IEC 62109-1:2010
AN TOÀN CỦA BỘ CHUYỂN ĐỔI ĐIỆN DÙNG TRONG HỆ THỐNG QUANG ĐIỆN (PV) - PHẦN 1: YÊU CẦU CHUNG
Safety of power converters for use in photovoltaic power systems - Part 1: General requirements
Lời nói đầu
TCVN 12231-1:2018 hoàn toàn tương đương với IEC 62109-1:2010;
TCVN 12231-1:2018 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn Quốc gia TCVN/TC/E13 Năng lượng tái tạo biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 12231 (IEC 62109), An toàn của bộ chuyển đổi điện dùng trong hệ thống quang điện, gồm các phần sau:
1) TCVN 12231-1:2018 (IEC 62109-1:2010), Phần 1: Yêu cầu chung
2) TCVN 12231-2:2018 (IEC 62109-2:2011), Phần 2: Yêu cầu cụ thể đối với bộ nghịch lưu
AN TOÀN CỦA BỘ CHUYỂN ĐỔI ĐIỆN DÙNG TRONG HỆ THỐNG QUANG ĐIỆN (PV) - PHẦN 1: YÊU CẦU CHUNG
Safety of power converters for use in photovoltaic power systems - Part 1: General requirements
1 Phạm vi áp dụng và đối tượng
1.1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho thiết bị chuyển đổi điện (PCE) dùng trong hệ thống quang điện (PV) trong đó cấp độ kỹ thuật đồng nhất về an toàn là cần thiết. Tiêu chuẩn này xác định các yêu cầu tối thiểu để thiết kế và chế tạo PCE để bảo vệ chống nguy hiểm điện giật, năng lượng, cháy, cơ và các nguy hiểm khác.
Tiêu chuẩn này đưa ra yêu cầu chung áp dụng cho tất cả các kiểu PV PCE. Có các phần bổ sung của tiêu chuẩn này đưa ra các yêu cầu cho các kiểu bộ chuyển đổi điện khác nhau, ví dụ như TCVN 12231-2:2018 (IEC 62109-2:2011).
1.1.1 Thiết bị thuộc phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này đề cập đến các PCE kết nối vào hệ thống có điện áp mạch nguồn PV lớn nhất không vượt quá 1 500 V một chiều. Thiết bị này cũng có thể được nối vào hệ thống không vượt quá 1 000 V xoay chiều ở mạch nguồn lưới xoay chiều, mạch phụ tải xoay chiều không phải nguồn lưới và các nguồn một chiều khác hoặc các mạch phụ tải như acquy. Tiêu chuẩn này có thể được sử dụng cho các phụ kiện dùng với PCE trừ trường hợp có sẵn các tiêu chuẩn thích hợp hơn.
Đánh giá PCE theo tiêu chuẩn này bao gồm đánh giá tất cả các tính chất và chức năng kết hợp hoặc có sẵn trong PCE, hoặc được đề cập đến trong tài liệu được cung cấp cùng PCE, nếu các tính chất hoặc chức năng này có thể ảnh hưởng đến sự phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
1.1.2 Thiết bị có thể cần áp dụng các yêu cầu khác
Tiêu chuẩn này không được biên soạn để tập trung vào các đặc tính của nguồn điện không phải hệ thống quang điện, ví dụ như tuabin gió, pin nhiên liệu, nguồn máy điện quay, v.v...
CHÚ THÍCH 1: Các yêu cầu cho nguồn khác có thể được kết hợp trong bộ TCVN 12231 (IEC 62109) sau này.
Các yêu cầu bổ sung hoặc yêu cầu khác cần cho thiết bị dự kiến sử dụng trong khí quyển nổ (xem bộ TCVN 10888 (IEC 60079)), máy bay, hệ thống lắp đặt trên biển, các ứng dụng điện y tế (xem bộ TCVN 7303 (IEC 60601)) hoặc ở độ cao trên 2 000 m so với mực nước biển.
CHÚ THÍCH 2: Các yêu cầu được đưa ra để điều chỉnh khoảng cách trong không khí để nâng lên độ cao cao hơn mà không phải các yếu tố khác liên quan đến nâng độ cao, ví dụ như xem xét nhiệt.
1.2 Đối tượng
1.2.1 Các khía cạnh thuộc phạm vi áp dụng
Mục đích của các yêu cầu của tiêu chuẩn này là đảm bảo rằng thiết kế và các phương pháp kết cấu được sử dụng cung cấp đủ bảo vệ cho người vận hành và khu vực xung quanh khỏi:
a) nguy hiểm điện giật và năng lượng;
b) nguy hiểm cơ học;
c) nguy hiểm nhiệt độ quá mức;
d) cháy lan từ thiết bị;
e) nguy hiểm hóa học;
f) nguy hiểm áp suất âm;
g) các nguy hiểm về chất lỏng, khí và nổ được giải phóng.
CHÚ THÍCH: Nhân viên vận hành phải có kiến thức và kỹ năng cần thiết để sử dụng cẩn thận hợp lý khi gặp các mối nguy hiểm liên quan đến vận hành, sửa chữa và bảo trì thiết bị này. Dựa trên tiền đề này, tiêu chuẩn này chỉ cung cấp các yêu cầu giới hạn (ví dụ như ghi nhãn hoặc bảo vệ) nhằm bảo vệ nhân viên vận hành khỏi các mối nguy hiểm có thể không rõ ràng ngay cả với các nhân viên đã được đào tạo.
1.2.2 Các khía cạnh không thuộc phạm vi áp dụng
Các khía cạnh không được đề cập trong tiêu chuẩn này bao gồm, nhưng không giới hạn, những điều sau đây:
a) độ tin cậy chức năng, tính năng hoặc các đặc tính khác của thiết bị không liên quan đến an toàn;
b) hiệu quả của bao bì vận chuyển;
c) các yêu cầu về EMC;
d) các yêu cầu lắp đặt, được đề cập trong các quy định quốc gia.
CHÚ THÍCH: Tiêu chuẩn này cung cấp các yêu cầu cho PCE nhằm đảm bảo rằng PCE có thể được lắp đặt theo cách an toàn, bao gồm các yêu cầu dùng cho hướng dẫn lắp đặt đi kèm với sản phẩm.
Các tài liệu viện dẫn dưới đây là cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu có ghi năm công bố, chỉ áp dụng các bản được nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công bố, áp dụng bản mới nhất (kể cả các sửa đổi).
TCVN 4255 (IEC 60529), Cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài (mã IP)
TCVN 4501 (ISO 527) (tất cả các phần), Chất dẻo - Xác định tính chất kéo
TCVN 6099-1 (IEC 60060-1), Kỹ thuật thử nghiệm điện áp cao - Phần 1: Định nghĩa chung và yêu cầu thử nghiệm
TCVN 6610-1:2014 (IEC 60227-1:2007), Cáp cách điện bằng polyvinyl clorua có điện áp danh định đến và bằng 450/750 V - Phần 1: Yêu cầu chung
TCVN 7292 (ISO 261), Ren vít hệ mét thông dụng ISO - Vấn đề chung
TCVN 7447-1:2010 (IEC 60364-1:2005), Hệ thống lắp đặt điện hạ áp - Phần 1: Nguyên tắc cơ bản, đánh giá các đặc tính chung, định nghĩa
TCVN 7447-5-54 (IEC 60364-5-54), Hệ thống lắp đặt điện của các tòa nhà - Phần 5-54: Lựa chọn và lắp đặt thiết bị điện - Bố trí nối đất, dây bảo vệ và dây liên kết bảo vệ
TCVN 7919-1 (IEC 60216-1), Vật liệu cách điện - Đặc tính của độ bền nhiệt - Phần 1: Qui trình lão hóa và đánh giá các kết quả thử nghiệm
TCVN 7919-2 (IEC 60216-2), Vật liệu cách điện - Đặc tính độ bền nhiệt - Phần 2: Xác định đặc tính độ bền nhiệt của vật liệu cách điện - Chọn tiêu chí thử nghiệm
TCVN 7919-3 (IEC 60216-3), Vật liệu cách điện - Đặc tính độ bền nhiệt - Phần 3: Hướng dẫn tính toán đặc trưng độ bền nhiệt
TCVN 8086:2009 (IEC 60085), Cách điện - Đánh giá về nhiệt và ký hiệu cấp chịu nhiệt
TCVN 9900-2-11 (IEC 60695-2-11), Thử nghiệm nguy cơ cháy - Phần 2-11: Phương pháp thử bằng sợi dây nóng đỏ - Phương pháp thử khả năng cháy bằng sợi dây nóng đỏ đối với sản phẩm hoàn chỉnh)
TCVN 9900-11-5 (IEC 60695-11-5), Thử nghiệm nguy cơ cháy - Phần 11-5: Ngọn lửa thử nghiệm - Phương pháp thử nghiệm ngọn lửa hình kim - Thiết bị, bố trí thử nghiệm chấp nhận và hướng dẫn
TCVN 9900-11-10 (IEC 60695-11-10), Thử nghiệm nguy cơ cháy - Phần 11-10: Ngọn lửa thử nghiệm - Phương pháp thử bằng ngọn lửa 50 W nằm ngang và thẳng đứng
TCVN 9900-11-20 (IEC 60695-11-20), Thử nghiệm nguy cơ cháy - Phần 11-20: Ngọn lửa thử nghiệm - Phương pháp thử bằng ngọn lửa 500 W
TCVN 10884 (IEC 60664) (tất cả các phần), Phối hợp cách điện dùng cho thiết bị trong hệ thống điện hạ áp
TCVN 10884-1:2015 (IEC 60664-1:2007), Phối hợp cách điện dùng cho thiết bị trong hệ thống điện hạ áp - Phần 1: Nguyên tắc, yêu cầu và thử nghiệm
TCVN 10884-4:2015 (IEC 60664-4:2005), Phối hợp cách điện dùng cho thiết bị trong hệ thống điện hạ áp - Phần 4: Xem xét ứng suất điện áp tần số cao
TCVN 10899 (IEC 60320) (tất cả các phần), Bộ nối nguồn dùng cho thiết bị gia dụng và các mục đích sử dụng chung tương tự
TCVN 11995 (ISO 8256), Chất dẻo - Xác định độ bền va đập kéo
TCVN 12179-1 (ISO 9614-1), Âm học - Xác định mức công suất âm của các nguồn ồn sử dụng cường độ âm - Phần 1: Đo tại các điểm rời rạc
TCVN 12179-2 (ISO 9614-2), Âm học - Xác định mức công suất âm của các nguồn ồn sử dụng cường độ âm - Phần 2: Đo bằng cách quét
TCVN 12179-3 (ISO 9614-3), Âm học - Xác định mức công suất âm của các nguồn ồn sử dụng cường độ âm - Phần 3: Phương pháp đo chính xác bằng cách quét
IEC 60112, Method for determination of the proof and the comparative tracking indices of solid insulating materials (Phương pháp xác định chỉ số phóng điện bề mặt và chỉ số phóng điện tương đối của vật liệu cách điện rắn)
IEC 60216-4-1, Electrical insulating materials - Thermal endurance properties - Part 4-1: Ageing ovens - Section 1: Single-chamber ovens (Vật liệu cách điện - Đặc tính độ bền nhiệt - Phần 4-1: Lò lão hóa - Mục 1: Lò một buồng)
IEC 60216-5, Electrical insulating materials - Thermal endurance properties - Part 5: Determination of relative thermal endurance index (RTE) of an insulating material (Vật liệu cách điện - Đặc tính độ bền nhiệt - Phần 5: Xác định chỉ số độ bền nhiệt tương đối (RTE) của vật liệu cách điện)
IEC 60216-6, Electrical insulating materials - Thermal endurance properties - Part 6: Determination of thermal endurance indices (TI and RTE) of an insulating material using the fixed time frame method (Vật liệu cách điện - Đặc tính độ bền nhiệt - Phần 6: Xác định chỉ số độ bền nhiệt (TI và RTE) của vật liệu cách điện sử dụng phương pháp khung thời gian cố định)
IEC 60245-1:20031, Rubber insulated cables - Rated voltages up to and including 450/750 V - Part 1: General requirements (Cáp cách điện bằng cao su - Điện áp danh định đến và bằng 450/750V - Phần 1: Yêu cầu chung)
IEC 60309 (tất cả các phần), Plugs, socket-outlets and couplers for industrial purposes (Phích cắm, ổ cắm và bộ nối dùng cho mục đích công nghiệp)
IEC 60417, Graphical symbols for use on equipment (Ký hiệu đồ họa để sử dụng trên thiết bị)
IEC 60664-3:20032, Insulation coordination for equipment within low-voltage systems - Part 3: Use of coating, potting or moulding for protection against pollution) Phối hợp cách điện dùng cho thiết bị trong hệ thống điện hạ áp - Phần 3: Sử dụng lớp phủ, vỏ bọc hoặc khuôn đúc để bảo vệ chống nhiễm bẩn)
IEC 60695-2-20, Fire hazard testing - Part 2-20: Glowing/hot wire based test methods - Hotwire coil ignitability - Apparatus, test method and guidance (Thử nghiệm nguy cơ cháy - Phần 2-20: Phương pháp thử nghiệm dựa trên sợi dây nóng đỏ - Tính dễ bắt cháy của cuộn dây nóng - Thiết bị thử nghiệm, phương pháp thử nghiệm và hướng dẫn)
IEC 60730-1:2010, Automatic electrical controls for household and similar use - Part 1: General requirements (Bộ điều khiển điện tự động dùng trong gia đình và sử dụng tương tự - Phần 1: Yêu cầu chung)
IEC 60755, General requirements for residual current operated protective devices (Yêu cầu chung đối với cơ cấu bảo vệ bằng tác động của dòng điện dư)
IEC 60950-1:20053, Information technology equipment - Safety - Part 1: General requirements (Thiết bị công nghệ thông tin - An toàn - Phần 1: Yêu cầu chung)
IEC 60990:1999, Methods of measurement of touch current and protective conductor current (Phương pháp đo dòng điện chạm và dòng điện qua dây bảo vệ)
IEC 61032, Protection of persons and equipment by enclosures - Probes for verification (Bảo vệ người và thiết bị bằng vỏ ngoài - Đầu dò dùng để kiểm tra xác nhận)
IEC 61180-1, High-voltage test techniques for low voltage equipment - Part 1: Definitions, test and procedure requirements (Kỹ thuật thử nghiệm điện áp cao dùng cho thiết bị hạ áp - Phần 1: Định nghĩa, yêu cầu về thử nghiệm và quy trình)
IEC 62020, Electrical accessories - Residual current monitors for household and similar uses (RCMs) (Phụ kiện điện - Máy theo dõi dòng điện dư (RCM) dùng trong gia đình và sử dụng tương tự)
ISO 178, Plastics - Determination of flexural properties (Chất dẻo - Xác định đặc tính uốn)
ISO 179 (tất cả các phần), Plastics - Determination of Charpy impact properties (Chất dẻo - Xác định đặc tính va đập Charpy)
ISO 180, Plastics - Determination of Izod impact strength (Chất dẻo - Xác định độ bền va đập Izod)
ISO 262, ISO general purpose metric screw threads - Selected sizes for screws, bolts and nuts (Ren vít hệ mét mục đích chung - Cỡ được chọn dùng cho vít, bu lông, đai ốc)
ISO 3746, Acoustics - Determination of sound power levels of noise sources using sound pressure - Survey method using an enveloping measurement surface over a reflecting plane (Âm học - Xác định mức công suất âm thanh của nguồn tạp nhiễu sử dụng áp suất âm thanh - Phương pháp kiểm tra sử dụng bề mặt đo bao phủ trên mặt phẳng phản xạ)
ISO 7000, Graphical symbols for use on equipment - Index and synopsis (Ký hiệu bằng đồ họa dùng trên thiết bị - Chỉ số và tóm tắt)
ANSI/ASTM E84, Standard Test Method for Surface Burning Characteristics of Building Materials (Phương pháp thử nghiệm tiêu chuẩn đối với các đặc tính đốt bề mặt của vật liệu xây dựng)
ANSI UL 746B, Polymeric material - Long term property evaluations (Vật liệu polyme - Đánh giá đặc tính dài hạn)
ANSI UL 746C, Polymeric Materials - Use in Electrical Equipment Evaluations (Vật liệu polyme - Đánh giá việc sử dụng trong thiết bị điện)
ASTM E162, Standard Test Method for Surface Flammability of Materials Using a Radiant Heat Energy Source (Phương pháp thử nghiệm tiêu chuẩn đối với khả năng cháy bề mặt của vật liệu sử dụng năng lượng nhiệt bức xạ)
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa dưới đây.
CHÚ THÍCH: Nếu không có quy định khác, giá trị điện áp và dòng điện là giá trị hiệu dụng của điện áp hoặc dòng điện xoay chiều, một chiều hoặc hỗn hợp.
3.1
Tiếp cận được (accessible)
Có thể chạm vào bằng đầu dò tiếp cận tiêu chuẩn khi được sử dụng như quy định ở 7.3.4.
3.2
Cách điện chính (basic insulation)
Cách điện cung cấp bảo vệ đơn nhất chống điện giật trong các điều kiện cây sự cố.
CHÚ THÍCH: Cách điện chính có thể cũng dùng cho mục đích chức năng.
3.3
Kiểu acquy (battery type)
Chất hóa học của acquy (ví dụ chì axit) và kiểu hoặc các kiểu (ví dụ ngập, keo, v.v...) acquy dự kiến sử dụng với PCE.
3.4
Acquy bịt kín (battery-sealed)
Acquy không có dự phòng để thêm nước hoặc chất điện phân và có kết cấu sao cho ngăn ngừa thoát ra chất lỏng hoặc chất khí trong hoạt động bình thường.
3.5
Acquy không bịt kín (battery-non-sealed)
Acquy có nắp tháo ra được hoặc dự phòng khác để thêm nước và/hoặc chất điện phân.
3.6
Acquy có van điều chỉnh (battery-valve regulated)
Acquy bịt kín có dự phòng để giải phóng áp suất quá mức trong điều kiện không bình thường.
3.7
Dàn quang điện lưỡng cực (bipolar photovoltaic (PV) array)
Dàn quang điện gồm có hai dàn liên kết với nhau trong đó một đầu ra của một dàn nối với đầu ra khác cực tính của dàn còn lại để tạo thành một nút điện chung, tương tự với máy biến đổi có nấc điều chỉnh ở giữa.
3.8
Khe hở không khí (clearance)
Khoảng cách ngắn nhất trong không khí giữa hai bộ phận dẫn điện.
3.9
Khu vực làm việc có điện kín (closed electrical operating area)
Phòng hoặc vị trí dành cho thiết bị điện, tại đó việc tiếp cận được giới hạn cho người có kỹ năng hoặc được đào tạo bằng cách mở cửa hoặc lấy tấm chắn ra, sử dụng khóa hoặc dụng cụ và được ghi rõ ràng bằng ký hiệu cảnh báo thích hợp.
3.10
Chỉ số phóng điện tương đối (comparative tracking index)
CTI
Điện áp, như xác định theo các điều kiện quy định ở IEC 60112, gây ra tuyến phóng điện carbon dẫn điện cố định bằng việc đặt 50 giọt chất điện phân với tốc độ 30 s một giọt vào mẫu.
3.11
Chiều dài đường rò (creepage distance)
Khoảng cách ngắn nhất dọc theo bề mặt của vật liệu cách điện giữa hai bộ phận dẫn điện.
[IEV 151-03-37]
3.12
Điện áp quyết định (decisive voltage)
Điện áp quyết định của một mạch là điện áp cao nhất xảy ra liên tục giữa hai bộ phận mang điện tùy ý bất kỳ của PCE trong điều kiện làm việc danh định trường hợp xấu nhất khi được sử dụng như dự kiến (xem giới hạn cấp điện áp quyết định ở 7.3.2).
3.13
Bộ phận trang trí (decorative part)
Bộ phận của thiết bị, bên ngoài vỏ ngoài, không có chức năng an toàn.
3.14
Thiết bị cắm điện trực tiếp (direct plug-in equipment)
Thiết bị có phích cắm nguồn là một phần của thiết bị, do đó, thiết bị được cấp điện bởi ổ cắm nguồn.
3.15
Cách điện kép (double insulation)
Cách điện gồm cả cách điện chính và cách điện phụ.
[IEV 105-06-08]
3.16
DVC A
Cấp điện áp quyết định (DVC) A như xác định ở 7.3.2
3.17
DVC B
Cấp điện áp quyết định (DVC) B như xác định ở 7.3.2
3.18
DVC C
Cấp điện áp quyết định (DVC) C như xác định ở 7.3.2
3.19
Vỏ ngoài (enclosure)
Bộ phận của thiết bị bao quanh các bộ phận bên trong, nhằm cung cấp bảo vệ chống ảnh hưởng bên ngoài, chống cháy lan hoặc tiếp xúc với các mối nguy hiểm.
3.20
Phân loại môi trường (environmental category)
Tập hợp các điều kiện môi trường mà PCE phải chịu trong hệ thống lắp đặt của nó, như xác định ở Điều 6.
3.21
Liên kết đẳng thế (equipotential bonding)
Các đấu nối điện giữa các bộ phận dẫn điện nhằm đạt được sự đẳng thế.
[IEV 195-01-10]
CHÚ THÍCH: Hiệu quả của liên kết đẳng thế có thể phụ thuộc vào tần số của dòng điện trong liên kết.
3.22
Dây dẫn liên kết đẳng thế (equipotential bonding conductor)
Dây dẫn nối điện các bộ phận kim loại để cung cấp liên kết đẳng thế.
3.23
EUT
Thiết bị cần thử nghiệm.
3.24
Điện áp cực thấp (Extra low voltage)
ELV
Điện áp không vượt quá giới hạn điện áp liên quan của dải I quy định ở IEC 60449.
[IEV 826-12-30]
CHÚ THÍCH 1: Trong IEC 60449, dải I được xác định là không vượt quá 50 V xoay chiều hiệu dụng và 120 V một chiều.
CHÚ THÍCH 2: Trong tiêu chuẩn này, bảo vệ chống điện giật phụ thuộc vào cấp điện áp quyết định.
3.25
Hộp cháy (fire enclosure)
Một phần của thiết bị bao quanh các bộ phận bên trong nhằm giảm thiểu sự lan truyền cháy hoặc các vật liệu cháy từ bên trong.
3.26
Thiết bị cố định (fixed equipment)
Thiết bị được giữ chặt vào giá đỡ, hoặc được giữ chặt ở một vị trí cụ thể.
[IEV 826-07-07]
3.27
Phân cấp vật liệu dễ cháy (flammability classification of materials)
Nhận biết đáp ứng cháy của vật liệu và khả năng dập tắt của chúng nếu bị đốt cháy. Vật liệu được phân cấp như các định nghĩa trong tiêu chuẩn này, khi được thử nghiệm phù hợp với TCVN 9900-11-10 (IEC 60695-11-10), TCVN 9900-11-20 (IEC 60695-11-20), ISO 9772 hoặc ISO 9773.
CHÚ THÍCH 1: Khi áp dụng các yêu cầu trong tiêu chuẩn này, vật liệu tạo bọt cấp HF-1 được coi là tốt hơn so với cấp HF-2 và HF-2 tốt hơn HBF.
CHÚ THÍCH 2 Tương tự, các vật liệu khác, bao gồm bọt cứng (kết cấu kỹ thuật) của cấp 5VA được coi là tốt hơn so với cấp 5VB, 5VB tốt hơn V-0, V-0 tốt hơn V-1, V-1 tốt hơn V-2, V-2 tốt hơn HB40 và HB40 tốt hơn HB75.
CHÚ THÍCH 3 Tương tự, các vật liệu khác cấp VTM-0 được coi là tốt hơn so với cấp VTM-1 và VTM-1 tốt hơn VTM-2.
CHÚ THÍCH 4: Vật liệu phân cấp dễ cháy VTM-0, VTM-1 và VTM-2 được coi là tương đương với vật liệu phân cấp dễ cháy V-0, V-1 và V-2 tương ứng, nhưng chỉ cho các đặc tính dễ cháy của chúng. Đặc tính điện và cơ của chúng không nhất thiết là tương đương.
3.28
Đầu nối đất chức năng (functional earth terminal)
Đầu nối để thực hiện nối điện đến một bộ phận hoặc một mạch điện cho mục đích vận hành bất kỳ mà không phải an toàn.
3.29
Cách điện chức năng (functional insulation)
FI
Cách điện chỉ cần thiết cho hoạt động đúng của thiết bị.
CHÚ THÍCH: Cách điện chức năng theo định nghĩa này không bảo vệ chống điện giật. Tuy nhiên, nó có thể giảm khả năng gây cháy và cháy.
3.30
Thiết bị cầm tay (hand-held equipment)
Thiết bị di động được thiết kế để đỡ bằng một tay trong khi sử dụng bình thường.
3.31
Mối nguy hiểm (hazard)
Nguồn nguy hại tiềm ẩn từ cơ cấu bất kỳ được bao trùm trong tiêu chuẩn này, ví dụ như rủi ro điện giật, rủi ro cháy, v.v...
3.32
Mức năng lượng nguy hiểm (hazardous energy level)
Mức công suất khả dụng 240 VA hoặc lớn hơn trong khoảng thời gian 60 s hoặc lớn hơn, hoặc mức năng lượng dự trữ bằng 20 J hoặc lớn hơn (ví dụ, từ một hoặc nhiều tụ điện), ở điện thế 2 V hoặc lớn hơn (xem 7.4.1).
3.33
Mang điện nguy hiểm (hazardous live)
Khả năng tạo ra điện giật hoặc cháy do điện. Một mạch điện hoặc một bộ phận mang nguy hiểm điện giật hoặc nguy hiểm năng lượng như mô tả ở Điều 7.
3.34
Điện áp nguy hiểm (hazardous voltage)
Điện áp vượt quá các giới hạn đối với nguy hiểm điện giật ở 7.3.
3.35
Trường (Phân bố) đồng nhất (homogeneous field (distribution))
Một trường đồng nhất là một trường điện có gradient điện áp về cơ bản là không đổi giữa các điện cực (trường đồng nhất), ví dụ như giữa hai hình cầu có bán kính mỗi hình cầu lớn hơn khoảng cách giữa chúng.
3.36
Trong nhà, chưa được ổn định (indoor, unconditioned)
Phân loại môi trường thiết bị trong đó PCE được che phủ hoàn toàn trong một tòa nhà hoặc một vỏ ngoài để bảo vệ PCE khỏi mưa, mặt trời, bụi gió thổi, nấm và bức xạ bầu trời đêm lạnh một cách trực tiếp, v.v, nhưng tòa nhà hoặc vỏ ngoài không được ổn định về nhiệt độ, độ ẩm hoặc lọc không khí và thiết bị có thể bị ngưng tụ.
3.37
Trong nhà, đã ổn định (indoor, conditioned)
Phân loại môi trường thiết bị trong đó PCE được che phủ hoàn toàn trong một tòa nhà hoặc một vỏ ngoài để bảo vệ PCE khỏi mưa, mặt trời, bụi gió thổi, nấm và bức xạ bầu trời đêm lạnh một cách trực tiếp, v.v, nhưng tòa nhà hoặc vỏ ngoài nói chung đã được ổn định về nhiệt độ, độ ẩm hoặc lọc không khí. Sự ngưng tụ có thể không xảy ra.
3.38
Trường (Phân bố) không đồng nhất (inhomogeneous field (distribution))
Phân bố không đồng nhất của trường điện đề cập đến một trường không có gradient điện áp về cơ bản là không đổi giữa các điện cực (trường không đồng nhất).
3.39
Isc PV
Dòng điện ngắn mạch tổng lớn nhất tuyệt đối (một chiều) của dàn PV mà PCE có thông số đặc trưng để nối với đầu vào PV của nó, trong trường hợp xấu nhất về nhiệt độ môi trường xung quanh, bức xạ, v.v...
CHÚ THÍCH: Thông số đặc trưng của PCE là dòng điện lớn nhất tuyệt đối mà PV đưa vào PCE, được thiết kế trong điều kiện sử dụng dự kiến. Thông số này khác với tổng số đơn giản của các thông số đặc trưng Isc được ghi nhãn của mô đun PV được kết nối vì các ghi nhãn này dựa trên điều kiện ngắn mạch trong điều kiện thử nghiệm tiêu chuẩn và có thể bị vượt quá ở nhiệt độ lạnh hoặc với độ bức xạ trên mức tiêu chuẩn.
3.40
Nguồn công suất giới hạn (limited power source)
Nguồn phù hợp với các yêu cầu ở 9.2 của tiêu chuẩn này.
3.41
Bộ phận mang điện (live parts)
Dây dẫn hoặc bộ phận dẫn điện dự kiến được đóng điện trong sử dụng bình thường, kể cả dây trung tính.
3.42
Điện hạ áp (low voltage)
Tập hợp các mức điện áp được sử dụng để phân phối điện và giới hạn trên của điện áp pha-pha hoặc điện áp pha-trung tính là 1 000 V xoay chiều hoặc 1 500 V một chiều.
3.43
Nguồn lưới (mains)
Hệ thống cáp điện xoay chiều hạ áp tại đó PCE được thiết kế để nối đến.
3.44
Mạch nguồn (mains circuit)
Mạch được thiết kế để nối dẫn vào nguồn lưới.
3.45
Trung tính (neutral)
Dây dẫn mang dòng điện, đầu nối hoặc điểm của mạch điện được nối có chủ ý với đất.
CHÚ THÍCH: Thuật ngữ trung tính nối đất và dây nối đất cũng được sử dụng phổ biến. Trong tiêu chuẩn này, thuật ngữ trung tính liên quan đến mạch điện bất kỳ (nguồn lưới, PV, acquy, v.v...) mà không chỉ liên quan đến nguồn lưới.
3.46
Điều kiện bình thường (normal condition)
Điều kiện trong đó tất cả các phương tiện để bảo vệ chống các mối nguy hiểm còn nguyên vẹn và PCE được lắp đặt và vận hành theo thông số đặc trưng và hướng dẫn lắp đặt của nó.
3.47
Sử dụng bình thường (normal use)
Làm việc, bao gồm trạng thái chờ, theo hướng dẫn sử dụng hoặc đối với mục đích dự kiến hiển nhiên.
CHÚ THÍCH: Trong hầu hết các trường hợp, sử dụng bình thường cũng có nghĩa là điều kiện bình thường, vì hướng dẫn sử dụng sẽ cảnh báo chống sử dụng thiết bị khi nó không ở điều kiện bình thường.
3.48
Người vận hành (operator)
Người vận hành thiết bị theo mục đích dự kiến của nó.
3.49
Khu vực tiếp cận của người vận hành (operator access area)
Một phần của PCE tại đó, trong điều kiện vận hành bình thường, áp dụng một trong các điều kiện sau:
- có thể tiếp cận mà không cần sử dụng dụng cụ, hoặc
- phương tiện để tiếp cận được cung cấp có chủ ý cho người vận hành, hoặc
- người vận hành được đào tạo để tiếp cận bất kể có cần dụng cụ để tiếp cận hay không.
3.50
Ngoài trời (outdoor)
Phân loại môi trường của thiết bị trong đó toàn bộ hoặc một phần của PCE phải chịu mưa, mặt trời, gió, bụi, nấm, đá, ngưng tụ, bức xạ bầu trời đêm lạnh một cách trực tiếp, v.v, và toàn bộ dải nhiệt độ và độ ẩm ngoài trời; áp dụng các yêu cầu về vị trí ẩm.
3.51
Cấp quá điện áp (overvoltage category)
OVC
Ký hiệu bằng số xác định phân cấp các điều kiện quá điện áp quá độ.
[TCVN 10884-1 (IEC 60664-1)]
CHÚ THÍCH 1: Xem 7.3.7.1.2 về mô tả bốn cấp quá điện áp.
CHÚ THÍCH 2: Quá điện áp quá độ được định nghĩa là ‘quá điện áp trong khoảng thời gian ngắn cỡ vài mili giây hoặc ít hơn, dao động hoặc không dao động, thường có độ suy giảm cao’ [IEV 604-03-13]. Không nên nhầm với quá điện áp tạm thời (tăng lên), được định nghĩa là 'quá điện áp tại tần số công nghiệp trong khoảng thời gian tương đối dài' [IEV 616-01-16].
3.52
Điện áp dập tắt phóng điện cục bộ (partial discharge extinction voltage)
Ue
Giá trị đỉnh thấp nhất của điện áp thử nghiệm tại đó điện tích biểu kiến trở nên nhỏ hơn độ lớn phóng điện quy định khi điện áp thử nghiệm giảm xuống thấp hơn mức cao mà tại đó đã xảy ra các phóng điện này (TCVN 10884-1 (IEC 60664-1)).
CHÚ THÍCH: Đối với các thử nghiệm bằng điện xoay chiều có thể sử dụng giá trị hiệu dụng.
3.53
Nối cố định (permanently connected)
Nối điện bằng phương tiện chỉ có thể tháo ra bằng dụng cụ.
3.54
Hệ thống PELV (PELV system)
Hệ thống điện trong đó điện áp không thể vượt quá giá trị của điện áp cực thấp:
- trong điều kiện bình thường và
- trong điều kiện sự cố đơn, trừ sự cố nối đất trong các mạch điện khác.
CHÚ THÍCH: PELV là viết tắt của điện áp bảo vệ cực thấp.
[IEV 826-12-32]
3.55
Quang điện (photovoltaic)
PV
Liên quan đến việc chuyển đổi ánh sáng trực tiếp thành điện năng.
3.56
Dàn quang điện PV (photovoltaic (PV) array)
Cụm lắp ráp các thành phần như tấm quang điện, cáp, bộ nối, bộ kết hợp, v.v... tạo ra và cung cấp điện một chiều bằng cách chuyển đổi năng lượng mặt trời.
3.57
Thiết bị cắm được kiểu A (pluggable equipment type A)
Thiết bị được thiết kế để nối với dây dẫn lắp đặt của tòa nhà thông qua một phích cắm và ổ cắm không công nghiệp hoặc một bộ nối thiết bị không công nghiệp, hoặc cả hai.
3.58
Thiết bị cắm được kiểu B (pluggable equipment type B)
Thiết bị được thiết kế để nối với dây dẫn lắp đặt của tòa nhà thông qua một phích cắm và ổ cắm công nghiệp hoặc một bộ nối thiết bị công nghiệp, hoặc cả hai, phù hợp với IEC 60309 hoặc với tiêu chuẩn quốc gia tương đương.
CHÚ THÍCH: Mạch PV sử dụng bộ nối được xem là thiết bị cắm được kiểu B hoặc thiết bị cố định.
3.59
Nhiễm bẩn (pollution)
Tạp chất thêm vào bất kỳ ở dạng rắn, lỏng, hoặc khí (khí ion hóa) có thể làm giảm độ bền điện hoặc điện trở suất bề mặt.
3.60
Độ nhiễm bẩn (pollution degree)
Con số đặc trưng cho sự nhiễm bẩn dự kiến của môi trường vi mô hoặc môi trường xung quanh thiết bị.
3.61
Độ nhiễm bẩn 1 (pollution degree 1)
Không bị nhiễm bẩn hoặc chỉ xảy ra nhiễm bẩn khô, nhiễm bẩn không dẫn. Nhiễm bẩn không có ảnh hưởng.
3.62
Độ nhiễm bẩn 2 (pollution degree 2)
Chỉ xảy ra nhiễm bẩn không dẫn, ngoại trừ đôi khi dự kiến có tính dẫn điện tạm thời do ngưng tụ.
3.63
Độ nhiễm bẩn 3 (pollution degree 3)
Xảy ra nhiễm bẩn dẫn hoặc nhiễm bẩn không dẫn khô mà trở nên dẫn điện do ngưng tụ dự kiến.
3.64
Cổng (port)
Vị trí cho phép tiếp cận thiết bị hoặc mạng lưới tại đó năng lượng hoặc tín hiệu điện từ có thể được cung cấp hoặc nhận được hoặc nơi mà sự biến đổi của thiết bị hoặc mạng lưới có thể được quan sát hoặc đo.
3.65
Thiết bị di động (portable equipment)
Thiết bị cắm được dự kiến được di chuyển từ nơi này sang nơi khác.
3.66
Thiết bị chuyển đổi điện (power conversion equipment)
PCE
Thiết bị điện chuyển đổi một kiểu điện năng từ nguồn điện áp hoặc dòng điện thành một kiểu điện năng khác về điện áp, dòng điện và tần số.
CHÚ THÍCH: Ví dụ như bộ chuyển đổi điện xoay chiều thành một chiều, bộ nghịch lưu chuyển đổi điện một chiều thành xoay chiều, bộ điều khiển nạp điện một chiều một chiều, bộ biến tần, v.v...
3.67
Liên kết bảo vệ (protective bonding)
Kết nối điện của các bộ phận dẫn điện tiếp cận được hoặc của màn chắn bảo vệ để cung cấp sự liên tục về điện cho đầu nối dây bảo vệ.
3.68
Dây liên kết bảo vệ (protective bonding conductor)
Dây dẫn được sử dụng để nối liên kết các bộ phận dẫn điện tiếp cận được hoặc màn chắn bảo vệ để liên kết bảo vệ.
3.69
Bảo vệ cấp I (protective class I)
Bảo vệ chống điện giật bằng cách điện chính và nối đất bảo vệ của các bộ phận dẫn điện tiếp cận được sao cho nếu cách điện chính bị hỏng thì bộ phận chạm tới được dẫn điện cũng không trở nên mang điện.
3.70
Bảo vệ cấp II (protective class II)
Bảo vệ chống điện giật không chỉ dựa vào cách điện chính mà còn có thêm biện pháp an toàn ví dụ cách điện kép hoặc cách điện tăng cường, không có đầu nối đất bảo vệ hoặc dựa vào điều kiện lắp đặt.
3.71
Bảo vệ cấp III (protective class III)
Thiết bị, trong đó việc bảo vệ chống điện giật dựa vào nguồn điện có điện áp cực thấp an toàn, và không thể sinh ra điện áp lớn hơn điện áp cực thấp an toàn.
CHÚ THÍCH: Đối với thiết bị cấp III, mặc dù không có yêu cầu bảo vệ chống điện giật nhưng phải áp dụng tất cả các yêu cầu khác của tiêu chuẩn này.
3.72
Nối đất bảo vệ (protective earthing)
Kết nối của một điểm trong thiết bị, hệ thống hoặc hệ thống lắp đặt với đất, để bảo vệ chống điện giật trong trường hợp có sự cố.
3.73
Dây nối đất bảo vệ (protective earthing conductor)
Dây dẫn dùng để đấu nối một thiết bị, hệ thống hoặc hệ thống lắp đặt với đất, để bảo vệ chống điện giật trong trường hợp có sự cố.
3.74
Đầu nối dây bảo vệ (protective conductor terminal)
Đầu nối liên kết với các bộ phận dẫn điện của một thiết bị dùng cho mục đích an toàn và được cung cấp để đấu nối của dây nối đất bảo vệ.
3.75
Trở kháng bảo vệ (protective impedance)
Thành phần, cụm lắp ráp các thành phần hoặc phối hợp của cách điện chính và thiết bị hạn chế dòng điện hoặc điện áp, có trở kháng, kết cấu và độ tin cậy sao cho khi nối giữa các bộ phận dẫn điện tiếp cận được và bộ phận mang điện nguy hiểm thì nó cung cấp bảo vệ trong chừng mực được yêu cầu bởi tiêu chuẩn này trong điều kiện bình thường và điều kiện sự cố đơn.
3.76
Ngăn cách bảo vệ (protective separation)
Kết cấu để duy trì ngăn cách giữa các mạch có mức bảo vệ khác nhau ngay cả trong trường hợp sự cố đơn như mô tả ở 7.3.3.
CHÚ THÍCH: Ngăn cách bảo vệ là ngăn cách giữa các mạch điện bằng bảo vệ chính và bảo vệ phụ (cách điện chính cộng với cách điện phụ hoặc màn chắn bảo vệ) hoặc bằng dự phòng bảo vệ tương đương (ví dụ như cách điện tăng cường hoặc trở kháng bảo vệ).
3.77
Giá trị danh định (rated)
Giá trị, thường được ấn định bởi nhà chế tạo, cho điều kiện làm việc quy định của thành phần, cơ cấu hoặc thiết bị.
[IEV 151-04-03]
3.78
Thông số đặc trưng (rating)
Tập hợp các giá trị danh định và điều kiện làm việc.
[IEV 151-04-04]
3.79
Điều kiện thử nghiệm chuẩn (reference test conditions)
Các điều kiện điện, làm việc và môi trường tại đó thực hiện thử nghiệm, như quy định ở 4.2.2.
3.80
Cách điện tăng cường (reinforced insulation)
Cách điện duy nhất đặt lên bộ phận mang điện để có cấp bảo vệ chống điện giật tương đương với cách điện kép trong các điều kiện quy định.
CHÚ THÍCH: Một hệ thống cách điện duy nhất không có nghĩa là cách điện này phải là một chi tiết đồng nhất. Cách điện có thể gồm nhiều lớp, các lớp này không thể thử một cách riêng biệt như cách điện phụ hoặc cách điện chính.
3.81
Dòng điện dư (residual-current)
Tổng vectơ của các dòng điện chạy trong dây dẫn mang dòng điện bình thường của mạch nguồn, được thể hiện là giá trị hiệu dụng.
3.82
Tổ chức chịu trách nhiệm (responsible body)
Cá nhân hoặc một nhóm có trách nhiệm cho việc sử dụng và bảo trì thiết bị và đảm bảo rằng người vận hành được đào tạo đủ.
3.83
Rủi ro (risk)
Phối hợp về xác suất của sự xuất hiện nguy hại và độ khắc nghiệt của nguy hại đó.
3.84
Thử nghiệm thường xuyên (routine test)
Thử nghiệm mà từng cơ cấu (thiết bị) riêng rẽ phải chịu trong hoặc sau khi chế tạo để đảm bảo sự phù hợp với các tiêu chí nhất định.
[IEV 151-04-16, có sửa đổi]
3.85
Khóa liên động an toàn (safety interlock)
Phương tiện ngăn ngừa tiếp cận vào khu vực nguy hiểm cho đến khi hết nguy hiểm hoặc phương tiện tự động loại trừ điều kiện nguy hiểm khi tiếp cận đến.
3.86
Thử nghiệm mẫu (sample test)
Thử nghiệm trên một số lượng cơ cấu được lấy ngẫu nhiên từ một lô sản xuất.
3.87
Mạch thứ cấp (secondary circuit)
Mạch không nối trực tiếp đến mạch nguồn và lấy công suất từ máy biến áp, bộ chuyển đổi hoặc cơ cấu cách ly tương ứng, hoặc từ một acquy hoặc nguồn công suất khác không nối vào nguồn điện lưới (ví dụ mạch PV trong PCE cách ly).
3.88
Hệ thống SELV (SELV system)
Hệ thống điện trong đó, điện áp không vượt quá giá trị điện áp cực thấp:
- trong điều kiện bình thường, và
- trong điều kiện sự cố đơn, bao gồm sự cố chạm đất trong mạch điện khác.
CHÚ THÍCH: SELV là viết tắt của điện áp cực thấp an toàn.
[IEV 826-12-31]
3.89
Nhân viên bảo dưỡng (service personnel)
Người được đào tạo về kỹ thuật thích hợp và có kinh nghiệm cần thiết để nhận biết các mối nguy hiểm mà người đó có thể phải chịu khi thực hiện nhiệm vụ và nhận biết các biện pháp để giảm thiểu rủi ro cho người đó hoặc người khác.
3.90
Ngăn cách đơn giản (simple separation)
Ngăn cách giữa các mạch điện hoặc giữa một mạch điện và đất cục bộ bằng cách điện chính.
[IEV 826-12-28]
3.91
Điều kiện sự cố đơn (single fault condition)
Điều kiện trong đó một phương tiện bảo vệ chống nguy hiểm có khuyết tật hoặc có một sự cố có thể gây nguy hiểm.
CHÚ THÍCH: Nếu điều kiện sự cố đơn gây ra hỏng hóc sau đó khác thì chuỗi hỏng hóc được xem là một điều kiện sự cố đơn.
3.92
Cách điện phụ (supplementary insulation)
Cách điện độc lập được đặt bổ sung vào cách điện chính để bảo vệ chống điện giật trong trường hợp hỏng cách điện chính.
3.93
Đầu nối (terminal)
Thành phần được cung cấp để kết nối của một cơ cấu (thiết bị) với dây dẫn bên ngoài.
[IEV 151-01-03]
CHÚ THÍCH: Đầu nối có thể có một hoặc nhiều tiếp điểm và do đó, có thể là ổ cắm, bộ nối, v.v...
3.94
Dụng cụ (tool)
Tuốc nơ vít, đồng xu, chìa khóa hoặc vật dụng khác bất kỳ được sử dụng để thao tác vít, chốt hoặc các phương tiện làm chặt tương tự.
3.95
Thiết bị mang đi được (transportable equipment)
Thiết bị có khối lượng nhỏ hơn 18 kg, không phải là thiết bị cố định và được thiết kế để có thể mang đi thường xuyên bởi người sử dụng.
3.96
Thử nghiệm điển hình (type test)
Thử nghiệm một hoặc nhiều mẫu (nguyên mẫu) thiết bị (hoặc các bộ phận của thiết bị) được chế tạo theo một thiết kế riêng, để chứng tỏ rằng thiết kế và kết cấu đáp ứng một hoặc nhiều yêu cầu của tiêu chuẩn này.
[IEV 151-04-15, có sửa đổi]
CHÚ THÍCH: Định nghĩa này mở rộng định nghĩa IEV 151-04-15 để bao gồm cả các yêu cầu thiết kế và kết cấu.
3.97
Vmax PV
Điện áp vào danh định lớn nhất, một chiều mà PCE được thiết kế để chịu được từ dàn PV (tức là điện áp mạch hở lớn nhất) trong điều kiện xấu nhất của nhiệt độ môi trường xung quanh, bức xạ, v.v.
3.98
Vị trí ướt (wet location)
Vị trí có thể có nước hoặc chất lỏng dẫn điện khác và có nhiều khả năng làm giảm trở kháng cơ thể người do làm ướt tiếp xúc giữa cơ thể người và thiết bị, hoặc làm ướt tiếp xúc giữa cơ thể người và môi trường.
3.99
Điện áp làm việc (working voltage)
Điện áp xuất hiện bởi thiết kế trong một mạch điện hoặc qua cách điện, khi PCE vận hành với phối hợp trường hợp xấu nhất của điện áp danh định cao nhất và thấp nhất đối với từng cổng, và trong điều kiện làm việc bình thường ở trường hợp xấu nhất. Xem 7.3.2.6.
Thử nghiệm được yêu cầu bởi tiêu chuẩn này để chứng tỏ rằng EUT phù hợp hoàn toàn theo các yêu cầu áp dụng của tiêu chuẩn này. Điều này đưa ra:
- điều kiện chung và yêu cầu chung để thực hiện thử nghiệm;
- một số thử nghiệm thực được yêu cầu thực hiện, trong trường hợp các thử nghiệm này về bản chất nói chung và không liên quan đặc biệt đến một kiểu nguy hiểm cụ thể (ví dụ, thử nghiệm nhiệt).
Các yêu cầu thử nghiệm khác được quy định cho một kiểu nguy hiểm cụ thể nằm trong điều thích hợp trong tiêu chuẩn này.
Thử nghiệm trên các cụm nhỏ của thiết bị đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn viện dẫn liên quan được quy định trong tiêu chuẩn này, và được sử dụng phù hợp với chúng và trong điều kiện không khắc nghiệt hơn các điều kiện được áp dụng trong quá trình thử nghiệm để xác định sự phù hợp với tiêu chuẩn viện dẫn thì không cần phải lặp lại trong quá trình thử nghiệm điển hình của toàn bộ thiết bị.
Để đảm bảo rằng thiết bị không trở nên nguy hiểm ở điều kiện độ ẩm dự kiến, như quy định trong Bảng 4, EUT phải chịu ổn định trước về độ ẩm theo 4.5 trước các thử nghiệm nhất định trong trường hợp được quy định trong tiêu chuẩn này.
Trong trường hợp, giá trị đo được gần với giới hạn phù hợp, phân tích độ không đảm bảo đo phải được thực hiện để xác định sự phù hợp.
Sự phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này được kiểm tra bằng cách thực hiện tất cả các thử nghiệm trong tiêu chuẩn này, ngoài ra, một thử nghiệm có thể được bỏ qua nếu việc kiểm tra thiết bị chứng tỏ một cách chắc chắn rằng thiết bị sẽ đạt thử nghiệm đó.
Các thử nghiệm được thực hiện trong các điều kiện thử nghiệm chuẩn (xem 4.2.2) và các thử nghiệm theo cả hai điều kiện bình thường và sự cố được quy định.
4.2 Điều kiện chung để thử nghiệm
4.2.1 Trình tự thử nghiệm
Trình tự thử nghiệm là tùy chọn trừ khi có quy định khác trong tiêu chuẩn này. EUT phải được kiểm tra cẩn thận về thiệt hại gây ra mối nguy hiểm có thể có theo nghĩa của tiêu chuẩn này, sau từng thử nghiệm,. Không cần sử dụng cùng một mẫu cho tất cả các thử nghiệm trừ khi có quy định khác tiêu chuẩn này.
4.2.2 Điều kiện thử nghiệm chuẩn
4.2.2.1 Điều kiện môi trường
Trừ khi được quy định khác trong tiêu chuẩn này, ví dụ liên quan đến phân loại môi trường như xác định ở 6.1, các điều kiện môi trường xung quanh dưới đây phải đạt được tại vị trí thử nghiệm:
a) nhiệt độ từ 15 °C đến 40 °C;
b) độ ẩm tương đối không quá 75 % và không nhỏ hơn 5 %;
c) áp suất không khí từ 75 kPa đến 106 kPa;
d) không có sương giá, sương, nước thấm, mưa, bức xạ mặt trời, v.v.
4.2.2.2 Trạng thái thiết bị
Sản phẩm phải chịu các thử nghiệm điển hình phải là đại diện về vật lý và điện của các sản phẩm sản xuất trong tương lai sao cho các đánh giá theo tiêu chuẩn này là đủ để đại diện cho các sản phẩm được sản xuất trong tương lai.
Trừ khi có quy định khác, từng thử nghiệm phải được thực hiện trên thiết bị đã lắp ráp cho sử dụng bình thường và với sự kết hợp ít thuận lợi nhất của các điều kiện được nêu ở 4.2.2.1 đến 4.2.2.10. Nếu không thực hiện được các thử nghiệm cụ thể trên EUT hoàn chỉnh, thì cho phép thử nghiệm trên các cụm lắp ráp nhỏ với điều kiện là phải kiểm tra xác nhận rằng thiết bị được lắp ráp đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
4.2.2.3 Vị trí của thiết bị
Thiết bị phải được lắp đặt theo hướng dẫn của nhà chế tạo, ở cấu hình cho điều kiện thử nghiệm ở trường hợp xấu nhất. Phải xem xét các ảnh hưởng của thông gió, xây thành vách, hốc, khoang, v.v..., hệ thống lắp đặt gần với kết cấu, thiết bị khác, v.v...
4.2.2.4 Phụ kiện
Phụ kiện và các bộ phận mà người vận hành có thể đổi lẫn sẵn có hoặc được khuyến cáo bởi nhà chế tạo để sử dụng cùng EUT phải được kết nối hoặc không được kết nối, chọn trường hợp ít thuận lợi nhất.
4.2.2.5 Nắp và bộ phận rời
Nắp hoặc các bộ phận có thể tháo ra mà không cần sử dụng dụng cụ, được tháo ra hoặc không, chọn trường hợp bất lợi nhất.
4.2.2.6 Nguồn lưới
Các thử nghiệm mà kết quả không bị ảnh hưởng đáng kể bởi các điều kiện nguồn lưới, có thể được thực hiện tại bất kỳ điều kiện cung cấp danh định nào. Đối với các thử nghiệm mà kết quả có thể bị ảnh hưởng đáng kể bởi các điều kiện nguồn điện lưới, thử nghiệm phải được thực hiện tại điều kiện hoặc các điều kiện nguồn điện lưới ở trường hợp xấu nhất, có xem xét các điều kiện danh định và dung sai của các điều kiện danh định, như quy được dưới đây.
a) Điện áp: Dung sai được lấy từ 90 % đến 110 % (các) điện áp danh định, trừ khi dải rộng hơn được đưa ra trong quy định kỹ thuật của EUT trong trường hợp đó sử dụng dải rộng hơn. Nếu EUT không hoạt động trong phạm vi toàn dải từ 90 % đến 110 % thì dung sai được lấy là dải làm việc quy định. Thử nghiệm trong điều kiện cung cấp danh nghĩa, hoặc ở điều kiện cung cấp giữa các đầu mút của dải chỉ cần thiết nếu thử nghiệm ở các đầu mút của dải không phải là trường hợp xấu nhất.
b) Tần số: Phải tính đến nhiều tần số danh định (ví dụ: 50 Hz và 60 Hz), nhưng dung sai xung quanh các tần số này thường không cần phải xem xét.
c) Cực tính: Đối với thiết bị cắm vào kiểu A, cần xem xét đấu nối trong cả điều kiện bình thường và phân cực ngược, nếu kết quả của một thử nghiệm cụ thể có thể bị ảnh hưởng.
d) Nối đất: Nguồn cung cấp thử nghiệm phải được nối đất hoặc không tùy theo kết cấu của nguồn cung cấp dự định đối với thiết bị cần thử nghiệm. Đối với thiết bị có thể được cung cấp từ hệ thống cung cấp nối đất hoặc không nối đất, hệ thống cung cấp được sử dụng phải cho điều kiện thử nghiệm ở trường hợp xấu nhất hoặc thử nghiệm phải được thực hiện cho cả hai kết cấu.
e) Bảo vệ quá dòng: Các đầu vào phải được cung cấp cùng bảo vệ quá dòng có trong hệ thống lắp đặt và bảo vệ này không được tác động trong khi thử nghiệm ở điều kiện bình thường, nhưng được phép tác động để bảo vệ hệ thống trong khi thử nghiệm ở điều kiện sự cố đơn.
4.2.2.7 Cổng cung cấp không phải nguồn điện lưới
Các thử nghiệm phải được thực hiện ở phối hợp ít thuận lợi nhất của điều kiện cung cấp, trong (các) dải danh định của từng cổng cung cấp, xem xét điện áp, tần số, cực tính, nối đất và bất kỳ điều kiện bình thường nào khác, trong trường hợp những yếu tố này có thể ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm.
Các đầu vào phải được cung cấp cùng bảo vệ quá dòng có trong hệ thống lắp đặt và bảo vệ này không được tác động trong khi thử nghiệm ở điều kiện bình thường, nhưng được phép tác động để bảo vệ hệ thống trong khi thử nghiệm ở điều kiện sự cố đơn.
Đối với đầu vào PV và acquy, áp dụng các yêu cầu bổ sung dưới đây:
4.2.2.7.1 Nguồn cung cấp quang điện
Trong trường hợp kết quả của một thử nghiệm có thể bị ảnh hưởng bởi đặc tính điện áp-dòng điện của nguồn cung cấp, nguồn PV được sử dụng phải mô phỏng đặc tính điện áp-dòng điện của dàn PV lớn nhất mà thiết bị được ấn định giá trị danh định về điện áp mạch hở (Vmax PV) và dòng điện ngắn mạch (Isc PV).
Các thử nghiệm được thực hiện trong điều kiện không bình thường hoặc điều kiện sự cố phải được thử nghiệm với nguồn bằng 1,25 đến 1,5 lần dòng điện vào danh định lớn nhất của PCE (Isc PV) cho đầu vào đó. Nếu được cung cấp thì không được thay đổi cơ cấu bảo vệ quá dòng của PCE được đưa vào hoặc được quy định.
CHÚ THÍCH: Khi chọn các điều kiện thử nghiệm đối với nguồn cung cấp PV, cần xem xét đến đặc tính của dàn PV: khi có sẵn điện áp lớn nhất thì dòng điện khả dụng là nhỏ nhất và khi có sẵn dòng điện lớn nhất thì điện áp là nhỏ nhất. Không hy vọng rằng thử nghiệm thực hiện với đồng thời cả dòng điện và điện áp nguồn PV ở giá trị lớn nhất của chúng.
4.2.2.7.2 Đầu vào acquy
Các đầu vào acquy có thể được cung cấp từ nguồn điện một chiều hoặc từ dãy acquy, ngoài ra, để thử nghiệm sự cố, trong trường hợp độ lớn của dòng điện sự cố có thể ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm, phải sử dụng một dãy acquy có kích thước bình thường cùng sản phẩm.
4.2.2.8 Điều kiện nạp tải cho các cổng đầu ra
Thử nghiệm phải được thực hiện trong điều kiện tải ít thuận lợi nhất, trong (các) dải danh định của từng cổng, xem xét điện áp, tần số, cực tính, nối đất và bất kỳ điều kiện bình thường nào khác, trong trường hợp những yếu tố này có thể ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm, cổng xoay chiều đầu ra phải được nạp tải tuyến tính để đạt được công suất hoặc dòng điện ra danh định lớn nhất, chọn điều kiện ít thuận lợi nhất, cổng xoay chiều đầu ra (ví dụ: cổng đầu ra nạp acquy hoặc cổng tải một chiều) phải được nạp tải điện trở để có được công suất hoặc dòng điện ra danh định lớn nhất, chọn điều kiện ít thuận lợi nhất. Đối với các cổng dự kiến để đấu nối với acquy thì phải sử dụng acquy thay cho tải hoặc song song với tải, nếu các kết quả thử nghiệm có thể bị ảnh hưởng.
Nếu không có quy định khác trong tiêu chuẩn này, các điều kiện nạp tải phải được duy trì trong khoảng thời gian như sau:
- đối với các thông số đặc trưng cho vận hành liên tục, cho đến khi các điều kiện ổn định được thiết lập, ngoài ra đối với thử nghiệm mà nguồn công suất duy nhất là đầu vào PV thì thử nghiệm được giới hạn trong 7 h ở công suất đầy đủ (khoảng một ngày năng lượng mặt trời);
- đối với các thông số đặc trưng cho vận hành gián đoạn, theo chu kỳ cho đến khi điều kiện ổn định được thiết lập, sử dụng các giai đoạn danh định "ON" và "OFF";
- đối với các thông số đặc trưng cho vận hành ngắn hạn, trong thời gian vận hành danh định.
4.2.2.9 Đầu nối đất
Đầu nối dây bảo vệ, nếu được cung cấp, phải được nối với đất. Đầu nối đất chức năng phải được đấu nối hoặc không đấu nối với đất, chọn điều kiện ít thuận lợi nhất.
4.2.2.10 Bộ điều khiển
Bộ điều khiển mà người vận hành có thể điều chỉnh phải được đặt ở vị trí bất kỳ, ngoài ra:
a) Cơ cấu chọn nguồn điện lưới phải được đặt đúng giá trị trừ khi có lưu ý khác trong tiêu chuẩn này.
b) Không được kết hợp các chế độ đặt nếu việc này bị cấm theo hướng dẫn của nhà chế tạo kèm theo thiết bị.
4.2.2.11 Dòng điện ngắn mạch khả dụng
Trong trường hợp các kết quả của một thử nghiệm có thể bị ảnh hưởng, khả năng của nguồn dòng điện ngắn mạch được sử dụng trong quá trình thử nghiệm phải được xem xét. Trong trường hợp dòng điện ngắn mạch khả dụng cao được xem là thử nghiệm ở trường hợp xấu nhất thì khả năng của nguồn không được nhỏ hơn dòng ngắn mạch lớn nhất mà PCE được ấn định thông số đặc trưng.
CHÚ THÍCH: Đối với một số thử nghiệm, dòng điện ngắn mạch lớn nhất có thể là trường hợp xấu nhất, nếu, ví dụ, việc này gây ra thời gian thử nghiệm dài hơn.
4.3.1 Quy định chung
Điều này quy định các yêu cầu nhằm ngăn ngừa các mối nguy hiểm do:
- các bộ phận chạm tới được vượt quá nhiệt độ an toàn; và
- các thành phần, bộ phận, vật liệu cách điện và nhựa vượt quá nhiệt độ mà có thể làm suy giảm các đặc tính điện, cơ hoặc đặc tính khác liên quan đến an toàn trong quá trình sử dụng bình thường trong tuổi thọ dự kiến của thiết bị; và
- kết cấu và bề mặt lắp đặt vượt quá nhiệt độ có thể làm suy giảm vật liệu trong tuổi thọ dự kiến của thiết bị.
4.3.2 Nhiệt độ lớn nhất
4.3.2.1 Quy định chung
Vật liệu và thành phần phải được chọn sao cho trong điều kiện vận hành danh định khắc nghiệt nhất, nhiệt độ không vượt quá giới hạn nhiệt độ dưới đây.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách đo nhiệt độ trong các điều kiện được nêu ở 4.2 đối với từng điều kiện vận hành danh định hoặc chế độ của PCE mà có thể ảnh hưởng đến nhiệt độ thu được.
Giới hạn nhiệt độ được quy định dưới đây là tổng giới hạn nhiệt độ (không phải các giới hạn tăng nhiệt độ).
Các thử nghiệm của thiết bị được ấn định thông số đặc trưng để sử dụng ở nhiệt độ môi trường xung quanh đến 50 °C có thể được thực hiện tại nhiệt độ môi trường xung quanh bất kỳ trong dải nêu ở 4.2.2.1, trong trường hợp này, chênh lệch giữa nhiệt độ môi trường xung quanh danh định lớn nhất và nhiệt độ môi trường thử nghiệm thực tế được trừ đi hoặc cộng vào (nếu thích hợp) nhiệt độ đo được để so sánh với các giới hạn quy định dưới đây.
PCE được định thông số đặc trưng để sử dụng ở nhiệt độ môi trường xung quanh lớn hơn 50 °C phải được thử nghiệm ở nhiệt độ môi trường xung quanh danh định lớn nhất ± 5 °C. Chênh lệch giữa nhiệt độ môi trường xung quanh danh định lớn nhất và nhiệt độ môi trường thử nghiệm thực tế được trừ đi hoặc cộng vào (nếu thích hợp) nhiệt độ đo được để so sánh với các giới hạn quy định dưới đây.
PCE có thông số đặc trưng đầu ra khác hoặc có điều chỉnh thông số đặc trưng tự động đối với các nhiệt độ môi trường xung quanh khác nhau phải được thử nghiệm theo càng nhiều điều kiện càng tốt để ghi lại trường hợp xấu nhất về nhiệt độ, bao gồm ít nhất là nhiệt độ môi trường xung quanh lớn nhất trước khi điều chỉnh thông số đặc trưng và khi điều chỉnh thông số đặc trưng.
Trong khi thử nghiệm nhiệt trong các điều kiện bình thường, các cơ cấu bảo vệ không phải là hệ thống điều chỉnh thông số đặc trưng của đầu ra tự động không được tác động.
Nhiệt độ phải được đo bằng nhiệt ngẫu, ngoài ra, đối với máy biến đổi, cuộn cảm và các cuộn dây khác, có thể sử dụng phương pháp thay đổi điện trở.
Nhiệt độ được xác định bằng phương pháp tăng điện trở, sử dụng công thức
T = R2/R1 (k + t1) - (k + t2)
Trong đó
T là độ tăng nhiệt độ, tính bằng °C
R1 là điện trở của cuộn dây khi bắt đầu thử nghiệm
t1 là nhiệt độ phòng khi bắt đầu thử nghiệm, tính bằng °C
R2 là điện trở của cuộn dây khi kết thúc thử nghiệm
t2 là nhiệt độ phòng khi kết thúc thử nghiệm, tính bằng °C
k = 234,5 đối với đồng
k = 225,0 đối với nhôm
Đối với các vật liệu khác, sử dụng đúng giá trị của hằng số “k”.
Giới hạn:
- đối với các cuộn dây và hệ thống cách điện của chúng, áp dụng các giới hạn nhiệt độ trong Bảng 1
- đối với các thành phần khác, nhiệt độ đo được không được vượt quá giới hạn dưới của:
o các giới hạn trong các tiêu chuẩn thành phần áp dụng
o nhiệt độ vận hành danh định của nhà chế tạo thành phần hoặc vật liệu
o nếu không có các thông tin nêu trên thì giới hạn nhiệt độ như nêu trong Bảng 2.
Bảng 1 - Giới hạn nhiệt độ tổng đối với máy biến áp, cuộn cảm và các cuộn dây khác và hệ thống cách điện của chúng
Cấp cách điện (xem TCVN 8086 (IEC 60085)) |
Giới hạn đối với phép đo bằng nhiệt ngẫu lắp bề mặt °C |
Giới hạn đối với phương pháp điện trở và nhiều phép đo bằng nhiệt ngẫu kiểu nhúng °C |
Cấp A (105 °C) |
90 |
95 |
Cấp E (120 °C) |
105 |
110 |
Cấp B (130 °C) |
110 |
120 |
Cấp F (155 °C) |
130 |
140 |
Cấp H (180 °C) |
150 |
160 |
Cấp N (200 °C) |
165 |
175 |
Cấp R (220 °C) |
180 |
190 |
Cấp S (240 °C) |
195 |
205 |
CHÚ THÍCH: Nhiệt ngẫu được gắn trên bề mặt được giả thiết là không được đặt tại điểm nóng nhưng thường được gắn vào lõi, cuộn dây và vật liệu cách điện có thể tiếp cận trên một bộ phận hoàn chỉnh. Nhiều nhiệt ngẫu kiểu nhúng mà các nhiệt ngẫu này được gắn trong khi quấn dây của bộ phận, có khả năng ghi lại nhiệt độ tại điểm nóng. Phương pháp điện trở cho nhiệt độ trung bình đối với dây quấn cụ thể có độ tăng điện trở đã được đo. |
Bảng 2 - Giới hạn nhiệt độ tổng đối với vật liệu và thành phần trong trường hợp không có sẵn các thông số đặc trưng của nhà chế tạo và tiêu chuẩn thành phần (xem 4.3.2.1)
Vật liệu và thành phần |
Giới hạn °C |
Tụ điện - kiểu điện phân |
65 |
Tụ điện - không phải kiểu điện phân |
90 |
Đầu nối đi dây hoặc đấu nối bên ngoài 1 |
60 |
Điểm bất kỳ trên hoặc bên trong ngăn đi dây trong đó có thể tiếp xúc với dây dẫn bên ngoài 1 |
60 |
Dây dẫn có cách điện bên trong PCE |
nhiệt độ danh định |
Cầu chảy |
90 |
Tấm mạch in |
105 |
Vật liệu cách điện |
90 |
1 Nhiệt độ quan sát được trên các đấu nối và tại các điểm trong một hộp đầu nối hoặc thành phần đi dây của một thiết bị có thể vượt quá các giá trị quy định nếu ghi nhãn ở 5.1.9 yêu cầu đi dây có thông số đặc trưng về nhiệt độ cao thích hợp. Trong trường hợp này, nhiệt độ đo được trên các đầu nối và ngăn đi dây được giới hạn đến thông số đặc trưng về nhiệt độ của hệ thống đi dây theo yêu cầu trên nhãn. |
4.3.2.2 Nhiệt độ chạm
Để giới hạn nhiệt độ chạm của các bộ phận tiếp cận được của PCE, nhiệt độ lớn nhất đối với các bộ phận tiếp cận được của PCE phải phù hợp với Bảng 3.
Cho phép các bộ phận tiếp cận được mà việc nóng lên là một chức năng dự kiến của chúng (ví dụ như bình tản nhiệt) có thể có nhiệt độ lên đến 100 °C, nếu các bộ phận được ghi nhãn có bề mặt nóng bằng ký hiệu 14 của Phụ lục C. Đối với các sản phẩm chỉ được sử dụng trong khu vực làm việc có điện kín thì không áp dụng giới hạn 100 °C này.
Các giới hạn này thêm vào các giới hạn áp dụng ở 4.3.2.1.
Bảng 3 - Giới hạn nhiệt độ chạm tổng đối với bề mặt tiếp cận được
Bộ phận |
Giới hạn °C |
||
Kim loại |
Thủy tinh, sứ và vật liệu dạng thủy tinh khác a |
Nhựa và cao su a |
|
Cơ cấu do người sử dụng thao tác (nút bấm, tay cầm, công tắc, màn hiển thị, v.v.) được giữ liên tục trong sử dụng bình thường |
55 |
65 |
75 |
Cơ cấu do người sử dụng thao tác (nút bấm, tay cầm, công tắc, màn hiển thị, v.v.) được giữ trong thời gian ngắn trong sử dụng bình thường |
60 |
70 |
85 |
Bộ phận vỏ ngoài mà người sử dụng tiếp cận được khi tiếp xúc bình thường |
70 |
80 |
95 |
a Vật liệu phi kim loại không được sử dụng trên mức thông số đặc trưng về nhiệt độ của chúng. |
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm ở 4.3.2.1.
4.3.2.3 Giới hạn nhiệt độ đối với bề mặt lắp đặt
Để bảo vệ khỏi suy giảm dài hạn của vật liệu xây dựng, bề mặt của PCE tiếp xúc với bề mặt lắp đặt không được vượt quá nhiệt độ tổng lớn nhất là 90 °C.
Giới hạn này thêm vào các giới hạn áp dụng ở 4.3.2.1 và 4.3.2.2.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm ở 4.3.2.1 với PCE được lắp theo hướng dẫn của nhà chế tạo, trên bề mặt gỗ mềm.
4.4 Thử nghiệm trong điều kiện sự cố đơn
4.4.1 Quy định chung
Thử nghiệm ở điều kiện sự cố đơn được thực hiện để xác định rằng không phát sinh mối nguy hiểm từ các điều kiện sự cố dự kiến một cách hợp lý trong vận hành bình thường hoặc từ việc sử dụng sai dự kiến một cách hợp lý.
Thử nghiệm sự cố phải được thực hiện trừ khi có thể chứng minh một cách thuyết phục rằng không có mối nguy hiểm nào có thể phát sinh từ một điều kiện sự cố cụ thể, hoặc trừ khi có các phương pháp thay thế để kiểm tra sự phù hợp được quy định trong tiêu chuẩn này thay cho thử nghiệm sự cố.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách áp dụng các tiêu chí ở 4.4.3 sau từng thử nghiệm được quy định ở 4.4.4 theo các điều kiện quy định ở 4.4.2.
4.4.2 Điều kiện thử nghiệm và thời gian thử nghiệm trong điều kiện sự cố
4.4.2.1 Quy định chung
Thiết bị phải được vận hành ở phối hợp các điều kiện trong 4.2, chọn phối hợp ít thuận lợi nhất đối với thử nghiệm sự cố cụ thể.
CHÚ THÍCH: Khi thiết lập kết cấu nguồn để thử nghiệm sự cố, phải xem xét thực tế là đối với một số thử nghiệm sự cố, một nguồn giới hạn đến dòng điện hoặc công suất danh định lớn nhất của đầu vào PCE có thể khắc nghiệt hơn nếu nguồn dòng điện danh định lớn nhất được sử dụng. Thời gian thử nghiệm có thể lâu hơn và việc gia nhiệt trong tuyến sự cố có thể khắc nghiệt hơn trong các điều kiện được giới hạn. Ví dụ trên một đầu vào PV, việc thử nghiệm với dàn mô phỏng được giới hạn nhỏ hơn Isc PV có thể khắc nghiệt hơn.
Các điều kiện sự cố chỉ được áp dụng một lần tại một thời điểm và phải được áp dụng lần lượt theo trình tự thuận tiện bất kỳ. Không được áp dụng nhiều sự cố đồng thời, nhưng sự cố hệ quả có thể sinh ra do kết quả từ sự cố được đặt vào. Các mẫu riêng rẽ của EUT có thể được sử dụng cho từng thử nghiệm sự cố riêng rẽ, hoặc có thể sử dụng cùng một mẫu cho nhiều thử nghiệm nếu sự hư hại từ các thử nghiệm sự cố trước đó đã được sửa chữa hoặc không ảnh hưởng đến kết quả của thử nghiệm tiếp theo.
4.4.2.2 Thời gian thử nghiệm
Thiết bị phải được vận hành cho đến khi ít khả năng có thêm thay đổi do đặt sự cố như được xác định do (ví dụ) sự tác động của thiết bị làm loại bỏ ảnh hưởng của sự cố, ổn định nhiệt độ, v.v.
Nếu thiết bị hoặc mạch bảo vệ không thể đặt lại, đặt lại bằng tay hoặc tự động tác động theo cách làm gián đoạn hoặc giảm thiểu điều kiện sự cố thì thời gian thử nghiệm như sau:
- thiết bị hoặc mạch tự động đặt lại: cho phép bảo vệ dạng chu kỳ đóng và cắt cho đến khi không có khả năng xảy ra thêm thay đổi do đặt sự cố, cho đến khi thu được kết quả cuối cùng, hoặc cho đến khi nhiệt độ ổn định;
- thiết bị hoặc mạch đặt lại bằng tay: ba chu kỳ, với thiết bị hoặc mạch được đặt lại sớm nhất có thể sau khi nhả;
- thiết bị hoặc mạch không thể đặt lại: một chu kỳ.
4.4.3 Tiêu chí đạt/không đạt đối với thử nghiệm trong điều kiện sự cố
4.4.3.1 Bảo vệ chống điện giật
Sự phù hợp với các yêu cầu về bảo vệ chống điện giật được kiểm tra trong và sau khi đặt các sự cố đơn như sau:
a) bằng cách thực hiện các phép đo để kiểm tra không có mạch DVC-A tiếp cận được trở nên có nguy hiểm điện giật bằng cách sử dụng các giới hạn trạng thái ổn định cho DVC-A trong Bảng 6 và các giới hạn ngắn hạn ở 7.3.2.3, và các mạch như vậy vẫn được ngăn cách với các bộ phận mang điện ở điện áp lớn hơn DVC A bằng ít nhất là cách điện chính. Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm ở 7.5.2 (không ổn định trước về độ ẩm) đối với cách điện chính; và
b) bằng cách thực hiện thử nghiệm độ bền điện môi theo 7.5.2 (không ổn định trước về độ ẩm) trong các trường hợp sau:
i) trên cách điện tăng cường hoặc cách điện kép, sử dụng mức thử nghiệm đối với cách điện chính, và
ii) trên cách điện chính trong cơ cấu bảo vệ cấp I, sử dụng mức thử nghiệm đối với cách điện chính, trừ khi có thể xác định được rằng sự cố không gây ra bất kỳ hư hại nào cho dây dẫn hoặc đầu nối nối đất bảo vệ hoặc cho phương tiện liên kết bảo vệ; và
c) bằng cách xem xét để đảm bảo cầu chảy được nối giữa đầu nối nối đất bảo vệ và dây dẫn nối đất bảo vệ trong bố trí thử nghiệm chưa tác động; cầu chảy phải có giá trị danh định là 3 A không trễ (đối với thiết bị có giá trị danh định để sử dụng cho các mạch được bảo vệ bởi bảo vệ quá dòng có giá trị danh định 30 A hoặc nhỏ hơn) hoặc 30 A đến 35 A không trễ (đối với thiết bị có giá trị danh định để sử dụng cho các mạch được bảo vệ bởi bảo vệ quá dòng có giá trị danh định cao hơn 30 A); vỏ ngoài không được tiếp xúc với đất ở bất kỳ vị trí nào khác trong khi thử nghiệm; và
d) bằng cách xem xét vỏ ngoài để đảm bảo rằng không có hư hại nào cho phép tiếp cận đến các bộ phận mang điện nguy hiểm.
4.4.3.2 Bảo vệ chống cháy lan
Sự phù hợp với các yêu cầu bảo vệ chống cháy lan được kiểm tra bằng cách đặt thiết bị lên giấy bản trắng phủ lên bề mặt gỗ mềm và phủ lên thiết bị một tấm vải thưa hoặc gạc y tế trong quá trình thử nghiệm sự cố. Một cách khác, vải thưa hoặc gạc y tế chỉ có thể được đặt lên các lỗ hở của thiết bị lớn.
Không được có phần tử kim loại nóng chảy, cách điện đang cháy, hoặc các giọt lửa nóng đỏ phát ra từ vỏ ngoài, và không được có cháy xém, nóng đỏ hoặc cháy thành ngọn lửa giấy bản hoặc vải thưa hoặc nóng đỏ hoặc cháy thành ngọn lửa gạc y tế.
4.4.3.3 Bảo vệ chống các mối nguy hiểm khác
Sự phù hợp với các yêu cầu về bảo vệ chống các mối nguy hiểm khác sau khi áp dụng thử nghiệm sự cố được kiểm tra như quy định trong tiêu chuẩn này.
4.4.3.4 Bảo vệ chống nguy hiểm do các bộ phận bị văng ra
Hỏng thành phần bất kỳ trong PCE không được giải phóng các bộ phận ra ngoài vỏ PCE với đủ năng lượng dẫn đến nguy hiểm, ví dụ, văng vật liệu vào một khu vực có người lao động.
4.4.4 Điều kiện sự cố đơn được đặt vào
4.4.4.1 Thử nghiệm sự cố thành phần
Phân tích mạch phải được thực hiện để nhận biết các thành phần (bao gồm cả hệ thống cách điện) mà việc hỏng chúng sẽ gây ra nguy hiểm cháy hoặc điện giật. Việc phân tích bao gồm ảnh hưởng của các điều kiện ngắn mạch và hở mạch của thành phần. Dựa trên việc phân tích, sự cố phải được đặt vào các thành phần liên quan theo cách mô phỏng cách thức mà sự cố sẽ xảy ra khi sử dụng. Các thành phần chỉ cần chịu sự cố theo một phương thức duy nhất (ngắn mạch hoặc hở mạch), trừ khi chúng không có phương thức hỏng dễ nhận thấy.
Sự cố phải được đặt vào sử dụng một cơ cấu đóng cắt nối với các đầu nối của thành phần hoặc cổng cần thử nghiệm. Dây dẫn được sử dụng phải càng ngắn càng tốt và mặt cắt ngang xấp xỉ bằng với mặt cắt ngang của các dây ra của thành phần, hoặc bằng kích thước dây dẫn lớn nhất được quy định trong hướng dẫn được sử dụng để nối với cổng. Cơ cấu đóng cắt dùng cho thử nghiệm ngắn mạch phải có đủ khả năng mang dòng điện và trở kháng đủ thấp (so với dây dẫn) để không giới hạn đáng kể luồng dòng điện.
PCE phải được vận hành trước khi đặt sự cố, trừ khi phân tích cho thấy việc khởi động có sự cố đã được đặt vào sẽ dẫn đến việc thử nghiệm ở trường hợp xấu nhất.
CHÚ THÍCH 1: Trong một số trường hợp, có thể yêu cầu cả hai thử nghiệm.
Các sự cố sau được mô phỏng:
a) Ngắn mạch hoặc hở mạch của các thành phần liên quan.
b) Ngắn mạch hoặc hở mạch của thành phần hoặc cách điện bất kỳ mà việc hỏng hóc có thể ảnh hưởng xấu đến cách điện phụ hoặc cách điện tăng cường.
c) Ngoài ra, khi được yêu cầu theo phương pháp 2 của 9.1.1, các thành phần có thể gây nguy hiểm cháy được cho quá tải trừ khi chúng phù hợp với các yêu cầu của 9.1.3.
CHÚ THÍCH 2: Điều kiện quá tải là điều kiện bất kỳ trong điều kiện tải bình thường và điều kiện dòng điện lớn nhất dẫn đến ngắn mạch.
CHÚ THÍCH 3: Thử nghiệm sự cố thành phần không cần bao gồm các thành phần đã hoàn thành việc thử nghiệm tương đương trong các thử nghiệm sự cố khác, ví dụ như thử nghiệm ngắn mạch đầu ra.
4.4.4.2 Thiết bị hoặc bộ phận dùng cho vận hành ngắn hạn hoặc gián đoạn
Các thành phần như động cơ, rơ le, các cơ cấu điện từ khác và bộ gia nhiệt, thường chỉ vận hành gián đoạn phải được cho vận hành liên tục nếu việc này có thể xảy ra ở điều kiện sự cố đơn.
4.4.4.3 Động cơ
Động cơ phải được dừng khi đóng điện hoàn toàn hoặc ngăn không cho khởi động, chọn điều kiện ít thuận lợi hơn.
4.4.4.4 Thử nghiệm ngắn mạch biến áp
Các cuộn dây đầu ra của máy biến áp phải được nối tắt một cuộn tại một thời điểm. Máy biến áp bị hư hại trong một thử nghiệm có thể được sửa chữa hoặc thay thế trước khi thử nghiệm tiếp theo.
4.4.4.5 Ngắn mạch đầu ra
Từng cổng đầu ra điện của PCE, và từng phần của đầu ra tại nấc điều chỉnh phải được thử nghiệm từng cổng và từng phần tại một thời điểm, để mô phỏng ngắn mạch tải hoặc hệ thống đi dây. Các cơ cấu bảo vệ quá dòng như được cung cấp trong PCE hoặc như quy định trong hướng dẫn lắp đặt, phải được lắp trong khi thử nghiệm. Tất cả các đầu ra khác được mang tải hoặc không mang tải, chọn điều kiện tải trong sử dụng bình thường ít thuận lợi hơn.
Thử nghiệm phải được thực hiện trên tất cả các tổ hợp của các đầu nối cho cổng cần xem xét, hai tổ hợp tại một thời điểm, bao gồm cả đầu nối trung tính và đầu nối đất, và một thử nghiệm với tất cả các đầu nối mang dòng điện của cổng được nối tắt với nhau cùng lúc. Trong trường hợp việc phân tích cho thấy rằng thử nghiệm đối với một tổ hợp là đại diện của các tổ hợp khác thì có thể bỏ qua các thử nghiệm này.
Ngoài các yêu cầu ở 4.4.3, dòng điện ngắn mạch phải được ghi lại và nếu chúng vượt quá dòng điện lớn nhất danh định của mạch thì dòng điện lớn nhất đo được phải được cung cấp trong sổ tay lắp đặt để phối hợp bảo vệ quá dòng của các dây dẫn mạch ngoài (xem 5.3.2).
(Các) giá trị được ghi lại và được cung cấp cùng các hướng dẫn PCE là giá trị dòng điện đỉnh và dòng điện hiệu dụng cao nhất đo được hoặc tính được trong một khoảng thời gian như sau:
a) đối với tín hiệu xoay chiều, 3 chu kỳ của tần số xoay chiều danh nghĩa đối với cổng cần xem xét, trong trường hợp đó, giá trị được ghi là giá trị hiệu dụng 3 chu kỳ;
b) đối với tất cả các tín hiệu, thời gian ngắn mạch từ thời điểm ngắn mạch được áp dụng, cho đến thời điểm ngắn mạch bị gián đoạn bởi cơ cấu bảo vệ hoặc cơ chế khác, trong trường hợp đó, giá trị được nêu bao gồm giá trị hiệu dụng và khoảng thời gian tính bằng giây;
c) đối với các thử nghiệm ngắn mạch dẫn đến giá trị khác ‘0’ liên tục, giá trị hiệu dụng trạng thái ổn định trong trường hợp này là giá trị công bố là giá trị hiệu dụng liên tục.
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp việc sử dụng dự kiến về thông tin dòng điện ngắn mạch yêu cầu kiểu đo khác thì có thể cần cung cấp dữ liệu bổ sung. Ví dụ, đối với sự góp phần dòng điện sự cố lưới điện xoay chiều, một số công ty điện lực có thể ưu tiên giá trị hiệu dụng ¼ chu kỳ hoặc tính toán giá trị hiệu dụng khác với giá trị hiệu dụng 3 chu kỳ ở trên.
4.4.4.6 Thử nghiệm dòng điện cấp ngược đối với thiết bị có nhiều nguồn cung cấp
Đối với thiết bị được dự kiến nối đồng thời vào nhiều nguồn cung cấp, từng đầu vào của PCE phải được thử nghiệm một đầu vào tại một thời điểm, để xác định điều kiện nguy hiểm có thể do dòng điện từ một nguồn cung cấp chạy vào hệ thống đi dây của nguồn khác trong điều kiện sự cố.
CHÚ THÍCH: Trong ngữ cảnh này, từ “nguồn” không có nghĩa là chiều dòng điện dự kiến đi vào PCE. “Nguồn” có nghĩa là mạch bất kỳ có khả năng cung cấp năng lượng vào PCE hoặc vào mạch kết nối bên ngoài khác trong điều kiện sự cố bình thường hoặc đơn, bất kể chiều dự kiến của dòng điện trong điều kiện bình thường.
Với PCE vận hành trong điều kiện bình thường, ngắn mạch phải được đặt tại các đầu nối đi dây tại hiện trường của mạch cần xem xét, với tất cả các nguồn dự kiến khác được nối với PCE qua các cơ cấu bảo vệ quá dòng (nếu có) dự kiến có trong hệ thống lắp đặt.
Ngoài các yêu cầu ở 4.4.3, dòng điện ngắn mạch phải được ghi lại và nếu chúng vượt quá dòng điện lớn nhất danh định của mạch thì dòng điện lớn nhất đo được phải được cung cấp trong sổ tay lắp đặt để phối hợp bảo vệ quá dòng của các dây dẫn mạch ngoài (xem 5.3.2).
Các giá trị được ghi vào báo cáo như trong các điểm từ a) đến c) của 4.4.4.5 ở trên.
4.4.4.7 Quá tải đầu ra
Từng đầu ra của PCE, và từng phần của đầu ra tại nấc điều chỉnh, được cho quá tải lần lượt, một đầu ra tại một thời điểm. Các cuộn dây khác được mang tải hoặc không mang tải, chọn điều kiện tải trong sử dụng bình thường ít thuận lợi hơn. Quá tải được thực hiện bằng cách nối một biến trở trên cuộn dây. Biến trở này được điều chỉnh càng nhanh càng tốt rồi điều chỉnh lại nếu cần sau 1 min để duy trì điều kiện quá tải. Sau đó, không được phép điều chỉnh thêm nữa.
Nếu bảo vệ quá dòng bằng một cơ cấu hoặc mạch nhạy với dòng điện thì dòng điện thử nghiệm quá tải là dòng điện lớn nhất mà cơ cấu bảo vệ quá dòng có khả năng cho đi qua trong 1 h. Nếu giá trị này không có trong quy định kỹ thuật thì cần được thiết lập bởi thử nghiệm. Trước thử nghiệm, cơ cấu này được làm mất hiệu lực hoặc được thay bằng một đoạn dây có trở kháng không đáng kể.
Đối với thiết bị trong đó điện áp đầu ra được thiết kế để sụt đi khi đạt đến dòng điện quá tải quy định thì quá tải được tăng chậm dần đến điểm công suất đầu ra lớn nhất trước điểm gây ra sự sụt điện áp đầu ra.
Trong tất cả các trường hợp, tải là công suất lớn nhất thu được từ đầu ra.
4.4.4.8 Hỏng hệ thống làm mát
Hệ thống làm mát thiết bị phải bị sự cố như dưới đây, một sự cố tại một thời điểm:
a) chặn hoặc chặn một phần cửa hút không khí;
b) dừng hoặc ngắt kết nối các quạt làm mát, mỗi lần một quạt;
c) dừng hoặc hạn chế một phần hệ thống làm mát bằng lưu thông nước hoặc chất làm mát khác.
4.4.4.9 Cơ cấu gia nhiệt
Ở thiết bị có lắp các cơ cấu gia nhiệt, các sự cố dưới đây phải được đặt vào, một sự cố tại một thời điểm:
a) bộ hẹn giờ giới hạn thời gian gia nhiệt phải được làm mất hiệu lực để đóng điện mạch gia nhiệt liên tục;
b) cơ cấu hoặc mạch điều khiển nhiệt độ phải chịu các điều kiện sự cố đơn sao cho mất sự điều khiển cơ cấu gia nhiệt. Cơ cấu bảo vệ quá nhiệt độ đáp ứng các yêu cầu ở 14.3 được cho hoạt động trong quá trình thử nghiệm.
4.4.4.10 Hệ thống khóa liên động an toàn
Từng bộ phận của hệ thống khóa liên động để bảo vệ người vận hành phải được nối tắt hoặc hở mạch lần lượt để xác định xem liệu hệ thống có tiếp tục ngăn tiếp cận các mối nguy hiểm khi một nắp, v.v... có thể được tháo ra mà không cần sử dụng dụng cụ.
4.4.4.11 Đấu nối một chiều ngược
Trừ khi các phương tiện đấu nối ngăn ngừa nối ngược, đấu nối một chiều bên ngoài phải được nối ngược cực tính.
4.4.4.12 Không khớp bộ chọn điện áp
Đối với thiết bị sử dụng bộ chọn điện áp được thiết kế để điều chỉnh hoặc được đặt để khớp với điện áp nguồn, bộ chọn điện áp của nó được đặt ở vị trí bất kỳ với thiết bị được nối vào mạch nguồn danh định bất kỳ của nó.
4.4.4.13 Đi dây sai với thứ tự pha hoặc cực tính không đúng
Nếu việc đấu nối vào nguồn xoay chiều với thứ tự pha hoặc cực tính không đúng của một nguồn một pha nối đất có thể gây ra nguy hiểm thì phải áp dụng thử nghiệm đi dây sai.
4.4.4.14 Thử nghiệm ngắn mạch tấm mạch in
Trong trường hợp được cho phép bởi 7.3.7.7, cách điện chức năng trên các tấm mạch in, được cung cấp bởi các khoảng cách nhỏ hơn khoảng cách quy định ở Bảng 7 và Bảng 8 (xem 7.3.7.7) phải được thử nghiệm điển hình như mô tả dưới đây.
Từng vị trí của các khoảng cách đã giảm phải được nối tắt, một vị trí tại một thời điểm, và phải duy trì nối tắt cho đến khi không xảy ra hư hại thêm nữa. Bảo vệ quá dòng tích hợp với PCE hoặc được yêu cầu để sử dụng cùng PCE được để hở. Trong và sau từng thử nghiệm, PCE phải phù hợp với các yêu cầu ở 4.3.3.
4.5.1 Quy định chung
Trong trường hợp có yêu cầu ở các điều khác của tiêu chuẩn này là điều kiện ổn định trước cho thử nghiệm khác thì EUT phải chịu ổn định độ ẩm dưới đây.
4.5.2 Điều kiện
Thiết bị không được vận hành trong khi ổn định trước. Các thành phần điện, nắp và các bộ phận khác có thể lấy ra bằng tay, được lấy ra và chịu ổn định trước về độ ẩm cùng với bộ phận chính.
Việc ổn định trước được thực hiện trong tủ ẩm có chứa không khí với độ ẩm 92,5 % RH ± 2,5 % RH. Nhiệt độ của không khí trong tủ được duy trì ở 40 °C ± 2 °C. Trước khi đặt độ ẩm, thiết bị được đưa vào nhiệt độ 42 °C ± 2 °C, thường bằng cách giữ thiết bị ở nhiệt độ này trong ít nhất 4 h trước khi ổn định trước độ ẩm. Không khí trong tủ được cho chuyển động và tủ được thiết kế hoặc khống chế sao cho ngăn ngừa ngưng tụ hình thành trên thiết bị cần thử nghiệm.
Thiết bị được giữ trong tủ trong 48 h, sau đó lấy ra và để phục hồi trong 2 h ở điều kiện môi trường của 4.2.2.1, với nắp của thiết bị không có thông gió được lấy ra trước khi áp dụng thử nghiệm yêu cầu ổn định trước.
Trong điều kiện bình thường và điều kiện sự cố đơn, điện áp hoặc năng lượng nguy hiểm không được xuất hiện trên các đầu nối của từng nguồn, với nguồn đó được ngắt điện hay ngắt kết nối. Ngắt kết nối hoặc ngắt điện của nguồn cần thử nghiệm được xem là một điều kiện bình thường, không phải sự cố được đặt vào.
PCE được vận hành với tất cả các nguồn đã kết nối và đóng điện dự kiến có mặt trong hoạt động bình thường.
Nguồn bên trong (ví dụ như acquy bên trong) mà việc ngắt kết nối hoặc ngắt điện cần phải tiếp cận vào bên trong của PCE đòi hỏi sử dụng dụng cụ thì không cần thử nghiệm.
Cơ cấu bán dẫn được sử dụng để truyền năng lượng giữa các nguồn được thiết kế cách ly với nhau, được nối tắt, và việc nối tắt này không được xem là một sự cố. Cần đặt vào các sự cố đơn bổ sung.
4.6.1 Thử nghiệm cấp ngược trong điều kiện bình thường
Từng nguồn đầu vào phải được thử nghiệm riêng rẽ trước tiên bằng cách ngắt kết nối nguồn, sau đó ngắt điện nguồn (nếu có thể).
CHÚ THÍCH: Việc ngắt điện để mô phỏng các điều kiện mà nguồn không cung cấp điện áp hoặc dòng điện, nhưng thiết bị cung cấp và các tải khác trên mạch đó vẫn được kết nối mà có thể xuất hiện trở kháng thấp ở PCE ngược lại với trở kháng cao xuất hiện khi ngắt kết nối nguồn. Ví dụ về nguồn bị ngắt điện là dàn PV không tiếp xúc với ánh sáng, và mất điện lưới.
4.6.2 Thử nghiệm cấp ngược trong điều kiện sự cố đơn
Lặp lại các thử nghiệm ở 4.6.1 cho từng điều kiện sự cố đơn cần xem xét. Các sự cố đặt vào được chọn dựa trên sự phân tích sơ đồ mạch điện có chú ý đặc biệt đến các thiết bị điều khiển hoặc truyền năng lượng giữa các nguồn khác nhau.
4.6.3 Sự phù hợp với thử nghiệm cấp ngược
PCE phù hợp với các yêu cầu nếu trong các thử nghiệm ở 4.6.1 và 4.6.2, không xuất hiện điện áp hoặc năng lượng nguy hiểm trên các đầu nối của PCE đối với nguồn cần thử nghiệm. Các phép đo được thực hiện sau khi nguồn bị ngắt điện hoặc ngắt kết nối 15 s hoặc 1 s, như sau:
- 15 s đối với các nguồn được nối cố định;
- 1 s cho các nguồn được nối qua dây nguồn hoặc sử dụng bộ nối có thể mở mà không cần sử dụng dụng cụ.
4.7 Thử nghiệm thông số đặc trưng về điện
4.7.1 Thông số đặc trưng đầu vào
Trong khi vận hành ở điều kiện thử nghiệm chuẩn ở 4.2.2, dòng điện hoặc công suất vào liên tục đo được, nếu có, không được vượt quá 10 % thông số đặc trưng đầu vào ghi nhãn.
4.7.1.1 Yêu cầu đo đối với cổng đầu vào một chiều
Các phép đo của dòng điện đầu vào một chiều vào bộ nghịch lưu phải được thực hiện bằng một thiết bị đo chỉ ra tổng giá trị hiệu dụng thực của các thành phần một chiều và xoay chiều.
CHÚ THÍCH: Do thành phần xoay chiều của dòng điện mà bộ nghịch lưu lấy từ nguồn một chiều của chúng, dòng điện đầu vào phải được đo bằng dụng cụ đo đọc tổng giá trị hiệu dụng thực của thành phần một chiều và xoay chiều để cho phép lựa chọn đúng các đầu nối, cầu chảy và dây dẫn sẽ được nối với bộ nghịch lưu trong hệ thống lắp đặt, để ngăn ngừa gia nhiệt quá mức.
4.7.2 Thông số đặc trưng đầu ra
Trong khi vận hành ở điều kiện thử nghiệm chuẩn ở 4.2.2, từng cổng đầu ra của PCE phải có khả năng cung cấp công suất hoặc dòng điện đầu ra ghi nhãn của nó, nếu có, mà cơ cấu bảo vệ quá dòng không tác động và không tắt nguồn do tác động của hệ thống bảo vệ quá nhiệt. Dòng điện hoặc công suất ra liên tục đo được, nếu có, không được vượt quá 10 % thông số đặc trưng đầu ra ghi nhãn.
5.1.1 Quy định chung
Thiết bị phải mang nhãn như quy định ở 5.1 và 5.2.
Ngoại trừ nhãn của các bộ phận bên trong, các nhãn này phải nhìn thấy được từ bên ngoài sau khi lắp đặt, hoặc có thể nhìn thấy sau khi tháo nắp hoặc mở cửa mà không cần sử dụng dụng cụ, nếu nắp hoặc cửa dự kiến được lấy ra hoặc được mở ra bởi người vận hành. Nhãn đặt lên thiết bị không được đặt lên các bộ phận mà có thể được tháo ra bởi người vận hành mà không cần sử dụng dụng cụ.
Đối với thiết bị được lắp trên giá hoặc trên tấm, cho phép ghi nhãn trên bề mặt mà sẽ nhìn thấy được sau khi lấy thiết bị ra khỏi giá hoặc tấm.
Ký hiệu bằng hình vẽ có thể được sử dụng và phải phù hợp với Phụ lục C hoặc IEC 60417 nếu thuộc đối tượng áp dụng. Ký hiệu bằng hình vẽ phải được giải thích trong tài liệu kèm theo của PCE.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
5.1.2 Độ bền của nhãn
Nhãn được yêu cầu ở điều này được đặt trên PCE phải luôn sạch và dễ nhìn trong các điều kiện sử dụng bình thường và chịu được ảnh hưởng của chất làm sạch quy định bởi nhà chế tạo.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng cách thực hiện thử nghiệm dưới đây đối với độ bền của nhãn ở phía ngoài của thiết bị. Nhãn được lau nhanh bằng tay, không đặt lực quá mức, trong 30 s bằng vải thấm đẫm chất làm sạch quy định (hoặc, nếu không quy định, bằng cồn isopropyl). Nhãn vẫn phải nhìn thấy rõ ràng sau khi xử lý như trên và nhãn dính không bị lỏng lẻo hoặc trở nên quăn mép.
5.1.3 Nhận dạng
Thiết bị phải được ghi nhãn vĩnh viễn với tối thiểu là các yêu cầu sau:
a) tên hoặc nhãn thương mại của nhà chế tạo hoặc nhà cung cấp;
b) số model, tên hoặc các phương tiện khác để nhận dạng thiết bị;
c) số seri, mã hoặc nhãn khác cho phép nhận biết địa điểm chế tạo và lô chế tạo hoặc ngày chế tạo trong thời gian ba tháng.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
5.1.4 Thông số đặc trưng của thiết bị
Trừ khi có quy định khác ở các phần khác của bộ tiêu chuẩn này, các thông số đặc trưng dưới đây, nếu thuộc đối tượng áp dụng, phải được ghi nhãn trên thiết bị:
- điện áp vào, kiểu điện áp (xoay chiều hoặc một chiều), tần số và dòng điện liên tục lớn nhất đối với từng đầu vào;
- điện áp ra, kiểu điện áp (xoay chiều hoặc một chiều), tần số và dòng điện liên tục lớn nhất và đối với các đầu ra xoay chiều, công suất hoặc hệ số công suất đối với từng đầu ra;
- mã bảo vệ chống xâm nhập (IP) như ở 6.3 dưới đây.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
5.1.5 Nhận dạng cầu chảy
Nhãn phải được đặt gần từng cầu chảy hoặc đế cầu chảy hoặc trên đế cầu chảy, hoặc ở vị trí khác với điều kiện là thấy được rõ ràng là nhãn này áp dụng cho cầu chảy nào, nhãn chỉ ra thông số đặc trưng về dòng điện của cầu chảy và thông số đặc trưng về điện áp của cầu chảy, trong trường hợp các cầu chảy có thông số đặc trưng về điện áp khác nhau có thể được lắp vào.
Trong trường hợp cần các cầu chảy có đặc tính chảy đặc biệt như trễ thời gian hoặc khả năng cắt thì phải chỉ ra loại cầu chảy.
Đối với các cầu chảy không được đặt trong khu vực người vận hành tiếp cận và đối với cầu chảy hàn sẵn đặt trong khu vực người vận hành tiếp cận, cho phép cung cấp một tham khảo chéo đơn trị (ví dụ, F1, F2, v.v...) đến các hướng dẫn vận hành có các thông tin liên quan.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
5.1.6 Đầu nối, đấu nối và cơ cấu điều khiển
Nếu cần thiết cho an toàn, phải có chỉ dẫn về mục đích của đầu nối, bộ nối, cơ cấu điều khiển và bộ chỉ thị, và vị trí khác nhau của chúng, bao gồm đấu nối bất kỳ đối với lưu chất làm lạnh như nước và hệ thống thoát nước. Các ký hiệu ở Phụ lục C có thể được sử dụng và trong trường hợp không đủ chỗ, có thể sử dụng ký hiệu 9 ở Phụ lục C.
CHÚ THÍCH: Các chân riêng rẽ của bộ báo hiệu nhiều chân, cơ cấu điều khiển và bộ nối giao tiếp có thể không cần ghi nhãn.
Nút ấn và phần tử thao tác của cơ cấu dừng khẩn cấp và bóng đèn chỉ thị chỉ được sử dụng để chỉ ra cảnh báo nguy hiểm hoặc cần cho hành động khẩn cấp phải có màu đỏ.
Thiết bị nhiều điện áp phải được ghi nhãn để chỉ ra điện áp cụ thể mà nó được đặt khi được vận chuyển từ nhà máy. Cho phép nhãn là giấy gắn hoặc vật liệu không vĩnh cửu khác bất kỳ.
Thiết bị có các đầu nối một chiều phải được ghi nhãn rõ ràng chỉ ra cực tính đấu nối, với:
- dấu “+” là cực dương và dấu “-“ là cực âm; hoặc
- thể hiện bằng hình ảnh minh họa cho cực tính mà có thể xác định rõ ràng cực tính đúng.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
5.1.6.1 Đầu nối của dây dẫn bảo vệ
Phương tiện đấu nối dùng cho dây dẫn bảo vệ phải được ghi nhãn bằng:
- ký hiệu 7 của Phụ lục C; hoặc
- các chữ cái “PE”; hoặc
- mã hóa màu xanh lục-vàng.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
5.1.7 Thiết bị đóng cắt và áptômát
Các vị trí đóng và cắt của thiết bị đóng cắt và áptômát phải được ghi nhãn rõ ràng. Nếu thiết bị đóng cắt dạng nút ấn được sử dụng làm thiết bị đóng cắt nguồn, có thể sử dụng ký hiệu 10 và 16 ở Phụ lục C để chỉ ra vị trí đóng, hoặc ký hiệu 11 và 17 để chỉ ra vị trí cắt, với cặp các ký hiệu (10 và 16 hoặc 11 và 17) gần nhau.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
5.1.8 Thiết bị cấp II
Thiết bị sử dụng hoàn toàn phương tiện bảo vệ cấp II phải được ghi nhãn ký hiệu 12 ở Phụ lục C. Thiết bị chỉ được bảo vệ một phần bằng cách điện kép hoặc cách điện tăng cường không được mang ký hiệu 12 ở Phụ lục C.
Trong trường hợp thiết bị có dự phòng để nối dây dẫn nối đất cho lý do chức năng (xem 7.3.6.4) thì phải được ghi nhãn ký hiệu 6 ở Phụ lục C.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
5.1.9 Hộp kết nối dùng cho đấu nối bên ngoài
Trong trường hợp được yêu cầu bởi chú thích 1 ở Bảng 2 do nhiệt độ cao ở đầu nối hoặc bộ phận trong khoang đi dây, phải có nhãn nhìn thấy được bên cạnh đầu nối trước khi đấu nối, của:
a) thông số đặc trưng về nhiệt độ nhỏ nhất và cỡ cáp cần được nối với các đầu nối;
hoặc
b) nhãn cảnh báo người lắp đặt cần tham khảo hướng dẫn lắp đặt. Ký hiệu 9 ở Phụ lục C là một nhãn có thể chấp nhận được.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét bằng mắt và bằng các phép đo nhiệt độ ở 4.3.
5.2.1 Yêu cầu nhìn thấy được và dễ đọc đối với ghi nhãn cảnh báo
Ghi nhãn cảnh báo phải nhìn thấy được khi thiết bị được lắp đặt và sẵn sàng để sử dụng bình thường. Nếu cảnh báo đặt lên một bộ phận cụ thể của thiết bị, nhãn phải được đặt trên hoặc gần bộ phận đó.
Ghi nhãn cảnh báo phải dễ đọc và có kích thước tối thiểu như sau:
- Các ký hiệu in phải cao ít nhất 2,75 mm.
- Các ký tự in phải cao ít nhất 1,5 mm, kể cả chữ hoa hoặc chữ thường, và phải tương phản với màu nền.
- Các ký hiệu hoặc ký tự được đúc, đóng dấu hoặc khắc trong vật liệu phải có chiều cao của ký tự ít nhất là 2,0 mm, kể cả chữ hoa hoặc chữ thường, và nếu không tương phản với màu nền thì phải có chiều sâu hoặc chiều cao tăng lên ít nhất 0,5 mm.
Nếu cần tham khảo hướng dẫn sử dụng để duy trì sự bảo vệ được cung cấp bởi thiết bị thì thiết bị phải được ghi nhãn ký hiệu 9 ở Phụ lục C.
Ký hiệu 9 ở Phụ lục C không yêu cầu phải được sử dụng liền kề các ký hiệu được giải thích trong sổ tay hướng dẫn.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
5.2.2 Nội dung ghi nhãn cảnh báo
5.2.2.1 Bộ tản nhiệt và các bộ phận tương tự không nối đất
Bộ tản nhiệt hoặc bộ phận khác không nối đất mà có thể bị nhầm với bộ phận nối đất và gây ra rủi ro điện giật theo 7.3 phải được ghi nhãn ký hiệu 13 ở Phụ lục C, hoặc tương đương. Nhãn có thể đặt trên hoặc liền kề với bộ tản nhiệt và phải nhìn thấy rõ ràng khi mà việc tháo rời PCE có thể dẫn đến rủi ro tiếp xúc với bộ tản nhiệt.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
5.2.2.2 Bề mặt nóng
Bộ phận của PCE vượt quá các giới hạn nhiệt độ quy định ở 4.3.2 phải được ghi nhãn ký hiệu 14 ở Phụ lục C.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng các phép đo theo 4.3.
5.2.2.3 Chất làm mát
Một thiết bị có chứa chất làm mát vượt quá 70 °C phải được ghi nhãn rõ ràng bên ngoài nơi dễ dàng hiển thị sau khi lắp đặt bằng ký hiệu 15 ở Phụ lục C. Tài liệu phải cung cấp cảnh báo liên quan đến rủi ro bỏng từ chất làm mát nóng và:
a) một tuyên bố rằng việc bảo dưỡng hệ thống làm mát chỉ được thực hiện bởi nhân viên bảo dưỡng, hoặc
b) hướng dẫn đối với lưu thông, thoát nước an toàn hoặc hướng dẫn về làm việc trên hệ thống làm mát, nếu các hoạt động này có thể được thực hiện mà người vận hành không tiếp cận với các mối nguy hiểm bên trong thiết bị.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét bằng mắt và bằng các phép đo theo 4.3.
5.2.2.4 Năng lượng được lưu trữ
Khi được yêu cầu ở 7.3.9.2 hoặc 7.4.2, PCE phải được ghi nhãn ký hiệu 21 ở Phụ lục C và thời gian phóng của các tụ điện đến mức điện áp và năng lượng an toàn đi kèm với ký hiệu.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
5.2.2.5 Bảo vệ động cơ
Khi được yêu cầu ở 8.2, phải có nhãn ở nơi mà nhân viên bảo dưỡng có thể nhìn thấy trước khi tháo tấm bảo vệ ra, việc cảnh báo mối nguy hiểm và đưa ra hướng dẫn về bảo dưỡng an toàn (ví dụ như ngắt kết nối nguồn trước khi tháo tấm bảo vệ).
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
5.2.3 Ghi nhãn và hướng dẫn về nguy hiểm âm thanh
Nếu được yêu cầu ở 10.2.1, PCE phải:
a) được ghi nhãn để cảnh báo người vận hành về mối nguy hiểm áp suất âm thanh; hoặc
b) có các hướng dẫn lắp đặt quy định cách người lắp đặt có thể chắc chắn rằng mức áp suất âm thanh từ thiết bị, tại điểm sử dụng của nó sau khi lắp đặt, sẽ không đạt đến giá trị có thể gây nguy hiểm. Các hướng dẫn này phải bao gồm mức áp suất âm thanh đo được, và phải nhận biết các vật liệu hoặc biện pháp bảo vệ sẵn có và thực tiễn có thể được sử dụng.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét bằng mắt và bằng các phép đo theo Điều 10.
5.2.4 Thiết bị có nhiều nguồn cung cấp
Một PCE có các đấu nối dùng cho nhiều nguồn năng lượng phải được ghi nhãn ký hiệu 13 ở Phụ lục C và sổ tay hướng dẫn phải chứa các thông tin cần thiết trong 5.3.4.
Ký hiệu phải được đặt bên ngoài thiết bị hoặc phải nhìn thấy được một cách nổi bật phía sau tấm che bất kỳ cho phép tiếp cận các bộ phận nguy hiểm.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
5.2.5 Dòng điện chạm quá mức
Khi được yêu cầu ở 7.3.6.3.7, PCE phải được ghi nhãn ký hiệu 15 ở Phụ lục C. Xem thêm 5.3.2 để biết thông tin được cung cấp trong hướng dẫn lắp đặt.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
5.3.1 Quy định chung
Tài liệu được cung cấp cùng PCE phải đưa ra thông tin cần thiết để vận hành, lắp đặt và (nếu thuộc đối tượng áp dụng) bảo trì an toàn cho thiết bị. Tài liệu phải bao gồm các điểm được yêu cầu ở 5.3.2 đến 5.3.4 và các điểm sau:
a) giải thích về ghi nhãn thiết bị, kể cả ký hiệu được sử dụng;
b) vị trí và chức năng của đầu nối và bộ điều khiển;
c) tất cả các thông số đặc trưng hoặc quy định kỹ thuật cần thiết để lắp đặt và vận hành PCE một cách an toàn, bao gồm các thông số đặc trưng về môi trường dưới đây kèm theo giải thích ý nghĩa của chúng và các yêu cầu lắp đặt bất kỳ theo đó:
- Phân loại môi trường theo 6.1
- Phân loại vị trí ướt theo 6.1
- Phân cấp độ nhiễm bẩn đối với môi trường bên ngoài dự kiến theo 6.2
- Thông số đặc trưng về bảo vệ chống xâm nhập theo 6.3
- Thông số đặc trưng về nhiệt độ môi trường xung quanh và độ ẩm tương đối
- Thông số đặc trưng về độ cao tối đa so với mực nước biển
- Cấp quá điện áp được ấn định cho từng cổng đầu vào và đầu ra theo 7.3.7.1.2, kèm theo hướng dẫn về cách đảm bảo rằng quá trình lắp đặt phù hợp với các cấp quá điện áp yêu cầu;
CHÚ THÍCH: Người lắp đặt có thể không quen với thuật ngữ cấp quá điện áp và ý nghĩa của nó. Hướng dẫn được yêu cầu để giải thích các yêu cầu để người lắp đặt hiểu, ví dụ như mô tả các điểm kết nối thích hợp hoặc quy định phương tiện bảo vệ quá điện áp quá độ.
d) cảnh báo rằng khi dàn quang điện tiếp xúc với ánh sáng thì dàn quang điện này cung cấp điện áp một chiều cho PCE.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
5.3.1.1 Ngôn ngữ
Các hướng dẫn liên quan đến an toàn phải bằng ngôn ngữ được chấp nhận ở quốc gia nơi thiết bị được lắp đặt.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
5.3.1.2 Định dạng
Nói chung, tài liệu sẽ được cung cấp dưới dạng in và được gửi kèm thiết bị.
CHÚ THÍCH: Bản sao định dạng điện tử của tài liệu có thể đi kèm nhưng không được thay thế bản in.
Đối với thiết bị yêu cầu sử dụng máy tính cho cả lắp đặt và vận hành, tài liệu có thể được cung cấp ở định dạng điện tử mà không cần kèm theo bản in.
Kiểm tra sự phù hợp với 5.3.1 đến 5.3.3 được thể hiện bằng cách xem xét.
5.3.2 Thông tin liên quan đến lắp đặt
Tài liệu phải bao gồm hướng dẫn lắp đặt và trong trường hợp thuộc đối tượng áp dụng, hướng dẫn chạy thử cụ thể và, nếu cần thiết cho an toàn, cảnh báo về các mối nguy hiểm có thể phát sinh trong khi lắp đặt hoặc chạy thử thiết bị. Thông tin được cung cấp phải bao gồm:
a) các yêu cầu lắp ráp, vị trí và lắp;
b) thông số đặc trưng và phương tiện nối với từng nguồn cung cấp và mọi yêu cầu liên quan đến hệ thống đi dây và điều khiển bên ngoài, mã hóa màu của dây nối ra, phương tiện ngắt kết nối hoặc bảo vệ quá dòng cần thiết, kể cả các hướng dẫn rằng vị trí lắp đặt không ngăn ngừa việc tiếp cận các phương tiện ngắt kết nối;
c) thông số đặc trưng và phương tiện nối của đầu ra bất kỳ từ PCE và mọi yêu cầu liên quan đến hệ thống đi dây và điều khiển bên ngoài, mã hóa màu của dây hoặc bảo vệ quá dòng cần thiết;
d) giải thích sơ đồ chân của bộ nối dùng cho đấu nối bên ngoài, trừ khi bộ nối được dùng cho mục đích tiêu chuẩn (ví dụ: RS 232);
e) yêu cầu thông hơi;
f) yêu cầu đối với các dịch vụ đặc biệt, ví dụ như chất lỏng làm mát;
g) hướng dẫn và thông tin liên quan đến mức áp suất âm thanh nếu được yêu cầu ở 10.2.1;
h) trong trường hợp có yêu cầu ở 14.8.1.3, hướng dẫn về thông hơi thích hợp của phòng hoặc vị trí trong đó PCE chứa acquy có thông hơi hoặc có van được điều chỉnh để ngăn ngừa sự tích tụ các khí nguy hiểm;
i) mômen xiết chặt đặt lên các đầu nối của hệ thống đi dây;
j) các giá trị của dòng điện ngắn mạch cấp ngược khả dụng từ PCE trên dây dẫn vào và ra trong điều kiện sự cố, nếu dòng điện này vượt quá dòng điện danh định lớn nhất của mạch, theo 4.4.4.6;
k) đối với từng đầu vào PCE, giá trị lớn nhất của dòng điện ngắn mạch khả dụng từ nguồn mà PCE được thiết kế; và
CHÚ THÍCH: Thông số đặc trưng về dòng điện ngắn mạch đầu vào này áp dụng cho các cổng như nguồn lưới, đầu vào PV và mạch acquy, không dự kiến áp dụng cho các mạch tín hiệu, điều khiển hoặc trao đổi thông tin công suất thấp.
l) khả năng tương thích với RCD và RCM;
m) hướng dẫn nối đất bảo vệ của PCE, bao gồm thông tin được yêu cầu ở 7.3.6.3.7 nếu dây nối đất bảo vệ thứ hai được lắp đặt;
n) trong trường hợp được yêu cầu ở 7.3.8, các hướng dẫn lắp đặt phải bao gồm thông tin dưới đây hoặc nội dung tương đương:
“Sản phẩm này có thể tạo ra dòng điện có thành phần một chiều. Trong trường hợp sử dụng cơ cấu bảo vệ dòng điện dư (RCD) hoặc cơ cấu theo dõi dòng điện dư (RCM) trong trường hợp tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp, chỉ cho phép RCD hoặc RCM kiểu B ở phía nguồn của sản phẩm này.”
o) đối với PCE dự kiến để nạp acquy, thông số đặc trưng về điện áp danh nghĩa, kích thước và kiểu acquy;
p) Thông tin cấu hình dàn PV, ví dụ như thông số đặc trưng, bất kể dàn PV được nối đất hoặc nổi, mọi cơ cấu bảo vệ bên ngoài cần thiết, v.v.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
5.3.3 Thông tin liên quan đến vận hành
Hướng dẫn sử dụng bao gồm mọi hướng dẫn vận hành cần thiết để đảm bảo vận hành an toàn, bao gồm các nội dung sau, nếu thuộc đối tượng áp dụng:
- hướng dẫn điều chỉnh bộ điều khiển kể cả các ảnh hưởng của việc điều chỉnh;
- hướng dẫn nối liên kết với các phụ kiện và thiết bị khác, kể cả chỉ ra các phụ kiện thích hợp, các bộ phận tháo rời được và vật liệu đặc biệt bất kỳ;
- cảnh báo về rủi ro bỏng từ bề mặt được phép vượt quá giới hạn nhiệt độ ở 4.3.2 và các hành động của người vận hành được yêu cầu để giảm rủi ro; và
- hướng dẫn rằng nếu thiết bị được sử dụng theo cách không được quy định bởi nhà chế tạo thì việc bảo vệ được cung cấp bởi thiết bị có thể bị ảnh hưởng.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
5.3.4 Thông tin liên quan đến bảo trì
Hướng dẫn bảo trì bao gồm những nội dung sau đây:
- khoảng thời gian và hướng dẫn bảo trì phòng ngừa bất kỳ được yêu cầu để duy trì an toàn (ví dụ thay thế bộ lọc không khí hoặc làm chặt lại các đầu nối định kỳ);
- hướng dẫn tiếp cận các khu vực người vận hành tiếp cận được, nếu có, bao gồm cảnh báo không được vào các khu vực khác của thiết bị;
- số lượng bộ phận và hướng dẫn để có được bộ phận thay thế được bất kỳ mà người vận hành yêu cầu;
- hướng dẫn làm sạch an toàn (nếu được khuyến cáo);
- trong trường hợp có nhiều nguồn cung cấp đóng điện cho PCE, phải có thông tin trong hướng dẫn sử dụng để chỉ ra (các) thiết bị ngắt kết nối nào được yêu cầu tác động để cách ly hoàn toàn thiết bị.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
5.3.4.1 Bảo trì acquy
Trong trường hợp được yêu cầu ở 14.8.5, tài liệu phải bao gồm các hạng mục có thể áp dụng từ danh mục hướng dẫn dưới đây để bảo trì acquy.
CHÚ THÍCH: Không phải sử dụng chính xác các từ ngữ dưới đây, chỉ cần đưa ra được thông tin dự kiến.
- Bảo dưỡng acquy phải được thực hiện hoặc giám sát bởi nhân viên am hiểu về acquy và các biện pháp phòng ngừa yêu cầu.
- Khi thay acquy, thay cùng loại và số lượng acquy hoặc gói acquy.
- Hướng dẫn chung về tháo và lắp đặt acquy.
- LƯU Ý: Không vứt acquy vào đám cháy. Acquy có thể nổ.
- LƯU Ý: Không mở hoặc phá hủy acquy. Chất điện phân thoát ra có hại cho da và mắt. Nó có thể độc hại.
- LƯU Ý: Acquy có thể gây rủi ro điện giật và dòng điện ngắn mạch cao. Các biện pháp phòng ngừa sau đây cần được tuân thủ khi làm việc có acquy:
a) Tháo đồng hồ, nhẫn hoặc các vật bằng kim loại khác.
b) Sử dụng dụng cụ có tay cầm cách điện.
c) Đeo găng tay và đi ủng cao su.
d) Không đặt dụng cụ hoặc bộ phận kim loại lên trên acquy.
e) Ngắt kết nối nguồn nạp trước khi kết nối hoặc ngắt kết nối các đầu nối acquy.
f) Xác định xem acquy có bị nối đất không chủ ý hay không. Nếu có, ngắt nguồn nối đất. Tiếp xúc với bất kỳ bộ phận nào của acquy nối đất có thể gây điện giật. Khả năng điện giật có thể được giảm nếu loại bỏ nối đất khi lắp đặt và bảo trì (áp dụng cho thiết bị và nguồn acquy từ xa không có mạch nguồn nối đất).
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
6 Yêu cầu và điều kiện môi trường
Nhà chế tạo phải đánh giá PCE đối với các điều kiện môi trường sau đây:
- Phân loại môi trường, như 6.1 dưới đây
- Thích hợp đối với vị trí ướt hay không
- Thông số đặc trưng về độ nhiễm bẩn, như 6.2 dưới đây
- Thông số đặc trưng về bảo vệ chống xâm nhập (IP), như 6.3 dưới đây
- Thông số đặc trưng về phơi nhiễm tia cực tím (UV), như 6.4 dưới đây
- Thông số đặc trưng về nhiệt độ môi trường xung quanh và độ ẩm tương đối, như 6.5 dưới đây
Tài liệu được cung cấp với PCE phải bao gồm các thông số đặc trưng trên, như 5.3.1. Ngoài ra, thông số đặc trưng như trong 6.3 dưới đây phải được ghi nhãn trên thiết bị như 5.1.4.
Các thông số này phải phù hợp với các yêu cầu tối thiểu, thử nghiệm và kiểm tra như được nêu trong các điều dưới đây và trong Bảng 4.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
6.1 Phân loại môi trường và điều kiện môi trường tối thiểu
Phân loại môi trường PCE được xác định như dưới đây.
6.1.1 Ngoài trời
PCE bị phơi nhiễm hoàn toàn hoặc một phần trực tiếp với mưa, mặt trời, gió, bụi, nấm, băng, nước ngưng tụ, bức xạ dưới bầu trời đêm lạnh, v.v., và toàn dải nhiệt độ và độ ẩm ngoài trời. Áp dụng yêu cầu vị trí ướt.
6.1.2 Trong nhà, chưa ổn định
PCE được che hoàn toàn bởi tòa nhà hoặc vỏ ngoài để bảo vệ PCE khỏi tác động trực tiếp của mưa, mặt trời, bụi gió, nấm và bức xạ dưới bầu trời đêm lạnh, v.v, nhưng tòa nhà hoặc vỏ ngoài chưa được ổn định nhiệt độ, độ ẩm hoặc lọc không khí và thiết bị có thể bị ngưng tụ. Nếu PCE không được định thông số đặc trưng và đánh giá để sử dụng ở vị trí ướt, thì hướng dẫn lắp đặt phải quy định vị trí lắp đặt phải khô, ngoại trừ để ngưng tụ.
6.1.3 Trong nhà, đã ổn định
PCE được che hoàn toàn bởi tòa nhà hoặc vỏ ngoài để bảo vệ PCE khỏi tác động trực tiếp của mưa, mặt trời, bụi gió, nấm và bức xạ dưới bầu trời đêm lạnh, v.v, và tòa nhà hoặc vỏ ngoài nói chung được ổn định nhiệt độ, độ ẩm và lọc không khí. Có thể không xảy ra ngưng tụ. Nếu PCE không được định thông số đặc trưng và đánh giá để sử dụng ở vị trí ướt, thì hướng dẫn lắp đặt phải quy định vị trí lắp đặt phải khô, bao gồm cả không ngưng tụ mong muốn.
Bảng 4 - Phân loại môi trường, điều kiện môi trường và các yêu cầu thử nghiệm
Thông số đặc trưng |
Điều kiện môi trường tối thiểu Theo quy định kỹ thuật của nhà chế tạo, phải chịu các yêu cầu tối thiểu dưới đây 4 |
||
Ngoài trời |
Trong nhà, chưa ổn định |
Trong nhà, đã ổn định |
|
Độ nhiễm bẩn 1 |
Tối thiểu là PD3 |
Tối thiểu là PD3 |
Tối thiểu là PD2 |
Vị trí ướt |
Có |
Không |
Không |
Bảo vệ chống xâm nhập 2 |
Tối thiểu là IP34 3 |
Tối thiểu là IP20 |
Tối thiểu là IP20 |
Dải nhiệt độ vận hành xung quanh |
-20 °C đến +50 °C |
-20 °C đến +50 °C |
+0 °C đến +40 °C |
Dải độ ẩm tương đối |
4 % đến 100 % (ngưng tụ) |
5 % đến 95 % (không ngưng tụ) |
5 % đến 85 % (không ngưng tụ) |
Phơi nhiễm UV |
Yêu cầu |
Không yêu cầu |
Không yêu cầu |
1 Đây là độ nhiễm bẩn của môi trường bên ngoài. Xem thêm 6.2 về giảm độ nhiễm bẩn trong các khu vực cụ thể bên trong thiết bị. 2 Các yêu cầu này thêm vào các yêu cầu ở các điều khác của tiêu chuẩn này, có thể nghiêm ngặt hơn, liên quan đến việc tiếp cận các bộ phận mang điện và các mối nguy hiểm cơ học, và ngăn chặn nguy cơ cháy. 3 Chú ý đến thực tế là yêu cầu IP34 này không nghiêm ngặt như yêu cầu IP44 trong IEC 62093 đối với chất lượng môi trường của các thành phần PV. 4 Bảng này xác định phạm vi vận hành an toàn của PCE trong môi trường mà không dự kiến quy định tính năng vận hành. |
Thông số đặc trưng về độ nhiễm bẩn do nhà chế tạo công bố phải được sử dụng khi xác định chiều dài đường rò và khe hở không khí yêu cầu trong 7.3.7. Thông số đặc trưng về độ nhiễm bẩn công bố phải phù hợp với các định nghĩa ở các điều từ 3.60 đến 3.63.
CHÚ THÍCH: Độ nhiễm bẩn 4 không thuộc phạm vi của tiêu chuẩn này. PCE dự kiến sử dụng trong môi trường có độ nhiễm bẩn 4 phải được cung cấp phương tiện để giảm môi trường vi mô đến độ nhiễm bẩn 1, 2 hoặc 3.
Độ nhiễm bẩn bị tăng lên trong một số khu vực nhất định của thiết bị nơi bản thân thiết bị có thể tạo ra nhiễm bẩn hoặc hơi ẩm (ví dụ như ngưng tụ do hệ thống làm mát, hoặc nhiễm bẩn dẫn điện từ chổi than của động cơ).
Độ nhiễm bẩn có thể giảm trong một số khu vực nhất định của thiết bị bằng cách sử dụng lớp bao, lớp phủ phù hợp, v.v., như trong Bảng 5 và Điều 7. Giảm độ nhiễm bẩn bên trong toàn bộ thiết bị cũng có thể đạt được bằng cách sử dụng vỏ ngoài cung cấp bảo vệ như trong Bảng 5.
Bảng 5 - Giảm độ nhiễm bẩn của môi trường bên trong thông qua việc sử dụng bảo vệ bổ sung
Bảo vệ bổ sung |
Từ độ nhiễm bẩn 2 của môi trường bên ngoài xuống: |
Từ độ nhiễm bẩn 2 của môi trường bên ngoài xuống: |
Khu vực áp dụng độ nhiễm bẩn giảm bớt |
Thử nghiệm bụi của vỏ ngoài IP5X theo TCVN 4255 (IEC 60529) và không có nhiễm bẩn được tạo ra bên trong |
1 |
2 |
Toàn bộ bên trong vỏ ngoài hoặc phần đáp ứng IP5X |
Vỏ ngoài IPX7 hoăc IPX8 theo TCVN 4255 (IEC 60529) |
2 |
2 |
Toàn bộ bên trong vỏ ngoài hoặc phần đáp ứng IPX7 hoặc IPX8 |
Lớp phủ (xem 7.3.7.8.4.2) hoặc vỏ bọc (xem 7.3.7.8.6) phù hợp kiểu 1 |
1 |
1 |
Khu vực dưới lớp phủ hoặc vỏ bọc |
Lớp phủ (xem 7.3.7.8.4.2) hoặc vỏ bọc (xem 7.3.7.8.6) phù hợp kiểu 2 |
được xem là cách điện rắn |
được xem là cách điện rắn |
Khu vực dưới lớp phủ hoặc vỏ bọc |
Vỏ ngoài được gắn kín có biện pháp loại trừ nhiễm bẩn trước khi gắn, và không có nhiễm bẩn được tạo ra bên trong |
1 |
1 |
Phần gắn của vỏ bọc |
Thông số đặc trưng về bảo vệ chống xâm nhập do nhà chế tạo công bố phải phù hợp với Bảng 4 và phải được kiểm tra xác nhận theo TCVN 4255 (IEC 60529).
Các yêu cầu này bổ sung vào các yêu cầu ở các điều khác của tiêu chuẩn này liên quan đến việc tiếp cận với các bộ phận mang điện, nguy cơ cháy và nguy hiểm cơ khí.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách thử nghiệm theo TCVN 4255 (IEC 60529).
Bảo vệ chống sự xâm nhập của nước được kiểm tra xác nhận bằng các thử nghiệm áp dụng được trong TCVN 4255 (IEC 60529), sau đó kiểm tra bằng cách xem xét, thử nghiệm điện áp ở 7.5.2, và thử nghiệm dòng điện chạm ở 7.5.4, nếu được yêu cầu ở 7.3.6.3.7.
Các bộ phận bằng nhựa bên ngoài của thiết bị để vận hành ngoài trời không được suy giảm do tiếp xúc với ánh sáng UV đến mức mà sự bảo vệ chống các mối nguy hiểm bị giảm xuống dưới mức cho trong 13.6.4. Nếu được yêu cầu ở Bảng 4, vật liệu polyme phải được đánh giá khả năng chịu bức xạ cực tím (UV) theo 13.6.4. Nếu sự suy giảm của các bộ phận không ảnh hưởng đến bảo vệ được cung cấp thì yêu cầu này được bỏ qua.
Dải nhiệt độ môi trường và độ ẩm tương đối do nhà chế tạo công bố được sử dụng trong tiêu chuẩn này để xác định các thông số ổn định trước và thử nghiệm.
7 Bảo vệ chống điện giật và nguy hiểm năng lượng
Điều 7 này xác định các yêu cầu tối thiểu đối với việc thiết kế và kết cấu PCE để bảo vệ chống điện giật và nguy hiểm năng lượng trong quá trình lắp đặt, vận hành và bảo trì, trong điều kiện bình thường và điều kiện sự cố đơn, trong tuổi thọ dự kiến của PCE. Điều này cũng đưa ra sự xem xét để giảm thiểu các mối nguy hiểm do sử dụng sai dự kiến trước được một cách hợp lý.
Bảo vệ chống điện giật và nguy hiểm năng lượng phải được duy trì trong điều kiện bình thường và điều kiện sự cố đơn.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, phân tích các tình huống bình thường và sự cố, và bằng các thử nghiệm ở 4.4.
Từng mạch cần đánh giá phải phù hợp với Hình 1, thể hiện tóm tắt các giải pháp thiết kế có thể có liên quan đến bảo vệ chống điện giật phát sinh do tiếp xúc trực tiếp và gián tiếp.
Cấp điện áp quyết định của từng mạch trong PCE, theo 7.3.2, xác định mức bảo vệ tối thiểu yêu cầu.
Hình 1 - Tóm tắt cơ bản các biện pháp bảo vệ chống điện giật
CHÚ THÍCH: Các mạch điện, cách điện và các bộ phận khác của PCE sẽ sử dụng các cách tiếp cận khác nhau để bảo vệ chống nguy hiểm điện giật và sử dụng các tuyến khác nhau thông qua lưu đồ này.
7.3.2 Phân cấp điện áp quyết định
7.3.2.1 Sử dụng cấp điện áp quyết định (DVC)
Các biện pháp bảo vệ chống điện giật phụ thuộc vào cấp điện áp quyết định của mạch, được xác định từ Bảng 6 và 7.3.2.4. Phân cấp điện áp quyết định cho một mạch là phân cấp ít khắc nghiệt nhất, cần phải phù hợp với hai yêu cầu sau:
- giới hạn điện áp làm việc ở Bảng 6, và
- các biện pháp bảo vệ áp dụng ở 7.3.2.4.
DVC lần lượt chỉ ra mức độ bảo vệ tối thiểu yêu cầu cho mạch điện. Mạch điện phù hợp với các yêu cầu đối với DVC-A được xem là an toàn khi chạm vào. Không được chạm vào các mạch DVC-B và DVC-C trừ khi chúng phù hợp với các yêu cầu đối với bảo vệ khi tiếp xúc trực tiếp ở 7.3.5.
Nếu các biện pháp bảo vệ ở 7.3.2.4 không được đáp ứng thì phân cấp điện áp quyết định của mạch phải được nâng lên mức phân cấp khắc nghiệt hơn ngay cả khi đã đáp ứng giới hạn điện áp làm việc ở Bảng 6.
Nếu hai mạch được kết nối, hoặc được phân cách chỉ bằng cách điện chức năng, chúng được xem là một mạch đơn (không phải là “các mạch liền kề”) khi xác định phân cấp điện áp quyết định và áp dụng 7.3.2.4.
7.3.2.2 Giới hạn của DVC
Giới hạn điện áp đối với từng cấp DVC được cho trong Bảng 6.
Bảng 6 - Tóm tắt các giới hạn của các lớp điện thế quyết định
Phân cấp điện áp quyết định (DVC) |
Giới hạn điện áp làm việc V |
||
điện áp xoay chiều hiệu dụng UACL |
điện áp xoay chiều đỉnh UACPL |
điện áp một chiều trung bình UDCL |
|
A* |
≤25 |
≤35,4 |
≤60 |
(16) |
(22,6) |
(35) |
|
B |
50 |
71 |
120 |
(33) |
(46,7) |
(70) |
|
C |
>50 |
>71 |
>120 |
(>33) |
(>46,7) |
(>70) |
|
Các giá trị trong ngoặc đơn được sử dụng đối với PCE hoặc các phần của PCE được định thông số đặc trưng khi lắp đặt tại vị trí ướt như nêu ở 6.1 đối với phân loại môi trường và điều kiện môi trường tối thiểu. * Mạch DVC-A được cho phép trong điều kiện sự cố để có điện áp đến các giới hạn DVC-B, trong tối đa 0,2 s. |
7.3.2.3 Giới hạn ngắn hạn của điện áp tiếp cận được trong điều kiện sự cố
Điện áp không tuần hoàn cho phép trên các bộ phận mang điện hoặc dẫn điện tiếp cận được trong các điều kiện sự cố không được vượt quá giới hạn DVC-A, ngoài ra điện áp đến các giới hạn DVC-B là được phép nếu thời gian mà điện áp vượt quá mức DVC-A không vượt quá 0,2 s.
7.3.2.4 Yêu cầu về bảo vệ
Việc bảo vệ phải được cung cấp để đảm bảo rằng không có sự cố đơn, kể cả sự cố trên cách điện chức năng, cách điện chính hoặc cách điện bổ sung, có thể dẫn đến điện áp cao hơn các giới hạn DVC-A xuất hiện trên một mạch tiếp cận được hoặc bộ phận dẫn điện tiếp cận được.
Các bộ phận dẫn điện nối đất tiếp cận được phải được phân cách với mạch DVC-B và DVC-C bằng tối thiểu là cách điện chính.
Mạch điện tiếp cận được phải phù hợp với các yêu cầu bảo vệ trong trường hợp tiếp xúc trực tiếp ở 7.3.5.
Bộ phận dẫn điện không nối đất phải được phân cách với mạch DVC-B và DVC-C bằng cách điện tăng cường hoặc cách điện kép hoặc bằng phân cách bảo vệ.
Bảng 7 thể hiện các ví dụ đáp ứng các yêu cầu cho việc áp dụng cách điện chức năng và cách điện chính hoặc phân cách bảo vệ, tùy thuộc vào DVC của mạch đang xem xét và các mạch liền kề.
CHÚ THÍCH: Các ví dụ được trình bày trong Phụ lục I.
Bảng 7 - Ví dụ về áp dụng cách điện và phân cách
DVC của mạch điện được xem xét |
Bảo vệ yêu cầu chống tiếp xúc trực tiếp theo 7.3.4 |
Cách điện với các bộ phận nối đất |
Cách điện với các bộ phận dẫn điện tiếp cận được liền kề không nối đất |
Cách điện với mạch DVC liền kề |
||
A |
B |
C |
||||
A |
Không |
f |
f |
f |
p 2) |
p 2) |
B |
Có |
b |
p |
|
b 1) |
b 1) |
C |
Có |
b |
p |
|
|
b 1) |
f cách điện chức năng; đối với mạch điện mạch liền kề, cách điện dựa vào mạch điện áp cao hơn. b cách điện chính; đối với mạch điện mạch liền kề, cách điện dựa vào mạch điện áp cao hơn. p phân cách bảo vệ; đối với mạch điện mạch liền kề, cách điện dựa vào mạch điện áp cao hơn. 1) cách điện chức năng được phép nếu cả mạch điện được xem xét và mạch điện liền kề phân cách với các bộ phận dẫn điện tiếp cận được và từ mạch DVC-A bằng cách điện hoặc phân cách đảm bảo bảo vệ đầy đủ dựa vào mạch điện áp cao nhất. 2) cho phép sử dụng cách điện chính giữa mạch điện được xem xét và mạch DVC-B hoặc -C nếu bảo vệ chống tiếp xúc trực tiếp với mạch điện được xem xét được cung cấp bởi cách điện chính hoặc cách điện phụ hoặc tấm chắn hoặc vỏ ngoài. Việc bảo vệ chống tiếp xúc trực tiếp với mạch điện được xem xét phải dựa vào điện áp của mạch DVC-B hoặc -C - xem 7.3.4.2 và 7.3.4.3. |
7.3.2.5 Đấu nối với mạch PELV và SELV
Nếu dự kiến đấu nối các cổng tín hiệu, trao đổi thông tin hoặc điều khiển của PCE với thiết bị hoặc mạch PELV hoặc SELV bên ngoài thì tính tương thích của các hệ thống khác nhau phải được xác định sao cho:
- Phân cấp PELV hoặc SELV của mạch bên ngoài không thay đổi, và
- Phân cấp DVC của cổng ngoài của PCE không thay đổi.
CHÚ THÍCH: Cần xem xét đến các yếu tố, như các mạch liên quan có được nối đất hay không, các điện áp có liên quan có tiếp xúc trực tiếp với các bộ phận mang điện hay không, sự cố đơn trong thiết bị hoặc đấu nối liên kết, v.v.
7.3.2.6 Điện áp làm việc và DVC
7.3.2.6.1 Quy định chung
Điện áp làm việc sử dụng để xác định phân cấp điện áp quyết định của một mạch đã cho được đánh giá theo phương pháp dưới đây.
Điện áp làm việc phải dựa trên sự vận hành của PCE trong kết hợp trường hợp xấu nhất của điện áp danh định cao nhất và thấp nhất cho từng cổng, và trong điều kiện vận hành bình thường trong trường hợp xấu nhất.
CHÚ THÍCH 1: Các quá độ và dao động điện áp được bỏ qua.
CHÚ THÍCH 2: Xác định điều kiện vận hành bình thường trong trường hợp xấu nhất yêu cầu xem xét các yếu tố như nạp tải từ mạch hở đến đầy tải, chế độ vận hành, v.v.
Ba trường hợp dạng sóng được xem xét.
7.3.2.6.2 Điện áp làm việc xoay chiều (AC) (xem Hình 2)
Hình 2 - Dạng sóng điển hình của điện áp làm việc xoay chiều
Điện áp làm việc có giá trị hiệu dụng UAC và giá trị đỉnh tuần hoàn UACP.
DVC là hàng điện áp thấp nhất của Bảng 6 thỏa mãn cả hai điều kiện dưới đây.
• UAC ≤ UACL
• UACP ≤ UACPL
7.3.2.6.3 Điện áp làm việc một chiều (DC) (xem Hình 3)
Hình 3 - Dạng sóng điển hình của điện áp làm việc một chiều
Điện áp làm việc có giá trị trung bình UDC và giá trị đỉnh tuần hoàn UDCP gây ra bởi điện áp nhấp nhô có giá trị hiệu dụng không lớn hơn 10 % UDC.
DVC là hàng điện áp thấp nhất của Bảng 6 thỏa mãn cả hai điều kiện dưới đây.
• UDC ≤ UDCL
• UDCP ≤ 1,17 × UDCL
7.3.2.6.4 Điện áp làm việc xung (xem Hình 4)
Hình 4 - Dạng sóng điển hình của điện áp làm việc xung
Điện áp làm việc có giá trị trung bình UDC và giá trị đỉnh bất thường UACP gây ra bởi điện áp nhấp nhô có giá trị hiệu dụng UAC lớn hơn 10 % UDC.
DVC là hàng điện áp thấp nhất của Bảng 6 thỏa mãn cả hai điều kiện dưới đây.
• UAC/UACL + UDC/UDCL ≤ 1
• UACP/UACPL + UDC/(1,17 × UDCL) ≤ 1
Phân cách bảo vệ phải đạt được bằng:
• cách điện kép hoặc cách điện tăng cường,
hoặc
• màn chắn bảo vệ, tức là bằng một màn chắn dẫn điện nối đất bằng liên kết bảo vệ trong PCE, hoặc nối với dây nối đất bảo vệ, theo đó, màn chắn được phân cách với các bộ phận mang điện bằng tối thiểu là cách điện chính,
hoặc
• trở kháng bảo vệ bao gồm giới hạn dòng điện theo 7.3.5.3.1 và năng lượng phóng ra theo 7.3.5.3.2,
hoặc
• giới hạn điện áp theo 7.3.5.4.
Phân cách bảo vệ phải được duy trì đầy đủ và hiệu quả trong mọi điều kiện sử dụng dự kiến của PCE.
7.3.4 Bảo vệ chống tiếp xúc trực tiếp
7.3.4.1 Quy định chung
Bảo vệ chống tiếp xúc trực tiếp được sử dụng để ngăn ngừa người chạm vào các bộ phận mang điện không đáp ứng các yêu cầu ở 7.3.5 và phải được cung cấp bởi một hoặc nhiều biện pháp nêu trong 7.3.4.2 (vỏ ngoài và tấm chắn) và 7.3.4.3 (cách điện).
Các cụm lắp ráp nhỏ và cơ cấu kiểu hở không yêu cầu các biện pháp bảo vệ chống tiếp xúc trực tiếp nhưng hướng dẫn được cung cấp kèm theo thiết bị phải chỉ ra rằng các biện pháp này phải được cung cấp trong thiết bị cuối cùng hoặc trong hệ thống lắp đặt.
Các sản phẩm dự kiến để lắp đặt trong khu vực làm việc có điện kín (xem 3.9) không cần phải có các biện pháp bảo vệ chống tiếp xúc trực tiếp, trừ khi được yêu cầu ở 7.3.4.2.4.
CHÚ THÍCH: Một số quy định quốc gia yêu cầu bảo vệ chống tiếp xúc không chủ ý với các bộ phận nguy hiểm ngay cả trong khu vực làm việc có điện kín.
7.3.4.2 Bảo vệ bằng vỏ ngoài và tấm chắn
Áp dụng các yêu cầu dưới đây trong trường hợp bảo vệ chống tiếp xúc với các bộ phận mang điện bằng vỏ ngoài hoặc tấm chắn, không phải bằng cách điện theo 7.3.4.3.
7.3.4.2.1 Quy định chung
Các phần của vỏ ngoài và tấm chắn cung cấp bảo vệ phù hợp với các yêu cầu này không thể tháo rời mà không sử dụng dụng cụ (xem 7.3.4.2.3).
Vật liệu polyme được sử dụng để đáp ứng các yêu cầu này cũng phải đáp ứng các yêu cầu ở 13.6.
7.3.4.2.2 Tiêu chí tiếp cận bằng đầu dò
Bảo vệ được xem là đạt được khi phân cách giữa các đầu dò thử nghiệm và bộ phận mang điện khi thử nghiệm như mô tả dưới đây là như sau:
a) cấp điện áp quyết định A, (DVC A) - đầu dò có thể chạm vào các bộ phận mang điện;
b) cấp điện áp quyết định B, (DVC B) - đầu dò phải có độ hở thích hợp với các bộ phận mang điện, dựa trên khe hở không khí đối với cách điện chức năng (xem chú thích 1);
c) cấp điện áp quyết định C, (DVC C) - đầu dò phải có độ hở thích hợp với các bộ phận mang điện, dựa trên khe hở không khí đối với cách điện chính (xem chú thích 2).
CHÚ THÍCH 1: Cách điện chức năng được cho phép vì việc đưa ngón tay vào chỗ hở được xem là sự cố thứ nhất.
CHÚ THÍCH 2: Cách điện chính được cho phép vì việc đưa ngón tay vào chỗ hở được xem là sự cố thứ nhất.
CHÚ THÍCH 3: Hình 5, hàng 4 đưa ra các ví dụ về yêu cầu của đầu dò đối với các chỗ hở trong vỏ ngoài.
7.3.4.2.3 Thử nghiệm tiếp cận bằng đầu dò
Kiểm tra sự phù hợp với 7.3.4.2.1 bằng tất cả các yêu cầu sau:
a) Xem xét; và
b) Thử nghiệm bằng ngón tay thử nghiệm (Hình D.1) và chốt thử nghiệm (Hình D.2) của Phụ lục D, kết quả phải phù hợp với các yêu cầu ở 7.3.4.2.1 a), b) và c) nếu thuộc đối tượng áp dụng. Thử nghiệm bằng đầu dò được thực hiện trên các chỗ hở trong vỏ ngoài sau khi tháo các bộ phận có thể tháo rời hoặc mở được bởi người vận hành mà không cần sử dụng dụng cụ, bao gồm cả đế cầu chảy và với cửa và nắp để người vận hành tiếp cận để mở. Cho phép giữ đèn ở đúng vị trí đối với thử nghiệm này. Bộ nối có thể được phân cách bởi người vận hành mà không sử dụng dụng cụ, cũng phải được thử nghiệm trong và sau khi ngắt kết nối. Tất cả các bộ phận di chuyển được được đặt ở vị trí bất lợi nhất.
Ngón tay thử nghiệm và chốt thử nghiệm được đặt vào như nêu trên, mà không đặt lực đáng kể, ở mọi tư thế có thể, trừ thiết bị đặt đứng trên sàn có khối lượng vượt quá 40 kg không đặt nghiêng.
Thiết bị dự kiến lắp trong tòa nhà hoặc lắp trên giá hoặc để kết hợp trong thiết bị lớn hơn, được thử nghiệm tiếp cận với thiết bị được giới hạn theo phương pháp lắp đặt được nêu chi tiết trong hướng dẫn lắp đặt.
c) Các chỗ hở ngăn ngừa ngón tay thử nghiệm có khớp (Hình D.1 của Phụ lục D) đi vào khi thử nghiệm b) ở trên, được thử nghiệm thêm bằng ngón tay thử nghiệm thẳng, không có khớp (Hình D.3 của Phụ lục D), được đặt vào với lực 30 N. Nếu ngón tay không có khớp đi vào thì lặp lại thử nghiệm với ngón tay có khớp, ngoài ra, ngón tay này được đặt với lực cần thiết đến 30 N.
d) Ngoài các điểm từ a) đến c) ở trên, các mặt trên của vỏ ngoài phải được thử nghiệm bằng đầu dò IP3X theo TCVN 4255 (IEC 60529). Đầu dò thử nghiệm không được xuyên qua mặt trên của vỏ ngoài khi dò theo hướng thẳng đứng ± 5 °.
7.3.4.2.4 Khu vực tiếp cận để bảo dưỡng
Trong trường hợp cần mở vỏ ngoài và PCE được đóng điện trong khi lắp đặt hoặc bảo trì, các bộ phận mang điện của DVC B hoặc C có thể bị chạm vào một cách không chủ ý khi điều chỉnh phải được bảo vệ chống tiếp xúc bằng đầu dò ngón tay ở Hình D.1 của Phụ lục D.
7.3.4.3 Bảo vệ bằng cách điện các bộ phận mang điện
Khi không đáp ứng các yêu cầu của 7.3.4.2, các bộ phận mang điện phải có cách điện nếu:
- điện áp làm việc của chúng lớn hơn giới hạn tối đa của điện áp quyết định cấp A, hoặc
- đối với mạch DVC A hoặc B, phân cách bảo vệ khỏi các mạch liền kề của DVC C không được cung cấp (xem chú thích 2 trong Bảng 7).
Cách điện phải được định thông số đặc trưng theo điện áp xung, quá áp hoặc tạm thời hoặc điện áp làm việc (xem 7.3.7.2.1), chọn điều kiện có yêu cầu khắc nghiệt nhất. Không thể loại bỏ cách điện mà không sử dụng dụng cụ. Cách điện này phải được mở rộng trong chừng mực cần thiết để đảm bảo sự phù hợp với nghiệm đầu dò ở 7.3.4.2.1.
Bộ phận dẫn điện bất kỳ, không phân cách với các bộ phận DVC-B hoặc DVC-C bằng tối thiểu là cách điện chính được xem là bộ phận mang điện. Bộ phận bằng kim loại tiếp cận được được xem là dẫn điện nếu bề mặt của nó để trần hoặc được phủ bởi một lớp cách điện không phù hợp với yêu cầu của cách điện chính.
Để thay thế cho cách điện rắn hoặc lỏng, có thể cung cấp một khe hở không khí theo 7.3.7.4, được thể hiện bằng LB và LR trên Hình 5.
Cấp cách điện - chức năng, chính, kép, tăng cường - phụ thuộc vào:
• cấp điện áp quyết định của các bộ phận mang điện hoặc các mạch liền kề, và
• đấu nối của các bộ phận dẫn điện với đất bằng liên kết bảo vệ.
Ba trường hợp được xem xét:
Trường hợp a) Các bộ phận tiếp cận được là dẫn điện và được nối đất bằng liên kết bảo vệ.
• Cách điện chính được yêu cầu giữa bộ phận tiếp cận được và bộ phận mang điện. Điện áp liên quan là điện áp của các bộ phận mang điện (xem Hình 5, các ô 1) a), 2) a), 3) a)).
• Cách điện chức năng được yêu cầu giữa bộ phận tiếp cận được và bộ phận mang điện của mạch DVC-A không tiếp cận được, được phân cách chỉ bằng cách điện chính với các mạch liền kề có điện áp quyết định cấp C. Điện áp liên quan là điện áp cao nhất của mạch liền kề DVC-C (xem Hình 5, ô 3) a)).
Trường hợp b) và c) Các bộ phận tiếp cận được là không dẫn điện (trường hợp b)) hoặc dẫn điện nhưng không nối đất bằng liên kết bảo vệ (trường hợp c)). Cách điện yêu cầu là:
• Cách điện kép hoặc tăng cường giữa bộ phận tiếp cận được và các bộ phận mang điện của DVC-B hoặc DVC-C. Điện áp liên quan là điện áp của các bộ phận mang điện (xem Hình 5, các ô 1) b), 1) c), 2) b), 2) c)). Đối với trường hợp các bộ phận tiếp cận được không dẫn điện, bộ phận tiếp cận được này có thể tạo thành toàn bộ hoặc một phần của cách điện yêu cầu nếu nó đáp ứng các yêu cầu đối với cách điện rắn trong 7.3.7.8.
• Đối với trường hợp có các mạch liền kề, các yêu cầu được nêu trong Bảng 8 (ví dụ xem Hình 5, ô 3) b), 3) c)). Đối với trường hợp các bộ phận tiếp cận được không dẫn điện, bộ phận tiếp cận được này có thể tạo thành toàn bộ hoặc một phần của cách điện yêu cầu nếu nó đáp ứng các yêu cầu đối với cách điện rắn trong 7.3.7.8.
Bảng 8 - Cách điện giữa các bộ phận tiếp cận được không nối đất và các mạch điện DVC-A hoặc DVC-B liền kề các mạch điện DVC-B hoặc DVC-C
Mạch điện cần xem xét (gần với bộ phận tiếp cận được) |
Mạch điện liền kề |
Cách điện giữa mạch điện cần xem xét và mạch điện liền kề |
Cách điện giữa mạch điện cần xem xét và bộ phận tiếp cận được không nối đất |
DVC-A |
DVC-B hoặc DVC-C |
Chính a |
Phụ a |
|
|
Tăng cường a |
Chức năng |
DVC-B |
DVC-C |
Chính a |
Phụ a |
|
|
Tăng cường a |
Tăng cường |
a Dựa trên điện áp của mạch điện có DVC cao hơn. |
Ví dụ về các kết cấu cách điện đối với bộ phận mang điện DVC-C được cho trên Hình 5, cũng bao gồm các ví dụ về các yêu cầu đối với độ hở.
Kiểu cách điện |
Kết cấu cách điện |
||||||
a Các bộ phận tiếp cận được là dẫn điện và được nối đất bằng liên kết bảo vệ |
b Các bộ phận tiếp cận được, không dẫn điện |
c Các bộ phận tiếp cận được, dẫn điện nhưng không nối đất bằng liên kết bảo vệ |
|||||
1) Rắn hoặc lỏng |
|
|
|
||||
2) Hoàn toàn hoặc một phần bằng khe hở không khí |
|
|
|
||||
3) Cách điện đối với mạch liền kề: “Ic” chỉ ra cách điện dựa trên mạch DVC-C |
|
|
|
||||
4) Yêu cầu đối với độ hở trong vỏ bọc |
|
|
|
||||
CHÚ DẪN: |
|
|
|
|
|||
C |
bộ phận mang điện hoặc mạch DVC-C |
LS |
khe hở đối với cách điện chính |
T |
đầu dò thử nghiệm theo 7.3.4.2.3 |
||
A |
Mạch liền kề DVC-A |
LR |
khe hở đối với cách điện chức năng |
LS |
khe hở đối với cách điện phụ |
||
S |
bề mặt tiếp cận được |
M |
bộ phận dẫn điện |
I |
cách điện thấp hơn cách điện chính |
||
FI |
cách điện chức năng |
BI |
cách điện chính |
SI |
cách điện phụ |
||
RI |
cách điện tăng cường |
DI |
cách điện kép |
|
|
||
CHÚ THÍCH 1: Ở hàng 4, việc đưa vào ngón tay thử nghiệm được xem là sự cố thứ nhất. CHÚ THÍCH 2: Hình này chỉ là ví dụ mà không phải bao gồm tất cả các trường hợp. |
|||||||
Hình 5 - Ví dụ về bảo vệ chống tiếp xúc trực tiếp đối với mạch điện DVC-C
7.3.5 Bảo vệ trong trường hợp tiếp xúc trực tiếp
7.3.5.1 Quy định chung
Bảo vệ trong trường hợp tiếp xúc trực tiếp là cần thiết để đảm bảo rằng việc tiếp xúc với các bộ phận mang điện không gây ra nguy hiểm điện giật.
Không yêu cầu bảo vệ chống tiếp xúc trực tiếp theo 7.3.4 nếu mạch tiếp cận được
• là DVC-A và phù hợp với 7.3.5.2, hoặc
• có trở kháng bảo vệ theo 7.3.5.3, hoặc
• bị giới hạn về điện áp theo 7.3.5.4.
Ngoài các biện pháp được nêu trong các điều từ 7.3.5.2 đến 7.3.5.4, phải đảm bảo rằng trong trường hợp lỗi ngược cực tính của các đầu nối không có điện áp vượt quá DVC-A trên mạch điện không có bảo vệ chống tiếp xúc trực tiếp. Điều này áp dụng cho, ví dụ như, các cụm lắp ráp được cắm vào hoặc các cơ cấu được cắm vào khác có thể được cắm vào mà không cần sử dụng dụng cụ hoặc có thể tiếp cận mà không cần sử dụng dụng cụ.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử cắm vào.
7.3.5.2 Bảo vệ sử dụng điện áp quyết định cấp A
Mạch điện áp quyết định cấp A không yêu cầu bảo vệ chống tiếp xúc trực tiếp nếu mạch này có phân cách bảo vệ với mạch DVC-B hoặc DVC-C theo 7.3.3.
CHÚ DẪN:
UM1 tùy ý, nối đất hoặc không nối đất
UM2 điện áp quyết định DVC A, nối đất hoặc không nối đất
- - - - - - - - - - Bảo vệ chống tiếp xúc trực tiếp
Phân cách bảo vệ với mạch điện yêu cầu bảo vệ chống tiếp xúc trực tiếp
Hình 6 - Bảo vệ bởi DVC A có phân cách bảo vệ
7.3.5.3 Bảo vệ bằng trở kháng bảo vệ
Mạch điện và bộ phận dẫn điện không yêu cầu bảo vệ chống tiếp xúc trực tiếp nếu việc đấu nối với các mạch DVC-B hoặc DVC-C thông qua trở kháng bảo vệ, và mạch điện hoặc bộ phận tiếp cận được được cung cấp phân cách bảo vệ với mạch điện DVC-B hoặc DVC-C theo 7.3.3.
Trở kháng bảo vệ phải được thiết kế sao cho đáp ứng các yêu cầu của cả 7.3.5.3.1 và 7.3.5.3.2.
7.3.5.3.1 Giới hạn dòng điện qua trở kháng bảo vệ
Dòng điện khả dụng thông qua trở kháng bảo vệ xuống đất và giữa các bộ phận tiếp cận được đồng thời, được đo tại các bộ phận mang điện tiếp cận được, không được vượt quá 3,5 mA xoay chiều. hoặc 10 mA một chiều trong điều kiện bình thường và sự cố đơn.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, phân tích sơ đồ mạch điện liên quan và thử nghiệm, sử dụng mạch điện của IEC 60990, Hình 4.
CHÚ THÍCH 1: Để thuận tiện, thử nghiệm theo IEC 60990, Hình 4 được sao chép trong Phụ lục H.
CHÚ THÍCH 2: Cần chú ý đến tác động lên phép đo dòng điện chạm mà có thể có điện dung giữa các nguồn thử nghiệm bên ngoài và đất lên kết quả (ví dụ một nguồn cung cấp một chiều có các tụ điện nối đất có thể làm tăng dòng điện chạm đo được trừ khi nguồn cung cấp một chiều không được nối vào đất của PCE khi thử nghiệm).
Các trở kháng bảo vệ phải được thiết kế và thử nghiệm để chịu được điện áp xung, quá điện áp tạm thời và điện áp làm việc của các mạch điện mà chúng được nối vào.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm ở 7.5.1 và 7.5.2.
CHÚ DẪN:
U1 điện áp nguy hiểm, nối đất hoặc không nối đất
Dòng điện chạm ở các bộ phận tiếp cận được được giới hạn đến I ≤ 3,5 mA xoay chiều, 10 mA một chiều từ các bộ phận đến đất và giữa các bộ phận có thể tiếp cận đồng thời
Bảo vệ chống tiếp xúc trực tiếp
Bảo vệ bởi trở kháng bảo vệ, có phân cách bảo vệ với mạch điện yêu cầu bảo vệ chống tiếp xúc trực tiếp
Hình 7 - Bảo vệ bằng trở kháng bảo vệ
7.3.5.3.2 Giới hạn của năng lượng phóng thông qua trở kháng bảo vệ
Năng lượng phóng khả dụng giữa các bộ phận tiếp cận được đồng thời được bảo vệ bởi trở kháng bảo vệ không được vượt quá các giới hạn điện áp nạp và điện dung cho trong Bảng 9, áp dụng cho cả vị trí ướt và vị trí khô, trong điều kiện bình thường và sự cố đơn. Tham khảo Hình 8.
CHÚ DẪN:
Bảo vệ chống tiếp xúc trực tiếp
Phân cách bảo vệ với mạch điện yêu cầu bảo vệ chống tiếp xúc trực tiếp
CHÚ THÍCH: Đối với mạch điện nối đất, giới hạn nạp được đặt từ các bộ phận tiếp cận được đến đất và giữa các bộ phận có thể tiếp cận đồng thời.
Hình 8 - Bảo vệ bằng giới hạn năng lượng phát ra
Bảng 9 - Giá trị điện dung tiếp cận được và điện áp nạp (ngưỡng đau)
Điện áp |
Điện dung |
Điện áp |
Điện dung |
70 |
42,4 |
1 |
8,0 |
78 |
10,0 |
2 |
4,0 |
80 |
3,8 |
5 |
1,6 |
90 |
1,2 |
10 |
0,8 |
100 |
0,58 |
20 |
0,4 |
150 |
0,17 |
40 |
0,2 |
200 |
0,091 |
60 |
0,133 |
250 |
0,061 |
|
|
300 |
0,041 |
|
|
400 |
0,028 |
|
|
500 |
0,018 |
|
|
700 |
0,012 |
|
|
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách thực hiện các phép tính và/hoặc các phép đo để xác định điện áp và điện dung.
7.3.5.4 Bảo vệ bằng các điện áp giới hạn
Phần của mạch điện có điện áp của nó giảm xuống DVC-A bằng bộ phân áp phù hợp với các yêu cầu dưới đây, và có phân cách bảo vệ với mạch DVC-B hoặc DVC-C theo 7.3.3, thì không yêu cầu bảo vệ chống tiếp xúc trực tiếp.
Bộ phân áp phải được thiết kế sao cho trong điều kiện bình thường và sự cố đơn, bao gồm các sự cố trong mạch phân áp, điện áp trên đầu ra của bộ phân áp không vượt quá giới hạn đối với DVC-A.
Không sử dụng kiểu bảo vệ này trong trường hợp mạch bảo vệ cấp II hoặc mạch không nối đất vì nó dựa vào đất bảo vệ được nối đến.
CHÚ DẪN:
U1 điện áp nguy hiểm, nối đất
U2 điện áp quyết định DVC A
Hình 9 - Bảo vệ bằng giới hạn điện áp
7.3.6 Bảo vệ chống tiếp xúc gián tiếp
7.3.6.1 Quy định chung
Bảo vệ chống tiếp xúc gián tiếp được yêu cầu để ngăn ngừa dòng điện nguy hiểm điện giật tiếp cận được từ các bộ phận dẫn điện khi hỏng cách điện. Việc bảo vệ này phải phù hợp với các yêu cầu đối với bảo vệ cấp I (cách điện chính cộng với nối đất bảo vệ), bảo vệ cấp II (cách điện kép hoặc tăng cường) hoặc bảo vệ cấp III (giới hạn điện áp).
Bộ phận của PCE đáp ứng các yêu cầu ở 7.3.6.2 và 7.3.6.3 được xác định là bảo vệ cấp I.
Bộ phận của PCE đáp ứng các yêu cầu ở 7.3.6.4 được xác định là bảo vệ cấp II.
Bộ phận của PCE đáp ứng các yêu cầu của điện áp quyết định cấp A và trong đó không có điện áp nguy hiểm phát sinh, được xác định bảo vệ cấp III. Không có nguy hiểm điện giật trong các mạch điện này.
Trong trường hợp bảo vệ chống tiếp xúc gián tiếp phụ thuộc vào các phương tiện được cung cấp trong quá trình lắp đặt, hướng dẫn lắp đặt phải nêu chi tiết về các phương tiện được yêu cầu và phải chỉ ra các nguy hiểm kèm theo.
7.3.6.2 Cách điện giữa các bộ phận mang điện và các bộ phận dẫn điện tiếp cận được
Các bộ phận dẫn điện tiếp cận được của thiết bị phải được phân cách với các bộ phận mang điện bằng cách điện đáp ứng các yêu cầu của Bảng 7 hoặc bằng các khe hở không khí như quy định ở 7.3.7.4 và chiều dài đường rò như quy định ở 7.3.7.5.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách đo khe hở không khí, chiều dài đường rò và/hoặc cách điện rắn.
7.3.6.3 Bảo vệ cấp I - Liên kết và nối đất bảo vệ
7.3.6.3.1 Quy định chung
Thiết bị có bảo vệ cấp I phải có nối đất bảo vệ, và có liên kết bảo vệ để đảm bảo tiếp xúc điện giữa các bộ phận dẫn điện tiếp cận được và các phương tiện nối dùng cho dây nối đất bảo vệ bên ngoài, trừ liên kết không yêu cầu đối với:
a) các bộ phận dẫn điện tiếp cận được được bảo vệ bằng một trong các biện pháp ở 7.3.5.2 đến 7.3.5.4, hoặc
b) các bộ phận dẫn điện tiếp cận được được phân cách với các bộ phận mang điện của DVC-B hoặc DVC-C bằng cách điện kép hoặc tăng cường.
Hình 10 thể hiện một ví dụ PCE và nối đất và liên kết bảo vệ kết hợp của nó.
CHÚ DẪN:
1 dây nối đất bảo vệ cụm lắp ráp của PCE (kích thước theo các yêu cầu đối với từng cụm)
2 liên kết bảo vệ (có thể là dây liên kết, dụng cụ kẹp hoặc phương tiện khác)
3 dây nối đất bảo vệ PCE (kích thước theo các yêu cầu đối với toàn bộ hệ thống PCE)
4 thanh cái nối đất
Hình 10 - Ví dụ về liên kết và nối đất bảo vệ
7.3.6.3.2 Yêu cầu đối với liên kết bảo vệ
Tiếp xúc điện với các phương tiện kết nối của dây dẫn tiếp đất bảo vệ bên ngoài được thực hiện bằng một hoặc nhiều phương tiện sau đây:
a) thông qua tiếp xúc kim loại trực tiếp;
b) thông qua các bộ phận dẫn điện khác không được tháo ra khi PCE hoặc các khối nhỏ; được sử dụng như dự kiến;
c) thông qua dây dẫn liên kết bảo vệ chuyên dụng;
d) thông qua các thành phần kim loại khác của PCE.
Trong trường hợp tiếp xúc kim loại trực tiếp được sử dụng và một hoặc cả hai bộ phận liên quan được sơn hoặc phủ thì phải loại bỏ lớp sơn hoặc lớp phủ này ở phần tiếp xúc, hoặc được xâm nhập tin cậy, để đảm bảo kim loại tiếp xúc với kim loại.
CHÚ THÍCH: Rất khó để đảm bảo sự xâm nhập tin cậy của một số bề mặt sơn (đặc biệt trong các bề mặt được sơn dạng bột) bằng vòng đệm sao và tương tự.
Đối với bộ phận dịch chuyển hoặc lấy ra được, bản lề hoặc tiếp điểm trượt được thiết kế và duy trì để có khả năng chịu đựng thấp là ví dụ về các phương tiện chấp nhận được nếu chúng phù hợp với các yêu cầu ở 7.3.6.3.3.
Không được sử dụng ống kim loại có kết cấu mềm hoặc cứng và vỏ bọc kim loại làm dây dẫn liên kết bảo vệ, trừ khi cơ cấu hoặc vật liệu đã được nghiên cứu là thích hợp để liên kết bảo vệ.
7.3.6.3.3 Thông số đặc trưng của liên kết bảo vệ
Liên kết bảo vệ phải chịu được ứng suất nhiệt và ứng suất động cao nhất có thể xảy ra cho (các) chi tiết của PCE liên quan khi chúng chịu sự cố nối các bộ phận mang điện với các bộ phận dẫn điện tiếp cận được.
Liên kết bảo vệ phải duy trì hiệu quả trong suốt thời gian tồn tại sự cố đến các bộ phận dẫn điện tiếp cận được hoặc cho đến khi cơ cấu bảo vệ ở phía nguồn loại bỏ điện khỏi bộ phận đó.
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp liên kết bảo vệ được định tuyến qua dây dẫn có tiết diện nhỏ (ví dụ, các đường dẫn của mạch in) cần đặc biệt cẩn thận để đảm bảo rằng không có hư hại không phát hiện được đến mạch liên kết trong trường hợp sự cố.
Liên kết bảo vệ phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Đối với PCE có thông số đặc trưng của cơ cấu bảo vệ quá dòng từ 16 A trở xuống, trở kháng của phương tiện liên kết bảo vệ không được vượt quá 0,1 Ω trong hoặc khi kết thúc thử nghiệm dưới đây.
b) Đối với PCE có thông số đặc trưng của cơ cấu bảo vệ quá dòng trên 16 A, điện áp rơi trong thử nghiệm liên kết bảo vệ không được vượt quá 2,5 V trong hoặc khi kết thúc thử nghiệm dưới đây.
Để thay thế cho a) và b), liên kết bảo vệ có thể được thiết kế theo yêu cầu đối với dây dẫn nối đất bảo vệ bên ngoài ở 7.3.6.3.5, trong trường hợp này, không yêu cầu thử nghiệm.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm sau:
Trở kháng của phương tiện liên kết bảo vệ phải được kiểm tra bằng cách cho dòng điện thử nghiệm đi qua liên kết trong khoảng thời gian như quy định dưới đây. Dòng điện thử nghiệm dựa trên thông số đặc trưng về bảo vệ quá dòng đối với thiết bị hoặc bộ phận của thiết bị cần xem xét, như sau:
a) đối với thiết bị cắm được kiểu A, cơ cấu bảo vệ quá dòng được cung cấp bên ngoài thiết bị (ví dụ, trong hệ thống đi dây của tòa nhà, trong phích cắm điện nguồn hoặc trong giá của thiết bị);
b) đối với thiết bị cắm được kiểu B và thiết bị cố định, thông số đặc trưng lớn nhất của cơ cấu bảo vệ quá dòng được quy định trong hướng dẫn lắp đặt thiết bị được cung cấp bên ngoài thiết bị;
c) đối với mạch điện hoặc bộ phận của thiết bị mà cơ cấu bảo vệ quá dòng được cung cấp như một phần của thiết bị, thông số đặc trưng của cơ cấu bảo vệ quá dòng được cung cấp.
Điện áp được đo từ đầu nối nối đất bảo vệ đến tất cả các bộ phận có phương tiện liên kết bảo vệ đang được xem xét. Trở kháng của dây dẫn nối đất bảo vệ không được đưa vào trong phép đo. Tuy nhiên, nếu dây dẫn nối đất bảo vệ được cung cấp cùng thiết bị thì cho phép bao gồm dây dẫn này trong mạch thử nghiệm nhưng phép đo điện áp rơi chỉ được thực hiện từ đầu nối nối đất bảo vệ đến bộ phận tiếp cận được được yêu cầu nối đất.
Trên thiết bị mà đấu nối nối đất bảo vệ đến cụm lắp ráp nhỏ hoặc đến một thiết bị riêng rẽ là một phần của cáp cũng cung cấp điện cho cụm lắp ráp nhỏ hoặc thiết bị đó thì điện trở của dây dẫn nối đất bảo vệ trong cáp đó không được đưa vào trong phép đo trở kháng liên kết bảo vệ đối với cụm lắp ráp nhỏ hoặc thiết bị đó, như thể hiện trên Hình 11. Tuy nhiên, lựa chọn này chỉ cho phép nếu cáp được bảo vệ bởi cơ cấu bảo vệ có thông số đặc trưng thích hợp có tính đến kích thước của dây dẫn. Nếu không thì trở kháng của dây dẫn liên kết bảo vệ giữa các thiết bị riêng rẽ cần được đưa vào, bằng cách đo đến đầu nối nối đất bảo vệ nơi mà nguồn điện đi vào thiết bị đầu tiên trong hệ thống, như thể hiện trên Hình 12.
CHÚ DẪN
1 liên kết bảo vệ
2 dây dẫn nối đất bảo vệ đối với thiết bị riêng rẽ
3 dây dẫn nối đất bảo vệ đối với PCE
4 nguồn năng lượng từ nguồn lưới
5 nguồn năng lượng từ PCE đến thiết bị riêng rẽ, có bảo vệ quá dòng
6 điểm kết thúc của dây dẫn nối đất bảo vệ bên ngoài
7 điểm kết thúc của dây dẫn nối đất bảo vệ dùng cho thiết bị riêng rẽ
Hình 11 - Thử nghiệm trở kháng liên kết bảo vệ đối với thiết bị riêng rẽ có điện được cấp từ PCE có bảo vệ quá dòng đối với cáp điện lực
CHÚ DẪN
1 liên kết bảo vệ
2 dây dẫn nối đất bảo vệ đối với thiết bị riêng rẽ
3 dây dẫn nối đất bảo vệ đối với PCE
4 nguồn năng lượng từ nguồn lưới
5 nguồn năng lượng từ PCE đến thiết bị riêng rẽ, có bảo vệ quá dòng
6 điểm kết thúc của dây dẫn nối đất bảo vệ bên ngoài
7 điểm đấu nối của liên kết đến thiết bị riêng rẽ (có thể > 1)
Hình 12 - Thử nghiệm trở kháng liên kết bảo vệ đối với thiết bị riêng rẽ có các bộ phận tiếp cận được và có điện được cấp từ PCE không có bảo vệ quá dòng
7.3.6.3.3.1 Dòng điện, thời gian thử nghiệm và tiêu chí chấp nhận
Dòng điện, thời gian thử nghiệm và các tiêu chí chấp nhận như sau:
a) Đối với PCE có thông số đặc trưng của cơ cấu bảo vệ quá dòng từ 16 A trở xuống, dòng điện thử nghiệm là 200 % thông số đặc trưng của cơ cấu bảo vệ quá dòng, nhưng không nhỏ hơn 32 A, được đặt vào trong 120 s. Trở kháng của phương tiện liên kết bảo vệ trong và kết thúc thử nghiệm không được vượt quá 0,1 Ω.
b) Đối với PCE có thông số đặc trưng của cơ cấu bảo vệ quá dòng trên 16 A, dòng điện thử nghiệm là 200 % thông số đặc trưng của cơ cấu bảo vệ quá dòng và thời gian thử nghiệm như được cho trong Bảng 10 dưới đây. Điện áp rơi trong các phương tiện liên kết bảo vệ, trong và khi kết thúc thử nghiệm, không được vượt quá 2,5 V.
c) Trong và sau khi thử nghiệm, không được có nóng chảy, nới lỏng, hoặc hư hại khác làm ảnh hưởng đến hiệu quả của các phương tiện liên kết bảo vệ.
Bảng 10 - Thời gian thử nghiệm đối với thử nghiệm liên kết bảo vệ
Thông số đặc trưng của cơ cấu bảo vệ quá dòng A |
Thời gian thử nghiệm min |
>16 đến 30 |
2 |
31 đến 60 |
4 |
61 đến 100 |
6 |
101 đến 200 |
8 |
> 200 |
10 |
Dòng điện thử nghiệm có nguồn gốc từ nguồn cung cấp a.c hoặc d.c, đầu ra không phải là nối đất.
Một cách khác, thay cho Bảng 10, trong đó đặc tính thời gian-dòng điện của cơ cấu bảo vệ quá dòng giới hạn dòng điện sự cố trong các phương tiện liên kết bảo vệ được biết vì cơ cấu này được cung cấp trong thiết bị hoặc được quy định đầy đủ trong hướng dẫn lắp đặt, thời gian thử nghiệm có thể dựa trên đặc tính thời gian-dòng điện của cơ cấu cụ thể đó. Các thử nghiệm được tiến hành trong một khoảng thời gian tương ứng với giá trị dòng điện 200 % trên đặc tính thời gian-dòng điện.
7.3.6.3.4 Trở kháng liên kết bảo vệ (thử nghiệm thường xuyên)
Nếu sự liên tục của liên kết bảo vệ đạt được tại điểm bất kỳ chỉ bằng một phương tiện duy nhất (ví dụ một dây dẫn đơn hoặc dây buộc đơn) hoặc nếu PCE được lắp ráp tại vị trí lắp đặt thì trở kháng của liên kết bảo vệ cũng phải được thử nghiệm như một thử nghiệm thường xuyên.
Thử nghiệm phải như trong 7.3.6.3.3, ngoài ra còn:
• dòng điện thử nghiệm có thể giảm xuống giá trị thuận tiện bất kỳ lớn hơn 10 A đủ để đo hoặc tính toán trở kháng của các phương tiện liên kết bảo vệ;
• thời gian thử nghiệm có thể được giảm xuống không nhỏ hơn 2 s.
Đối với thiết bị phải thử nghiệm điển hình ở 7.3.6.3.3.1a), trở kháng trong quá trình thử nghiệm thường xuyên không được vượt quá 0,1 Ω.
Đối với thiết bị phải thử nghiệm điển hình ở 7.3.6.3.3.1b), trở kháng trong quá trình thử nghiệm thường xuyên không được vượt quá 2,5 V chia cho dòng điện thử nghiệm được yêu cầu ở 7.3.6.3.3.1b).
CHÚ THÍCH 1: Việc sử dụng nguồn cung cấp có đầu ra nối đất có thể tạo ra các kết quả sai lệch.
CHÚ THÍCH 2: Việc sử dụng dòng điện lớn hơn làm tăng độ chính xác của kết quả thử nghiệm, đặc biệt là với các giá trị điện trở thấp, tức là tiết diện lớn hơn và/hoặc chiều dài dây dẫn ngắn hơn.
CHÚ THÍCH 3: Vì đây là một điện trở rất thấp, nên cần cẩn thận trong việc định vị đầu đo.
7.3.6.3.5 Dây dẫn nối đất bảo vệ bên ngoài
Dây dẫn nối đất bảo vệ phải luôn luôn được nối khi cấp điện cho PCE có bảo vệ cấp I. Trừ khi có các quy định khác đối với hệ thống đi dây, tiết diện của dây dẫn nối đất bảo vệ phải được xác định từ Bảng 11 hoặc tính theo TCVN 7447-5-54 (IEC 60364-5-54).
Nếu dây dẫn nối đất bảo vệ bên ngoài được định tuyến qua phích cắm và ổ cắm hoặc phương tiện ngắt kết nối tương tự thì không thể ngắt kết nối trừ khi đồng thời làm mất điện bộ phận cần bảo vệ.
Bảng 11 - Tiết diện của dây dẫn nối đất bảo vệ bên ngoài
Tiết diện của dây pha của PCE, S mm2 |
Tiết diện tối thiểu của dây dẫn nối đất bảo vệ bên ngoài tương ứng, Sp mm2 |
S ≤ 16 |
S |
16 < S ≤ 35 |
16 |
35 < S |
S/2 |
CHÚ THÍCH: Các giá trị trong bảng này chỉ hợp lệ nếu dây dẫn nối đất bảo vệ bên ngoài được làm từ cùng kim loại như dây pha. Nếu không phải như vậy thì tiết diện của dây dẫn nối đất bảo vệ bên ngoài được xác định theo cách tạo ra độ dẫn điện tương đương với độ dẫn điện thu được khi áp dụng bảng này. |
Tiết diện của tất cả các dây dẫn nối đất bảo vệ không tạo thành một phần của cáp nguồn hoặc vỏ ngoài của cáp, trong mọi trường hợp, không được nhỏ hơn:
• 2,5 mm2 nếu có bảo vệ cơ;
• 4 mm2 nếu không không có bảo vệ cơ.
Đối với thiết bị được nối dây nguồn, phải có dự phòng sao cho dây dẫn nối đất bảo vệ trong dây nguồn phải là dây dẫn cuối cùng bị gián đoạn, trong trường hợp hỏng cơ cấu giảm sức căng.
7.3.6.3.6 Phương tiện nối dùng cho dây dẫn nối đất bảo vệ bên ngoài
7.3.6.3.6.1 Quy định chung
Các phương tiện nối dùng cho dây dẫn nối đất bảo vệ bên ngoài phải được đặt gần các đầu nối dùng cho các dây dẫn mang điện tương ứng. Các phương tiện nối phải chịu được ăn mòn và thích hợp để nối các cáp theo 7.3.6.3.5.
Các phương tiện nối dùng cho dây dẫn bảo vệ không được sử dụng như một phần của cụm lắp ráp cơ khí của thiết bị hoặc dùng cho đấu nối khác.
Phương tiện nối riêng rẽ phải được cung cấp cho từng dây dẫn nối đất bảo vệ bên ngoài.
Các điểm nối và liên kết phải được thiết kế sao cho khả năng mang dòng của chúng không bị ảnh hưởng bởi các ảnh hưởng cơ học, hóa học hoặc điện hóa. Trong trường hợp sử dụng vỏ ngoài và/hoặc dây dẫn bằng nhôm hoặc hợp kim nhôm hoặc nhôm, cần chú ý đặc biệt đến các vấn đề về ăn mòn điện phân.
Các phương tiện nối dùng cho dây dẫn bảo vệ phải được ghi nhãn vĩnh viễn bằng:
- Ký hiệu 7 của Phụ lục C; hoặc
- mã màu xanh lục-vàng.
Không được ghi nhãn trên các bộ phận dễ thay thế như vít.
7.3.6.3.7 Dòng điện chạm trong trường hợp hỏng dây dẫn nối đất bảo vệ
Các yêu cầu của điều này phải được đáp ứng để duy trì an toàn trong trường hợp hư hại hoặc ngắt kết nối dây dẫn bảo vệ nối đất.
Đối với thiết bị cắm được kiểu A, dòng điện chạm được đo theo 7.5.4 không được vượt quá 3,5 mA xoay chiều hoặc 10 mA một chiều.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách đo theo 7.5.4.
Đối với tất cả các PCE khác, áp dụng một hoặc nhiều biện pháp dưới đây, trừ khi dòng điện chạm được đo theo 7.5.4 không vượt quá 3,5 mA xoay chiều hoặc 10 mA một chiều.
a) Hệ thống đi dây được nối vĩnh viễn, và:
• tiết diện của dây dẫn nối đất bảo vệ tối thiểu là 10 mm2 nếu bằng đồng, hoặc 16 mm2 nếu bằng nhôm;
hoặc
• ngắt kết nối tự động với nguồn cung cấp trong trường hợp gián đoạn của dây dẫn bảo vệ nối đất;
hoặc
• dự phòng của đầu nối bổ sung cho dây dẫn nối đất bảo vệ thứ hai có cùng tiết diện với dây dẫn nối đất bảo vệ ban đầu và hướng dẫn lắp đặt yêu cầu lắp dây dẫn nối đất bảo vệ thứ hai.
hoặc
b) Đấu nối với bộ nối công nghiệp theo IEC 60309 và tiết diện của dây dẫn nối đất bảo vệ tối thiểu là 2,5 mm2 là một phần của cáp điện lực nhiều ruột dẫn. Phải có đủ độ giảm sức căng.
Ngoài ra, ký hiệu lưu ý 15 của Phụ lục C phải được cố định vào sản phẩm và sổ tay lắp đặt phải nêu chi tiết về các biện pháp nối đất bảo vệ yêu cầu trong quá trình lắp đặt như yêu cầu ở 5.3.2.
Khi dự kiến và cho phép nối hai hoặc nhiều PCE song song bằng cách sử dụng một dây dẫn nối đất bảo vệ chung thì các yêu cầu về dòng điện chạm đặt lên số lượng tối đa PCE được nối song song, trừ khi một trong các biện pháp ở a) hoặc b) nêu trên được sử dụng. Số lượng tối đa PCE song song được sử dụng trong thử nghiệm và phải được nêu trong hướng dẫn lắp đặt.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, và khi cần thiết, bằng các thử nghiệm phù hợp với 7.5.4.
7.3.6.4 Bảo vệ cấp II - Cách điện kép hoặc cách điện tăng cường
Thiết bị hoặc bộ phận của thiết bị được thiết kế có bảo vệ cấp II phải có cách điện giữa các bộ phận mang điện và các bề mặt tiếp cận được theo 7.3.4.3. Các yêu cầu dưới đây cũng được áp dụng:
• thiết bị được thiết kế để bảo vệ cấp II không được có phương tiện nối dùng cho dây dẫn nối đất bảo vệ bên ngoài. Tuy nhiên, việc này không áp dụng nếu dây dẫn nối đất bảo vệ bên ngoài đi qua thiết bị đến thiết bị nối nối tiếp bên ngoài nó. Trong trường hợp đó, dây dẫn nối đất bảo vệ bên ngoài và các phương tiện nối của nó phải được cách điện bằng cách điện chính với bề mặt tiếp cận được của thiết bị và với các mạch điện sử dụng phân cách bảo vệ, điện áp cực thấp, trở kháng bảo vệ và năng lượng phóng có hạn chế, theo 7.3.5. Cách điện chính này phải tương ứng với điện áp danh định của thiết bị nối nối tiếp;
• thiết bị bọc kim loại có bảo vệ cấp II có thể có dự phòng trên vỏ ngoài của nó dùng cho đấu nối dây liên kết đẳng thế;
• thiết bị có bảo vệ cấp II có thể có dự phòng dung cho đấu nối của dây dẫn nối đất cho các mục đích chức năng hoặc để làm nhụt quá điện áp; tuy nhiên, dự phòng này phải được cách điện vì đó là bộ phận mang điện;
• thiết bị sử dụng bảo vệ cấp II phải ghi nhãn theo 5.1.8.
7.3.7 Cách điện bao gồm khe hở không khí và chiều dài đường rò
7.3.7.1 Quy định chung
Điều này đưa ra các yêu cầu tối thiểu đối với cách điện, dựa trên nguyên lý của bộ TCVN 10884 (IEC 60664).
Dung sai chế tạo phải được tính đến khi đo chiều dài đường rò, khe hở không khí và khoảng cách cách điện trong PCE.
Cách điện phải được chọn sau khi xem xét các ảnh hưởng dưới đây:
• Độ nhiễm bẩn
• Cấp quá điện áp
• Hệ thống nối đất nguồn
• Điện áp cách điện
• Vị trí của cách điện
• Kiểu cách điện
Kiểm tra xác nhận sự phù hợp của cách điện, chiều dài đường rò và khe hở không khí bằng cách đo hoặc xem xét bằng mắt, và các thử nghiệm ở 7.5.
Các ví dụ đo được cho trong Phụ lục A. Trong trường hợp không thể thực hiện việc kiểm tra xác nhận này, phải thực hiện thử nghiệm điện áp xung (xem 7.5.1) giữa các mạch điện cần xem xét.
7.3.7.1.1 Độ nhiễm bẩn
Cách điện, đặc biệt khi được cung cấp bởi khe hở không khí và chiều dài đường rò, bị ảnh hưởng bởi nhiễm bẩn xảy ra trong tuổi thọ dự kiến của PCE. Thông số đặc trưng về độ nhiễm bẩn của PCE hoặc một phần của PCE được sử dụng và để đưa ra các yêu cầu của phần này phải là độ nhiễm bẩn được xác định theo 6.1 và 6.2.
7.3.7.1.2 Thông số đặc trưng về cấp quá điện áp và điện áp chịu xung
Khái niệm về cấp quá điện áp được đặt lên từng mạch điện riêng rẽ của PCE, bao gồm mạch nguồn, mạch PV và các mạch điện khác, dù được nối hoặc cách ly với mạch nguồn và mạch PV, như sau:
a) Đối với thiết bị hoặc mạch điện được đóng điện từ nguồn lưới, bốn cấp được xem xét:
- cấp IV áp dụng cho thiết bị được nối vĩnh viễn tại điểm gốc của hệ thống lắp đặt (về phía nguồn của tủ phân phối nguồn lưới). Ví dụ là công tơ điện, thiết bị bảo vệ quá dòng sơ cấp và các thiết bị khác được nối trực tiếp đến đường dây hở ngoài trời.
CHÚ THÍCH 1: Mạch nguồn trên PCE ngoài trời không nhất thiết phải có quá điện áp cấp IV. Ví dụ, nếu điểm tại đó PCE ngoài trời nối điện là OVC III thì cổng nguồn lưới của PCE được xem xét là OVC III ngay cả khi PCE ở ngoài trời. Tuy nhiên, yêu cầu trong trường hợp hệ thống đi dây ngoài trời dài giữa điểm nối có OVC III và vị trí vật lý của PCE, các quá độ có thể tăng trở về OVC cấp IV, và PCE được thiết kế có OVC III có thể không thích hợp. Lưu ý rằng OVC được yêu cầu được nêu trong thông tin về lắp đặt cung cấp cùng PCE.
- cấp III áp dụng cho thiết bị cố định về phía tải của tủ phân phối nguồn lưới và bao gồm cả tủ phân phối nguồn lưới. Ví dụ là các thiết đóng cắt và thiết bị khác trong hệ thống lắp đặt công nghiệp;
- cấp II áp dụng cho thiết bị không nối vĩnh viễn với hệ thống lắp đặt. Ví dụ là các thiết bị gia dụng, dụng cụ xách tay và các thiết bị có phích cắm khác;
- cấp I áp dụng cho thiết bị để nối với mạch điện mà ở đó cần thực hiện biện pháp để giảm các quá điện áp quá độ ở mức thấp phù hợp.
Thông số đặc trưng điện áp chịu xung đối với mạch nguồn được ấn định trên OVC nêu trên và trên điện áp hệ thống nguồn lưới, như trong 7.3.7.1.4.
b) Đối với mạch PV nói chung, quá điện áp cấp II được giả định và thông số đặc trưng về điện áp chịu xung đối với mạch PV được ấn định dựa trên điện áp hệ thống PV như trong 7.3.7.1.4 nhưng điện áp xung tối thiểu được sử dụng là 2500 V.
c) Đối với PCE có cách ly điện giữa nguồn lưới và mạch PV, thông số đặc trưng về điện áp chịu xung của mạch nguồn và mạch PV được xác định như ở điểm a) và b) nói trên, và sau đó, hiệu quả của việc giảm OVC qua cách ly được đánh giá như sau:
- Độ lớn của các xung từ mạch nguồn trên mạch PV được xác định bằng cách giảm OVC của mạch nguồn một cấp, và xác định thông số đặc trưng về điện áp chịu xung dựa trên điện áp hệ thống nguồn.
- Thông số đặc trưng được sử dụng trên mạch PV là giá trị cao hơn giá trị ở b) và giá trị tính được ở trên.
- Độ lớn của các xung từ mạch PV trên mạch nguồn được xác định bằng cách giảm OVC của mạch PV một cấp, và xác định thông số đặc trưng về điện áp chịu xung dựa trên điện áp hệ thống PV.
- Thông số đặc trưng được sử dụng trên mạch nguồn là giá trị cao hơn giá trị ở a) và giá trị tính được ở trên.
CHÚ THÍCH 2: “Giảm OVC...một cấp” nghĩa là chọn giá trị từ một cột ở bên trái trong Bảng 12.
CHÚ THÍCH 3: Trong trường hợp OVC đã là cấp thấp nhất (OVC I), việc giảm này được thực hiện bằng cách dịch lên một hàng trong Bảng 12.
CHÚ THÍCH 4: Xem ví dụ trong Phụ lục I.
d) Đối với PCE không có cách ly điện giữa mạch nguồn và mạch PV, thông số đặc trưng về điện áp chịu xung của mạch nguồn và mạch PV được xác định như điểm a) và b) ở trên và giá trị cao hơn của thông số này được sử dụng cho toàn bộ mạch kết hợp. Đối với mạch điện được nối vào mạch kết hợp mà không có cách ly điện, áp dụng thông số điện áp chịu xung của mạch kết hợp.
e) Đối với các mạch điện khác, thông số đặc trưng về điện áp chịu xung là thông số khắc nghiệt nhất được xác định bởi mối quan hệ của mạch điện cần xét với mạch PV và mạch nguồn, như sau:
- đối với mạch điện được nối đến nguồn lưới mà không có cách ly điện, áp dụng thông số đặc trưng về điện áp chịu xung của mạch nguồn.
- đối với mạch điện được nối đến mạch PV mà không có cách ly điện, áp dụng thông số đặc trưng về điện áp chịu xung mạch PV.
- trong trường hợp có cách ly bằng máy biến áp cách ly, bộ ghép quang, hoặc cơ cấu cách ly điện tương tự, giữa mạch điện cần xem xét và nguồn điện liền kề hoặc mạch PV, thông số đặc trưng về điện áp chịu xung của mạch điện cần xem xét được giảm một cấp so với mạch liền kề; nếu có nhiều hơn một mạch liền kề, thì áp dụng thông số đặc trưng cao nhất của điện áp chịu xung thu được.
CHÚ THÍCH 5: Các yêu cầu xem xét “các mạch khác” nêu trên vốn không có xung. Các xung trên mạch này bắt nguồn từ các mạch khác như mạch nguồn và mạch PV. Ví dụ như các mạch acquy và mạch máy phát diesel. Tuy nhiên, trong trường hợp nguồn này được nối với hệ thống bằng đoạn cáp dài, và đặc biệt là đoạn cáp dài ngoài trời, phải xem xét khả năng mà cách mạch này có các điện áp xung gây ra bởi chúng do các cú sét gần đó, v.v... Trong những trường hợp này, “các mạch khác” có thể có xung điện áp có nguồn gốc bên trong mạch. Cần xem xét xử lý các mạch này theo cách mạch PV được xử lý như nêu trên: thông số đặc trưng tối thiểu của điện áp chịu xung là 2 500 V, sau đó cần phải được so sánh với thông số đặc trưng của điện áp chịu xung của các mạch liền kề theo cách trên.
f) Cấp quá điện áp được xác định như trên áp dụng từ các mạch điện đến đất. Cấp quá điện áp áp dụng cho cách điện chức năng bên trong từng mạch điện là một cấp thấp hơn (ít khắc nghiệt hơn) so với cấp quá điện áp áp dụng từ mạch điện xuống đất.
g) Việc áp dụng các phương tiện giảm điện áp xung: Đối với cách điện chính và cách điện chức năng, nếu phương tiện làm giảm quá độ được cung cấp làm giảm các xung đến giá trị thấp hơn thì cách điện có thể được thiết kế cho các mức xung giảm bớt. Giá trị giảm bớt được sử dụng là các xung cao nhất xuất hiện trong thử nghiệm ở 7.5.1.
Nếu các phương tiện này được sử dụng để giảm các giá trị đối với thiết kế cách điện chính, và các phương tiện này có thể bị hỏng do quá điện áp hoặc các xung lặp lại làm giảm khả năng giảm xung của chúng thì chúng phải được theo dõi và có chỉ thị về tình trạng của chúng.
CHÚ THÍCH 6: Đối với các ứng dụng hạ áp, IEC 61643-12 đưa ra thông tin về việc chọn và sử dụng các phương tiện này.
Yêu cầu đối với cách điện kép hoặc tăng cường không được giảm bớt khi có các biện pháp giảm xung.
7.3.7.1.3 Hệ thống nối đất nguồn cung cấp
Ba kiểu cơ bản của hệ thống nối đất được mô tả trong TCVN 7447-1 (IEC 60364-1). Đó là:
• Hệ thống TN: có một điểm nối đất trực tiếp, bộ phận dẫn điện tiếp cận được của hệ thống lắp đặt được nối với điểm đó bằng dây dẫn bảo vệ. Ba kiểu của hệ thống TN, TN-C, TN-S và TN-C-S, được xác định theo bố trí dây dẫn trung tính và dây dẫn bảo vệ;
• Hệ thống TT: có một điểm nối đất trực tiếp, bộ phận dẫn điện tiếp cận được của hệ thống lắp đặt được nối với các điện cực đất độc lập về điện của các điện cực đất của hệ thống điện;
• Hệ thống IT: có tất cả các bộ phận mang điện được cách ly với đất hoặc có một điểm được nối đất qua một trở kháng, các bộ phận dẫn điện tiếp cận được của hệ thống lắp đặt được nối đất độc lập hoặc nối đất tập trung đến hệ thống nối đất.
7.3.7.1.4 Điện áp cách điện
Bảng 12 sử dụng điện áp hệ thống mạch điện và cấp quá điện áp để xác định điện áp chịu xung và quá điện áp tạm thời.
Bảng 12 - Điện áp cách điện đối với mạch điện hạ áp
Cột 1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
Điện áp hệ thống (7.3.7.2) V |
Điện áp chịu xung V |
Mạch nguồn Quá điện áp tạm thời (đỉnh/hiệu dụng) (xem chú thích 5) V |
|||
Cấp quá điện áp |
|||||
I |
II |
III |
IV |
||
50 V hiệu dụng hoặc 71 V một chiều |
330 |
500 |
800 |
1 500 |
1 770 / 1 250 |
100 V hiệu dụng hoặc 141 V một chiều |
500 |
800 |
1 500 |
2 500 |
1 840 /1 300 |
150 V hiệu dụng hoặc 213 V một chiều |
800 |
1 500 |
2 500 |
4 000 |
1 910/1 350 |
300 V hiệu dụng hoặc 424 V một chiều |
1 500 |
2 500 |
4 000 |
6 000 |
2 120/1 500 |
600 V hiệu dụng hoặc 849 V một chiều |
2 500 |
4 000 |
6 000 |
8 000 |
2 550 /1 800 |
1 000 V hiệu dụng hoặc 1 500 V một chiều |
4 000 |
6 000 |
8 000 |
12 000 |
3 110/2 200 |
CHÚ THÍCH 1: Nội suy không được phép trong mạch nguồn, nhưng cho phép ở các mạch khác. CHÚ THÍCH 2: Hàng cuối cùng chỉ áp dụng cho hệ thống một pha hoặc điện áp pha-pha trong hệ thống ba pha. CHÚ THÍCH 3: Cột 6, quá điện áp tạm thời, chỉ áp dụng cho mạch nguồn. CHÚ THÍCH 4: Mạch PV thường là OVCII có điện áp xung nhỏ nhất là 2 500 V - xem 7.3.7.1.2b). CHÚ THÍCH 5: Các giá trị này được tính theo công thức (1 200 V + điện áp hệ thống) từ TCVN 10884-1 (IEC 60664-1). |
7.3.7.2 Cách điện giữa mạch điện và môi trường xung quanh
7.3.7.2.1 Quy định chung
Cách điện chính, phụ và tăng cường giữa mạch điện và môi trường xung quanh nó phải được thiết kế theo:
• Điện áp xung; hoặc
• Quá điện áp tạm thời; hoặc
• Điện áp làm việc của mạch điện.
Đối với chiều dài đường rò, sử dụng giá trị hiệu dụng của điện áp làm việc.
Đối với khe hở không khí và cách điện rắn, sử dụng điện áp như quy định ở 7.3.7.2.2 đến 7.3.7.2.4.
Điện áp xung và quá điện áp tạm thời được lấy từ Bảng 12.
Khi sử dụng Bảng 12, điện áp hệ thống ở cột 1 là:
• trong hệ thống TN và TT: giá trị hiệu dụng của điện áp danh định giữa pha và đất;
CHÚ THÍCH 1: Hệ thống nối đất góc là hệ thống TN có một pha nối đất, trong đó, điện áp hệ thống là giá trị hiệu dụng của điện áp danh định giữa pha không nối đất và đất (tức là điện áp pha-pha).
• trong hệ thống IT ba pha:
để xác định điện áp xung, giá trị hiệu dụng của điện áp danh định giữa pha và điểm trung tính giả (mối nối giả định của các trở kháng bằng nhau từ từng pha);
CHÚ THÍCH 2: Đối với hầu hết các hệ thống, việc này tương đương với điện áp pha-pha chia cho 1,732.
• trong hệ thống IT một pha: giá trị hiệu dụng của điện áp danh định giữa các dây pha.
CHÚ THÍCH 3: Trong trường hợp điện áp nguồn cung cấp là xoay chiều chỉnh lưu, điện áp hệ thống là giá trị hiệu dụng của nguồn xoay chiều trước khi chỉnh lưu, có tính đến hệ thống nối đất nguồn cung cấp.
7.3.7.2.2 Mạch điện nối trực tiếp vào nguồn lưới
Khe hở không khí và cách điện rắn giữa các mạch điện nối trực tiếp với nguồn lưới và môi trường xung quanh chúng phải được thiết kế theo điện áp xung, quá điện áp tạm thời hoặc điện áp làm việc, chọn điều kiện cho yêu cầu khắc nghiệt nhất.
CHÚ THÍCH: Mạch điện, được nối đến nguồn lưới qua trở kháng bảo vệ, theo 7.3.5.3 hoặc qua phương tiện giới hạn điện áp, theo 7.3.5.4, không được xem là nối trực tiếp với nguồn lưới.
7.3.7.2.3 Mạch điện không phải mạch nguồn
Khe hở không khí và cách điện rắn giữa các mạch điện không phải nguồn lưới và môi trường xung quanh chúng phải được thiết kế theo điện áp xung và điện áp đỉnh tuần hoàn, như sau:
- điện áp hệ thống là:
• đối với mạch PV, điện áp mạch hở PV danh định lớn nhất;
• đối với mạch điện khác, điện áp làm việc;
- điện áp xung được xác định từ Bảng 12, sử dụng điện áp hệ thống nêu trên và theo 7.3.7.1.2;
- điện áp làm việc hoặc điện áp xung, chọn giá trị cho yêu cầu khắc nghiệt hơn, xác định thiết kế của khe hở không khí và cách điện rắn.
7.3.7.2.4 Cách điện giữa các mạch điện
Cách điện giữa hai mạch điện phải được thiết kế như sau:
a) đối với khe hở không khí và cách điện, các yêu cầu này được xác định bằng mạch điện có điện áp xung cao hơn;
b) đối với chiều dài đường rò, điện áp làm việc hiệu dụng trên cách điện xác định các yêu cầu này.
7.3.7.3 Cách điện chức năng
Đối với cách điện bên trong một mạch điện và đối với các trường hợp khác cho phép cách điện chức năng, điện áp sử dụng đối với các yêu cầu cách điện được xác định như sau:
Cấp quá điện áp phải được xác định theo 7.3.7.1.2.
Đối với các bộ phận và mạch điện có cấp quá điện áp I, II, III hoặc IV, cách điện chức năng phải được thiết kế theo điện áp xung áp dụng được như xác định ở 7.3.7.1.4.
7.3.7.4 Chiều dài đường rò
7.3.7.4.1 Cách xác định
Bảng 13 xác định khe hở không khí tối thiểu yêu cầu để cung cấp cách điện chức năng, chính hoặc phụ (xem Phụ lục A về các ví dụ của khe hở không khí)
Khe hở không khí để sử dụng ở độ cao trên 2 000 m so với mực nước biển phải được tính toán với hệ số hiệu chỉnh theo Bảng A.2 của TCVN 10884-1 (IEC 60664-1), được sao chép lại cho thuận tiện ở Phụ lục F.
Để xác định khe hở không khí đối với cách điện chức năng từ Bảng 13, giá trị tương ứng với điện áp xung cao hơn tiếp theo hoặc 1,6 lần quá điện áp tạm thời, hoặc 1,6 lần điện áp làm việc phải được sử dụng, chọn điều kiện cho yêu cầu khắc nghiệt nhất.
Sự phù hợp của khe hở không khí phải được xác nhận bằng cách đo, xem xét bằng mắt và nếu cần, thực hiện thử nghiệm điện áp xung ở 7.5.1 và thử nghiệm điện áp xoay chiều hoặc một chiều ở 7.5.2.
Bảng 13 - Khe hở không khí
Cột 1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
Điện áp xung (Bảng 12 và 7.3.7.1.4)
|
Quá điện áp tạm thời (giá trị đỉnh) để xác định cách điện giữa các mạch điện và môi trường xung quanh hoặc Điện áp làm việc (đỉnh tuần hoàn) để xác định cách điện chức năng
|
Điện áp làm việc (đỉnh tuần hoàn) để xác định cách điện giữa các mạch điện và môi trường xung quanh |
Khe hở không khí mm |
||
Độ nhiễm bẩn |
|||||
V |
V |
V |
1 |
2 |
3 |
Không áp dụng |
≤ 110 |
≤ 71 |
0,01 |
0,20 a |
0,80 |
Không áp dụng |
225 |
141 |
0,01 |
0,20 |
0,80 |
330 |
340 |
212 |
0,01 |
0,20 |
0,80 |
500 |
530 |
330 |
0,04 |
0,20 |
0,80 |
800 |
700 |
440 |
0,10 |
0,20 |
0,80 |
1 500 |
960 |
600 |
0,50 |
0,50 |
0,80 |
2 500 |
1 600 |
1 000 |
1,5 |
||
4 000 |
2 600 |
1 600 |
3,0 |
||
6 000 |
3 700 |
2 300 |
5,5 |
||
8 000 |
4 800 |
3 000 |
8,0 |
||
12 000 |
7 400 |
4 600 |
14,0 |
||
CHÚ THÍCH 1: Cho phép nội suy. CHÚ THÍCH 2: Các ví dụ về khe hở không khí được nêu trong Phụ lục A. CHÚ THÍCH 3: Khe hở không khí và quá điện áp tạm thời và điện áp làm việc được lấy từ Bảng A.1 của TCVN 10884-1 (IEC 60664-1). Ở cột 2, điện áp xấp xỉ 80 % điện áp chịu thử; ở cột 3, điện áp xấp xỉ 50 % điện áp chịu thử. a 0,1 mm trên tấm mạch in. |
7.3.7.4.2 Sự đồng nhất của trường điện
Kích thước ở Bảng 13 tương ứng với các yêu cầu của phân bố trường điện đồng nhất qua khe hở không khí, là điều kiện thường gặp phải trong thực tế. Nếu phân bố trường điện đồng nhất tồn tại và điện áp xung bằng hoặc lớn hơn 6 000 V đối với mạch điện nối trực tiếp với nguồn lưới hoặc 4 000 V bên trong một mạch điện thì khe hở không khí có thể được giảm không nhỏ hơn khe hở yêu cầu ở Bảng F.2 trường hợp B của TCVN 10884-1 (IEC 60664-1). Tuy nhiên, trong trường hợp này, thử nghiệm điện áp xung ở 7.5.1 phải được thực hiện cho khe hở không khí.
7.3.7.4.3 Khe hở không khí đến vỏ ngoài dẫn điện
Khe hở không khí giữa bộ phận mang điện không dẫn điện bất kỳ và các vách của vỏ ngoài bằng kim loại phải phù hợp với 7.3.7.4.1 sau đó là các thử nghiệm biến dạng ở 13.7.
Nếu khe hở không khí thiết kế tối thiểu là 12,7 mm và khe hở không khí được yêu cầu ở 7.3.7.4.1 không vượt quá 8 mm thì thử nghiệm biến dạng có thể được bỏ qua.
7.3.7.5 Chiều dài đường rò
7.3.7.5.1 Quy định chung
Chiều dài đường rò phải đủ lớn để ngăn ngừa suy giảm dài hạn của bề mặt của các cách điện rắn, theo Bảng 14.
Đối với cách điện chức năng, chính và phụ, giá trị ở Bảng 14 được áp dụng trực tiếp. Đối với cách điện tăng cường, khoảng cách ở Bảng 14 phải gấp đôi.
Khi chiều dài đường rò xác định theo Bảng 14 nhỏ hơn khe hở không khí yêu cầu ở 7.3.7.4.1 hoặc khe hở không khí được xác định bằng thử nghiệm xung (xem 7.3.7.4.2) thì phải tăng đến khe hở không khí đó.
Chiều dài đường rò phải được kiểm tra xác nhận bằng cách đo hoặc kiểm tra (xem Phụ lục A về các ví dụ về chiều dài đường rò).
7.3.7.5.2 Điện áp
Điện áp ở cột 1 của Bảng 14 là giá trị hiệu dụng của điện áp làm việc trên chiều dài đường rò. Cho phép nội suy.
7.3.7.5.3 Vật liệu
Vật liệu cách điện được chia thành bốn nhóm theo chỉ số phóng điện tương đối (CTI) của chúng khi thử nghiệm theo 6.2 của IEC 60112:
• vật liệu nhóm I: 600 ≤ CTI;
• vật liệu nhóm II: 400 ≤ CTI < 600;
• vật liệu nhóm IIIa: 175 ≤ CTI < 400;
• vật liệu nhóm IIIb: 100 ≤ CTI < 175.
Chiều dài đường rò trên các tấm mạch in (PWB) phải chịu điều kiện môi trường có độ nhiễm bẩn 3 phải được xác định dựa trên Bảng 14, độ nhiễm bẩn 3 thuộc “”cách điện khác””.
Nếu chiều dài đường rò là đường gân, thì chiều dài đường rò của vật liệu cách điện nhóm I có thể được áp dụng khi sử dụng vật liệu cách điện nhóm II và chiều dài đường rò của vật liệu nhóm II có thể được áp dụng khi sử dụng vật liệu cách điện nhóm III.
Ngoại trừ ở độ nhiễm bẩn 1, đường gân phải cao tối thiểu 2 mm. Khoảng giãn cách của đường gân phải bằng hoặc lớn hơn kích thước “X” trong Phụ lục A Bảng A.1.
Đối với vật liệu cách điện vô cơ, ví dụ thủy tinh hoặc gốm, không có vết, chiều dài đường rò có thể bằng khe hở không khí kết hợp, như xác định từ Bảng 13.
Bảng 14 - Chiều dài đường rò (mm)
Cột 1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
Điện áp làm việc hiệu dụng (7.3.7.5.2) |
PWB a |
Cách điện khác |
|||||||||
Độ nhiễm bẩn |
Độ nhiễm bẩn |
||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
2 |
1 |
2 |
3 |
|||||||
|
|
|
Nhóm vật liệu cách điện |
Nhóm vật liệu cách điện |
|||||||
V |
b |
c |
b |
I |
II |
IIIa |
IIIb |
I |
II |
IIIa |
IIIb |
≤ 2 |
0,025 |
0,04 |
0,056 |
0,35 |
0,35 |
0,35 |
0,87 |
0,87 |
0,87 |
||
5 |
0,025 |
0,04 |
0,065 |
0,37 |
0,37 |
0,37 |
0,92 |
0,92 |
0,92 |
||
10 |
0,025 |
0,04 |
0,08 |
0,40 |
0,40 |
0,40 |
1,0 |
1,0 |
1,0 |
||
25 |
0,025 |
0,04 |
0,125 |
0,50 |
0,50 |
0,50 |
1,25 |
1,25 |
1,25 |
||
32 |
0,025 |
0,04 |
0,14 |
0,53 |
0,53 |
0,53 |
1,3 |
1,3 |
1,3 |
||
40 |
0,025 |
0,04 |
0,16 |
0,56 |
0,80 |
1,1 |
1,4 |
1,6 |
1,8 |
||
50 |
0,025 |
0,04 |
0,18 |
0,60 |
0,85 |
1,20 |
1,5 |
1,7 |
1,9 |
||
63 |
0,04 |
0,063 |
0,20 |
0,63 |
0,90 |
1,25 |
1,6 |
1,8 |
2,0 |
||
80 |
0,063 |
0,10 |
0,22 |
0,67 |
0,95 |
1,3 |
1,7 |
1,9 |
2,1 |
||
100 |
0,10 |
0,16 |
0,25 |
0,71 |
1,0 |
1,4 |
1,8 |
2,0 |
2,2 |
||
125 |
0,16 |
0,25 |
0,28 |
0,75 |
1,05 |
1,5 |
1,9 |
2,1 |
2,4 |
||
160 |
0,25 |
0,40 |
0,32 |
0,80 |
1,1 |
1,6 |
2,0 |
2,2 |
2,5 |
||
200 |
0,40 |
0,63 |
0,42 |
1,0 |
1,4 |
2,0 |
2,5 |
2,8 |
3,2 |
||
250 |
0,56 |
1,0 |
0,56 |
1,25 |
1,8 |
2,5 |
3,2 |
3,6 |
4,0 |
||
320 |
0,75 |
1,6 |
0,75 |
1,6 |
2,2 |
3,2 |
4,0 |
4,5 |
5,0 |
||
400 |
1,0 |
2,0 |
1,0 |
2,0 |
2,8 |
4,0 |
5,0 |
5,6 |
6,3 |
||
500 |
1,3 |
2,5 |
1,3 |
2,5 |
3,6 |
5,0 |
6,3 |
7,1 |
8,0 |
||
630 |
1,8 |
3,2 |
1,8 |
3,2 |
4,5 |
6,3 |
8,0 |
9,0 |
10,0 |
||
800 |
2,4 |
4,0 |
2,4 |
4,0 |
5,6 |
8,0 |
10,0 |
11 |
12,5 |
d |
|
1 000 |
3,2 |
5,0 |
3,2 |
5,0 |
7,1 |
10,0 |
12,5 |
14 |
16 |
|
|
1 250 |
4,2 |
6,3 |
4,2 |
6,3 |
9 |
12,5 |
16 |
18 |
20 |
|
|
1 600 |
º |
º |
5,6 |
8,0 |
11 |
16 |
20 |
22 |
25 |
|
|
2 000 |
|
|
7,5 |
10,0 |
14 |
20 |
25 |
28 |
32 |
|
|
2 500 |
|
|
10,0 |
12,5 |
18 |
25 |
32 |
36 |
40 |
|
|
3 200 |
|
|
12,5 |
16 |
22 |
32 |
40 |
45 |
50 |
|
|
4 000 |
|
|
16 |
20 |
28 |
40 |
50 |
56 |
63 |
|
|
5 000 |
|
|
20 |
25 |
36 |
50 |
63 |
71 |
80 |
|
|
6 300 |
|
|
25 |
32 |
45 |
63 |
80 |
90 |
100 |
|
|
8 000 |
|
|
32 |
40 |
56 |
81 |
100 |
110 |
125 |
|
|
10 000 |
|
|
40 |
50 |
71 |
100 |
125 |
140 |
160 |
|
|
a Những cột trên cũng áp dụng cho các thành phần và bộ phận trên PWB, và cho chiều dài đường rò khác có kiểm soát so sánh dung sai. b Tất cả các nhóm vật liệu. c Tất cả các nhóm vật liệu trừ IIIb d Vật liệu cách điện nhóm IIIb thường không được khuyến cáo đối với độ nhiễm bẩn 3 trên 630 V. Trên 1 250 V sử dụng các giá trị từ cột 4 đến 11, nếu thuộc đối tượng áp dụng. CHÚ THÍCH: Cho phép nội suy. |
7.3.7.6 Lớp phủ
Có thể sử dụng lớp phủ để tạo cách điện, để bảo vệ bề mặt khỏi nhiễm bẩn và để giảm chiều dài đường rò và khe hở không khí (xem 7.3.7.8.4.2 và 7.3.7.8.6).
7.3.7.7 Khoảng cách trên tấm mạch in đối với cách điện chức năng
Khoảng cách đối với cách điện chức năng trên tấm mạch in không phù hợp với 7.3.7.4 và 7.3.7.5 được cho phép khi tất cả các điều dưới đây được đáp ứng:
• tấm mạch in có thông số đặc trưng về tính dễ cháy là V-0 (xem IEC 60698-11-10); và
• vật liệu nền của tấm mạch in có CTI tối thiểu là 175; và
• thiết bị phù hợp với thử nghiệm ngắn mạch tấm mạch in (xem 4.4.4.14).
Trên tấm mạch in, khe hở không khí và chiều dài đường rò đối với cách điện chức năng ở điện áp làm việc nhỏ hơn 80 V (hiệu dụng) hoặc 110 V (đỉnh tuần hoàn) là được phép để tính toán theo độ nhiễm bẩn 1 nếu các vết được phủ bằng lớp phủ thích hợp. Không yêu cầu thử nghiệm lớp phủ.
7.3.7.8 Cách điện rắn
7.3.7.8.1 Quy định chung
Vật liệu được chọn làm cách điện rắn phải có khả năng chịu được các ứng suất xảy ra trong ứng dụng. Các ứng suất này bao gồm ứng suất cơ, điện, nhiệt và khí hậu dự kiến xảy ra trong sử dụng bình thường. Vật liệu cách điện cũng phải chịu được lão hóa trong tuổi thọ dự kiến của PCE.
Các thử nghiệm phải được thực hiện trên các thành phần và cụm lắp ráp nhỏ sử dụng cách điện rắn, để đảm bảo rằng tính năng của cách điện không bị hư hại bởi thiết kế hoặc quá trình chế tạo.
Các thành phần phù hợp với tiêu chuẩn thành phần liên quan có các yêu cầu tương đương với các yêu cầu của tiêu chuẩn này thì không cần đánh giá riêng rẽ. Cụm lắp ráp có chứa những thành phần này phải được thử nghiệm theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
7.3.7.8.2 Yêu cầu đối với khả năng chịu thử về điện của cách điện rắn
7.3.7.8.2.1 Cách điện chính, phụ, tăng cường và kép
Cách điện rắn phải chịu được thử nghiệm điện áp chịu xung áp dụng được theo 7.5.1 và thử nghiệm điện áp xoay chiều hoặc một chiều theo 7.5.2.
Ngoài ra, cách điện kép và tăng cường phải chịu được thử nghiệm phóng điện cục bộ theo 7.5.3 nếu điện áp làm việc đỉnh tuần hoàn trên cách điện lớn hơn 700 V và ứng suất điện áp trên cách điện lớn hơn 1 kV/mm.
Sự phù hợp được thể hiện bằng thử nghiệm điện áp chịu xung theo 7.5.1 và thử nghiệm điện áp xoay chiều hoặc một chiều theo 7.5.2 và thử nghiệm phóng điện cục bộ theo 7.5.3, nếu áp dụng.
CHÚ THÍCH: Ứng suất điện áp là điện áp đỉnh tuần hoàn chia cho khoảng cách giữa hai bộ phận có điện thế khác nhau.
Các thử nghiệm này phải được thực hiện như các thử nghiệm điển hình trừ thử nghiệm điện áp cũng được thực hiện như thử nghiệm thường xuyên. Ngoài ra, thử nghiệm mẫu phải được thực hiện nếu cách điện bao gồm một lớp vật liệu duy nhất. Thử nghiệm mẫu có thể được bỏ qua trên các bộ phận phù hợp với tiêu chuẩn liên quan (xem 14.1) và được chế tạo bởi hệ thống kiểm soát chất lượng.
Cách điện kép phải được thiết kế sao cho hỏng cách điện chính hoặc cách điện phụ không làm giảm khả năng cách điện của phần còn lại của cách điện.
7.3.7.8.2.2 Cách điện chức năng
Cách điện chức năng phải phù hợp với các yêu cầu ở 7.3.7.3. Không yêu cầu thử nghiệm.
7.3.7.8.3 Vật liệu dạng tấm mỏng hoặc dải băng
7.3.7.8.3.1 Quy định chung
Phần này áp dụng cho việc sử dụng vật liệu tấm mỏng hoặc dải băng trong cụm lắp ráp như các thành phần được quấn hoặc dạng thanh.
Cách điện là các vật liệu tấm mỏng (nhỏ hơn 0,7 mm) hoặc dải băng là được phép với điều kiện là nó được bảo vệ khỏi hư hại và không phải chịu ứng suất cơ trong sử dụng bình thường.
Trong trường hợp sử dụng nhiều hơn một lớp cách điện thì không yêu cầu tất cả các lớp này là cùng vật liệu.
CHÚ THÍCH: Một lớp dải băng quấn cách điện xếp chồng hơn 50 % được xem là gồm hai lớp.
Vật liệu dạng tấm mỏng hoặc dải băng phải phù hợp với các yêu cầu đối với cách điện rắn ở 7.3.7.8.1 và 7.3.7.8.3.2 hoặc 7.3.7.8.3.3, nếu thuộc đối tượng áp dụng.
7.3.7.8.3.2 Chiều dày vật liệu không nhỏ hơn 0,2 mm
• Cách điện chính hoặc phụ phải gồm tối thiểu là một lớp vật liệu, và phải đáp ứng các yêu cầu thử nghiệm điện áp xung và thử nghiệm điện áp xoay chiều hoặc một chiều ở 7.3.7.8.2.1 đối với cách điện chính hoặc phụ.
• Cách điện kép phải gồm tối thiểu là hai lớp vật liệu. Từng lớp phải đáp ứng các yêu cầu thử nghiệm điện áp xung và thử nghiệm điện áp xoay chiều hoặc một chiều ở 7.3.7.8.2.1 đối với cách điện chính, và yêu cầu về phóng điện cục bộ ở 7.3.7.8.2.1. Hai lớp bất kỳ cùng nhau đều đáp ứng các yêu cầu thử nghiệm điện áp xung và thử nghiệm điện áp xoay chiều hoặc một chiều ở 7.3.7.8.2.1 đối với cách điện kép.
• Cách điện tăng cường phải gồm một lớp vật liệu duy nhất, đáp ứng các yêu cầu thử nghiệm điện áp xung và thử nghiệm điện áp xoay chiều hoặc một chiều, và thử nghiệm phóng điện cục bộ ở 7.3.7.8.2.1 đối với cách điện tăng cường.
7.3.7.8.3.3 Chiều dày vật liệu nhỏ hơn 0,2 mm
• Cách điện chính hoặc phụ phải gồm tối thiểu là một lớp vật liệu, và phải đáp ứng các yêu cầu thử nghiệm điện áp xung và thử nghiệm điện áp xoay chiều hoặc một chiều ở 7.3.7.8.2.1 đối với cách điện chính hoặc phụ.
• Cách điện kép phải gồm tối thiểu là ba lớp vật liệu. Từng lớp phải đáp ứng các yêu cầu thử nghiệm điện áp xung và thử nghiệm điện áp xoay chiều hoặc một chiều ở 7.3.7.8.2.1 đối với cách điện chính. Hai lớp bất kỳ cùng nhau đều đáp ứng các yêu cầu thử nghiệm điện áp xung và thử nghiệm điện áp xoay chiều hoặc một chiều và thử nghiệm phóng điện cục bộ ở 7.3.7.8.2.1 đối với cách điện kép.
• Cách điện tăng cường gồm một lớp vật liệu có dày nhỏ hơn 0,2 mm là không được phép.
7.3.7.8.3.4 Sự phù hợp
Kiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm quy định ở 7.5.1 đến 7.5.3 áp dụng theo 7.3.7.8.2.
Khi một thành phần hoặc cụm lắp ráp nhỏ sử dụng các vật liệu cách điện dạng tấm mỏng, cho phép thực hiện các thử nghiệm trên thành phần mà không phải là trên vật liệu.
7.3.7.8.4 Tấm mạch in (PWB)
7.3.7.8.4.1 Quy định chung
Cách điện giữa các lớp dây dẫn trong tấm mạch in một lớp hai mặt, tấm mạch in nhiều lớp và tấm mạch in lõi kim loại, phải đáp ứng các yêu cầu đối với cách điện rắn ở 7.3.7.8.
Đối với các lớp bên trong của tấm mạch in nhiều lớp, cách điện giữa các rãnh liền kề trên cùng một lớp phải được xử lý như:
chiều dài đường rò đối với độ nhiễm bẩn 1 và khe hở không khí như trong không khí (xem Phụ lục A, hình A.13; hoặc
như cách điện rắn, trong trường hợp này, phải đáp ứng các yêu cầu ở 7.3.7.8.
7.3.7.8.4.2 Sử dụng vật liệu làm lớp phủ
Vật liệu làm lớp phủ được sử dụng để tạo ra môi trường vi mô hoặc cách điện chức năng, chính, phụ và tăng cường phải đáp ứng các yêu cầu như quy định dưới đây.
Bảo vệ kiểu 1 (như xác định trong TCVN 10884-3 (IEC 60664-3)) cải thiện môi trường vi mô (độ nhiễm bẩn) của bộ phận cần bảo vệ. Khe hở không khí và chiều dài đường rò của Bảng 13 và Bảng 14 đối với độ nhiễm bẩn 1 áp dụng theo bảo vệ. Giữa hai bộ phận dẫn điện, yêu cầu rằng một hoặc cả hai bộ phận dẫn điện, cùng với khoảng cách giữa chúng, được che bởi bảo vệ.
Bảo vệ kiểu 2 được xem là tương tự cách điện rắn. Dưới sự bảo vệ, các yêu cầu đối với cách điện rắn quy định ở 7.3.7.8 có thể áp dụng và khoảng cách không được nhỏ hơn các giá trị quy định trong Bảng 1 của TCVN 10884-3 (IEC 60664-3). Các yêu cầu đối với khe hở không khí và chiều dài đường rò trong Bảng 13 và Bảng 14 không áp dụng. Giữa hai bộ phận dẫn điện, yêu cầu rằng cả hai bộ phận dẫn điện, cùng với khoảng cách giữa chúng, được che phủ bởi bảo vệ sao cho không có khe hở không khí giữa vật liệu bảo vệ, bộ phận dẫn điện và tấm mạch in.
Vật liệu phủ thường cung cấp bảo vệ kiểu 1 và kiểu 2 phải được thiết kế để chịu được ứng suất dự kiến trước xảy ra trong suốt tuổi thọ dự kiến của PCE.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm điển hình trên PWB đại diện, dẫn điện theo TCVN 10884-3 (IEC 60664-3), Điều 5. Đối với thử nghiệm Lạnh (5.7.1), sử dụng nhiệt độ -25 °C và sự thay đổi đột ngột của thử nghiệm nhiệt độ (5.7.3); -25 °C đến +125 °C, ngoài ra, nếu thông số đặc trưng về nhiệt độ của PCE thấp hơn -25 °C thì giới hạn nhiệt độ thấp đối với thử nghiệm này được giảm về thông số đặc trưng của PCE.
7.3.7.8.5 Thành phần quấn
Cách điện bằng vecni hoặc tráng men của sợi dây không được sử dụng làm cách điện chính, phụ, kép hoặc tăng cường.
Thành phần quấn phải đáp ứng các yêu cầu ở 7.3.7.8.1 và 7.3.7.8.2.
Thành phần này, riêng nó phải đạt các yêu cầu ở 7.3.7.8.1 và 7.3.7.8.2. Nếu thành phần này có cách điện tăng cường hoặc kép, thử nghiệm điện áp ở 7.5.2 phải được thực hiện như thử nghiệm thường xuyên.
7.3.7.8.6 Vật liệu vỏ bọc
Vật liệu vỏ bọc có thể được sử dụng để cung cấp cách điện rắn hoặc hoạt động như một lớp phủ để bảo vệ chống nhiễm bẩn. Nếu được sử dụng như cách điện rắn thì nó phải phù hợp với các yêu cầu ở 7.3.7.8.1 và 7.3.7.8.2. Nếu được sử dụng để bảo vệ chống nhiễm bẩn thì áp dụng các yêu cầu đối với bảo vệ kiểu 1 ở 7.3.7.8.4.2.
7.3.7.9 Yêu cầu đối với cách điện trên 30 kHz
Trong trường hợp điện áp trên cách điện có tần số cơ bản lớn hơn 30 kHz, áp dụng các xem xét thêm. Yêu cầu đối với điều này được cho trong TCVN 10884-4 (IEC 60664-4) và phải áp dụng các mức khắc nghiệt hơn của các yêu cầu này và các yêu cầu ở các điều từ 7.3.7.1 đến 7.3.7.8.
7.3.8 Sự tương thích của cơ cấu phát hiện dòng dư (RCD) hoặc cơ cấu theo dõi dòng dư (RCM)
Cơ cấu RCD và RCM được sử dụng để bảo vệ chống các sự cố cách điện trong mạch nguồn xoay chiều trong một số hệ thống lắp đặt gia dụng và công nghiệp, bổ sung cho bảo vệ bất kỳ được cung cấp bởi thiết bị được lắp đặt.
Sự cố cách điện hoặc tiếp xúc trực tiếp với các kiểu nhất định của mạch PCE có thể gây ra dòng điện dư có thành phần một chiều chạy qua và do đó, giảm khả năng của RCD hoặc RCM của kiểu A hoặc AC để cung cấp bảo vệ này cho các thiết bị khác trong hệ thống lắp đặt (xem IEC 60755 và IEC 62020).
PCE cắm được kiểu A phải được thiết kế sao cho trong điều kiện bình thường và điều kiện sự cố đơn, thành phần một chiều được tạo ra bất kỳ trong dòng điện dư không vượt quá yêu cầu chịu thử dòng điện một chiều trong IEC 60755 và IEC 62020 đối với RCD và RCM kiểu A.
PCE cắm được kiểu B hoặc thiết bị cố định, có thể có thành phần dòng điện dư một chiều xuất hiện vượt quá yêu cầu chịu thử dòng điện một chiều trong IEC 60755 và IEC 62020 đối với RCD và RCM kiểu A, nếu thông tin được yêu cầu bởi 5.3.2, điểm I) được cung cấp trong hướng dẫn lắp đặt.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét nếu hướng dẫn lắp đặt, và bằng phép đo dưới đây, được thực hiện trong điều kiện bình thường và trong điều kiện sự cố bất kỳ, có thể gây rủi ro thành phần dòng điện dư một chiều trong dòng điện xoay chiều. Các sự cố được chọn bằng cách phân tích sơ đồ.
Dòng điện dư ở mạch điện đầu vào và/hoặc đầu ra xoay chiều được đo sử dụng một đồng hồ đo hoặc bộ phân tích công suất hoặc dụng cụ đo khác có thể phát hiện chỉ thành phần một chiều của dòng điện dư. Thành phần dòng điện dư một chiều thu được được so sánh với các giới hạn ở IEC 60755 hoặc IEC 62020, nếu thích hợp.
CHÚ THÍCH 1: RCD kiểu A theo IEC 61008-1 và IEC 61009-1 có khả năng chịu được dòng điện 6 mA một chiều trong khi vẫn giữ chức năng bảo vệ của chúng, tuy nhiên tùy thuộc vào thiết kế RCD, nhà chế tạo có thể công bố giá trị cao hơn nhiều cho sản phẩm của họ.
CHÚ THÍCH 2: Yêu cầu này có thể được đáp ứng bằng các phương tiện bảo vệ trong PCE, ví dụ bằng cách kết hợp các phương tiện để ngắt kết nối PCE khỏi nguồn điện trong trường hợp thành phần dòng điện một chiều vượt quá.
CHÚ THÍCH 3: Phụ lục E đưa ra các hướng dẫn để hỗ trợ việc lựa chọn loại RCD hoặc RCM.
CHÚ THÍCH 4: Đối với thiết kế và kết cấu của hệ thống lắp đặt điện, cần cẩn thận với RCD kiểu B. Tất cả RCD từ RCD kiểu B đến máy biến áp cung cấp nên là kiểu B.
7.3.9 Bảo vệ chống nguy hiểm điện giật do năng lượng lưu trữ
7.3.9.1 Khu vực tiếp cận của người vận hành
Thiết bị phải được thiết kế sao cho không có rủi ro điện giật trong khu vực tiếp cận của người vận hành do điện tích lưu trữ sau khi ngắt kết nối PCE.
Trong trường hợp phích cắm, bộ nối hoặc các cơ cấu tương tự có thể bị ngắt kết nối mà không cần sử dụng dụng cụ, việc rút chúng gây ra hở các dây dẫn (ví dụ như các chân), thời gian phóng điện để giảm điện áp xuống DVC A (xem 7.3.2.2) hoặc, đối với các tụ điện, xuống mức nạp lưu trữ thấp hơn giới hạn quy định ở 7.3.5.3.2, không được vượt quá 1 s.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét thiết bị và sơ đồ mạch điện liên quan, có tính đến khả năng ngắt kết nối với bất kỳ công tắc nào ở một trong hai vị trí và nếu cần, bằng cách đo điện áp theo thời gian sau khi ngắt kết nối nguồn. Đối với nguồn xoay chiều, yêu cầu ngắt kết nối ở đỉnh của dạng sóng điện áp xoay chiều.
7.3.9.2 Khu vực tiếp cận dịch vụ
Tụ điện và các thiết bị lưu trữ năng lượng khác nằm phía sau các tấm có thể tháo rời để bảo dưỡng, lắp đặt hoặc ngắt kết nối không được có rủi ro điện giật hoặc nguy hiểm về năng lượng do điện tích lưu trữ sau khi ngắt kết nối PCE.
Các tụ điện trong PCE phải phóng điện về điện áp nhỏ hơn DVC A (xem 7.3.2.2), hoặc mức năng lượng dưới mức giới hạn được quy định trong 7.3.5.3.2, trong vòng 10 s sau khi ngắt điện khỏi PCE. Nếu yêu cầu này không đạt được đối với các lý do vận hành hoặc các lý do khác, phải đặt cảnh báo ký hiệu 21 ở Phụ lục C và chỉ dẫn về thời gian phóng điện ở vị trí nhìn thấy được một cách rõ ràng trên vỏ ngoài, tấm chắn bảo vệ tụ điện hoặc tại một điểm gần với (các) tụ điện liên quan (tùy thuộc vào kết cấu) (xem 5.2.2.4).
Đối với thiết bị lưu trữ năng lượng (ví dụ như acquy hoặc siêu tụ điện), chức năng dự kiến của nó là duy trì điện tích ngay cả khi PCE không có điện và ngắt kết nối với các nguồn bên ngoài, tấm chắn hoặc cách điện phải được cung cấp để ngăn ngừa tiếp xúc không chủ ý với các bộ phận mang điện nguy hiểm. Cảnh báo ký hiệu 21 ở Phụ lục C phải được đặt ở vị trí rõ ràng trên hoặc liền kề với tấm chắn hoặc cách điện, nơi nó sẽ được nhìn thấy trước khi tháo tấm chắn hoặc cách điện.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét thiết bị và sơ đồ mạch điện liên quan, có tính đến khả năng ngắt kết nối với bất kỳ công tắc nào ở một trong hai vị trí và không hoạt động của cơ cấu tiêu thụ điện định kỳ trong PCE. Nếu thời gian phóng điện không tính toán được chính xác thì phải đo thời gian này.
7.4 Bảo vệ chống nguy hiểm năng lượng
7.4.1 Xác định mức năng lượng nguy hiểm
Mức năng lượng nguy hiểm được coi là tồn tại nếu:
a) điện áp từ 2 V trở lên và công suất sau 60 s vượt quá 240 VA.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách tính toán hoặc bằng thử nghiệm sau:
Với thiết bị vận hành trong điều kiện vận hành bình thường, tải điện trở biến thiên được nối với các bộ phận cần xem xét và được điều chỉnh để đạt được mức 240 VA. Điều chỉnh thêm, nếu cần, để duy trì 240 VA trong thời gian 60 s. Nếu điện áp từ 2 V trở lên, công suất ra ở mức năng lượng nguy hiểm, trừ khi cơ cấu bảo vệ quá dòng mở trong quá trình thử nghiệm ở trên hoặc vì bất kỳ lý do nào khác, công suất không thể được duy trì ở mức 240 VA trong 60 s;
hoặc
b) năng lượng lưu trữ trong một tụ điện có điện áp U bằng 2 V trở lên và năng lượng lưu trữ, E, được tính từ công thức sau, vượt quá 20 J:
E = 0,5 CU2
Trong đó,
E là năng lượng, tính bằng jun (J);
C là điện dung, trong fara (F);
U là điện áp đo được trên tụ điện, tính bằng vôn (V).
7.4.2 Khu vực tiếp cận của người vận hành
Thiết bị phải được thiết kế sao cho không có rủi ro về nguy hiểm năng lượng trong khu vực tiếp cận từ các mạch điện tiếp cận được.
Rủi ro bị thương do có nguy hiểm năng lượng nếu có khả năng có hai hoặc nhiều bộ phận để hở (một trong số đó có thể được nối đất) giữa chúng có một mức năng lượng nguy hiểm phải được nối bắc cầu bằng vật thể kim loại.
Khả năng bắc cầu các bộ phận cần xem xét phải được xác định. Sự phù hợp được thể hiện bằng ngón tay thử nghiệm ở Hình D.1, ở tư thế thẳng. Nếu có thể nối bắc cầu các bộ phận bằng ngón tay thử nghiệm này thì mức năng lượng nguy hiểm là không tồn tại.
Tấm chắn, tấm bảo vệ và các phương tiện tương tự ngăn ngừa tiếp xúc không chủ ý có thể được cung cấp thay thế để hạn chế năng lượng.
7.4.3 Khu vực tiếp cận dịch vụ
Thiết bị lưu trữ năng lượng nằm phía sau các tấm có thể tháo rời để bảo dưỡng, lắp đặt hoặc ngắt kết nối không được có rủi ro điện giật hoặc nguy hiểm về năng lượng do điện tích lưu trữ sau khi ngắt kết nối PCE.
Các thiết bị lưu trữ năng lượng bên trong PCE phải phóng điện về điện áp nhỏ hơn 20 J như ở 7.4.1 trong vòng 10 s sau khi ngắt điện khỏi PCE. Nếu yêu cầu này không đạt được đối với các lý do vận hành hoặc các lý do khác, phải đặt cảnh báo ký hiệu 21 ở Phụ lục C và chỉ dẫn về thời gian phóng điện ở vị trí nhìn thấy được một cách rõ ràng trên vỏ ngoài, tấm chắn bảo vệ tụ điện hoặc tại một điểm gần với (các) thiết bị lưu trữ năng lượng liên quan (tùy thuộc vào kết cấu).
Đối với thiết bị lưu trữ năng lượng (ví dụ như acquy hoặc siêu tụ điện), chức năng dự kiến của nó là duy trì điện tích ngay cả khi PCE không có điện và ngắt kết nối với các nguồn bên ngoài, tấm chắn hoặc cách điện phải được cung cấp để ngăn ngừa tiếp xúc không chủ ý với các bộ phận ở mức năng lượng nguy hiểm. Cảnh báo ký hiệu 21 ở Phụ lục C phải được đặt ở vị trí rõ ràng trên hoặc liền kề với tấm chắn hoặc cách điện, nơi nó sẽ được nhìn thấy trước khi tháo tấm chắn hoặc cách điện.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét thiết bị và sơ đồ mạch điện liên quan, có tính đến khả năng ngắt kết nối với bất kỳ công tắc nào ở một trong hai vị trí và không hoạt động của cơ cấu tiêu thụ điện định kỳ trong PCE. Nếu thời gian phóng điện không tính toán được chính xác thì phải đo thời gian này.
7.5 Thử nghiệm điện liên quan đến nguy hiểm điện giật
7.5.1 Thử nghiệm điện áp xung (thử nghiệm điển hình)
Thử nghiệm điện áp xung được thực hiện với điện áp có dạng sóng 1,2/50 μs (xem Hình 6 của TCVN 6099-1 (IEC 60060-1)) và được thiết kế để mô phỏng quá điện áp gây ra bởi sét hoặc do đóng cắt thiết bị. Xem Bảng 15 để biết các điều kiện của thử nghiệm điện áp xung.
Các thử nghiệm trên khe hở không khí nhỏ hơn yêu cầu ở Bảng 13 (như được cho phép bởi 7.3.7.4.2) và trên cách điện rắn được thực hiện như các thử nghiệm điển hình sử dụng các điện áp thích hợp từ Bảng 16.
Các thử nghiệm trên các thành phần và cơ cấu đối với phân cách bảo vệ được thực hiện như thử nghiệm điển hình trước khi chúng được lắp ráp vào PCE, trừ khi thử nghiệm có thể được thực hiện trên PCE hoàn chỉnh mà không làm giảm ứng suất đặt lên phân cách bảo vệ. Thử nghiệm được thực hiện sử dụng điện áp chịu xung được liệt kê trong cột 3 hoặc cột 5 của Bảng 16.
Trong trường hợp các phương tiện hạn chế quá độ được sử dụng để giảm các mức điện áp xung như trong điểm g) của 7.3.7.1.2, mức giảm được cung cấp được kiểm tra xác nhận bằng thử nghiệm điển hình. Các giá trị của cột 2 hoặc cột 4 trong Bảng 16 được áp dụng cho PCE, và các phép đo được thực hiện trong mạch điện sau các phương tiện hạn chế quá độ, để xác định mức độ mà các quá độ được giảm.
Nếu cần thử nghiệm khe hở không khí đã được thiết kế cho độ cao so với mực nước biển trong khoảng từ 2 000 m và 20 000 m (sử dụng Bảng A.2 của TCVN 10884-1 (IEC 60664-1)), điện áp thử nghiệm thích hợp có thể được xác định từ chiều dài đường rò, sử dụng Bảng 13.
Bảng 15 - Thử nghiệm điện áp xung
Đối tượng |
Điều kiện thử nghiệm |
|
Viện dẫn thử nghiệm |
Điều 19, 20.1.1 và Hình 6 của TCVN 6099-1 (IEC 60060-1): 6.1.2.2.1 của TCVN 10884-1 (IEC 60664-1). |
|
Viện dẫn yêu cầu |
Theo 7.3.4.3, 7.3.5.3 và 7.3.7. |
|
Ổn định trước |
Các bộ phận mang điện thuộc cùng một mạch điện phải được nối với nhau. Trở kháng bảo vệ phải được ngắt kết nối trừ khi được yêu cầu thử nghiệm. Điện áp xung được đặt vào 1) giữa mạch điện cần thử nghiệm và môi trường xung quanh và 2) giữa các mạch điện cần thử nghiệm. Không đưa điện vào các mạch điện cần thử nghiệm. |
|
Phép đo ban đầu |
Theo quy định kỹ thuật của PCE, thành phần hoặc cơ cấu |
|
Thiết bị thử nghiệm |
Máy phát xung 1,2/50 μs có trở kháng hiệu quả bên trong không cao hơn 2 Ω đối với thử nghiệm khe hở không khí và 500 Ω đối với thử nghiệm cách điện rắn và thành phần. |
|
Phép đo và kiểm tra xác nhận |
a) |
b) |
|
Khe hở không khí nhỏ hơn yêu cầu ở Bảng 6 |
Cách điện rắn tăng cường |
|
Khe hở không khí được giảm bớt bằng phương tiện hạn chế quá điện áp hoặc bằng đặc tính của mạch điện |
Khe hở không khí, thành phần và cơ cấu dùng để phân cách bảo vệ |
|
Cách điện rắn chính hoặc phụ |
|
|
Ba xung 1,2/50 μs của từng cực tính trong khoảng thời gian ≥ 1 s, điện áp đỉnh (± 5 %) theo: |
|
Điện áp thử nghiệm |
cột 2 hoặc cột 4 của Bảng 16 |
cột 3 hoặc cột 5 của Bảng 16 |
|
Khi thử nghiệm được thực hiện trên một khe hở không khí ở độ cao nhỏ hơn 2 000 m so với mực nước biển, điện áp thử nghiệm phải được tăng theo Bảng F.5 của TCVN 10884-1 (IEC 60664-1), được sao chép lại là Bảng F.2 của tiêu chuẩn này. |
Kiểm tra sự phù hợp thông qua việc áp dụng thử nghiệm điện áp xung và đạt mà không xảy ra phóng điện chọc thủng, phóng điện bề mặt hoặc phóng điện tia lửa.
Bảng 16 - Điện áp thử nghiệm xung
Cột 1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
Điện áp hệ thống (xem 7.3.7.2.1)
|
Điện áp chịu xung đối với cách điện giữa các mạch điện không được kết nối trực tiếp với nguồn lưới và môi trường xung quanh theo cấp quá điện áp II
|
Điện áp chịu xung đối với cách điện giữa các mạch điện không được kết nối trực tiếp với nguồn lưới và môi trường xung quanh theo cấp quá điện áp III |
||
|
Chính hoặc phụ |
Tăng cường |
Chính hoặc phụ |
Tăng cường |
V hiệu dụng |
V |
V |
V |
V |
≤ 50 |
500 |
800 |
800 |
1 500 |
100 |
800 |
1 500 |
1 500 |
2 500 |
150 |
1 500 |
2 500 |
2 500 |
4 000 |
300 |
2 500 |
4 000 |
4 000 |
6 000 |
600 |
4 000 |
6 000 |
6 000 |
8 000 |
1 000 |
6 000 |
8 000 |
8 000 |
12 000 |
- |
Được nội suy |
Không được nội suy |
||
|
CHÚ THÍCH: Điện áp thử nghiệm đối với cấp quá điện áp I và III có thể được suy ra theo cách tương tự từ Bảng 12. |
CHÚ THÍCH: Điện áp thử nghiệm đối với cấp quá điện áp II và IV có thể được suy ra theo cách tương tự từ Bảng 12. |
7.5.2 Thử nghiệm điện áp (thử nghiệm độ bền điện môi) (kiểm tra loại và kiểm tra định kỳ)
7.5.2.1 Mục đích thử nghiệm
Thử nghiệm được sử dụng để xác nhận rằng khe hở không khí và cách điện rắn của các thành phần và PCE đã lắp ráp có đủ độ bền điện môi để chịu được các điều kiện quá điện áp. Thử nghiệm thường xuyên được thực hiện để xác nhận rằng khe hở không khí và cách điện rắn không bị bỏ qua, suy giảm, hoặc bị hư hại trong hoạt động sản xuất.
7.5.2.2 Giá trị và kiểu điện áp thử nghiệm
Các giá trị của điện áp thử nghiệm được xác định từ cột 2 hoặc 3 của Bảng 17 hoặc Bảng 18 phụ thuộc vào việc mạch điện cần thử nghiệm được kết nối với nguồn lưới hay không.
Điện áp thử nghiệm từ cột 2 được sử dụng để thử nghiệm các mạch điện có cách điện chính.
Giữa các mạch điện có phân cách bảo vệ (cách điện kép hoặc tăng cường), điện áp thử nghiệm ở cột 3 phải được áp dụng cho các thử nghiệm điển hình. Đối với các thử nghiệm thường xuyên giữa các mạch điện có phân cách bảo vệ, các giá trị từ cột 2 phải được áp dụng để ngăn ngừa hư hại cho cách điện rắn do gây ra phóng điện cục bộ trong cách điện rắn.
Các giá trị của cột 3 phải được áp dụng cho các mạch điện có phân cách bảo vệ và giữa các mạch điện và các bề mặt tiếp cận được của PCE mà không dẫn điện hoặc dẫn điện nhưng không kết nối với dây dẫn nối đất bảo vệ.
Thử nghiệm điện áp phải được thực hiện với điện áp hình sin ở 50 Hz hoặc 60 Hz. Nếu mạch điện chứa tụ điện, thử nghiệm có thể được thực hiện với điện áp một chiều có giá trị bằng với giá trị đỉnh của điện áp xoay chiều quy định.
Bảng 17 - Điện áp thử nghiệm xoay chiều hoặc một chiều đối với mạch điện nối trực tiếp với nguồn lưới
Cột 1 |
Cột 2 b |
Cột 3 b |
||
Điện áp hệ thống (xem 7.3.7.2.1) |
Điện áp đối với mạch điện thử nghiệm điển hình có cách điện chính, và đối với tất cả các thử nghiệm thường xuyên |
Điện áp đối với mạch điện thử nghiệm điển hình có phân cách bảo vệ và giữa các mạch điện và bề mặt tiếp cận được (không dẫn điện hoặc có dẫn điện nhưng không nối đất bảo vệ, bảo vệ cấp II theo 7.3.6.4) |
||
|
xoay chiều hiệu dụng a |
một chiều |
xoay chiều hiệu dụng a |
một chiều |
V |
V |
V |
V |
V |
≤ 50 |
1 250 |
1 770 |
2 500 |
3 540 |
100 |
1 300 |
1 840 |
2 600 |
3 680 |
150 |
1 350 |
1 910 |
2 700 |
3 820 |
300 |
1 500 |
2 120 |
3 000 |
4 240 |
600 |
1 800 |
2 545 |
3 600 |
5 090 |
1 000 |
2 200 |
3 110 |
4 400 |
6 220 |
CHÚ THÍCH: Cho phép nội suy. |
||||
a Tương ứng với 1 200 V + điện áp hệ thống. b Nguồn điện áp có dòng điện ngắn mạch tối thiểu 0,1 A theo 5.2.2.2 của IEC 61180-1 được sử dụng cho thử nghiệm này. |
Bảng 18 - Điện áp thử nghiệm xoay chiều hoặc một chiều đối với mạch điện nối trực tiếp với nguồn lưới
Cột 1 |
Cột 2 a |
Cột 3 a |
||
Điện áp làm việc (đỉnh tuần hoàn) (xem 7.3.7.2.3) |
Điện áp đối với mạch điện thử nghiệm điển hình có cách điện chính, và đối với tất cả các thử nghiệm thường xuyên |
Điện áp đối với mạch điện thử nghiệm điển hình có phân cách bảo vệ và giữa các mạch điện và bề mặt tiếp cận được (không dẫn điện hoặc có dẫn điện nhưng không nối đất bảo vệ, bảo vệ cấp II theo 7.3.6.4) |
||
|
xoay chiều hiệu dụng a |
một chiều |
xoay chiều hiệu dụng a |
một chiều |
V |
V |
V |
V |
V |
≤ 71 |
80 |
110 |
160 |
220 |
141 |
160 |
225 |
320 |
450 |
212 |
240 |
340 |
480 |
680 |
330 |
380 |
530 |
760 |
1 100 |
440 |
500 |
700 |
1 000 |
1 400 |
600 |
680 |
960 |
1 400 |
1 900 |
1 000 |
1 100 |
1 600 |
2 200 |
3 200 |
1 600 |
1 800 |
2 600 |
2 900 |
4 200 |
CHÚ THÍCH 1: Cho phép nội suy. CHÚ THÍCH 2: Điện áp thử nghiệm trong bảng này dựa trên 80 % điện áp chịu thử đối với khe hở không khí tương ứng của Bảng 12 như được nêu trong Bảng A.1 của TCVN 10884-1 (IEC 60664-1). |
||||
a Nguồn điện áp có dòng điện ngắn mạch tối thiểu 0,1 A theo 5.2.2.2 của IEC 61180-1 được sử dụng cho thử nghiệm này. |
7.5.2.3 Ổn định trước độ ẩm
Đối với thử nghiệm điển hình trên PCE mà các yêu cầu về vị trí ướt áp dụng, theo 6.1, việc ổn định trước độ ẩm ở 4.5 phải được thực hiện ngay trước khi thử nghiệm điện áp.
7.5.2.4 Thực hiện thử nghiệm điện áp
Thử nghiệm phải được áp dụng như dưới đây, theo Hình 13:
a) Thử nghiệm (1) giữa bộ phận dẫn điện tiếp cận được (nối với đất) và từng mạch điện tuần tự (ngoại trừ mạch DVC A). Điện áp thử nghiệm theo Bảng 17 và Bảng 18, cột 2, tương ứng với điện áp mạch điện được xem xét cần thử nghiệm.
Thử nghiệm (2) giữa bề mặt tiếp cận được (không dẫn điện hoặc dẫn điện nhưng không nối đất) và từng mạch tuần tự (ngoại trừ mạch DVC A). Điện áp thử nghiệm theo Bảng 17 và Bảng 18, cột 3 (đối với thử nghiệm điển hình) hoặc cột 2 (đối với thử nghiệm thường xuyên), tương ứng với điện áp của mạch điện được xem xét cần thử nghiệm.
b) Thử nghiệm giữa từng mạch điện được xem xét tuần tự và các mạch liền kề khác được nối với nhau. Điện áp thử nghiệm theo Bảng 17 và Bảng 18, cột 2, tương ứng với điện áp của mạch được xem xét cần thử nghiệm.
c) Thử nghiệm giữa mạch DVC A và từng mạch liền kề tuần tự. Điện áp thử nghiệm theo đến Bảng 17 và Bảng 18 cột 3 (đối với thử nghiệm điển hình) hoặc cột 2 (đối với thử nghiệm thường xuyên), tương ứng với mạch có điện áp cao hơn. Một trong hai mạch liền kề hoặc mạch DVC A có thể được nối đất cho thử nghiệm này. Nếu yêu cầu cách điện chính giữa các mạch DVC A liền kề thì yêu cầu thử nghiệm cách điện chính. Trong trường hợp cách điện chức năng là được phép giữa các mạch DVC liền kề thì cách điện chức năng đó không yêu cầu phải thử nghiệm.
Có thể không cần thực hiện các thử nghiệm điển hình của cách điện bảo vệ ở các điện áp theo cột 3 của Bảng 17 và Bảng 18 mà không có quá ứng suất. Cách điện chính giữa các mạch điện cần thử nghiệm và các khung. Trong trường hợp, thử nghiệm điển hình của cách điện được sử dụng để phân cách bảo vệ được thực hiện ở các điện áp theo cột 2 của bảng thích hợp hoặc có thể cần phải tháo rời các thành phần của PCE.
Hình 13 - Quy trình thử nghiệm điện áp
Thử nghiệm phải được thực hiện với PCE được lắp ráp đầy đủ và tất cả các nắp che ở đúng vị trí và tất cả các cửa của vỏ ngoài được đóng lại.
Để tạo một mạch điện liên tục đối với thử nghiệm điện áp trên PCE, các đầu nối, tiếp điểm mở trên các công tắc và cơ cấu đóng cắt bán dẫn, v.v... phải được nối bắc cầu khi cần thiết. Trước thử nghiệm, các thành phần bán dẫn và các thành phần dễ bị hư hại khác trong một mạch điện có thể được ngắt kết nối và/hoặc các đầu nối của chúng để tránh hư hại xảy ra trong khi thử nghiệm.
Các cơ cấu bảo vệ được thiết kế để giảm điện áp xung trên các mạch điện cần thử nghiệm (xem 7.3.7.2.2 và 7.3.7.2.3, và mạch điện thuộc các mạch theo dõi hoặc bảo vệ, không được thiết kế để duy trì quá điện áp thử nghiệm trong thời gian thử nghiệm, phải được ngắt kết nối để tránh hư hại và để đảm bảo rằng có thể đặt các điện áp thử nghiệm mà không có dấu hiệu sai.
Trong trường hợp có thể thực hiện được, các thành phần riêng rẽ tạo thành một phần của cách điện cần thử nghiệm, ví dụ như các tụ khử nhiễu, không nên ngắt kết nối hoặc cầu nối trước các thử nghiệm. Trong trường hợp này, nên sử dụng điện áp thử nghiệm một chiều theo Bảng 17 và Bảng 18.
Trở kháng bảo vệ theo 7.3.5.3 phải được bao gồm trong thử nghiệm hoặc được nối với bộ phận được phân cách bảo vệ của mạch điện phải được để mở trước khi thử nghiệm. Trong trường hợp sau, việc đấu nối phải được phục hồi cẩn thận sau thử nghiệm điện áp để tránh hư hại cho cách điện. Màn chắn bảo vệ theo 7.3.3 phải duy trì kết nối với các bộ phận dẫn điện tiếp cận được trong khi thử nghiệm điện áp.
Trong trường hợp PCE được che hoàn toàn hoặc một phần bởi bề mặt không dẫn điện, một lá kim loại dẫn điện mà điện áp thử nghiệm được đặt vào phải được quấn xung quanh bề mặt này để thử nghiệm. Trong trường hợp này, thử nghiệm cách điện giữa mạch điện và bề mặt tiếp cận được không dẫn điện có thể được thực hiện như một thử nghiệm mẫu thay cho thử nghiệm thường xuyên.
Thử nghiệm thường xuyên của PCE đã lắp ráp không yêu cầu nếu:
• thử nghiệm thường xuyên của tất cả các cụm lắp ráp nhỏ liên quan đến hệ thống cách điện của PCE đã được thực hiện; và
• có thể chứng minh rằng cụm lắp ráp cuối cùng không làm hư hại hệ thống cách điện; và
• thử nghiệm điển hình của PCE đã lắp ráp hoàn chỉnh đã được thực hiện thành công.
7.5.2.5 Thời gian thử nghiệm điện áp xoay chiều hoặc một chiều
Thời gian thử nghiệm tối thiểu phải là 60 s đối với thử nghiệm điển hình và 1 s đối với thử nghiệm thường xuyên. Điện áp thử nghiệm có thể được đặt vào có tăng và/hoặc giảm điện áp dốc và thời gian dốc không được quy định nhưng bất kể thời gian dốc, thời gian dừng ở điện áp đầy đủ phải là 60 s và 1 s tương ứng với thử nghiệm điển hình và thử nghiệm thường xuyên.
7.5.2.6 Kiểm tra xác nhận thử nghiệm điện áp xoay chiều hoặc một chiều
Thử nghiệm đạt nếu không xảy ra phóng điện đánh thủng và không có luồng dòng điện bất thường trong quá trình thử nghiệm.
CHÚ THÍCH: Dự kiến có một số lượng dòng điện bình thường trong một thử nghiệm, đặc biệt là với một điện áp thử nghiệm xoay chiều. Dòng điện được xem là bất thường nếu nó vượt quá một cách đáng kể dòng điện bình thường dự kiến có tất cả cách điện ở đúng vị trí và không bị hư hại, hoặc nếu dòng điện tăng nhanh không kiểm soát sau khi điện áp thử nghiệm đã đạt đến điện áp đầy đủ.
7.5.3 Thử nghiệm phóng điện cục bộ (thử nghiệm điển hình hoặc thử nghiệm mẫu)
Trong trường hợp được yêu cầu ở 7.3.7.8.2, thử nghiệm phóng điện cục bộ phải xác nhận rằng cách điện rắn được sử dụng bên trong cơ cấu đặt vào để phân cách bảo vệ các mạch điện duy trì không phóng điện cục bộ trong dải điện áp quy định (xem Bảng 19).
Thử nghiệm này phải được thực hiện như thử nghiệm điển hình và thử nghiệm mẫu. Có thể không yêu cầu đối với vật liệu cách điện không bị suy giảm bởi phóng điện cục bộ, ví dụ như gốm.
Thử nghiệm mẫu có thể được bỏ qua trên các bộ phận phù hợp với tiêu chuẩn liên quan (xem 14.1) và được chế tạo theo hệ thống kiểm soát chất lượng.
Điện áp khởi đầu và dập tắt phóng điện cục bộ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khí hậu (ví dụ, nhiệt độ và hơi ẩm), thiết bị tự gia nhiệt và dung sai chế tạo. Các biến số ảnh hưởng này có thể quan trọng trong các điều kiện nhất định và do đó, phải được tính đến trong khi thử nghiệm điển hình.
Bảng 19 - Thử nghiệm phóng điện cục bộ
Đối tượng |
Điều kiện thử nghiệm |
Viện dẫn thử nghiệm |
6.1.3.5 của TCVN 10884-1 (IEC 60664-1) |
Viện dẫn yêu cầu |
7.3.7.8 |
Ổn định trước |
Mẫu phải được ổn định theo 6.1.3.2 của TCVN 10884-1 (IEC 60664-1). Bộ phận mang điện thuộc cùng một mạch điện phải được nối với nhau. Thử nghiệm phóng điện cục bộ nên được thực hiện sau thử nghiệm điện áp xung (xem 7.5.1) để sao cho hư hại bất kỳ do thử nghiệm điện áp xung là rõ ràng. Thử nghiệm phóng điện cục bộ nên được thực hiện trước khi đưa các thành phần hoặc cơ cấu vào thiết bị vì thử nghiệm phóng điện cục bộ thường không thể thực hiện khi thiết bị đã lắp ráp. |
Phép đo ban đầu |
Theo quy định kỹ thuật của thành phần hoặc cơ cấu. |
Thiết bị thử nghiệm |
Cơ cấu đo điện tích đã hiệu chuẩn hoặc đồng hồ đo nhiễu radio không có bộ lọc trọng số |
Mạch điện thử nghiệm |
C.1 của TCVN 10884-1 (IEC 60664-1) |
Điện áp thử nghiệm |
Giá trị đỉnh của điện áp xoay chiều tần số 50 Hz hoặc 60 Hz |
Phương pháp thử nghiệm |
6.1.3.5 của TCVN 10884-1 (IEC 60664-1): F1 = 1,2; F2, F3 = 1,25. Quy trình thử nghiệm 6.1.3.5.3 của TCVN 10884-1 (IEC 60664-1). |
Hiệu chuẩn thiết bị thử nghiệm |
C.4 của TCVN 10884-1 (IEC 60664-1). |
Phép đo |
Bắt đầu từ điện áp thấp hơn điện áp phóng điện danh định UPD a, điện áp phải được tăng tuyến tính đến 1,875 lần UPD và duy trì trong thời gian tối đa 5 s. Sau đó, điện áp được giảm tuyến tính về 1,5 lần UPD (± 5 %) và duy trì trong thời gian tối đa 15s, trong thời gian đó, đo phóng điện cục bộ. |
Kiểm tra xác nhận |
Thử nghiệm phải được xem là đạt nếu phóng điện cục bộ nhỏ hơn 10 pC trong thời gian đo.
|
a Điện áp phóng điện danh định là tổng của các điện áp đỉnh tuần hoàn trong từng mạch điện được phân cách bởi cách điện. |
7.5.4 Phép đo dòng điện chạm (thử nghiệm điển hình)
Dòng điện chạm phải được đo nếu được yêu cầu bởi 7.3.6.3.7 và không được lớn hơn 3,5 mA xoay chiều hoặc 10 mA một chiều hoặc yêu cầu các biện pháp bảo vệ đặc biệt như nêu ở 7.3.6.3.7.
Đối với thử nghiệm điển hình trên PCE có các yêu cầu về vị trí ướt áp dụng theo 6.1, phải thực hiện ổn định trước độ ẩm ở 4.5 ngay trước khi thử nghiệm dòng điện chạm.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm điển hình dưới đây. PCE phải được bố trí không có đấu nối với đất và phải vận hành trong các điều kiện thử nghiệm chuẩn như ở 4.2.2. Đối với thiết bị có nhiều nguồn cung cấp có thể cấp điện đồng thời trong điều kiện sử dụng bình thường thì tất cả các nguồn cung cấp phải được nối và đóng điện trong khi thử nghiệm.
Trong các điều kiện này, dòng điện chạm phải được đo giữa các phương tiện nối dùng cho dây dẫn nối đất bảo vệ bên ngoài và dây dẫn này, sử dụng mạch đo ở Hình 4 của IEC 60990.
CHÚ THÍCH 1: Để thuận tiện, Hình 4 của IEC 60990 được sao chép trong Phụ lục H.
CHÚ THÍCH 2: Cần xem xét đến tác động lên phép đo dòng điện chạm của điện dung giữa nguồn thử nghiệm bên ngoài và đất có thể làm tăng dòng điện chạm đo được trừ khi nguồn cung cấp một chiều không được nối đất của PCE cần thử nghiệm).
• Đối với PCE được nối với hệ thống trung tính nối đất, trung tính của nguồn lưới của vị trí thử nghiệm phải được nối trực tiếp với dây dẫn nối đất bảo vệ bên ngoài.
• Đối với PCE được nối với hệ thống cách ly hoặc hệ thống trở kháng, trung tính phải được nối qua một điện trở 1 kΩ với dây dẫn nối đất bảo vệ bên ngoài, được nối với từng pha đầu vào lần lượt. Giá trị cao nhất phải được lấy làm kết quả cuối cùng.
• Đối với PCE được nối với hệ thống nối đất góc, dây dẫn nối đất bảo vệ bên ngoài phải được nối với từng pha đầu vào lần lượt. Giá trị cao nhất phải được lấy làm kết quả cuối cùng.
• Đối với PCE có hệ thống nối đất đặc biệt, hệ thống này phải hoạt động như dự kiến trong quá trình thử nghiệm.
• Nếu PCE được dự kiến nối vào nhiều hơn một mạng lưới hệ thống thì từng mạng lưới hệ thống khác nhau này (hoặc trường hợp xấu nhất, nếu có thể xác định được) phải được sử dụng để thực hiện phép đo dòng điện rò.
7.5.5 Thiết bị có nhiều nguồn cung cấp
Mối nguy hiểm, theo nghĩa trong tiêu chuẩn này, không được xuất hiện trong điều kiện bình thường hoặc điều kiện sự cố đơn do có nhiều nguồn cung cấp. Hành động như ngắt kết nối hoặc ngắt điện nguồn cung cấp bên ngoài được xem là điều kiện bình thường.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách đánh giá sơ đồ mạch điện và bằng thử nghiệm ở 4.4.4.6 (đối với dòng điện cấp ngược) và 4.6 (đối với điện áp cấp ngược).
Thông tin phải được cung cấp cùng thiết bị chỉ ra có nhiều nguồn cung cấp và nêu quy trình ngắt kết nối (xem 5.3.4).
CHÚ THÍCH 1: Ví dụ về các kiểu nguy hiểm cần xem xét là:
- ngăn ngừa cấp ngược - ngăn ngừa điện áp, dòng điện hoặc năng lượng khả dụng trong PCE hoặc một trong các nguồn của nó khỏi bị cấp ngược về đầu nối vào bất kỳ đối với nguồn khác, trực tiếp hoặc một đường rò, theo cách gây ra nguy hiểm;
- các mức dòng điện chạm có thể cao hơn với nhiều nguồn nối đồng thời (nếu đây là điều kiện bình thường đối với thiết bị);
- nguy hiểm do hư hại một hoặc nhiều nguồn được nối vào do năng lượng từ nguồn khác.
CHÚ THÍCH 2: Yêu cầu cụ thể có thể có trong các phần khác của bộ tiêu chuẩn này.
8 Bảo vệ chống nguy hiểm về cơ
8.1 Quy định chung
Việc vận hành không được dẫn đến nguy hiểm về cơ trong điều kiện bình thường hoặc điều kiện sự cố đơn.
Các cạnh, phần nhô ra, góc, phần hở, bảo vệ, tay cầm và những phần tương tự mà người vận hành tiếp cận được phải nhẵn và được làm tròn để không gây thương tích trong quá trình sử dụng thiết bị bình thường. Kiểm tra sự phù hợp như quy định trong các điều từ 8.2 đến 8.6.
8.2 Bộ phận chuyển động
Các bộ phận chuyển động không thể bị ép, cắt hoặc xuyên qua các bộ phận cơ thể của người vận hành có khả năng tiếp xúc với chúng, cũng không được kẹp một cách nghiêm trọng vào da của người vận hành. Các bộ phận chuyển động nguy hiểm của thiết bị là các bộ phận chuyển động có khả năng gây thương tích, phải được bố trí, bao kín hoặc có bảo vệ để cung cấp bảo vệ đầy đủ chống rủi ro gây thương tích cho con người.
Nếu, trong quá trình bảo trì thường xuyên ngoài sử dụng bình thường, vì các lý do kỹ thuật không thể tránh khỏi, người vận hành phải thực hiện một chức năng, ví dụ như điều chỉnh, yêu cầu tiếp cận đến các bộ phận chuyển động, mà có thể gây nguy hiểm, việc tiếp cận này được cho phép nếu tất cả các biện pháp phòng ngừa sau đây được thực hiện:
a) không thể tiếp cận nếu không sử dụng dụng cụ;
b) hướng dẫn dùng cho tổ chức có trách nhiệm bao gồm một tuyên bố rằng người vận hành phải được đào tạo trước khi được phép thực hiện các hoạt động nguy hiểm;
c) có ghi nhãn cảnh báo (xem 5.2) trên nắp hoặc bộ phận bất kỳ phải được tháo ra để tiếp cận, cấm tiếp cận bởi người vận hành chưa được đào tạo.
Các cơ cấu cắt theo nguyên lý nhiệt hoặc cơ cấu bảo vệ quá dòng tự động thiết lập lại, Bộ hẹn giờ tự động khởi động, không được kết hợp nếu việc đặt lại không mong muốn có thể gây ra nguy hiểm.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và khi cần thiết, thử nghiệm bằng ngón tay thử nghiệm ở Hình D.1 của Phụ lục D, sau khi tháo các bộ phận mà người vận hành tháo rời được và với các cửa hoặc nắp mà người vận hành tiếp cận được mở ra. Trừ khi các biện pháp bổ sung đã được thực hiện như nêu ở trên, không thể chạm vào các bộ phận chuyển động nguy hiểm bằng ngón tay thử nghiệm, được đặt vào mà không dùng lực đáng kể theo mọi tư thế có thể.
Các chỗ hở ngăn ngừa ngón tay thử nghiệm có khớp ở Hình D.1 đi vào được thử nghiệm thêm bằng một kiểu ngón tay thử nghiệm thẳng, không có khớp như Hình D.3, đặt vào với lực 30 N. Nếu ngón tay không có khớp đi vào thì lặp lại thử nghiệm với ngón tay thử nghiệm có khớp, ngoài ra, ngón tay này được đẩy qua chỗ hở sử dụng lực cần thiết bất kỳ đến 30 N.
8.2.1 Bảo vệ người bảo dưỡng
Việc bảo vệ phải được cung cấp sao cho việc tiếp xúc không chủ ý với các bộ phận chuyển động nguy hiểm ít có khả năng xảy ra trong các hoạt động bảo dưỡng. Nếu có bộ phận bảo vệ cho bộ phận chuyển động nguy hiểm có thể cần phải tháo ra để bảo dưỡng, thì ghi nhãn ký hiệu 15 của Phụ lục C phải được đặt trên hoặc gần bộ phận bảo vệ.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, và khi cần thiết, bằng cách đảm bảo rằng đầu dò IP1X của TCVN 4255 (IEC 60529) không thể tiếp xúc với bộ phận chuyển động nguy hiểm khi bộ phận bảo vệ ở đúng vị trí.
8.3 Sự ổn định
Thiết bị và cụm lắp ráp của thiết bị không được gắn chặt vào kết cấu toàn nhà trước khi vận hành phải được ổn định về mặt vật lý trong sử dụng bình thường.
Nếu có phương tiện để đảm bảo rằng sự ổn định được duy trì sau khi mở ngăn kéo, v.v... bởi người vận hành, thì các phương tiện này phải là tự động hoặc phải có ghi nhãn cảnh báo (xem 5.2).
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách thực hiện từng thử nghiệm sau đây, nếu có thể áp dụng. Vật chứa có lượng chất danh định cung cấp các điều kiện ít thuận lợi nhất trong sử dụng bình thường. Bánh xe ở vị trí ít thuận lợi nhất của chúng trong sử dụng bình thường. Cửa, ngăn kéo, v.v... ở vị trí đóng trừ khi có quy định khác.
a) Thiết bị không phải là thiết bị cầm tay, được nghiêng theo từng hướng đến một góc 10° so với vị trí bình thường của nó.
b) Thiết bị có cả chiều cao từ 1 m trở lên và khối lượng từ 25 kg trở lên và tất cả thiết bị đặt trên sàn, có lực đặt ở đỉnh của nó, hoặc ở độ cao 2 m nếu thiết bị có chiều cao hơn 2 m. Lực là 250 N, hoặc 20 % trọng lực của thiết bị, chọn giá trị nhỏ hơn, được đặt theo mọi hướng trừ hướng lên trên. Áo giáp được sử dụng trong sử dụng bình thường, và các cửa, ngăn kéo, v.v..., dự kiến được mở ra bởi người vận hành, được đặt ở vị trí ít thuận lợi nhất.
c) Thiết bị đứng trên sàn có lực 800 N đặt theo hướng xuống tại điểm có mômen lớn nhất lên
1) tất cả các bề mặt làm việc nằm ngang;
2) các bề mặt khác có đoạn chìa ra nhìn thấy rõ ràng và không quá 1 m trên mức sàn.
Trong quá trình thử nghiệm, thiết bị không được mất cân bằng.
Kiểm tra sự phù hợp với các yêu cầu ghi nhãn bằng cách xem xét.
8.4 Quy định đối với nâng và cầm
Nếu tay cầm hoặc kẹp được lắp vào hoặc được cung cấp kèm theo, thiết bị phải có khả năng chịu được lực gấp bốn lần trọng lực của thiết bị.
Các thiết bị hoặc bộ phận có khối lượng từ 18 kg trở lên phải được cung cấp phương tiện để nâng và cầm hoặc các chỉ dẫn phải được cung cấp trong tài liệu của nhà chế tạo.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng thử nghiệm dưới đây.
Tay cầm hoặc kẹp riêng lẻ phải chịu một lực tương ứng với bốn lần trọng lực của thiết bị. Lực được đặt đồng đều trên chiều rộng 70 mm tại tâm của tay cầm hoặc kẹp mà không kẹp. Lực được tăng đều sao cho giá trị thử nghiệm đạt được sau 10 s và duy trì trong khoảng thời gian 1 min.
Nếu lắp nhiều hơn một tay cầm hoặc kẹp thì lực được phân phối giữa các tay cầm hoặc kẹp theo tỷ lệ như trong sử dụng bình thường. Nếu thiết bị được lắp nhiều hơn một tay cầm hoặc kẹp nhưng được thiết kế để có thể dễ dàng mang theo chỉ bằng một tay cầm hoặc kẹp thì từng tay cầm hoặc kẹp phải có khả năng chịu được lực tổng.
Tay cầm hoặc kẹp không được bị nới lỏng khỏi thiết bị và không được biến dạng vĩnh viễn, nứt hoặc bằng chứng khác về hỏng hóc.
8.5 Lắp trên tường
Các giá lắp đặt trên thiết bị dự kiến để lắp trên tường hoặc trần phải chịu được lực gấp bốn lần trọng lực của thiết bị.
Kiểm tra sự phù hợp sau khi lắp thiết bị theo hướng dẫn của nhà chế tạo, sử dụng phương tiện để cố định và kết cấu tường được quy định. Các giá điều chỉnh được được điều chỉnh ở vị trí nhô ra xa nhất so với tường.
Nếu không quy định kết cấu tường, tấm thạch cao dày 10 mm ± 2 mm (tường thạch cao) trên các cột kích thước danh nghĩa 50 mm x 100 mm ± 10 mm tại các tâm 400 mm ± 10 mm được sử dụng làm bề mặt đỡ. Phương tiện để cố định được đặt vào như hướng dẫn nhưng nếu không có quy định thì chúng được định vị trên tấm thạch cao giữa các cột.
Sau đó, giá lắp đặt phải chịu trọng lượng của thiết bị cộng với trọng lượng thử nghiệm bằng ba lần trọng lượng của thiết bị, đặt vào thẳng đứng qua tâm trọng trường. Trọng lượng thử nghiệm được đặt từ từ và tăng dần từ 0 đến đầy tải trong từ 5 s đến 10 s, sau đó, duy trì trong 1 min.
Sau thử nghiệm, không được có hư hại giá lắp đặt hoặc bề mặt lắp đặt.
8.6 Bộ phận bị bắn ra
Thiết bị có chứa hoặc giới hạn năng lượng của các bộ phận có thể gây nguy hiểm nếu bị bắn ra khi gặp sự cố.
Việc tháo các phương tiện bảo vệ khỏi các bộ phận bị bắn ra phải có dụng cụ hỗ trợ.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét sau khi đặt các điều kiện sự cố liên quan ở 4.4.
Điều này quy định các yêu cầu dự kiến để giảm rủi ro bắt cháy và cháy lan, cả bên trong thiết bị và bên ngoài thiết bị, bằng cách sử dụng các vật liệu và thành phần thích hợp và bằng kết cấu thích hợp.
CHÚ THÍCH 1: Rủi ro bắt cháy được giảm bằng cách giới hạn nhiệt độ tối đa của các thành phần trong điều kiện vận hành bình thường và sau sự cố đơn (xem 4.4), hoặc bằng cách giới hạn công suất khả dụng trong mạch điện.
CHÚ THÍCH 2: Cháy lan trong trường hợp bắt cháy được giảm bằng cách sử dụng vật liệu chống cháy và cách điện, hoặc bằng cách cung cấp phân cách thích hợp.
9.1.1 Giảm rủi ro bắt cháy và cháy lan
Đối với thiết bị hoặc một phần thiết bị, có hai phương pháp thay thế cung cấp bảo vệ chống bắt cháy và cháy lan có thể ảnh hưởng đến vật liệu, hệ thống đi dây, các thành phần quấn và thành phần điện tử như mạch tích hợp, tranzito, thyristo, điốt, điện trở và tụ điện.
Phương pháp 1 - Lựa chọn và ứng dụng các thành phần, hệ thống đi dây và vật liệu làm giảm khả năng bắt cháy và cháy lan và khi cần, bằng cách sử dụng hộp cháy. Các yêu cầu thích hợp được nêu chi tiết trong 9.1.2 và 9.1.3. Ngoài ra, các sự cố mô phỏng ở 4.4.4.1 a) và b) được áp dụng khi sử dụng phương pháp này.
CHÚ THÍCH 1: Phương pháp 1 có thể được ưu tiên cho thiết bị hoặc phần thiết bị có số lượng lớn các thành phần điện tử.
Phương pháp 2 - Áp dụng tất cả các thử nghiệm sự cố được mô phỏng trong 4.4.4.1 a), b) và c). Không yêu cầu hộp cháy đối với thiết bị hoặc phần của thiết bị mà chỉ sử dụng phương pháp 2 nếu thử nghiệm sự cố không gây ra bắt cháy các thành phần, nhiệt độ có thể đủ để bắt cháy hoặc chỉ thị khác về rủi ro cháy.
CHÚ THÍCH 2: Phương pháp 2 có thể được ưu tiên cho thiết bị hoặc phần thiết bị có số lượng nhỏ các thành phần điện tử.
9.1.2 Điều kiện đối với hộp cháy
Yêu cầu hộp cháy đối với thiết bị hoặc phần của thiết bị mà không áp dụng và phù hợp đầy đủ với phương pháp 2.
9.1.2.1 Bộ phận yêu cầu hộp cháy
Trừ trường hợp sử dụng phương pháp 2, hoặc như cho phép ở 9.1.2.2, các bộ phận dưới đây được xem xét là có rủi ro bắt cháy và do đó, yêu cầu hộp cháy:
- thành phần trong mạch điện nguồn;
- thành phần trong mạch điện thứ cấp được cấp điện bởi nguồn điện vượt quá các giới hạn đối với nguồn điện được giới hạn như quy định ở 9.2;
- thành phần trong mạch điện thứ cấp được cấp điện bởi nguồn điện được giới hạn như quy định ở 9.2 nhưng không được lắp vào vật liệu có cấp dễ cháy V-1;
- thành phần bên trong khối nguồn cung cấp hoặc cụm lắp ráp có đầu ra điện được giới hạn phù hợp với các tiêu chí đối với nguồn điện được giới hạn như quy định ở 9.2, bao gồm cơ cấu bảo vệ quá dòng, trở kháng giới hạn, mạng điện điều chỉnh và hệ thống đi dây đến điểm tại đó đáp ứng các tiêu chí đầu ra nguồn điện được giới hạn;
- thành phần có các bộ phận hồ quang không đóng kín, như cơ cấu đóng cắt hở và các tiếp điểm của rơ le và cổ góp, trong một mạch điện ở điện áp nguy hiểm hoặc ở mức năng lượng nguy hiểm; và
- hệ thống đi dây có cách điện, trừ trường hợp được phép ở 9.1.2.2.
9.1.2.2 Bộ phận không yêu cầu hộp cháy
Các bộ phận dưới đây không yêu cầu hộp cháy:
- hệ thống đi dây và cáp cách điện bằng PVC, TFE, PTFE, FEP, cao su tổng hợp hoặc polyimide;
- phích cắm và bộ nối tạo thành một phần của dây nguồn điện hoặc cáp nối liên kết;
- thành phần, bao gồm bộ nối, đáp ứng các yêu cầu ở 9.1.3.2, điền vào chỗ hở trong hộp cháy;
- bộ nối trong mạch điện thứ cấp được cấp điện bởi nguồn điện có giới hạn đến công suất lớn nhất là 15 VA trong điều kiện vận hành bình thường và sau sự cố đơn trong thiết bị;
- bộ nối trong mạch điện thứ cấp được cấp điện bởi nguồn điện được giới hạn như quy định ở 9.2.
- các thành phần khác trong mạch điện thứ cấp:
• được cấp điện bởi nguồn điện được giới hạn như quy định ở 9.2, và được lắp vào vật liệu có cáp dễ cháy C.1;
• được cấp điện bởi nguồn điện bên trong hoặc bên ngoài có giới hạn đến công suất lớn nhất là 15 VA trong điều kiện vận hành bình thường và sau sự cố đơn trong thiết bị và được lắp vào vật liệu có cáp dễ cháy HB;
• phù hợp với phương pháp 2 ở 9.1.1.
Kiểm tra sự phù hợp với 9.1.2.1 và 9.1.2.2 bằng cách kiểm tra và đánh giá dữ liệu do nhà chế tạo cung cấp, và nếu cần, bằng phép đo hoặc thử nghiệm ở 9.2. Để xác định rủi ro bắt cháy trong trường hợp không được quy định ở 9.1.2, kiểm tra sự phù hợp bằng phương pháp 2 ở 9.1.1.
9.1.3 Yêu cầu về vật liệu đối với bảo vệ chống nguy hiểm cháy
9.1.3.1 Quy định chung
Vỏ ngoài, thành phần và các bộ phận khác phải có kết cấu, hoặc phải sử dụng vật liệu hạn chế cháy lan.
Vật liệu có các cấp dễ cháy VTM-0, VTM-1 và VTM-2 được xem là tương đương với vật liệu của các cấp dễ cháy V-0, V-1 và V-2, tương ứng, đối với đặc tính dễ cháy của chúng. Các đặc tính điện và cơ của chúng không nhất thiết là tương đương.
Trong trường hợp yêu cầu vật liệu có cấp dễ cháy HB hoặc HBF, vật liệu đạt thử nghiệm sợi dây nóng đỏ ở 550 °C theo IEC 60695-2-11 được chấp nhận để thay thế.
Trong trường hợp không thể bảo vệ các bộ phận chống quá nhiệt quá mức trong điều kiện sự cố thì các thành phần phải được lắp trên các vật liệu có cấp dễ cháy V-1. Ngoài ra, các thành phần này phải được phân cách với vật liệu có cấp dễ cháy thấp hơn cấp dễ cháy V-1 ít nhất 13 mm trong không khí, hoặc bằng một tấm chắn rắn bằng vật liệu có cấp dễ cháy V-1.
Vật liệu polyme làm vỏ ngoài và có diện tích bề mặt lớn hơn 1 m2 hoặc có kích thước một chiều lớn hơn 2 m, phải có chỉ số cháy lan tối đa 100 như xác định theo ASTM E162 hoặc ANSI/ASTM E84. Yêu cầu này áp dụng cho dù phương pháp 1 hoặc phương pháp 2 được sử dụng.
CHÚ THÍCH 1: Xem thêm 9.1.3.4.
CHÚ THÍCH 2: Khi xem xét làm thế nào để hạn chế cháy lan, và “các bộ phận nhỏ” là gì, cần tính đến ảnh hưởng tích lũy của các bộ phận nhỏ khi chúng liền kề nhau, và cả ảnh hưởng có thể có về cháy lan từ một bộ phận sang bộ phận khác.
CHÚ THÍCH 3: Yêu cầu về tính dễ cháy của vật liệu trong 9.1.3 được tóm tắt trong Bảng 20.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và đánh giá các dữ liệu liên quan do nhà chế tạo cung cấp.
9.1.3.2 Vật liệu hộp cháy
Nếu vật liệu hộp cháy không được phân loại như được quy định dưới đây thì có thể thực hiện thử nghiệm trên hộp cuối cùng hoặc một phần của hộp, trong trường hợp đó, vật liệu phải chịu thêm thử nghiệm mẫu định kỳ.
Vật liệu làm hộp cháy, trong độ dày tường mỏng nhất đáng kể được sử dụng, phải được phân loại là cấp dễ cháy 5VB theo IEC 60695-11-20 hoặc phải đạt thử nghiệm 5VB trong sản phẩm cuối cùng. Cho dù được phân loại hoặc thử nghiệm, kết quả thử nghiệm phải phù hợp với tất cả các yêu cầu sau:
a) không có các giọt hoặc các phần tử cháy có khả năng bắt cháy gạc y tế rơi ra từ mẫu, và
b) mẫu không tiếp tục cháy dài hơn 1 min sau khi đặt ngọn lửa thử nghiệm lần thứ năm, và
c) không có chỗ hở lớn hơn 25 mm sau thử nghiệm.
Vật liệu dùng cho các thành phần điền đầy chỗ hở trong hộp cháy phải:
- là vật liệu có cấp dễ cháy tối thiểu là V-1 và kích thước bất kỳ không lớn hơn 100 mm; hoặc
- là vật liệu có cấp dễ cháy tối thiểu là V-2 và
- kích thước bất kỳ không lớn hơn 25 mm, hoặc
- kích thước bất kỳ không lớn hơn 100 mm và cách ít nhất 100 mm với bộ phận bất kỳ là nguồn nguy hiểm cháy, hoặc
- là vật liệu có cấp dễ cháy tối thiểu là V-2 và có tấm chắn hoặc (các) cơ cấu tạo thành tấm chắn bằng vật liệu có cấp dễ cháy V-10 giữa bộ phận này và nguồn nguy hiểm cháy, hoặc
- phù hợp với tiêu chuẩn thành phần liên quan bao gồm các yêu cầu về tính dễ cháy đối với các thành phần được thiết kế để tạo thành một phần hoặc điền vào các chỗ hở trong hộp cháy.
Vật liệu nhựa của hộp cháy phải được đặt cách lớn hơn 13 mm so với các bộ phận phóng hồ quang trong các điều kiện bình thường ví dụ như các bộ cổ góp không kín và các tiếp điểm của công tắc không kín.
Vật liệu nhựa của hộp cháy phải được đặt cách nhỏ hơn 13 mm so với các bộ phận không phóng hồ quang, mà trong các điều kiện vận hành bình thường hoặc bất thường bất kỳ, có thể đạt đến nhiệt độ đủ để bắt cháy vật liệu, phải có khả năng đạt thử nghiệm khả năng bắt lửa bằng sợi dây nóng đỏ của IEC 60695-2-20. Nếu một mẫu chảy qua mà không cháy, kích thước của lỗ phải phù hợp với các yêu cầu trong tiêu chuẩn này.
Kim loại, gốm và thủy tinh được xem là phù hợp mà không cần thử nghiệm.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét thiết bị và các tờ dữ liệu vật liệu và, nếu cần thiết, bằng (các) thử nghiệm thích hợp trong 9.1.4 hoặc IEC 60695-2-20 và IEC 60695-11-20, nếu thuộc đối tượng áp dụng.
9.1.3.3 Vật liệu dùng cho các thành phần và các bộ phận khác bên trong hộp cháy
Yêu cầu đối với vật liệu trong cụm bộ lọc không khí được nêu trong 9.1.3.4.
Bên trong hộp cháy, vật liệu dùng cho các thành phần và các bộ phận khác (bao gồm cả vỏ cơ khí và vỏ điện nằm bên trong hộp cháy), phải phù hợp với một trong các yêu cầu sau:
- cấp dễ cháy V-2 hoặc HF-2; hoặc
- đáp ứng các yêu cầu về tính dễ cháy của tiêu chuẩn thành phần liên quan có các yêu cầu về cháy.
Yêu cầu trên không áp dụng cho bất kỳ bộ phận nào sau đây:
- các thành phần điện không có nguy hiểm cháy trong điều kiện vận hành bất thường khi được thử nghiệm theo phương pháp 2 của 9.1.1;
- vật liệu và thành phần trong hộp nhỏ hơn hoặc bằng 0,06 m3, làm hoàn toàn bằng kim loại và không có lỗ thông gió, hoặc bên trong một khối kín có chứa khí trơ;
- một hoặc nhiều lớp vật liệu cách điện mỏng, ví dụ như băng dính, được sử dụng trực tiếp trên bất kỳ bề mặt nào bên trong hộp cháy, kể cả bề mặt của các bộ phận mang dòng điện, với điều kiện là sự kết hợp của vật liệu cách điện mỏng và bề mặt của ứng dụng phù hợp với các yêu cầu của cấp dễ cháy V-2, hoặc cấp dễ cháy HF-2;
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp vật liệu cách điện mỏng được đề cập trong loại trừ ở trên ở trên bề mặt bên trong của hộp cháy thì tiếp tục áp dụng các yêu cầu trong 12.8 đối với hộp cháy.
- thành phần điện tử, ví dụ như các gói mạch tích hợp, các gói ghép nối quang, tụ điện và các bộ phận nhỏ khác được lắp trên vật liệu có cấp dễ cháy V-1;
- hệ thống đi dây, cáp và bộ nối được cách điện bằng PVC, TFE, PTFE, FEP, cao su tổng hợp hoặc polyimide;
- các kẹp riêng rẽ (không bao gồm băng quấn xoắn ốc hoặc ở dạng liên tục khác), băng keo, dây bện và dây buộc cáp được sử dụng cùng với các bộ dây an toàn;
- các bộ phận dưới đây, với điều kiện là chúng được phân cách với bộ phận điện (không phải các dây và cáp có cách điện) trong điều kiện sự cố có khả năng tạo ra nhiệt độ có thể gây cháy, bằng khoảng cách tối thiểu 13 mm trong không khí hoặc bằng tấm chắn cứng bằng vật liệu có cấp dễ cháy V-1:
• các bộ phận nhỏ khác góp phần không đáng kể về nhiên liệu vào đám cháy, bao gồm, nhãn, chân lắp đặt, mũ chốt, nút bấm và chi tiết tương tự;
• ống dùng cho hệ thống không khí hoặc hệ thống lưu chất bất kỳ, thùng chứa bột hoặc chất lỏng và các bộ phận bằng nhựa tạo bọt, với điều kiện là chúng có cấp dễ cháy HB.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét thiết bị và tờ dữ liệu của vật liệu và, nếu cần, bằng (các) thử nghiệm thích hợp của bộ IEC 60695.
9.1.3.4 Vật liệu dùng cho cụm bộ lọc không khí
Các cụm bộ lọc không khí phải có kết cấu bằng vật liệu có cấp dễ cháy V-2, hoặc HF-2.
Yêu cầu này không áp dụng cho các kết cấu sau:
- cụm bộ lọc không khí trong hệ thống lưu thông không khí, có hoặc không kín, không dự kiến được thông hơi bên ngoài hộp cháy;
- cụm bộ lọc không khí nằm bên trong hoặc bên ngoài hộp cháy, với điều kiện là vật liệu bộ lọc được phân cách bằng một màn chắn kim loại với các bộ phận có thể gây cháy. Màn chắn này có thể được đục lỗ và phải đáp ứng các yêu cầu của 9.1.4.3 đối với đáy của hộp cháy;
- khung của bộ lọc không khí có kết cấu bằng vật liệu có cáp dễ cháy HB, với điều kiện là chúng được phân cách với các bộ phận điện (trừ dây và cáp có cách điện) mà trong các điều kiện sự cố có khả năng tạo ra nhiệt độ có thể gây cháy, bằng khoảng cách tối thiểu 13 mm trong không khí hoặc bằng tấm chắn cứng bằng vật liệu có cấp dễ cháy V-1;
- cụm bộ lọc không khí nằm bên ngoài hộp cháy, có kết cấu bằng vật liệu có cấp dễ cháy HB.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét thiết bị và tờ dữ liệu của vật liệu và, nếu cần, bằng (các) thử nghiệm thích hợp của bộ IEC 60695.
Bảng 20 - Tóm tắt các yêu cầu về tính dễ cháy của vật liệu
Bộ phận |
Yêu cầu |
Diện tích bề mặt của vỏ lớn, 9.1.3.1 |
Chỉ số cháy lan tối đa 100 |
Hộp cháy, 9.1.3.2 |
- 5VB - Thử nghiệm của IEC 60695-11-20 - Thử nghiệm sợi dây nóng đỏ của IEC 60695-2-20 (nếu khoảng cách < 13 mm trong không khí so với bộ phận có khả năng gây cháy) |
Thành phần và bộ phận, bao gồm vỏ ngoài cơ khí và điện, bên trong hộp cháy, 9.1.3.3 |
- V-2 hoặc HF-2 - Đối với thành phần và loại trừ, xem 9.1.3.3 |
Cụm bộ lọc không khí 9.1.3.4 |
- V-2 hoặc HF-2 - Đối với loại trừ, xem 9.1.3.4 |
9.1.4.1 Quy định chung
Đối với thiết bị được thiết kế để sử dụng hoặc lắp đặt theo nhiều hướng như quy định trong tài liệu kèm sản phẩm, các yêu cầu dưới đây áp dụng cho từng hướng.
Các yêu cầu này là bổ sung cho các yêu cầu trong các phần dưới đây:
- 7.3.4, Bảo vệ chống tiếp xúc trực tiếp:
- 7.4, Bảo vệ chống nguy hiểm năng lượng;
- 13.5, Chỗ hở trong vỏ ngoài.
9.1.4.2 Chỗ hở ở mặt bên được xem là chỗ hở ở đáy
Trong trường hợp một phần của mặt bên của hộp cháy nằm bên trong vùng vạch ra 5° trên Hình 14, các giới hạn ở 9.1.4.3 liên quan đến khe hở ở đáy của hộ cháy cũng áp dụng cho phần này của mặt bên.
9.1.4.3 Chỗ hở ở đáy của hộp cháy
Đáy của hộp cháy hoặc các tấm chắn riêng rẽ, phải cung cấp bảo vệ chống phát ra vật liệu cháy thành ngọn lửa hoặc nóng chảy bên dưới tất cả các bộ phận bên trong, bao gồm các thành phần hoặc cụm lắp ráp kín một phần mà phương pháp 2 của 9.1.1 không được áp dụng và phù hợp hoàn toàn.
Vị trí và kích cỡ của đáy hoặc tấm chắn phải bao trùm vùng D ở Hình 14 và phải nằm ngang, nhô ra hoặc có hình dạng khác cung cấp bảo vệ tương đương. Vùng này phải không có chỗ hở trừ các chỗ hở được bảo vệ bằng vách ngăn, màn chắn hoặc phương tiện khác sao cho vật liệu nóng chảy và vật liệu cháy ít có khả năng rơi ra ngoài hộp cháy.
CHÚ DẪN
|
A |
Thành phần hoặc cụm lắp ráp nhỏ yêu cầu có hộp cháy bên dưới. Nếu thành phần hoặc cụm lắp ráp nhỏ này không có hộp cháy riêng thì xem xét toàn bộ thành phần này. Nếu thành phần hoặc cụm lắp ráp nhỏ này có hộp cháy riêng thì chỉ cần xem xét các phần không được đóng kín hoặc có chỗ hở mà qua đó, các phần tử cháy có thể thoát ra. |
B |
Phác họa vùng A được chiếu thẳng hướng lên mặt phẳng nằm ngang của điểm thấp nhất của hộp cháy. |
|
C |
Đường nét gạch vạch ra đường bao D trên cùng mặt phẳng như B. Di chuyển xung quanh chu vi của đường bao B, đường này nhô ra 5° so với đường thẳng đứng tại mọi điểm xung quanh chu vi của thành phần A, và được định hướng để vạch ra diện tích lớn nhất. |
|
D |
Đường bao nhỏ nhất của đáy của hộp cháy. |
|
|
|
CHÚ THÍCH: Phần của mặt bên của hộp cháy nằm trong diện tích được vạch ra bởi góc 5° cũng được xem là phần của đáy hộp cháy. |
Hình 14 - Chỗ hở dành cho đáy hộp cháy bên dưới thành phần không kín hoặc kín một phần
Kết cấu dưới đây được xem là thỏa mãn yêu cầu mà không cần thử nghiệm:
- không có chỗ hở ở đáy của hộp cháy;
- chỗ hở ở đáy có kích thước bất kỳ bên dưới tấm chắn, màn chắn hoặc tương tự bên trong mà phù hợp với các yêu cầu đối với hộp cháy;
- chỗ hở ở đáy, từng chỗ không lớn hơn 40 mm2 bên dưới các thành phần và bộ phận đáp ứng các yêu cầu đối với vật liệu có cấp V-1 hoặc vật liệu bọt cấp HF-1 hoặc bên dưới các thành phần nhỏ đã đạt thử nghiệm ngọn lửa hình kim của IEC 60695-11-5 với ngọn lửa đặt trong 30 s;
- kết cấu vách ngăn như minh họa ở Hình 15;
- đáy kim loại của hộp cháy phù hợp với các giới hạn kích thước của dòng bất kỳ trong Bảng 21;
- màn chắn kim loại tại đáy có mắt lưới có các chỗ hở danh nghĩa không lớn hơn 2 mm giữa các đường tâm và có đường kính sợi không nhỏ hơn 0,45 mm.
Kết cấu không thuộc các điểm như trên được chấp nhận nếu chúng phù hợp với thử nghiệm dầu cháy nóng dưới đây.
Hình 15 - Kết cấu vách ngăn của hộp cháy
Bảng 21 - Chỗ hở cho phép trong đáy của hộp cháy
Áp dụng cho các lỗ tròn |
Áp dụng cho các chỗ hở có hình dạng khác |
|||
Chiều dày tối thiểu của đáy kim loại |
Đường kính lớn nhất của các lỗ hở |
Khoảng cách tối thiểu từ tâm đến tâm của các lỗ |
Diện tích lớn nhất |
Khoảng cách tối thiểu từ biên đến biên của các chỗ hở |
mm |
mm |
mm |
mm2 |
mm |
0,66 |
1,1 |
1,7 |
1,1 |
0,56 |
0,66 |
1,2 |
2,3 |
1,2 |
1,1 |
0,76 |
1,1 |
1,7 |
1,1 |
0,55 |
0,76 |
1,2 |
2,3 |
1,2 |
1,1 |
0,81 |
1,9 |
3,1 |
2,9 |
1,1 |
0,89 |
1,9 |
3,1 |
2,9 |
1,2 |
0,91 |
1,6 |
2,7 |
2,1 |
1,1 |
0,91 |
2,0 |
3,1 |
3,1 |
1,2 |
1,0 |
1,6 |
2,7 |
2,1 |
1,1 |
1,0 |
2,0 |
3,0 |
3,2 |
1,0 |
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và nếu cần bằng thử nghiệm dầu cháy như dưới đây, trong quá trình đó, vải thưa không được bắt cháy.
Lắp đặt mẫu: Một mẫu có đáy của hộp cháy đã hoàn thiện hoàn toàn được đỡ chắc chắn ở tư thế nằm ngang. Miếng vải thưa đã được tẩy trắng xấp xỉ 40 g/m2 được đặt một lớp phủ lên chảo nông, đáy bằng xấp xỉ 50 mm bên dưới mẫu và có kích thước đủ để che phủ hoàn toàn các dạng chỗ hở trong mẫu nhưng không đủ lớn để giữ dầu chạy lên mép của mẫu hoặc không đi qua các chỗ hở.
CHÚ THÍCH: Nên sử dụng màn chắn kim loại hoặc phần kính lưới thép xung quanh vùng thử nghiệm.
Quy trình thử nghiệm: một gàu rót kim loại nhỏ (tốt nhất là đường kính không quá 65 mm) có miệng rót và tay cầm dài có trục dọc được giữ nằm ngang trong khi rót, được đổ một phần bằng 10 ml dầu nhiên liệu chưng cất là dầu chưng cất độ bay hơi trung bình có khối lượng trên một đơn vị thể tích từ 0,845 g/ml đến 0,865 g/ml, điểm chớp cháy từ 43,5 °C đến 93,5 °C và nhiệt trị trung bình là 38 MJ/L. Gàu chứa dầu được gia nhiệt và dầu bốc cháy và được để cháy trong 1 min, tại thời điểm đó tất cả dầu cháy nóng được rót với tốc độ xấp xỉ 1 ml/s theo dòng ổn định lên tâm của dạng chỗ hở, từ vị trí cách chỗ hở khoảng 100 mm.
Thử nghiệm được lặp lại hai lần trong khoảng thời gian 5 min, sử dụng vải thưa sạch.
9.1.4.4 Thiết bị dùng trong khu vực làm việc có điện kín
Không áp dụng các yêu cầu của 9.1.4.3 cho các thiết bị cố định chỉ dùng trong khu vực làm việc có điện kín và được lắp đặt trên sàn bê tông hoặc bề mặt không cháy khác. Các thiết bị này phải được ghi nhãn như sau:
CẢNH BÁO: NGUY HIỂM CHÁY. PHÙ HỢP ĐỂ LẮP ĐẶT TRÊN CÁC BỀ MẶT BẰNG BÊ TÔNG HOẶC KHÔNG CHÁY KHÁC
9.1.4.5 Cửa hoặc nắp trong hộp cháy
Nếu một bộ phận của hộp cháy bao gồm cửa hoặc nắp dẫn đến khu vực tiếp cận của người vận hành thì bộ phận này phải phù hợp với một trong các yêu cầu sau:
- cửa hoặc nắp phải có khóa liên động an toàn; hoặc
- cửa hoặc nắp, được người dùng mở thường xuyên, phải phù hợp với cả hai các điều kiện sau:
• không thể tháo rời khỏi các bộ phận khác của hộp cháy bởi người sử dụng;
và
• phải được cung cấp cùng phương tiện để giữ cho nó đóng trong hoạt động bình thường.
Cửa hoặc nắp chỉ dành cho việc sử dụng thường xuyên bởi người lắp đặt, ví dụ như đối với hệ thống lắp đặt các phụ kiện, cho phép tháo rời với điều kiện là hướng dẫn của thiết bị bao gồm hướng để tháo đúng và lắp đặt lại cửa và nắp đúng.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
9.1.4.6 Yêu cầu bổ sung cho các chỗ hở trong thiết bị vận chuyển được
Rủi ro bắt cháy gây ra bởi các vật kim loại nhỏ, di chuyển xung quanh bên trong thiết bị vận chuyển được trong quá trình vận chuyển phải được giảm bằng biện pháp để giảm thiểu khả năng các vật này đi vào thiết bị và nối bắc cầu các bộ phận dẫn điện để hở giữa chúng không giới hạn công suất theo 9.2.
Đáy của hộp cháy hoặc các tấm chắn riêng rẽ cũng cung cấp bảo vệ chống phát ra ngọn lửa hoặc vật liệu nóng chảy bên dưới tất cả các bộ phận bên trong, bao gồm các thành phần hoặc cụm lắp ráp kín một phần mà phương pháp 2 ở 9.1.1 không được áp dụng và phù hợp hoàn toàn.
Biện pháp dưới đây cung cấp bảo vệ chấp nhận được chống khả năng mà vật thể đi vào thiết bị và rủi ro phát ra nguy hiểm cháy từ hộp cháy:
- cung cấp các chỗ hở chiều rộng không quá 1 mm, chiều dài bất kỳ; hoặc
- cung cấp màn chắn có các mắt lưới với chỗ hở danh nghĩa không quá 2 mm giữa các đường tâm và có kết cấu đường kính dây hoặc sợi không nhỏ hơn 0,45 mm; hoặc
- cung cấp tấm chắn bên trong.
Ngoài ra, trong trường hợp bộ phận là tấm chắn hoặc hộp cháy bằng nhựa được kim loại hóa nằm trong phạm vi 13 mm của các bộ phận của mạch điện có công suất khả dụng lớn hơn 15 VA, áp dụng một trong các yêu cầu dưới đây:
- tiếp cận bởi vật thể kim loại lạ phải được hạn chế theo các biện pháp chấp nhận được ở trên ngay cả khi công suất khả dụng đáp ứng các giới hạn ở 9.2; hoặc
- phải có một tấm chắn giữa các bộ phận dẫn để hở và hộp cháy; hoặc
- thử nghiệm sự cố phải được thực hiện để mô phỏng bắc cầu dọc theo tuyến thẳng giữa bộ phận dẫn điện để hở và bộ phận bị kim loại hóa gần nhất của tấm chắn và hộp cháy nằm trong phạm vi 13 mm của bộ phận dẫn điện để hở.
CHÚ THÍCH: Các ví dụ về tấm chắn hoặc hộp cháy bằng nhựa bị kim loại hóa bao gồm tấm chắn hoặc hộp cháy bằng vật liệu hỗn hợp dẫn điện hoặc là được mạ điện, hút chân không, sơn hoặc lót lá kim loại.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và đo và, trong trường hợp thích hợp, bằng thử nghiệm. Tất cả các cửa hoặc nắp được đóng lại hoặc ở đúng vị trí và các cơ cấu hoặc cụm lắp ráp ngoại vi như acquy, v.v..., được lắp đặt như dự kiến trong khi kiểm tra.
Nếu thực hiện thử nghiệm mô phỏng sự cố thì không được xảy ra bắt lửa tấm chắn hoặc hộp cháy bị kim loại hóa.
9.2.1 Quy định chung
Điều này đưa ra các yêu cầu để đánh giá nguồn công suất giới hạn, như được đề cập ở 9.1. Nguồn công suất giới hạn phải phù hợp với một trong các yêu cầu sau:
- đầu ra được giới hạn vốn có phù hợp với Bảng 22; hoặc
- một trở kháng giới hạn đầu ra phù hợp với Bảng 22. Nếu sử dụng cơ cấu hệ số nhiệt độ dương thì nó phải đạt các thử nghiệm quy định ở TCVN 12232-1 (IEC 60730-1), Điều 15, 17, J.15 và J.17; hoặc
- sử dụng cơ cấu bảo vệ quá dòng phù hợp với Bảng 22, cả trong điều kiện vận hành bình thường và sau sự cố đơn bất kỳ trong mạng điện điều chỉnh (mạch hở hoặc ngắn mạch); hoặc
- mạng điện điều chỉnh giới hạn đầu ra phù hợp với Bảng 22 trong điều kiện vận hành bình thường và một trong các phương pháp ở trên được sử dụng bổ sung để giới hạn đầu ra trong điều kiện sự cố đơn.
Trong trường hợp sử dụng cơ cấu bảo vệ quá dòng để đáp ứng các giới hạn đối với nguồn công suất, nó phải là cầu chảy hoặc cơ cấu điện cơ không điều chỉnh, không tự động đặt lại được.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách thử nghiệm ở 9.2.2.
9.2.2 Thử nghiệm nguồn công suất giới hạn
Kiểm tra sự phù hợp với 9.2.1 bằng cách xem xét và đo các đại lượng điện trong Bảng 22 hoặc Bảng 23, nếu thích hợp. Acquy phải được nạp đầy khi tiến hành đo đối với Uoc và Isc theo Bảng 22 và Bảng 23.
Tải viện dẫn ở chú thích 2) và 3) trong Bảng 22 và Bảng 23 được điều chỉnh để tạo ra dòng điện và công suất lớn nhất tương ứng. Sự cố đơn trong mạng điện điều chỉnh được đặt vào trong các điều kiện dòng điện và công suất lớn nhất này.
Bảng 22 - Giới hạn đối với nguồn công suất được giới hạn vốn có
Điện áp ra 1) Uoc |
Dòng điện ra 2) Isc |
Công suất biểu kiến 3) S |
|
V a.c. |
V d.c. |
A |
VA |
≤20 |
≤20 |
≤8,0 |
≤5 · Uoc |
20 < Uoc ≤ 30 |
20 < Uoc ≤ 30 |
≤8,0 |
≤100 |
- |
30 < Uoc ≤ 60 |
≤150/ Uoc |
≤100 |
1) Uoc: Điện áp ra được đo với tất cả các mạch tải bị ngắt kết nối. Các điện áp là xoay chiều về cơ bản là hình sin và một chiều không nhấp nhô. Đối với điện áp xoay chiều không hình sin và một chiều có nhấp nhô lớn hơn 10 % đỉnh, điện áp đỉnh không được vượt quá 42,4 V. |
|||
2) Isc: Dòng điện ra lớn nhất với tải không điện dung bất kỳ, bao gồm ngắn mạch, đo sau khi đặt tải 60 s. |
|||
3) S (VA): Công suất lớn nhất VA với tải không điện dung bất kỳ, đo sau khi đặt tải 60 s. |
Bảng 23 - Các giới hạn đối với nguồn công suất không giới hạn vốn có
Điện áp ra 1) |
Dòng điện ra 2) |
Công suất biểu kiến 3) |
Thông số đặc trưng về dòng điện của cơ cấu bảo vệ quá dòng 4) |
|
Uoc |
Isc |
S |
||
V a.c. |
V d.c. |
A |
VA |
A |
≤20 |
≤20 |
≤1 000/Uo |
≤250 |
≤5 |
20 < Uoc ≤ 30 |
20 < Uoc ≤ 30 |
|
|
≤100/Uoc |
- |
30 < Uoc ≤ 60 |
|
|
≤100/Uoc |
1) Uoc: Điện áp ra được đo theo 7.3.2 với tất cả các mạch tải bị ngắt kết nối. Các điện áp là xoay chiều về cơ bản là hình sin và một chiều không nhấp nhô. Đối với điện áp xoay chiều không hình sin và một chiều có nhấp nhô lớn hơn 10 % đỉnh, điện áp đỉnh không được vượt quá 42,4 V. 2) Isc: Dòng điện ra lớn nhất với tải không điện dung bất kỳ, bao gồm ngắn mạch, đo sau khi đặt tải 60 s. Trở kháng giới hạn dòng điện trong thiết bị duy trì trong mạch điện trong khi đo, nhưng cơ cấu bảo vệ quá tải được nối tắt. 3) S (VA): Công suất lớn nhất VA với tải không điện dung bất kỳ, đo sau khi đặt tải 60 s. Trở kháng giới hạn dòng điện trong thiết bị duy trì trong mạch điện trong khi đo, nhưng cơ cấu bảo vệ quá tải được nối tắt. CHÚ THÍCH: Lý do để thực hiện các phép đo với cơ cấu bảo vệ quá tải được nối tắt là để xác định lượng năng lượng khả dụng để gây ra quá nhiệt có thể trong thời gian tác động của cơ cấu bảo vệ quá dòng. 4) Thông số đặc trưng về dòng điện của cơ cấu bảo vệ quá dòng dựa vào cầu chảy và áptômát cắt mạch điện trong vòng 120 s với dòng điện bằng 210 % thông số đặc trưng về dòng điện quy định trong bảng. |
9.3 Bảo vệ ngắn mạch và quá dòng
9.3.1 Quy định chung
PCE không được có nguy hiểm trong các điều kiện ngắn mạch hoặc quá dòng ở cổng bất kỳ, bao gồm pha-pha, pha-đất và pha-trung tính, và phải có đủ thông tin để cho phép chọn đúng hệ thống đi dây bên ngoài và cơ cấu bảo vệ bên ngoài.
9.3.2 Số lượng và vị trí của cơ cấu bảo vệ quá dòng
Bảo vệ chống ngắn mạch và quá dòng phải được cung cấp cho tất cả các mạch đầu vào, và đối với mạch đầu ra không phù hợp với các yêu cầu đối với nguồn công suất giới hạn ở 9.2, trừ các mạch điện trong đó không có nguy hiểm quá dòng xuất hiện do ngắn mạch và quá tải.
CHÚ THÍCH: Trong mạch PV mà dây dẫn được chọn dựa vào thông số đặc trưng về ngắn mạch của dàn PV, thường không có rủi ro quá tải của dây dẫn trong hệ thống đi dây dàn PV. Thông thường, trừ khi dây dẫn là quá cỡ, bảo vệ quá dòng được yêu cầu trong thiết bị hoặc là một phần của hệ thống lắp đặt, khi 3 hoặc nhiều chuỗi PV nối song song, để ngăn ngừa quá dòng trong hệ thống đi dây của một chuỗi có sự cố do tổng dòng điện khả dụng từ hai (hoặc nhiều) chuỗi khác.
Nếu cơ cấu bảo vệ gián đoạn một dây trung tính thì nó cũng phải gián đoạn đồng thời tất cả các dây dẫn chưa nối đất của cùng mạch điện.
Trong trường hợp cơ cấu bảo vệ hoặc bộ cơ cấu liên quan yêu cầu thay thế hoặc đặt lại bằng tay và gián đoạn nhiều hơn một dây dẫn thì phương tiện đặt lại đối với tất cả các dây dẫn được bảo vệ bởi cơ cấu đó hoặc bộ cơ cấu đó phải được định vị trí cùng nhau.
Đối với thiết bị cắm được kiểu B hoặc thiết bị cố định và đối với mạch PV, việc bảo vệ này có thể được cung cấp bởi các cơ cấu bên ngoài thiết bị, trong trường hợp đó, hướng dẫn lắp đặt phải chỉ ra sự cần thiết đối với việc bảo vệ cần cung cấp trong hệ thống lắp đặt và phải bao gồm các quy định kỹ thuật đối với bảo vệ ngắn mạch và/hoặc quá dòng (xem 5.3.2).
Đối với thiết bị cắm được kiểu A, PCE không cần bao gồm hoặc xác định bảo vệ cho các cổng đầu vào lưới điện nếu tất cả các yêu cầu của tiêu chuẩn này được đáp ứng khi thử nghiệm sử dụng cơ cấu bảo vệ quá dòng có thông số đặc trưng cao nhất mà sẽ xuất hiện trong hệ thống lắp đặt về phía nguồn của ổ cắm dùng cho kiểu phích cắm được cung cấp trên PCE.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử nghiệm ở 4.4.4.5 và 4.4.4.7.
9.3.3 Phối hợp ngắn mạch (bảo vệ dự phòng)
Cơ cấu bảo vệ được cung cấp hoặc được quy định phải có đủ khả năng cắt để gián đoạn dòng điện ngắn mạch lớn nhất được quy định cho cổng mà chúng được nối đến. Nếu bảo vệ được cung cấp tích hợp với PCE đối với một cổng đầu vào không được định thông số đặc trưng cho dòng điện ngắn mạch của mạch điện mà nó được sử dụng thì hướng dẫn lắp đặt phải quy định rằng cơ cấu bảo vệ về phía nguồn, được định thông số đặc trưng cho dòng điện ngắn mạch kỳ vòng của cổng đó, phải được sử dụng để cung cấp bảo vệ dự phòng.
Đối với thiết bị cắm được kiểu A, hệ thống lắp đặt trong tòa nhà được xem là cung cấp bảo vệ dự phòng.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử nghiệm ở 4.4.4.5.
10 Bảo vệ chống nguy hiểm áp suất âm thanh
10.1 Quy định chung
Thiết bị phải cung cấp bảo vệ chống các ảnh hưởng của áp suất âm thanh. Các thử nghiệm sự phù hợp được thực hiện nếu thiết bị có khả năng gây ra các nguy hiểm này.
10.2 Áp suất âm thanh và mức âm thanh
10.2.1 Mức ồn nguy hiểm
Nếu thiết bị tạo ra tiếng ồn ở một mức có thể gây ra nguy hiểm thì mức ồn này phải được đo để xác định mức áp suất âm thanh mà thiết bị có thể tạo ra (ngoài ra, âm thanh từ các cảnh báo và từ các bộ phận đặt từ xa là không bao gồm). Nếu áp suất âm thanh đo được vượt quá 80 dBA trên áp suất âm thanh chuẩn là 20 μP, ở khoảng cách đo 1 m thì hướng dẫn phải bao gồm thông tin liên quan đến mức áp suất âm thanh và cách giảm rủi ro làm tổn thương thính giác ở các mức an toàn và sản phẩm phải được ghi nhãn ký hiệu 22 ở Phụ lục C.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách đo và tính mức áp suất âm thanh lớn nhất theo ISO 3746, ISO 9614-1, ISO 9614-2, hoặc ISO 9614-3 và bằng cách xem xét thông tin được cung cấp và ghi nhãn.
11 Bảo vệ chống nguy hiểm của chất lỏng
CHÚ THÍCH: Nguy hiểm về chất điện phân của acquy được quy định ở 14.8.
11.1 Ngăn chứa chất lỏng, áp suất và rò rỉ
Các thành phần của hệ thống ngăn chứa chất lỏng phải tương thích với chất lỏng được sử dụng.
Không được có rò rỉ chất lỏng lên các bộ phận mang điện do:
a) Hoạt động bình thường, kể cả ngưng tụ;
b) Bảo dưỡng thiết bị; hoặc
c) Nới lỏng không chủ ý hoặc phân tách các ống hoặc các bộ phận của hệ thống làm mát theo thời gian.
Sổ tay hướng dẫn đối với PCE bao gồm hệ thống chứa chất lỏng phải bao gồm quy trình để ngăn ngừa làm ướt các bộ phận mang điện trong khi bảo dưỡng.
Nếu một bình chứa là một bộ phận của hệ thống chứa chất lỏng thì bộ phận mang điện phải được đặt hoặc được bảo vệ sao cho nó không phải chịu nước nhỏ giọt trong khi đổ đầy bình chứa hoặc nếu bình chứa bị hỏng.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách đổ tràn bình chứa chất lỏng mà không làm ướt các bộ phận mang điện hoặc cách điện có khả năng bị ảnh hưởng bất lợi bởi chất lỏng đó. Chất lỏng dự kiến được rót vào trong bình chứa. Bình chứa cần được đổ đầy đến mức khuyến cáo nếu mức này được đánh dấu rõ ràng; nếu không thì bình chứa cần được đổ đến khả năng chứa lớn nhất. Chất lỏng dự kiến bổ sung, bằng 50 % thể tích đã được đổ, nhưng không quá 2 l, được rót vào bình chứa. Xác định xem bộ phận mang điện chưa được cách điện có trở nên ướt do đổ tràn hay không bằng cách kiểm tra bằng mắt. Nếu kiểm tra bằng mắt không thuyết phục thì khối này phải được thử nghiệm theo thử nghiệm điện áp ở 7.5.2.
11.2 Áp suất lưu chất và rò rỉ
CHÚ THÍCH: Thiết bị đáp ứng các yêu cầu ở điều này không nhất thiết được chấp nhận là phù hợp với các yêu cầu của quốc gia liên quan đến áp suất cao.
11.2.1 Áp suất lớn nhất
Áp suất lớn nhất mà một bộ phận của thiết bị có thể phải chịu trong sử dụng bình thường hoặc điều kiện sự cố đơn không được vượt quá áp suất làm việc lớn nhất danh định cho bộ phận đó.
Áp suất lớn nhất phải được xem là giá trị cao nhất của các giá trị dưới đây:
a) áp suất nguồn cung cấp lớn nhất danh định được quy định đối với nguồn bên ngoài;
b) giá trị đặt áp suất của cơ cấu an toàn quá áp suất được cung cấp là một phần của cụm lắp ráp;
c) áp suất lớn nhất có thể được tạo ra bởi bộ nén không khí là một phần của cụm lắp ráp, trừ khi áp suất này được hạn chế bởi cơ cấu an toàn quá áp suất.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét các thông số đặc trưng của các bộ phận và nếu cần, bằng cách đo áp suất.
11.2.2 Rò rỉ từ các bộ phận
Rò rỉ từ các bộ phận chứa chất lỏng không được gây ra nguy hiểm.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét các thông số đặc trưng của các bộ phận và nếu cần, bằng cách cho các bộ phận này chịu áp suất chất lỏng bằng hai lần áp suất lớn nhất trong sử dụng bình thường. Không được xảy ra rò rỉ có thể gây ra nguy hiểm.
11.2.3 Cơ cấu an toàn quá áp suất
Hệ thống chứa chất lỏng kín phải được cung cấp cơ cấu an toàn quá áp suất không hoạt động trong sử dụng bình thường. Cơ cấu an toàn quá áp suất:
a) phải được nối càng gần càng tốt với các bộ phận chứa chất lỏng của hệ thống dự kiến được bảo vệ;
b) phải được lắp đặt sao cho có thể dễ dàng tiếp cận để kiểm tra, bảo trì và sửa chữa;
c) chỉ điều chỉnh được bằng dụng cụ;
d) có lỗ xả được định vị và định hướng sao cho vật liệu thoát ra không hướng về phía con người.
e) có lỗ xả được định vị và định hướng sao cho hoạt động của cơ cấu không lắng đọng chất lỏng lên các bộ phận có thể gây ra nguy hiểm;
f) có công suất xả đủ để đảm bảo rằng khi hỏng cơ cấu khống chế áp suất nguồn thì áp suất không vượt quá áp suất làm việc lớn nhất danh định của hệ thống;
g) không có van tắt giữa nó và các bộ phận mà nó dự kiến bảo vệ.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử nghiệm ở 11.2.2.
11.3 Dầu và mỡ
Trong trường hợp hệ thống đi dây bên trong, cuộn dây, cổ góp, vành trượt và chi tiết tương tự và cách điện nói chung phải chịu dầu, mỡ hoặc các chất tương tự, thì cách điện phải có đủ đặc tính để chịu được suy giảm trong các điều kiện này.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và đánh giá dữ liệu đối với vật liệu cách điện.
12.1 Quy định chung
Phải có phương tiện làm giảm rủi ro bị thương gây ra từ việc tiếp xúc hoặc phơi nhiễm các chất hóa học nguy hiểm hoặc từ việc hít vào các hơi và khói.
Ví dụ về biện pháp giảm rủi ro bao gồm:
- tránh sử dụng các vật liệu kết cấu và vật liệu tiêu hao có khả năng gây bị thương do tiếp xúc hoặc hít vào trong điều kiện sử dụng dự kiến và bình thường;
- tránh các điều kiện có khả năng gây rò rỉ hoặc bay hơi;
- quy định về ghi nhãn để cảnh báo người sử dụng về mối nguy hiểm.
Nếu hóa chất ở thể lỏng thì áp dụng thêm các yêu cầu ở Điều 11.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, và nếu cần, bằng thử nghiệm về khả năng tiếp cận, rò rỉ hoặc bay hơi trong điều kiện bình thường và sự cố.
Tay cầm, nắm đấm, kẹp, cần và chi tiết tương tự phải được cố định tin cậy sao cho chúng không lỏng lẻo trong sử dụng bình thường, nếu việc này có thể gây ra nguy hiểm. Chất gắn kín và tương tự, không phải là nhựa tự cứng, không được sử dụng để ngăn ngừa bị lỏng. Nếu tay cầm, nắm đấm và tương tự được sử dụng để chỉ ra vị trí của các cơ cấu đóng cắt hoặc thành phần tương tự thì không thể cố định chúng ở vị trí sai nếu việc này gây nguy hiểm.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, bằng thử nghiệm bằng tay và bằng cách cố gắng tháo tay cầm, nắm đấm, kẹp hoặc cần bằng cách đặt lực hướng tâm trong 1 min như dưới đây.
Nếu hình dạng của các bộ phận này sao cho lực kéo hướng tâm ít có khả năng đặt lên trong sử dụng bình thường thì lực này là:
- 15 N đối với phương tiện thao tác là các thành phần điện; và
- 20 N trong các trường hợp khác.
Nếu hình dạng sao cho có thể đặt lực hướng tâm thì lực này là:
- 30 N đối với phương tiện thao tác là các thành phần điện; và
- 50 N trong các trường hợp khác.
13.1.1 Cơ cấu điều khiển điều chỉnh được
Thiết bị phải có kết cấu sao cho việc điều chỉnh bằng tay các cơ cấu điều khiển, như cơ cấu chọn điện áp nguồn cung cấp khác, yêu cầu sử dụng dụng cụ nếu chế độ đặt không đúng hoặc điều chỉnh bất lợi có thể tạo ra nguy hiểm.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách phân tích và thử nghiệm ở 4.4.4.12.
vít, đai ốc, vòng đệm, lò xo hoặc các bộ phận tương tự phải được vặn chặt để chịu được các ứng suất cơ khí xảy ra trong sử dụng bình thường nếu việc nới lỏng có thể gây ra nguy hiểm hoặc nếu khe hở không khí hoặc chiều dài đường rò trên cách điện phụ hoặc cách điện tăng cường có thể bị giảm nhỏ hơn các giá trị quy định ở 7.3.7.4 và 7.3.7.5.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, bằng phép đo khe hở không khí và chiều dài đường rò và bằng thử nghiệm bằng tay.
Để đánh giá sự phù hợp:
- giả thiết rằng hai chi tiết cố định độc lập không bị lỏng đồng thời; và
- giả thiết rằng các bộ phận được cố định bằng vít hoặc đai ốc được cung cấp cùng các vòng đệm tự khóa hoặc các phương tiện khóa khác ít có khả năng bị nới lỏng.
CHÚ THÍCH: Vòng đệm lò xo và chi tiết tương tự có thể khóa thỏa đáng.
13.3 Quy định đối với đấu nối bên ngoài
Quy định đối với đấu nối bên ngoài được thực hiện trong khi lắp đặt, phải phù hợp với các nguyên lý cơ bản sau:
- phương tiện nối phải là loại hoặc có vị trí sao cho phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này để bảo vệ chống nguy cơ cháy, nguy hiểm điện giật và nguy hiểm năng lượng;
- hệ thống đi dây trong các mạch DVC B và C phải được ngăn cách với hệ thống đi dây và các bộ phận mang điện để hở trong mạch DVC A nếu nguy hiểm điện giật có thể xảy ra do hỏng cách điện;
- hệ thống đi dây và cáp mềm phải được nối kết thúc chặt và có cơ cấu giảm sức căng để ngăn ngừa truyền ứng suất đến các đấu nối;
- quy định đối với hệ thống đi dây nối vĩnh viễn phải được ấn định thông số đặc trưng cho và thích hợp với kích cỡ và kiểu đi dây được yêu cầu sử dụng trong hệ thống lắp đặt;
- phương tiện ngắt kết nối phải được cung cấp cho từng mạch cung cấp trong thiết bị hoặc được quy định trong hướng dẫn lắp đặt, trừ khi bộ nối được cung cấp được ấn định thông số đặc trưng cho việc ngắt kết nối khi có tải; và
- không gian đi dây phải đủ để thực hiện đấu nối và kiểm tra đấu nối và phải cung cấp đủ không gian cho kích cỡ và kiểu ruột dẫn yêu cầu được lắp đặt mà không có rủi ro bị hư hại hoặc giảm sự ngăn cách với các mạch điện khác.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, và bằng cách áp dụng các yêu cầu ở Điều 7, Điều 9 và các yêu cầu áp dụng khác trong điều này.
13.3.2 Đấu nối với nguồn lưới xoay chiều
13.3.2.1 Quy định chung
Để đấu nối an toàn và tin cậy vào nguồn lưới, thiết bị phải được cung cấp một trong các yêu cầu dưới đây:
- đầu nối hoặc dây nối ra hoặc dây nguồn không tháo ra được để nối cố định vào nguồn cung cấp;
hoặc
- dây nguồn không tháo ra được để nối với nguồn cung cấp bằng phích cắm; hoặc
- ổ nối vào thiết bị để nối với dây nguồn tháo rời được; hoặc
- phích cắm nguồn lưới là một phần của thiết bị cắm vào trực tiếp như ở 13.3.8.
CHÚ THÍCH: Một số nước yêu cầu lắp phích cắm phù hợp với tiêu chuẩn của nước đó với dây nguồn của thiết bị.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
13.3.2.2 Thiết bị nối vĩnh viễn
Thiết bị nối vĩnh viễn phải có:
- bộ đầu nối như quy định ở 13.3.3 để nối dây nguồn; hoặc
- bộ dây nối ra thích hợp để nối với dây nguồn sử dụng phương tiện tiêu chuẩn như đầu bịt dây hoặc bộ nối trượt; hoặc
- dây nguồn không tháo rời được để nối vĩnh viễn vào nguồn.
Thiết bị nối vĩnh viễn có bộ đầu nối hoặc dây nối ra phải:
- cho phép đấu nối dây nguồn sau khi thiết bị đã được cố định vào giá đỡ của nó; và
- được cung cấp cùng lối vào cáp, lối vào đường ống, vòng đệm cho phép đấu nối các kích cỡ và kiểu cáp hoặc đường ống thích hợp.
CHÚ THÍCH: Kích cỡ và kiểu cáp hoặc đường ống được quy định trong quy phạm về lắp đặt điện của từng quốc gia. Kích thước đối với lối vào thay đổi dựa vào kích cỡ và kiểu cáp hoặc đường ống và không được nêu trong tiêu chuẩn này.
Lối vào đường ống và cáp và vòng đệm để đấu nối nguồn:
- không được đặt trên nắp cần tháo ra khi tiếp cận hoặc kiểm tra hệ thống đi dây;
- phải được thiết kế hoặc có vị trí sao cho việc đưa vào đường ống và cáp không ảnh hưởng đến bảo vệ chống điện giật hoặc giảm khe hở không khí và chiều dài đường rò xuống thấp hơn các giá trị quy định ở 7.3.7.4 và 7.3.7.5.
Dây nối ra được cung cấp để đấu nối đến hệ thống đi dây nguồn phải được định kích cỡ theo Bảng 24 và phải được đặt trong không gian đi dây theo 13.3.4.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, bằng thử nghiệm hệ thống lắp đặt thực tế và bằng phép đo khe hở không khí và chiều dài đường rò.
13.3.2.3 Ổ nối vào thiết bị
Ổ nối vào thiết bị phải đáp ứng tất cả yêu cầu sau:
- có vị trí hoặc được bao bọc sao cho bộ phận ở điện áp nguy hiểm không tiếp cận được trong khi đưa vào hoặc tháo bộ nối (ổ nối vào thiết bị phù hợp với IEC 60309 hoặc bộ TCVN 10889 (IEC 60320) được xem là phù hợp với yêu cầu này); và
- có vị trí sao cho không gặp khó khăn khi đưa bộ nối vào; và
- có vị trí sao cho sau khi đưa bộ nối vào, thiết bị không được hỗ trợ bởi bộ nối cho tư thế sử dụng bình thường bất kỳ trên bề mặt phẳng.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và, đối với khả năng tiếp cận, bằng ngón tay thử nghiệm quy định ở Hình D.1 của Phụ lục D.
13.3.2.4 Dây nguồn
Dây nguồn để nối vào nguồn lưới xoay chiều phải phù hợp với tất cả các yêu cầu dưới đây, nếu thích hợp:
- nếu cách điện bằng cao su, là cao su tổng hợp và không phải cấp nhẹ hơn dây nguồn có vỏ bọc bằng cao su thông thường theo TCVN 9615-1 (IEC 60245-1) (ký hiệu 9615 TCVN 53 hoặc 60245 IEC 53); và
- nếu cách điện bằng PVC:
• đối với thiết bị có dây nguồn không tháo rời được và có khối lượng không quá 3 kg, nhưng không nhẹ hơn dây nguồn mềm có vỏ bọc PVC nhẹ theo TCVN 6610-1 (IEC 60227-1) (ký hiệu 6610 TCVN 52 hoặc 60227 IEC 52);
• đối với thiết bị có dây nguồn không tháo rời được và có khối lượng lớn hơn 3 kg, nhưng không nhẹ hơn dây nguồn mềm có vỏ bọc PVC thông thường theo TCVN 6610-1 (IEC 60227-1) (ký hiệu 6610 TCVN 53 hoặc 60227 IEC 53);
• đối với thiết bị có dây nguồn tháo rời được, không phải cấp nhẹ hơn dây nguồn mềm có vỏ bọc PVC nhẹ theo TCVN 6610-1 (IEC 60227-1) (ký hiệu 6610 TCVN 52 hoặc 60227 IEC 52);
CHÚ THÍCH: Không có giới hạn về khối lượng thiết bị nếu thiết bị được thiết kế để sử dụng cùng dây nguồn tháo rời được.
và
- bao gồm, đối với thiết bị được yêu cầu có nối đất bảo vệ, dây nối đất bảo vệ có cách điện màu xanh lục-vàng; và
- có tiết diện của ruột dẫn không nhỏ hơn các giá trị quy định trong Bảng 24.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
Bảng 24 - Cỡ ruột dẫn
Dòng điện danh định của thiết bị |
Cỡ nhỏ nhất của ruột dẫn |
|||
A |
Tiết diện danh nghĩa |
AWG hoặc kcmil (tiết diện tính bằng mm2) |
||
mm2 |
xem chú thích 2 |
|||
Đến và bằng 6 |
|
0,75 1) |
18 |
[0,8] |
Lớn hơn 6 đến và bằng 10 |
(0,75) 2) |
1,00 |
16 |
[1,3] |
Lớn hơn 10 đến và bằng 13 |
(1,0) 3) |
1,25 |
16 |
[1,3] |
Lớn hơn 13 đến và bằng 16 |
(1,0) 3) |
1,5 |
14 |
[2] |
Lớn hơn 16 đến và bằng 25 |
|
2,5 |
12 |
[3] |
Lớn hơn 25 đến và bằng 32 |
|
4,0 |
10 |
[5] |
Lớn hơn 32 đến và bằng 40 |
|
6,0 |
8 |
[8] |
Lớn hơn 40 đến và bằng 63 |
|
10 |
6 |
[13] |
Lớn hơn 63 đến và bằng 80 |
|
16 |
4 |
[21] |
Lớn hơn 80 đến và bằng 100 |
|
25 |
2 |
[33] |
Lớn hơn 100 đến và bằng 125 |
|
35 |
1 |
[42] |
Lớn hơn 125 đến và bằng 160 |
|
50 |
0 |
[53] |
Lớn hơn 160 đến và bằng 190 |
|
70 |
000 |
[85] |
Lớn hơn 190 đến và bằng 230 |
|
95 |
0000 |
[107] |
Lớn hơn 230 đến và bằng 260 |
|
120 |
250 kcmil |
[126] |
Lớn hơn 260 đến và bằng 300 |
|
150 |
300 kcmil |
[152] |
Lớn hơn 300 đến và bằng 340 |
|
185 |
400 kcmil |
[202] |
Lớn hơn 340 đến và bằng 400 |
|
240 |
500 kcmil |
[253] |
Lớn hơn 400 đến và bằng 460 |
|
300 |
600 kcmil |
[304] |
1) Đối với dòng điện danh định đến 3 A, tiết diện danh nghĩa 0,5 mm2 là được phép ở một số quốc gia, với điều kiện là chiều dài dây nguồn không quá 2 m. |
||||
2) Giá trị trong ngoặc tròn áp dụng cho dây nguồn tháo rời được lắp với bộ nối có dòng điện danh định 10 A phù hợp với TCVN 10889 (IEC 60230) (kiểu C13, C15, C15A và C17) với điều kiện là chiều dài dây nguồn không quá 2 m. |
||||
3) Giá trị trong ngoặc tròn áp dụng cho dây nguồn tháo rời được lắp với bộ nối có dòng điện danh định 16 A phù hợp với TCVN 10889 (IEC 60320) (kiểu C19, C21 và C23) với điều kiện là chiều dài dây nguồn không quá 2 m. |
||||
CHÚ THÍCH 1: TCVN 10889 (IEC 60320) quy định phối hợp chấp nhận được của bộ nối thiết bị và dây nguồn mềm, bao gồm các phối hợp được đề cập trong điểm 1, 2, 3. |
||||
CHÚ THÍCH 2: Cỡ AWG và kcmil được đưa ra để tham khảo. Tiết diện kèm theo, trong ngoặc vuông, được làm tròn đến số có nghĩa. AWG là Dưỡng dây theo Mỹ và cmil là mil tròn trong đó một mil tròn bằng với diện tích của hình tròn có đường kính một mil (một phần nghìn của một inch). Thuật ngữ này thường được sử dụng để ký hiệu cỡ dây ở Bắc Mỹ. |
13.3.2.5 Cơ cấu chặn dây và cơ cấu giảm sức căng
Đối với thiết bị có dây nguồn không tháo rời được, cơ cấu chặn dây phải được cung cấp sao cho:
- điểm nối của ruột dẫn của dây nguồn được giảm sức căng: và
- lớp phủ bên ngoài của dây được bảo vệ chống mài mòn.
Phải không thể ấn dây trở lại thiết bị đến mức dây hoặc ruột dẫn của nó hoặc cả hai có thể bị hư hại hoặc các bộ phận bên trong của thiết bị có thể bị dịch chuyển.
Đối với dây nguồn không tháo rời được có dây nối đất bảo vệ, kết cấu phải sao cho nếu dây trượt khỏi cơ cấu chặn, đặt một lực căng lên ruột dẫn thì dây nối đất bảo vệ sẽ phải là dây cuối cùng chịu lực căng.
Cơ cấu chặn dây phải làm bằng vật liệu cách điện hoặc có lớp lót bằng vật liệu cách điện phù hợp với các yêu cầu đối với cách điện phụ. Tuy nhiên, trong trường hợp cơ cấu chặn dây là một ống lồng bao gồm mối nối điện đến màn chắn của dây nguồn có màn chắn, không áp dụng yêu cầu này.
Kết cấu của cơ cấu chặn dây phải sao cho:
- sự dịch chuyển dây không làm ảnh hưởng đến an toàn của thiết bị; và
- đối với dây thay thế được thông thường, cách để đạt được giảm sức căng phải rõ ràng; và
- dây không bị kẹp bằng vít mang trực tiếp trên dây, trừ khi cơ cấu chặn dây, bao gồm vít, làm bằng vật liệu cách điện và vít có kích cỡ so sánh với đường kính của dây được kẹp; và
- phương pháp như buộc dây thành nút hoặc buộc dây thành chuỗi, không được sử dụng, và
- dây không thể xoay so với thân của thiết bị khiến cho sức căng cơ khí đặt lên các mối nối điện.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng các thử nghiệm dưới đây, được thực hiện với kiểu dây nguồn được cung cấp cùng thiết bị.
Dây phải chịu lực kéo ổn định có giá trị như thể hiện trong Bảng 25 đặt theo hướng bất lợi nhất. Thử nghiệm được thực hiện 25 lần, mỗi lần đặt trong 1 s.
Trong khi thử nghiệm, dây nguồn không được bị hư hại. Kiểm tra bằng cách xem xét bằng mắt và bằng thử nghiệm độ bền điện giữa các ruột dẫn của dây nguồn và bộ phận dẫn điện tiếp cận được, ở điện áp thử nghiệm thích hợp đối với cách điện tăng cường.
Sau thử nghiệm, dây nguồn không được dịch chuyển theo chiều dọc quá 2 mm cũng như không có sức căng đáng kể tại các mối nối và khe hở không khí và chiều dài đường rò không giảm xuống thấp hơn giá trị quy định ở 7.3.7.4 và 7.3.7.5.
Bảng 25 - Thử nghiệm vật lý trên dây nguồn
Khối lượng (M) của thiết bị |
Lực kéo |
kg |
N |
M ≤ 1 |
30 |
1 < M ≤ 4 |
60 |
M > 4 |
100 |
13.3.2.6 Bảo vệ chống hư hại về cơ khí
Dây nguồn không được chịu các điểm sắc hoặc các gờ cắt bên trong hoặc trên bề mặt thiết bị, hoặc trên bề mặt của thiết bị, hoặc ở chỗ lối vào hoặc lối vào ống lồng.
Vỏ bọc ngoài của dây nguồn không tháo rời được sẽ tiếp tục đi vào thiết bị qua lối vào ống lồng bất kỳ hoặc tấm chắn dây và kéo dài ít nhất một nửa đường kính dây ra ngoài kẹp của cơ cấu chặn dây.
Lối vào ống lồng, nếu sử dụng, phải:
- được cố định tin cậy; và
- không tháo rời được mà không sử dụng dụng cụ.
Lối vào ống lồng bằng kim loại không được sử dụng trong vỏ ngoài phi kim loại.
Lối vào ống lồng hoặc tấm chắn dây gắn chặt với bộ phận dẫn điện không được nối đất bảo vệ phải đáp ứng các yêu cầu đối với cách điện phụ.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
13.3.3 Đầu nối của hệ thống đi dây để đấu nối của dây dẫn bên ngoài
13.3.3.1 Đầu nối của hệ thống đi dây
Thiết bị được nối vĩnh viễn và thiết bị có dây nguồn không tháo rời được phải có các đầu nối để nối bằng vít, đai ốc hoặc cơ cấu hiệu quả tương đương (xem thêm 7.3.6.3.6).
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
13.3.3.2 Đầu nối kiểu vít
Vít và đai ốc để kẹp ruột dẫn nguồn bên ngoài phải có ren phù hợp với ISO 261 hoặc ISO 262 hoặc ren tương đương về bước răng và độ bền cơ (ví dụ, ren). Vít và đai ốc không được dùng để cố định thành phần bất kỳ khác, trừ khi chúng cũng được phép để kẹp ruột dẫn bên ngoài với điều kiện là các ruột dẫn bên trong được bố trí sao cho chúng ít có khả năng bị dịch chuyển khi lắp ruột dẫn nguồn.
Đầu nối của thành phần (ví dụ, cơ cấu đóng cắt) được chế tạo bên trong thiết bị được phép để sử dụng như các đầu nối dùng cho ruột dẫn nguồn lưới bên ngoài, với điều kiện là chúng phù hợp với các yêu cầu của phần này.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
13.3.3.3 Cỡ đầu nối của hệ thống đi dây
Đầu nối phải được cung cấp phù hợp với ruột dẫn được quy định trong tài liệu lắp đặt kèm theo (xem 5.3.1) và trong quy tắc đi dây áp dụng cho hệ thống lắp đặt. Các đầu nối phải đáp ứng thử nghiệm tăng nhiệt ở 4.3 khi được nối vào sử dụng kích cỡ dây như quy định trong tài liệu hoặc ở Bảng 24, chọn giá trị nhỏ hơn.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, bằng phép đo nhiệt độ ở 4.3 và lắp đặt thử với ruột dẫn nhỏ nhất và lớn nhất yêu cầu.
13.3.3.4 Thiết kế đầu nối hệ thống đi dây
Đầu nối của hệ thống đi dây phải được thiết kế hoặc định vị sao cho ruột dẫn không bị trượt ra khi vít kẹp hoặc đai ốc được vặn chặt.
Đầu nối phải được cung cấp cùng cơ cấu cố định thích hợp dùng cho ruột dẫn (ví dụ, đai ốc hoặc vòng đệm).
Đầu nối phải được cố định sao cho khi phương tiện kẹp ruột dẫn được làm chặt hoặc nới lỏng:
- đầu nối không làm việc lỏng lẻo; và
- dây dẫn bên trong không chịu ứng suất; và
- khe hở không khí và chiều dài đường rò không bị giảm thấp hơn các giá trị quy định ở 7.3.7.4 và 7.3.7.5.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và đo khe hở không khí và chiều dài đường rò.
13.3.3.5 Nhóm đầu nối dây dẫn
Đầu nối kết hợp với mạch điện đầu vào và mạch điện đầu ra phải được định vị gần nhau. Ngoài ra, đầu nối để đấu nối với mạch điện nguồn lưới phải được định vị gần đầu nối đất bảo vệ, nếu có.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
13.3.3.6 Sợi dây bện
Đầu nối phải được thiết kế, định vị, bảo vệ hoặc cách điện sao cho nếu một tao của ruột dẫn bện bung ra khi lắp ruột dẫn thì ít có khả năng tiếp xúc ngẫu nhiên giữa tao đó và các bộ phận khác mà có thể gây ra điện giật, nguy hiểm năng lượng hoặc nguy cơ cháy.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng thử nghiệm sau, trừ trường hợp đã chuẩn bị một dây đặc biệt theo cách ngăn ngừa bung các tao dây:
Một mảnh cách điện dài xấp xỉ 8 mm được bóc ra từ đầu của ruột dẫn đã bện có tiết diện danh nghĩa thích hợp. Một tao của ruột dẫn đã bện được để tự do và các tao còn lại được lồng hoàn toàn vào và kẹp trong đầu nối. Không xé cách điện, tao dây tự do được uốn theo tất cả mọi hướng có thể nhưng không gập thành cạnh sắc xung quanh tấm bảo vệ.
Nếu ruột dẫn được nối với mạch DVC A hoặc đầu nối đất thì tao tự do không chạm vào bộ phận bất kỳ nào ở DVC B hoặc C.
13.3.4 Không gian đi dây nguồn
Không gian đi dây nguồn được cung cấp bên trong, hoặc là một phần của thiết bị để đấu nối vĩnh viễn hoặc để nối dây nguồn không tháo rời được phải được thiết kế:
- cho phép ruột dẫn được đưa vào và nối dễ dàng; và
- sao cho đầu không cách điện của ruột dẫn ít có khả năng trở nên tách ra khỏi đầu nối của nó, hoặc nếu bị tách ra thì không trở nên tiếp xúc với:
• bộ phận dẫn điện tiếp cận được không được nối đất bảo vệ; hoặc
• bộ phận dẫn điện tiếp cận được của thiết bị cầm tay; và
- cho phép kiểm tra trước khi lắp nắp đậy, nếu có, việc ruột dẫn được nối và định vị đúng; và
- sao cho nắp đậy, nếu có, có thể được lắp mà không có rủi ro hư hại đến ruột dẫn nguồn hoặc cách điện của nó; và
- sao cho nắp đậy, nếu có, để tiếp cận đến các đầu nối có thể được tháo ra bằng dụng cụ thông dụng sẵn có.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng thử nghiệm hệ thống lắp đặt với dây hoặc cáp có tiết diện lớn nhất yêu cầu.
13.3.5 Không gian uốn sợi dây đối với sợi dây 10 mm2 và lớn hơn
Khoảng cách giữa đầu nối để đấu nối đến dây dẫn bên ngoài và vật cản mà sợi dây được hướng theo ra khỏi đầu nối phải tối thiểu như quy định ở Bảng 26.
Bảng 26 - Không gian uốn sợi dây từ đầu nối đến vật cản
Cỡ sợi dây mm2 |
Không gian uốn tối thiểu, đầu nối đến vật cản mm |
||
Số sợi dây trên một đầu nối |
|||
1 |
2 |
3 |
|
10 - 16 |
40 |
- |
- |
25 |
50 |
- |
- |
35 |
65 |
- |
- |
50 |
80 |
125 |
180 |
70 |
90 |
150 |
190 |
95 |
105 |
180 |
205 |
120 |
205 |
205 |
230 |
150 |
255 |
255 |
280 |
185 |
305 |
305 |
330 |
240 |
305 |
305 |
380 |
300 |
355 |
405 |
455 |
350 |
355 |
405 |
510 |
400 |
455 |
485 |
560 |
13.3.6 Ngắt kết nối từ nguồn cung cấp
Để bảo dưỡng, cơ cấu ngắt hoặc các cơ cấu ngắt phải được cung cấp để ngắt thiết bị ra khỏi từng nguồn cung cấp có điện áp mang điện nguy hiểm hoặc vượt quá các giá trị năng lượng nguy hiểm hoặc từ nguồn đó sinh ra điện áp hoặc năng lượng mang điện nguy hiểm. Một cách khác, hướng dẫn lắp đặt phải hướng dẫn rằng cơ cấu ngắt kết nối đối với từng nguồn cung cấp được cung cấp như một phần của hệ thống lắp đặt, và phải chỉ ra kiểu và thông số đặc trưng yêu cầu đối với (các) cơ cấu đó.
Nếu PCE được cung cấp cùng bộ nối được ấn định thông số đặc trưng để ngắt kết nối khi có tải và bộ nối tiếp cận được mà không yêu cầu sử dụng dụng cụ để cho phép ngắt kết nối khẩn cấp thì không yêu cầu thêm phương tiện ngắt kết nối.
Trong trường hợp bộ nối có thể bị ngắt mà không sử dụng dụng cụ, từng đầu của bộ nối đã ngắt ra hoặc hở phải phù hợp với các yêu cầu ở Điều 7 để ngăn ngừa tiếp cận đến bộ phận nguy hiểm trong hoặc sau khi ngắt kết nối.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét thiết bị và hướng dẫn lắp đặt.
13.3.7 Bộ nối, phích cắm và ổ cắm
Bộ nối, phích cắm và ổ cắm không được sử dụng theo cách có khả năng tạo ra nguy hiểm do đấu nối sai.
Trong trường hợp sử dụng bộ nối, không được có khả năng nối chúng lệch trục hoặc ngược cực tính nếu có thể gây ra nguy hiểm.
Sử dụng bộ nối với mục đích tiêu chuẩn hóa trong một kiểu mạch điện không phải mạch điện được dự kiến cho bộ nối đó (ví dụ sử dụng ổ cắm nguồn lưới xoay chiều cho đấu nối một chiều) không được gây ra nguy hiểm.
Nếu bộ nối có thể tách riêng mà không sử dụng dụng cụ thì không được tạo ra nguy hiểm hoặc bị hở, trong và sau khi tách riêng các bộ phận của bộ nối.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, và nếu cần, bằng thử nghiệm đấu nối lệch trục bộ nối hoặc nối ngược cực tính. Điều kiện thử nghiệm và các tiêu chí đạt/không đạt phải như ở 4.4 nói chung, và 4.4.4.11 và 4.4.4.13 đối với thử nghiệm ngược cực tính và đi dây sai.
13.3.8 Thiết bị kiểu cắm trực tiếp
Thiết bị kiểu cắm trực tiếp không được đặt ứng suất quá mức lên ổ cắm. Phần phích cắm nguồn lưới phải phù hợp với tiêu chuẩn đối với phích cắm nguồn lưới liên quan.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và nếu cần, bằng thử nghiệm dưới đây.
Thiết bị, như trong sử dụng bình thường, được đưa vào ổ cắm cố định có kết cấu như dự kiến bởi nhà chế tạo, có thể xoay quanh trục nằm ngang giao các đường tâm của các tiếp điểm ở khoảng cách 8 mm sau mặt gắn của ổ cắm.
Mômen bổ sung được đặt vào ổ cắm để duy trì mặt gắn trong mặt phẳng thẳng đứng không được vượt quá 0,25 N·m.
13.4 Dây dẫn bên trong và đấu nối
13.4.1 Quy định chung
Dây dẫn và đấu nối giữa các bộ phận của thiết bị và bên trong từng bộ phận phải được bảo vệ khỏi hư hại cơ khí trong quá trình lắp đặt. Cách điện, ruột dẫn và tuyến của tất cả các sợi dây của thiết bị phải thích hợp đối với điều kiện điện, cơ, nhiệt và môi trường sử dụng. Ruột dẫn có khả năng tiếp xúc với nhau hoặc các bộ phận mang điện để hở phải có cách điện được ấn định thông số đặc trưng đối với điện áp làm việc cao nhất có thể xuất hiện.
13.4.2 Tuyến đi dây
Lỗ mà thông qua nó các sợi dây có cách điện đi qua trong một vách dẫn điện bên trong vỏ ngoài của thiết bị phải có ống lồng hoặc vòng đệm nhẵn và lượn tròn đều hoặc phải có bề mặt mang sợi dây nhẵn, lượn tròn đều để giảm rủi ro mài mòn cách điện.
Sợi dây phải được định tuyến cách xa các cạnh sắc, các ren vít, ba via, vây, bộ phận chuyển động, ngăn kéo và các bộ phận tương tự có thể làm mài mòn cách điện của sợi dây.
Không được vi phạm bán kính uốn tối thiểu do nhà chế tạo sợi dây quy định.
Kẹp và dẫn hướng, bằng kim loại hoặc phi kim loại, được sử dụng để định tuyến dây dẫn bên trong phải có các cạnh mịn, lượn tròn đều. Hoạt động kẹp và bề mặt mang sợi dây phải sao cho không xảy ra mài mòn hoặc chảy nguội cách điện. Nếu sử dụng kẹp kim loại đối với ruột dẫn có cách điện bằng nhựa nhiệt dẻo dày dưới 0,8 mm thì phải cung cấp bảo vệ cơ khí không dẫn điện.
13.4.3 Mã hóa màu
Ruột dẫn có cách điện, không phải các ruột dẫn được tích hợp với cáp cáp kiểu dải băng hoặc cáp tín hiệu gồm nhiều dây, không được nhận biết bằng màu xanh lục có hoặc không có một hoặc nhiều sọc màu vàng trừ khi để liên kết bảo vệ.
13.4.4 Ghép nối và đấu nối
Tất cả việc ghép nối và đấu nối phải được làm chặt bằng cơ khí và phải liên tục về điện.
Đấu nối điện phải được hàn, hàn điện, kẹp hoặc phải được nối chắc chắn. Mối nối hàn, không phải là thành phần trên PWB, phải được làm chắc bổ sung bằng cơ khí.
Khi dây dẫn bên trong đã bện được nối với vít buộc dây thì kết cấu phải sao cho các tao bị lỏng không tiếp xúc với:
• các bộ phận mang điện không có cách điện khác không phải luôn luôn cùng điện thế với dây dẫn;
hoặc
• các bộ phận kim loại chưa được đóng điện.
Khi đấu nối kiểu vít, các đấu nối có thể cần bảo trì thường xuyên (vặn chặt). Phải tham khảo trong sổ tay hướng dẫn bảo trì (xem 5.3.4).
Đầu của ruột dẫn bện không được gắn kết bằng cách hàn mềm tại những vị trí mà ruột dẫn phải chịu áp lực tiếp xúc trừ khi phương pháp kẹp được thiết kế sao cho giảm khả năng tiếp xúc kém do chảy nguội mối hàn. Đầu nối lò xo để bù chảy nguội được xem là thỏa mãn yêu cầu này. Việc ngăn ngừa các vít kẹp khỏi bị xoay không được xem là đủ.
13.4.5 Nối liên kết giữa các bộ phận của PCE
Ngoài việc phù hợp các yêu cầu nêu ở 13.4.1 đến 13.4.4, các phương tiện nối liên kết giữa các bộ phận của PCE phải phù hợp với các yêu cầu sau:
Cụm cáp và dây mềm được cung cấp để nối liên kết giữa các phần của thiết bị hoặc giữa các khối của hệ thống phải thích hợp để bảo dưỡng hoặc sử dụng liên quan. Cáp phải được bảo vệ khỏi hư hại vật lý khi đi ra ngoài vỏ ngoài và phải được có cơ cấu giảm sức căng cơ khí.
Sự lệch trục của các bộ nối kiểu ổ nối và phích nối, gài bộ nối nhiều chân trong bộ nối, không phải là bộ nối được thiết kế để tiếp nhận nó, nối ngược cực tính, và các thao tác khác của bộ phận tiếp cận được mà không sử dụng dụng cụ không được gây ra hư hại cơ khí hoặc rủi ro về nguy hiểm nhiệt, điện giật, hoặc thương tích cho người.
Kiểm tra sự phù hợp với 13.4.2 đến 13.4.5 bằng cách xem xét.
Đối với thiết bị dự kiến để sử dụng theo nhiều hướng, các yêu cầu của điều này áp dụng cho từng hướng.
Các yêu cầu này bổ sung cho các yêu cầu trong các mục dưới đây.
- 7.3.4, Bảo vệ chống tiếp xúc trực tiếp;
- 7.4, Bảo vệ chống các mối nguy hiểm về năng lượng;
- 9.1.4, Chỗ hở trong hộp cháy.
13.5.1 Chỗ hở phía trên và mặt bên
Chỗ hở phía trên và các mặt bên của hộp cháy phải có vị trí hoặc kết cấu sao cho ít có khả năng các vật thể đi vào chỗ hở và tạo ra mối nguy hiểm do tiếp xúc với các bộ phận dẫn điện hở.
Chỗ hở, có vị trí sau cửa, bảng, nắp, v.v..., có thể được mở hoặc tháo ra bởi người sử dụng, không yêu cầu sự phù hợp với điều kiện là các chỗ hở trong thiết bị phù hợp với cửa, bảng và nắp đang đóng hoặc ở đúng vị trí.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và đo các kích thước vật lý như quy định dưới đây.
Ngoại trừ phần của mặt bên của hộp cháy phải chịu các yêu cầu ở 9.1.4, tất cả những chỗ hở dưới đây được xem là đáp ứng các yêu cầu (các kết cấu khác không được loại trừ):
- chỗ hở có kích thước bất kỳ không vượt quá 5 mm;
- chỗ hở có chiều rộng không quá 1 mm bất kể chiều dài;
- chỗ hở ở phía trên có lối vào thẳng đứng đà được chặn (xem các ví dụ ở Hình 16);
- chỗ hở ở mặt bên có các cửa chớp có hình dạng để hướng ra ngoài các vật thể rơi xuống thẳng đứng (xem xem các ví dụ ở Hình 17);
- chỗ hở ở phía trên và mặt bên, như trên Hình 18, không có vị trí thẳng đứng, hoặc trong bên trong thể tích V được bao quanh bởi phần nhô ra 5° so với phương thẳng đứng đến kích cỡ của chỗ hở L, phía trên các bộ phận dẫn điện hở:
CHÚ THÍCH: Các ví dụ ở Hình 16, Hình 17 và Hình 18 không nhằm sử dụng làm bản vẽ kỹ thuật mà chỉ được hiển thị để minh họa nội dung của các yêu cầu này.
Hình 16 - Ví dụ về mặt cắt thiết kế chỗ hở ngăn ngừa tiếp cận thẳng đứng
Hình 17 - Ví dụ về thiết kế cửa chớp
CHÚ DẪN
A Chỗ hở trên vỏ ngoài
B Hình chiếu đứng của các cạnh phía ngoài của chỗ hở.
C Các đường xiên nhô ra 5 ° từ các cạnh của chỗ hở đến các điểm ở vị trí E cách B.
D Đường thẳng được chiếu thẳng xuống trên cùng mặt phẳng với các mặt bên của hộp cháy.
E Hình chiếu của cạnh phía ngoài của chỗ hở (B) và đường xiên (C) (không lớn hơn L).
L Kích thước tối đa của chỗ hở của hộp cháy.
V Thể tích trong đó không được đặt các bộ phận để hở ở điện áp nguy hiểm hoặc năng lượng nguy hiểm.
Hình 18 - Chỗ hở của hộp cháy
13.6.1 Quy định chung
Vật liệu polyme phải phù hợp với 9.1.3 về việc chọn vật liệu cho hộp cháy và bảo vệ chống nguy cơ cháy, với chỉ số nhiệt hoặc yêu cầu về khả năng chịu nhiệt ở 13.6.1.1 và với các yêu cầu áp dụng được ở 13.6.2, 13.6.3 và 13.6.4 như sau:
- 13.6.2 đối với polyme làm vỏ ngoài hoặc tấm chắn để cung cấp bảo vệ chống tiếp cận với các mối nguy hiểm (ví dụ bảo vệ chống tiếp xúc trực tiếp theo 7.3.4.2 hoặc bảo vệ chống các bộ phận dịch chuyển theo 8.2):
- 13.6.3 đối với polyme làm cách điện rắn;
- 13.6.4 đối với điện trở của các phần polyme chịu UV.
Vật liệu hoặc bộ phận bằng polyme có nhiều hơn một chức năng nói trên phải phù hợp với tất cả các yêu cầu có thể áp dụng.
13.6.1.1 Chỉ số nhiệt hoặc khả năng chịu nhiệt
Tất cả các vật liệu polyme có độ tin cậy dựa vào sự phù hợp với tiêu chuẩn này phải có chỉ số nhiệt hoặc khả năng chịu nhiệt (điện và cơ) ít nhất là cao bằng nhiệt độ làm việc đo được tối đa của vật liệu trong ứng dụng, được đo trong quá trình thử nghiệm nhiệt độ ở 4.3. Chỉ số nhiệt hoặc khả năng chịu nhiệt phải phù hợp với ít nhất một trong các yêu cầu sau: chỉ số nhiệt (TI), chỉ số nhiệt tương đối (RTI), chỉ số độ bền nhiệt tương đối (RTE) hoặc khả năng chịu nhiệt tương đối (RTC) phù hợp với ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau: IEC 60216-1, IEC 60216-2, IEC 60216-3, IEC 60216-5, IEC 60216-6, ANSI UL 746B hoặc UL ANSI UL 746C.
13.6.2 Polyme làm vật liệu vỏ ngoài hoặc tấm chắn ngăn ngừa tiếp cận các mối nguy hiểm
Vật liệu polyme làm vỏ ngoài hoặc tấm chắn ngăn ngừa tiếp cận với nguy hiểm phải phù hợp với các yêu cầu dưới đây.
13.6.2.1 Thử nghiệm giảm ứng suất
Vỏ ngoài bằng vật liệu nhựa nhiệt dẻo đúc hoặc tạo hình phải có kết cấu sao cho sự co ngót hoặc biến dạng vật liệu do giảm các ứng suất bên trong do hoạt động đúc hoặc tạo hình không làm hở các bộ phận nguy hiểm hoặc giảm khe hở không khí hoặc chiều dài đường rò thấp hơn giá trị nhỏ nhất yêu cầu.
Kiểm tra sự phù hợp bằng quy trình thử nghiệm mô tả dưới đây hoặc bằng cách xem xét kết cấu và dữ liệu liên quan trong trường hợp thích hợp. Một mẫu gồm thiết bị hoàn chỉnh hoặc vỏ ngoài hoàn chỉnh cùng với khung đỡ, được đặt trong lò không khí lưu thông (theo IEC 60216-4-1) ở nhiệt độ cao hơn 10 K so với nhiệt độ lớn nhất trên vỏ ngoài trong quá trình thử nghiệm ở 4.3 nhưng không nhỏ hơn 70 °C, trong thời gian 7 h, sau đó, được để nguội về nhiệt độ phòng.
Với sự đồng ý của nhà chế tạo, cho phép tăng khoảng thời gian nói trên. Đối với thiết bị lớn mà không thể ổn định vỏ ngoài hoàn chỉnh, cho phép sử dụng phần của vỏ ngoài đại diện cho cụm lắp ráp hoàn chỉnh liên quan đến chiều dày và hình dạng, bao gồm các thành phần đỡ cơ khí.
CHÚ THÍCH: Không cần duy trì độ ẩm tương đối ở giá trị cụ thể trong thử nghiệm này.
Các bộ phận nguy hiểm không bị hở ra hoặc khe hở không khí hoặc chiều dài đường rò không giảm thấp hơn giá trị nhỏ nhất yêu cầu.
13.6.3 Polyme làm cách điện rắn
Vật liệu polyme làm cách điện rắn phải phù hợp với các yêu cầu ở 7.3.7.8 và các yêu cầu dưới đây.
13.6.3.1 Khả năng chịu hồ quang
Vật liệu polyme đặt bên trong hộp cháy và gần hơn 13 mm so với các bộ phận không có vỏ kín phóng điện hồ quang trong điều kiện bình thường, ví dụ như các tiếp điểm đóng cắt, phải có thông số đặc trưng về mồi hồ quang dòng điện cao (HAI) phù hợp với ANSI UL 746C. Thông số đặc trưng về HAI phải là 15 hoặc tốt hơn đối với vật liệu có cấp dễ cháy V-0 hoặc tốt hơn, và thông số đặc trưng về HAI phải là 30 hoặc tốt hơn đối với vật liệu có cấp dễ cháy V-1 hoặc tốt hơn.
13.6.4 Khả năng chịu UV
Bộ phận polyme của vỏ ngoài ở ngoài trời yêu cầu phù hợp với tiêu chuẩn này phải đủ khả năng chịu suy giảm do bức xạ UV.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét kết cấu và kiểm tra dữ liệu sẵn có liên quan đến đặc tính chịu UV của vật liệu vỏ ngoài và lớp phủ bảo vệ kèm theo bất kỳ. Nếu không có sẵn các dữ liệu này thì thực hiện thử nghiệm dưới đây.
Mẫu lấy từ các bộ phận, hoặc bằng vật liệu giống hệt, được chuẩn bị theo tiêu chuẩn thử nghiệm cần thực hiện. Sau đó, chúng được ổn định UV theo Phụ lục J.
Sau khi ổn định, mẫu không được có dấu hiệu bị suy giảm đáng kể, như rạn hoặc nứt. Chúng phải được giữ ở điều kiện xung quanh của phòng trong không ít hơn 16 h và không quá 96 h, sau đó, chúng được thử nghiệm theo tiêu chuẩn của thử nghiệm liên quan.
Để đánh giá phần trăm còn lại của các đặc tính sau thử nghiệm, mẫu chưa được ổn định theo Phụ lục J được thử nghiệm đồng thời với các mẫu đã ổn định. Sự duy trì còn lại phải như quy định ở Bảng 27.
Bảng 27 - Các giới hạn duy trì tối thiểu đặc tính sau khi phơi nhiễm UV
Bộ phận cần thử nghiệm |
Đặc tính |
Tiêu chuẩn về phương pháp thử nghiệm |
Sự duy trì tối thiểu sau thử nghiệm |
Bộ phận đỡ cơ khí |
Độ bền kéo a hoặc Độ bền chịu uốn a, b |
ISO 527 |
70 % |
ISO 178 |
70 % |
||
Bộ phận chịu va đập |
Va đập bằng máy charpy hoặc |
ISO 179 |
70 % |
Va đập Izod hoặc |
ISO 180 |
70 % |
|
Va đập kéo c |
ISO 8256 |
70 % |
|
Tất cả các bộ phận |
Phân cấp tính dễ cháy |
9.1.3 |
chú thích d |
a Thử nghiệm độ bền kéo và độ bền chịu uốn được thực hiện trên các mẫu không dày hơn chiều dày thực. b Phía chịu bức xạ UV của mẫu được cho tiếp xúc với hai điểm mang tải khi sử dụng phương pháp mang tải 3 điểm. c Thử nghiệm thực hiện trên mẫu dày 3,0 mm đối với thử nghiệm va đập Izod và thử nghiệm va đập kéo và các mẫu dày 4,0 mm đối với thử nghiệm va đập Charpy, được xem là đại diện của các chiều dày khác, xuống đến 0,8 mm. d Phân cấp dễ cháy có thể thay đổi miễn là không giảm thấp hơn quy định ở 9.1.3. |
13.7 Khả năng chịu võng, va đập hoặc rơi
13.7.1 Quy định chung
Võng, va đập hoặc rơi có khả năng xảy ra trong sử dụng bình thường không được gây ra nguy hiểm hoặc suy giảm sự bảo vệ được cung cấp trong PCE. Thiết bị phải có đủ độ bền cơ, các thành phần phải được làm chặt tin cậy và các đấu nối điện phải được vặn chặt.
Kiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm sau, nếu thuộc đối tượng áp dụng:
- thử nghiệm độ võng 250 N ở 13.7.2 - áp dụng cho PCE có vỏ ngoài bằng kim loại, trừ thiết bị kiểu cắm trực tiếp, thiết bị cầm tay và thiết bị di động;
- thử nghiệm va đập 7 J ở 13.7.3 - áp dụng cho PCE có vỏ ngoài bằng polyme, trừ thiết bị kiểu cắm trực tiếp, thiết bị cầm tay và thiết bị di động;
- thử nghiệm thả rơi ở 13.7.4 - áp dụng cho thiết bị kiểu cắm trực tiếp, thiết bị cầm tay và thiết bị di động;
Đối với các thử nghiệm va đập và thả rơi trên các bộ phận polyme, thử nghiệm phải được thực hiện sau khi bộ phận cần thử nghiệm hoặc PCE hoàn chỉnh được đưa vào nhiệt độ thấp nhất mà PCE được ấn định thông số đặc trưng để sử dụng. PCE hoặc bộ phận không được đóng điện trong quá trình ổn định nhiệt độ này, và thử nghiệm va đập hoặc thả rơi được thực hiện ngay sau khi lấy ra khỏi tủ nhiệt độ.
Khi kết thúc thử nghiệm áp dụng, PCE phải đạt thử nghiệm điện áp 7.5.2 và phải được xem xét để kiểm tra xem:
- các bộ phận mang điện không trở nên tiếp cận được;
- vỏ ngoài không có vết nứt hoặc chỗ hở có thể gây nguy hiểm;
- khe hở không khí không nhỏ hơn giá trị tối thiểu cho phép của chúng và cách điện khác không bị hư hại; cần kiểm tra xác nhận khe hở không khí sử dụng thử nghiệm xung ở 7.5.1 trừ khi chúng có thể được kiểm tra và xác định không bị suy giảm;
- tấm chắn không bị hư hại hoặc bị lỏng;
- bộ phận chuyển động có thể gây nguy hiểm không bị hở.
Không yêu cầu PCE phải vận hành sau khi thử nghiệm và vỏ ngoài có thể bị biến dạng khiến phân loại IP ban đầu của nó không được duy trì.
13.7.2 Thử nghiệm độ võng 250 N đối với vỏ ngoài kim loại
Vỏ ngoài phải được giữ chắc chắn vào giá đỡ cứng vững và chịu được lực ổn định 250 N đặt trong 5 s qua đầu của một thanh hình vuông 12,7 mm x 12,7 mm, mặt thép dẹt.
13.7.3 Thử nghiệm va đập 7 J đối với vỏ ngoài polyme
Một mẫu gồm vỏ ngoài hoặc một phần của chúng đại diện cho vùng lớn nhất không gia cố phải được đỡ ở vị trí bình thường của nó. Một quả cầu thép đặc nhẵn, đường kính khoảng 50 mm và với khối lượng 500 g ± 25 g, phải được để rơi tự do từ trạng thái nghỉ qua khoảng cách thẳng đứng 1 300 mm vào mẫu. Các bề mặt thẳng đứng không phải chịu thử nghiệm này.
Ngoài ra, quả cầu thép phải được treo bởi một dây và lắc như một con lắc theo thứ tự để đặt va đập ngang, rơi qua khoảng cách thẳng đứng là 1 300 mm. Các bề mặt nằm ngang không phải chịu thử nghiệm này.
Nếu thử nghiệm con lắc không thuận tiện thì cho phép mô phỏng va đập ngang trên các bề mặt thẳng đứng hoặc bề mặt dốc bằng cách lắp mẫu ở vị trí 90° so với vị trí bình thường của nó và áp dụng thử nghiệm va đập thẳng đứng thay cho thử nghiệm con lắc.
13.7.4 Thử nghiệm thả rơi
Thử nghiệm thả rơi áp dụng cho các thiết bị cầm tay, thiết bị cắm trực tiếp và thiết bị di động.
Một mẫu thiết bị hoàn chỉnh phải chịu ba lần thả rơi vào bề mặt nằm ngang ở các tư thế có khả năng cho kết quả bất lợi nhất.
Độ cao thả là 1 000 mm ± 10 mm.
Bề mặt nằm ngang làm từ gỗ cứng dày ít nhất 13 mm, được lắp trên hai lớp gỗ ép, mỗi lớp dày 19 mm đến 20 mm, tất cả được đỡ trên một sàn bê tông hoặc vật liệu không đàn hồi tương đương.
13.8 Yêu cầu về chiều dày đối với vỏ kim loại
13.8.1 Quy định chung
Vỏ ngoài bằng kim loại phải có chiều dày theo quy định ở 13.8.2 hoặc 13.8.3. Điều này không áp dụng đối với các vỏ ngoài phù hợp với các thử nghiệm áp dụng được ở 13.7.
13.8.2 Kim loại đúc
Kim loại đúc khuôn, trừ ở các lỗ ren đối với đường ống, tại đó yêu cầu tối thiểu là 6,4 mm, phải:
- có chiều dày không nhỏ hơn 2,0 mm đối với diện tích lớn hơn 155 cm2 hoặc có kích thước bất kỳ lớn hơn 150 mm;
- có chiều dày không nhỏ hơn 1,2 mm đối với diện tích từ 155 cm2 trở xuống và không có kích thước nào lớn hơn 150 mm.
Diện tích được đánh giá có thể được bao quanh bằng các dải băng tăng cường chia nhỏ một diện tích lớn hơn.
Sắt dễ uốn hoặc nhôm, đồng, đồng thau, đồng hoặc kẽm đúc vĩnh viễn phải:
- có chiều dày ít nhất 2,4 mm đối với diện tích lớn hơn 155 cm2 hoặc có kích thước bất kỳ lớn hơn 150 mm; và
- có chiều dày ít nhất 1,5 mm đối với diện tích từ 155 cm2 trở xuống hoặc không có kích thước lớn hơn 150 mm; và
- có chiều dày ít nhất 6,4 mm tại các lỗ ren dùng cho đường ống.
Vỏ bọc bằng kim loại đúc bằng khuôn cát phải có chiều dày ít nhất là 3,0 mm, ở các lỗ ren đối với đường ống, tại đó yêu cầu tối thiểu là 6,4 mm.
13.8.3 Kim loại tấm
Chiều dày của vỏ bọc bằng kim loại tấm tại các điểm mà hệ thống đi dây được kết nối không được nhỏ hơn 0,8 mm đối với thép không phủ, 0,9 mm đối với thép phủ kẽm và 1,2 mm đối với kim loại màu.
Chiều dày vỏ bọc tại các điểm không phải là điểm mà hệ thống đi dây được kết nối không được nhỏ hơn mức quy định trong Bảng 28 hoặc Bảng 29.
Với tham chiếu đến Bảng 28 và Bảng 29, khung đỡ là kết cấu gồm các góc hoặc kênh hoặc phần gấp của tấm kim loại, được gắn vào và có cùng kích thước bên ngoài như bề mặt vỏ ngoài và có độ cứng xoắn để chịu mômen uốn đặt lên bởi bề mặt vỏ ngoài khi nó bị lệch.
Một kết cấu cứng như được xây dựng cùng một khung gồm các góc hoặc kênh được gia cố tương đương. Kết cấu không có khung đỡ bao gồm:
- một tấm đơn có mặt bích hoặc cạnh hình thành đơn;
- một tấm đơn dạng sóng hoặc có gân;
- một bề mặt vỏ ngoài được gắn lỏng lẻo vào khung, ví dụ, bằng kẹp lò xo; và
- một bề mặt vỏ ngoài có một cạnh không được đỡ.
Bảng 28 - Chiều dày của tấm kim loại dùng cho vỏ ngoài: Thép cacbon hoặc thép không gỉ
Không có khung đỡ a |
Có khung đỡ a |
Chiều dày nhỏ nhất |
||
Chiều rộng lớn nhất |
Chiều dài lớn nhất |
Chiều rộng lớn nhất |
Chiều dài lớn nhất |
|
mm b |
mm c |
mm b |
mm c |
mm |
100 |
Không giới hạn |
160 |
Không giới hạn |
0,6 d |
120 |
150 |
170 |
210 |
|
150 |
Không giới hạn |
240 |
Không giới hạn |
0,75 d |
180 |
220 |
250 |
320 |
|
200 |
Không giới hạn |
310 |
Không giới hạn |
0,9 |
230 |
290 |
330 |
410 |
|
320 |
Không giới hạn |
500 |
Không giới hạn |
1,2 |
350 |
460 |
530 |
640 |
|
460 |
Không giới hạn |
690 |
Không giới hạn |
1,4 |
510 |
640 |
740 |
910 |
|
560 |
Không giới hạn |
840 |
Không giới hạn |
1,5 |
640 |
790 |
890 |
1 090 |
|
640 |
Không giới hạn |
990 |
Không giới hạn |
1,8 |
740 |
910 |
1 040 |
1 300 |
|
840 |
Không giới hạn |
1 300 |
Không giới hạn |
2,0 |
970 |
1 200 |
1 370 |
1 680 |
|
1 070 |
Không giới hạn |
1 630 |
Không giới hạn |
2,5 |
1 200 |
1 500 |
1 730 |
2 130 |
|
1 320 |
Không giới hạn |
2 030 |
Không giới hạn |
2,8 |
1 520 |
1 880 |
2 130 |
2 620 |
|
1 600 |
Không giới hạn |
2 460 |
Không giới hạn |
3,0 |
1 850 |
2 290 |
2 620 |
3 230 |
|
a Xem 13.8.3. b Chiều rộng là kích thước nhỏ hơn của mảnh hình chữ nhật của kim loại tấm là một phần của vỏ ngoài. Các bề mặt liền kề của vỏ ngoài có thể được đỡ chung và làm bằng một tấm đơn. c Không giới hạn chỉ áp dụng khi cạnh của bề mặt là mặt bích tối thiểu 12,7 mm hoặc gắn chặt vào các bề mặt liền kề thường không được tháo ra khi sử dụng. d Thép tấm dùng làm vỏ ngoài được dự kiến sử dụng bên ngoài có chiều dày không được nhỏ hơn 0,86 mm. |
Bảng 29 - Chiều dày của tấm kim loại dùng cho vỏ ngoài: Nhôm, đồng hoặc đồng thau
Không có khung đỡ a |
Có khung đỡ a |
Chiều dày nhỏ nhất |
||
Chiều rộng lớn nhất |
Chiều dài lớn nhất |
Chiều rộng lớn nhất |
Chiều dài lớn nhất |
|
mm b |
mm c |
mm b |
mm c |
mm |
75 |
Không giới hạn |
180 |
Không giới hạn |
0,6 d |
90 |
100 |
220 |
240 |
|
100 |
Không giới hạn |
250 |
Không giới hạn |
0,75 d |
125 |
150 |
270 |
340 |
|
150 |
Không giới hạn |
360 |
Không giới hạn |
0,9 |
165 |
200 |
380 |
460 |
|
200 |
Không giới hạn |
480 |
Không giới hạn |
1,2 |
240 |
300 |
530 |
640 |
|
300 |
Không giới hạn |
710 |
Không giới hạn |
1,5 |
350 |
400 |
760 |
950 |
|
450 |
Không giới hạn |
1 100 |
Không giới hạn |
2,0 |
510 |
640 |
1 150 |
1 400 |
|
640 |
Không giới hạn |
1 500 |
Không giới hạn |
2,4 |
740 |
1 000 |
1 600 |
2 000 |
|
940 |
Không giới hạn |
2 200 |
Không giới hạn |
3,0 |
1 100 |
1 350 |
2 400 |
2 900 |
|
1 300 |
Không giới hạn |
3 100 |
Không giới hạn |
3,9 |
1 500 |
1 900 |
3 300 |
4 100 |
|
a Xem 13.8.3. b Chiều rộng là kích thước nhỏ hơn của mảnh hình chữ nhật của kim loại tấm là một phần của vỏ ngoài. Các bề mặt liền kề của vỏ ngoài có thể được đỡ chung và làm bằng một tấm đơn. c Không giới hạn chỉ áp dụng khi cạnh của bề mặt là mặt bích tối thiểu 12,7 mm hoặc gắn chặt vào các bề mặt liền kề thường không được tháo ra khi sử dụng. d Nhôm, đồng hoặc đồng thau dạng tấm dùng làm vỏ ngoài được dự kiến sử dụng bên ngoài có chiều dày không được nhỏ hơn 0,74 mm. |
Sự phù hợp với 13.8.2 và 13.8.3 được chỉ ra bằng cách xem xét và đo kích thước vật lý.
Trong trường hợp liên quan đến an toàn, các thành phần phải được sử dụng theo các thông số đặc trưng được quy định của chúng trừ khi có ngoại lệ cụ thể. Các thành phần phải phù hợp với một trong các yêu cầu sau:
a) các yêu cầu an toàn có thể áp dụng của tiêu chuẩn quốc tế liên quan. Không yêu cầu sự phù hợp với các yêu cầu khác của tiêu chuẩn thành phần. Nếu cần cho ứng dụng, các thành phần phải chịu thử nghiệm ở tiêu chuẩn này, ngoài ra, không cần thực hiện các thử nghiệm giống hệt hoặc tương đương đã được thực hiện để kiểm tra sự phù hợp với tiêu chuẩn thành phần;
b) yêu cầu của tiêu chuẩn này và, trong trường hợp cần cho ứng dụng, các yêu cầu an toàn áp dụng được bổ sung của tiêu chuẩn quốc tế của thành phần liên quan;
c) yêu cầu của tiêu chuẩn này, nếu không có tiêu chuẩn quốc tế của thành phần liên quan;
d) các yêu cầu an toàn có thể áp dụng được của tiêu chuẩn khác có mức độ cao tối thiểu bằng với tiêu chuẩn quốc tế có thể áp dụng, với điều kiện là thành phần này đã được chứng minh theo tiêu chuẩn khác này bởi tổ chức thử nghiệm được thừa nhận.
Thành phần như bộ ghép quang, tụ điện, máy biến áp và rơ le được nối qua cách điện chính, phụ, tăng cường hoặc kép phải phù hợp với các yêu cầu áp dụng được cho cấp cách điện được nối bắc cầu, và nếu không được chứng nhận trước đó với tiêu chuẩn an toàn của thành phần có thể áp dụng, phải chịu thử nghiệm điện áp ở 7.5.2 như một thử nghiệm thường xuyên.
CHÚ THÍCH 1: Thử nghiệm được thực hiện bởi tổ chức thử nghiệm được thừa nhận xác nhận sự phù hợp với các yêu cầu về an toàn áp dụng được không cần thử nghiệm lại ngay cả khi các thử nghiệm đã được thực hiện theo tiêu chuẩn không phải là tiêu chuẩn quốc tế.
CHÚ THÍCH 2: Tiêu chuẩn thành phần IEC được xem là liên quan chỉ khi thành phần cần xem xét nằm trong phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn đó một cách rõ ràng.
Hình 19 là lưu đồ thể hiện phương pháp kiểm tra xác nhận sự phù hợp.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và, nếu cần, bằng thử nghiệm.
Hình 19 - Phương pháp kiểm tra xác nhận sự phù hợp
14.2 Bảo vệ quá nhiệt độ của động cơ
Động cơ, khi dừng hoặc bị ngăn ngừa khởi động (xem 4.4.4.3), có xuất hiện nguy hiểm điện giật, nguy hiểm về nhiệt độ hoặc nguy hiểm cháy phải được bảo vệ bởi cơ cấu bảo vệ quá nhiệt độ hoặc quá nhiệt đáp ứng các yêu cầu ở 14.3.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm sự cố ở 4.4.4.3.
14.3 Cơ cấu bảo vệ quá nhiệt độ
Cơ cấu bảo vệ quá nhiệt độ là cơ cấu tác động trong điều kiện sự cố đơn và phải đáp ứng các yêu cầu dưới đây:
a) có kết cấu sao cho đảm bảo được chức năng một cách tin cậy;
b) được ấn định giá trị danh định để gián đoạn điện áp và dòng điện tối đa của mạch điện mà chúng được sử dụng
c) không tác động trong sử dụng bình thường.
Cơ cấu bảo vệ quá nhiệt độ tác động trong trường hợp hỏng hệ thống điều khiển nhiệt độ là loại tự đặt lại chỉ khi bộ phận được bảo vệ của thiết bị không thể tiếp tục chức năng.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách nghiên cứu nguyên lý hoạt động của cơ cấu và bằng thử nghiệm dưới đây, với thiết bị tác động ở điều kiện sự cố đơn (xem 4.4). Số lần tác động như sau:
a) Cơ cấu bảo vệ quá nhiệt độ tự đặt lại được làm cho tác động 200 lần.
b) Cơ cấu bảo vệ quá nhiệt độ không tự đặt lại, trừ cầu chảy nhiệt, được đặt lại sau mỗi lần tác động và được làm cho tác động 10 lần.
c) Cơ cấu bảo vệ quá nhiệt độ không đặt lại được làm cho tác động 1 lần.
CHÚ THÍCH: Giai đoạn làm mát và nghỉ cưỡng bức có thể được đưa vào để ngăn ngừa hỏng thiết bị.
Trong quá trình thử nghiệm, cơ cấu đặt lại được phải tác động mỗi lần đặt điều kiện sự cố đơn và cơ cấu không đặt lại được phải tác động một lần. Sau thử nghiệm, cơ cấu đặt lại được phải cho thấy không có dấu hiệu hư hại có thể ngăn ngừa tác động của nó trong điều kiện sự cố đơn khác.
Đế cầu chảy có cầu chảy được thiết kế để có thể thay thế bởi người thao tác không được cho phép tiếp cận các bộ phận mang điện nguy hiểm trong khi thay cầu chảy.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm theo 7.3.4.
Cơ cấu phải có kết cấu sao cho sự thay đổi từ một điện áp hoặc một dạng nguồn sang một điện áp hoặc một dạng nguồn khác không thể xảy ra một cách không chủ ý. Ghi nhãn cơ cấu chọn điện áp được quy định ở 5.1.4 và 5.1.6.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử nghiệm bằng tay.
Tấm mạch in phải làm từ vật liệu có cấp dễ cháy V-1 hoặc tốt hơn.
Yêu cầu này không áp dụng cho tấm mạch in mềm màng mỏng chỉ chứa các mạch điện được cấp nguồn từ nguồn điện có giới hạn đáp ứng các yêu cầu ở 9.2.
Sự phù hợp của đánh giá tính dễ cháy được kiểm tra bằng cách xem xét dữ liệu trên các vật liệu. Ngoài ra, sự phù hợp được kiểm tra bằng cách thực hiện thử nghiệm V-1 trên ba mẫu của bộ phận liên quan.
14.7 Mạch điện hoặc thành phần được sử dụng làm cơ cấu giới hạn quá điện áp quá độ
Nếu sử dụng cơ cấu kiểm soát quá điện áp quá độ trong thiết bị thì tất cả các thành phần hoặc mạch phải giới hạn quá điện áp phải được thử nghiệm với điện áp chịu xung áp dụng được ở Bảng 16 sử dụng phương pháp thử nghiệm từ 7.5.1, ngoại trừ 10 xung dương và 10 xung âm được đặt vào và có thể cách nhau tối đa 1 min.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm nêu trên. Sau thử nghiệm, không được có dấu hiệu quá tải, cũng không suy giảm tính năng của thành phần.
CHÚ THÍCH: Mạch điện hoặc bộ phận được sử dụng để kiểm soát quá điện áp quá độ được quy định trong IEC 60364-4-442 không thể thử nghiệm được bằng thử nghiệm nêu trên.
Thiết bị có acquy phải được thiết kế để giảm rủi ro cháy, nổ và rò rỉ hóa chất trong điều kiện bình thường và sau điều kiện sự cố đơn trong thiết bị bao gồm sự cố trong mạch điện bên trong trong gói acquy của thiết bị.
14.8.1 Thông hơi vỏ acquy
14.8.1.1 Yêu cầu thông hơi
Vỏ ngoài của PCE dùng cho các acquy không kín và được điều chỉnh bằng van phải phù hợp với tất cả các yêu cầu sau:
a) vỏ hoặc khoang chứa acquy phải được thông hơi để giảm tích lũy khí nổ;
b) các bộ phận hồ quang như các tiếp điểm của cơ cấu đóng cắt, áptômát và rơle không được nằm trong khoang acquy; và
c) khoang acquy không được thông hơi sang các khoang có không gian kín chứa các bộ phận hồ quang.
Để giảm rủi ro nổ, vỏ ngoài hoặc khoang PCE chứa acquy phải được thông hơi để cung cấp đủ luồng không khí để giảm tích tụ áp suất nguy hiểm hoặc tích lũy khí, ví dụ như không khí có hyđrô, trong quá trình phóng nặng nề, quá nạp, hoặc loại sử dụng tương tự. Các phương tiện thông hơi phải hạn chế nồng độ nguy hiểm của khí thoát ra. Nồng độ hyđrô không được vượt quá 2 % theo thể tích.
Kết cấu kết hợp quạt hoặc bộ lọc trên vỏ hoặc khoang acquy cũng phải ngăn ngừa nồng độ nguy hiểm của khí thoát ra trong điều kiện chặn quạt và bộ lọc.
CHÚ THÍCH: Acquy chì-axit nạp đầy, khi phần lớn năng lượng nạp chuyển thành khí, sẽ tạo ra xấp xỉ 1 ft3 (28,3 L) khí hyđrô trên mỗi ngăn acquy cho mỗi 63 Ah đầu vào.
Sự phù hợp được kiểm tra xác nhận bằng cách xem xét, và bằng thử nghiệm dưới đây.
14.8.1.2 Thử nghiệm thông hơi
Sự phù hợp với 14.8.1.1 được kiểm tra xác nhận bằng cách xem xét và bằng cách cho dàn acquy đã nạp đầy chịu điều kiện quá nạp trong 7 h. Bộ điều khiển điều chỉnh được bật kỳ đi kèm với bộ nạp hoặc mạch nạp được điều chỉnh cho tốc độ nạp khắc nghiệt nhất mà không làm cho cơ cấu bảo vệ nhiệt hoặc quá dòng tác động.
Các mẫu khí quyển bên trong khoang acquy được lấy tại vị trí có khả năng tập trung cao nhất khí hyđrô, sử dụng bầu hút được cung cấp cùng các thiết bị đo nồng độ, hoặc các phương tiện tương đương khác.
Trong và khi kết thúc thử nghiệm, nồng độ khí hyđrô tối đa không được lớn hơn 2 % theo khối lượng. Các phép đo phải được thực hiện bằng cách lấy mẫu khí quyển bên trong khoang acquy ở các khoảng thời gian 2, 4, 6 và 7 h trong quá trình thử nghiệm.
Sự phù hợp với các yêu cầu ngăn ngừa tích lũy nguy hiểm với quạt hoặc bộ lọc bị chặn được kiểm tra xác nhận bằng cách thực hiện thử nghiệm nêu trên với quạt hoặc bộ lọc bị chặn. Không nhất thiết phải thực hiện thử nghiệm trong cả điều kiện bị chặn và không bị chặn, nếu EUT đạt các thử nghiệm trong (các) điều kiện bị chặn.
14.8.1.3 Hướng dẫn thông hơi
PCE phải được cung cấp cùng hướng dẫn lặp đặt yêu cầu thông gió không gian trong đó PCE được lắp đặt, như ở 5.3.
Sự phù hợp được kiểm tra xác nhận bằng cách xem xét.
14.8.2 Lắp acquy
Acquy phải được định vị và lắp sao cho các đầu nối của ngăn acquy không có khả năng tiếp xúc với các đầu nối của ngăn acquy liền kề, hoặc với bộ phận kim loại của khoang acquy do dịch chuyển acquy.
Khoang, giá và khay được sử dụng để chứa và đỡ acquy phải phù hợp với các yêu cầu sau, nếu thuộc đối tượng áp dụng:
a) Giá và khay kim loại phải sử dụng các phần tử không dẫn điện đỡ trực tiếp acquy hoặc bao gồm vật liệu cách điện liên tục không phải sơn giữa các phần tử đỡ dẫn điện và acquy.
b) Vật liệu được sử dụng làm giá và khay phi kim loại hoặc dùng làm vỏ ngoài hoặc khoang polyme chứa acquy không kín hoặc có van điều chỉnh phải có kết cấu bằng vật liệu chịu ăn mòn bởi axit hoặc kiềm, nếu thuộc đối tượng áp dụng đối với kiểu acquy.
Phương tiện lắp acquy không được gây ra ứng suất quá mức hoặc làm hư hại vỏ acquy và phải có kết cấu để chứa được sự biến đổi trong các kích thước vỏ của acquy do giãn nở vỏ và dung sai kích thước.
Giá hoặc khay acquy bằng kim loại được thiết kế để đỡ một hoặc nhiều acquy lưu trữ phải có kết cấu để chịu được một lực bằng hai lần trọng lượng của acquy nặng nhất quy định, dựa trên giá hoặc khay chứa số lượng acquy tối đa được quy định bởi nhà chế tạo. Khi mang tải, không được có biến dạng vĩnh viễn, vỡ, lệch vị trí, nứt hoặc hư hại khác cho giá hoặc khay acquy và phải có độ giảm chiều dài đường rò hoặc khe hở không khí cho các đầu nối acquy.
Sự phù hợp được kiểm tra xác nhận bằng cách đặt lực lên bề mặt lắp của acquy. Lực thử nghiệm được tăng dần để đạt được giá trị cần thiết trong 5 s đến 10 s và được duy trì ở giá trị đó trong 1 min. Giá hoặc khay phi kim loại phải được thử nghiệm ở nhiệt độ làm việc ở điều kiện bình thường cao nhất.
14.8.3 Tràn chất điện phân
Khay và khoang acquy phải có lớp phủ chịu được chất điện phân.
Vỏ hoặc khoang chứa acquy có thông hơi phải có kết cấu sao cho việc tràn hoặc rò rỉ chất điện phân từ một acquy sẽ được chứa trong vỏ và được ngăn ngừa:
a) chạm đến các bề mặt bên ngoài PCE mà có thể tiếp xúc với người sử dụng;
b) lây nhiễm các thành phần điện hoặc vật liệu liền kề; và
c) bắc cầu khoảng cách điện yêu cầu.
CHÚ THÍCH: Vỏ ngoài chỉ dùng cho acquy kín không cần phải phù hợp với yêu cầu này.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
14.8.4 Đấu nối acquy
Đấu nối ngược các đầu nối của acquy phải được ngăn ngừa nếu việc đấu nối ngược này có thể gây ra nguy hiểm theo nghĩa của tiêu chuẩn này.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và nếu cần thiết, bằng thử nghiệm ở 4.4.4.11.
14.8.5 Hướng dẫn bảo trì acquy
Thông tin và hướng dẫn được liệt kê ở 5.3.4.1 phải được đưa vào trong sổ tay của người vận hành đối với thiết bị mà việc bảo trì acquy được thực hiện bởi người vận hành hoặc trong sổ tay bảo dưỡng nếu việc bảo trì acquy được thực hiện chỉ bởi nhân viên bảo dưỡng,
14.8.6 Khả năng tiếp cận và bảo trì acquy
Đầu nối và bộ nối acquy phải tiếp cận được để bảo trì bằng dụng cụ đúng. Acquy có chất điện phân lỏng, yêu cầu được bảo trì phải được đặt ở vị trí sao cho mũ của ngăn acquy có thể tiếp cận được để thử nghiệm chất điện phân và điều chỉnh lại mức chất điện phân.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và sử dụng các dụng cụ và thiết bị đo được cung cấp hoặc khuyến cáo bởi nhà chế tạo acquy.
15 Phần mềm và phần sụn thực hiện chức an toàn
Phần sụn hoặc phần mềm được sử dụng trong hoặc cùng PCE, thực hiện một hoặc nhiều chức năng an toàn mà việc hỏng chúng có thể gây ra rủi ro cháy, điện giật hoặc nguy hiểm khác như quy định của tiêu chuẩn này phải được đánh giá theo Phụ lục B.
Đo khe hở không khí và chiều dài đường rò
Phụ lục này minh họa các yêu cầu liên quan đến đo khe hở không khí và chiều dài đường rò theo các yêu cầu ở 7.3.7.4 và 7.3.7.5 (xem các hình từ Hình A.1 đến Hình A.11).
Phương pháp đo khe hở không khí và chiều dài đường rò được quy định trên các hình dưới đây được sử dụng để giải thích các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
Trong các hình dưới đây, giá trị X được nêu ở Bảng A.1. Nơi mà khoảng cách được thể hiện nhỏ hơn X thì độ sâu của khe hở hoặc rãnh được bỏ qua khi đo chiều dài đường rò.
Bảng A.1 có hiệu lực chỉ khi khe hở không khí tối thiểu yêu cầu là 3 mm hoặc lớn hơn. Nếu khe hở không khí tối thiểu yêu cầu nhỏ hơn 3 mm thì giá trị X là giá trị nhỏ hơn của:
- giá trị liên quan trong Bảng A.1; hoặc
- một phần ba của khe hở không khí tối thiểu yêu cầu.
Bảng A.1 - Giá trị X
Độ nhiễm bẩn |
X |
mm |
|
1 |
0,25 |
2 |
1,0 |
3 |
1,5 |
CHÚ THÍCH: Trong các hình dưới đây, khe hở không khí và chiều dài đường rò được chỉ ra như sau:
Điều kiện: Tuyến cần xét đây bao gồm rãnh có các mặt song song hoặc rãnh có các mặt bên hẹp dần lại có độ sâu bất kỳ, với chiều rộng nhỏ hơn X mm.
Quy tắc: Chiều dài đường rò và khe hở được đo trực tiếp qua rãnh như đã chỉ ra.
Hình A.1 - Rãnh hẹp
Điều kiện: Tuyến cần xét bao gồm rãnh có các mặt bên song song có độ sâu bất kỳ và có chiều rộng bằng hoặc lớn hơn X mm.
Quy tắc: Khe hở không khí là khoảng cách theo đường thẳng. Đường rò theo đường viền của rãnh.
Hình A.2 - Rãnh rộng
Điều kiện: Tuyến cần xét bao gồm rãnh có hình chữ V có góc bên trong nhỏ hơn 80° và chiều rộng lớn hơn X mm.
Quy tắc: Khe hở không khí là khoảng cách theo đường thẳng. Đường rò men theo đường viền của rãnh nhưng nối tắt ở đáy rãnh bởi cầu nối “X” mm.
Hình A.3 - Rãnh hình chữ V
Điều kiện: Tuyến cần xét bao gồm đường gân.
Quy tắc: Khe hở không khí là đường thẳng ngắn nhất qua đỉnh của gân. Đường rò men theo đường viền của gân.
Hình A.4 - Đường gân
Điều kiện: Tuyến cần xét bao gồm phần mối ghép không gắn kín có rãnh ở hai bên, chiều rộng mỗi rãnh nhỏ hơn X mm.
Quy tắc: Đường rò và khe hở đo theo đường thẳng như chỉ ra trên hình vẽ.
Hình A.5 - Mối ghép không gắn kín có rãnh hẹp
Điều kiện: Tuyến cần xét bao gồm phần mối ghép không gắn kín, hai bên có rãnh, chiều rộng mỗi rãnh lớn hơn hoặc bằng X mm.
Quy tắc: Khe hở không khí là khoảng cách theo đường thẳng. Đường rò men theo đường viền của rãnh.
Hình A.6 - Mối ghép không gắn kín có rãnh rộng
Điều kiện: Tuyến cần xét gồm một mối nối không gắn kín, một bên có đường rãnh chiều rộng nhỏ hơn X mm, bên kia có đường rãnh bằng hoặc lớn hơn X mm.
Quy tắc: Chiều dài đường rò và khe hở không khí như thể hiện trên hình.
Hình A.7 - Mối ghép không gắn kín có rãnh hẹp và rãnh rộng
Điều kiện: Khe hở giữa mũ vít và vách của hốc quá hẹp, không xét đến
Quy tắc: Đo chiều dài đường rò từ vít tới vách tại điểm có khoảng cách bằng X mm. Đo khe hở không khí (không thể hiện) là đường thẳng ngắn nhất từ vít đến góc phía trên của hốc, rồi đi qua bề mặt trên cùng của bộ phận mang điện.
Hình A.8 - Rãnh hẹp
Điều kiện: Khe hở giữa mũ vít và vách của hốc đủ rộng để tính đến
Quy tắc: Đo chiều dài đường rò như được thể hiện. Đo khe hở không khí (không thể hiện) là đường thẳng ngắn nhất từ vít đến góc phía trên của hốc, rồi đi qua bề mặt trên cùng của bộ phận mang điện.
Hình A.9 - Rãnh rộng
Điều kiện: Khoảng cách cách điện có bộ phận dẫn điện không kết nối xen kẽ.
Quy tắc: Khe hở không khí là khoảng cách = d + D.
Chiều dài đường rò = d + D.
Trong trường hợp giá trị d hoặc D nhỏ hơn X thì chúng được coi là bằng “0”.
Hình A.10 - Bộ phận dẫn điện không kết nối xen kẽ
Điều kiện: Tuyến cần xét bao gồm lớp bên trong của tấm mạch in.
Quy tắc: Đối với (các) lớp bên trong, khoảng cách giữa các rãnh liền kề trên cùng lớp được xem là chiều dài đường rò đối với nhiễm bẩn độ 1 và khe hở không khí trong không khí (xem 7.3.7.8.4.1).
Hình A.11 - Khoảng cách đối với tấm mạch in nhiều lớp
B.1 Phần mềm hoặc phần sụn thực hiện chức năng an toàn quan trọng
B.1.1 Phần sụn hoặc phần mềm thực hiện các chức năng an toàn quan trọng, ví dụ như bảo vệ khỏi nhiệt độ quá mức, quá dòng điện hoặc đồng bộ không đúng của nguồn điện xoay chiều mà hỏng các chức năng này có thể gây ra rủi ro cháy, điện giật hoặc mối nguy hiểm khác như quy định của tiêu chuẩn này, phải được đánh giá bằng một trong các phương tiện sau.
a) Tất cả các bộ giới hạn hoặc kiểm soát bằng phần mềm hoặc phần sụn phải được vô hiệu hóa trước khi thử nghiệm để đánh giá mạch phần cứng trong điều kiện thử nghiệm không bình thường liên quan đến chức năng an toàn, hoặc thành phần cảm biến phần cứng được giám sát bởi phần sụn hoặc phần mềm được sửa đổi hoặc bị vô hiệu hóa để ngăn ngừa phần mềm hoặc phần sụn đọc hoặc phản hồi điều kiện không bình thường.
b) Bộ kiểm soát bảo vệ sử dụng phần mềm hoặc phần sụn để thực hiện (các) chức năng của chúng, phải có kết cấu sao cho chúng phù hợp với IEC 60730-1, Phụ lục H để xác định các rủi ro được nhận biết ở B.2.1. Từng kết hợp của mô hình vi xử lý, nhà chế tạo và phiên bản phần sụn/phần mềm được sử dụng trong sản xuất PCE phải được đánh giá như quy định trong phần còn lại Phụ lục B.
Ngoại lệ: Đối với các thiết bị có phần sụn/phần mềm đã phù hợp với phần còn lại của Phụ lục B, các bản sửa đổi phần sụn/phần mềm tiếp theo có thể được phép để đánh giá lại có giới hạn đối với phần sụn hoặc phần mềm đã sửa đổi. Phạm vi đánh giá lại phải được xác định bởi tác động tiềm ẩn của bản sửa đổi phần sụn hoặc phần mềm và các phần có thể áp dụng của IEC 60730-1 Phụ lục H phải được áp dụng lại.
B.2 Đánh giá bộ kiểm soát sử dụng phần mềm
B.2.1 Phân tích rủi ro
B.2.1.1 Phân tích rủi ro phải được thực hiện để xác định tập hợp rủi ro và từ đó, phần mềm xác định các rủi ro được nhận biết. Phân tích rủi ro được thực hiện dựa trên các yêu cầu an toàn đối với các thành phần lập trình được.
B.2.1.2 Phân tích phải được thực hiện để nhận biết các phần quan trọng, không quan trọng và giám sát của phần mềm.
B.2.1.3 Phân tích phải được thực hiện để nhận biết sự chuyển đổi hoặc trạng thái có thể dẫn đến rủi ro.
B.2.1.4 Rủi ro được xem xét bao gồm, nhưng không giới hạn ở các chức năng liên quan đến các chức năng sau:
a) Kiểm soát, giám sát và đáp ứng nhiệt độ (tức là chất làm mát, môi trường bên trong, cơ cấu)
b) Khóa liên động an toàn
c) Đồng bộ hóa giữa nhiều nguồn xoay chiều
d) Dừng hoạt động khẩn cấp (bao gồm tắt/tiếp theo)
e) Kết nối/ngắt kết nối - từ nguồn đầu vào và nguồn đầu ra
f) Các chức năng RCD
g) Bảo vệ hoặc kiểm soát quá dòng điện
Phần mềm phải phát hiện chức năng sau của phần cứng hoặc phần mềm và đặt thiết bị ở trạng thái an toàn như được chỉ ra theo định nghĩa về “trạng thái định địa chỉ rủi ro”.
Ký hiệu được sử dụng để ghi nhãn thiết bị
Bảng C.1 - Ký hiệu
Số thứ tự |
Ký hiệu |
Tham chiếu |
Mô tả |
1 |
|
IEC 60417 - 5031 (2002-10) |
Dòng điện một chiều |
2 |
|
IEC 60417 - 5032 (2002-10) |
Dòng điện xoay chiều |
3 |
|
IEC 60417 - 5033 (2002-10) |
Cả dòng điện một chiều và xoay chiều |
4 |
|
IEC 60417 - 5032 - 1 (2002-10) |
Dòng điện xoay chiều ba pha |
5 |
|
IEC 60417 - 5032 - 2 (2002-10) |
Dòng điện xoay chiều ba pha có dây trung tính |
6 |
|
IEC 60417 - 5017 (2006-08) |
Đầu nối đất |
7 |
|
IEC 60417 - 5019 (2006-08) |
Đầu nối dây bảo vệ |
8 |
|
IEC 60417 - 5020 (2002-10) |
Đầu nối khung hoặc vỏ |
9 |
|
ISO 7000 - 1641 |
Hướng dẫn vận hành |
10 |
|
IEC 60417 - 5007 (2002-10) |
Đóng (nguồn) |
11 |
|
IEC 60417 - 5008 (2002-10) |
Tắt (nguồn) |
12 |
|
IEC 60417 - 5172 (2003-02) |
Thiết bị được bảo vệ hoàn toàn bằng cách điện kép hoặc cách điện tăng cường |
13 |
|
ISO 3864 - 5036 |
Lưu ý, rủi ro điện giật |
14 |
|
IEC 60417 - 5041 (2002-10) |
Lưu ý, bề mặt nóng |
15 |
|
ISO 7000 - 0434 |
Lưu ý, nguy hiểm |
16 |
|
IEC 60417 - 5268 (2002-10) |
Vị trí đóng của bộ điều khiển bằng nút ấn hai trạng thái |
17 |
|
IEC 60417 - 5269 (2002-10) |
Vị trí mở của bộ điều khiển bằng nút ấn hai trạng thái |
18 |
|
IEC 60417 - 5034 (2002-10) |
Đầu nối hoặc thông số đặc trưng đầu vào |
19 |
|
IEC 60417 - 5035 (2002-10) |
Đầu nối hoặc thông số đặc trưng đầu ra |
20 |
|
IEC 60417 - 5448 (2002-10) |
Đầu nối hoặc thông số đặc trưng hai hướng |
21 |
|
IEC 60417 - 5036 (2002-10) và 5416 (2002-10) |
Lưu ý, rủi ro điện giật Phóng năng lượng lưu giữ theo thời gian (thời gian được chỉ ra bên cạnh ký hiệu) |
22 |
|
|
Lưu ý, rủi ro thương tổn thính giác, mang bảo vệ tai |
Khi sử dụng ký hiệu bất kỳ được mô tả ở Bảng C.1, giải thích ký hiệu phải được cung cấp như một phần của tài liệu.
Đầu dò thử nghiệm để xác định tiếp cận
Sơ đồ dưới đây được thiết lập lại từ các tiêu chuẩn nguồn để thuận tiện sử dụng. Tiêu chuẩn nguồn được đề cập trong tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố trong tiêu chuẩn này, do đó, các sơ đồ này có thể không còn hiệu lực. Xem phiên bản hiện tải của tiêu chuẩn được viện dẫn.
Dung sai kích thước mà không quy định dung sai:
- đối với góc 14° và góc 37° ± 15’
- bán kính: ± 0,1 mm
- kích thước thẳng:
≤ 15 mm: +0/-0,1 mm
> 15 mm ≤ 25 mm ± 0,1 mm
> 25 mm: ± 0,3 mm
Cả hai mối nối của ngón tay thử nghiệm này đều có thể uốn một góc 90° (+10°, -0°) chỉ theo một hướng.
CHÚ THÍCH 1: Sử dụng chốt và rãnh chỉ là một trong những cách tiếp cận khả thi để hạn chế góc uốn đến 90°. Vì lý do này, kích thước và dung sai của các chi tiết này không được đưa vào bản vẽ. Thiết kế thực tế phải đảm bảo góc uốn 90° với sai số 0° đến +10°.
CHÚ THÍCH 2: Kích thước trong ngoặc đơn chỉ để tham khảo.
CHÚ THÍCH 3: Ngón tay thử nghiệm được lấy từ IEC 61032, Hình 2, đầu dò thử nghiệm B. Trong một số trường hợp, dung sai là khác nhau.
Hình D.1 - Ngón tay thử nghiệm
Kích thước tay cầm (ø 10 và 20) không quan trọng.
CHÚ THÍCH: Kích thước chốt thử nghiệm được đưa ra trong IEC 61032, Hình 8, đầu dò thử nghiệm 13. Trong một số trường hợp, dung sai là khác nhau.
Hình D.2 - Chốt thử nghiệm
Hình D.3 - Ngón tay thử nghiệm thẳng, không có khớp
E.1 Chọn kiểu RCD trong mạch AC
Tùy thuộc vào mạch cung cấp và kiểu RCD (kiểu A, AC hoặc B - xem IEC 60755), PCE và RCD/RCM có thể tương thích hoặc không tương thích (xem 7.3.8).
Nếu tác động trong điều kiện bình thường hoặc sự cố có thể tạo ra thành phần một chiều không nhấp nhô của dòng điện thông qua RCD hoặc RCM, PCE được xem là không tương thích với RCD kiểu A và AC. Trong những trường hợp như vậy, yêu cầu RCD hoặc RCM kiểu B, trừ khi các bước khác được thực hiện để ngăn ngừa thành phần một chiều trong điều kiện bình thường hoặc sự cố.
Lưu đồ ở Hình E.1 giúp lựa chọn kiểu RCD khi sử dụng PCE về phía RCD.
Hình E.1 - Lưu đồ để chọn kiểu RCD/RCM hướng về PCE
RCD thích hợp để kích hoạt bằng dạng sóng khác nhau của dòng điện dư được ghi nhãn ký hiệu dưới đây, như xác định trong IEC 60755:
|
Kiểu AC: - nhạy với dòng điện xoay chiều |
|
Kiểu A: - nhạy với dòng điện xoay chiều và nhạy với dòng điện xung |
|
Kiểu A: - nhạy với dòng điện vạn năng |
Hiệu chỉnh độ cao so với mực nước biển đối với khe hở không khí
Bảng F.1 - Hệ số hiệu chỉnh đối với khe hở không khí ở độ cao trên 2 000 m so với mực nước biển
Độ cao so với mực nước biển m |
Áp suất khí quyển bình thường kPa |
Hệ số nhân của khe hở không khí |
2 000 |
80,0 |
1,00 |
3 000 |
70,0 |
1,14 |
4 000 |
62,0 |
1,29 |
5 000 |
54,0 |
1,48 |
6 000 |
47,0 |
1,70 |
7 000 |
41,0 |
1,95 |
8 000 |
35,5 |
2,25 |
9 000 |
30,5 |
2,62 |
10 000 |
26,5 |
3,02 |
15 000 |
12,0 |
6,67 |
20 000 |
5,5 |
14,5 |
Bảng F.2 - Điện áp thử nghiệm để kiểm tra xác nhận khe hở không khí ở độ cao khác nhau so với mực nước biển
Các giá trị điện áp của Bảng F.2 chỉ áp dụng để kiểm tra xác nhận khe hở không khí.
Điện áp xung (từ Bảng 12, cột 6) |
Điện áp xung thử nghiệm ở độ cao mực nước biển |
Điện áp xung thử nghiệm ở độ cao 200 m so với mực nước biển |
Điện áp xung thử nghiệm ở độ cao 500 m so với mực nước biển |
kV |
kV |
kV |
kV |
0,33 |
0,36 |
0,36 |
0,35 |
0,50 |
0,54 |
0,54 |
0,53 |
0,80 |
0,93 |
0,92 |
0,90 |
1,50 |
1,8 |
1,7 |
1,7 |
2,50 |
2,9 |
2,9 |
2,8 |
4,00 |
4,9 |
4,8 |
4,7 |
6,00 |
7,4 |
7,2 |
7,0 |
8,00 |
9,8 |
9,6 |
9,4 |
12,00 |
15 |
14 |
14 |
CHÚ THÍCH 1: Các giải thích liên quan đến các hệ số tác động (áp suất, độ cao, nhiệt độ, độ ẩm) đối với độ bền điện của khe hở không khí được đưa ra trong 6.1.2.2.1.3 của TCVN 10884-1 (IEC 60664-1). CHÚ THÍCH 2: Khi thử nghiệm khe hở không khí, cách điện rắn kết hợp sẽ chịu điện áp thử nghiệm. Vì điện áp thử nghiệm xung sẽ tăng lên theo điện áp xung danh định, cách điện rắn sẽ phải được thiết kế tương ứng. Điều này làm tăng khả năng chịu xung của cách điện rắn. CHÚ THÍCH 3: Các giá trị nêu trên được làm tròn từ các tính toán trong 6.1.2.2.1.3 của TCVN 10884-1 (IEC 60664-1). |
Xác định khe hở không khí và chiều dài đường rò đối với tần số lớn hơn 30 kHz
G.1 Khe hở không khí
CHÚ THÍCH: Đối với tần số lớn hơn 30 kHz, trường xấp xỉ đồng nhất được xem là tồn tại khi bán kính cong r của bộ phận dẫn điện lớn hơn hoặc bằng 20 % khe hở không khí. Bán kính cong cần thiết chỉ được quy định cuối quy trình xác định kích thước.
Hình G.1 - Xác định khe hở không khí đối với tần số lớn hơn 30 kHz
Bảng G.1 - Giá trị nhỏ nhất của khe hở không khí ở áp suất khí quyển đối với điều kiện trường không đồng nhất (Bảng 1 của IEC 60664-4)
Điện áp đỉnh a) |
Khe hở không khí |
kV |
mm |
≤ 0,6 b) |
0,065 |
0,8 a) |
0,18 |
1,0 a) |
0,5 |
1,2 a) |
1,4 |
1,4 a) |
2,35 |
1,6 a) |
4,0 |
1,8 a) |
6,7 |
2,0 a) |
11,0 |
a) Đối với điện áp giữa các giá trị nêu trong bảng này, cho phép nội suy. b) Không có dữ liệu cho điện áp Upeak nhỏ hơn 0,6 kV. |
G.2 Chiều dài đường rò
Hình G.2 - Xác định chiều dài đường rò đối với tần số lớn hơn 30 kHz
Bảng G.2 - Giá trị nhỏ nhất của chiều dài đường rò đối với các dải tần số khác nhau (Bảng 2 của IEC 60664-4)
Điện áp đỉnh |
Chiều dài đường rò a, b mm |
||||||
30 kHz < f ≤ 100 KHz |
f ≤ 0,2 MHz |
f ≤ 0,4 MHz |
f ≤ 0,7 MHz |
f ≤ 1 MHz |
f ≤ 2 MHz |
f ≤ 3 MHz |
|
kV |
|
|
|
|
|
|
|
0,1 |
0,0167 |
|
|
|
|
|
0,3 |
0,2 |
0,042 |
|
|
|
|
0,15 |
2,8 |
0,3 |
0,083 |
0,09 |
0,09 |
0,09 |
0,09 |
0,8 |
20 |
0,4 |
0,125 |
0,13 |
0,15 |
0,19 |
0,35 |
4,5 |
|
0,5 |
0,183 |
0,19 |
0,25 |
0,4 |
1,5 |
20 |
|
0,6 |
0,267 |
0,27 |
0,4 |
0,85 |
5 |
|
|
0,7 |
0,358 |
0,38 |
0,68 |
1,9 |
20 |
|
|
0,8 |
0,45 |
0,55 |
1,1 |
3,8 |
|
|
|
0,9 |
0,525 |
0,82 |
1,9 |
8,7 |
|
|
|
1 |
0,6 |
1,15 |
3 |
18 |
|
|
|
1,1 |
0,683 |
1,7 |
5 |
|
|
|
|
1,2 |
0,85 |
2,4 |
8,2 |
|
|
|
|
1,3 |
1,2 |
3,5 |
|
|
|
|
|
1,4 |
1,65 |
5 |
|
|
|
|
|
1,5 |
2,3 |
7,3 |
|
|
|
|
|
1,6 |
3,15 |
|
|
|
|
|
|
1,7 |
4,4 |
|
|
|
|
|
|
1,8 |
6,1 |
|
|
|
|
|
|
a Các giá trị đối với chiều dài đường rò trong bảng áp dụng cho nhiễm bẩn độ 1. Đối với nhiễm bẩn độ 2, sử dụng hệ số nhân 1,2 và đối với nhiễm bẩn độ 3, sử dụng hệ số nhân 1,4. b Cho phép sử dụng phép nội suy giữa các cột. |
Dụng cụ đo dùng cho phép đo dòng điện chạm
H.1 Dụng cụ đo
Dụng cụ đo trên Hình 1 được lấy từ Hình 4 của IEC 60990.
CHÚ DẪN:
Rs 1 500 Ω
RB 500 Ω
R1 10 kΩ
Cs 0,22 μF
C1 0,022 μF
Vôn mét hoặc máy hiện sóng (số đọc hiệu dụng hoặc đỉnh)
Điện trở vào: >1 MΩ
Điện dung vào <200 pF
Dải tần số 15 Hz đến 1 MHz (thích hợp đối với tần số cao nhất cần xem xét)
Dụng cụ đo điện phải có băng thông đủ để cho số đọc chính xác, có tính đến tất cả các thành phần (một chiều, tần số, tần số cao và thành phần hài của nguồn cung cấp điện lưới xoay chiều) của thông số cần đo. Nếu đo giá trị hiệu dụng thì phải cẩn thận để dụng cụ đo cho số đọc hiệu dụng thực của dạng sóng không sin cũng như dạng sóng sin.
Hình H.1 - Dụng cụ đo
Dụng cụ đo được hiệu chuẩn bằng cách so sánh hệ số tần số bằng U2 với đường liền nét trong Hình F.2 của IEC 60990 ở các tần số khác nhau. Đường cong hiệu chuẩn được xây dựng chỉ ra sự chênh lệch của U2 với đường cong lý tưởng là hàm của tần số.
H.2 Dụng cụ đo thay thế
Dụng cụ đo ở Hình H.2 được lấy từ Hình D.2 của IEC 60950-1.
CHÚ DẪN:
M |
0 mA - 1 mA độ dịch chuyển của cuộn dây động |
R1 + Rv1 + Rm ở 0,5 mA một chiều = |
1 500 Ω ± 1 % với C = 150 nF ± 1 % hoặc 2 000 Q ± 1 % với C = 112 nF ± 1 % |
D1-D4 |
Bộ chỉnh lưu |
Rs |
Điện trở sun không có thành phần cảm kháng cho dải x10 |
S |
Nút thay đổi độ nhạy (khi ấn nút sẽ cho độ nhạy lớn nhất) |
Hình D.2 - Dụng cụ đo thay thế
Dụng cụ đo bao gồm bộ chỉnh lưu/đồng hồ đo kiểu điện động với điện trở nối tiếp bổ sung, chúng được mắc song song với một tụ điện, như chỉ ra trên hình D.2. Tác dụng của tụ điện để giảm độ nhạy với thành phần hài và với các tần số khác lớn hơn tần số nguồn. Dụng cụ đo cũng có dải x10 đạt được bằng cách mắc song song cuộn dây của đồng hồ đo với điện trở không có thành phần cảm kháng. Cho phép có bảo vệ quá dòng, miễn là phương pháp sử dụng không làm ảnh hưởng đến đặc tính cơ bản của dụng cụ đo.
RV1 được điều chỉnh để có giá trị mong muốn của điện trở tổng ở 0,5 mA một chiều.
Đồng hồ đo được hiệu chuẩn ở các điểm hiệu chuẩn dưới đây trên dải độ nhạy lớn nhất ở tần số 50 Hz đến 60 Hz hình sin:
0,25 mA, 0,5 mA, 0,75 mA.
Đáp ứng dưới đây được kiểm tra ở điểm hiệu chuẩn 0,5 mA:
Độ nhạy ở 5 kHz hình sin: 3,6 mA ± 5 %.
Ví dụ về bảo vệ, cách điện, và các yêu cầu về cấp quá điện áp đối với PCE
Phụ lục này đưa ra các ví dụ về áp dụng yêu cầu ở Điều 7, và không bao gồm tất cả các trường hợp.
I.1 Ví dụ bằng số
Dưới đây là một ví dụ về việc áp dụng các yêu cầu của 7.3.7.1.2 liên quan đến xác định các OVC và thông số đặc trưng về điện áp chịu xung. Lưu ý rằng điện áp hệ thống trong ví dụ này đã được chọn để tránh phải nội suy, để ví dụ được đơn giản hơn.
Xem xét một PCE có cách ly giữa nguồn lưới và mạch PV, với mạch PV (OVCII) hoạt động ở điện áp hệ thống 1500 V một chiều và mạch nguồn (OVCIII) hoạt động ở điện áp hệ thống 150 V hiệu dụng. Dựa vào Bảng 12, thông số đặc trưng về điện áp chịu xung của mạch PV là 6 000 V (mạch nối đất) trước khi xem xét ảnh hưởng của nguồn lưới. Thông số đặc trưng về điện áp chịu xung của nguồn lưới là 2 500 V (mạch nối đất) trước khi xem xét ảnh hưởng của mạch PV.
- Các xung từ mạch nguồn xuất hiện trên mạch PV được giảm một cấp OVC bằng cách ly, đến 1 500 V dựa trên điện áp hệ thống 150 V hiệu dụng trong OVCII.
- Thông số đặc trưng được sử dụng trên mạch PV là 6 000 V (giá trị cao hơn trong hai giá trị).
- Các xung từ mạch PV xuất hiện trên mạch nguồn được giảm một cấp OVC bằng cách ly, đến 4 000 V dựa trên điện áp hệ thống 1 500 V một chiều trong OVCI.
- Thông số đặc trưng được sử dụng trên mạch nguồn là 4 000 V (giá trị cao hơn trong hai giá trị).
- Các thông số đặc trưng về điện áp chịu xung nói trên là từ mạch nối đất. Trong các mạch, OVC được giảm một cấp so với OVC từ mạch nối đất. Do đó trong mạch PV, thông số đặc trưng được sử dụng là 4 000 V dựa trên điện áp hệ thống PV là 1 500 V một chiều và OVCII giảm xuống OVCI. Thông số đặc trưng được sử dụng trong mạch điện nguồn là 2 500 V dựa vào việc giảm thêm một mức của các xung 4 000 V (mạch nối đất) từ phía PV.
I.2 Ví dụ minh họa
Các hình từ Hình I.1 đến I.5 dưới đây là các ví dụ về việc áp dụng các yêu cầu ở 7.3.7. Đây chỉ là những ví dụ - có thể có các giải pháp khác.
CHÚ DẪN:
Bảo vệ chống tiếp xúc trực tiếp
Bộ phận dẫn điện tiếp cận được
Phân cách bảo vệ
SPD Cơ cấu bảo vệ chống đột biến (ví dụ về biện pháp giảm quá điện áp quá độ)
OVC Cấp quá điện áp
“(PV)” và “(nguồn lưới)” đề cập đến OVC dựa trên mạch PV và mạch nguồn tương ứng
Cách điện chính *: O.V.C III dựa trên điện áp hệ thống nguồn lưới và PV O.V.C I. Áp dụng mức khắc nghiệt nhất của những yêu cầu này.
Cách điện chính **: O.V.C II dựa trên điện áp hệ thống nguồn lưới và PV O.V.C II. Áp dụng mức khắc nghiệt nhất của những yêu cầu này.
Đối với cách điện chính cũng như chức năng, máy biến áp cung cấp cách ly điện giảm O.V.C xuống một cấp, đối với nguồn lưới cũng như nguồn PV.
Hình I.1 - Bộ nghịch lưu PV được cách ly bằng biến áp (cách điện chính)
Cách điện chức năng: Cách điện chức năng dựa trên điện áp xung lớn nhất được giới hạn bởi đặc tính mạch điện bao gồm SPD. SPD không giảm bớt cho cách điện chính vì nó nằm giữa hai pha.
Đối với cách điện chính cũng như chức năng, máy biến áp cung cấp cách ly điện giảm O.V.C xuống một cấp, đối với nguồn lưới cũng như nguồn PV.
Hình I.2 - Bộ nghịch lưu PV được cách ly bằng biến áp (cách điện chính) có SPD để giảm điện áp xung bằng cách điện chức năng
Cách điện chính *: Cách điện chính dựa trên điện áp xung lớn nhất được giới hạn bởi đặc tính mạch điện bao gồm SPD. SPD không giảm bớt cho cách điện chính vì nó nằm giữa dây pha và dây bảo vệ nối đất, trừ khi SPD cung cấp chức năng này.
Đối với cách điện chức năng, máy biến áp cung cấp cách ly điện giảm O.V.C xuống một cấp, đối với nguồn lưới cũng như nguồn PV. Cách điện chính cũng như chức năng.
Hình I.3 - Bộ nghịch lưu PV được cách ly bằng cách điện chính có SPD để giảm điện áp xung
Cách điện tăng cường: O.V.C III dựa trên điện áp hệ thống nguồn lưới và O.V.C I từ PV. (PV giảm một cấp O.V.C). Áp dụng mức khắc nghiệt nhất của những yêu cầu này.
Hình I.4 - Bộ nghịch lưu được cách ly bằng máy biến áp có mạch phụ trợ để cách điện tăng cường
Cách điện chính *: O.V.C III dựa trên điện áp hệ thống nguồn lưới và O.V.C II từ PV. Áp dụng mức khắc nghiệt nhất của những yêu cầu này. Không giảm điện áp xung hoặc cấp quá điện áp từ nguồn lưới hoặc PV.
Cách điện chức năng: O.V.C II dựa trên điện áp hệ thống nguồn lưới và O.V.C I từ PV. Áp dụng mức khắc nghiệt nhất của những yêu cầu này.
Hình I.5 - Bộ nghịch lưu PV không có máy biến áp
Thử nghiệm ổn định ánh sáng UV
J.1 Quy định chung
Các mẫu được lắp như trong Điều J.2 phải được phơi nhiễm ánh sáng cực tím bằng cách sử dụng một trong hai thiết bị ở Điều J.3 hoặc Điều J.4 và phải phù hợp với các tiêu chí ở 13.6.4.
J.2 Lắp mẫu thử nghiệm
Các mẫu được lắp thẳng đứng bên trong xi lanh của thiết bị phơi nhiễm ánh sáng cực tím, với phần rộng nhất của mẫu đối diện với các cung. Chúng được lắp sao cho không chạm vào nhau.
J.3 Thiết bị phơi nhiễm ánh sáng hồ quang cacbon
Thiết bị được mô tả trong ISO 4892-4 hoặc tương đương, được sử dụng phù hợp với các quy trình được quy định trong ISO 4892-1 và ISO 4892-4 sử dụng bộ lọc loại 1, có phun nước.
J.4 Thiết bị phơi nhiễm ánh sáng hồ quang xenon
Thiết bị được mô tả trong ISO 4892-2, hoặc tương đương, được sử dụng phù hợp với các quy trình được quy định trong ISO 4892-1 và ISO 4892-2 sử dụng phương pháp A, có phun nước.
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng và đối tượng
1.1 Phạm vi áp dụng
1.2 Đối tượng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Yêu cầu thử nghiệm chung
4.1 Quy định chung
4.2 Điều kiện chung để thử nghiệm
4.3 Thử nghiệm nhiệt
4.4 Thử nghiệm trong điều kiện sự cố đơn
4.5 Ổn định trước độ ẩm
4.6 Bảo vệ điện áp cấp ngược
4.7 Thử nghiệm thông số đặc trưng về điện
5 Ghi nhãn và tài liệu
5.1 Ghi nhãn
5.2 Ghi nhãn cảnh báo
5.3 Tài liệu
6 Yêu cầu và điều kiện môi trường
6.1 Phân loại môi trường và điều kiện môi trường tối thiểu
6.2 Độ nhiễm bẩn
6.3 Bảo vệ chống xâm nhập
6.4 Phơi nhiễm UV
6.5 Nhiệt độ và độ ẩm
7 Bảo vệ chống điện giật và nguy hiểm năng lượng
7.1 Quy định chung
7.2 Điều kiện sự cố
7.3 Bảo vệ chống điện giật
7.4 Bảo vệ chống nguy hiểm năng lượng
7.5 Thử nghiệm điện liên quan đến nguy hiểm điện giật
8 Bảo vệ chống nguy hiểm về cơ
8.1 Quy định chung
8.2 Bộ phận chuyển động
8.3 Sự ổn định
8.4 Quy định đối với nâng và cầm
8.5 Lắp trên tường
8.6 Bộ phận bị bắn ra
9 Bảo vệ chống nguy hiểm cháy
9.1 Khả năng chống cháy
9.2 Nguồn công suất giới hạn
9.3 Bảo vệ ngắn mạch và quá dòng
10 Bảo vệ chống nguy hiểm áp suất âm thanh
10.1 Quy định chung
10.2 Áp suất âm thanh và mức âm thanh
11 Bảo vệ chống nguy hiểm của chất lỏng
11.1 Ngăn chứa chất lỏng, áp suất và rò rỉ
11.2 Áp suất lưu chất và rò rỉ
11.3 Dầu và mỡ
12 Nguy hiểm hóa học
12.1 Quy định chung
13 Yêu cầu vật lý
13.1 Điều khiển
13.2 Vặn chặt các bộ phận
13.3 Quy định đối với đấu nối bên ngoài
13.4 Dây dẫn bên trong và đấu nối
13.5 Chỗ hở trong vỏ ngoài
13.6 Vật liệu polyme
13.7 Khả năng chịu võng, va đập hoặc rơi
13.8 Yêu cầu về chiều dày đối với vỏ kim loại
14 Thành phần
14.1 Quy định chung
14.2 Bảo vệ quá nhiệt độ của động cơ
14.3 Cơ cấu bảo vệ quá nhiệt độ
14.4 Đế cầu chảy
14.5 Cơ cấu chọn điện áp lưới
14.6 Tấm mạch in
14.7 Mạch điện hoặc thành phần được sử dụng làm cơ cấu giới hạn quá điện áp quá độ
14.8 Acquy
15 Phần mềm và phần sụn thực hiện chức an toàn
Phụ lục A (quy định) - Đo khe hở không khí và chiều dài đường rò
Phụ lục B (quy định) - Thiết bị lập trình được
Phụ lục C (quy định) - Ký hiệu được sử dụng để ghi nhãn thiết bị
Phụ lục D (tham khảo) - Đầu dò thử nghiệm để xác định tiếp cận
Phụ lục E (tham khảo) - RCD
Phụ lục F (tham khảo) - Hiệu chỉnh độ cao so với mực nước biển đối với khe hở không khí
Phụ lục G (tham khảo) - Xác định khe hở không khí và chiều dài đường rò đối với tần số lớn hơn 30 kHz
Phụ lục H (tham khảo) - Dụng cụ đo dùng cho phép đo dòng điện chạm
Phụ lục I (tham khảo) - Ví dụ về bảo vệ, cách điện, và các yêu cầu về cấp quá điện áp đối với PCE
Phụ lục J (tham khảo) - Thử nghiệm ổn định ánh sáng UV
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.