TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 11896:2017
EN 233:2016
VẬT LIỆU DÁN TƯỜNG DẠNG CUỘN - GIẤY DÁN TƯỜNG HOÀN THIỆN, VẬT LIỆU DÁN TƯỜNG VINYL VÀ VẬT LIỆU DÁN TƯỜNG BẰNG CHẤT DẺO - YÊU CẦU KỸ THUẬT
Wallcoverings in roll form - Specification for finished wallpapers, wall vinyls and plastics wallcoverings
Lời nói đầu
TCVN 11896:2017 hoàn toàn tương đương với EN 233:2016, Wallcoverings in roll form - Specification for finished wallpapers, wall vinyls and plastics wallcoverings.
TCVN 11896:2017 do Viện Vật liệu xây dựng - Bộ Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
VẬT LIỆU DÁN TƯỜNG DẠNG CUỘN - GIẤY DÁN TƯỜNG HOÀN THIỆN, VẬT LIỆU DÁN TƯỜNG VINYL VÀ VẬT LIỆU DÁN TƯỜNG BẰNG CHẤT DẺO - YÊU CẦU KỸ THUẬT
Wallcoverings in roll form - Specification for finished wallpapers, wall vinyls and plastics wallcoverings
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định yêu cầu kỹ thuật đối với các loại vật liệu dán tường hoàn thiện bao gồm: giấy dán tường, vật liệu dán tường vinyl, vật liệu dán tường bằng chất dẻo; quy định về ghi nhãn và hệ thống ký hiệu quy ước.
Yêu cầu ghi nhãn của tiêu chuẩn này là cơ sở để cung cấp các thông tin cho khách hàng trong việc lựa chọn các sản phẩm tối ưu.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các loại vật liệu dán tường hoàn thiện bao gồm: giấy dán tường hoàn thiện, vật liệu dán tường vinyl và vật liệu dán tường bằng chất dẻo dạng cuộn dùng để dán lên tường hoặc trần bằng keo; không áp dụng đối với vật liệu dùng làm nền để trang trí tiếp.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho vật liệu cứng, vật liệu không được dán hoặc không dán được bằng keo, các loại vật liệu dán tường dùng làm nền để trang trí tiếp, các loại vật liệu dán tường dạng dệt và các loại vật liệu dán tường không dùng để trang trí như lớp lót tường hoặc các loại vật liệu dán tường có tính chất đặc biệt, ví dụ như cách nhiệt hoặc cách âm.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 3649 (EN ISO 186), Giấy và cáctông - Lấy mẫu để xác định chất lượng trung bình.
TCVN 7835-B02 (EN ISO 105-B02), Vật liệu dệt - Phương pháp xác định độ bền màu - Phần B02: Độ bền màu với ánh sáng nhân tạo: Phép thử bằng đèn xenon.
TCVN 11895, Vật liệu dán tường dạng cuộn - Thuật ngữ và ký hiệu.
TCVN 11898, Vật liệu dán tường dạng cuộn - Xác định mức thôi nhiễm của các kim loại nặng và một số nguyên tố khác, hàm lượng monome vinyl clorua và formaldehyt phát tán.
TCVN 11897, Vật liệu dán tường dạng cuộn - Xác định kích thước, độ thẳng, khả năng lau sạch và khả năng rửa.
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1
Diềm (Frieze)
Chi tiết trang trí dạng cuộn, chiều rộng trong khoảng 32 mm đến 500 mm.
3.2
Mẫu đối chứng (Reference sample)
Mẫu được sử dụng nhằm mục đích so sánh với mẫu thử để đánh giá sự thay đổi xảy ra sau khi tiến hành các thử nghiệm khác nhau trên mẫu thử.
4 Phân loại
Đối với mục đích của tiêu chuẩn này, vật liệu dán tường được phân thành các dạng như sau:
Dạng 1 theo diện tích và chiều rộng;
Dạng 2 theo giới hạn chiều rộng danh nghĩa tối thiểu;
Dạng 3 theo chi tiết diềm.
5 Yêu cầu kỹ thuật
5.1 Quy định chung
Kích thước quy định cho ba dạng vật liệu dán tường được đo theo TCVN 11897. Xem Phụ lục A.
5.2 Kích thước
5.2.1 Dạng 1
Diện tích của cuộn là 5 326 m2 ± 3%.
Chiều rộng và chiều dài danh nghĩa của cuộn được ghi trên nhãn. Độ sai lệch kích thước giữa chiều rộng, chiều dài thực tế và danh nghĩa không lớn hơn 1,5%.
Chiều rộng danh nghĩa trong khoảng 50 cm đến 53 cm.
5.2.2 Dạng 2
Chiều dài và chiều rộng danh nghĩa của cuộn được ghi trên nhãn. Độ sai lệch kích thước giữa chiều rộng, chiều dài thực tế và danh nghĩa là ± 1,5%.
Chiều rộng danh nghĩa không nhỏ hơn 60 cm.
5.2.3 Dạng 3 (Diềm)
Chiều dài danh nghĩa của một cuộn được ghi trên nhãn. Độ sai lệch kích thước giữa chiều dài thực tế và danh nghĩa là ± 1,5% trong trường hợp chiều dài của cuộn không nhỏ hơn 10 m, trường hợp còn lại là ± 3%.
Chiều rộng danh nghĩa không nhỏ hơn 32 mm.
5.3 Độ thẳng và độ song song của cạnh
Độ thẳng và độ song song của cạnh được xác định theo TCVN 11897.
Các cạnh của cuộn phải thẳng và song song trên toàn bộ chiều dài của nói với độ sai lệch cho phép như sau:
- Độ thẳng: không lớn hơn 1 mm/ 1 m chiều dài.
- Độ song song: kết quả đo chiều rộng theo TCVN 11897 ở ba vị trí khác nhau có sai khác không lớn hơn 1 mm.
5.4 Khả năng lau sạch
Có thể lau sạch keo bám trên bề mặt khi còn ẩm bằng miếng vải hoặc bọt biển ẩm mà không gây hư hại có thể nhìn thấy.
Do đó, vật liệu dán tường đạt yêu cầu về khả năng lau sạch khi thử nghiệm như mô tả trong TCVN 11897 sẽ không có hư hại hoặc thay đổi về ngoại quan.
Ký hiệu cấp "lau sạch" này được nêu trong TCVN 11895.
5.5 Khả năng rửa
5.5.1 Nếu vật liệu dán tường được công bố có thể rửa được trong thời gian sử dụng thì được phân thành các cấp độ rửa như sau: "có thể rửa", hoặc "có thể rửa kỹ" hoặc "có thể chà xát”.
5.5.2 Kết quả thử nghiệm vật liệu dán tường ở các điều kiện quy định đối với mỗi cấp độ rửa theo TCVN 11897 cho thấy không có hư hại hoặc thay đổi ngoại quan khi so sánh với mẫu đối chứng sẽ xác định cấp độ rửa tương ứng của vật liệu dán tường.
5.5.3 Các ký hiệu chỉ cấp độ rửa nêu trong TCVN 11895.
5.6 Độ bền màu với ánh sáng
5.6.1 Cấp bền màu với ánh sáng được xác định theo TCVN 7835-B02 (EN ISO 105-B02) ở độ ẩm tương đối từ 60% đến 70% và nhiệt độ nền đen lớn nhất là 45 °C.
Vật liệu dán tường phù hợp với tiêu chuẩn này sẽ có cấp bền màu không nhỏ hơn 4.
5.6.2 Các ký hiệu minh họa cấp độ bền màu với ánh sáng nêu trong TCVN 11895.
5.7 Mức thôi nhiễm lớn nhất của các kim loại nặng và một số nguyên tố khác
5.7.1 Phương pháp thử
Tiến hành thử theo phương pháp A nêu trong TCVN 11898.
5.7.2 Yêu cầu kỹ thuật
Mức thôi nhiễm lớn nhất của các kim loại nặng và một số nguyên tố khác, tính theo miligam trên kilogam vật liệu dán tường, nhỏ hơn hoặc bằng các giá trị cho trong Bảng 1.
Bảng 1 - Mức thôi nhiễm lớn nhất của các kim loại nặng và một số nguyên tố khác
Kim loại nặng hoặc nguyên tố |
Ký hiệu |
Giá trị tính bằng miligam trên kilogam vật liệu dán tường |
Antimon* |
Sb |
20 |
Asen ** |
As |
8 |
Bari |
Ba |
1000 |
Cadimi |
Cd |
25 |
Crom |
Cr |
60 |
Chì |
Pb |
90 |
Thủy ngân |
Hg |
20 |
Selen |
Se |
165 |
* Báo cáo thử nghiệm không nêu mức giới hạn Sb đối với vật liệu dán tường có đặc tính bắt lửa. ** Mức giới hạn As không áp dụng đối với vật liệu dán tường đã được xử lý để chống vi khuẩn và chống nấm mốc. |
5.7.3 Biểu thị kết quả
Các kết quả phân tích thu được theo TCVN 11898 phải được hiệu chỉnh bằng cách trừ đi các giá trị hiệu chỉnh phân tích tương ứng nêu tại Bảng 2 để thu được các kết quả phân tích đã được hiệu chỉnh.
Vật liệu dán tường được cho là phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của tiêu chuẩn này nếu kết quả phân tích đã được hiệu chỉnh của các mức thôi nhiễm của các nguyên tố độc hại nhỏ hơn hoặc bằng giá trị nêu tại Bảng 1.
CHÚ THÍCH: Do độ chụm của các phương pháp được quy định trong tiêu chuẩn này nên người ta đã yêu cầu phải có các kết quả phân tích đã được hiệu chỉnh khi xem xét các kết quả thử nghiệm liên phòng.
VÍ DỤ:
Kết quả phân tích của chì là 120 mg/kg. Giá trị hiệu chỉnh phân tích cần thiết lấy theo Bảng 2 là 30%.
Như vậy kết quả phân tích được hiệu chỉnh là: 120 - (120 x 30) /100 = 120 - 36 = 84 mg/kg. Giá trị này được cho là phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn (mức thôi nhiễm lớn nhất của chì nêu tại Bảng 1 là 90 mg/kg).
Bảng 2 - Giá trị hiệu chỉnh phân tích
Nguyên tố |
Sb |
As |
Ba |
Cd |
Cr |
Pb |
Hg |
Se |
Giá trị hiệu chỉnh phân tích (%) |
60 |
60 |
30 |
30 |
30 |
30 |
50 |
60 |
5.8 Hàm lượng monome vinyl clorua (VCM) lớn nhất
5.8.1 Phương pháp thử
Xác định theo phương pháp B nêu trong TCVN 11898
5.8.2 Yêu cầu kỹ thuật
Hàm lượng monome vinyl clorua (VCM) lớn nhất, tính theo mg/kg vật liệu dán tường, không lớn hơn 0,2.
5.9 Formaldehyt phát tán lớn nhất
5.9.1 Phương pháp thử
Xác định theo phương pháp C nêu trong TCVN 11898.
5.9.2 Yêu cầu kỹ thuật
Hàm lượng formaldehyt phát tán lớn nhất, tính theo mg/kg vật liệu dán tường, không lớn hơn 120.
6 Ký hiệu ghép, thi công, tháo dỡ và các ký hiệu khác
Các ký hiệu ghép hoa văn được nêu trong TCVN 11895.
Các ký hiệu quy định biện pháp thi công được nêu trong TCVN 11895.
Các ký hiệu quy định phương pháp tháo dỡ được nêu trong TCVN 11895.
Ký hiệu quy định nối chồng và khía chéo và ký hiệu để chỉ vật liệu dán tường được tạo gân nổi bằng phương pháp dập kép được nêu trong TCVN 11895.
7 Ghi nhãn và bao gói
7.1 Nhãn chính
Nhãn chính của cuộn, bao bì hoặc nhãn bên trong bao bì của cuộn phải ghi rõ các tính năng cụ thể của vật liệu dán tường, khách hàng có thể đọc các thông tin dưới đây mà không cần mở bao gói của cuộn.
a) Số hiệu tiêu chuẩn, ví dụ TCVN 11896.
b) Tên hoặc nhãn hiệu nhà sản xuất, nhà cung cấp hoặc nhà phân phối.
c) Mô tả sản phẩm, sử dụng thích hợp ở đâu, các thuật ngữ nêu trong TCVN 11895.
d) Nhận dạng sản phẩm, ví dụ hoa văn dạng số và số lô.
e) Chiều rộng và chiều dài danh nghĩa của vật liệu dán tường dạng cuộn đối với Dạng 1 và Dạng 2.
f) Chiều dài danh nghĩa đối với Dạng 3.
g) Ký hiệu nêu trong TCVN 11895 tương ứng với cấp độ lau chùi, rửa hoặc chà xát có thể được sử dụng.
h) Ký hiệu nêu trong TCVN 11895 tương ứng với cấp độ bền màu với ánh sáng.
i) Ký hiệu nêu trong TCVN 11895 tương ứng với phương pháp thi công keo.
j) Ký hiệu nêu trong TCVN 11895 cho thấy cần phải dán đảo chiều nếu điều này là cần thiết để có một ngoại quan phù hợp.
k) Ký hiệu nêu trong TCVN 11895 cho khoảng lặp.
7.2 Nhãn phụ
Các thông tin dưới đây phải được nêu trên cuộn, trên nhãn hoặc trên tờ thông tin bên trong bao bì của cuộn, nếu phù hợp:
a) Ký hiệu nêu trong TCVN 11895 về các hướng dẫn dán bổ sung;
b) Loại keo sử dụng;
c) Ký hiệu nêu trong TCVN 11895 về phương pháp tháo dỡ;
d) Ký hiệu nêu trong TCVN 11895 cho thấy vật liệu dán tường được dập kép.
Phụ lục A
(quy định)
Lấy mẫu thử nghiệm
Mẫu thử phải được lấy từ vật liệu dán tường theo TCVN 3649 (EN ISO 186) không quá 14 ngày sau khi cung cấp, ngoại trừ:
a) Đối với mục đích của tiêu chuẩn này, tập hợp của vật liệu được sản xuất trong cùng một thời điểm được coi như một lô, và một cuộn là một đơn vị. Mỗi lô là một phần của chuyến hàng gồm nhiều lô sẽ được lấy mẫu riêng biệt.
b) Các cuộn được lựa chọn để lấy mẫu phải được lấy theo cách ngẫu nhiên, hoặc nếu nhà sản xuất đánh dấu bằng ký hiệu để chỉ thứ tự gói hàng thì việc lựa chọn để lấy mẫu có thể thực hiện cùng với các tài liệu tham khảo theo thứ tự này của bao gói.
c) Nếu không có yêu cầu nào khác, phương pháp cắt mẫu phải được thực hiện sao cho mỗi miếng mẫu thử phải được cắt cách xa phần đầu của cuộn ít nhất 1 m, cắt lấy toàn bộ chiều rộng của cuộn cùng với chiều dài tối thiểu là 500 mm.
d) Tổng diện tích của vật liệu được lấy trên mỗi cuộn ít nhất phải bằng hai lần diện tích yêu cầu của phép thử để có thể thí nghiệm lại (nếu cần) mà không cần lấy lại mẫu.
MỤC LỤC
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Phân loại
5 Yêu cầu kỹ thuật
6 Ký hiệu ghép, thi công, tháo dỡ và các ký hiệu khác
7 Ghi nhãn và bao gói
Phụ lục A (quy định) Lấy mẫu thử nghiệm
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.