BẢO QUẢN, TU BỔ, PHỤC HỒI DI TÍCH KIẾN TRÚC NGHỆ THUẬT - THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU KẾT CẤU GỖ
Preservation, restoration and reconstruction of architectural and artistic monuments - Execution and acceptance of wooden structures
Lời nói đầu
TCVN 12185:2017 do Viện Bảo tồn Di tích biên soạn, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
BẢO QUẢN, TU BỔ, PHỤC HỒI DI TÍCH KIẾN TRÚC NGHỆ THUẬT - THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU KẾT CẤU GỖ
Preservation, restoration and reconstruction of architectural and artistic monuments - Execution and acceptance of wooden structures
Tiêu chuẩn này áp dụng cho thi công và nghiệm thu trong công tác bảo quản, tu bổ và phục hồi các cấu trúc bằng gỗ tự nhiên trong các di tích kiến trúc - nghệ thuật khi các cấu kiện chịu lực được liên kết với nhau bằng mộng và chốt.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các di tích làm bằng vật liệu như tre, nứa, lá..., hoặc có các liên kết giữa các chi tiết, cấu kiện chỉ bằng dây buộc hay đinh.
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cà các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 1072, Gỗ - Phân loại theo tính chất cơ lý;
TCVN 1074, Gỗ tròn - Phân hạng chất lượng theo khuyết tật;
TCVN 1758, Gỗ xẻ - Phân hạng chất lượng theo khuyết tật;
TCVN 10382, Di sản văn hóa và các vấn đề liên quan - Thuật ngữ và định nghĩa;
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa trong TCVN 10382 và các thuật ngữ sau.
3.1
Bảo quản di tích (conservation of relics)
Hoạt động nhằm phòng ngừa và hạn chế những nguy cơ làm hư hỏng mà không làm thay đổi những yếu tố nguyên gốc vốn có của di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
[Nguồn: TCVN 10382, định nghĩa 2.3.3.2]
3.2
Chân tảng (base stone)
Khối vật liệu dưới đáy cột dùng kê cột.
3.3
Chốt (dowel)
Chi tiết để liên kết các cấu kiện kề nhau bằng cách xuyên qua chúng.
3.4
Cốt (central part)
Phần gỗ nằm ở giữa mặt cắt ngang của cấu kiện dạng xà, có chiều cao bằng chiều cao mặt cắt cấu kiện, chiều rộng bằng chiều rộng mộng đầu xà.
3.5
Độ thách chân cột (the tilted degree of column)
Khoảng cách giữa hình chiếu bằng của tim đỉnh cột và tim mặt trên chân tảng
3.6
Gia cố, gia cường di tích (reinforcing monument):
Biện pháp làm tăng sự bền vững và ổn định của di tích hoặc các bộ phận của di tích.
[Nguồn: TCVN 10382, định nghĩa 2.3.3.6]
3.7
Hạ giải công trình di tích (disassembly of monument structure)
Hoạt động tháo rời cấu kiện tạo thành kiến trúc của một di tích nhằm mục đích tu bổ di tích hoặc di chuyển cấu kiện đến một nơi khác để lắp dựng lại mà vẫn giữ gìn tối đa sự nguyên vẹn các cấu kiện đó.
[Nguồn: TCVN 10382, định nghĩa 2.3.3.7]
3.8
Kết cấu chịu lực (bearing timber structure)
Hệ thống chịu lực của nhà (gồm bộ khung gỗ và dàn mái) hoặc công trình, bao gồm các cấu kiện gỗ, chi tiết gỗ được liên kết với nhau bằng mộng, chốt...
3.9
Kết cấu gỗ (timber structure)
Nhà, bộ phận nhà hay công trình làm từ gỗ.
3.10
Liên kết (link)
Bộ phận kết nối các cấu kiện.
3.11
Mang (side part)
Phần gỗ ở hai bên phần cốt trong mặt cắt ngang cấu kiện dạng xà.
3.12
Lõi (heart wood)
Phần gỗ nằm ở tâm mặt cắt cột.
3.13
Mực (mark)
Dấu hiệu xác định vị trí cấu kiện trong kết cấu nhà, cũng là dấu hiệu để lấy kích thước gia công cấu kiện.
3.14
Mực cao cột (marks assigning the column height)
Chiều cao quy ước của cột dùng tính toán mực nhà cổ.
3.15
Mực thước (rule of marking)
Quy tắc lấy mực.
3.16
Mực tim (marks of axis)
Dấu hiệu xác định trục tim của cấu kiện chính như cột, xà cái; của kết cấu như nền nhà, mái nhà.
3.17
Mực thách (marks to determine the column tilt)
Trục được vạch từ tim đầu cột tới tim chân tảng.
3.18
Nêm (wedge)
Vật dùng để chèn chặt cấu kiện không cho dịch chuyển.
3.19
Nguyên gốc (original)
Cấu kiện, chi tiết nguyên gốc được chọn làm mẫu để phục chế các cấu kiện, chi tiết cùng loại.
3.20
Nối mộng (prolongation of tenon)
Biện pháp phục hồi mộng đầu cấu kiện dạng xà bị hỏng bằng cách nối cốt mộng cho tới độ dài nguyên gốc và phục hồi hình dạng, kích thước mộng.
3.21
Sàm đóng (assembly of components)
Thao tác mở mộng kèo dần dần để ráp mộng với kẻ, xà đảm bảo khít chặt, chắc chắn.
3.22
Thay chân cột (replacement of column's foot)
Biện pháp phục hồi chân cột (phần cột bên dưới, giáp nền) bị hỏng bằng các thao tác: cắt bỏ phần chân cột bị hỏng và nối phần chân mới với phần cột cũ còn lại.
3.23
Thước tầm (traditional gauge of carpenter)
Thanh gỗ hay tre dài có ghi các ký hiệu (các mực) quy cách nhà gỗ truyền thống.
3.24
Vỏ (cover)
Phần gỗ còn lại bao quanh phần lõi (đối với cột).
4 Quy định chung về hoạt động thi công bảo quản, phục hồi di tích
4.1 Quy trình kỹ thuật truyền thống áp dụng vào thi công tu bổ phục hồi di tích là quy trình kỹ thuật đã được sử dụng để xây dựng công trình đó trong quá khứ.
4.2 Kỹ thuật gia công phục chế là kỹ thuật đã được sử dụng xây dựng di tích, hoặc kỹ thuật truyền thống địa phương. Nếu vì điều kiện không thể hoàn toàn dùng kỹ thuật truyền thống thì dùng kỹ thuật hiện đại ở giai đoạn gia công sơ chế (làm thô) nhưng công tác hoàn thiện hoàn toàn sử dụng kỹ thuật truyền thống. Ngoài ra, mỗi loại cấu kiện có một số (tối thiểu là 1 đại diện) được phục chế hoàn toàn theo kỹ thuật truyền thống.
4.3 Nguồn nhân lực kỹ thuật thi công bao gồm nghệ nhân, thợ bậc cao, chuyên gia có kinh nghiệm, hiểu biết về gỗ, kết cấu gỗ, bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích gỗ và phù hợp với công việc của công trình. Cán bộ kỹ thuật tham gia thi công cần có đủ năng lực chuyên môn và phù hợp với công trình.
4.4 Toàn bộ công trình trong suốt thời gian thi công được bao che bằng kết cấu vững chắc nhằm: che mưa, nắng cho gỗ, đảm bảo điều kiện vi khí hậu bên trong thích hợp cho một số công tác như: hạ giải, gia công, lắp dựng, lợp mái, bảo quản, sơn thếp truyền thống..., thực hiện chức năng dàn giáo, sàn công tác, và bảo vệ di tích khỏi các tác động bất lợi bên ngoài như: gió bão, sét, nước lụt v.v.
4.5 Công trường thi công tại di tích, cũng như các xưởng gia công cấu kiện gỗ, xưởng - kho lưu giữ và bảo quản gỗ bố trí tại nơi khác ngoài di tích được đảm bảo an toàn về phòng cháy, chữa cháy, chống sét, chống bão lụt.
4.6 Công tác gia cố, gia cường di tích chống bão, lụt, chống nồm được tiến hành theo thiết kế nhưng đảm bảo không ảnh hưởng đến kiến trúc và hoạt động chức năng của di tích.
5.1 Cấu kiện gỗ được bảo quản theo các hình thức: vệ sinh, chống mối và côn trùng khác hại gỗ khác, chống nấm, chống ẩm, chống cháy.
5.2 Các hóa chất, kỹ thuật dùng bảo quản không được làm ảnh hưởng tới chất lượng các thao tác kỹ thuật khác của di tích (sơn thếp, vẽ trên cấu kiện...). Kỹ thuật bảo quản gỗ không được làm thay đổi màu sắc của gỗ, không làm tích ẩm và không ảnh hưởng xấu đến tính chất cơ, lý của gỗ.
5.3 Các cấu kiện sau khi được gia công và sau khi được bảo quản tại xưởng, nếu trong quá trình lắp dựng có thao tác cắt, gọt, bào làm mất lớp bảo quản bề mặt thì thực hiện lại công việc bảo quản tại vị trí đã bị mất lớp bảo quản đó.
CHÚ THÍCH Chú ý đặc biệt đến những vị trí tiếp xúc giữa gỗ với gạch, với vữa, với đất và giữa gỗ với gỗ; những vị trí đó được bảo quản có tính bền vững lâu dài. Ưu tiên sử dụng phương pháp bảo quản gỗ tiên tiến cho các chi tiết chạm khắc có giá trị nghệ thuật cao. Những phương pháp bảo quản mới cần kèm theo các tài liệu xác nhận phù hợp.
5.4 Cấu kiện, kết cấu gỗ được bảo quản theo phương pháp ướt (dùng dầu, nước...) thì sau bảo quản phải để cho khô từ từ cho đến khi đạt độ ẩm cân bằng để tránh cho gỗ khỏi cong vênh, nứt. Khi bảo quản và khi hong cần che để tránh mưa, nắng tác động trực tiếp vào gỗ.
5.5 Các chi tiết kim loại cần được bảo quản chống rỉ theo quy định.
5.6 Cần có biện pháp chống làm hại gỗ khi lắp vào kết cấu gỗ các chi tiết của hệ thống chống sét, hệ thống cấp điện, cấp thoát nước, hệ thống thông tin liên lạc... cho công trình.
6 Thi công tu bổ, phục hồi di tích
6.1 Khảo sát, hạ giải, đánh giá chi tiết tình trạng di tích
6.1.1 Trước khi hạ giải cần tiến hành khảo sát chi tiết để đối chiếu hiện trạng di tích với hồ sơ thiết kế. Ghi hình, đo kích thước các bộ phận quan trọng, đánh dấu tất cả các chi tiết, cấu kiện bằng hệ thống ký hiệu sao cho dễ dàng nhận biết vị trí lắp đặt. Đảm bảo tính toàn vẹn của cấu kiện và an toàn kết cấu, an toàn cho hiện vật di tích trên công trình.
CHÚ THÍCH Lưu ý đảm bảo sự toàn vẹn không chỉ cấu kiện mà cả hình vẽ, chữ viết và vết tích có tính chất dấu ấn của di tích
6.1.2 Xác định những thông số sau:
- Những số đo thuộc về mực thước của khung gỗ;
- Số đo trên nền nhà: vị trí các chân tảng, cao độ mặt trên của chân tảng và nền nhà, độ lệch trục, độ nghiêng mặt chân tảng, độ lệch góc so với trục dọc và trục ngang nền nhà;
- Số lượng các cấu kiện mỗi loại;
- Đối chiếu các kích thước cơ bản của công trình và bộ khung gỗ với hồ sơ thiết kế (chiều dài, chiều rộng, chiều cao, khoảng cách trục v.v.). Những kích thước cơ bản cần đọc có thể tham khảo Phụ lục B.
6.1.3 Đánh giá tình trạng của công trình và bộ khung gỗ trước khi hạ giải:
- Sự bảo toàn các thông số cơ bản về mực thước (các số đo theo thước tầm) của công trình;
- Ghi nhận sự sai khác hiện trạng với hồ sơ thiết kế;
- Đối với những cấu kiện, bộ phận đã mất, cần tìm dấu vết trên công trình và đối chiếu với bản thiết kế để bổ sung thông tin phục vụ cho việc phục hồi.
6.1.4 Hạ giải bằng phương pháp thủ công truyền thống theo trình tự:
- Di dời các hiện vật nội thất (đồ thờ, hoành phi, câu đối v.v...);
- Tháo dỡ ngói, các chi tiết trang trí bờ mái, các đoạn bờ mái, các đoạn tường cổ diêm;
- Tháo dỡ hệ rui, mè, lá mái, diềm tàu, diềm mái... (tức là các chi tiết dàn mái), đòn nóc và các hoành, bảy, kẻ;
- Tháo dỡ các cấu kiện dạng xà liên kết các khung;
- Tháo dỡ các cấu kiện dạng xà lớn liên kết cột trong khung (câu đầu, trến v.v.), cột. Các chi tiết, cấu kiện được đưa xuống đất một cách nguyên vẹn, an toàn, được kê trên hệ đỡ và dàn xếp sao cho việc lấy ra để khảo sát chi tiết được thuận lợi.
6.1.5 Theo từng bước hạ giải, ghi hình tình trạng kết cấu, ghi nhận các ký hiệu cũ của cấu kiện, chi tiết, làm bản rập hoa văn chạm khắc nếu cần, lập các bản vẽ và các báo cáo về:
- Mặt bằng mái: số hàng ngói, vị trí hàng ngói, cách thức lợp, cấu tạo bờ mái, tình trạng hư hỏng;
- Mặt bằng rui: số hàng rui, vị trí rui, cấu tạo và vị trí tàu mái, lá mái, ván mái và các chi tiết khác liên quan, tình trạng hư hỏng;
- Mặt bằng hoành: số lượng, vị trí các hoành và chi tiết liên quan, tình trạng hư hỏng;
Mặt bằng kẻ, kèo, ván dong hoặc bạo lưng kèo: số lượng, vị trí, tình trạng hư hỏng;
- Các vì kèo: vị trí, tình trạng kỹ thuật các cấu kiện, chi tiết đỡ dàn mái (con rường, đấu, xà cánh ác, con tôm, trụ đỡ...), tình trạng hư hỏng;
- Mặt bằng xà: mặt bằng thể hiện vị trí các câu đầu, trến, xà cái, các xà dọc, xà ngang, xuyên..., tình trạng hư hỏng;
- Mặt bằng các cột: vị trí đầu cột, đáy cột, tình trạng hư hỏng;
- Mặt bằng trần, sàn, vách gỗ, liên ba: vị trí, số lượng, tình trạng hư hỏng;
- Mặt bằng chân tảng, tình trạng hư hỏng;
- Các cấu kiện, chi tiết gỗ khác như các bức cốn, hệ thống cửa, vách ván đố, lan can, cầu thang v.v...: vẽ ghi vị trí, số lượng, tình trạng hư hỏng;
Trong quá trình hạ giải, trước khi tháo rời các liên kết các khung cần xác định lại mực thước công trình: căn chỉnh lại các cột, thúc lại cho chặt các mộng câu đầu, trến, xà cái... rồi tiến hành đo các mực.
6.1.6 Từng loại cấu kiện hoặc từng khung vì kèo - cột (gồm các cột trên trục ngang nhà và các cấu kiện vì kèo liên quan) cần được hạ giải và tập kết vào cùng một vị trí thuận tiện cho việc ráp lại khi cần đo lại mực thước cũ. Những chi tiết nhỏ gắn liền với các cấu kiện lớn (ván chặn hoành, ván dong, then cửa, một số chốt v.v...) để nguyên vị trí và được hạ giải cùng với cấu kiện lớn. Các chi tiết kim loại có trên kết cấu (đinh sắt, đai đồng, cối cửa, các tấm trang trí...) cần được thu hồi, ghi nhận vị trí và cất giữ cẩn thận để bảo quản tái sử dụng vào di tích. Các cấu kiện sau khi hạ giải được vệ sinh và đặt trong điều kiện bảo vệ khỏi mưa, nắng, nấm, mốc, cháy.
6.1.7 Từng cấu kiện sau khi hạ giải được xem xét chi tiết:
- Xác định mực gia công, xác định loại gỗ, đo kích thước, ghi nhận ký hiệu cũ, ghi hình hay làm bản dập hoa văn, ký tự chạm khắc;
- Đo kích thước chỗ hỏng, xác nhận tính chất nguyên gốc hay chân xác của cấu kiện, vẽ ghi cấu tạo và kích thước các loại mộng, các liên kết dạng khác và tình trạng của chúng (mòn, cụt, lỏng v.v.);
- Ghi nhận các thông tin cần thiết khác: những cấu kiện khác biệt về vật liệu, hoàn thiện, mực gia công và những cấu kiện bị mất.
6.1.8 Kết quả khảo sát, đánh giá được lập thành báo cáo, trong đó đề xuất:
- Mực thước toàn bộ nhà, hệ kết cấu, từng cấu kiện chính;
- Vị trí gốc của cấu kiện (đối với cấu kiện đã lắp sai vị trí);
- Những cấu kiện không còn sử dụng được cần phục chế;
- Những phần gỗ còn chất lượng tốt có thể tái sử dụng bằng cách gia công bố trí vào vị trí khác;
- Những cấu kiện bị hỏng một phần còn sử dụng được sẽ xếp vào nhóm cần tu bổ gia cường;
- Những cấu kiện chỉ cần bảo quản để sử dụng lại;
- Những cấu kiện không sử dụng được nhưng cần bảo quản để trưng bày.
6.1.9 Khả năng chịu tải trọng, tác động của kết cấu, cấu kiện gỗ được kiểm tra tính toán lại khi xuất hiện những tình huống sau:
- Có những cấu kiện cũ được làm từ gỗ có chỉ tiêu cơ lý thấp hơn các cấu kiện chịu lực còn lại của khung chịu lực;
- Có cấu kiện chịu lực chính bị suy thoái biến dạng cần gia cố hoặc nhà không có tường gạch bao (kết cấu gỗ trực tiếp chịu tải trọng ngang);
- Có những cấu kiện chịu lực quan trọng cần gia cố nối vá mà hồ sơ thiết kế chưa có;
- Có thêm tải trọng so với phương án thiết kế ban đầu;
- Chất lượng gỗ cũ bị suy thoái nặng so với kết quả khảo sát, thiết kế trước đó;
Việc tính toán kết cấu được thực hiện theo quy định hiện hành. Căn cứ kết quả tính toán kết cấu để hạn chế thay thế các chi tiết nguyên gốc.
6.1.10 Sau khi đánh giá chi tiết, các cấu kiện còn sử dụng lại được chuyển vào xưởng gia công và bảo quản trong điều kiện môi trường được xử lý bảo vệ gỗ và các chất liệu khác của di tích. Chọn những cấu kiện, chi tiết điển hình, nguyên gốc hoặc giống cấu kiện gốc làm nguyên mẫu cho việc phục chế các cấu kiện bị mất.
6.1.11 Trong quá trình khảo sát trước và sau hạ giải, gỗ (kể cả gỗ cũ của di tích lẫn gỗ mới dùng tu bổ di tích) được lấy mẫu kiểm nghiệm đánh giá chất lượng khi có những tình huống sau đây:
- Có loại gỗ lạ;
- Nghi ngờ về chỉ tiêu cơ lý gỗ;
- Gỗ lâu năm của cấu kiện chịu lực quan trọng có biểu hiện suy thoái nặng: biến màu, có nấm, tích ẩm;
- Gỗ mới dùng phục chế, tu bổ có màu sắc, vân gỗ, khối lượng khác hẳn gỗ của cấu kiện gốc;
- Gỗ nhập khẩu, hoặc được biến tính, bảo quản theo những phương pháp chưa biết mà không rõ chất lượng;
- Theo thủ tục thi công quy định.
6.2.1 Chuẩn bị và sơ chế gỗ
6.2.1.1 Yêu cầu cho gỗ nguyên liệu dùng tu bổ phục hồi di tích:
- Gỗ tròn, gỗ xẻ, gỗ thành khí trước khi gia công thành cấu kiện cần đáp ứng các yêu cầu chất lượng của gỗ hạng cao (hạng A) quy định trong TCVN 1074, TCVN 1758. Khuyết tật các loại phải nằm trong định mức cho phép hoặc được tính toán hoặc bố trí xẻ lấy gỗ đảm bảo yêu cầu chịu lực của cấu kiện (xem Bảng 1).
- Gỗ được sử dụng để phục chế hoặc nối vá cấu kiện phải cùng loại với gỗ của cấu kiện nguyên gốc, phù hợp với quy định trong TCVN 1072.
- Khi gỗ hộp có khuyết tật cần xẻ gỗ làm cấu kiện sao cho khuyết tật không ảnh hưởng đến khả năng chịu lực của cấu kiện, hoặc khuyết tật được xử lý đến trạng thái không ảnh hưởng đến sự làm việc của cấu kiện.
- Kích thước một mắt gỗ không vượt quá 1/5 chiều rộng cấu kiện. Không cho phép có vết nứt theo chiều đường vòng năm. Tại và sát mặt chịu cắt của mối ghép nối cấu kiện không cho phép có vết nứt. Kích thước mắt gỗ đo theo hướng vuông góc với chiều dài cấu kiện, khi trên mặt gỗ mắt có dạng dài thì không đo mắt trên mặt đó. Không đo mắt sống có đường kính nhỏ hơn 10 mm. Xem hình 1
CHÚ DẪN
d1 Đường kính mắt gỗ 1
d2 Đường kính mắt gỗ 1
d3 Đường kính mắt gỗ 1
Hình 1 - Cách đo mắt gỗ
Bảng 1 - Yêu cầu chất lượng theo khuyết tật đối với gỗ hộp dùng tu bổ di tích
Khuyết tật ở gỗ dùng cho chế tạo cấu kiện |
Cấu kiện dạng cột, trụ chịu lực nén |
Cấu kiện dạng xà chịu uốn, chịu kéo |
Cấu kiện dạng ván |
Chi tiết nhỏ, vị trí nhỏ chịu lực, mộng, chốt |
Mục |
Không cho phép |
Không cho phép |
Không cho phép |
Không cho phép |
Mắt gỗ |
Trên 150 mm chiều dài bất kỳ của mỗi mặt tổng kích thước các mắt gỗ phải không lớn hơn 2/5 bề rộng mặt gỗ |
Trong vùng chịu kéo trên 150 mm chiều dài bất kỳ, tổng kích thước các mắt gỗ phải không lớn hơn 1/3 chiều rộng bề mặt gỗ Diện tích mắt chết phải không lớn hơn 1/20 mặt cắt; đường kính từng mắt phải không lớn hơn 1/6 đường kính hoành và không có mắt chết; kích thước mắt sống không lớn hơn 1/3 bề rộng rui, không lớn hơn 1/3 chu vi hoành. |
Trên 150 mm chiều dài bất kỳ mỗi mặt, tổng kích thước các mắt gỗ phải không lớn hơn 1/3 chiều rộng bề mặt gỗ |
Không cho phép |
Nứt |
Độ sâu vết nứt phải không lớn hơn 1/3 đường kính, chiều rộng và phải xử lý và vết nứt, không được có vết nứt ngang thớ |
Độ sâu không lớn hơn 1/3 d (hay rộng) cho vết nứt theo đường kính, không lớn hơn 1/4 chiều rộng cho chỗ khác; xử lý vá vết nứt; không có vết nứt ngang thớ |
Độ sâu vết nứt không lớn hơn 1/4 chiều dày, không lớn hơn 1/4 bề rộng bản ván và phải xử lý vá nứt; không được có vết nứt ngang thớ |
Không cho phép; Bề mặt rui được nứt dọc có chiều sâu không lớn hơn 1/4 bề dày |
Thớ chéo |
Độ chéo không lớn hơn 12% |
Độ chéo không lớn hơn 8 % |
Độ chéo không lớn hơn 8 % trên mặt mỏng |
Căn cứ vào loại ứng suất |
Lỗ mọt đã hết mọt |
Cho phép lớp bề mặt có từ 2 đến 3 lỗ nhỏ trên 100 cm chiều dài |
Không cho phép |
Không cho phép |
Không cho phép |
Chiều rộng trung bình của vòng năm |
≤ 4 mm |
≤ 4 mm |
≤ 4 mm |
≤ 4 mm |
Tâm êlíp |
Không hạn chế |
Tránh mặt chịu cắt |
Không hạn chế |
Không cho phép |
6.2.1.2 Hong (làm khô tự nhiên) gỗ
- Gỗ được để trong kho thoáng, có mái che chống mưa, nắng, nền có hệ thoát nước chống nước đọng. Nếu xếp kiện ngoài sân thì từng kiện có mái che. Khi xếp đống dùng các con kê, miếng đệm để đảm bảo gỗ thoát hơi ẩm được theo các mặt. Các con kê, miếng đệm phân cách gỗ không được có mối, nấm. Trong quá trình hong gỗ cố định không cho gỗ cong: kết hợp việc hong với nắn thẳng những ván, thanh gỗ bị cong vênh, cần có giải pháp hạn chế mở rộng vết nứt khi mới xuất hiện.
- Gỗ xếp thành kiện có chiều cao đến 3 m, các kiện cách nhau tối thiểu 2 m. Kiện gỗ kê cao cách mặt đất (40 ÷ 60) cm. Các lớp gỗ xẻ kê trên các thanh đệm có khoảng cách giữa các lớp (5 ÷ 10) cm tùy theo độ dày của gỗ; các đệm nếu bằng gỗ phải chống nấm, chống mối. Các thanh đệm xếp thẳng hàng theo chiều đứng, hàng cách nhau (50 ÷ 80) cm tùy theo độ dày gỗ xẻ. Các tấm gỗ trong mỗi lớp cũng cách nhau (5 ÷ 10) cm cho hơi nước thoát theo cạnh bên. Các ván mỏng (2 ÷ 3) cm và dài được hong trong giá kẹp để tránh cong vênh, khoảng cách giữa các tấm (10 ÷ 15) cm. Có thể dùng quạt tạo gió nhẹ lưu thông không khí.
- Các chi tiết chịu lực ghép nối cấu kiện quan trọng có yêu cầu không co ngót như chốt, nêm cần được hong ngay từ đầu cho đến khô hoàn toàn trước khi lắp vào kết cấu công trình.
Xếp gỗ để hong theo Hình 2
|
|
a) Phương pháp chất đống ngang dọc đan xen gỗ mộc theo lớp |
b) Phương pháp chất đống gỗ tấm, gỗ vuông |
|
|
c) Phương pháp chất theo giá đứng |
d) Phương pháp chất đống tam giác |
|
|
e) Phương pháp chất đống ngang |
f) Phương pháp dùng giá kẹp gỗ cho ván mỏng |
CHÚ DẪN
1 Con kê |
3 Đệm kê |
5 Gỗ ván mỏng |
7 Miếng đệm chêm chặt |
2 Gỗ tấm |
4 Phủ nóc |
6 Thanh đứng của giá kẹp |
|
Hình 2 - Phương pháp sấy khô gỗ tự nhiên bằng xếp kiện
6.2.1.3 Khi xẻ gỗ để hong cần tính dự phòng độ co ngót kích thước (xem Bảng 2).
Bảng 2 - Dự phòng co ngót ngang thớ khi sấy gỗ đến độ ẩm yêu cầu
Cỡ lớn mặt cắt, mm |
15-25 |
70-90 |
130-140 |
170-180 |
210-220 |
250-260 |
290-300 |
330-340 |
370-380 |
Dự phòng co ngót, mm |
1,0 |
3,0 |
5,0 |
7,0 |
9,0 |
11,0 |
13,0 |
15,0 |
17,0 |
CHÚ THÍCH 1: Số liệu trong bảng dùng cho gỗ thành khí khi hong khô tự nhiên; Kích thước trung gian lấy bằng nội suy. CHÚ THÍCH 2: Với gỗ thông rụng lá, gỗ mềm nhóm 3, nhóm 4 (theo TCVN 1072) lượng co ngót dự phòng cần tăng 30 % so với số liệu Bảng 2. |
6.2.1.4 Gỗ được hong khô đến độ ẩm gia công (xem Bảng 3). Gỗ ghép bằng keo được hong đến độ ẩm bề mặt phù hợp với keo.
Bảng 3 - Quy định về độ ẩm cao nhất của gỗ khi gia công
Loại gỗ làm cấu kiện |
Độ ẩm gỗ, % |
1. Kết cấu gỗ súc và gỗ xẻ khối |
≤ 20 |
2. Cấu kiện chịu lực lớn (dày trên 100 mm) |
≤ 15 |
3. Các cấu kiện, chi tiết (dày từ dưới 100 mm) |
≤ 12 |
4. Các kiện trong điều kiện thông gió kém |
≤ 18 |
5. Các cấu kiện của kết cấu dạng tấm |
≤ 12 |
6. Cửa gỗ và các chế phẩm gỗ tinh chế (dạng ván, thanh mỏng) |
≤ 12 |
CHÚ THÍCH 1: Độ ẩm trong bảng là giá trị bình quân của tiết diện cấu kiện. CHÚ THÍCH 2: Cấu kiện làm từ các loại gỗ khác nhau cần có độ chênh lệch độ ẩm giữa các gỗ cần ≤ 5 %. |
6.2.2 Phục chế chi tiết, cấu kiện, kết cấu
- Cấu kiện bị mất được phục chế theo nguyên mẫu, kích thước lấy trong khoảng biến động kích thước của các cấu kiện cùng loại và phù hợp với các cấu kiện tiếp nối. Chi tiết trang trí bị mất được phục hồi theo mẫu nguyên gốc đại diện hoặc hồ sơ thiết kế. Các cấu kiện thay mới được ghi dấu bằng ký hiệu thời gian chế tạo tại chỗ khuất kín và phải sử dụng phương pháp ghi bền theo thời gian.
- Thước tầm và các cữ nhỏ (con cán) được phục chế trước khi tiến hành phục chế cấu kiện, kết cấu. Thước tầm và các cữ nhỏ, sau khi phục chế phải được hai chuyên gia lần lượt kiểm tra; nếu, không phát hiện sai sót mới được sử dụng. Kỹ thuật phục chế thước tầm và cữ nhỏ, con cán là kỹ thuật truyền thống. Chuyên gia phục chế hoặc kiểm tra thước tầm phục chế gồm một thợ mộc và một cán bộ kỹ thuật được đào tạo, có đủ năng lực thiết kế và thi công kiến trúc gỗ truyền thống, đã tham gia tu bổ di tích kiến trúc gỗ.
- Cấu kiện chịu uốn dạng thanh (hoành, xà...) cần có độ cong không quá 1/500 nếu có mặt cắt vuông, không quá 1/200 nếu có mặt cắt tròn và phải hướng mặt vồng lên phía tải trọng tác động. Mắt gỗ không được ở vị trí có ứng suất kéo; chốt gỗ hay bulông thép phải tránh vị trí mắt gỗ. Khi khoan lỗ bắt bulông, chốt thép, đường kính mũi khoan phải lớn hơn đường kính bulông (0,5 ÷ 1,0) mm; nếu chốt không được xoay thì khe hở giữa thành lỗ khoan và chốt bulông phải được nhồi đầy keo hoặc hỗn hợp keo và bột gỗ khô, và bố trí thêm các chốt lân cận.
6.2.3 Gia cố, phục hồi hình dạng, kích thước của kết cấu, cấu kiện, chi tiết
- Vật liệu dùng gia cố không được kém bền so với vật liệu gốc. Những chi tiết bổ sung để gia cố kết cấu được bố trí khuất để không tạo cảm giác sai lệch về hình dạng, kích thước của di tích gốc. Trường hợp cần chống đỡ thì kết cấu chống đỡ phải phân biệt rõ ràng với cấu trúc gốc.
- Trước khi nối, vá các cấu kiện chịu lực, cần tính toán kết cấu để xác định vị trí nối an toàn và chọn cấu tạo mối nối có hiệu quả cao (cả về chịu lực lẫn giữ gìn hoa văn chạm khắc, dấu tích lịch sử). Tính toán kết cấu khi chọn cấu tạo mối nối chịu uốn, nếu cần - làm thí nghiệm mô hình để kiểm tra. Không bố trí mối nối cho các cấu kiện nhỏ chịu tải trọng lớn như: rui, hoành, dầm sàn... Khi xử lý tiêu tâm cấu kiện lớn, nối chân cột bị mục, nối mộng bị cụt, đắp vá phục hồi kích thước những chỗ hư khuyết, được sử dụng các giải pháp đã áp dụng tại các trường hợp hư hỏng tương tự có hiệu quả và khả thi.
- Tính toán kiểm tra lại kết cấu sau khi tu bổ, nối vá các cấu kiện có mối nối chịu uốn, chịu kéo, chịu cắt có ứng suất nguy hiểm. Tại liên kết giữa các cấu kiện cần kiểm tra các trường hợp gỗ chịu uốn dọc thớ, kéo ngang thớ, cắt dọc thớ. Tìm giải pháp gia cường khi có nguy cơ mất an toàn.
- Khi cần ốp chi tiết của cấu kiện cũ vào vỏ cấu kiện phục chế thì phần ốp vào làm việc đồng thời.
6.3.1 Chuẩn bị lắp dựng
- Hoàn tất công tác nền móng: căn chỉnh chân tảng, đá táng về vị trí gốc, cao độ các mặt chân tảng phải trong giới hạn thiết kế, mặt chân tảng phải trùng với phương nằm ngang; kiểm tra lại và định vị các trục tim trên mặt nền, tim các chân tảng phải nằm trên điểm giao nhau của các trục mực đất.
- Kiểm tra nghiệm thu các cấu kiện chính, kiểm tra các mực tại cột, kẻ, kèo, trến, câu đầu... Liên kết kèo, kẻ với cột, trến với cột, xà cái với cột trong kiểm tra nghiệm thu trước đó được sàm đóng chặt khít, đúng mực dốc mái.
- Vận chuyển toàn bộ cấu kiện dự định lắp dựng đến vị trí thích hợp cho thi công.
6.3.2 Quy trình lắp dựng
Lắp dựng bằng cách thức truyền thống theo trình tự:
- Lắp ráp khung trên mặt đất (bắt đầu từ khung của gian giữa rồi đến khung các gian bên, gian trái trước, gian phải sau, bên trong trước, bên ngoài sau, lắp khung dưới trước, dàn mái sau, phải lắp dựng đối xứng). Trước tiên lắp các cột cái với câu đầu, trến; tiếp đó vì nóc (đấu, con chồng, cột trốn... đối với di tích Bắc Bộ); lắp kèo và các cấu kiện đỡ kèo (giường, giả thủ, trến thượng, trụ dội... đối với di tích Trung Bộ và Nam Bộ); sau đó là các cột quân, vì nách v.v.; chèn chặt sơ bộ các mộng.
- Dựng khung thẳng đứng trên các cột tại vị trí của khung cột - vì kèo; chống đỡ cho khung ổn định.
- Lắp các xà liên kết các khung; tiến hành căn chỉnh, kiểm tra toàn hệ khung; thực hiện thao tác chèn mộng, nêm để định vị các cấu kiện trong khung; tiếp đó cắt chân cột một cách phù hợp với tình trạng mặt bằng nền. Chèn chặt các mộng, chốt, nêm;
- Lắp hệ hoành, rui, mè và các chi tiết, cấu kiện khác.
Khi xong một bước kiểm tra lại hình dạng, tọa độ vị trí, mức chắc chắn, nếu đạt yêu cầu thiết kế hoặc kỹ thuật mới tiến hành lắp ráp bước sau. Toàn bộ kết cấu hệ khung chịu lực khi lắp dựng xong được kiểm tra lại kích thước, khoảng cách tim, cốt, các góc quan trọng và căn chỉnh vào vị trí thiết kế bằng cách điều chỉnh kích thước các mộng liên kết, thao tác cắt chân cột lấy độ ngang bằng... Khi đạt yêu cầu thì thực hiện thao tác chèn mộng, đóng chốt và các thao tác khác để khung được cố định chắc chắn. Những vị trí cần nêm chặt phải tính đến độ co của gỗ khi khô, nhất là cấu kiện lớn (trến, kẻ...), cần có biện pháp hạn chế sự nới lỏng con xỏ đầu kè giao nguyên ở trung câu, nêm trến, cục gỗ chèn lỗ chờ ở mộng xà - cột v.v... Khi lắp dựng chỉ được dùng búa gỗ (vồ), khi gõ mạnh (cấu kiện lớn) cần lót mặt gỗ; dùng búa kim loại để gõ vào gỗ.
Những chú ý khi lắp dựng dàn mái:
- Vị trí đòn nóc, vị trí của gốc và ngọn cây gỗ làm đòn nóc;
- Độ phẳng của các mặt phẳng tạo bởi hệ hoành;
- Độ phẳng của các mặt phẳng tạo bởi hệ rui, hệ cầu phong, hệ mè hay li to. Có thể điều chỉnh hệ bên trên để bù những sai lệch độ phẳng của hệ bên dưới giữ cho được độ phẳng mái;
- Các cấu kiện nhỏ, dài bị cong có thể được nắn thẳng trong khi lắp dựng nếu khâu gia công dưới đất chưa loại bỏ hết cong (các dãy li tô, cầu phong v.v.);
- Sự đồng đều của độ nhô, độ cao các mũi kẻ, mũi ván dong, diềm mái.
- Độ déo mái (độ vểnh lên của kết cấu mái tại góc mái).
Trình tự nghiệm thu: nghiệm thu đầu vào (vật liệu và thiết bị), nghiệm thu giai đoạn (công tác hạ giải, tháo dỡ, phần gia công phục chế, tu bổ cấu kiện, nghiệm thu phần bảo quản, nghiệm thu lắp dựng các bộ phận...), nghiệm thu tổng thể để bàn giao công trình (hệ khung gỗ và toàn bộ cấu trúc gỗ) và nghiệm thu các công việc khác của công trình có liên quan.
Các bước kiểm tra khi nghiệm thu: kiểm tra hồ sơ pháp lý công trình, hồ sơ chứng minh chất lượng công trình (chứng chỉ chất lượng gỗ, chứng chỉ chất lượng các vật tư và thiết bị của công nghệ bảo quản, biên bản xác nhận sự phù hợp chất lượng các công việc bảo quản, tu bổ, phục hồi với thiết kế và những hồ sơ mang tính đặc thù của công trình bảo tồn di tích), kiểm tra trực tiếp công trình.
7.2 Nghiệm thu công tác bảo quản
7.2.1 Nghiệm thu đầu vào: kiểm tra xuất xứ vật liệu và tính năng kỹ thuật của vật tư bảo quản cũng như thiết bị của công nghệ bảo quản: kiểm tra chứng chỉ an toàn môi trường của vật tư, thiết bị; kiểm tra sự phù hợp của vật tư, thiết bị với công việc bảo quản.
7.2.2 Nghiệm thu giai đoạn: lập các biên bản về sự chính xác của việc thực hiện các công đoạn, các thao tác của công tác bảo quản, bao gồm cả vệ sinh các cấu kiện, kết cấu một cách khoa học sau khi bảo quản.
7.2.3 Nghiệm thu tổng thể: tiến hành sau khi đã thực hiện toàn bộ các nghiệm thu giai đoạn về bảo quản, sau khi lắp dựng xong công trình; công tác bảo quản đã được thực hiện trên toàn bộ bề mặt gỗ và các vị trí khác theo thiết kế; đã chống rỉ toàn bộ các chi tiết kim loại; cấu kiện.
7.3 Nghiệm thu công tác tu bổ, phục hồi
7.3.1 Yêu cầu chung
Trong nghiệm thu, mực thước được quan tâm trước, sau đó đến chất lượng liên kết, chất lượng bảo quản, mức độ bảo toàn các yếu tố gốc, tiếp đó là kích thước gỗ. Nội dung chính của nghiệm thu: kiểm tra độ chính xác của các mực, độ khít mộng, sự chắc chắn của các liên kết, độ chính xác của vị trí, kích thước, chất lượng bảo quản mộng. Ngoài ra phải chú ý đến độ thẩm mỹ, mức hoàn thiện cấu kiện, kết cấu (so sánh với nguyên mẫu và yêu cầu thiết kế).
Độ sai lệch kích thước trong tu bổ phục hồi cho phép và những chuẩn mực để nghiệm thu cấu kiện, kết cấu khi hệ khung được hạ giải hoàn toàn để tu bổ phải tuân theo các bảng 4 đến 19. Việc sai lệch kích thước vượt quá giá trị cho phép chỉ được chấp nhận khi có những yêu cầu đặc biệt, hoàn cảnh đặc biệt gắn với đặc thù của công trình di tích dẫn đến nhu cầu giữ nguyên sai lệch hoặc chỉ được điều chỉnh về một giới hạn quy định.
Khi công trình nguyên gốc có sai số gia công lắp dựng lớn so với các Bảng 4 ÷ 19, khi chỉ sửa chữa cục bộ, không hạ giải hết khung gỗ, khi kích nâng di chuyển công trình, khi kích chuyển cấu kiện hoặc một bộ phận công trình về vị trí thiết kế được nghiệm thu theo mức độ sai lệch do thiết kế quy định.
7.3.2 Nghiệm thu vật liệu đầu vào
- Nghiệm thu gỗ: xác nhận chủng loại bằng phương pháp chuyên gia.
- Keo dùng gia cố cấu kiện: phải có tính chất cơ lý hóa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và không được làm hại gỗ. Keo tại vị trí liên kết gỗ phải đảm bảo cường độ kéo ngang thớ và cắt dọc thớ của gỗ ghép không được nhỏ hơn cường độ của gỗ.
- Các vật tư liên quan khác: đinh, ke, cối cửa...nghiệm thu theo yêu cầu thiết kế.
7.3.3 Nghiệm thu giai đoạn
Nghiệm thu các cấu kiện được phục chế, các cấu kiện được tu bổ: đối chiếu kích thước, hình dạng với hồ sơ thiết kế, với nguyên mẫu, đối chiếu theo ảnh chụp trước và sau tu bổ (đối với cấu kiện chính chịu lực).
Nghiệm thu bộ phận công trình: từng khung vì kèo, từng phần nhà bao gồm một số khung cột - vì kèo và các cấu kiện liên kết các khung... Nội dung nghiệm thu: mực thước, kích thước các cấu kiện đã được tu bổ phục hồi và bộ phận đã được lắp dựng vào công trình, độ chắc chắn của các liên kết, sai số của công tác gia công và lắp dựng, chất lượng bảo quản...
7.3.4 Nghiệm thu gia công, lắp dựng hệ kết cấu
7.3.4.1 Yêu cầu chung
Nghiệm thu tổng thể hệ kết cấu sau khi tiến hành các hình thức nghiệm thu trước đó theo quy định của các khoản 7.3.1 ÷ 7.3.3 và sửa chữa hết các sai sót trong các đợt nghiệm thu trước.
Kiểm tra các kích thước thuộc thước tầm, các kích thước khác theo thiết kế và thiết kế điều chỉnh: độ chính xác các số đo mực đất, độ sai lệch kích thước tổng (mặt bằng hệ khung, dàn mái, các khung cột - vì kèo), độ chắc chắn của liên kết và toàn hệ khung, vị trí của các cấu kiện chính, số lượng các cấu kiện, chất lượng bảo quản toàn bộ kết cấu... Những số đo không thể kiểm tra sau khi lắp dựng thì phải kiểm tra trước khi lắp dựng.
Những cấu kiện được nối vá thì gỗ mới và gỗ cũ có vân và màu tương đồng và vẫn phân biệt được phần cũ với phần mới.
Mức độ hoàn thiện bề mặt đáp ứng yêu cầu thiết kế hoặc theo mẫu nguyên gốc.
7.3.4.2 Nội dung kiểm tra
7.3.4.2.1 Cột
Số lượng cột lấy kiểm tra là 10 % nhưng mỗi loại cột không ít hơn 3. Nếu có một cấu kiện không đạt theo Bảng 4 thì kiểm tra thêm 10 % nữa, nếu vẫn chưa đạt thì kiểm tra toàn bộ.
Hình thức: Dạng cột, độ thót chân, thu ngọn, độ phình thân yêu cầu đúng thiết kế hoặc nguyên mẫu; mức độ hoàn thiện bề mặt đáp ứng yêu cầu thiết kế hoặc theo cấu kiện gốc.
Bảng 4 - Nội dung kiểm tra và sai số cho phép trong nghiệm thu cột
Nội dung kiểm tra |
Sai số cho phép |
Phương pháp kiểm tra |
|
1. Mực chiều cao cột |
± 2 mm |
Thước kim loại |
|
2. Độ dài cột |
± 5 mm |
Thước kim loại |
|
3. Đường kính cột, kích thước mặt cắt cột đa giác |
± d (b)/50 |
Thước kẹp chuyên dụng, thước mềm đo chu vi; đo 3 điểm dọc chiều cao |
|
4. Độ cong cột |
h ≤ 3 m |
5 |
Dùng thước kim loại và căng dây |
h > 3m |
2/1000 chiều dài |
||
5. Độ tròn cột |
d ≤ 200 mm |
4 mm |
Thước kẹp chuyên dụng; đo 3 vị trí dọc chiều cao |
d > 200 mm |
6 mm |
||
6. Mộng đục trên cột |
vị trí theo mực |
± 2 mm |
Thước thép, con cán |
độ rộng |
± 2 mm |
Thước kẹp bằng thép |
|
chiều cao |
± 4 mm |
Thước thép |
|
độ phẳng |
± 2 mm |
Thước thép nhỏ |
|
7. Mực thách cột |
h ≤ 3 m |
± 5 mm |
Căng dây đo mực thách so với mực tim vạch trên thân cột, đo tại mực chân cột |
h > 3 m |
h/500 |
||
CHÚ THÍCH 1: h - chiều cao cột, d - đường kính cột, b - kích thước mặt cắt của cột có mặt cắt là đa giác. CHÚ THÍCH 2: Các mục 6 (vị trí mộng), 7 (độ thách chân cột) được kiểm tra lại sau khi lắp dựng hệ khung. |
7.3.4.2.2 Kẻ, bảy, kèo, ván dong
Số lượng lấy kiểm tra là 10 % mỗi loại cấu kiện nhưng không ít hơn 3. Nếu có một cấu kiện không đạt yêu cầu theo Bảng 5 thì lấy kiểm tra tiếp 10 % nữa, nếu vẫn không đạt phải kiểm tra toàn bộ.
Đối với bảy thì kiểm tra độ dài thay cho khoảng cách các tim mộng. Đối với kẻ chuyền thì kiểm tra khoảng cách các tim cột, và khoảng cách từ tim mộng tới trục chốt (con xỏ) tại trung câu.
Yêu cầu về hình dạng: đường cong lưng, độ vét bụng, độ hạ vai, độ tum hông... đáp ứng thiết kế hoặc mẫu cấu kiện gốc; kiểm tra bằng đối chiếu với mẫu, bản rập (bản rập: miếng ván được cắt theo hình dạng cấu kiện mẫu dùng để đo cắt gỗ gia công các cấu kiện cùng loại, cùng kích thước, hình dạng).
Bảng 5 - Nội dung kiểm tra và sai số cho phép trong nghiệm thu kẻ, bảy, ván dong
Nội dung kiểm tra |
Sai số cho phép |
Phương pháp kiểm tra |
|
1. Khoảng cách L0 giữa các mực tim cột tại các mộng của kèo, kẻ |
± 4 mm |
Thước thép, con cán |
|
2. Chiều dài tổng L, cho kẻ, kèo |
± 5 mm |
Thước thép, con cán |
|
3. Độ nhô mũi kẻ, ván dong tính từ tim cột |
L ≤ 3m |
± 7 mm |
Thước thép, thước nách, thước vuông, đo theo tim tại mộng cột và kẻ lúc sàm đóng |
L > 3m |
±10 mm |
||
4. Kích thước mặt cắt đo chỗ rộng ngang và cao nhất của mặt cắt |
± b(h)/50 |
Thước thép, căng dây; đo 3 điểm dọc chiều dài |
|
5. Mực độ dốc mái trên lưng kèo, ván dong |
±1,5° |
Cữ, căng dây, thước thép |
|
6. Độ cong ngang (độ lệch khỏi đường tim dọc thân) |
1/500 |
Căng dây, thước thép |
|
CHÚ THÍCH 1: L0 - khoảng cách các mực tim cột cái tới trung câu, cột cái tới cột con trong mộng kẻ. CHÚ THÍCH 2: L - chiều dài tổng của cấu kiện; b, h- tương ứng chiều rộng, chiều cao mặt cắt cấu kiện. |
7.3.4.2.3 Trến, câu đầu, các xà
Số lượng lấy kiểm tra 10 % mỗi loại nhưng không ít hơn 3. Nếu có một cấu kiện không đạt yêu cầu theo Bảng 6 thì lấy kiểm tra tiếp 10 % nữa, nếu vẫn không đạt thì kiểm tra toàn bộ.
Yêu cầu về hình dạng: độ hạ vai, độ vét bụng, độ tum hông... cần đáp ứng yêu cầu thiết kế hoặc cấu kiện mẫu; kiểm tra bằng đối chiếu mẫu hoặc bản rập
Bảng 6 - Nội dung kiểm tra và sai số cho phép trong nghiệm thu câu đầu, trến, các xà
Nội dung kiểm tra |
Sai số cho phép |
Phương pháp kiểm tra |
|
1. Khoảng cách giữa các mực tim cột tại mộng cấu kiện L0 |
± 5 mm |
Thước thép, cữ cán |
|
2. Độ nhô mũi từ tim cột của trến, xuyên |
L0 ≤ 3 m |
± 5 mm |
Thước thép; đo từ tim cột đến chót mũi cấu kiện |
L0 > 3 m |
± 7 mm |
||
3. Chiều dài tổng |
L ≤ 3 m |
± 5 mm |
Thước thép |
L > 3 m |
± 7 mm |
||
4. Kích thước mặt cắt |
h |
+ (1/30) h |
Thước thép, thước kẹp; đo 3 điểm theo chiều dài |
b |
± (1/30) b |
||
5. Sai số mộng |
vị trí |
± 2 mm |
Thước thép, thước kẹp |
kích thước |
± 2mm |
||
6. Độ cong (lệch khỏi đường tim dọc thân) |
(1/500) độ cong |
Căng dây, thước thép |
|
CHÚ THÍCH 1: L0 - khoảng cách mực thách 2 cột cái giao với 2 đầu trến, câu đầu, là khoảng cách mực tim 2 cột đối với xà xuyên cột. Các xà nối cột mà không xuyên cột thì đo độ dài giữa 2 điểm mộng giáp mặt cột (mục 4). CHÚ THÍCH 2: L - chiều dài tổng; h - chiều cao mặt cắt, b - chiều rộng mặt cắt; kích thước mặt cắt được đo theo gỗ xẻ bao mặt cắt cấu kiện lúc chưa gia công. |
7.3.4.2.4 Hoành
Số lượng lấy kiểm tra 10 % mỗi loại nhưng không ít hơn 3. Nếu có một cấu kiện không đạt yêu cầu theo Bảng 7 thì lấy kiểm tra tiếp 10 % nữa, nếu vẫn không đạt thì kiểm tra toàn bộ.
Yêu cầu về hình dạng: độ tròn, mộng nối... cần đáp ứng yêu cầu thiết kế hoặc cấu kiện mẫu.
Đối với hoành có mặt cắt chữ nhật (hoành vuông) cho phép độ cong đến 1/200 nhưng hướng vồng về phía đỉnh mái.
Bảng 7 - Nội dung kiểm tra và sai số cho phép trong nghiệm thu hoành
Nội dung kiểm tra |
Sai số cho phép |
Phương pháp kiểm tra |
|
1. Chiều dài tổng |
L ≤ 3m |
± 3 mm |
Thước thép |
L > 3 m |
± 5 mm |
||
2. Kích thước mặt cắt |
Ø |
+ 4 mm |
Thước thép, thước kẹp; lấy trung bình 3 vị trí trên 1 hoành |
h |
- 3 mm |
||
b |
± 3 mm |
||
3. Độ cong (lệch khỏi đường tim dọc thân) |
1/500 |
Căng dây, thước thép |
|
4. Độ tròn đối với hoành tròn |
1/50 Ø |
Thước kẹp, đo 3 vị trí/hoành |
|
CHÚ THÍCH: Ø - đường kính hoành tròn. b, h - chiều cao và chiều rộng mặt cắt cấu kiện. |
7.3.4.2.5 Rui, vân kiên, ván đầu rui, dũi và các cấu kiện tương tự
Đối với các cấu kiện hợp thành chiều dài lớn như rui lấy 10 % chiều dài tổng để kiểm tra nhưng không ít hơn 3 thanh rui, và không ít hơn 10 điểm đo cho 1 nhà. Nếu có một điểm đo, một thanh không đạt yêu cầu theo Bảng 8 thì kiểm tra tiếp 10 % (hay 3 thanh rui) khác; nếu vẫn không đạt thì kiểm tra toàn bộ.
Đối với các cấu kiện còn lại (vân kiên, ván đầu rui, dũi, lá mái) lấy 10 % nhưng không dưới 3 thanh. Nếu có một cấu kiện không đạt yêu cầu thì kiểm tra tiếp 10 % cấu kiện khác, nếu vẫn không đạt thì kiểm tra toàn bộ.
Các cấu kiện trên được nghiệm thu giai đoạn theo Bảng 8, được nghiệm thu lại khi lắp dựng dàn mái theo Bảng 17. Phần hoa văn chạm khắc nghiệm thu theo Bảng 14.
Các chi tiết tương tự như then co, rui vấu, rui châm... được nghiệm thu theo Bảng 8, sai lệch về chiều dài + 10 mm.
Bảng 8- Nội dung kiểm tra và sai số cho phép trong nghiệm thu gia công rui, vân kiên , ván đầu rui (ván khóa đầu rui), diềm mái, dũi, lá mái
Nội dung kiểm tra |
Sai số cho phép |
Phương pháp kiểm tra |
|
1. Kích thước mặt cắt |
h |
± 2 mm |
Thước thép, thước kẹp; số lượng đo - lấy 1 điểm/10m dài và không dưới 10 điểm đo cho 1 nhà |
b |
± 2 mm |
||
2. Độ cong (lệch khỏi đường tim dọc thân, đường cong thiết kế) |
1/500 |
Căng dây, thước thép; đo 10 thanh rui lấy ngẫu nhiên; cấu kiện khác - 3 vị trí trên một mép mái, bờ mái |
|
CHÚ THÍCH: b, h - chiều cao và chiều rộng mặt cắt cấu kiện. |
7.3.4.2.6 Tàu mái, diềm mái
Kiểm tra 100 % cấu kiện theo Bảng 9.
Bảng 9 - Nội dung kiểm tra và sai số cho phép trong nghiệm thu tàu mái, diềm mái và chi tiết tương tự
Nội dung kiểm tra |
Sai số cho phép |
Phương pháp kiểm tra |
||
1. Kích thước mặt cắt |
h |
± 2 mm |
Thước thép; đo 3 điểm tại mỗi mái: giữa, 2 đầu |
|
b |
+ 2 mm |
|||
2. Vị trí |
đáy |
± 5 mm |
Thước thép |
|
độ ngả |
± 5 mm |
|||
z |
± 5 mm |
|||
3. Chiều dài |
± 5 mm |
Thước thép, đo 4 mặt mái |
||
4. Độ lệch khỏi đường cong thiết kế |
1/500 |
Thước thép, bản rập |
||
5. Độ khít mộng |
ghép góc |
3 |
Thước thép |
|
ghép cao |
1.5 |
|||
CHÚ THÍCH 1: h, b - chiều cao và bề rộng mặt cắt cấu kiện. CHÚ THÍCH 2: z - khoảng cách từ mũi kẻ tới chân tàu đao. |
||||
7.3.4.2.7 Các hệ khung xương trần, khung xương sàn
Từng loại dầm, xà lấy 10 % số lượng mỗi loại nhưng không ít hơn 3. Nếu có một cấu kiện không đạt yêu cầu theo Bảng 10 thì lấy kiểm tra tiếp 10 % khác, nếu vẫn không đạt thì kiểm tra toàn bộ. Toàn hệ được kiểm tra các số đo tổng thể.
Bảng 10 - Nội dung kiểm tra và sai số cho phép trong nghiệm thu hệ khung xương trần, khung xương sàn
Nội dung kiểm tra |
Sai số cho phép |
Phương pháp kiểm tra |
|
1. Kích thước mặt cắt dầm chính |
h |
± 2 mm |
Thước thép; đo 3 điểm tại giữa và 2 đầu dầm; chọn không ít hơn 3 dầm/ô sàn, trần |
b |
+ 5 mm |
||
2. Kích thước mặt cắt dầm phụ |
h |
± 2 mm |
Thước thép; đo 3 điểm tại giữa và 2 đầu dầm; chọn không ít hơn 3 dầm/ô sàn, trần |
b |
+ 5 mm |
||
3. Chiều dài mỗi dầm |
± 10 mm |
Thước thép, đo từng cạnh ô dầm, sàn |
|
4. Độ lệch khỏi đường tim dầm |
1/200 |
Căng dây, thước thép, đo dầm chính |
|
5. Khoảng cách giữa các dầm |
± 5 mm |
Thước thép |
|
6.Kích thước bề mặt toàn hệ |
± 5 mm |
Thước thép, đo theo biên khung |
|
7. Độ phẳng mặt đóng ván hệ khung |
5 |
Căng dây, thước thép, đo từng gian |
|
CHÚ THÍCH 1: h, b - chiều cao và bề rộng mặt cắt cấu kiện. CHÚ THÍCH 2: - Nếu hệ sàn, trần bao phủ nhiều gian thì nghiệm thu tổng thể từng gian (mục 4, 5, 6, 7). |
7.3.4.2.8 Ván trần, ván sàn, ván vách và các chi tiết tương tự
Số lượng lấy kiểm tra 10 % mỗi loại cấu kiện và không ít hơn 3. Nếu có một cấu kiện không đạt yêu cầu theo Bảng 11 thì kiểm tra tiếp 10 % nữa, nếu không đạt thì kiểm tra toàn bộ.
Các ván có chạm khắc, chỉ trang trí còn được kiểm tra nghiệm thu theo Bảng 14.
Các ván mái (bịt đốc, tường cổ diêm, chân bờ mái...) chỉ kiểm tra kích thước dài, rộng với sai số cho phép ± 5 mm, sai số bề dày + 3 mm.
Yêu cầu về hình dạng: bề mặt ván trần, sàn nhẵn, phẳng, chỗ ghép ván nhìn không chênh nhau, các đường ghép song song nhau, các hàng đinh trang trí đúng vị trí, đều và thẳng, đúng mật độ thiết kế.
Bảng 11 - Nội dung kiểm tra và sai số cho phép trong nghiệm thu hệ ván trần, ván sàn, ván nong (ván lụa khung đố, liên ba, vách, cửa...), ván trần cong (trên vì vỏ cua, trần thừa lưu...) và các chi tiết tương tự
Nội dung kiểm tra |
Sai số cho phép |
Phương pháp kiểm tra |
|
1. Sai số độ dày ván |
δ |
+2 mm |
Thước chuyên dụng, thước kẹp; đo 3 điểm trên mỗi tấm ván |
2. Kích thước bề mặt từng tấm ván |
rộng |
+ 2 mm |
Thước thép |
dài |
± 5 mm |
||
3. Độ phẳng nhẵn bề mặt ván |
3 mm |
Thước thép |
|
4. Độ cong mặt cả hệ (đo theo khung bao trần, sàn từng gian) |
3 mm |
Bản rập, thước thép, chỉ đo ván cong |
|
5. Độ sít đường ghép nối các tấm, tấm biên với khung |
0,5 mm |
Thước kẹp; thước nêm, đo chỗ hở lớn nhất |
|
6. Độ thẳng đường ghép nối các ván liền kề, ván và khung |
2 mm |
Căng dây, thước thép; đo 10 % số đường ghép nối cấu kiện tại mỗi ô sàn, trần |
|
CHÚ THÍCH 1: δ - độ dày tấm ván. CHÚ THÍCH 2: Ván trần cong kiểm tra thêm: sai lệch độ cong khi ghép vào khung bằng cách so sánh với bản rập (hoặc cách tương đương), giá trị sai số cho phép 5,0 mm. |
7.3.4.2.9 Cầu phong, mè, gộp rui (lách) và các chi tiết tương tự
Kiểm tra kích thước mặt cắt: đo 1 điểm cho mỗi 10 m chiều dài của mỗi loại cấu kiện. Nếu có một điểm không đạt theo Bảng 12 kiểm tra tiếp 10 điểm nữa, nếu vẫn không đạt thì sửa sai toàn bộ.
Đo độ cong: kiểm tra 10 % số thanh và không dưới 3. Nếu có một thanh không đạt thì kiểm tra thêm 10 % nữa, nếu vẫn chưa đạt thì kiểm tra toàn bộ.
Khi các thanh không đạt yêu cầu về độ cong, cho kiểm tra lại sau khi lắp dựng trên mái.
Bảng 12- Nội dung kiểm tra và sai số cho phép trong nghiệm thu cầu phong, mè và các cấu kiện tương tự
Nội dung kiểm tra |
Sai số cho phép |
Phương pháp kiểm tra |
|
1. Kích thước mặt cắt |
rộng |
+ 5 mm - 2 mm |
Thước thép |
cao |
+ 2 mm |
|
|
2. Độ cong thanh có mặt cắt < (4 cm x 6 cm), dài |
≤ 3 m |
5 mm |
Căng dây, thước thép; |
> 3 m |
10 mm |
||
3. Độ cong thanh có kích thước mặt cắt > (4 cm x 6 cm) |
1/500 |
Căng dây, thước thép |
|
CHÚ THÍCH: Chiều rộng mặt cắt là chiều nằm trên mặt phẳng mái; chiều rộng mè, lách cho phép sai số +5,0 mm. |
7.3.4.2.10 Khung liên ba, khung ván vách, khung bạo cột, lan can, cầu thang, cửa võng và các cấu kiện, chi tiết tương tự
Khung liên ba, khung ván vách... lấy 10 % mỗi loại và không ít hơn 3. Nếu có một khung không đạt yêu cầu theo Bảng 13 thì kiểm tra toàn bộ.
Lan can gỗ, cầu thang kiểm tra toàn bộ tổ hợp.
Độ thẳng, độ vuông góc cạnh bên nếu cần điều chỉnh cho ôm khít với cấu kiện giáp nối thì không cần kiểm tra, mà chỉ kiểm tra độ khít với sai số cho phép 2,0 mm.
Bảng 13 - Nội dung kiểm tra và sai số cho phép trong nghiệm thu cấu kiện dạng khung bao: khung liên ba, khung ván vách, khung bạo cột, cửa võng, lan can gỗ, cầu thang... và các chi tiết tương tự
Nội dung kiểm tra |
Sai số cho phép |
Phương pháp kiểm tra |
|
1. Kích thước mặt cắt các thanh đố |
rộng |
± 2 mm |
Thước thép |
cao |
± 2 mm |
||
2. Kích thước cả khung đã lắp, khi chiều dài khung |
≤ 3m |
± 5 mm |
Thước thép |
> 3 m |
± 10 mm |
||
3. Độ cong, vênh mặt khi chiều dài khung |
≤ 3 m |
4 mm |
Căng dây, đo trên chiều dài canh |
> 3 m |
6 mm |
||
4. Độ thẳng cạnh biên |
0,2 % |
Căng dây, thước thép |
|
5. Độ vuông - đo theo chiều dài đường chéo, sai lệch |
5 mm |
Căng dây, thước thép (chỉ đo khung có dạng chữ nhật) |
|
6. Độ sít đường ghép nối các tấm với khung |
1 mm |
Thước thép, thước nêm; đo chỗ hở lớn nhất |
|
7. Độ sít đường ghép góc nối các thanh đố của khung (tại góc) |
0,5 |
Thước kẹp, thước nêm; đo chỗ hở lớn nhất |
|
8. Độ song song cạnh nồi của ván huỳnh với cạnh đố kề bên |
2 |
Thước kẹp, thước thép |
|
9. Mặt cắt các ván |
± 2 mm |
Thước kẹp, thước thép |
|
10. Các chiều dài, rộng các tấm ván |
± 3 mm |
Thước thép |
|
11. Độ nằm ngang của bản bậc thang |
2 |
Nivo, thước nêm, thước thép |
|
12. Độ thẳng đứng của lan can |
2 |
Thước thép, dây dọi |
7.3.4.2.11 Trang trí chạm khắc, bản song tiện, phào, chỉ và các chi tiết tương tự
Quy định trong Bảng 14 dùng kiểm tra chất lượng chạm tất cả các mảng hay một bản song tiện.
Số lượng kiểm tra: 10 % diện tích các mảng chạm, 10 % tổng chiều dài chỉ với đủ các đại diện, 10 % số lượng các bản song tiện và không ít hơn 3. Nếu số lượng diện tích chạm hay một bản song tiện kiểm tra không đạt yêu cầu thì lấy thêm kiểm tra với số lượng như đợt đầu. Nếu vẫn chưa đạt thì kiểm tra toàn bộ.
Yêu cầu hình thức: phần chạm khắc rõ đường nét, đúng với thiết kế, đủ độ sâu khắc hay lấy nền chạm; mặt chi tiết chạm phải nhẵn mịn; độ rộng, độ sâu nét khắc phải đồng đều đúng thiết kế. Các đường chỉ, phào có nét cong thẳng, nông sâu, rộng hẹp, độ đồng đều đúng thiết kế. Đường nét liên tục, bắt vần mềm mại.
Các chỗ giáp nối không được thấy rõ bằng mắt. Nếu có công đoạn sơn về sau thì độ sâu, độ rộng đường chạm khắc phải tăng để bù phần sơn sẽ lấp đầy.
Bảng 14- Nội dung kiểm tra và sai số cho phép trong nghiệm thu phần trang trí chạm khắc gỗ, khung song tiện, phào chỉ trần
Nội dung kiểm tra |
Sai số cho phép |
Phương pháp kiểm tra |
|
1. Độ nông sâu phần chạm |
sâu lấy nền |
+ 2 mm |
Thước thép, đo từ đỉnh nét chạm cao nhất đến nền hoặc từ nền đến nét khắc sâu nhất |
khắc chìm |
+2 mm |
||
2. Độ lệch đường chạm khắc |
3 mm |
Bản rập, thước thép |
|
3. Sai lệch độ rộng của chỉ |
1 mm |
Thước kẹp |
|
4. Độ lệch vị trí của chỉ (đo tim) |
3 mm |
Căng dây 2 biên lấy tim, thước thép |
|
5. Sai lệch độ cao, độ sâu của chỉ |
+1 mm |
Thước thép |
|
6. Sai lệch nét chạm bắt vần |
0,5 |
Thước kẹp |
|
7. Sai lệch độ rộng nét khắc |
2 |
Thước kẹp |
|
8. Độ lệch chiều dài con song |
± 2 mm |
Thước thép |
|
9. Độ lệch chiều ngang con song |
± 1,5 |
Thước kẹp |
|
10. Độ lệch vị trí chia đoạn song |
2 mm |
Thước thép, thước kẹp |
|
11. Sai lệch vị trí mảng chạm |
5 mm |
Thước thép |
|
CHÚ THÍCH: Sai lệch kích thước mảng chạm xác định theo Bảng 13, mục 11. |
7.3.4.2.12 Mực đất
Quy định trong Bảng 15 dùng kiểm tra mực lấy trên nền nhà xác định vị trí cột. Số lượng kiểm tra kích thước các gian, các lòng nhà lấy 30 % nhưng không ít hơn 3 và có đủ các đại diện gian giữa, gian bên, gian chái, lòng cái, lòng nhì, lòng hiên... Nếu có kích thước không đạt yêu cầu thì kiểm tra thêm 30 %. Nếu vẫn chưa đạt thì kiểm tra toàn bộ.
Cách xác định tâm hệ khung gỗ trên nền nhà và các trục tim trên nền nhà.
Đánh dấu tâm các mặt chân tảng. Xác định tâm mặt bằng hệ khung gỗ.
Xác định các trục tim chính của mặt bằng hệ khung gỗ (trục tim chính).
Xác định các trục tim đi qua các tâm chân tảng và song song với trục tim chính.
Định vị các trục tim để kiểm tra.
Bảng 15 - Nội dung Kiểm tra và sai số cho phép trong nghiệm thu mực đất
Nội dung kiểm tra |
Sai số cho phép |
Phương pháp kiểm tra |
|
1. Kích thước mặt bằng hệ khung gỗ. khi chiều dài mặt bằng hệ |
≤ 5 m |
± 5 mm |
Căng dây, thước thép |
> 5 m |
± 10 mm |
||
2. Sai lệch kích thước chiều rộng gian, kích thước các lòng |
± 5 mm |
Thước thép, con cán |
|
3. Độ sai vuông góc của các trục tim chính của mặt bằng hệ khung gỗ |
1,5° |
Thước thép, thước góc, căng dây; đo tại tâm mặt bằng hệ khung gỗ |
|
4. Sai lệch vị trí tâm mặt chân tảng |
5 mm |
Thước thép, căng dây |
|
5. Chênh lệch cốt mặt trên giữa các chân tảng |
5 mm |
Nivo, căng dây, thước thép, đo chân tảng cao nhất và chân tảng thấp nhất |
|
6. Sai lệch độ phẳng ngang của mặt chân tảng |
0,3 % |
Nivo, thước thép, thước nêm, thước góc; đo tại tâm mặt trên chân tảng |
|
CHÚ THÍCH 1: Mặt bằng hệ khung gỗ: hình chữ nhật có các cạnh là đường nối tâm mặt chân tảng của các cột biên theo các hướng dọc và ngang nhà. CHÚ THÍCH 2: Tâm mặt bằng hệ khung gỗ: giao điểm của 2 đường chéo của mặt bằng hệ khung gỗ. CHÚ THÍCH 3: Chiều dài hệ khung gỗ: cạnh dài của mặt bằng hệ khung gỗ. CHÚ THÍCH 4: Chiều rộng hệ khung gỗ: cạnh ngắn của mặt bằng hệ khung gỗ. CHÚ THÍCH 5: Các trục tim chính của mặt bằng hệ khung gỗ (các trục dọc chính và trục ngang chính): trục dọc (trục trung câu, trục giao nguyên) đi qua tâm mặt bằng hệ khung gỗ và song song với tim đòn nóc, trục ngang vuông góc trục dọc, giao với trục dọc tại tâm mặt bằng hệ khung gỗ. CHÚ THÍCH 6: Các trục tim mặt bằng: các trục dọc và trục ngang song song với trục chính và đi qua tâm các chân tảng. |
7.3.4.2.13 Khung cột - vì kèo
Quy định trong Bảng 16 dùng kiểm tra từng khung đơn lẻ hoặc tổng thể các khung. Các khung được kiểm tra bao gồm các cột trong khung, các xà lớn (câu đầu, trến) và các kết cấu đỡ mái trong vi kèo (hệ rường, giả thủ, trụ đội, cánh ác...). Khi nghiệm thu tổng thể (ô khung cột - vì kèo lấy 50 % số khung để kiểm tra. Nếu một khung không đạt yêu cầu thì kiểm tra toàn bộ các khung.
Bảng 16 - Nội dung kiểm tra và sai số cho phép trong nghiệm thu từng khung cột - vì kèo
Nội dung kiểm tra |
Sai số cho phép |
Phương pháp kiểm tra |
|
1. Kích thước lòng cái, lòng con, rộng gian khi khung cột - vì kèo |
≤ 4 cột |
± 5 mm |
Thước thép; đo theo tâm đáy cột |
> 4 cột |
± 10mm |
||
2. Vị trí, kích thước kết cấu đỡ mái ở trên lưng câu đầu, trến |
± 3 mm |
Thước thép, con dọi |
|
3. Sai lệch vị trí gặp nhau của tim cột với tim câu đầu, trến |
3 mm |
Thước thép |
|
4. Sai lệch tim lưng câu đầu, trến với tim hệ kết cấu đỡ mái bên trên |
3 mm |
Thước thép |
|
5. Sai lệch độ dốc mái |
± 1,5° |
Nivo, thước đo góc, con cán, tính toán khoảng đứng, khoảng nằm |
|
6. Độ nhô mũi kẻ tính từ tim cột |
7 mm |
Thước thép |
|
7. Độ nhô đuôi trến tính từ tim cột |
10 mm |
Thước thép |
|
8. Khe hở ghép mộng giao nguyên, mộng kèo - cột, mộng kẻ - cột |
≤ 2 mm |
Thước kẹp, thước thép, thước nêm |
|
9. Khe hở ghép mộng các cấu kiện khác |
≤ 2 mm |
Thước kẹp, thước thép, thước nêm |
|
CHÚ THÍCH: Khung cột - vì kèo gồm các cột trên trục ngang được liên kết bằng các xà lớn (câu đầu, trến, kẻ, bảy, kèo...) và có các kết cấu đỡ mái khác (trụ đội, các rường, giả thủ...). |
7.3.4.2.14 Dàn mái
Một mái là phần mái nhà bị giới hạn bởi các bờ mái; hệ mái là tất cả các mái trong một nhà, công trình. Kiểm tra toàn bộ hệ mái theo những nội dung của Bảng 17.
Số lượng kiểm tra trong mỗi mái: khoảng cách giữa các thanh rui, độ song song các dãy rui, độ thẳng của dãy rui, độ cong của dãy mè, dãy lách, khoảng cách giữa các hoành, độ thẳng các dãy hoành, độ cong thanh hoành - lấy 10 % để kiểm tra nhưng không ít hơn 3 dãy (rui, mè, lách, hoành) hay 3 thanh hoành; khe nở ghép nối hoành, khe nở ghép nối rui lấy 10 % vị trí nối để kiểm tra và không ít hơn 3 vị trí. Nếu có một dãy, một thanh, một vị trí không đạt thì kiểm tra tiếp 10 % nữa. Nếu vẫn không đạt thì kiểm tra toàn bộ.
Bảng 17 - Nội dung kiểm tra và sai số cho phép trong nghiệm thu toàn hệ mái
Nội dung kiểm tra |
Sai số cho phép |
Phương pháp kiểm tra |
|
1. Kích thước 01 mái có chiều dài L |
≤ 5,0 m |
± 5 mm |
Thước thép |
> 5,0 m |
± L/500 |
||
2. Cân đối cao độ giữa các mái đối xứng |
10 mm |
Thước thép, ống nước nivo |
|
3. Độ võng diềm mái, tàu đao, độ vểnh của tàu đao khi mái có L |
≤ 5,0 m |
± 5 mm |
Căng dây, thước thép |
> 5,0 m |
± 15 mm |
||
4. Độ cong hàng mè, hàng lách đo trên mái (đo hết chiều dài hàng) |
1/500 |
Căng dây, thước thép |
|
5. Độ đều khoảng cách giữa các thanh rui |
± 5 mm |
Thước thép |
|
6. Độ thẳng của hàng rui (đo cạnh bên) |
5 mm |
Căng dây, thước thép |
|
7. Độ phẳng mặt của mặt phẳng lưng hệ rui, hệ mè mỗi mái, khi mái có L |
≤ 5,0 m |
5mm |
Căng dây, thước thép |
> 5,0 m |
10 mm |
||
8. Độ song song của dãy rui với trục tim mái, khi độ dài rui Lr (đo từ phía đòn nóc đến mép mái) |
≤ 5,0 m |
5mm |
Căng dây, thước thép; đo điểm cuối hàng rui (xa đòn nóc); |
> 5,0 m |
Lr/500 |
||
9. Độ cong thanh hoành theo phương đứng |
+ 5 mm |
Thước thép, căng dây |
|
10. Độ cong dãy hoành theo phương ngang |
1/500 |
Căng dây, thước thép |
|
11. Độ phẳng của mặt phẳng lưng hoành 1 mái |
10 mm |
Căng dây, thước thép |
|
12. Độ song song trục dãy hoành so với trục tim đòn nóc, khi Lh |
≤ 5,0 m |
10 mm |
Căng dây, thước thép, đo điểm đầu dãy |
> 5,0 m |
Lh/500 |
||
13. Khe hở ghép nối hai hoành, hai rui kề nhau |
10 mm |
Thước nêm, thước thép |
|
14. Chênh cao đỉnh hoành, rui hai bên khe nối |
2 mm |
Thước thép |
|
CHÚ THÍCH 1: L - chiều dài mái được đo theo mép mái. CHÚ THÍCH 2: Lr, Lh - chiều dài dãy/hàng rui, hoành đang được kiểm tra CHÚ THÍCH 3: Trục tim mái là hình chiếu của trục chính mặt bằng hệ khung lên mặt bằng mái. |
7.3.4.2.15 Tổng thể hệ khung gỗ và dàn mái
Toàn bộ hệ khung trước khi kiểm tra lắp dựng tổng thể phải được nghiệm thu: mực đất theo Bảng 15, các khung theo Bảng 16, dàn mái theo Bảng 17, và phải được sửa cho hết sai sót. Tất cả các chỗ tiếp giáp cấu kiện, cấu kiện gỗ với nền, tường phải được bảo quản đúng kỹ thuật.
Đối với cấu kiện đơn lấy 10 % số lượng mỗi loại nhưng không ít hơn 3 để kiểm tra, đối với các chỉ số tổng thể - Đo toàn hệ. Trong nhóm cấu kiện mỗi loại đã kiểm tra nếu 50 % số lượng không đạt yêu cầu của bảng 18 thì lấy kiểm tra tiếp 10 % khác. Nếu vẫn không đạt thì kiểm tra toàn bộ.
Yêu cầu hình thức: toàn bộ hệ khung nhìn cân đối, các mộng chặt khít, chắc chắn; các nêm, các chốt đã được thúc chặt căng, các hốc chờ của mộng được chèn cứng, không có chuyển dịch khi thi công phần bao che.
Bảng 18 - Nội dung kiểm tra và sai số cho phép trong nghiệm thu tổng thể hệ khung gỗ và bao che
Nội dung kiểm tra |
Sai số cho phép |
Phương pháp kiểm tra |
|
1. Tổng chiều cao hệ khung |
± 15 mm |
Con dọi, thước thép |
|
2. Sai lệch vị trí tâm đáy các cột |
5 mm |
Thước thép, căng dây |
|
3. Sai số độ thu khung (độ thách cột) khi cột có chiều dài |
≤ 3 m |
± 5 mm |
Con dọi, trước thép |
> 3 m |
± 10 mm |
||
4. Độ thẳng đứng toàn khung, khi cột cái cao |
≤ 3m |
7 mm |
Con dọi, thước thép; đo từ dạ đòn nóc đến nền, căng dây đo tại nền |
> 3m |
10 mm |
||
5. Độ trùng với phương nằm ngang của đòn nóc (song song nền nhà) |
10 mm |
Thước cứng, căng dây, nivo, máy trắc đạc |
|
6. Độ trùng với trục tim dọc chính của hình chiếu bằng của tim đòn nóc lên nền nhà |
10 mm |
Con dọi, căng dây, thước thép, đo 2 đầu đòn nóc |
|
7. Độ thẳng tim của dãy đòn nóc |
10 mm |
Căng dây 2 đầu, thước thép |
|
8. Độ cao trến, câu đầu |
± 5 mm |
Thước đo cao, con cán |
|
9. Chênh lệch độ nhô mũi các kẻ, mũi ván dong tại mép mái |
10 mm |
Căng dây, thước thép |
|
10. Chênh lệch cao độ đáy các mũi kè, mũi ván dong tại mép mái |
10 mm |
Căng dây, thước thép |
|
11. Độ khít mộng liên kết các cấu kiện lớn dạng xà với cột, trụ |
3 mm |
Thước thép |
|
12. Độ trùng phương nằm ngang của các cấu kiện dạng xà |
5 mm |
Nivo, thước thép, đo trên chiều dài xà đo độ hở giữa lưng xà và nivo |
|
13. Độ cao mỗi cấu kiện đơn (ngoài mục 8) |
± 5 mm |
Máy thủy chuẩn, thước đo |
|
14. Độ cao của mỗi vì |
± 5 mm |
Máy thủy chuẩn, thước đo |
|
15. Chiều cao vươn lên của cánh đao |
± 10 mm |
Máy thủy chuẩn, thước đo |
|
16. Độ nhô ra của cánh đao |
± 10 mm |
Thước thép |
|
17. Độ cao mép mái (tính từ đáy rui) |
± 10 mm |
Dây dọi, thước thép |
|
CHÚ THÍCH 1: Độ thu khung được hiểu là độ thách cột (mục 3) CHÚ THÍCH 2: Độ hở mộng chỉ cho phép có ở bề mặt (mục 12) |
7.3.4.2.16 Cửa
Số lượng kiểm tra: 10 % cho mỗi loại và quy cách cửa nhưng không ít hơn 3. Nếu có một cửa không đáp ứng các yêu cầu theo Bảng 19 thì lấy tiếp kiểm tra 10 % nữa, nếu vẫn có cửa bị loại thì kiểm tra toàn bộ.
Chất lượng hình thức: cánh cửa khuôn cửa cân đối, không cong vênh, cửa khi đóng chặt khít, cánh đóng mở dễ dàng.
Các chi tiết chạm khắc kiểm tra theo Bảng 14.
Bảng 19 - Nội dung kiểm tra và sai số cho phép trong nghiệm thu cửa đi, cửa sổ
Nội dung kiểm tra |
Sai số cho phép |
Phương pháp kiểm tra |
|
1. Mặt cắt cửa đi, cửa sổ |
± 2 mm |
Thước thép |
|
2. Kích thước cánh |
Chiều rộng, b |
± 3 mm |
Thước thép, đo biên ngoài, - 0 có nghĩa là < h một khoảng < 1 mm |
Chiều cao h |
± 3 mm |
||
3. Độ vênh mặt phẳng cánh |
3 mm |
Thước thép, thước nêm |
|
4. Chênh lệch độ dài đường chéo góc |
Cửa sổ |
2 mm |
Thước thép |
Cửa đi, cửa sổ dài |
3 mm |
||
5. Chênh cao 2 cánh liền kề trong khuôn |
5 mm |
Thước thép |
|
6. Khe gió giữa 2 cánh cửa |
3 mm |
Thước nêm |
|
CHÚ THÍCH 1: h, b - chiều cao và bề rộng mặt cắt cấu kiện. CHÚ THÍCH 2: Cửa sổ dài là cửa sổ, cửa lùa có chiều ngang lớn hơn chiều cao và có trên 2 cánh. |
7.4 Hồ sơ nghiệm thu bàn giao công trình
Hồ sơ nghiệm thu bàn giao công trình bao gồm:
7.4.1 Bản vẽ hoàn công: thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Ngoài ra có bản vẽ riêng thể hiện nội dung những công việc đã không có, hoặc thể hiện không hết trong bản vẽ thiết kế ban đầu. Những bản vẽ, bản viết thể hiện những nội dung công việc đã thực hiện:
- Mặt bằng móng, nền, mặt bằng chân cột, mặt bằng đầu cột, mặt bằng trần, mặt bằng sàn, mặt bằng mái, các mặt bằng thể hiện vị trí các cấu kiện dạng xà, hoành, rui...
- Các mặt cắt ngang, các mặt cắt dọc, các mặt đứng.
- Khu vực trên công trình quy tập những chi tiết, cấu kiện cũ được sử dụng lại (rui, ngói, mè, lito...).
- Bảng kê các cấu kiện phục chế có hình vẽ đại diện và và kích thước thể hiện khối lượng gia công và bản vẽ các cấu kiện đại diện cho mỗi loại cấu kiện.
- Bảng kê các cấu kiện được tu bổ, phục hồi kích thước hình dạng, được gia cường và bản vẽ thể hiện cách thức gia cường, tu bổ cho cấu kiện.
- Các bản tính kết cấu phát sinh trong quá trình thi công.
7.4.2 Hồ sơ khoa học: bao gồm những nội dung chính sau:
- Mực thước, kỹ thuật của công trình: những số đo được tham khảo tại Phụ lục B và được phân tích, đối chiếu với các mực thước khác được biết của địa phương.
- Những phát hiện mới trong quá trình thi công liên quan đến di tích: các mẫu gạch, ngói, ký tự trên chi tiết, các vật kiến trúc trong lòng đất, nền móng cũ trong đất, các đặc trưng kiến trúc - mỹ thuật...
- Các kết quả của biện pháp kỹ thuật đã dùng tu bổ trong thi công: những khó khăn, thuận lợi, hiện tượng bất thường khi pha chế hóa chất, thi công, sau thi công...
Hồ sơ khoa học phải nêu được đầy đủ các đặc trưng kiến trúc, kết cấu của di tích cũng như kỹ thuật truyền thống đặc trưng của di tích hoặc địa phương có di tích. Hồ sơ được làm bằng bản viết hoặc ảnh, bản vẽ và hiện vật (nếu có).
(Tham khảo)
Cấu kiện, chi tiết trong các di tích kiến trúc dạng nhà các vùng miền
Bảng A.1 - Tên gọi các cấu kiện, chi tiết tương ứng trong các di tích kiến trúc dạng nhà các vùng miền
Bắc bộ và Bắc Trung bộ |
Trung và Nam Trung bộ |
Nam bộ |
Chân tảng |
Đá táng, chân táng |
Đá táng, chân táng |
Cột, trụ |
Cột, trụ |
Cột, trụ |
Kẻ |
Kèo |
Kèo |
Bảy |
- |
- |
Câu đầu |
- |
- |
- |
Trến, trính |
Trến, trính |
Xà |
Xà, xuyên |
Xà |
Bộ chày cối |
- |
Trõng, trỏng |
Hoành |
Đòn tay |
Đòn tay |
Rui |
Rui |
Rui |
Cầu phong |
Cầu phong |
Sap rong, sêp rong |
Lito, mè |
Lito, mè |
Lito, mè |
Lá mái |
Dũi |
Lá mái |
Vì |
Vài |
Vì |
Kèo xó |
Kèo quyết |
Kèo góc |
Thượng lương |
Đòn đông, đòn nóc |
Đòn đông, đòn nóc |
Thước tầm |
Rui mực, sào mực |
Thước tầm, sào mực |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.