Paints and varnishes - Evaluation of degradation of coatings - Designation of quantity and size of defects, and of intensity of uniform changes in appearance - Part 5: Assessment of degree of flaking
Lời nói đầu
TCVN 12005-5:2017 hoàn toàn tương đương ISO 4628-5:2016.
TCVN 12005-5:2017 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC35 Sơn và vecni biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 12005 (ISO 4628), Sơn và vecni - Đánh giá sự suy biến của lớp phủ - Ký hiệu số lượng, kích cỡ của khuyết tật và mức biến đổi đồng nhất về ngoại quan, bao gồm các tiêu chuẩn sau:
- TCVN 12005-1:2017 (ISO 4628-1:2016), Phần 1: Giới thiệu chung và hệ thống ký hiệu
- TCVN 12005-2:2017 (ISO 4628-2:2016), Phần 2: Đánh giá độ phồng rộp
- TCVN 12005-3:2017 (ISO 4628-3:2016), Phần 3: Đánh giá độ gỉ
- TCVN 12005-4:2017 (ISO 4628-4:2016), Phần 4: Đánh giá độ rạn nứt
- TCVN 12005-5:2017 (ISO 4628-5:2016), Phần 5: Đánh giá độ bong tróc
- TCVN 12005-6:2017 (ISO 4628-6:2011), Phần 6: Đánh giá độ phấn hóa bằng phương pháp băng dính
- TCVN 12005-7:2017 (ISO 4628-7:2016), Phần 7: Đánh giá độ phấn hóa bằng phương pháp vải nhung
- TCVN 12005-8:2017 (ISO 4628-8:2012), Phần 8: Đánh giá độ tách lớp và độ ăn mòn xung quanh vết khía hoặc khuyết tật nhân tạo khác
- TCVN 12005-10:2017 (ISO 4628-10:2016), Phần 10: Đánh giá độ ăn mòn dạng sợi
SƠN VÀ VECNI - ĐÁNH GIÁ SỰ SUY BIẾN CỦA LỚP PHỦ - KÝ HIỆU SỐ LƯỢNG, KÍCH CỠ CỦA KHUYẾT TẬT VÀ MỨC BIẾN ĐỔI ĐỒNG NHẤT VỀ NGOẠI QUAN - PHẦN 5: ĐÁNH GIÁ ĐỘ BONG TRÓC
Paints and varnishes - Evaluation of degradation of coatings - Designation of quantity and size of defects, and of intensity of uniform changes in appearance - Part 5: Assessment of degree of flaking
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp đánh giá độ bong tróc của lớp phủ bằng cách so sánh với các chuẩn hình ảnh.
TCVN 12005-1 (ISO 4628-1) xác định hệ thống được sử dụng để ký hiệu số lượng, kích cỡ của các khuyết tật, mức biến đổi về ngoại quan của lớp phủ và trình bày những nguyên tắc chung của hệ thống. Hệ thống này đặc biệt được sử dụng đối với các khuyết tật gây ra bởi già hóa, phong hóa và đối với những biến đổi đồng nhất như biến đổi về màu sắc, ví dụ ngả vàng.
Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
ISO 13076, Paints and varnishes - Lighting and procedure for visual assessments of coatings (Sơn và vecni - Chiếu sáng và quy trình đánh giá các lớp phủ bằng mắt)
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau đây.
3.1
Độ bong tróc (Degree of flaking)
Xếp hạng các vùng bị bong tróc đặc trưng trong một lớp phủ theo các thuật ngữ về số lượng, kích cỡ và độ sâu.
Đánh giá số lượng bong tróc bằng cách tham chiếu đến Bảng 1 và sử dụng Hình 1 hoặc Hình 2 làm ví dụ, tùy thuộc vào kiểu bong tróc.
CHÚ THÍCH: Hình 1 cho thấy sự bong tróc không cùng hướng và Hình 2 cho thấy sự bong tróc cùng hướng do sự không đẳng hướng của nền.
Bảng 1 - Bảng xếp hạng đối với ký hiệu số lượng các vết bong tróc
Xếp hạng |
Vùng bị bong tróc % |
0 |
0 |
1 |
0,1 |
2 |
0,3 |
3 |
1 |
4 |
3 |
5 |
15 |
Đánh giá kích cỡ trung bình của các vùng riêng biệt lộ ra do bong tróc theo Bảng 2.
Bảng 2 - Bảng xếp hạng đối với ký kiệu kích cỡ các vùng lộ ra do bong tróc
Xếp hạng |
Kích cỡ của vết bong tróc |
0 |
không thể nhìn thấy ở độ phóng đại 10 lần |
1 |
đến 1 mm |
2 |
đến 3 mm |
3 |
đến 10 mm |
4 |
đến 30 mm |
5 |
lớn hơn 30 mm |
Khi vùng thử nghiệm xuất hiện các vùng bị bong tróc có các kích cỡ khác nhau, xếp hạng kích cỡ theo các vùng bong tróc lớn nhất, đủ nhiều được xem là điển hình cho vùng thử nghiệm.
Nếu có thể, nêu rõ độ sâu của vết bong tróc bằng cách tham chiếu đến mức trong hệ lớp phủ mà các vết bong tróc xuyên đến. Phân biệt giữa hai kiểu hư hại chính bởi bong tróc như sau:
a) (các) lớp phủ bong tróc khỏi lớp phủ bên dưới;
b) toàn bộ hệ lớp phủ bong tróc khỏi nền.
Thực hiện việc đánh giá dưới sự chiếu sáng tốt theo quy định trong ISO 13076.
Biểu thị các xếp hạng bằng số về số lượng và kích cỡ của các vết bong tróc, nếu có thể cùng với độ sâu bong tróc (a hoặc b), thể hiện trong Hình 1 và Hình 2 cùng với các kích thước gần đúng của vùng liên quan hoặc tỷ lệ của vùng liên quan so với tổng diện tích, biểu thị bằng phần trăm.
Ví dụ, đối với số lượng 3, kích cỡ 2 với toàn bộ hệ lớp phủ bong tróc khỏi nền, báo cáo kết quả là:
- bong tróc; độ bong tróc 3(S2)b.
Nếu cần thiết, việc đánh giá có thể được nhấn mạnh bằng các từ.
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm ít nhất các thông tin sau:
a) tất cả các chi tiết cần thiết để nhận biết lớp phủ được kiểm tra;
b) viện dẫn tiêu chuẩn này, nghĩa là TCVN 12005-5 (ISO 4628-5);
c) loại bề mặt được kiểm tra, kích cỡ của bề mặt và, nếu thích hợp, vị trí của bề mặt;
d) kết quả kiểm tra theo Điều 5:
e) nêu rõ điều kiện chiếu sáng được sử dụng để tiến hành đánh giá;
f) bất kỳ đặc điểm không bình thường quan sát được trong quá trình đánh giá;
g) ngày kiểm tra.
Hình 1 - Bong tróc không cùng hướng (tấm có diện tích 100 cm2 đến 200 cm2)
Hình
2 - Bong tróc cùng hướng (ví dụ do vết chổi sơn hoặc thớ gỗ)
(tấm diện tích 100 cm2 đến 200 cm2)
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] TCVN 12005-1:2017 (ISO 4628-1:2016), Sơn và vecni - Đánh giá sự suy biến của lớp phủ - Ký hiệu số lượng, kích cỡ của khuyết tật và mức biến đổi đồng nhất về ngoại quan - Phần 1: Giới thiệu chung và hệ thống ký hiệu
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Đánh giá
5 Biểu thị kết quả
6 Báo cáo thử nghiệm
Thư mục tài liệu tham khảo
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.