ISO 16143-1:2014
THÉP KHÔNG GỈ THÔNG DỤNG - PHẦN 1: SẢN PHẨM PHẲNG CHỊU ĂN MÒN
Stainless steels for general purposes - Part 1: Corrosion-resistant flat products
Lời nói đầu
TCVN 12109-1:2017 tương đương có sửa đổi so với ISO 16143-1:2014.
TCVN 12109-1:2017 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 17, Thép biên soạn trên cơ sở ISO 16143-1:2014 và dự thảo đề nghị của Công ty TNHH Posco VST, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
ISO 16143, Stainless steels for general purpose (Thép không gỉ thông dụng) còn có các phần sau:
- Part 2: Corrosion-resistant semi-finished products, bars, rods and sections (Bán thành phẩm, thanh, thanh cuộn và hình chịu ăn mòn).
- Part 3: Wire (Dây).
THÉP KHÔNG GỈ THÔNG DỤNG - PHẦN 1: SẢN PHẨM PHẲNG CHỊU ĂN MÒN
Stainless steels for general purposes - Part 1: Corrosion-resistant flat products
Tiêu chuẩn này quy định các điều kiện kỹ thuật khi cung cấp thép lá/tấm và thép dải cán phẳng cán nóng hoặc cán nguội thông dụng được chế tạo từ các mác thép không gỉ chịu ăn mòn quan trọng nhất.
CHÚ THÍCH 1: Trong tiêu chuẩn này, thuật ngữ “thông dụng” chỉ các sản phẩm thép cán phẳng chịu ăn mòn khác với các sản phẩm được nêu trong các tài liệu tham khảo [1] đến [4].
CHÚ THÍCH 2: Các mác thép chịu nhiệt được cho trong TCVN 8997 (ISO 4955) và có thể được sử dụng cho mục đích chịu ăn mòn.
Ngoài tiêu chuẩn này, có thể áp dụng các yêu cầu kỹ thuật chung khi cung cấp quy định trong TCVN 4399 (ISO 404).
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các chi tiết được chế tạo bằng quá trình gia công khác của các dạng sản phẩm đã nêu trên trong đó các đặc tính chất lượng thay đổi được do quá trình gia công này.
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 197-1 (ISO 6892-1), Vật liệu kim loại - Thử kéo - Phần 1: Phương pháp thử ở nhiệt độ phòng.
TCVN 256-1 (ISO 6506-1), Vật liệu kim loại - Thử độ cứng Brinell - Phần 1: Phương pháp thử.
TCVN 257-1 (ISO 6508-1), Vật liệu kim loại - Thử độ cứng Rockwell - Phần 1: Phương pháp thử (thang A, B, C, D, E, F, G, H, K, N, T).
TCVN 258-1 (ISO 6507-1), Vật liệu kim loại - Thử độ cứng Vickers - Phần 1: Phương pháp thử.
TCVN 312-1 (ISO 148-1), Vật liệu kim loại - Thử va đập kiểu con lắc Charpy - Phần 1: Phương pháp thử.
TCVN 1811 (ISO 14284), Thép và gang - Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử để xác định thành phần hóa học.
TCVN 4398 (ISO 377), Thép và sản phẩm thép - Vị trí lấy mẫu, chuẩn bị phôi mẫu và mẫu thử cơ tính.
TCVN 4399 (ISO 404), Thép và sản phẩm thép - Yêu cầu kỹ thuật chung khi cung cấp.
TCVN 10356 (ISO 15510), Thép không gỉ - Thành phần hóa học.
TCVN 11236 (ISO 10474), Thép và sản phẩm thép - Tài liệu kiểm tra.
TCVN 11371 (ISO 6929), Sản phẩm thép - Từ vựng.
ISO 3651-2, Determination of resistance to intergranular cerrosion of stainless steels - Part 2: Ferritic, austenitic and ferritic - austenitic (duplex) stainless steels - Cerrosion test in media containing sulfuric acid. (Xác định độ bền chịu ăn mòn tinh giới của thép không gỉ - Phần 2: Thép không gỉ ferit, austenit và ferit - austenit (thép duplex) - Thử ăn mòn trong môi trường chứa axit sunfuric).
ISO/TS 4949, Steel names based on letter symbols (Mác thép dựa trên các ký hiệu chữ cái).
ISO 6892-2 1), Metallic materials - Tensile testing - Part 2: Method of test at elevated temperature. (Vật liệu kim loại - Thử kéo - Phần 2: Phương pháp thử ở nhiệt độ nâng cao).
ISO/TR 9769, Steel and iron - Review of available methods of analysis (Thép và gang - Xem xét lại các phương pháp phân tích sẵn có).
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa được cho trong TCVN 11371 (ISO 6929) và thuật ngữ, định nghĩa sau:
3.1
Thép không gỉ chịu ăn mòn (corrosion resistant stainless steel)
Thép có thành phần (theo khối lượng) của Crom tối thiểu là 10,5 % và thành phần (theo khối lượng) của Cacbon tối đa là 1,2 % và có tính chất quan trọng là khả năng chịu ăn mòn.
3.2
Dạng sản phẩm (product form)
Hình dạng của sản phẩm.
CHÚ THÍCH: Các dạng khác nhau của sản phẩm được cho trong TCVN 11371 (ISO 6929).
Đối với các mác thép được đề cập trong tiêu chuẩn này, mác thép đã cho trong các bảng được phân phù hợp với ISO/TS 4949.
Đối với các mác thép được đề cập trong tiêu chuẩn này, số hiệu của thép đã cho trong các bảng được phân phù hợp với TCVN 10356 (ISO 15510).
5 Thông tin do khách hàng cung cấp
Khách hàng phải có trách nhiệm quy định tất cả các yêu cầu cần thiết cho các sản phẩm được đề cập trong tiêu chuẩn này. Các yêu cầu cần cung cấp bao gồm, nhưng không bị hạn chế, các nội dung sau:
a) Số lượng yêu cầu;
b) Dạng sản phẩm (dải hoặc lá/ tấm);
c) Số hiệu của tiêu chuẩn kích thước thích hợp, ví dụ TCVN 10357-1 (ISO 9444-1), TCVN 10357-2 (ISO 9444-2), TCVN 8594-1 (ISO 9445-1), TCVN 8594-2 (ISO 9445-2) và ISO 18286 (xem Phụ lục D), kích thước danh nghĩa cùng với mọi yêu cầu được lựa chọn;
d) Loại vật liệu (thép);
e) Số hiệu của tiêu chuẩn này [nghĩa là TCVN 12109-1 (ISO 16143-1)];
f) Mác thép hoặc số hiệu của thép;
g) Nếu đối với thép có liên quan trong các Bảng 4 đến 8, cần có nhiều hơn một điều kiện nhiệt luyện, ký hiệu cho điều kiện nhiệt luyện hoặc gia công nguội được yêu cầu;
h) Quá trình gia công / gia công tinh bề mặt yêu cầu (xem Bảng 3);
i) Nếu có yêu cầu kiểm tra xác nhận chất lượng bên trong của các sản phẩm thép cán phẳng có chiều dày ≥ 6 mm thì các yêu cầu này có thể được thỏa thuận tại thời điểm tìm hiểu và đặt hàng (xem 7.7);
f) Bất cứ thử nghiệm, kiểm tra nào khác được thỏa thuận giữa nhà sản xuất và khách hàng tại thời điểm tìm hiểu và đặt hàng (xem 8.2.3b);
k) Loại tài liệu kiểm tra và tên gọi của tài liệu phù hợp với TCVN 11236 (ISO 10474) (xem 8.2.1).
VÍ DỤ: 5t thép dải hẹp cán nguội phù hợp với TCVN 8594-1 (ISO 9445-1) có chiều dày quy định 0,25 mm, dung sai chiều dày theo cấp chính xác (P), chiều rộng quy định 250 mm, dung sai chiều rộng theo cấp chính xác (P) với dung sai hạn chế cho độ vồng của cạnh (R), được chế tạo từ mác thép X5CrNi18-10 và số hiệu 4301-304-00-1 như đã quy định trong TCVN 12109-1 (ISO 16143-1) theo quá trình gia công 2D và chứng chỉ kiểm tra 3.1 như đã quy định trong TCVN 11236 (ISO 10474) được ký hiệu như sau:
5t thép dải hẹp cán nguội TCVN 8594-1 (ISO 9445-1) - 0,25P x 250P-R
Thép TCVN 12109-1 (ISO 16143-1) - X5CrNi18-10 + 2D
TCVN 11236 (ISO 10474) - 3.1.
hoặc
5t thép dải hẹp cán nguội TCVN 8594-1 (ISO 9445-1)- 0,25P x 250P-R
Thép TCVN 12109-1 (ISO 16143-1)-4301-304-00-1 + 2D
TCVN 11236 (ISO 10474) - 3.1.
Các loại thép không gỉ chịu ăn mòn đã đề cập trong tiêu chuẩn này được phân loại theo tổ chức của chúng thành
- thép austenit,
- thép austenit - ferit,
- thép ferit,
- thép mactenxit, hoặc
- Thép hóa bền tiết pha.
7.1 Quá trình sản xuất
Trừ khi có thỏa thuận về quá trình luyện thép đặc biệt tại thời điểm đặt hàng, quá trình luyện thép phải do nhà sản xuất quyết định. Khi có yêu cầu, khách hàng phải được thông báo về quá trình luyện thép đã được sử dụng.
7.2 Trạng thái cung cấp
Sản phẩm phải được cung cấp ở trạng thái đã được thỏa thuận trong đơn đặt hàng, có viện dẫn quá trình gia công cho trong Bảng 3 và khi có các lựa chọn khác nhau, cần có các viện dẫn về các trạng thái nhiệt luyện cho trong các Bảng 4 đến 8, 14 và 16 (cũng xem Phụ lục A).
7.3 Thành phần hóa học
7.3.1 Các yêu cầu về thành phần hóa học cho trong Bảng 1 áp dụng cho thành phần hóa học của phân tích mẻ nấu.
7.3.2 Phân tích sản phẩm có thể sai lệch so với giá trị giới hạn của phân tích mẻ nấu cho trong Bảng 1 theo các sai lệch cho phép cho trong Bảng 2.
7.4 Tính nhạy cảm với ăn mòn tinh giới
Về độ bền chịu ăn mòn tinh giới như đã quy định trong ISO 3651-2, đối với các loại thép ferit, austenit và austenit - ferit, áp dụng các điều kiện kỹ thuật trong các Bảng 4, 5 và 6.
Tính nhạy cảm của các loại thép không gỉ đối với ăn mòn tinh giới phụ thuộc vào các loại môi trường và vì thế khó xác nhận rõ ràng thông qua các phép thử tiêu chuẩn trong phòng thí nghiệm.
Việc lựa chọn phép thử hoặc các phép thử theo thỏa thuận nên dựa trên kinh nghiệm sử dụng mác thép đã lựa chọn trong môi trường sử dụng theo dự định.
7.5 Cơ tính
Cơ tính ở nhiệt độ phòng như đã quy định trong các Bảng 4 đến 8 áp dụng cho trạng thái nhiệt luyện quy định. Trạng thái này khi áp dụng cho quá trình gia công 1U (cán nóng, không nhiệt luyện và không tẩy gỉ). Nếu theo thỏa thuận tại thời điểm đặt hàng, các sản phẩm sẽ được cung cấp ở trạng thái không nhiệt luyện thì phải có khả năng đạt được cơ tính quy định trong các Bảng 4 đến 8 từ các mẫu thử chuẩn đã được nhiệt luyện thích hợp (nhiệt luyện theo mô hình).
Các giá trị trong các Bảng 9 đến 13 áp dụng cho giới hạn chảy quy ước 0,2% và 1% ở các nhiệt độ cao.
Đối với sản phẩm được gia công nguội, áp dụng các mức giới hạn chảy quy ước 0,2% ở nhiệt độ môi trường như đã quy định trong Bảng 14. Các mức giới hạn chảy quy ước 0,2% sẵn có ở điều kiện gia công nguội được chỉ dẫn trong Bảng 15.
Theo cách khác, sản phẩm được gia công nguội có thể được đặt hàng theo các mức giới hạn bền kéo như đã cho trong các Bảng 16 và 17.
CHÚ THÍCH: Các loại thép austenit không nhạy cảm với phá hủy giòn trong điều kiện ủ hoàn toàn vì chúng không có nhiệt độ chuyển tiếp được công bố. Vì vậy các mác thép này có thể ứng dụng trong điều kiện nhiệt độ lạnh sâu.
7.6 Chất lượng bề mặt
Về chất lượng và gia công tinh bề mặt, dạng bên ngoài thông thường của bề mặt phải phù hợp với quy trình kỹ thuật sản xuất thích hợp đối với mác thép và chất lượng được đặt hàng khi được kiểm tra bằng mắt. Khi sản phẩm được cung cấp ở dạng cuộn, mức độ và phạm vi của các khuyết tật có thể sẽ lớn hơn do không có khả năng loại bỏ các khuyết tật ở các đoạn ngắn của cuộn sản phẩm.
Trừ khi có thỏa thuận khác, sản phẩm cung cấp có gia công tinh bề mặt bằng cán nóng hoặc cán nguội (xem Bảng 3) phải được cung cấp với chỉ một bề mặt được kiểm tra theo công nghệ gia công tinh yêu cầu (bề mặt quan trọng nhất). Trong trường hợp này, nhà sản xuất nên chỉ ra bề mặt quan trọng nhất này bằng cách ghi nhãn trên vật liệu hoặc bao gói hoặc bằng phương pháp khác đã được thỏa thuận. Phương pháp mặc định là đánh dấu bề mặt quan trọng nhất là bề mặt bên trên của các sản phẩm dạng tấm, lá và các đoạn cắt ra hoặc bề mặt ngoài của các sản phẩm dạng cuộn.
Khi cần thiết, các yêu cầu chính xác về chất lượng bề mặt có thể được thỏa thuận tại thời điểm tìm hiểu và đặt hàng.
7.7 Chất lượng bên trong
Về chất lượng bên trong, khi thích hợp, các yêu cầu cùng với các điều kiện cho kiểm tra xác nhận có thể được thỏa thuận tại thời điểm tìm hiểu và đặt hàng.
7.8 Kích thước, dung sai kích thước và hình dạng
Kích thước, dung sai kích thước và hình dạng được thỏa thuận tại thời điểm tìm hiểu và đặt hàng, khi có thể thực hiện được cùng với viện dẫn các tiêu chuẩn về kích thước TCVN 10357-1 (ISO 9444-1), TCVN 10357-2 (ISO 9444-2), TCVN 8594-1 (ISO 9445-1), TCVN 8594-2 (ISO 9445-2) và TCVN 10358 (ISO 18286) (xem Phụ lục D).
7.9 Tính toán khối lượng và dung sai khối lượng
7.9.1 Khối lượng riêng của các mác thép tương ứng dùng cho tính toán khối lượng danh nghĩa của các sản phẩm phải được lấy từ Phụ lục D của TCVN 10356 (ISO 15510).
7.9.2 Nếu các dung sai về khối lượng không được quy định trong các tiêu chuẩn kích thước đã nêu trong 7.8, thì phải được thỏa thuận tại thời điểm tìm hiểu và đặt hàng.
8 Kiểm tra, thử nghiệm và sự phù hợp của sản phẩm
8.1 Quy trình chung
Nhà sản xuất phải thực hiện việc kiểm soát, kiểm tra quá trình sản xuất và thử nghiệm một cách thích hợp để bảo đảm rằng việc cung cấp sản phẩm tuân theo các yêu cầu của đơn đặt hàng.
Quá trình kiểm tra, thử nghiệm này bao gồm:
- Tần suất thích hợp cho kiểm tra xác nhận các kích thước của sản phẩm;
- Mức độ thích hợp cho kiểm tra bằng mắt chất lượng bề mặt của các sản phẩm;
- Tần suất thử nghiệm và loại thử nghiệm thích hợp để đảm bảo rằng mác thép được cung cấp là chính xác.
Tính chất và tần suất kiểm tra, xem xét và thử nghiệm này do nhà sản xuất xác định dựa trên cơ sở mức độ phù hợp đã được xác định với hệ thống chất lượng của nhà sản xuất. Do đó, không cần thiết phải có các kiểm tra xác nhận bằng các thử nghiệm riêng đối với các yêu cầu này trừ khi có thỏa thuận khác.
8.2 Quy trình kiểm tra và thử nghiệm và loại tài liệu kiểm tra
8.2.1 Các sản phẩm tuân theo tiêu chuẩn này phải được đặt hàng và cung cấp có kèm theo một trong các tài liệu kiểm tra như đã quy định trong TCVN 11236 (ISO 10474). Loại tài liệu kiểm tra phải được thỏa thuận tại thời điểm tìm hiểu và đặt hàng. Nếu đơn đặt hàng không đề cập đến bất cứ bản ghi chi tiết kỹ thuật nào thuộc loại này thì phải phát hành báo cáo thử 2.2.
8.2.2 Nếu theo thỏa thuận tại thời điểm tìm hiểu và đặt hàng phải cung cấp một báo cáo thử 2.2 của TCVN 11236 (ISO 10474) thì báo cáo thử này phải bao gồm các nội dung
a) Công bố rằng vật liệu tuân theo các yêu cầu của đơn đặt hàng và
b) Các kết quả của phân tích mẻ nấu đối với tất cả các nguyên tố được quy định cho loại thép đã cung cấp.
8.2.3 Nếu theo thỏa thuận trong đơn đặt hàng phải cung cấp một tài liệu kiểm tra 3.1 hoặc 3.2 của TCVN 11236 (ISO 10474) thì phải thực hiện các kiểm tra và thử nghiệm riêng mô tả trong 8.3 và các kết quả của kiểm tra và thử nghiệm này phải được chứng nhận trong tài liệu.
Ngoài các yêu cầu của 8.2.2 a) và b), tài liệu phải bao gồm
a) Các kết quả của các thử nghiệm bắt buộc được ghi trong cột thứ hai của Bảng 18 bằng chữ “m” và
b) Các kết quả của bất cứ phép thử hoặc kiểm tra tùy chọn nào được thỏa thuận khi đặt hàng được ghi trong cột thứ hai của Bảng 18 bằng chữ “o”.
8.3 Kiểm tra và thử nghiệm riêng
8.3.1 Nội dung thử nghiệm
Đối với các phép thử bắt buộc (m) hoặc theo thỏa thuận (o) cần được thực hiện, thành phần và cỡ kích thước của các đơn vị thử, số lượng các sản phẩm mẫu, các phôi mẫu thử và mẫu thử được lấy theo Bảng 18.
8.3.2 Lựa chọn và chuẩn bị các phôi mẫu thử và mẫu thử
8.3.2.1 Các điều kiện chung cho lựa chọn và chuẩn bị phôi mẫu thử và mẫu thử phải phù hợp với TCVN 4398 (ISO 377) và TCVN 1811 (ISO 14284).
8.3.2.2 Các phôi mẫu thử để thử kéo phải được lấy phù hợp với Bảng 19 sao cho chúng có vị trí ở giữa khoảng cách giữa tâm và một cạnh dọc của sản phẩm được thử.
Các phôi mẫu thử phải được lấy từ các sản phẩm ở trạng thái cung cấp. Nếu được thỏa thuận, có thể lấy phôi mẫu thử trước khi cán phẳng. Đối với phôi mẫu thử được cung cấp cho nhiệt luyện mô phỏng thì phải thỏa thuận về các điều kiện ủ.
8.3.2.3 Các phôi mẫu thử để thử độ cứng và thử độ bền chịu ăn mòn tinh giới, khi có yêu cầu, phải được lấy từ cùng vị trí như vị trí lấy các mẫu thử cho phép thử cơ tính. Về chiều uốn cong mẫu thử trong phép thử độ bền chịu ăn mòn tinh giới, xem Hình 1.
8.4 Phương pháp thử
8.4.1 Trừ khi có thỏa thuận khác khi đặt hàng, việc lựa chọn một phương pháp vật lý hoặc phân tích hóa học thích hợp cho phân tích sản phẩm do nhà sản xuất quyết định. Trong trường hợp có sự tranh chấp, phép phân tích phải được thực hiện với một phòng thí nghiệm đã được cả hai bên chấp thuận. Trong các trường hợp này phải có sự thỏa thuận về phương pháp chuẩn, khi có thể thực hiện được, với sự tham khảo ISO/TR 9769.
8.4.2 Phải thực hiện thử kéo phù hợp với TCVN 197-1 (ISO 6892-1), có tính đến các điều kiện bổ sung hoặc các điều kiện có sai lệch đã quy định trong Chú thích cuối trang a của Bảng 1. Phải thực hiện phép thử này trong các điều kiện có kiểm soát phù hợp với Điều 5 của ISO 6892-2 : 2009.
Trừ khi có thỏa thuận khác, phải xác định giới hạn bền kéo và độ giãn dài sau đứt và thêm vào đó, đối với thép ferit và thép austenit - ferit phải xác định giới hạn chảy quy ước 0,2%, và đối với thép austenit phải xác định các giới hạn chảy quy ước 0,2% và 1%.
Nếu phép thử kéo ở nhiệt độ nâng cao đã được đặt hàng thì phép thử này phải được thực hiện phù hợp với ISO 6892-2. Nếu cần kiểm tra xác nhận giới hạn chảy quy ước, phải xác định giới hạn chảy quy ước 0,2% cho các thép ferit, mactenxit, Thép hóa bền tiết pha và thép austenit - ferit. Trong trường hợp thép austenit, phải xác định các giới hạn chảy quy ước 0,2% và 1%.
8.4.3 Nếu phép thử va đập đã được đặt hàng thì phép thử này phải được thực hiện phù hợp với TCVN 312-1 (ISO 148-1) trên các mẫu thử có rãnh V sâu 2 mm. Giá trị trung bình thu được từ ba mẫu thử được xem là kết quả thử (được quy định trong TCVN 4399 (ISO 404)).
8.4.4 Phải thực hiện phép thử độ cứng Brinell phù hợp với TCVN 256-1 (ISO 6506-1). Phép thử độ cứng Vickers phải được thực hiện phù hợp với TCVN 258-1 (ISO 6507-1). Phải thực hiện phép thử độ cứng Rockwell phù hợp với TCVN 257-1 (ISO 6508-1).
8.4.5 Phải thử độ bền chịu ăn mòn tinh giới phù hợp với ISO 3651-2, trừ khi có sự thỏa thuận khác.
8.4.6 Phải kiểm tra các kích thước và dung sai kích thước phù hợp với các yêu cầu của các tiêu chuẩn về kích thước có liên quan.
8.5 Thử lại
Sử dụng TCVN 4399 (ISO 404).
9.1 Các sản phẩm phải được ghi nhãn với nhãn hiệu hoặc biểu tượng của nhà sản xuất và mác thép hoặc số hiệu của thép. Sản phẩm cũng phải được ghi nhãn với số hiệu mẻ nấu, chiều dày, hoặc kích thước, cũng như một số ký hiệu có liên quan đến chứng chỉ kiểm tra thích hợp.
9.2 Trừ khi có thỏa thuận khác, phương pháp ghi nhãn và vật liệu cho ghi nhãn phải do nhà sản xuất lựa chọn. Chất lượng của ghi nhãn phải đảm bảo độ bền lâu của nhãn trong thời gian ít nhất là một năm, có thể chịu được sự nâng hạ, vận chuyển bình thường và có thể được bảo quản trong kho có/dưới mái che và không bị nung nóng. Độ bền chịu ăn mòn của sản phẩm không bị suy giảm bởi ghi nhãn.
9.3 Mỗi đơn vị sản phẩm phải được ghi nhãn. Theo cách khác, đối với các sản phẩm được bao gói, được bó lại thành bó hoặc được đóng trong hộp hoặc khi bề mặt của sản phẩm được mài hoặc đánh bóng thì có thể ghi nhãn trên bao gói hoặc trên một nhãn treo được gắn chặt cẩn thận vào bao gói.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.