần khối lượng w(HNO3) ≥ 65 %, nồng độ khối lượng xấp xỉ ρ(HNO3) = 1,4 g/ml.
Chỉ sử dụng axit nitric có độ tinh khiết cao hoặc thực hiện làm sạch bằng cách chưng cất đun sôi để tránh nhiễm bẩn.
4.3 Hydro peroxit, w(H2O2) ≥ 30 %.
Độ tinh khiết cao là điều cần thiết để tránh nhiễm bẩn. Hydro peroxit thương mại sẵn có để phân tích cần được kiểm tra sự nhiễm asen.
4.4 Dung dịch chiết 1, c(HNO3) = 0,1 mol/l trong H2O2 3 % (thể tích).
Cho 800 ml H2O 6,5 ml HNO3 (4.2) và 100 ml H2O2 (4.3) vào bình định mức 1 000 ml. Thêm nước đến vạch. Dung dịch này nên được chuẩn bị trong ngày sử dụng.
Nên ước tính và chuẩn bị đủ số lượng cần phân tích.
4.5 Dung dịch chiết 2, c(HNO3) = 0,2 mol/l trong H2O2 6 % (thể tích).
Cho 70 ml H2O, 1,3 ml axit nitric (4.2) và 20 ml hydro peroxit (4.3) vào bình định mức 100 ml. Thêm nước đến 100 ml. Dung dịch này nên được chuẩn bị trong ngày sử dụng.
Nên ước tính và chuẩn bị đủ số lượng cần phân tích.
4.6 Amoni cacbonat, w[(NH4)2CO3] ≥ 99,999 % để chuẩn bị dung dịch pha động.
4.7 Dung dịch Amoniac, w[(NH3(aq)] ≥ 25 %, để điều chỉnh pH trong pha động.
4.8 Metanol, (CH3OH), loại HPLC, để chuẩn bị pha động.
4.9 Pha động, ví dụ 50 mmol/l amoni cacbonat trong metanol 3 % ở pH 10,3.
Hòa tan, ví dụ 4,80 g amoni cacbonat (4.6) trong khoảng 800 ml nước. Chỉnh pH đến 10,3 bằng dung dịch amoniac (4.7), thêm 30 ml metanol (4,8) và đổ đầy nước đến 1 000 ml. Lọc dung dịch pha động qua bộ lọc 0,45 µm trước khi sử dụng.
Nồng độ tối ưu của amoni cacbonat trong pha động phụ thuộc vào cột phân tích được sử dụng (ví dụ như thương hiệu, kích cỡ hạt và kích thước). Nồng độ thích hợp của amoni cacbonat tùy theo quyết định của nhà phân tích và phải đáp ứng các tiêu chí về độ phân giải đủ pic asenat như nêu trong 5.10.
Metanol được thêm vào pha động đủ để tăng cường độ tín hiệu đối với asen (hiệu ứng tăng cường cacbon [2]). Nồng độ metanol cho tín hiệu tối đa phụ thuộc vào thiết bị được sử dụng và cần được nhà phân tích xác nhận.
4.10 Diasen trioxit, w(As2O3) ≥ 99,5 %, tùy chọn.
4.11 Dung dịch kali hydroxit, ρ(KOH) = 20 g/100ml, tùy chọn.
4.12 Dung dịch axit sulfuric, w(H2SO4) = 20 % và w(H2SO4) = 1 %, tùy chọn.
4.13 Phenolphtalein, tùy chọn.
4.14 Dung dịch chuẩn, với nồng độ khối lượng asen 1 000 mg/l.
Nên sử dụng các chuẩn asen, asen III và/hoặc asen V có bán sẵn, với nồng độ khối lượng 1 000 mg/l.
Nếu không, tiến hành như sau: Hòa tan ví dụ 1,320 g diasen trioxit (4.10) trong 25 ml dung dịch kali hydroxit (4.11), trung hòa với dung dịch axit sulfuric 20 % (4.12) dừng phenolphtalein (4.13) làm chất chỉ thị và pha loãng trong bình định mức 1 000 ml với dung dịch axit sulfuric 1 % (4.12).
CHÚ THÍCH Tất cả các asenit sẽ oxy hóa hoàn toàn thành asenat bằng cách chuẩn bị chất chuẩn trong dung dịch chiết 1 (4.4).
4.15 Dung dịch hiệu chuẩn
Chuẩn bị một dây các chuẩn bao gồm dung dịch hiệu chuẩn trắng bao trùm dải tuyến tính của chất phân tích được xác định bằng cách pha loãng dung dịch gốc phân tích với dung dịch chiết 1 (4.4). Nền mẫu thích hợp của các dung dịch hiệu chuẩn phải được thực hiện bằng cách sử dụng dung dịch chiết 1 (4.4) cho bước pha loãng cuối cùng, đồng thời ngăn cản việc khử asenat thành asenit. Chuyển một lượng các dung dịch hiệu chuẩn vào các lọ HPLC trước khi phân tích (6.3.2).
Cần kiểm tra sự oxi hóa hoàn toàn của asenit thành asenat trong các dung dịch chuẩn (ví dụ: kiểm tra sắc ký đồ bằng cách tìm pic bổ sung hoặc cường độ của pic asenat bị giảm).
4.16 Dung dịch để kiểm tra việc phân tách sắc ký, chứa các hợp chất asen hữu cơ (ví dụ: 10 µg/l) axit monometyl asenous (MMA), axit dimetyl arsinic (DMA) và asenobetaine (AB), cũng như asenat (ví dụ 10 µg/l) và clorua (ví dụ 100 mg/l).
5.1 Yêu cầu chung
Để giảm thiểu sự nhiễm bẩn, tất cả các thiết bị và dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với mẫu và các dung dịch phải được xử lý cẩn thận. Tránh dùng dụng cụ thủy tinh, vì có thể gây nhiễm asenat, xem [3].
CẢNH BÁO Một số hệ thống lấy mẫu tự động sử dụng syranh làm bằng thủy tinh. Trong trường hợp này, chỉ có thể kiểm tra sự nhiễm bẩn và giảm thiểu chúng.
5.2 Máy nghiền phòng thử nghiệm, có thể nghiền đến cỡ hạt nhỏ hơn 0,5 mm.
5.3 Cân phân tích, chính xác đến 1 mg.
5.4 Dụng cụ lọc, để lọc pha động, kích cỡ lỗ tối đa 0,45 µm.
5.5 Nồi cách thủy, có thể điều chỉnh đến 90 °C.
5.6 Máy ly tâm, tối thiểu 2 010 g (4 000 min-1).
5.7 Bộ lọc syranh (0,45 µm) hoặc lọ HPLC có bộ lọc, thích hợp với dung dịch axit để lọc các dung dịch thử trước khi phân tích.
5.8 Bình định mức bằng chất dẻo, để chuẩn bị pha động, dung dịch và dung dịch hiệu chuẩn.
CHÚ THÍCH Nếu các chất chuẩn hiệu chuẩn được chuẩn bị bằng cách cân thì có thể sử dụng dụng cụ bằng chất dẻo không cần vạch chia.
5.9 Hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC).
5.10 Cột trao đổi anion mạnh (SAX), thích hợp để phân tách chọn lọc asenat từ các hợp chất asen có mặt trong chất chiết mẫu.
Nên sử dụng cột bảo vệ để kéo dài tuổi thọ của cột phân tích.
Thông thường, thời gian lưu tối thiểu chấp nhận được của chất phân tích gấp đôi thời gian lưu tương ứng với thể tích trống của cột. Hơn nữa, trên sắc kí đồ, pic gần nhất với pic phân tích cần được tách ra bởi ít nhất một pic đủ rộng bằng 10 % chiều cao pic phân tích. Cần kiểm tra việc tách đủ pic phân tích bằng cách sử dụng dung dịch các hợp chất asen hữu cơ (ví dụ axit monomethylasenous (MMA), axit dimetylasinic (DMA), asenobetain (AB)) và asenat. Đảm bảo quá trình chạy HPLC đủ dài để clorua (35 m/z) rửa giải từ cột trước khi bơm mẫu tiếp theo và các hợp chất asen có thời gian lưu dài hơn thời gian lưu của asenat. Hơn nữa, phải đảm bảo rằng các pic asenat và pic clorua không cùng rửa giải để tránh sự gây nhiễu từ ion đa nguyên tử 40Ar35Cl+ trong máy đo phổ khối lượng. Ví dụ về các cột sắc ký SAX được sử dụng trong phép thử cộng tác được nêu trong Phụ lục B, xem thêm [1].
5.11 Máy đo phổ khối lượng plasma cảm ứng cao tần (ICP-MS).
5.12 Khí argon, độ tinh khiết ≥ 99,99 %.
6.1 Yêu cầu chung
Thực hiện quy trình chuẩn bị mẫu theo TCVN 11489 (EN 13804).
6.2 Chiết trong nồi cách thủy
Cân khoảng 0,2 g đến 0,5 g mẫu thử dạng bột chính xác đến milligam, cho vào ống nghiệm và đổ dung dịch chiết 1 (4.4) đến 10,00 ml. Thực hiện tương tự với mẫu thử trắng. Các ống nghiệm phải được đậy cẩn thận bằng nắp kín khí. Lắc kỹ ống đủ để làm ướt mẫu với dung dịch chiết 1 (4.4). Một số mẫu bột mịn có thể cần thời gian làm ướt lâu hơn (ví dụ: qua đêm).
Nếu chiết mẫu tươi thì phải tính đến hàm lượng nước. Khối lượng mẫu phải tương ứng với 0,2 g đến 0,5 g chất khô. Nên điều chỉnh nồng độ của dung dịch chiết cho phù hợp, giữ cho nền mẫu ở cùng mức tương ứng. Tiến hành như sau ví dụ: cân mẫu thử, thêm nước đến 5 ml, trộn đều, thêm 5 ml dung dịch chiết 2 (4.5) và trộn lại.
Các dung dịch sau đó được đặt trong nồi cách thủy đã gia nhiệt ở 90 °C ± 2 °C và chiết trong 60 min ± 5 min.
Sau bước chiết trong nồi cách thủy, để các mẫu nguội đến nhiệt độ phòng và sau đó ly tâm các ống (10 min, 4 000 min-1(2 010 g)). Phần nổi phía trên khi được chuyển sang bình chứa sạch có thể lưu giữ trong tủ lạnh (ở khoảng 4 °C) tối đa một tuần cho đến khi phân tích (6.3.3). Trước khi phân tích, tất cả các mẫu chiết phải được lọc (5.7) vào các lọ HPLC.
6.3 Phép xác định asen vô cơ bằng HPLC-ICP-MS
6.3.1 Chuẩn bị HPLC-ICP-MS để phân tích
Các điều kiện hoạt động của HPLC và ICP-MS phải dựa trên các thông tin chung do nhà sản xuất thiết bị cung cấp có tính đến các điều kiện hoạt động của cột phân tích.
Dung dịch asen, ví dụ: 10 µg/l asenat trong 3 % metanol, có thể được sử dụng để tối ưu hóa hệ thống thử theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Asen là đồng vị đơn và có thể được đánh giá ở tỷ lệ khối lượng/điện tích (m/z) là 75.
Nên để hệ thống HPLC (kể cả cột phân tích) cân bằng và đảm bảo các điều kiện ổn định bằng cách cho pha động HPLC chảy vào trước khi bắt đầu phân tích. Có thể cần phải bơm lặp lại mẫu chiết cho tối khi phép sắc ký đạt được độ ổn định và có thể bắt đầu trình tự phân tích. Tùy thuộc vào điều kiện của nền mẫu và cột, có thể xảy ra sự chuyển dịch thời gian lưu và cần được đưa vào báo cáo kết quả.
6.3.2 Hiệu chuẩn
Bơm một thể tích thích hợp dung dịch hiệu chuẩn asen (4.15) vào hệ thống HPLC-ICP-MS trao đổi anion và xác định diện tích pic của từng điểm hiệu chuẩn để dựng đường chuẩn.
6.3.3 Xác định dung dịch mẫu và dung dịch trắng
Bơm một thể tích thích hợp dung dịch thuốc thử trắng và dung dịch mẫu thử (6.2) vào hệ thống HPLC- ICP-MS trao đổi anion và xác định diện tích pic trong các điều kiện cài đặt HPLC-ICP-MS thích hợp, ví dụ: được liệt kê trong Bảng 1. Các dung dịch thử, cho độ đáp ứng nằm ngoài dải hiệu chuẩn tuyến tính, thì cần được pha loãng thích hợp với dung dịch chiết 1 (4.4) để cho độ đáp ứng nằm trong dải hiệu chuẩn tuyến tính. Nếu xuất hiện một giá trị trắng đáng kể, thì xác định nguồn của giá trị trắng này. Nguồn này cần được loại bỏ và phân tích lặp lại. Nếu giá trị trắng là hằng số và không thể tránh khỏi, thì cần trừ đi. Xem 7.3.
6.3.4 Trình tự HPLC
Thực hiện các biện pháp kiểm soát sự ổn định độ nhạy của thiết bị trong quá trình chạy phân tích. Kiểm soát độ nhạy của thiết bị ví dụ: phân tích dung dịch chất chuẩn hiệu chuẩn trong toàn bộ quy trình (ví dụ, sau mỗi 5 đến 10 mẫu), và nếu cần, sử dụng các kết quả để hiệu chỉnh lại hệ thống. Một khả năng khác là đưa vào nội chuẩn (ví dụ Germanium) sau cột (ví dụ cách chia T) và sử dụng tín hiệu để điều chỉnh độ trôi của dụng cụ (nếu có) trong suốt quá trình chạy phân tích.
6.3.5 Cài đặt HPLC-ICP-MS điển hình
Bảng 1 liệt kê một ví dụ về các cài đặt điển hình của thiết bị HPLC-ICP-MS, xem thêm [4].
Bảng 1 - Ví dụ về cài đặt điển hình của thiết bị HPLC-ICP-MS
Thông số |
Cài đặt ICPMS |
ICP-MS |
Agilent 7 500ce |
Năng lượng RF (W) |
1500 |
Dòng khí mang (l min-1) |
1,2 |
Dòng khí Plasma (l min-1) |
15 |
Dòng khí phụ trợ (l min-1) |
1,0 |
Độ phân giải khối lượng (amu) |
0,6 to 0,8 |
Thời gian tích phân (ms) |
1000 |
Kiểm soát đồng vị (m/z) |
75 (As), 35 (Cl) |
Thông số |
Cài đặt HPLC |
HPLC |
Agilent 1100 |
Cột |
IonPac AS7 (250 mm x 2 mm) |
Tốc độ dòng (ml min*1) |
0,15 |
Nhiệt độ cột |
Nhiệt độ phòng |
Áp suất hoạt động (bar) |
50 |
Thể tích bơm (µl) |
5 |
Nhiệt độ bơm mẫu tự động |
Nhiệt độ phòng |
Thời gian đo (min) |
15 |
6.4 Kiểm soát chất lượng
Để kiểm soát phân tích, các mẫu chuẩn có hàm lượng asen vô cơ đã biết phải được phân tích song song với tất cả dãy mẫu để ước lượng độ chính xác. Các mẫu chuẩn phải tuân thủ tất cả các bước trong phương pháp bắt đầu từ việc chiết trong nồi cách thủy. Điều này cũng áp dụng cho việc chuẩn bị dung dịch mẫu trắng.
Nếu không có sẵn các mẫu chuẩn, cần thực hiện các thử nghiệm thêm chuẩn và độ thu hồi được sử dụng để ước tính độ chính xác của phép phân tích. Nên kiểm tra hiệu quả của bộ nhớ, ví dụ: bằng cách phân tích các dung dịch mẫu trắng sau các vật liệu chuẩn.
Quá trình oxy hóa asenit thành asenat cần được xác nhận bằng cách thực hiện các thử nghiệm phục hồi từ việc thêm một lượng đã biết asenit vào mẫu thử trong bước chiết. Nếu quá trình oxy hóa này không hoàn toàn thì cần giảm lượng mẫu và/hoặc phải kiểm tra độ phân hủy của dung dịch hydro peroxid (4.3).
7.1 Phân tích các pic
Thời gian lưu asenat được xác định từ phép phân tích các dung dịch hiệu chuẩn. Xác định diện tích pic asenat trong các chuẩn, thuốc thử trắng và dung dịch mẫu chiết.
7.2 Asen vô cơ trong dung dịch thử
Tính nồng độ asen vô cơ trong các dung dịch thử sử dụng hàm hiệu chuẩn được thiết lập bằng đường hồi quy tuyến tính từ đường hiệu chuẩn.
7.3 Tính asen vô cơ trong mẫu
Tính phần khối lượng w asen vô cơ bằng miligam trên kilogam mẫu theo công thức (1):
|
(1) |
Trong đó:
p là nồng độ khối lượng của asen vô cơ trong dung dịch mẫu thử, tính bằng microgam trên lít (µg/l);
V là thể tích của dung dịch chiết trong nồi cách thủy (thường là 0,01 l), tính bằng lít (l);
m là khối lượng phần thử, tính bằng gam (g);
F là hệ số pha loãng.
Nếu mẫu được làm khô trước khi phân tích thì kết quả cần được hiệu chính về độ ẩm.
Nồng độ khối lượng của asen vô cơ trong dung dịch mẫu trắng càng thấp càng tốt (xem 6.3.3). Nếu nồng độ asen vô cơ trong dung dịch mẫu trắng không đổi và không thể tránh được thì cần trừ từ ρ.
8.1 Yêu cầu chung
Kết quả của một phép thử liên phòng thử nghiệm được tóm tắt trong Phụ lục A. Các giá trị nhận được từ phép thử liên phòng thử nghiệm này có thể không áp dụng cho các dải nồng độ và nền mẫu khác với dải nồng độ và nền mẫu được nêu trong Phụ lục A. Thông tin thêm có thể tìm thấy trong báo cáo về độ dẫn và kết quả từ thử nghiệm [1].
8.2 Độ lặp lại
Chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả thử độc lập, riêng rẽ, thu được khi sử dụng cùng một phương pháp, trên vật liệu thử giống hệt nhau, trong cùng một phòng thử nghiệm, do cùng một người thao tác, sử dụng cùng một thiết bị, trong một khoảng thời gian ngắn, không quá 5 % các trường hợp vượt quá giới hạn lặp lại r nêu trong Bảng 2.
8.3 Độ tái lập
Chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả thử riêng rẽ, thu được khi sử dụng cùng một phương pháp, trên vật liệu thử giống hệt nhau, trong các phòng thử nghiệm khác nhau, do những người thao tác khác nhau, sử dụng các thiết bị khác nhau, không quá 5 % các trường hợp vượt quá giới hạn tái lập R nêu trong Bảng 2.
Bảng 2 - Giá trị trung bình, giới hạn lặp lại và giới hạn tái lập đối với asen vô cơ trong thực phẩm bao gồm phép thử cộng tác
Thực phẩm |
mg/kg |
r mg/kg |
R mg/kg |
Gạo trắng |
0,073 |
0,010 |
0,022 |
Gạo lật |
0,47 |
0,03 |
0,12 |
Tỏi tây |
0,086 |
0,015 |
0,033 |
Vẹm xanh |
0,33 |
0,06 |
0,14 |
Thịt cá |
0,27 |
0,05 |
0,11 |
Tảo biển |
10,3 |
1,2 |
3,4 |
Báo cáo thử nghiệm nên đáp ứng các yêu cầu trong TCVN ISO/IEC 17025 [4] và bao gồm ít nhất các thông tin sau:
a) mọi thông tin cần thiết cho việc nhận biết đầy đủ về mẫu;
b) phương pháp thử đã sử dụng và loại nguyên tố được xác định, viện dẫn tiêu chuẩn này;
c) kết quả thử nghiệm thu được và đơn vị được quy định;
d) ngày lấy mẫu và qui trình lấy mẫu (nếu biết);
e) ngày kết thúc phân tích;
f) mọi chi tiết thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này hoặc được xem là tùy chọn, cùng với mọi tình huống bất thường có thể ảnh hưởng đến kết quả;
Độ chụm và độ chính xác của phương pháp được thiết lập bởi CEN TC 275 “Phân tích thực phẩm - Các phương pháp chuẩn” Nhóm Công tác 10 “Các nguyên tố và các hợp chất hóa học” trong phép thử liên phòng giữa 13 phòng thử nghiệm được thực hiện vào năm 2013 dưới sự ủy quyền của Ủy ban châu Âu, xem Bảng A1 theo tiêu chuẩn TCVN 6910-2 (ISO 5725-2) [5]. Các bên tham gia đã phân tích sáu mẫu thực phẩm khác nhau trong các phép thử lặp lại. Chi tiết thêm về các nghiên cứu này có thể được nêu trong báo cáo từ phép thử liên phòng thử nghiệm (1).
Bảng A.1 - Dữ liệu về độ chụm
Mẫu |
Gạo trắng |
Gạo lật |
Tỏi tây |
Vẹm xanh |
Thịt cá |
Tảo biển |
Số phòng thử nghiệm |
13 |
13 |
13 |
13 |
13 |
13 |
Số phòng thử nghiệm sau khi trừ ngoại lệ |
13 |
12 |
12 |
13 |
13 |
13 |
Số phòng thử nghiệm ngoại lệ |
0 |
1 |
1 |
0 |
0 |
0 |
Giá trị trung bình , mg/kg |
0,073 |
0,47 |
0,086 |
0,33 |
0,27 |
10,3 |
Giới hạn lặp lại r, mg/kg |
0,010 |
0,025 |
0,015 |
0,057 |
0,049 |
1,2 |
Độ lệch chuẩn lặp lại, sr, mg/kg |
0,0036 |
0,0090 |
0,0054 |
0,020 |
0,017 |
0,44 |
RSD(r), % |
4,9 |
1,9 |
6,3 |
6,2 |
6,3 |
4,3 |
Giới hạn tái lập, R, mg/kg |
0,022 |
0,12 |
0,033 |
0,14 |
0,11 |
3,4 |
Độ lệch chuẩn tái tập sR, mg/kg |
0,008 |
0,043 |
0,012 |
0,049 |
0,038 |
1,2 |
RSD(R), % |
11,0 |
9,1 |
13,8 |
14,9 |
13,8 |
11,8 |
Giá trị Horwitz theo Horwitz [6] |
23,54 |
17,79 |
22,95 |
18,79 |
19,29 |
11,20 |
Giá trị HorRat theo Horwitz [6] |
0,47 |
0,51 |
0,60 |
0,79 |
0,72 |
1,05 |
Giá trị Horwitz theo Thompson [7] |
22,00 |
17,92 |
22,00 |
18,93 |
19,43 |
11,26 |
Giá trị HorRat theo Thompson [7] |
0,50 |
0,51 |
0,63 |
0,79 |
0,71 |
1,04 |
Thông tin bổ sung về điều kiện sắc ký
Cột trao đổi anion mạnh (SAX) sau đây được sử dụng bởi những các bên liên quan trong thử nghiệm cộng tác:
- IonPac AS7
- ICSep Ion 120
- Hamilton PRP-X100
Nên sử dụng cột bảo vệ để bảo vệ và kéo dài tuổi thọ của cột phân tích. Các hướng dẫn từ các nhà sản xuất cột phải được tuân theo khi chọn các điều kiện sắc ký cho cột ví dụ: nhiệt độ, lưu lượng pha động, thể tích bơm.
Những người tham gia thử nghiệm cộng tác thường sử dụng nồng độ pha động trong dải 20 mmol/l đến 50 mmol/l để đạt được độ tách pic asenat thích hợp khỏi các pic của các hợp chất asen khác.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] SLOTH J.J. Determination of inorganic arsenic in foodstuffs of marine and plant origin by HPLC-ICPMS - results from a collaborative trial, 2014. http://www.food.dtu.dk/enalish/-/media/Institutter/ Foedevareinstituttet/Publikationer/Pub-2015/Report on Collaborative Trial - Foodstuffs.ashx
[2] LARSEN E.H., STURUP S. Carbon-enhanced Inductively Coupled Plasma Mass Spectrometric Detection of Arsenic and Selenium and Its Application to Arsenic Spéciation./. Anal. At. Spectrom. 1994,9 pp. 1099-1105
[3] FRANCESCONI K.A., TANGGAARD R., MCKENZIE C.J., GOESSLER S. Arsenic metabolites in human urine after ingestion of an arsenosugar. Clin. Chem. 2002,48 p. 539
[4] TCVN ISO/IEC 17025, Yêu cầu chung về năng lực của phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn
[5] TCVN 6910-2 (ISO 5725-2), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo - Phần 2: phương pháp cơ bản để xác định độ lặp lại và độ tái lặp của phương pháp đo tiêu chuẩn
[6] HORWITZ W., Albert R. The Horwitz Ratio (HorRat): A Useful Index of Method Performance with Respect to Precision./. AQAC Int. 2006,89 pp. 1095-1109
[7] THOMPSON M. Recent Trends in Inter-Laboratory Precision at ppb and sub-ppb Concentrations in Relation to Fitness for Purpose Criteria in Proficiency Testing. Analyst (Lond.). 2000,125 pp.385-386
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.