KẾT CẤU GỖ - XÁC ĐỊNH CÁC GIÁ TRỊ ĐẶC TRƯNG - PHẦN 3: GỖ GHÉP THANH BẰNG KEO
Timber structures - Determination of characteristic values - Part 3: Glued laminated timber
Lời nói đầu
TCVN 11206-3:2020 hoàn toàn tương đương với ISO 12122-3:2016.
TCVN 11206-3:2020 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC165 Kết cấu gỗ biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 11206 (ISO 12122), Kết cấu gỗ - Xác định các giá trị đặc trưng, gồm tiêu chuẩn sau:
- TCVN 11206-1:2015 (ISO 12122-1:2014), Phần 1: Yêu cầu cơ bản.
- TCVN 11206-2:2015 (ISO 12122-2:2014), Phần 2: Gỗ xẻ.
- TCVN 11206-3:2020 (ISO 12122-3:2016), Phần 3: Gỗ ghép thanh bằng keo.
- TCVN 11206-4:2020 (ISO 12122-4:2017), Phần 4: Sản phẩm gỗ kỹ thuật.
- TCVN 11206-6:2020 (ISO 12122-6:2017), Phần 6: Các kết cấu và tổ hợp lớn.
Bộ ISO 12122, Timber structures - Determination of characteristic values, còn phần sau:
- ISO 12122-5:2018, Part 5: Mechanical connections
Lời giới thiệu
Tiêu chuẩn này đưa ra một khung cơ sở để thiết lập các giá trị đặc trưng từ các kết quả thử nghiệm trên một mẫu rút ra từ một tập hợp chuẩn được xác định rõ của gỗ ghép thanh bằng keo. Giá trị đặc trưng là sự ước lượng của một tính chất của tập hợp chuẩn với mức độ tin cậy thích hợp được qui định trong tiêu chuẩn này.
Tiêu chuẩn này được sử dụng kết hợp với TCVN 11206-1 (ISO 12122-1).
Tiêu chuẩn này cho phép đánh giá các giá trị đặc trưng dựa trên thử nghiệm các mẫu thử gỗ ghép thanh bằng keo có kích cỡ dùng trong thương mại. Không áp dụng tiêu chuẩn này đối với các giá trị đặc trưng được suy ra qua việc tính toán dựa trên các tính chất kết cấu của thanh gỗ, nhưng Phụ lục B có tham khảo các phương pháp khác để ước lượng các giá trị đặc trưng.
Trong một số trường hợp, các giá trị đặc trưng được xác định theo tiêu chuẩn này có thể được sửa đổi để trở thành giá trị thiết kế.
Tiêu chuẩn này có các Phụ lục sau:
- Phụ lục A đưa ra lời giải thích về nội dung trong tiêu chuẩn.
Phụ lục B đưa ra thông tin các mô hình phân tích để xác định các giá trị đặc trưng của gỗ ghép thanh bằng keo.
KẾT CẤU GỖ - XÁC ĐỊNH CÁC GIÁ TRỊ ĐẶC TRƯNG - PHẦN 3: GỖ GHÉP THANH BẰNG KEO
Timber structures - Determination of characteristic values - Part 3: Glued laminated timber
Tiêu chuẩn này đưa ra phương pháp để xác định các giá trị đặc trưng được tính từ các giá trị thử nghiệm đối với một tập hợp đã xác định của các sản phẩm gỗ ghép thanh bằng keo.
Tiêu chuẩn này đưa ra các phương pháp để xác định:
a) giá trị đặc trưng của các tính chất dựa trên giá trị trung bình, và
b) giá trị đặc trưng của các tính chất ứng với phân vị chuẩn thứ 5.
CHÚ THÍCH Phụ lục B đưa ra thông tin về phương pháp đã được sử dụng thành công để ước lượng các giá trị đặc trưng của sản phẩm gỗ ghép thanh bằng keo từ tính chất của các thanh gỗ.
Các tài liệu viện dẫn sau đây rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 8574 (ISO 8375) Kết cấu gỗ - Gỗ ghép thanh bằng keo - Phương pháp thử xác định các tính chất cơ lý
TCVN 11206-1 (ISO 12122-1) Kết cấu gỗ - Xác định các giá trị đặc trưng - Phần 1: Yêu cầu cơ bản
Trong tiêu chuẩn này, áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa được nêu trong TCVN 8574 (ISO 8375) và TCVN 11206-1 (ISO 12122-1).
4 Ký hiệu và thuật ngữ viết tắt
Phải sử dụng các ký hiệu đã quy định trong tiêu chuẩn sản phẩm hoặc tiêu chuẩn thử nghiệm có liên quan. Các ký hiệu khác được đưa ra trong TCVN 11206-1 (ISO 12122-1).
Ngoài các yêu cầu đối với sự xác định tập hợp chuẩn trong TCVN 11206-1 (ISO 12122-1), có thể bao gồm cả các thuộc tính sau của gỗ ghép thanh bằng keo:
a) nguồn nguyên liệu;
b) phương pháp hong khô (nếu đã hong khô);
c) phân hạng hoặc phương pháp sản xuất đối với các thanh gỗ bao gồm số mối ghép và tần suất mối ghép ngón;
d) việc sắp xếp thanh gỗ của sản phẩm ghép thanh bằng keo;
e) yêu cầu kỹ thuật của keo dán, phương pháp sử dụng và phương pháp đóng rắn keo dán;
f) biện pháp kiểm soát chất lượng;
g) Sự sai khác giữa các thanh gỗ (nếu có).
Phương pháp lấy mẫu phải phù hợp với mục tiêu tiến hành lấy mẫu quy định trong TCVN 11206-1 (ISO 12122-1).
Đại diện của mỗi một sự thay đổi trong mẫu phải xấp xỉ với đại diện của sự thay đổi tương tự trong tập hợp chuẩn.
Phương pháp lấy mẫu phải được ghi lại trong báo cáo được nêu trong Điều 10 và phải chỉ rõ sự đáp ứng đối với mỗi thuộc tính đã được nhận dạng của tập hợp chuẩn được liệt kê theo Điều 5 trong tiêu chuẩn này và trong TCVN 11206-1 (ISO 12122-1) hoặc trong mô tả tập hợp chuẩn.
Cỡ mẫu phải phù hợp với các yêu cầu của TCVN 11206-1 (ISO 12122-1) và phải tính đến hệ số biến động (F) dự kiến của gỗ ghép thanh bằng keo trong tập hợp chuẩn.
CHÚ THÍCH 1 Xem chú thích các điều liên quan trong TCVN 11206-1 (ISO 12122-1).
CHÚ THÍCH 2 TCVN 11206-1 (ISO 12122-1) đưa ra một số hướng dẫn về việc lựa chọn cỡ mẫu.
Môi trường bảo quản và thử nghiệm mẫu phải phản ánh việc ổn định phù hợp với sự xác định tập hợp chuẩn được nêu trong TCVN 11206-1 (ISO 12122-1). Do gỗ ghép thanh bằng keo có cỡ lớn, nên có thể chấp nhận mẫu thử tại các điều kiện như đã được thử nghiệm miễn là các kết quả được điều chỉnh phù hợp với 8.2.
Dữ liệu thử nghiệm phải nhận được từ:
a) TCVN 8574 (ISO 8375), hoặc
b) Một phương pháp thử chuẩn thích hợp cho tập hợp chuẩn gỗ ghép thanh bằng keo đưa ra hệ số tương đương với TCVN 8574 (ISO 8375).
CHÚ THÍCH 1 Xem chú thích các điều liên quan trong TCVN 11206-1 (ISO 12122-1).
Phương pháp thử liên quan nhiều đến sự thay đổi về cấu hình và tốc độ gia tải, vị trí mẫu thử và phương pháp đo sẽ ảnh hưởng đến các kết quả. Mức độ chụm của các thay đổi này phải phù hợp với các mục tiêu của thử nghiệm và các điều chỉnh yêu cầu trong 8.2.
8.2 Dữ liệu thử nghiệm tương thích với mô tả sản phẩm
Khi các giá trị đặc trưng áp dụng cho cỡ chuẩn hoặc độ ẩm chuẩn, có thể cần phải thực hiện điều chỉnh về dữ liệu thử nghiệm thô. Mọi sự điều chỉnh đều phải phù hợp với TCVN 11206-1 (ISO 12122-1) và phải được ghi chi tiết trong báo cáo.
CHÚ THÍCH Những điều chỉnh này bao gồm những điều chỉnh cần thiết đối với dữ liệu gộp từ các chương trình thử nghiệm khác nhau được nêu trong TCVN 11206-1 (ISO 12122-1).
Phải ghi lại các dạng phá hủy xảy ra trong các thử nghiệm.
Dữ liệu sẽ chỉ được đưa vào phân tích nếu dữ liệu đó thu được từ thử nghiệm có dạng phá hủy phù hợp với tính chất nhận được.
CHÚ THÍCH Cùng một phương pháp thử có thể tạo ra các dạng phá hủy khác nhau trên các sản phẩm khác nhau. Giá trị đặc trưng có thể không được ước lượng chính xác do các thử nghiệm tạo ra các dạng phá hủy khác với các dạng mà phương pháp thử dự kiến tạo ra.
9 Đánh giá các giá trị đặc trưng đối với tính chất kết cấu
Xác định các giá trị đặc trưng đối với các tính chất kết cấu của gỗ ghép thanh bằng keo theo TCVN 11206-1 (ISO 12122-1) bằng cách sử dụng dữ liệu về các tính chất vật liệu từ các thử nghiệm gỗ ghép thanh bằng keo (xem Phụ lục A để có thêm thông tin)
CHÚ THÍCH Phụ lục A đưa ra hướng dẫn về loại tính chất thích hợp đối với gỗ ghép thanh bằng keo.
9.2 Giá trị đặc trưng của mô đun đàn hồi hoặc độ cứng vững
Giá trị đặc trưng của môđun đàn hồi hoặc độ cứng vững được sử dụng để xác định khả năng làm việc phải là giá trị trung bình, bằng trung bình cộng của các giá trị thử nghiệm được xác định theo TCVN 11206-1 (ISO 12122-1), và trong trường hợp sử dụng các giá trị này ở trạng thái giới hạn cực hạn thì chúng là giá trị trung bình cộng hoặc giá trị phân vị chuẩn thứ 5.
CHÚ THÍCH Trong một số trường hợp, sự giảm môđun đàn hồi hoặc độ cứng vững chưa được tính sẵn vào phương trình tính toán dùng trong thiết kế, có thể cần một giá trị phân vị chuẩn thứ 5 của môđun đàn hồi để thiết kế tính ổn định của dầm hoặc cột.
9.3 Giá trị đặc trưng của độ bền hoặc khả năng chịu lực
9.3.1 Giá trị đặc trưng của độ bền chịu tải
Giá trị đặc trưng của độ bền chịu tải cả song song và vuông góc với thớ, phải là trung bình cộng nhận được từ các kết quả của phép thử.
Phải đánh giá giới hạn độ tin cậy 75 % nhánh thấp hơn của phép thử giá trị phân vị chuẩn thứ 5. Phương pháp phù hợp để đánh giá giá trị phân vị chuẩn thứ 5 của dữ liệu thử nghiệm và ước lượng giới hạn độ tin cậy 75 % nhánh thấp hơn được nêu trong TCVN 11206-1 (ISO 12122-1).
Báo cáo phải phù hợp với các yêu cầu của TCVN 11206-1 (ISO 12122-1).
A.1 Giải thích về phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này đưa ra các phương pháp để xác định các giá trị đặc trưng đối với gỗ kết cấu ghép thanh bằng keo. Tiêu chuẩn này được sử dụng kết hợp với TCVN 11206-1 (ISO 12122-1).
Tiêu chuẩn này đưa ra phương pháp luận thống nhất để đánh giá các giá trị đặc trưng thích hợp với các giá trị đặc trưng xác định được đối với các sản phẩm gỗ kết cấu khác.
Tiêu chuẩn này không thiết lập các phương pháp để xác định các giá trị thiết kế. Các giá trị này có thể được xác định dựa trên các giá trị đặc trưng từ dữ liệu thử nghiệm, nhưng đối với gỗ ghép thanh bằng keo còn phải kết hợp với các hệ số an toàn để tính toán đến một yếu tố bất kỳ hoặc tất cả các yếu tố sau:
- Sự thay đổi dự kiến trong sản phẩm hoặc các tính chất sản phẩm qua một thời gian dài. Những thay đổi này có thể do sự thay đổi trong chất lượng nguồn gỗ, phương pháp sản xuất hoặc chất lượng keo dán.
- Sự phức tạp của tập hợp chuẩn. Ví dụ, khi tập hợp chuẩn do nhiều nhà sản xuất, nguồn vật liệu của họ được lấy trên một vùng rộng lớn, khi đó việc lấy mẫu có thể không phản ánh hiệu quả tất cả sự kết hợp có thể có về chất lượng nguồn vật liệu và phương pháp sản xuất. Trong trường hợp này, mẫu có thể không thật sự đại diện và cần áp dụng một hệ số an toàn.
- Sự biến động theo thời gian trong việc sắp xếp thanh gỗ đối với gỗ ghép thanh bằng keo. Sự biến động này có thể bao gồm số mối ghép và tần suất mối ghép ngón.
- Biến động dự kiến khi kiểm soát chất lượng qua tập hợp chuẩn trong tương lai.
Các giá trị đặc trưng được đưa ra trong tiêu chuẩn này chỉ liên quan đến việc xác định các giá trị đặc trưng từ các kết quả các thử nghiệm trên kích thước thực của sản phẩm gỗ ghép thanh bằng keo. Bộ TCVN 11206 (ISO 12122) có phần giải thích chung. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, các tính chất đặc trưng của gỗ ghép thanh bằng keo được ước lượng từ tính toán sử dụng các mô hình quan hệ giữa tính chất của các thanh gỗ với tính chất của các dầm composite. Phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này không bao gồm những phương pháp đó, nhưng trong Phụ lục B có đưa ra các thông tin dẫn đến một số mô hình thường được chấp nhận thông dụng cho việc tính toán này. Tiêu chuẩn này có thể được dùng để xác minh các mô hình đó thông qua các phép thử trên kích thước thực của sản phẩm gỗ ghép thanh bằng keo.
A.2 Giải thích về tài liệu viện dẫn
Không có giải thích.
A.3 Giải thích về thuật ngữ và định nghĩa
Không có giải thích. [Xem TCVN 11206-1 (ISO 12122-1)].
A.4 Giải thích về ký hiệu
Không có giải thích. [Xem TCVN 11206-1 (ISO 12122-1)].
A.5 Giải thích về tập hợp chuẩn
Các giá trị đặc trưng có thể được lấy để đại diện cho các tính chất của vật liệu được sử dụng làm mẫu. Tập hợp chuẩn là sự xác định tập hợp gốc có tính chất đặc trưng đã biết để áp dụng. TCVN 11206-1 (ISO 12122-1) đưa ra một số yêu cầu chung để xác định tập hợp chuẩn, nhưng có một số đặc trưng khác đã biết gây ảnh hưởng đến các tính chất kết cấu của gỗ ghép thanh bằng keo.
- Các tính chất của gỗ làm nguyên liệu cho sản phẩm gỗ ghép thanh bằng keo có thể ảnh hưởng đến các tính chất của sản phẩm cuối. Điều này nghĩa là sự xác định tập hợp chuẩn phải bao gồm tất cả các nguồn gỗ có thể tạo ra được sản phẩm. Điều này là bắt buộc trong quá trình lấy mẫu trên toàn bộ dải nguồn nguyên liệu để đảm bảo mẫu thử thật sự đại diện cho tập hợp chuẩn.
- Nhiệt độ hong khô cũng có thể gây ảnh hưởng đến các tính chất kết cấu của vật liệu gỗ đã hong khô. Phải công bố dải nhiệt độ hong khô và phương pháp hong khô vì có thể liên quan đến tốc độ khô.
- Việc phân hạng nguyên liệu và phương pháp sản xuất được sử dụng cũng có thể gây ảnh hưởng đáng kể đến các tính chất của thành phẩm gỗ ghép thanh bằng keo. Trong một số trường hợp, sự thay đổi tương đối nhỏ trong quá trình phân hạng (ví dụ thay đổi các giới hạn của mắt gỗ trên thanh) có thể gây ảnh hưởng đáng kể đến một số tính chất. Tương tự, một số chi tiết trong quy trình sản xuất có thể được coi là tới hạn đối với một số tính chất của sản phẩm. Điều này có thể bao gồm số mối ghép ngón tại các thanh bên ngoài, độ sắc của thiết bị cắt khi gia công tạo mối ghép ngón hoặc áp lực ép và số lượng mối nối được dán keo. Khi một tập hợp chuẩn có thể được lấy ra từ một phân xưởng thông qua một chuỗi quy trình sản xuất, nó phải đại diện được cho tất cả mẫu thử dùng để thử nghiệm.
- Ứng xử của keo dán khi chịu tác động của tải trọng thường quyết định đến tính năng kết cấu của sản phẩm. Do đó, phải xác định quan hệ giữa tập hợp chuẩn với mọi yếu tố có khả năng gây ảnh hưởng đến độ bền của keo dán. Trong dải yêu cầu kỹ thuật của keo dán, có thể chỉ ra cách thức xử lý và phương pháp sử dụng hoặc phương pháp đóng rắn trong tập hợp chuẩn, tuy nhiên, các thay đổi này phải được công bố và chú ý để đảm bảo rằng tất cả đều được chỉ ra trong mẫu đại diện.
- Biện pháp kiểm soát chất lượng thường được sử dụng để duy trì các khía cạnh khác nhau trong sản xuất đều có thể gây ảnh hưởng đến tính chất kết cấu. Yêu cầu kỹ thuật đối với quy trình kiểm soát chất lượng cần được xem xét cẩn trọng khi xác định tập hợp chuẩn. Tốt nhất là tất cả các nhà sản xuất có tập hợp chuẩn phải có cùng một biện pháp kiểm soát chất lượng, nhưng khi có sự thay đổi, thì phải nêu trong yêu cầu kỹ thuật của tập hợp chuẩn.
- Đối với yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm dùng các thanh gỗ có nhiều hạng khác nhau để sử dụng trong các phần khác nhau của dầm ghép thanh bằng keo, điều đó cần được công bố như một đặc trưng của tập hợp chuẩn. Tất cả các nhà sản xuất có tập hợp chuẩn phải sử dụng cùng một yêu cầu kỹ thuật đối với việc sắp xếp thanh gỗ vì nó thường gây ra ảnh hưởng đáng kể đến các tính chất kết cấu của sản phẩm.
Khi các giá trị đặc trưng là các tính chất của vật liệu (ví dụ độ bền uốn, fm), tập hợp chuẩn có thể bao gồm một dải cỡ do khả năng chịu lực của các sản phẩm có cỡ khác nhau, có thể được đánh giá bằng cách sử dụng các thông số hình học khác nhau cho từng cỡ. Nếu đúng như vậy, dải cỡ trong tập hợp chuẩn phải được công bố.
TCVN 11206-1 (ISO 12122-1) đề cập đến khoảng thời gian sản xuất sản phẩm. Tại một số vùng khí hậu, thời điểm trong năm có ảnh hưởng đến các tính chất của nguyên liệu hoặc quy trình sản xuất được dùng.
Các danh sách trong TCVN 11206-1 (ISO 12122-1) và tiêu chuẩn này là những ví dụ, nhưng mục đích của điều này là bất cứ công đoạn nào trong sản xuất sản phẩm có thể gây ảnh hưởng đến các tính chất kết cấu đều phải được chỉ ra trong mô tả.
A.6 Giải thích về lấy mẫu
Khi tập hợp chuẩn các sản phẩm gỗ ghép thanh bằng keo bao gồm nhiều nhà sản xuất hoặc quy trình khác nhau, cần chú ý để đảm bảo rằng tất cả mọi sự thay đổi về nguyên liệu và phương pháp sản xuất đều phải được đưa ra trong mẫu đại diện. Mặc dù sản phẩm gỗ ghép thanh bằng keo có thể có hệ số biến động (V) thấp hơn trong yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm so với các sản phẩm gỗ khác, nhưng sự thay đổi trong nguyên liệu hoặc phương pháp sản xuất cũng có thể góp phần làm hệ số biến động (V) cao hơn trong toàn bộ tập hợp chuẩn so với sản phẩm được sản xuất từ một nhà sản xuất riêng lẻ.
Có thể sử dụng danh mục các tính năng được mô tả trong tập hợp chuẩn [tại Điều 5 và Phụ lục B.5 của TCVN 11206-1 (ISO 12122-1)] để tạo ra được một chương trình lấy mẫu bao gồm tất cả các biến động trong tập hợp chuẩn.
Có thể sử dụng cỡ mẫu nhỏ hơn khi thử nghiệm trên sản phẩm gỗ ghép thanh bằng keo với hệ số biến động thấp hơn so với gỗ xẻ. Hướng dẫn về cỡ mẫu được nêu trong TCVN 11206-1 (ISO 12122-1).
A.7 Giải thích về ổn định mẫu thử
Hầu hết các sản phẩm gỗ ghép thanh bằng keo đều được hong khô. Các mẫu phải được lưu giữ sao cho độ ẩm duy trì trong phạm vi yêu cầu đối với sản phẩm đã được hong khô.
Mặt khác, áp dụng các yêu cầu của TCVN 11206-1 (ISO 12122-1).
A.8 Giải thích về việc thử nghiệm
A.8.1 Giải thích về phương pháp thử
TCVN 8574 (ISO 8375) đưa ra các phương pháp thử cho hầu hết các tính chất kết cấu đối với gỗ ghép thanh bằng keo. Các tính chất khác có thể được thử nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và quốc gia khác đã được công nhận đối với gỗ.
A.8.2 Giải thích về dữ liệu thử nghiệm tương thích với mô tả sản phẩm
Có thể yêu cầu điều chỉnh dữ liệu thử nghiệm đối với cỡ đối chứng, độ ẩm chuẩn hoặc nhiệt độ chuẩn. Khi thực hiện điều chỉnh, phải tuân theo các yêu cầu của TCVN 11206-1 (ISO 12122-1).
Đối với gỗ ghép thanh bằng keo, các tính chất đặc trưng thường liên quan đến cỡ đối chứng, do đó khi thực hiện việc gộp dữ liệu về các cỡ khác nhau, dữ liệu phải được hiệu chính thành cỡ chuẩn. Để thực hiện điều này, phải tuân thủ đầy đủ các hướng dẫn về việc gộp nêu trong TCVN 11206-1 (ISO 12122-1).
A.8.3 Giải thích về các dạng phá hủy
Khi các thử nghiệm có mục đích nhắm đến một tính chất kết cấu cụ thể, nhưng lại tạo ra một dạng phá hủy khác, thì tính chất dự kiến có thể không được ước lượng chính xác bởi dữ liệu thử nghiệm.
Một ví dụ là thực hiện thử nghiệm đối với độ bền uốn, fm, khi tiến hành có thể gây ra sự phá hủy do trượt hoặc sự phá hủy mạch keo theo chiều dọc. Trong trường hợp này, độ bền uốn tính được từ thử nghiệm là giới hạn dưới của độ bền uốn thực của sản phẩm.
Khi dạng phá hủy nhận được trong thử nghiệm bao gồm sự phá hủy keo dán, điều này có thể chỉ ra rằng mạch keo không đủ độ bền so với gỗ, và kết quả là phương pháp tính nhằm xác định các giá trị đặc trưng có thể không được công nhận và sản phẩm có thể không phù hợp với tiêu chuẩn sản phẩm liên quan.
A.9 Giải thích về đánh giá các giá trị đặc trưng đối với tính chất kết cấu
A.9.1 Giải thích về tính chất kết cấu
Các tính chất kết cấu của gỗ ghép thanh bằng keo thường được đưa ra là môđun đàn hồi và độ bền, các giá trị này phải được nhân với tính chất hình học liên quan đối với thiết kế.
Độ bền được biểu thị cùng đơn vị ứng suất và khi nhân với diện tích thì cho kết quả về lực hoặc khi nhân với một mô men quán tính tĩnh tiết diện thì cho kết quả về khả năng chịu mômen của tiết diện.
Môđun đàn hồi (cùng đơn vị với ứng suất) được dùng trong việc tính toán độ biến dạng dưới tải trọng.
Bảng A.1 - Phân loại các giá trị đặc trưng đối với gỗ ghép thanh bằng keo
Giá trị đặc trưng |
Cơ sở |
Đơn vị tính |
Tính chất đặc trưng |
||
Độ bền uốn, fm |
Phân vị chuẩn thứ 5 |
MPa |
Độ bền kéo song song với thớ, ft,0 |
Phân vị chuẩn thứ 5 |
MPa |
Độ bền nén song song với thớ, fc,0 |
Phân vị chuẩn thứ 5 |
MPa |
Độ bền trượt, fs |
Phân vị chuẩn thứ 5 |
MPa |
Độ bền nén vuông góc với thớ, fc,90 |
Giá trị trung bình (Phân vị chuẩn thứ 5)a |
MPa |
Độ bền kéo vuông góc với thớ, ft,90 |
Phân vị chuẩn thứ 5 |
MPa |
Môđun đàn hồi, E |
Giá trị trung bình (Phân vị chuẩn thứ 5)a |
MPa hoặc GPa |
Môđun trượt, G |
Giá trị trung bình (Phân vị chuẩn thứ 5)a |
MPa |
a Cho thấy đối với một số sản phẩm, có thể phải bổ sung giá trị phân vị chuẩn thứ 5 cùng với giá trị dựa trên giá trị trung bình thông thường. |
A.9.2 Giải thích về giá trị đặc trưng của môdun đàn hồi
Không có giải thích. [Xem TCVN 11206-1 (ISO 12122-1)].
A.9.3 Giải thích về giá trị đặc trưng của độ bền
Không có giải thích. [Xem TCVN 11206-1 (ISO 12122-1)].
A.10 Giải thích về báo cáo
Không có giải thích. [Xem TCVN 11206-1 (ISO 12122-1)].
Các mô hình phân tích để xác định các tính chất đặc trưng của gỗ ghép thanh bằng keo
B.1 Yêu cầu chung
Trong một số trường hợp, có thể tính các giá trị đặc trưng của gỗ ghép thanh bằng keo từ các tính chất đặc trưng của thanh gỗ. Về mặt thống kê, các mô hình này được xây dựng dựa trên và căn cứ vào sự phân bổ độ bền giữa các thanh gỗ tạo ra tiết diện hoàn chỉnh có giá trị đặc trưng của độ bền cao hơn so với từng thanh gỗ cấu thành. Các mô hình này thường được thiết lập dựa trên các nguyên tắc sau.
- Có thể yêu cầu mối nối dán keo phải có độ bền như gỗ ở dạng thanh thông qua kiểm soát quy trình sản xuất trong nhà máy. Nếu không, mô hình phải tính đến độ bền mối nối dán keo cùng với độ bền các thành phần bằng gỗ;
- Các tính chất của gỗ ghép thanh bằng keo được tăng cường thông qua việc sắp xếp các thanh gỗ tại các vị trí khác nhau hoặc theo hướng khác nhau dựa trên nguyên tắc cơ học kỹ thuật.
- Phải có một lượng thanh gỗ đủ lớn để cho phép gia cường các khu vực mỏng tiềm ẩn bằng cách sử dụng thanh liền kề theo cả hướng chịu kéo và chịu nén của trục trung hòa
B.2 Các mô hình
Ở một số nước và một số vùng, người ta đã sử dụng thành công một vài mô hình phân tích trong việc mô hình hóa các tính chất cơ học được chọn của gỗ ghép thanh bằng keo. Hầu hết các mô hình đều có thể dự đoán các giá trị tính chất đặc trưng của sản phẩm gỗ ghép thanh bằng keo phù hợp với tiêu chuẩn này, tuy nhiên về đặc điểm một số mô hình là ngẫu nhiên và một số mô hình khác là tự xác định.
[1] TCVN 8575 (ISO 12578) Kết cấu gỗ - Gỗ ghép thanh bằng keo - Yêu cầu về tính năng thành phần và sản xuất.
Mục lục
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Ký hiệu và thuật ngữ viết tắt
5 Tập hợp chuẩn
6 Lấy mẫu
6.1 Phương pháp lấy mẫu
6.2 Cỡ mẫu
7 Ổn định mẫu
8 Dữ liệu thử nghiệm
8.1 Phương pháp thử
8.2 Dữ liệu thử nghiệm tương thích với mô tả sản phẩm
8.3 Các dạng phá hủy
9 Đánh giá các giá trị đặc trưng đối với các tính chất kết cấu
9.1 Các tính chất kết cấu
9.2 Giá trị đặc trưng của mô đun đàn hồi hoặc độ cứng vững
9.3 Giá trị đặc trưng của độ bền hoặc khả năng chịu lực
10 Báo cáo
Phụ lục A (tham khảo) Giải thích
Phụ lục B (tham khảo) Các mô hình phân tích để xác định các tính chất đặc trưng của gỗ ghép thanh bằng keo
Thư mục tài liệu tham khảo
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.