PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ -
PHÁT THẢI CHẤT GÂY Ô NHIỄM TỪ Ô TÔ THEO NHIÊN LIỆU
SỬ DỤNG CỦA ĐỘNG CƠ - YÊU CẦU VÀ PHƯƠNG PHÁP
THỬ TRONG CÔNG NHẬN KIỂU
Road vehicles - The emission of pollutants amitted from automobiles
according to engine fuel requirements - Requirements and test methods in type
approval
Lời nói đầu
TCVN 6785 : 2001 được biên soạn trên cơ sở các quy định ECE 83-01, ECE 83-02, ECE 83-03.
TCVN 6785 : 2001 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC 22 Phương tiện giao thông đường bộ và Cục Đăng kiểm Việt nam biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường hất lượng đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành.
MỤC LỤC
1 Phạm vi áp dụng
2 Tiêu chuẩn trích dẫn
3 Loại ô tô
4 Thuật ngữ và định nghĩa
4.1 Công nhận ô tô
4.2 Nhiên liệu sử dụng bởi động cơ
4.3 Kiểu ô tô
4.4 Khối lượng chuẩn
4.5 Khối lượng lớn nhất
4.6 Các chất khí thải gây ô nhiễm
4.7 Chất ô nhiễm hạt rắn
4.8 Chất thải
4.9 Phát thải do bay hơi nhiên liệu
4.10 Cacte động cơ
4.11 Thiết bị khởi động nguội
4.12 Xe chạy trên đường bộ phi tiêu chuẩn
4.13 Thiết bị trợ giúp khởi động
4.14 Dung tích động cơ
4.15 Các thiết bị kiểm soát ô nhiễm
5 Yêu cầu tài liệu kỹ thuật và mẫu trước khi thử công nhận kiểu
5.1 Tài liệu ký thuật
5.2 Một xe mẫu đại diện
6 Yêu cầu kỹ thuật và các phép thử
6.1 Yêu cầu chung
6.2 Qui trình thử
6.3 Mô tả các phép thử
7 Sửa đổi một kiểu xe
8 Mở rộng công nhận kiểu
9 Sự phù hợp của sản xuất
TCVN 6785 : 2001
Phụ lục A Các đặc điểm chủ yếu của động cơ và thông tin liên
quan tới việc thực hiện các phép thử
A.1 Mô tả động cơ
A.2 Thông tin bổ sung về điều kiện thử
Phụ lục B Thông báo công nhận kiểu
Phụ lục C Cách bố trí dấu công nhận
Phụ lục D Thử kiểu loại I
D.1 Giới thiệu
D.2 Chu trình vận hành trên băng thử
D.3 Xe thử và nhiên liệu
D.4 Trang bị thử
D.5 Chuẩn bị thử
D.6 Qui trình thử trên băng thử
D.7 Qui trình lấy mẫu và phân tích
D.8 Xác định khối lượng phát thải khí và hạt rắn gây ô nhiễm
Phụ lục D – Phụ lục D.1 Sự phân chia chu trình vận hành đối với thử kiểu loại I
1 Chu trình vận hành
2 Chu trình đô thị cơ bản (phần 1)
3 Chỉnh đặt băng thử
Phụ lục D – Phụ lục D.3 Sức cản chuyển động của xe – Phương pháp đo trên đường – Mô phỏng trên một băng thử
1 Mục đích của các phương pháp
2 Qui định về đường chạy
3 Các điều kiện khí quyển
4 Chuẩn bị xe
5 Các phương pháp
Phụ lục D – Phụ lục D.4 Kiểm tra các quán tính không phải là quán tính cơ
1 Mục đích
2 Nguyên lý
3 Yêu cầu kỹ thuật
4 Qui trình kiểm tra
5 Chú ý về mặt kỹ thuật
TCVN 6785 : 2001
Phụ lục D – Phụ lục D.5 Xác định các hệ thống lấy
mẫu khí
1 Giới thiệu
2 Tiêu chuẩn liên quan đến hệ thống pha loãng biến đổi dùng để đo khí thải
3 Mô tả thiết bị
Phụ lục D – Phụ lục D.6 Phương pháp hiệu chuẩn thiết bị
1 Thiết lập đường cong hiệu chuẩn
2 Kiểm tra sự đáp ứng hydrocacbon FID
3 Kiểm tra hiệu suất của bộ biến đổi NOX
4 Hiệu chuẩn hệ thống CVS
Phụ lục D – Phụ lục D.7 Kiểm tra toàn hệ thống
Phụ lục D –Phụ lục D.8 Tính toán khối lượng phát thải các chất ô nhiễm
1 Qui định chung
2 Qui định riêng đối với ô tô lắp động cơ tự cháy
Phụ lục E Thử kiểu loại II
E.1 Giới thiệu
E.2 Điều kiện đo
E.3 Lấy mẫu khí
Phụ lục F
F.1 Giới thiệu
F.2 Qui định chung
F.3 Các trạng thái thử
F.4 Phương pháp thử
Phụ lục G Thử kiểu loại IV
G.1 Giới thiệu
G.2 Mô tả phép thử
G.3 Xe thử và nhiên liệu
G.4 Thiết bị thử
G.5 Qui trình thử
G.6 Tính toán
G.7 Sự phù hợp của sản xuất
TCVN 6785 : 2001
Phụ lục G – Phụ lục G.1 Hiệu chuẩn thiết bị thử
phát thải bay hơi
1 Tần số và phương pháp hiệu chuẩn
2 Hiệu chuẩn buồng kín
3 Kiểm tra máy phân tích hydrocacbon FID
4 Hiệu chuẩn máy phân tích HC
Phụ lục H Mô tả phép thử kiểm tra tuổi bền của các thiết bị kiểm soát ô nhiễm
H.1 Giới thiệu
H.2 Xe thử
H.3 Nhiên liệu
H.4 Bảo dưỡng và điều chỉnh xe
H.5 Vận hành xe trên đường thử, trên đường bô hoặc trên băng thử
Phụ lục I
I.1 Yêu cầu kỹ thuật của nhiên liệu chuẩn được sử dụng để thử các xe trang bị động cơ cháy cưỡng bức
I.2 Yêu cầu kỹ thuật của nhiên liệu chuẩn được sử dụng để thử các xe trang bị động cơ cháy cưỡng bức
I.3 Số liệu kỹ thuật của nhiên liệu chuẩn được sử dụng để thử các xe trang bị động cơ tự cháy
Phụ lục J Các loại xe M1 và N1 chạy trên đường phi tiêu chuẩn - Định nghĩa và điều kiện kiểm tra
J.1 Các loại xe M1 và N1 G chạy trên đường phi tiêu chuẩn
J.2 Các điều kiện kiểm tra và tải trọng
J.3 Các định nghĩa và các hình vẽ minh hoạ của các góc thoát trước và sau, góc thông qua và khoảng sáng gầm xe
J.4 Mô tả kết hợp
Phụ lục K Qui trình kiểm tra các yêu cầu về sự phù hợp của sản xuất
K.1 Nếu độ lệch chuẩn trong sản xuất của nhà sản xuất đủ tốt
K.2 Nếu độ lệch chuẩn trong sản xuất của nhà sản xuất là không đủ tốt hoặc không sử dụng được
Road vehicles - The emission of pollutants emitted from automobiles according to engine fuel requirements - Requirements and test methods in type approval
1.1. Tiêu chuẩn này áp dụng đối với:
Khí thải và khí cacte động cơ (khí cacte động cơ sau đây được gọi chung là 'khí cacte') của tất cả ô tô loại M1 và N1 (xem điều 3) lắp động cơ cháy cưỡng bức chạy xăng pha chì.
Khí thải, khí cacte, phát thải do bay hơi nhiên liệu, và tuổi bền các thiết bị chống ô nhiễm của tất cả các xe loại M1 và N1 lắp động cơ cháy cưỡng bức chạy xăng không chì,
Khí thải và tuổi bền của các thiết bị chống ô nhiễm của tất cả ô tô loại M1 và N1 lắp động cơ cháy do nén (sau đây được gọi chung là 'động cơ tự cháy') và có ít nhất 4 bánh.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các ô tô có khối lượng không tải duới 400kg, hoặc các xe có tốc độ thiết kế không quá 50 km/h.
Khi nhà sản xuất yêu cầu, có thể mở rộng việc công nhận kiểu theo tiêu chuẩn này từ xe M1 hoặc N1 lắp động cơ tự cháy đã được công nhận kiểu sang xe M2 hoặc N2 có khối lượng chuẩn dưới 2480 kg và thỏa mãn các điều kiện ở điều 8. (mở rộng công nhận ).
1.2. Các phương pháp đo cơ bản sử dụng trong tiêu chuẩn này được rút ra từ TCVN 6432:1998 và TCVN
6566:1999 (quy định ECE15 - 04); do đó có thể sử dụng tất cả các kết quả thử theo các tiêu chuẩn này, nếu thấy phù hợp, khi cấp công nhận theo tiêu chuẩn này.
1.3. Đặc biệt là, đối với các ô tô được thiết kế để chạy xăng pha chì, thì TCVN 6431:1998 (quy định ECE 15 - 04) và tiêu chuẩn này là giống nhau, do vậy có thể chuyển đổi ngay một công nhận theo TCVN 6431:1998 sang một công nhận theo tiêu chuẩn này tại 6.3.1.4.1.
TCVN 6431:1998, Phương tiện giao thông đường bộ - Khí thải gây ô nhiễm phát ra từ ô tô và mô tô lắp động cơ xăng - Yêu cầu phát thải trong thử công nhận kiểu;
TCVN 6432:1998, Phương tiện giao thông đường bộ - Khí thải gây ô nhiễm phát ra từ ô tô lắp động cơ xăng - Phương pháp đo trong thử công nhận kiểu;
TCVN 6566:1999, Phương tiện giao thông đường bộ - Ô tô lắp động cơ cháy do nén - Phương pháp đo khí thải gây ô nhiễm trong thử công nhận kiểu.
ISO 2575-1982, Phương tiện giao thông đường bộ - Biểu tượng để điều khiển, chỉ báo và báo hiệu làm việc (Road vehicles - Symbols for controls, indicators and tell-tales).
3.1. Ô tô loại M1: ôtô được dùng để chở người có không quá 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ của lái xe;
3.2. Ô tô loại M2: ôtô được dùng để chở người có hơn 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ của lái xe, khối lượng toàn bộ không quá 3,5 tấn;
3.3. Ô tô loại N1: ôtô được dùng để chở hàng có khối lượng toàn bộ không quá 3,5 tấn;
3.4. Ô tô loại N2: ôtô được dùng để chở hàng có khối lượng toàn bộ quá 3,5 tấn nhưng không quá 12 tấn;
Sau đây là định nghĩa các thuật ngữ sử dụng trong tiêu chuẩn này:
4.1. Công nhận ô tô (Approval of a vehicle): Công nhận một kiểu ô tô liên quan đến giới hạn theo các điều kiện sau đây:
Giới hạn các khí thải gây ô nhiễm từ động cơ và khí cacte của các ô tô sử dụng nhiên liệu xăng pha chì (sau đây được gọi chung là 'xe xăng pha chì’) (công nhận A);
Giới hạn các khí thải gây ô nhiễm từ động cơ, hơi nhiên liệu, khí cacte và tuổi bền các thiết bị chống ô nhiễm của ô tô sử dụng nhiên liệu xăng không chì (sau đây được gọi chung là 'xe xăng không chì') (công nhận B);
Giới hạn các chất thải (khí và các hạt rắn) gây ô nhiễm, khí cacte và tuổi bền các thiết bị chống ô nhiễm của ô tô sử dụng nhiên liệu điêzen (sau đây được gọi chung là 'xe điêzen') (công nhận C);
4.2. Nhiên liệu sử dụng bởi động cơ (Fuel requirement by the engine): Loại nhiên liệu thường dùng của động cơ:
- xăng pha chì,
- xăng không chì,
- nhiên liệu điêzen;
4.3. Kiểu ô tô (Vehicle type): Một loại ô tô (sau đây được gọi chung là 'xe') có động cơ giống nhau ở các đặc điểm chính sau:
4.3.1. Quán tính tương đương xác định theo khối lượng chuẩn như quy định ở D.5.1 của phụ lục D của tiêu chuẩn này,
4.3.2. Các đặc tính của xe và động cơ như xác định ở A.1, phụ lục A và ở phụ lục B của tiêu chuẩn này;
4.4. Khối lượng chuẩn (Reference mass): Khối lượng không tải của xe được tăng thêm một khối lượng không đổi là 100 kg khi thử theo các quy định của phụ lục D.
4.4.1. Khối lượng không tải (Unladen mass): Khối lượng của xe đang trong trạng thái không có người của tổ lái xe, hành khách hoặc hàng hóa, nhưng có thùng nhiên liệu chứa đầy nhiên liệu, bộ đồ sửa chữa thông thường và bánh xe dự trữ, nếu có;
4.5 Khối lượng lớn nhất (Maximum mass): Khối lượng lớn nhất có thể cho phép về mặt kỹ thuật do nhà sản xuất quy định (khối lượng này có thể lớn hơn khối lượng lớn nhất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định );
4.6. Các chất khí thải gây ô nhiễm (Gaseous pollutants): Cacbon mônôxít (sau đây ký hiệu là CO), hydrocacbon (công thức theo giả thiết là CH1,85, sau đây ký hiệu là HC) và các ôxít nitơ, mà các ôxit nitơ này thường được biểu thị tương đương là ni tơ điôxit NO2 (sau đây ký hiệu là NOx);
4.7. Chất ô nhiễm hạt rắn (Paticulate pollutants): Các thành phần của khí thải được lọc ra sau khi hòa tan hết khí thải vào dung môi ở nhiệt độ lớn nhất 325 K (52o C) được mô tả trong phụ lục D;
4.8. Chất thải (Exhaust emissions):
Đối với các động cơ cháy cưỡng bức, là các chất khí thải gây ô nhiễm.
Đối với các động cơ tự cháy , là các chất thải gây ô nhiễm dạng khí và hạt rắn;
4.9. Phát thải do bay hơi nhiên liệu (Evaporative emissions) (sau đây được gọi chung là 'hơi nhiên liệu'): Tổn thất khí hydrocacbon thoát ra từ hệ thống nhiên liệu của xe mà không phải là hydrocacbon thoát ra cùng khí thải;
4.9.1. Tổn thất bay hơi do giãn nở thùng nhiên liệu (Tank breathing losses): Sự phát thải hydrocacbon từ thùng nhiên liệu do sự thay đổi nhiệt độ ở bên trong thùng (được biểu thị tương đương với C1H2.33 );
4.9.2. Tổn thất bay hơi do bão hòa hơi nước nóng (Hot soak losses): Khí thải hydrocacbon bay lên từ hệ thống nhiên liệu của một xe dừng lại sau một thời gian chạy ( được biểu thị tương đương vớiC1H2.20 );
4.10. Cacte động cơ (Engine crankcase): Các khoảng trống bên trong và bên ngoài động cơ được thông với bình chứa dầu bôi trơn bằng các ống dẫn bên trong hoặc ngoài mà các khí và hơi có thể thoát ra ngòai qua các ống dẫn đó;
4.11. Thiết bị khởi động nguội (Cold start device): Thiết bị làm giầu tạm thời hỗn hợp không khí/nhiên liệu giúp động cơ dễ khởi động;
4.12. Xe chạy trên đường bộ phi tiêu chuẩn (Off-road vehicle): Xe thỏa mãn các điều kiện ghi ở phụ lục J;
4.13. Thiết bị trợ giúp khởi động (Starting aid): Một thiết bị giúp động cơ khởi động mà không cần làm giầu hỗn hợp không khí - nhiên liệu của động cơ, ví dụ: bugi sấy nóng, thay đổi thời gian phun v.v;
4.14. Dung tích động cơ (Engine capacity):
4.14.1. Đối với các động cơ có pittông chuyển động tịnh tiến, là thể tích làm việc danh định của động cơ;
4.14.2. Đối với các động cơ có pittông quay (Wankel), là thể tích gấp 2 lần thể tích làm việc danh định của buồng cháy của pittông.
4.15. Các thiết bị kiểm sóat ô nhiễm (Pollution control devices): Các bộ phận của xe có chức năng kiểm soát và/hoặc hạn chế khí thải và hơi nhiên liệu.
5. Yêu cầu tài liệu kỹ thuật và mẫu trước khi thử công nhận kiểu
5.1. Tài liệu kỹ thuật:
5.1.1. Một bản mô tả chi tiết kiểu động cơ bao gồm tất cả các yêu cầu chi tiết nêu trong phụ lục A;
5.1.2. Các bản vẽ buồng cháy và pittông, bao gồm cả các vòng găng (xéc măng);
5.1.3. Độ nâng lớn nhất của các van và các góc đóng và mở liên quan với các điểm chết;
5.1.4. Một bản mô tả chi tiết hệ thống kiểm sóat bay hơi nhiên liệu lắp trong xe;
5.1.5. Các bản tường trình chi tiết liên quan đến xe nêu trong phụ lục B;
5.1.6. Nếu xe lắp động cơ cháy cưỡng bức, thì cần có một bản tường trình theo các yêu cầu của cung cấp nhiên liệu hạn chế) hoặc 6.1.2.2 (nhãn hiệu), và một bản mô tả nhãn hiệu.
5.1.7. Các bản sao các công nhận khác kèm theo các số liệu liên quan đến việc mở rộng công nhận và sự thiết lập các hệ số giảm.
5.2. Một xe mẫu đại diện cho kiểu xe xin công nhận đệ trình cho phòng thử nghiệm của Cơ quan có thẩm quyền hoặc được Cơ quan có thẩm quyền công nhận (Sau đây được gọi chung là "phòng thử nghiệm") chịu trách nhiệm tiến hành thử công nhận để thử nghiệm như nêu tại 6. của tiêu chuẩn này.
6. Yêu cầu kỹ thuật và các phép thử (1)
6.1. Yêu cầu chung
6.1.1. Các bộ phận có thể ảnh hưởng tới việc thải các khí thải gây ô nhiễm phải được thiết kế, chế tạo và lắp ráp sao cho xe, trong điều kiện hoạt động bình thường dù có thể phải chịu tác động của các rung động, phải đáp ứng được với các quy định của tiêu chuẩn này.
Chú thích:
(1) Có thể có giải pháp thay thế cho các yêu cầu của phần này khi các nhà sản xuất có sản lượng dưới 10.000 đơn vị/năm, thì họ có thể được cấp giấy công nhận kiểu trên cơ sở các yêu cầu kỹ thuật tương ứng ở trong:
Bộ luật về các quy định liên bang, quyển 40, phần 46, mục A và B, áp dụng cho các xe hạng nhẹ mẫu 1987, được sửa đổi 1/7/1989 và do cơ quan in ấn chính phủ Mỹ xuất bản, hoặc, (The Code of Federal Regulations, Title 40, Part 86, Subparts A and B, applicable to 1987 model year light duty vehicles, revised as of 1 July 1989 and published by the US Govenment printing office, or,)
Văn kiện chính, lần xuất bản cuối cùng vào 25/9/1987 bởi hội nghị quốc tế ở Stockholm về ô nhiễm không khí do ô tô soạn thảo, có tiêu đề Kiểm soát ô nhiễm không khí do ô tô - các điều khỏan chung về các quy định đối với khí thải của ô tô hạng nhẹ (The "Master document", in its final version dated 25 September 1987, prepared by the international meeting in Stockholm on Air Pollution by Motor Vehicles, entitled "Control of air Pollution from Motor Vehicles - General Provisions for Emission Regulations for Light Motor Vehicles").
Các biện pháp kỹ thuật mà nhà sản xuất đưa ra áp dụng phải đảm bảo rằng trong khi tuân thủ chặt chẽ các quy định của tiêu chuẩn này, sự thải khí và hơi nhiên liệu phải được hạn chế một cách hiệu quả trong suốt thời gian khai thác sử dụng bình thường và trong các điều kiện hoạt động bình thường của xe. Đối với khí thải gây ô nhiễm, các quy định này được coi là được đáp ứng nếu lần lượt tuân theo các yêu cầu ở 6.3.1.4 và 9.2.1.1.
Nếu sử dụng bộ cảm biến ôxy trong hệ thống biến đổi xúc tác, thì phải tiến hành các biện pháp để đảm bảo duy trì được tỷ lệ không khí nhiên liệu tối ưu (lamđa) khi xe đạt một tốc độ nhất định nào đó hoặc khi tăng tốc. Tuy nhiên, có thể chấp nhận các thay đổi tạm thời nếu chúng cũng xảy ra trong quá trình thử được xác định lần lượt ở trong 6.3.1 và 9.2.1, hoặc nếu các thay đổi này cần thiết cho việc vận hành an toàn và cho sự hoạt động tốt của động cơ và của các bộ phận ảnh hưởng đến sự thải các chất gây ô nhiễm hoặc nếu các thay đổi này cần thiết cho việc khởi động nguội.
6.1.2. Xe lắp động cơ cháy cưỡng bức và chạy xăng không chì phải thỏa mãn các quy định của 6.1.2.1 hoặc 6.1.2.2 dưới đây:
6.1.2.1. Theo 6.1.2.2, phải thiết kế lỗ dẫn vào thùng sao cho không bơm được xăng vào thùng nhiên liệu từ ống rót nhiên liệu có đường kính ngoài lớn hơn hoặc bằng 23,6 mm.
6.1.2.2. Không áp dụng 6.1.2.1 cho xe thỏa mãn được cả 2 điều kiện sau:
6.1.2.2.1. xe được thiết kế và chế tạo sao cho xăng pha chì không gây ảnh hưởng có hại đến các thiết bị được thiết kế để kiểm soát khí thải gây ô nhiễm;
6.1.2.2.2. xe được thông báo bằng các ký hiệu rõ ràng, dễ nhìn, không phai mực cùng với biểu tượng chạy xăng không chì, được quy định trong tiêu chuẩn ISO 2575:1982, và ở vị trí dễ nhìn khi bơm xăng vào thùng nhiên liệu. Cho phép ghi các ký hiệu bổ sung.
6.2. Qui trình thử
Bảng 1 minh họa các khả năng khác nhau để thử công nhận kiểu xe.
6.2.1. Phải thực hiện các phép thử sau đối với các xe lắp động cơ cháy cưỡng bức:
Thử kiểu loại I (xác định lượng khí thải trung bình ở đuôi ống xả sau khởi động nguội);
Thử kiểu loại II (lượng phát thải CO ở tốc độ không tải)
Thử kiểu loại III (phát thải khí cacte)
Thử kiểu loại IV (hơi nhiên liệu)
Thử kiểu loại V (tuổi bền các thiết bị chống ô nhiễm).
6.2.3. Phải thực hiện các phép thử sau đối với các xe lắp động cơ tự cháy:
Thử kiểu loại I (xác định lượng khí thải trung bình ở đuôi ống xả sau một khởi động nguội);
Thử kiểu loại V (tuổi bền các thiết bị chống ô nhiễm).
6.3. Mô tả các phép thử
Bảng 1 - Hệ thống công nhận
Thử công nhận kiểu |
Xe xăng pha chì Công nhận A |
Xe xăng không chì Công nhận B |
Xe điêzen |
(Như TCVN 6431:1998) M1, N1 |
Xe M1 (1) Xe N1 (2) |
Xe M1 Xe N1 |
|
Loại I: |
có thử (khối lượng ≤ 3,5 tấn) Phần 1 |
có thử (khối lượng ≤ 3,5 tấn) Phần 1 và 2 |
có thử (khối lượng ≤ 3,5 tấn) Phần 1 và 2 |
Loại II: |
có thử |
có thử (khối lượng > 3,5 tấn) |
- |
Loại III: |
có thử |
có thử |
- |
Loại IV: |
- |
có thử (khối lượng ≤ 3,5 tấn) |
- |
Loại V: |
- |
có thử (khối lượng ≤ 3,5 tấn) |
có thử (khối lượng ≤ 3,5 tấn) |
Mở rộng: |
Mục 8 |
Mục 8 |
Mục 8; Xe M2 và N2 có khối lượng chuẩn ≤ 2840 kg |
(1)(2) Trong áp dụng 6.1.2.1. và 6.1.2.2.
6.3.1 Thử kiểu loại I (xác định lượng khí thải trung bình ở đuôi ống xả sau một khởi động nguội);
6.3.1.1 Hình 1 minh họa các khả năng khác nhau để thử kiểu loại I.
Loại thử kiểu này phải được tiến hành cho tất cả các xe nêu tại 1., có khối lượng lớn nhất không quá 3,5 tấn.
6.3.1.2 Xe được đặt lên một động lực kế kiểu khung (sau đây được gọi chung là băng thử) có lắp thiết bị mô phỏng quán tính và tải trọng.
6.3.1.2.1. Trừ các xe nêu tại 6.3.1.4.1 (công nhận A), một phép thử kéo dài tổng cộng là 19 phút 40 giây, chia thành 2 phần, 1 và 2, phải được thực hiện liên tục.
Thời kỳ chạy không tải giữa lần giảm tốc cuối cùng của chu trình thử kiểu đô thị cơ bản (sau đây gọi chung là “chu trình thử cơ bản”) cuối cùng (phần 1) và lần tăng tốc đầu tiên của chu trình thử kiểu đô thị phụ (sau đây gọi chung là “chu trình thử phụ”) (phần 2) có thể được kéo dài, với sự đồng ý của nhà sản xuất, không quá 20 giây không lấy mẫu để thuận tiện cho việc điều chỉnh các thiết bị thử.
6.3.1.2.2. Phần 1 của phép thử có 4 chu trình thử cơ bản. Mỗi chu trình thử bao gồm 15 giai đoạn (chạy không tải, tăng tốc, tốc độ ổn định, giảm tốc v.v).
6.3.1.2.3. Phần 2 có 1 chu trình thử phụ. Chu trình thử phụ này bao gồm 13 giai đoạn (chạy không tải, tăng tốc, tốc độ ổn định, giảm tốc v.v).
6.3.1.2.4. Đối với các xe nêu tại 6.3.1.4.1 (công nhận A), một phép thử kéo dài tổng cộng 13 phút và chỉ gồm 4 chu trình thử chính phải được tiến hành liên tục không dừng.
6.3.1.2.5. Trong quá trình thử, khí thải thoát ra phải được pha loãng và phải lấy một mẫu thử theo tỷ lệ cho vào một hoặc nhiều túi đựng. Các khí thải của xe đi thử phải được hòa tan vào dung môi, lấy mẫu và đem đi phân tích theo qui trình mô tả dưới đây, và tổng thể tích các khí thải bị pha lõang phải được đo. Không chỉ CO, cacbuahyđrô và các ôxit nitơ mà còn cả các chất ô nhiễm hạt rắn của các xe lắp động cơ tự cháy cũng phải được ghi lại.
6.3.1.3. Phép thử phải được tiến hành theo qui trình mô tả ở phụ lục D. Phải sử dụng các phương pháp lấy và phân tích các khí và các phương pháp lấy và cân các hạt rắn theo đúng quy định.
6.3.1.4. Theo các yêu cầu tại 6.3.1.4.5 và 6.3.1.5, phép thử phải được tiến hành 3 lần. Trừ các xe nêu tại 6.3.1.4.1 (công nhận A), các kết quả thu được từ mỗi phép thử phải được nhân với các hệ số giảm thích hợp ghi ở 6.3.5. Các khối lượng các khí thải và lượng các chất gây ô nhiễm hạt rắn thu được nếu xe lắp động cơ tự cháy trong mỗi lần thử phải nhỏ hơn các giới hạn nêu trong các bảng dưới đây cho mỗi loại xe tương ứng.
Hình 1 - Sơ đồ khối đối với hệ thống công nhận các phép thử loại 1 (xem 6.3.1.)
6.3.1.4.1.Yêu cầu mức khí thải gây ô nhiễm đối với các xe xăng pha chì (công nhận A)
Đối với tất cả các xe thuộc loại M1, N1 lắp động cơ cháy cưỡng bức xăng pha chì, thì các giới hạn theo khối lượng chuẩn phải như bảng 2 dưới đây
Bảng 2 - Giới hạn khí thải cho xe xăng pha chì
Khối lượng chuẩn Rm (kg) |
CO L1 (g/lần thử) |
Hỗn hợp các HC và NOx L2 (g/lần thử) |
|
M1 |
N1 |
||
Rm ≤ 1020 1 020 < Rm ≤ 1250 1 250 < Rm ≤ 1470 1 470 < Rm ≤ 1700 1700 < Rm Ê 1930 1930 < Rm ≤ 2150 2 150 < Rm |
58 67 76 84 93 101 110 |
19 20,5 22 23,5 25 26,5 28 |
23,8 25,6 27,5 29,4 31,3 33,1 35 |
6.3.1.4.2. Yêu cầu mức khí thải gây ô nhiễm đối với các xe lắp động cơ cháy cưỡng bức dùng xăng không chì (công nhận B)
Có hai yêu cầu 1B và 2B. Việc áp dụng một trong hai yêu cầu này do Cơ quan có thẩm quyền quyết định.
6.3.1.4.2.1. Yêu cầu 1B
Đối với các xe lắp động cơ cháy cưỡng bức dùng xăng không chì, các giới hạn phải như bảng 3 dưới đây
Bảng 3 - Giới hạn khí thải cho xe xăng không chì, công nhận 1B
Loại xe |
Khối lượng chuẩn |
Giá trị giới hạn |
||
Khối lượng CO |
Khối lượng của HC + NOx |
|||
Rm (kg) |
L1 (g/km) |
L1 (g/km) |
||
M(1) |
|
Tất cả |
2,72 |
0,97 |
N1(2) |
Loại I |
Rm ≤ 1250 |
2,72 |
0,97 |
Loại II |
1250 < ≤ 1700 |
5,17 |
1,4 |
|
Loại III |
1700 < Rm |
6,9 |
1,7 |
Chú thích:
(1) Trừ các xe:
- Được thiết kế để chở hơn 6 người, kể cả lái xe;
- Có khối lượng lớn nhất vượt quá 2500 kg.
(2) và các xe loại M không được quy định trong chú thích (1) ở trên
6.3.1.4.2.2 Yêu cầu 2B
Đối với các xe lắp động cơ cháy cưỡng bức dùng xăng không chì, các giới hạn phải như bảng 4 dưới đây
Bảng 4 - Giới hạn khí thải cho xe xăng không chì, công nhận 2B
Loại xe |
Khối lượng chuẩn |
Giá trị giới hạn |
||
Khối lượng CO |
Khối lượng của HC + NOx |
|||
Rm (kg) |
L1 (g/km) |
L1 (g/km) |
||
M(1) |
|
Tất cả |
2,72 |
0,97 |
N1(2) |
Loại I |
Rm ≤ 1250 |
2,72 |
0,97 |
Loại II |
1250 ≤ 1700 |
5,17 |
1,4 |
|
Loại III |
1700 < Rm |
6,9 |
1,7 |
Chú thích:
(1) Trừ các xe:
- Được thiết kế để chở hơn 6 người kể cả lái xe;
- Có khối lượng lớn nhất vượt quá 2500 kg.
(2) và các xe loại M không được quy định trong chú thích (1) ở trên
6.3.1.4.3. Các mức khí thải cho phép đối với các xe lắp động cơ tự cháy dùng nhiên liệu điêzen (công nhận C)
Có hai yêu cầu 1C và 2C. Việc áp dụng một trong hai yêu cầu này do Cơ quan có thẩm quyền quyết định.
6.3.1.4.3.1. Yêu cầu 1C
Đối với các xe lắp động cơ tự cháy dùng nhiên liệu điêzen, giới hạn phải như bảng 5 dưới đây
Bảng 5 - Giới hạn khí thải cho xe điêzen, công nhận 1C
Loại xe |
Khối lượng chuẩn |
Giá trị giới hạn |
|||
Khối lượng CO |
Khối lượng của HC + NOx |
Khối lượng các hạt rắn |
|||
Rm (kg) |
L1 (g/km) |
L2 (g/km) |
L4 (g/km) |
||
M(1) |
|
Tất cả |
2,72 |
0,97 |
0,14 |
N1(2) |
Loại I |
Rm ≤ 1250 |
2,72 |
0,97 |
0,14 |
Loại II |
1250 |
5,17 |
1,4 |
0,19 |
|
Loại III |
1700 < Rm |
6,9 |
1,7 |
0,25 |
Chú thích:
(1) Trừ các xe:
- Được thiết kế để chở hơn 6 người kể cả lái xe;
- Có khối lượng lớn nhất vượt quá 2500 kg.
(2) và các xe loại M không được quy định trong chú thích (1) ở trên
6.3.1.4.3.2 Yêu cầu 2C
Đối với các xe lắp động cơ tự cháy dùng nhiên liệu điêzen, giới hạn phải như bảng 6 dưới đây
Bảng 6 - Giới hạn khí thải cho xe điêzen, công nhận 2C
Loại xe |
Khối lượng chuẩn |
Giá trị giới hạn |
|||
Khối lượngCO |
Khối lượng của HC + NOx |
Khối lượng các hạt rắn |
|||
Rm (kg) |
L1 (g/km) |
L2 (g/km) |
L4 (g/km) |
||
M(1) |
|
Tất cả |
1,0 |
0,7 (*) |
0,08 (*) |
N1(2) |
Loại I |
Rm ≤ 1250 |
2,72 |
0,97 |
0,14 |
Loại II |
1250 < Rm ≤ 1700 |
5,17 |
1,4 |
0,19 |
|
Loại III |
1700 < Rm |
6,9 |
1,7 |
0,25 |
Chú thích:
(1) Trừ các xe:
- Được thiết kế để chở hơn 6 người kể cả lái xe;
- Có khối lượng lớn nhất vượt quá 2500 kg.
(2) và các xe loại M không được quy định trong chú thích (1) ở trên
6.3.1.4.4. Tuy nhiên, đối với mỗi chất ô nhiễm nêu trong các mục trước, cho phép có không quá một trong
3 kết quả thu được có thể vượt không quá 10% của giới hạn đối với các loại xe tương ứng với chúng nêu tại các mục từ 6.3.1.4.1 đến 6.3.1.4.3 ở trên, miễn là số trung bình cộng của 3 kết quả nhỏ hơn giới hạn đã quy định.
Trong trường hợp có từ 2 chất ô nhiễm trở lên vượt quá các giới hạn quy định (tức là CO và/hoặc khối lượng hỗn hợp các hydrocacbon và các ôxit nitơ và/hoặc khối lượng các hạt rắn), thì không phân biệt điều đó xảy ra trong cùng một phép thử hay trong các phép thử khác nhau (**).
Chú thích:
(**) Nếu một trong 3 kết quả thu được của mỗi chất ô nhiễm vượt quá 10% giới hạn ở 6.3.1.4. cho các xe có liên quan, thì có thể tiếp tục thử như quy định tại 6.3.1.4.5.
6.3.1.4.5 Số phép thử quy định tại 6.3.1.4, theo yêu cầu của nhà sản xuất, có thể tăng lên tới 10 miễn là số trung bình cộng (xi) của 3 kết quả thu được đầu tiên của mỗi chất ô nhiễm hoặc tổng hỗn hợp của 2 chất ô nhiễm nằm trong khoảng 100% - 110% mức giới hạn. Trong trường hợp này, quyết định sau thử phải hoàn toàn phụ thuộc vào các kết quả trung bình cộng thu được từ toàn bộ 10 phép thử ( x < L).
6.3.1.5 Số phép thử theo 6.3.1.4, sẽ được giảm đi với điều kiện xác định sau đây, khi V1 là kết quả phép thử đầu và V2 là kết quả phép thử thứ 2 của mỗi chất ô nhiễm hoặc của hỗn hợp 2 chất ô nhiễm tuân theo giới hạn.
6.3.1.5.1 Chỉ thực hiện 1 lần thử nếu kết quả thu được của mỗi chất ô nhiễm hay hỗn hợp của 2 chất ô nhiễm, tuân theo giới hạn, nhỏ hơn hoặc bằng 0,70L (tức là V1 ≤ 0,70L).
6.3.1.5.2 Nếu không thỏa mãn được yêu cầu ở 6.3.1.5.1, thì chỉ phải tiến hành 2 lần thử nếu, đối với mỗi chất ô nhiễm, hoặc đối với hỗn hợp 2 chất ô nhiễm tuân theo giới hạn, các yêu cầu sau được thỏa mãn:
V1 ≤ 0,85L; V1 + V2 ≤ 1,70L; V2 ≤ L
6.3.2 Thử kiểu loại II (lượng phát thải CO ở tốc độ không tải)
6.3.2.1 Phép thử này được thực hiện đối với xe lắp động cơ cháy cưỡng bức được nêu tại 6.3.1.4.1 (công nhận A), và các xe có khối lượng vượt quá 3,5 tấn (công nhận B).
6.3.2.2 Khi tiến hành thử theo phụ lục E, thì hàm lượng CO theo thể tích khí thải thoát ra từ động cơ đang chạy không tải không được vượt quá 3,5% trong các điều kiện được quy định bởi nhà sản xuất hoặc trong các điều kiện cho phép thử kiểu loại I (công nhận A), và không vượt được quá 4.5% khi ở trong khỏang điều chỉnh quy định ở phụ lục E.
6.3.2.3 Sự phù hợp với yêu cầu trên phải được kiểm tra bằng một phép thử được tiến hành theo qui trình ở phụ lục E của tiêu chuẩn này.
6.3.3 Thử kiểu loại III (kiểm tra phát thải khí cacte)
6.3.3 1 Kiểu thử này được tiến hành đối với tất cả các xe nêu tại 1. trừ các xe lắp động cơ tự cháy.
6.3.3 2 Khi tiến hành thử theo đúng các điều kiện đề ra ở phụ lục F, thì hệ thống thông gió cacte không được phép cho bất kỳ khí nào từ trong cacte thoát ra ngoài môi trường.
6.3.3.3 Sự phù hợp yêu cầu trên phải được kiểm tra bằng một phép thử được tiến hành theo qui trình ở phụ lục F của tiêu chuẩn này.
6.3.4 Thử kiểu loại IV (xác định hơi nhiên liệu)
6.3.4.1 Kiểu thử này được tiến hành đối với tất cả các xe nêu tại 1. trừ các xe lắp động cơ tự cháy, các xe nêu tại 6.3.1.4.1 (công nhận A), và các xe xăng không chì có khối lượng lớn nhất vượt quá 3,5 tấn.
6.3.4.2 Khi tiến hành thử theo đúng các điều kiện đề ra ở phụ lục G, thì hơi nhiên liệu thoát ra phải nhỏ hơn 2 g trong một lần thử.
6.3.5 Thử kiểu loại V (tuổi bền các thiết bị chống ô nhiễm)
6.3.5.1 Kiểu thử này được tiến hành đối với tất cả các xe nêu tại 1.mà phép thử đối với chúng được quy định trong 6.3.1 trừ các xe nêu tại 6.3.1.4.1 (công nhận A).
Kiểu thử này đại diện cho việc thử khả năng chịu đựng của xe sau khi chạy 80000 km theo một chương trình mô tả ở phụ lục H ở trên đường thử riêng, trên đường hoặc trên băng thử.
6.3.5.2 Mặc dù có những yêu cầu trong 6.3.5.1 nhà sản xuất có thể chọn dùng các hệ số giảm từ bảng 7 sau như một giải pháp thay thế cho kiểu thử được đề ra ở 6.3.5.1.
Bảng 7 - Hệ số giảm
Loại động cơ |
Các hệ số giảm |
||
CO |
HC + NOx |
Các chất thải rắn |
|
(i) Cháy cưỡng bức |
1,2 |
1,2 |
- |
(ii) Tự cháy |
1,1 |
1,0 |
1,2 |
Khi nhà sản xuất yêu cầu, phòng thử nghiệm có thể thực hiện thử kiểu loại I trước khi hoàn tất việc thử kiểu loại V có sử dụng các hệ số giảm ở bảng trên. Khi hoàn thành phép thử kiểu loại V, phòng thử nghiệm này có thể sửa đổi lại các kết quả công nhận kiểu, được ghi ở phụ lục B, bằng cách thay các hệ số giảm trong bảng trên bằng các chỉ số đo được trong lúc thử.
6.3.5.3 Các hệ số giảm phải được xác định bằng cách sử dụng qui trình được nêu tại 6.3.5.1 hoặc bằng cách sử dụng các chỉ số trong bảng tại 6.3.5.2. Các hệ số này được dùng để tạo sự phù hợp với các yêu cầu trong 6.3.1.4.2, 6.3.1.4.3, 9.3.1.1.2 và 9.3.1.1.3.
7.1 Mọi sự sửa đổi một kiểu xe đều phải đảm bảo trong bất kì trường hợp nào kiểu xe đã sửa đổi vẫn phải đáp ứng các yêu cầu nêu trong 6. ở trên, tương ứng với từng trường hợp theo loại nhiên liệu sử dụng.
7.2 Khi cần thiết phòng thử nghiệm chịu trách nhiệm thực hiện thử kiểu xe đã được công nhận sẽ thử bổ sung và báo cáo.
8.1 Mở rộng công nhận kiểu về khí thải (các thử kiểu loại I và loại II)
8.1.1 Các kiểu xe có khối lượng chuẩn khác nhau
Với các điều kiện sau đây, có thể mở rộng công nhận cho một kiểu xe sang các kiểu xe khác với kiểu đã được công nhận chỉ về mặt khối lượng chuẩn.
8.1.1.1 Các xe mà không phải là các xe nêu tại 6.3.1.4.1 (công nhận A). Chỉ có thể mở rộng công nhận cho các kiểu xe có khối lượng chuẩn đòi hỏi việc sử dụng quán tính tương đương cao hơn tiếp theo hoặc bất kỳ quán tính tương đương nào thấp hơn.
8.1.1.2 Đối với các xe loại N1 và loại M nêu tại chú thích (1) của 6.3.1.4, nếu khối lượng chuẩn của kiểu xe cần được mở rộng công nhận yêu cầu sử dụng một bánh đà có quán tính tương đương thấp hơn quán tính tương đương cho xe đã được công nhận kiểu thì việc mở rộng công nhận sẽ được cấp nếu các khối lượng của các chất gây ô nhiễm thu được từ xe đã được công nhận kiểu nằm trong các giới hạn quy định đối với xe cần được mở rộng công nhận.
8.1.1.3 Các xe nêu tại 6.3.1.4.1 (công nhận A):
8.1.1.3.1 Chỉ có thể mở rộng công nhận cho các kiểu xe có khối lượng chuẩn đòi hỏi việc sử dụng quán tính tương đương cao hơn kế tiếp hoặc bất kỳ quán tính tương đương nào thấp hơn.
8.1.1.3.2 Nếu khối lượng chuẩn của kiểu xe xin công nhận mở rộng đòi hỏi việc sử dụng bánh đà có quán tính tương đương cao hơn cái đã dùng cho kiểu xe đã được công nhận, thì công nhận mở rộng phải được cấp cho kiểu xe đang xin công nhận mở rộng này.
8.1.1.3.3 Nếu khối lượng chuẩn của kiểu xe xin công nhận mở rộng đòi hỏi việc sử dụng bánh đà có quán tính tương đương thấp hơn của bánh đà đã dùng cho kiểu xe đã được công nhận, thì công nhận mở rộng phải được cấp cho kiểu xe đang xin công nhận mở rộng này nếu lượng các chất ô nhiễm thu được của xe đã được công nhận nằm trong giới hạn đối với xe đang xin công nhận mở rộng.
8.2 Kiểu xe có các tỷ số truyền động tổng khác nhau
8.2.1 Với các điều kiện sau đây, có thể mở rộng công nhận cho một kiểu xe sang các kiểu xe khác với kiểu đã được công nhận chỉ về mặt tỷ số truyền động tổng:
8.2.1.1 Đối với mỗi tỷ số truyền động sử dụng trong phép thử kiểu loại I, cần phải xác định tỷ số:
Trong đó v1 và v2 lần lượt là tốc độ của kiểu xe đã được công nhận và tốc độ của kiểu xe đang xin công nhận mở rộng tương ứng với tốc độ quay của động cơ của chúng đều bằng 1000 vòng/phút.
8.2.2 Nếu đối với mỗi tỷ số truyền động, E ≤ 8%, thì giấy công nhận mở rộng phải được cấp mà không cần lặp lại thử kiểu loại I.
8.2.3 Nếu đối với ít nhất 1 tỷ số truyền động, E > 8%, và nếu đối với mỗi tỷ số truyền động, E ≤ 13%, thì phải làm lại thử kiểu loại I, nhưng có thể thực hiện chúng trong phòng thí nghiệm do nhà sản xuất chọn với sự đồng ý của cơ quan cấp giấy công nhận. Báo cáo của các phép thử này phải được gửi tới phòng thử nghiệm chịu trách nhiệm thực hiện các thử công nhận kiểu.
8.3 Các kiểu xe có các khối lượng chuẩn và các tỷ số truyền động tổng khác nhau
Công nhận được cấp cho một kiểu xe có thể được mở rộng sang các kiểu xe khác với kiểu đã được công nhận chỉ về mặt khối lượng chuẩn và các tỷ số truyền động tổng của chúng, miễn là chúng đáp ứng được tất cả các điều kiện ghi trong 8.1. và 8.2. ở trên.
8.4 Các kiểu xe lắp động cơ cháy cưỡng bức nhưng dùng loại nhiên liệu khác
Một kiểu xe lắp động cơ cháy cưỡng bức đã được điều chỉnh theo các thông số kỹ thuật của nhà sản xuất để chạy xăng không chì, nhưng nó có mức khí thải đáp ứng được các giới hạn ghi ở 6.3.1.4.1., thì có thể được cấp công nhận A.
Trong trường hợp này, công nhận sẽ được mở rộng đối với những điều chỉnh chức năng xăng pha chì
8.5 Lưu ý
Khi 1 kiểu xe đã được công nhận theo các quy định từ 8.1.đến 8.4. ở trên, thì không được mở rộng công nhận này sang các kiểu xe khác.
8.6 Hơi nhiên liệu (thử kiểu loại IV)
8.6.1 Công nhận đã cấp cho 1 kiểu xe lắp hệ thống chống bay hơi nhiên liệu có thể được mở rộng với các điều kiện sau đây:
8.6.1.1 Nguyên tắc cơ bản của việc đo không khí/nhiên liệu phải giống nhau (ví dụ: kim phun đơn, bộ chế hòa khí).
8.6.1.2 Hình dáng thùng nhiên liệu, vật liệu làm thùng nhiên liệu và các ống mềm dẫn nhiên liệu lỏng phải giống nhau. Mặt cắt ngang và độ dài ống dẫn phải giống với trường hợp xấu nhất trong nhóm các ống dẫn đã được thử. Phòng thử nghiệm chịu trách nhiệm thử công nhận kiểu phải quyết định xem có thể chấp nhận các bộ phận tách hơi /chất lỏng không giống nhau của chúng hay không.
Sai số thể tích thùng nhiên liệu phải nằm trong khoảng ± 10%. Việc chỉnh các van an tòan ở thùng nhiên liệu phải giống nhau.
8.6.1.3 Phương pháp dự trữ hơi nhiên liệu phải giống nhau, ví dụ: hình dáng và thể tích bẫy cácbon, chất dự trữ, bộ phận lọc không khí (nếu được sử dụng cho việc kiểm soát sự bay hơi nhiên liệu).
8.6.1.4 Thể tích nhiên liệu trong buồng phao bộ chế hòa khí phải ở trong khoảng 10 ml.
8.6.1.5 Phương pháp làm sạch hơi dự trữ phải giống nhau (ví dụ: lưu lượng không khí, điểm bắt đầu hoặc thể tích được làm sạch trong chu trình vận hành).
8.6.1.6 Phương pháp làm kín và thông hơi bộ chế hòa khí phải giống nhau.
8.6.2 Lưu ý thêm:
(i) Cho phép động cơ có các kích cỡ khác nhau.
(ii) Cho phép động cơ có các công suất khác nhau.
(iii) Cho phép có các hộp số tự động và cơ khí, truyền động loại 2 và 4 bánh chủ động.
(iv) Cho phép có các kiểu thân xe khác nhau.
(v) Cho phép có các kích cỡ bánh và lốp khác nhau.
8.7 Tuổi bền các thiết bị chống ô nhiễm (thử kiểu loại 1V)
8.7.1 Công nhận đã cấp cho 1 kiểu xe có thể được mở rộng sang các kiểu xe khác nhau, miễn là sự kết hợp hệ thống kiểm sóat ô nhiễm/động cơ giống với kiểu kết hợp của xe đã được công nhận.
Để kết luận, các kiểu xe có các thông số được nêu dưới đây bằng hoặc nằm trong các giới hạn phải được xem như có sự kết hợp hệ thống chống ô nhiễm/động cơ giống nhau:
8.7.1.1 Động cơ:
Số lượng xylanh,
Dung tích động cơ (± 15%),
Cấu hình khối xylanh,
Số lượng van,
Hệ thống nhiên liệu,
Kiểu hệ thống làm mát,
Số kỳ.
8.7.1.2 Hệ thống kiểm sóat ô nhiễm:
Bộ biến đổi xúc tác:
Số lượng bộ biến đổi xúc tác và các thành phần,
Hình dáng và kích thước các bộ bộ biến đổi xúc tác (± 10% thể tích),
Kiểu hoạt động xúc tác (ôxy hóa, 3 tác dụng v.v...),
Lượng kim loại quý (bằng hoặc cao hơn), Tỷ lệ kim loại quý (± 15%),
Cấu tạo cơ bản (cấu trúc và vật liệu),
Mật độ khoang nhỏ,
Kiểu vỏ bộ biến đổi,
Vị trí lắp bộ biến đổi (vị trí và kích thước trong hệ thống xả mà không gây ra sự biến đổi nhiệt độ quá 50 K ở đầu vào của bộ biến đổi kiểu xúc tác). Vòi phun không khí:
Có hoặc không.
Kiểu (phun kiểu xung, bơm không khí, v.v...)
EGR (tuần hòan khí thải) (có hoặc không).
8.7.1.3 Loại quán tính: loại quán tính ngay trên hoặc bất kỳ loại quán tính tương đương nào ở dưới.
8.7.1.4 Có thể dùng một xe, kiểu thân xe, hộp số (tự động hoặc cơ khí) và cỡ bánh hoặc lốp khác so với những xe hoặc bộ phận trên của kiểu xe đã được công nhận kiểu để tiến hành thử tuổi bền.
9.1 Tất cả các xe được công nhận theo các quy định của tiêu chuẩn này phải phù hợp với kiểu xe đã được công nhận về các bộ phận ảnh hưởng tới chất thải do động cơ và hơi nhiên liệu
9.2 Như một quy tắc chung, sự phù hợp của sản xuất về các giới hạn phát thải từ xe (thử kiểu loại I, II,III và IV) phải được kiểm tra trên cơ sở những mô tả trong thông báo công nhận kiểu và các phụ lục của nó.
9.2.1 Xe xăng pha chì (công nhận A)
9.2.1.1 Để kiểm tra sự phù hợp của xe trong thử kiểu loại I, phải tuân theo qui trình sau:
9.2.1.1.1 Lấy một xe từ loạt xe sản xuất và tiến hành thử xe đó như mô tả ở 6.3.1.
9.2.1.1.1.1 Các giá trị giới hạn trong 6.3.1.4.1. được thay bằng các giá trị giới hạn trong bảng 8 sau đây:
Bảng 8 - Giá trị giới hạn chất thải cho xe xăng pha chì trong sản xuất
Khối lượng chuẩn (Rm) (kg) |
CO (L1 ) (g/lần thử) |
Hỗn hợp các HC và NOx(L2) (g/lần thử) |
|
M1 |
N1 |
||
Rm ≤ 1020 |
70 |
23,8 |
92,8 |
1020 < Rm ≤ 1250 |
80 |
25,6 |
32 |
1250 < Rm ≤ 1470 |
91 |
27,5 |
34,4 |
1470 < Rm ≤ 1700 |
101 |
29,4 |
36,8 |
1700 < Rm ≤ 1 930 |
112 |
31,3 |
39,1 |
1930 < Rm ≤ 2 150 |
121 |
33,1 |
41,4 |
2150 < Rm |
132 |
35,0 |
43,4 |
9.2.1.1.2 Nếu xe được lấy ra từ loạt xe không đáp ứng được các yêu cầu ở 9.2.1.1.1 ở trên, thì nhà sản xuất có thể yêu cầu tiến hành đo trên một mẫu gồm các xe được lấy ra từ loạt xe và bao gồm cả các xe đã được chọn lúc đầu. Nhà sản xuất phải xác định số lượng mẫu n. Các xe, không phải là xe đã được chọn đầu tiên, phải qua một lần thử kiểu loại 1 từng cái một. Kết quả thu được phải được tính cho cả xe đã được chọn từ trước là giá trị trung bình cộng của 3 lần thử kiểu loại I được thực hiện trên xe. Giá trị trung bình cộng các kết quả thu được từ mẫu các xe và độ lệch chuẩn S (xem công thức dưới đây), phải được xác định đối với khí thải CO, và đối với hỗn hợp hydrocacbon và các nitơ ôxit.
Việc sản xuất loạt xe đó sẽ được coi là phù hợp nếu điều kiện sau được đáp ứng:
trong đó:
L là giá trị giới hạn nêu tại 9.2.1.1.1. đối với CO (L1), hỗn hợp hydrocacbon và các nitơ ôxit (L2);
K là trọng số thống kê phụ thuộc vào n và được cho trong bảng 9 sau:
Bảng 9
n |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
k |
0,973 |
0,613 |
0,489 |
0,421 |
0,376 |
0,342 |
0,317 |
0,296 |
0,279 |
n |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
17 |
18 |
19 |
k |
0,265 |
0,253 |
0,242 |
0,233 |
0,224 |
0,216 |
0,210 |
0,203 |
0,198 |
Nếu n ≥ 20 thì:
9.2.1.2 Nếu một phép thử loại II hoặc III được thực hiện trên một xe được lấy ra từ loạt xe đó thì phải tuân theo các điều kiện đề ra trong 6.3.2.2 và 6.3.3.2 ở trên.
9.2.1.3 Phòng thử nghiệm chịu trách nhiệm tiến hành kiểm tra sự phù hợp của sản xuất có thể, với sự đồng ý của nhà sản xuất, tiến hành các kiểm tra loại I, II, III trên các xe đã chạy dưới 3000 km mà không cần phải tuân theo các yêu cầu ở D.3.1.1. của phụ lục D, tiêu chuẩn này.
9.2.2 Xe xăng không chì (công nhận B) và xe điêzen (công nhận C)
Việc kiểm sóat sự phù hợp của sản xuất dựa trên sự nghiên cứu của cơ quan có thẩm quyền cấp công nhận về sự chuẩn bị thỏa đáng của nhà sản xuất và các kế hoạch kiểm sóat dạng văn bản để đảm bảo rằng các xe khi được sản xuất sẽ phù hợp với kiểu xe đã được công nhận về việc phát thải các chất gây ô nhiễm.
9.2.2.1 Nếu một phép thử loại I được thực hiện và một công nhận của một kiểu xe đã có một hoặc một số sự mở rộng thì các phép thử sẽ được thực hiện trên (các) xe mô tả trong hồ sơ xin công nhận đầu tiên.
9.2.2.1.1 Lấy 3 xe một cách ngẫu nhiên từ loạt xe và tiến hành thử như mô tả trong 6.3.1. Việc sử dụng các hệ số giảm cũng giống như cách sử dụng đã nói ở trên. Các giá trị giới hạn được cho trong 6.3.1.4.2 (công nhận B) và 6.3.1.4.3 (công nhận C).
9.2.2.1.2 Nếu Cơ quan có thẩm quyền đồng ý với độ lệch tiêu chuẩn sản xuất do nhà sản xuất cung cấp thì các phép thử được thực hiện theo phụ lục K, phần 1.
Nếu Cơ quan có thẩm quyền không đồng ý với độ lệch tiêu chuẩn sản xuất do nhà sản xuất cung cấp thì các phép thử được thực hiện theo phụ lục K, phần 2.
9.2.2.1.3 Trên cơ sở lấy xe mẫu để thử việc sản xuất một loạt xe được đánh giá là phù hợp hoặc không phù hợp ngay khi đạt được một quyết định là tất cả các chất gây ô nhiễm đều đạt yêu cầu hoặc là một chất gây ô nhiễm không đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn thử được áp dụng trong phần thích hợp của phụ lục K.
Khi một chất ô nhiễm đã được kết luận là đạt yêu cầu, kết luận này sẽ không bị thay đổi bởi bất cứ các phép thử bổ sung nào được thực hiện để đạt được một kết luận cho các chất ô nhiễm khác.
Nếu không có kết luận đạt yêu cầu nào đối với tất cả các chất ô nhiễm và nếu cũng không có kết luận không đạt yêu cầu nào đối với một chất ô nhiễm thì một phép thử sẽ được thực hiện trên một xe khác (xem hình 2).
Hình 2
9.2.2.1.4 Mặc dù đã có những yêu cầu nêu tại D.3.1.1 của phụ lục D, các phép thử sẽ được thực hiện trên các xe mới được sản xuất.
9.2.2.1.5 Tuy nhiên, theo đề nghị của nhà sản xuất, các phép thử có thể được thực hiện trên các xe đã chạy rà được:
(1) Nhiều nhất là 3000 km đối với xe động cơ cháy cưỡng bức,
(2) Nhiều nhất là 15000 km đối với xe động cơ tự cháy
Trong các trường hợp này, quy trình chạy rà sẽ được thực hiện bởi nhà sản xuất mà họ phải cam kết là không làm bất cứ điều chỉnh nào đối với các xe đó.
9.2.2.1.6 Khi nhà sản xuất đề nghị thực hiện một quy trình chạy rà ("X" km, trong đó X ≤ 3000 km đối với xe động cơ cháy cưỡng bức và X ≤ 15000 km đối với xe động cơ tự cháy), phép thử có thể được thực hiện như sau:
(1) Phát thải các chất ô nhiễm sẽ được đo tại "0" km và tại "X" km đối với xe thử thứ nhất,
(2) Hệ số ngoại suy của các phát thải giữa 0 và X km sẽ được tính tóan cho từng chất ô nhiễm:
Phát thải tại "X" km |
Phát thải tại "0" km |
Hệ số này có thể nhỏ hơn 1
(3) Các xe thử tiếp theo sẽ không phải trải qua quy trình chạy rà, nhưng các phát thải tại "0" km sẽ được thay đổi theo hệ số ngoại suy. Trong trường này, các giá trị được lấy sẽ là:
(a) Các giá trị tại "X" km đối với xe thứ nhất,
(b) Các giá trị tại "0" km được nhân với hệ số ngoại suy đối với các xe khác.
9.2.2.1.7 Tất cả các phép thử này phải được thực hiện với nhiên liệu đang được bán trên thị trường. Tuy nhiên, theo yêu cầu của nhà sản xuất, có thể sử dụng nhiên liệu chuẩn nêu tại phụ lục I của tiêu chuẩn này.
9.2.2.2 Nếu một phép thử loại III được thực hiện, nó phải được thực hiện trên tất cả các xe được chọn để kiểm tra sự phù hợp của sản xuất (xem 9.2.2.1.1.). Phải tuân theo những điều kiện trong 6.3.2.2.
9.2.2.3 Nếu một phép thử loại IV được thực hiện, nó phải được thực hiện theo quy định tại G.7 của phụ lục G.
(quy định)
CÁC ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA ĐỘNG CƠ VÀ THÔNG TIN LIÊN QUAN TỚI VIỆC THỰC HIỆN CÁC PHÉP THỬ
Nếu có thể được phải cung cấp 3 bản thông tin sau đây và bao gồm cả 1 bản tóm tắt.
Nếu có các bản vẽ, thì các bản vẽ này phải có tỷ lệ phù hợp và trình bày đầy đủ chi tiết; trình bày được trong khổ giấy A4 hoặc gấp lại được theo khổ A4. Trong trường hợp dùng thiết bị vi xử lý, phải cung cấp đúng các thông tin vận hành máy tính.
A.1 Mô tả động cơ
A.1.1 Nhà sản xuất ...........................................................................................................................
A.1.1.1 Mã hiệu động cơ của nhà sản xuất (như được ghi nhãn trên động cơ, hoặc các phương pháp nhận dạng khác) .................................................................................
A.1.2 Động cơ đốt trong ...........................................................................................................
A.1.2.1 Các thông tin chi tiết về động cơ ........................................................................
A.1.2.1.1 Nguyên lý làm việc: cháy cưỡng bức/tự cháy , 4 kỳ/2 kỳ 2/
A.1.2.1.2 Số lượng, sắp xếp và thứ tự nổ của các xylanh:
A.1.2.1.2.1 Đường kính lỗ xylanh:.......................................mm 3/
A.1.2.1.2.2 Hành trình pit-tông:............................. mm 3/
A.1.2.1.3 Dung tích động cơ:............................... cm3 4/
A.1.2.1.4 Tỷ số nén 2/ ..........................................................................................................
A.1.2.1.5 Các hình vẽ buồng cháy và đỉnh pittông: .............................................................
A.1.2.1.6 Tốc độ chạy không tải: 2/ ....................................................................................
A.1.2.1.7 Hàm lượng CO tính theo thể tích trong khí thải của động cơ lúc chạy không tải ..................%
(theo các thông số kỹ thuật của nhà sản xuất) 2/....................................
A.1.2.1.8 Công suất có ích lớn nhất:.....................kW tại.........................vòng/phút
A.1.2.2 Nhiên liệu: xăng, pha chì/không chì, dầu điêzen 1/
A.1.2.3 RON của xăng không chì:.....................................................................................
A.1.2.4 Cung cấp nhiên liệu
A.1.2.4.1 Bằng (các) bộ chế hòa khí: có/không 1/
A.1.2.4.1.1 (các) Nhãn hiệu: ................................................................................................
A.1.2.4.1.2 (các) Kiểu: .........................................................................................................
A.1.2.4.1.3 Số lượng được lắp: ............................................................................................
A.1.2.4.1.4 Các điều chỉnh 2/ .............................................................................................
A.1.2.4.1.4.1 Jíc lơ: ................................................................................................................
A.1.2.4.1.4.2 Các ốngVenturi: ...............................................................................................
A.1.2.4.1.4.3 Mức buồng phao: .............................................................................................
A.1.2.4.1.4.4 Khối lượng phao: ..............................................................................................
A.1.2.4.1.4.5 Kim phao: .........................................................................................................
A.1.2.4.1.5 Hệ thống khởi động nguội: bằng tay/tự động 1/
A.1.2.4.1.5.1 Nguyên lý làm việc: ........................................................................................
A.1.2.4.1.5.2. Các giới hạn/các thông số điều chỉnh để vận hành: 1/ 2/................................
A.1.2.4.2 Bằng cách phun nhiên liệu (chỉ áp dụng cho động cơ tự cháy ): có /không 1/
A.1.2.4.2.1 Mô tả hệ thống:................................................................................................
A.1.2.4.2.2 Nguyên lý làm việc: phun trực tiếp/buồng cháy sơ bộ/buồng cháy xoáy lốc: 1/
A.1.2.4.2.3 Bơm phun (bơm cao áp):................................................................................
A.1.2.4.2.3.1 (các) Nhãn hiệu: ............................................................................................
A.1.2.4.2.3.2 (các) Kiểu: ......................................................................................................
A.1.2.4.2.3.3 Cung cấp phun nhiên liệu lớn nhất: 1/ 2/......................mm3/kỳ hoặc chu trình với .tốc độ bơm:..................../phút 1/ 2/
hoặc biểu đồ đặc tính....................................................................................
A.1.2.4.2.3.4 Thời điểm phun: 2/.........................................................................................
A.1.2.4.2.3.5 Đặc tính phun sớm: 2/....................................................................................
A.1.2.4.2.3.6 Phương pháp hiệu chuẩn: băng thử/động cơ 1/
A.1.2..4.2.4 Bộ điều khiển (bộ điều tốc)
A.1.2.4.2.4.1 Kiểu: ..........................................................................................................
A.1.2.4.2.4.2 Điểm tốc độ lớn nhất: ....................................................................................
A.1.2.4.2.4.2.1 Khi có tải: ..................................................................................vòng/phút
A.1.2.4.2.4.2.2 Khi không có tải: .......................................................................vòng/phút
A.1.2.4.2.4.3 Tốc độ không tải: .......................................................................vòng/phút
A.1.2.4.2.5 (các) vòi phun: ............................................................................................
A.1.2.4.2.5.1 (các)Nhãn hiệu: ..........................................................................................
A.1.2.4.2.5.2 (các) Kiểu: ...................................................................................................
A.1.2.4.2.5.3 Áp suất mở: 2/.....................kPa hoặc biểu đồ đặc tính:
A.1.2.4.2.6 Hệ thống khởi động nguội
A.1.2.4.2.6.1 (các)Nhãn hiệu: ...........................................................................................
A.1.2.4.2.6.2 (các) Kiểu: ...................................................................................................
A.1.2.4.2.6.3 Mô tả:............................................................................................................
A.1.2.4.2.7 Thiết bi khởi động phụ
A.1.2.4.2.7.1 (các)Nhãn hiệu: .............................................................................................
A.1.2.4.2.7.2 (các) Kiểu: ...............................................................................................
A.1.2.4.2.7.3 Mô tả:
A.1.2.4.3 Bằng phun nhiên liệu (chỉ áp dụng cho cháy cưỡng bức): có /không 1/
A.1.2.4.3.1 Mô tả hệ thống: ............................................................................................
A.1.2.4.3.2 Nguyên lý làm việc: ống nạp nhiên liệu (đơn /nhiều điểm)/phun trực tiếp /các hình thức khác (nêu cụ thể)
Bộ điểu khiển - Kiểu (hoặc mã số): )
Bộ điều chỉnh nhiên liệu -Kiểu: )
Bộ cảm biến lưu lượng không khí - Kiểu:)
Bộ phân phối nhiên liệu - Kiểu ) thông tin cho các
Bộ điều chỉnh áp suất - Kiểu: ) trường hợp phun
Cái ngắt mạch cực nhỏ - Kiểu: ) liên tục;
Vít điều chỉnh chạy không tải - Kiểu: ) trong trường hợp dùng các hệ
Ống van tiết lưu - Kiểu: ) thống khác, các chi
Bộ cảm biến nhiệt độ nước - Kiểu: ) tiết tương đương
Bộ cảm biến nhiệt độ không khí - Kiểu: )
Công tắc nhiệt độ không khí - Kiểu: )
Bộ phận chống nhiễu điện từ. Mô tả và/hoặc hình vẽ........................................
A.1.2.4.3.3 (các) Nhãn hiệu: ...........................................................................................
A.1.2.4.3.4 (các) Kiểu: .....................................................................................................
A.1.2.4.3.5 Vòi phun: áp suất mở: 2/..................kPa hoặc biểu đồ đặc tính: 2/..................
A.1.2.4.3.6 Thời điểm phun: ..............................................................................................
A.1.2.4.3.7 Hệ thống khởi động nguội: ..............................................................................
A.1.2.4.3.7.1 Nguyên lý làm việc: ........................................................................................
A.1.2.4.3.7.2 Các giới hạn/thông số điều chỉnh để vận hành: 1/ 2/...................................................
A.1.2.4.4 Cung cấp nhiên liệu: ......................................................................................
A.1.2.4.4.1 Áp suất: 2/.........................kPa hoặc biểu đồ đặc tính.......................................
A.1.2.5 Bộ phận đánh lửa:
A.1.2.5.1 (các) Nhãn hiệu: ............................................................................................
A.1.2.5.2 (các) Kiểu: ......................................................................................................
A.1.2.5.3 Nguyên lý làm việc: .......................................................................................
A.1.2.5.4 Đặc tính đánh lửa sớm: 2/..............................................................................
A.1.2.5.5 Thời điểm đánh lửa tĩnh: 2/.....................o trước điểm chết trên
A.1.2.5.6 Khe hở tiếp điểm: 2/........................................................................................
A.1.2.5.7 Góc đánh lửa: 2/..............................................................................................
A.1.2.5.8 Bugi:
A.1.2.5.8.1 Nhãn hiệu: ......................................................................................................
A.1.2.5.8.2 Kiểu: ...............................................................................................................
A.1.2.5.8.3 Thông số điều chỉnh khe hở đánh lửa: .................mm
A.1.2.5.9 Cuộn dây đánh lửa: .......................................................................................
A.1.2.5.9.1 Nhãn hiệu: ......................................................................................................
A.1.2.5.9.2 Kiểu: ..............................................................................................................
A.1.2.5.10 Tụ điện đánh lửa: ........................................................................................
A.1.2.5.10.1 Nhãn hiệu: ...................................................................................................
A.1.2.5.10.2 Kiểu: ............................................................................................................
A.1.2.6 Hệ thống làm mát: (chất lỏng/khôngkhí(gió)) 1/
A.1.2.7 Hệ thống nạp: .............................................................................................
A.1.2.7.1 Bộ nạp tăng áp: có/không 1/
A.1.2.7.1.1 (các)Nhãn hiệu: .........................................................................................
A.1.2.7.1.2 (các) Kiểu: .................................................................................................
A.1.2.7.1.3 Mô tả hệ thống (áp suất nạp lớn nhất:.................kPa, đường xả khí)...........................
A.1.2.7.2 Thiết bị làm mát trung tâm: có/không 1/
A.1.2.7.3 Mô tả và các hình vẽ của ống dẫn vào và các linh kiện (buồng thông gió trên, thiết bị sấy, bộ phận nạp khí bổ xung,v.v....): ..................................................
A.1.2.7.3.1 Mô tả ống nạp (bao gồm cả hình vẽ và/hoặc ảnh):
A.1.2.7.3.2 Lọc không khí, các hình vẽ:....................................... , hoặc
A.1.2.7.3.2.1 (các) Nhãn hiệu: ..........................................................................................
A.1.2.7.3.2.2 (các) Kiểu: ...................................................................................................
A.1.2.7.3.3 Bộ giảm âm ống nạp, các hình vẽ, hoặc
A.1.2.7.3.3.1 (các) Nhãn hiệu: ......................................................................................
A.1.2.7.3.3.2 (các) Kiểu: ...................................................................................................
A.1.2.8 Hệ thống xả:
A.1.2.8.1 Mô tả và các hình vẽ hệ thống xả:...............................................................
A.1.2.9 Thời điểm đóng mở van và các số liệu tương đương:....................................
A.1.2.9.1 Độ mở lớn nhất của van, các góc đóng và mở, hoặc chi tiết thời điểm của các hệ thống phân phối luân phiên, liên quan với các điểm chết:
A.1.2.9.2 Các khoảng chuẩn và/hoặc chỉnh đặt: 1/......................................................
A.1.2.10 Dầu bôi trơn được sử dụng: ...............................................................
A.1.2.10.1 Nhãn hiệu: .............................................................................................
A.1.2.10.2 Kiểu: ..........................................................................................................
A.1.2.11 Các biện pháp chống ô nhiễm:
A.1.2.11.1 Thiết bị tuần hòan khí cacte (mô tả và các hình vẽ):....................................
A.1.2.11.2 Các thiết bị kiểm sóat ô nhiễm bổ xung (nếu có, và nếu không nêu tại tiêu đề khác):
..................................................................................................................
A.1.2.11.2.1 Bộ biến đổi xúc tác: có/không 1/
A.1.2.11.2.1.1 Số lượng bộ biến đổi xúc tác và các thành phần:.......................................
A.1.2.11.2.1.2 Kích thước và hình dáng các bộ biến đổi xúc tác (thể tích,.....):..................
A.1.2.11.2.1.3 Kiểu phản ứng xúc tác:...........................................................................
A.1.2.11.2.1.4 Tổng lượng nạp kim loại quý:......................................................................
A.1.2.11.2.1.5 Nồng độ tương đối:.................................................................................
A.1.2.11.2.1.6 Chất cơ bản (cấu trúc và vật liệu):............................................................
A.1.2.11.2.1.7 Mật độ ô nhỏ:..............................................................................................
A.1.2.11.2.1.8 Kiểu vỏ bọc các bộ biến đổi xúc tác:..........................................................
A.1.2.11.2.1.9 Vị trí lắp các bộ biến đổi xúc tác (vị trí và các khoảng cách chuẩn trong hệ thống xả):
.....................................................................................................................
A.1.2.11.2.1.10 Cảm biến ôxy: kiểu............................................................................
A.1.2.11.2.1.10.1 Vị trí lắp cảm biến ôxy:.............................................................................
A.1.2.11.2.1.10.2 Khỏang kiểm soát của cảm biến ôxy: .......................................................
A.1.2.11.2.2 Phun không khí: có /không 1/
A.1.2.11.2.2.1 Kiểu (không khí phun kiểu xung, bơm không khí,...):..............................
A.1.2.11.2.3 EGR (tuần hòan khí xả): có/không 1/
A.1.2.11.2.3.1 Các đặc điểm (lưu lượng,....):..................................................................
A.1.2.11.2.4 Hệ thống kiểm sóat bay hơi nhiên liệu. Mô tả chi tiết hoàn chỉnh các thiết bị và trạng thái điều chỉnh của chúng:
Hình vẽ hệ thống kiểm sóat bay hơi:...............................................................
Hình vẽ hộp các bon (than):............................................................................
Hình vẽ thùng nhiên liệu có chỉ rõ dung tích và vật liệu:.................................
A.1.2.11.2.5 Bẫy các hạt thải rắn: có/không 1/
A.1.2.11.2.5.1 Kích thước và hình dáng bẫy (dung tích):...................................................
A.1.2.11.2.5.2 Kiểu bẫy và kết cấu:...................................................................................
A.1.2.11.2.5.3 Vị trí lắp bẫy (các khoảng cách chuẩn trong hệ thống xả):.........................
A.1.2.11.2.5.4 Hệ thống/phương pháp tái chế. Mô tả và hình vẽ:.....................................
A.1.2.11.2.6 Các hệ thống khác (mô tả và vận hành):..............................................................
A.2 Thông tin bổ sung về điều kiện thử
A.2.1 Các thông tin được cung cấp cho các phép thử được mô tả ở phụ lục DA
A.2.1.1 Các điểm sang số (từ số thứ nhất đến số thứ 2, v.v....):....................................
A.2.1.2 Qui trình khởi động nguội:..............................................................................
1/ Gạch bỏ những mục không áp dụng.
2/ Quy định dung sai.
3/ Giá trị này phải được làm tròn tới chữ số thập phân hàng phần mười của 1 mm.
4/ Giá trị này phải được tính với 3,14,16 và được làm tròn tới cm3.
(tham khảo)
(Ví dụ tham khảo về thông báo công nhận kiểu của các nước tham gia Hiệp định 1958, ECE, Liên hiệp quốc. Chữ E trong vòng tròn tượng trưng cho việc công nhận kiểu của các nước này)
(Khổ giấy lớn nhất : A4 (210 x 297mm))
Không cấp công nhận Cấp công nhận mở rộng Thu hồi công nhận |
Công bố bởi : Cơ quan có thẩm quyền ...................................... ....................................... |
Chấm dứt sản xuất của mỗi kiểu ô tô về khí thải gây ô nhiễm do động cơ: các mức phát thải theo công nhận A/B/C (2) theo đúng Quy định ECE 83.
Công nhận số :...................... Công nhận mở rộng số :......................
B.1 Loại của kiểu xe (M1, N1, v.v.):.........................................................................
B.2 Yêu cầu nhiên liệu động cơ: xăng pha chì/không chì/nhiên liệu điêzen:(2).....................
B.3 Tên hoặc nhãn thương mại của xe:...............................................................................
B.4 Kiểu xe:......................................................Kiểu động cơ:...........................................
B.5 Tên và địa chỉ nhà sản xuất:......................................................................................
B.6 Tên và địa chỉ đại diện của nhà sản xuất (nếu có):........................................................
B.7 Khối lượng không tải của xe: ........................................................................................
B.7.1 Khối lượng chuẩn của xe: ............................................................................................
B.8 Khối lượng lớn nhất của xe: .......................................................................................
B.9 Số lượng chỗ ngồi (kể cả lái xe): ................................................................................
B.10 Bộ truyền động:
B.10.1 Bộ truyền động điều khiển bằng tay hoặc tự động hoặc vô cấp:(2)(3)......................
B.10.2 Số lượng tỷ số truyền động:...................................................................................
B.10.3 Tỷ số truyền động của hộp số:(2)
Số 1 N/V: ...........................................................................................................
Số 2 N/V: ...........................................................................................................
Số 3 N/V: ...........................................................................................................
Số 4 N/V: ...........................................................................................................
Số 5 N/V: ............................................................................................................
Tỷ số truyền động động cuối cùng: ..............................................................................
Lốp: Kích thước: ......................................................................
Chu vi vòng lăn động lực học: .............................................
Bánh chủ động: trước, sau, 4 x 4:(2) ..........................................................
B.11 Xe đệ trình để thử về:............................................................................................
B.12 Phòng thử nghiệm thử công nhận: ..............................................................................
B.13 Ngày lập báo cáo bởi cơ sở đó: ..............................................................................
B.14 Số của báo cáo bởi cơ sở đó: .................................................................................
B.15 Cấp công nhận /không cấp/mở rộng/thu hồi:(2) .....................................................
B.16 Loại thử kiểu I:
B.16.1 Kết quả của các phép thử công nhận kiểu: được thực hiện theo phụ lục D:(2)
CO:...................................................................g/lần thử hoặc g/km (2)
HC + NOx:........................................................g/lần thử hoặc g/km (2)
Hạt rắn:.............................................................g/lần thử hoặc g/km (2)
B.16.2 Phép thử thực hiện theo phụ lục D:(2)
Phép thử tương đương với thử kiểu loại I:
Kết quả thử được tính với hệ số giảm:
CO:.........................g/km HC :.................... g/km NOx:...................... g/km
Hạt rắn:.................. g/km
Các giá trị giới hạn:
CO: 2,11 g/km HC: 0,25 g/km NOx: 0,62 g/km Hạt rắn: 0,124 g/km
B.16.3 Thử kiểu loại II: (2)
CO:.............................% ở tốc độ không tải:..................vòng/phút
B.16.4 Thử kiểu loại III: (2)
B.16.5 Thử kiểu loại IV: (2)................................g/lần thử
B.16.6 Thử kiểu loại V: (2)
Tuổi bền
Loại thử tuổi bền: 80000 km/không áp dụng:(2)
Các hệ số giảm (DF): được tính tóan/cố định:(2)
Quy định các giá trị
B.17 Vị trí nhãn công nhận trên xe: ................................................................................
B.18 Địa điểm:..................................................................................................................
B.19 Ngày tháng năm:..............................................
B.20 Ký tên:..............................................................
B.21 Những tài liệu sau đây, mang số công nhận chỉ ra ở trên, được bổ sung vào thông báo này:
01 bản sao đầy đủ của phụ lục A của tiêu chuẩn này và có các bản vẽ và sơ đồ kèm theo;
_____________________
(1) Số phân biệt nước đã cấp / Không cấp / Cấp mở rộng / Thu hồi công nhận (xem các điều khoản công nhận trong quy định ECE 83)
(2) Gạch bỏ những mục không áp dụng.
(3) Trong trường hợp xe trang bị các hộp số tự động, cần cung cấp tất cả dữ liệu thích hợp
(tham khảo)
(Ví dụ tham khảo về bố trí các dấu hiệu công nhận kiểu của các nước tham gia Hiệp định 1958, ECE, Liên hiệp quốc)
Các xe được công nhận có mức phát thải khí gây ô nhiễm đạt yêu cầu cho phép, lắp động cơ xăng pha chì - công nhận A - cũng bao gồm, nếu cần thiết, cả một số xe cùng thỏa mãn mức yêu cầu nhưng có thể sử dụng xăng không chì.
a ≤ 8 mm
Dấu công nhận trên được gắn vào xe phù hợp với 5.3.1.4.1. chỉ ra là kiểu xe đó đã được công nhận ở Hà lan (E4), theo quy định ECE 83 mức A với số công nhận là 012439. Hai chữ số đầu của số công nhận chỉ ra rằng quy định ECE 83 đã kể cả lần sửa đổi 01 khi cấp công nhận.
Các xe được công nhận có mức phát thải khí gây ô nhiễm đạt yêu cầu cho phép, lắp động cơ xăng không chì - công nhận B
Dấu công nhận trên được gắn vào xe
phù hợp với 5.3.1.4.1. chỉ ra là kiểu xe đó đã được công nhận ở Hà lan (E4),
theo quy định ECE 83 mức B với số công nhận là 012439. Hai chữ số đầu của số
công nhận chỉ ra rằng quy định ECE 83 đã kể cả lần sửa đổi 01 khi cấp công
nhận.
Các xe được công nhận có mức phát thải khí gây ô nhiễm đạt yêu cầu cho phép, lắp động cơ điêzen - công nhận C
a ≤ 8 mm
Dấu công nhận trên được gắn vào xe phù hợp với 5.3.1.4.1. chỉ ra là kiểu xe đó đã được công nhận ở Hà lan (E4), theo quy định số ECE mức C với số công nhận là 012439. Hai chữ số đầu của số công nhận chỉ ra rằng quy định ECE 83 đã kể cả lần sửa đổi là 01 khi cấp công nhận.
(quy định)
(kiểm tra khí thải sau khởi động nguội)
D.1 Giới thiệu
Phụ lục này mô tả qui trình thử kiểu loại I được xác định tại 6.3.1. của tiêu chuẩn này.
D.2 Chu trình vận hành trên băng thử
D.2.1 Mô tả chu trình thử
Chu trình vận hành trên băng thử phải là chu trình được trình bày ở phụ lục D1.
D.2.2 Các điều kiện chung để thực hiện chu trình
Các chu trình thử sơ bộ cần được tiến hành nếu cần thiết để xác định trạng thái tốt nhất để khởi động bộ gia tốc và bộ điều khiển phanh sao cho đạt được một chu trình gần giống với chu trình lý thuyết, trong các giới hạn quy định.
D.2.3 Sử dụng hộp số
D.2.3.1 Nếu tốc độ lớn nhất có thể đạt được dưới 15 km/h khi cài số 1 thì phải sử dụng số 2, 3 và 4 cho chu trình đô thị cơ bản (1) (phần 1) và số 2, 3, 4 và 5 cho chu trình đô thị phụ (2) (phần 2). Có thể dùng số 2, 3 và 4 cho chu trình đô thị cơ bản (phần 1) và số 2, 3, 4 và 5 cho chu trình đô thị phụ (phần 2) khi các chỉ dẫn của nhà sản xuất khuyến cáo khởi hành bằng số 2 trên đường bằng, hoặc khi số một là số được dành để khởi hành trên đường việt dã, leo dốc hoặc kéo.
Chú thích:
(1) Chu trình đô thị cơ bản là tên gọi tắt của chu trình thử xe trên băng thử mô phỏng sự hoạt động của xe khi chạy trong thành phố;
(2) Chu trình đô thị phụ là tên gọi tắt của chu trình thử xe bổ sung cho chu trình đô thị cơ bản;
Các xe không tăng tốc được và không đạt được giá trị tốc độ lớn nhất theo yêu cầu trong chu trình thử phải được nhấn ga lớn nhất cho tới khi chúng đạt được đặc tính vận hành theo yêu cầu. Độ chênh lệch so với một chu trình vận hành phải được ghi vào báo cáo kết quả thử.
D.2.3.2 Các xe lắp hộp số bán tự động phải được thử bằng cách dùng các số thường dùng để chạy xe, và dùng cần gạt số theo các chỉ dẫn của nhà sản xuất.
D.2.3.3 Các xe lắp hộp số tự động khi thử phải được cài số cao nhất. Phải sử dụng chân ga sao cho có thể đạt được gia tốc ổn định nhất , giúp cho các số khác nhau đều được cài số theo thứ tự bình thường. Hơn thế nữa, phải không dùng các điểm sang số ghi ở phụ lục D1 của phụ lục này; việc tăng tốc phải tiếp tục trong suốt quá trình thử và được biểu thị bằng đường thẳng nối điểm kết thúc mỗi giai đọan chạy không tải với điểm bắt đầu của giai đọan tiếp theo của vận tốc ổn định. Phải áp dụng các dung sai nêu tại D.2.4. dưới đây.
D.2.3.4 Các xe lắp bộ truyền động tăng tốc mà lái xe có thể khởi động phải được thử mà không sử dụng bộ truyền động tăng tốc đó trong chu trình đô thị cơ bản (phần 1) mà sử dụng nó trong chu trình đô thị phụ (phần 2).
D.2.4 Dung sai
D.2.4.1 Cho phép dung sai ± 2 km/h giữa tốc độ ghi được và tốc độ lý thuyết trong quá trình tăng tốc, trong lúc tốc độ ổn định, và trong lúc giảm tốc độ có dùng phanh của xe. Nếu xe giảm tốc độ nhanh hơn mà không cần dùng phanh , thì phải áp dụng các điều khoản tại 6.5.3. Các dung sai tốc độ lớn hơn các dung sai quy định phải được chấp nhận trong khi chuyển pha miễn là các dung sai này không bao giờ vượt quá trên 0,5 km/s trong bất kỳ trường hợp nào.
D.2.4.2 Các dung sai về thời gian là ± 0,1 s. Các dung sai trên phải được áp dụng như nhau tại lúc bắt đầu và kết thúc mỗi giai đọan sang số (1) trong chu trình đô thị cơ bản (phần 1) và trong các thao tác thử số 3, 5 và 7 của chu trình đô thị phụ (phần 2).
Chú thích - (1) Cần chú ý rằng thời gian 2 giây được cho phép bao gồm thời gian để thay đổi sự phối hợp và, nếu cần, cho một lượng thời gian nào đó để theo kịp chu trình.
D.2.4.3 Dung sai thời gian và tốc độ này phải được kết hợp như chỉ ra trong phụ lục D1.
D.3 Xe thử và nhiên liệu
D.3.1 Xe thử
D.3.1.1 Xe phải ở trong tình trạng tốt về mặt cơ khí, và được chạy rà ít nhất 3000 km trước khi thử.
D.3.1.2 Hệ thống xả không có bất kỳ sự rò rỉ nào có thể làm giảm khối lượng khí cần thu lại khi thoát ra từ động cơ.
D.3.1.3 Có thể kiểm tra độ kín của hệ thống nạp để đảm bảo việc hòa trộn không bị ảnh hưởng bởi một sự nạp ngẫu nhiên nào.
D3.1.4 Nhà sản xuất phải quy định các thông số chỉnh đặt động cơ và điều khiển xe. Những yêu cầu này cũng được áp dụng, đặc biệt là, các thông số chỉnh đặt đối với thiết bị khởi động nguội, hệ thống làm sạch khí thải và cho việc chạy không tải (tốc độ quay và hàm lượng CO trong khí thải).
D.3.1.5 Xe thử, hoặc một xe tương đương phải đưọc lắp, nếu cần thiết, một thiết bị cho phép đo các thông số đặc tính cần thiết để chỉnh đặt băng thử , phù hợp với D.4.1.1. của phụ lục này.
D.3.1.6 Phòng thử nghiệm chịu trách nhiệm thử có thể kiểm tra xem tính năng của xe có phù hợp với tính năng mà nhà sản xuất đã trình bầy hay không, xem có thể dùng xe một cách bình thường được không, và đặc biệt hơn, xem xe có khả năng khởi động khi thời tiết lạnh và nóng hay không.
D.3.2 Nhiên liệu
Nhiên liệu chuẩn thích hợp như xác định ở phụ lục A của tiêu chuẩn này phải được sử dụng trong khi thử.
D.4 Trang bị thử
D.4.1 Băng thử
D.4.1.1 Thiết bị này phải có khả năng mô phỏng tải giống như khi xe chạy trên đường, thuộc một trong số các loại sau đây:
Băng thử có đặc tính tải cố định, nghĩa là: các đặc tính vật lý của băng thử tạo ra dạng đường đặc tính tải cố định,
Băng thử có đặc tính tải có thể điều chỉnh được, nghĩa là một băng thử có ít nhất hai thông số tải trên đường mà nó có thể điều chỉnh được để tạo đường đặc tính tải.
D.4.1.2 Việc chỉnh đặt băng thử phải không bị ảnh hưởng bởi thời gian. Nó không được gây ra bất kỳ sự rung nào có thể cảm nhận được cho xe và tác động đáng kể đến các hoạt động bình thường của xe.
D.4.1.3 Băng thử này phải được lắp các bộ phận mô phỏng quán tính và tải. Các bộ mô phỏng này được nối với con lăn phía trước nếu băng thử có hai con lăn.
D.4.1.4 Độ chính xác
D.4.1.4.1 Băng thử phải có khả năng đo và đọc được tải đo được với độ chính xác ± 5%.
D.4.1.4.2 Đối với băng thử có đặc tính tải cố định, thì độ chính xác sau khi chất tải ở tốc độ 80 km/h phải là ± 5%. Nếu băng thử có đặc tính tải có thể điều chỉnh được, thì độ chính xác khi so sánh giữa tải của thiết bị và tải khi đi trên đường phải là 5% với tốc độ 100, 80, và 60 km/h và 10% với 20 km/h. Dưới tốc độ này, thì sự hấp thụ của băng thử phải dương.
D.4.1.4.3 Quán tính tổng của các bộ phận quay (bao gồm cả quán tính mô phỏng khi được dùng) phải được biết và phải bằng cấp quán tính được dùng để thử ± 20 kg.
D.4.1.4.4 Tốc độ xe phải được đo bằng tốc độ quay của con lăn (con lăn trước nếu băng thử có 2 con lăn) với độ chính xác ± 1 km/h ở tốc độ trên 10 km/h.
D.4.1.5 Đặt tải và quán tính
D.4.1.5.1 Băng thử có đặc tính tải cố định: phải điều chỉnh bộ mô phỏng tải để hấp thụ được lực tác động lên các bánh xe chủ động ở tốc độ ổn định 80 km/h và phải ghi nhận được lực hấp thụ ở 50 km/h. Phương pháp xác định và đặt tải này được mô tả ở phụ lục D3.
D.4.1.5.2 Những băng thử có đặc tính tải có thể điều chỉnh được: bộ mô phỏng tải phải được điều chỉnh để hấp thụ được lực tác động lên các bánh xe chủ động ở tốc độ 100, 80, 60, 40 và 20 km/h. Phương pháp xác định và đặt các tải này được mô tả ở phụ lục D3.
D.4.1.5.3 Quán tính
Các băng thử có mô phỏng quán tính kiểu địên phải được chứng minh rằng nó tương đương với các hệ thống tạo quán tính cơ học. Cách thiết lập sự tương đương này được trình bày ở phụ lục D4.
D.4.2 Hệ thống lấy mẫu khí thải
D.4.2.1 Hệ thống lấy mẫu khí thải được thiết kế để có thể đo được khối lượng thực của các khí thải của xe.
Hệ thống được sử dụng phải là hệ thống lấy mẫu thể tích không đổi (CVS). Điều này đòi hỏi khí thải của xe phải được liên tục pha lõang với không khí xung quanh trong các điều kiện có kiểm soát. Trong khái niệm lấy mẫu thể tích không đổi của phép đo khối lượng khí thải, phải thỏa mãn 2 điều kiện là tổng thể tích hỗn hợp khí thải và không khí pha lõang phải được đo và việc lấy 1 mẫu thể tích theo tỷ lệ liên tục phải được thu gom lại để phân tích. Khối lượng khí thải được xác định từ các nồng độ của mẫu thử được điều chỉnh đói với hàm lượng chất ô nhiễm của không khí xung quanh và lưu lượng tổng cộng trong suốt thời gian thử.
Mức thải hạt rắn được xác định bằng cách dùng các bộ lọc phù hợp để thu các hạt rắn từ lưu lượng từng phần theo tỷ lệ trong suốt qua trình thử và bằng xác định số lượng bởi phân tích trọng lượng theo D.4.3.2.
D.4.2.2 Lưu lượng đi qua hệ thống phải đủ để loại bỏ sự ngưng tụ của nước trong mọi điều kiện mà chúng có thể xảy ra trong quá trình thử, như được xác định ở phụ lục D5.
D.4.2.3 Hình D.1 đưa ra sơ đồ chung. Phụ lục D5 đưa ra các ví dụ của 3 kiểu hệ thống lấy mẫu thể tích không đổi mà hệ thống này thỏa mãn các yêu cầu của phụ lục này.
D.4.2.4 Hỗn hợp khí và không khí phải đồng nhất ở điểm S2 của đầu lấy mẫu.
D.4.2.5 Đầu lấy mẫu này phải tách lấy 1 mẫu thực của các khí thải đã được pha lõang.
D.4.2.6 Hệ thống này phải không bị rò rỉ. Kết cấu và vật liệu phải sao cho hệ thống này không ảnh hưởng đến nồng độ chất ô nhiễm trong khí thải bị pha lõang. Nếu bất kỳ bộ phận nào (bộ phận trao đổi nhiệt, quạt, v.v...) gây ra thay đổi nồng độ của bất kỳ khí thải gây ô nhiễm trong khí pha lõang, thì việc lấy mẫu chất ô nhiễm này phải được thực hiện ở vị trí phía trước bộ phận đó nếu không thể sửa chữa được bộ phận này.
D.4.2.7 Nếu xe đang thử có lắp ống xả có nhiều nhánh, thì các ống nối phải được lắp ở càng gần xe càng tốt.
D.4.2.8 Các biến đổi áp suất tĩnh ở (các) đuôi ống xả của xe phải nằm trong khoảng ± 1,25 kPa của các biến đổi áp suất tĩnh đo được trong chu trình vận hành của băng thử và không nối với (các) đuôi ống xả. Các hệ thống lấy mẫu có khả năng duy trì áp suất tĩnh trong khoảng ± 0,25 kPa được sử dụng khi có yêu cầu bằng văn bản của nhà sản xuất gửi cho cơ quan quản lý cấp công nhận nêu rõ sự cần thiết cho dung sai hẹp hơn. Áp suất ngược phải được đo ở vị trí càng gần đuôi ống xả càng tốt hoặc ở phần kéo dài có cùng đường kính.
D.4.2.9 Các van khác nhau được sử dụng để hướng dòng khí thải phải rất nhậy và điều chỉnh nhanh.
D.4.2.10 Phải thu gom các mẫu thử vào các túi đưng mẫu thử có dung tích vừa đủ. Các túi này phải được làm từ các vật liệu không gây thay đổi khối lượng khí thải gây ô nhiễm quá ± 2% sau 20 phút giữ mẫu.
D.4.3 Thiết bị phân tích
D.4.3.1 Các quy định
D.4.3.1.1 Các khí thải gây ô nhiễm phải được phân tích bằng các dụng cụ sau đây:
Phân tích CO và CO2: các máy phân tích phải là kiểu hấp thụ hồng ngoại không khuếch tán (NDIR).
Phân tích các hydrocacbon (HC) - các động cơ cháy cưỡng bức: máy phân tích phải là loại iôn hóa ngọn lửa
(FID) được hiệu chuẩn bằng khí propane được biểu thị tương đương với các nguyên tử cácbon (C1).
Phân tích các hydrocacbon (HC) - các động cơ tự cháy : máy phân tích phải là loại iôn hóa ngọn lửa có đầu phát hiện, các van, mạng lưới ống, v.v..., được đốt nóng tới 463 K (1900C) ± 10 K (HFID). Máy này phải được hiệu chuẩn bằng khí propane được biẻu thị tương đương với các nguyên tử cácbon (C1).
Hình D.1 - Sơ đồ hệ thống lấy mẫu khí thải
Phân tích nitơ ôxit (NOx): máy phân tích phải là kiểu phân tích quang hóa (CLA) hoặc kiểu hấp thụ cộng hưởng tử ngoại không khuếch tán (NDUVR), cả 2 đều có bộ biến đổi NOx- NO.
Các hạt rắn:
Xác định trọng lượng các hạt rắn thu được. Trong mỗi trường hợp, các hạt rắn này phải được lấy từ 2 bộ lọc nhiều tầng trong dòng khí mẫu thử. Khối lượng các hạt rắn thu được từ mỗi đôi bộ lọc phải như sau:
trong đó:
Vep lưu lượng qua các bộ lọc;
Vmix lưu lượng qua đường ống;
M khối lượng hạt rắn (g/km);
Mlimit khối lượng giới hạn các hạt rắn (khối lượng giới hạn có hiệu lực, g/km);
m khối lượng các hạt rắn thu được từ các bộ lọc (g);
d quãng đường chạy tương ứng với chu trình vận hành (km).
Tỷ lệ mẫu thử hạt rắn (Vep/Vmix) phải được điều chỉnh sao cho khi M = Mlimit, thì 1 ≤ m ≤ 5 mg (khi sử dụng các bộ lọc cỡ 47 mm).
Bề mặt bộ lọc phải có vật liệu chịu được nước và trơ với các thành phần của khí thải (bộ lọc sợi thủy tinh bọc fluocarbon hoặc tương đương).
D.4.3.1.2 Độ chính xác
Các máy phân tích phải có khỏang đo thích hợp với độ chính xác theo yêu cầu để đo nồng độ các chất ô nhiễm trong mẫu thử khí thải.
Sai số đo không được vượt quá ± 3% giá trị thực của các khí hiệu chuẩn.
Đối với các nồng độ nhỏ hơn 100 ppm thì sai số đo không được vượt quá ± 3 ppm.
Mẫu không khí xung quanh phải được đo trên cùng một máy phân tích và cùng khỏang đo như mẫu thử khí thải được pha lõang tương ứng.
Việc đo các hạt rắn thu được phải có độ chính xác đảm bảo tới 1μg.
Cân vi lượng được dùng để xác định khối lượng tất cả bộ lọc phải có độ chính xác cao (độ lệch chuẩn) và có thể đọc được tới 1μg.
D.4.3.1.3 Thiết bị chống đóng băng
Không được sử dụng thiết bị làm khô khí trước các máy phân tích trừ khi thấy rằng không có ảnh hưởng đến hàm lượng chất ô nhiễm của dòng khí.
D.4.3.2 Các yêu cầu riêng đối với động cơ tự cháy
Phải sử dụng một dây chuyền lấy mẫu thử được sấy nóng để phân tích liên tục HC có đầu dò iôn hóa ngọn lửa (HFID), bao gồm cả thiết bị ghi. Nồng độ trung bình của các hydrocacbon đo được phải được xác định bằng phép tích phân. Trong suốt quá trình thử, nhiệt độ của dây chuyền lấy mẫu thử được sấy nóng phải được giữ ở nhiệt độ 463 K (1900C) ± 10 K. Dây chuyền lấy mẫu được sấy nóng phải được lắp một bộ lọc được sấy nóng (FH) có hiệu quả 99% đối với các hạt có kích thước ≥ 0,3 mm để giữ lại bất kỳ hạt rắn nào khỏi dòng khí liên tục cần phân tích đi qua nó.
Thời gian đáp ứng của hệ thông lấy mẫu (từ đầu lấy mẫu đến đầu vào máy phân tích) không được lớn hơn 4 giây.
Đầu dò HFID phải được sử dụng trong hệ thống lưu lượng không đổi (bộ trao đổi nhiệt) để đảm bảo có được một mẫu mang tính đại diện, trừ khi thực hiện việc bù trừ cho lưu lượng biến thiên CFV hoặc CFO.
Bộ phận lấy mẫu hạt rắn phải có 1 đường hầm pha lõang, 1 đầu lấy mẫu, 1 bộ lọc, 1 bơm lưu lượng từng phần, và bộ điều chỉnh lưu lượng và cụm thiết bị đo. Lưu lượng từng phần để lấy mẫu hạt rắn được lấy ra từ 2 bộ lọc nhiều tầng. Đầu lấy mẫu khí để thử hạt rắn phải được lắp trong rãnh pha lõang sao cho một dòng khí mẫu đại diện có thể được lấy ra từ hỗn hợp khí thải/không khí đồng nhất và nhiệt độ hỗn hợp khí thải /không khí không được vượt quá 325 K (520C) ở điểm lấy mẫu. Nhiệt độ của dòng khí qua đồng hồ đo lưu lượng không thể dao động quá ± 3 K, hoặc lưu lượng khối lượng không thể dao động quá ± 5%. Nếu thể tích dòng thay đổi tới mức không thể chấp nhận được do bộ lọc bị quá tải, thì phải dừng việc thử lại. Khi tiến hành lại việc thử, thì phải giảm tốc độ dòng và/hoặc dùng bộ lọc lớn hơn. Các bộ lọc phải được lấy ra khỏi buồng đo trong vòng 1 giờ trước lúc tiến hành thử.
Các bộ lọc hạt cần thiết phải được điều hòa (nhiệt độ và độ ẩm) trên 1 cái đĩa mở được bảo vệ khỏi sự xâm nhập của bụi trong ít nhất 8 h và không quá 56 h trước khi thử trong buồng cân có điều hòa không khí. Sau khi được điều hòa như trên, các bộ lọc không bị nhiễm bẩn phải được cân và bảo quản cho đến lúc được sử dụng.
Nếu các bộ lọc không được sử dụng trong vòng 1h sau khi lấy ra khỏi buồng cân, thì chúng cần phải được cân lại.
Giới hạn 1h có thể được thay bằng giới hạn 8 h nếu một hoặc cả hai điều kiện sau được thỏa mãn:
- bộ lọc đã ổn định được đặt lưu giữ trong một cái chứa bộ lọc nút kín lắp với các đầu được nút kín, hoặc;
- bộ lọc được đặt trong một cái chứa bộ lọc được nút kín và sau đó được đặt ngay vào một dây chuyền lấy mẫu thử mà chưa có dòng khí nào đi qua.
D.4.3.3 Hiệu chuẩn
Mỗi máy phân tích phải được hiệu chuẩn thường xuyên theo sự cần thiết và, trong bất kỳ trường hợp nào, 1 tháng trước lúc thử công nhận kiểu và ít nhất 6 tháng 1 lần để kiểm tra sự phù hợp của sản xuất.
Phương pháp hiệu chuẩn được sử dụng được mô tả ở phụ lục D6 của phụ lục này cho các máy phân tích nêu tại D.4.3.1. ở trên.
D.4.4 Đo thể tích
D.4.4.1 Phương pháp đo tổng thể tích khí thải pha lõang trong thiết bị lấy mẫu thể tích không đổi phải có độ chính xác tới ± 2%.
D.4.4.2 Hiệu chuẩn thiết bị lấy mẫu thể tích không đổi
Thiết bị đo thể tích hệ thống thiết bị lấy mẫu thể tích không đổi phải được hiệu chuẩn bằng một phương pháp đủ để đảm bảo độ chính xác quy định và với tần số thử đủ để duy trì độ chính xác này.
Một ví dụ về qui trình hiệu chuẩn cho độ chính xác yêu cầu được trình bày ở phụ lục D6 của phụ lục này. Phương pháp này phải sử dụng 1 thiết bị đo lưu lượng động lực học và phù hợp với lưu tốc cao thường gặp trong việc thử thiết bị lấy mẫu thể tích không đổi. Thiết bị này phải có độ chính xác được xác nhận theo tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế đã được công nhận.
D.4.5 Các lọai khí
D.4.5.1 Các khí tinh khiết
Nếu cần phải có các khí tinh khiết sau để hiệu chuẩn và vận hành:
Nitơ tinh khiết (độ tinh khiết ≤ 1 ppm C, ≤ 1 ppm CO, ≤ 400 ppm CO2, ≤ 0,1 ppm NO);
Không khí tổng hợp tinh khiết (độ tinh khiết ≤ 1 ppm C, ≤ 1 ppm CO, ≤ 400 ppm CO2, ≤ 0,1 ppm NO); nồng độ ôxy khoảng 18 - 21% thể tích;
Ôxy tinh khiết (độ tinh khiết ≥ 99,5% thể tích O2);
Hyđrô tinh khiết (và hỗn hợp chứa Helium) (độ tinh khiết ≤ 1 ppm C, ≤ 400 ppm CO2).
D.4.5.2 Các loại khí hiệu chuẩn
Phải có các khí có các thành phần hóa học sau: các hỗn hợp của:
C3H8 và không khí tổng hợp tinh khiết (xem mục D.4.5.1);
CO và nitơ tinh khiết;
CO2 và nitơ tinh khiết;
NO và nitơ tinh khiết.
(số lượng NO2 chứa trong khí hiệu chuẩn này không được vượt quá 5% hàm lượng NO). Nồng độ thực của một khí hiệu chuẩn phải ở trong khoảng ± 2% của số đã nêu.
Các nồng độ quy định ở phụ lục D6 cũng có thể có thu được bằng cách dùng máy tách khí, với N2 tinh khiết hoặc không khí tổng hợp tinh khiết. Độ chính xác của thiết bị trộn phải đảm bảo nồng độ các khí hiệu chuẩn đã pha lõang có thể được xác định trong khoảng ± 2%.
D.4.6 Thiết bị bổ sung
D.4.6.1 Nhiệt độ
Các nhiệt độ ghi ở phụ lục D8 của phụ lục này phải được đo với độ chính xác ± 1,5 K.
D.4.6.2 Áp suất
Áp suất khí quyển phải được đo với sai số ± 0,1 kPa.
D.4.6.3 Độ ẩm tuyệt đối
Độ ẩm tuyệt đối (H) phải được đo với sai số ± 5%.
D.4.7 Hệ thống lấy mẫu khí thải phải được kiểm tra bằng phương pháp mô tả tại 3., phụ lục D7. Độ lệch lớn nhất cho phép giữa số lượng của khí được đưa ra và số lượng khí đo được là 5%.
D.5 Chuẩn bị thử
D.5.1 Điều chỉnh các bộ mô phỏng quán tính theo các quán tính quy đổi của xe
Một bộ mô phỏng quán tính phải được sử dụng để giúp thu được một quán tính tổng của các khối lượng quay tỷ lệ với khối lượng chuẩn trong các giới hạn của bảng D.1 sau:
Bảng D.1 - Quán tính tương đương
Khối lượng tính bằng ki lô gam
Khối lượng chuẩn của xe (RW) |
Quán tính tương đương (I) |
RW ≤ 750 750 < RW ≤ 850 850< RW ≤ 1 020 1 020 < RW ≤ 1 250 1 250 < RW ≤ 1 470 1 470 < RW ≤ 1700 1700 < RW ≤ 1930 1930 < RW ≤ 2 150 2 150 < RW ≤ 2 380 2 380 < RW ≤ 2 610 2 610 < RW |
680 800 910 1130 1360 1590 1810 2040 2270 2270 2270 |
D.5.2 Chỉnh đặt băng thử
Tải phải được điều chỉnh theo các phương pháp mô tả tại D.4.1.4. ở trên.
Phương pháp được sử dụng và các giá trị thu được (quán tính tương đương - thông số điều chỉnh đặc tính) phải được ghi lại trong báo cáo thử.,
D.5.3 Chuẩn bị tình trạng xe trước khi thử
D.5.3. Đối với các xe lắp động cơ tự cháy dùng để đo các hạt rắn, ít nhất là 6 h và nhiều nhất là 36 h trước khi thử, phải sử dụng phần 2 của chu trình thử mô tả ở phụ lục D1
Ba chu trình thử liên tục phải được vận hành. Cách chỉnh đặt băng thử được chỉ tại D.5.1 và D.5.2.
Sau chuẩn bị trên, cụ thể đối với các động cơ tự cháy , và trước khi thử, các xe lắp động cơ tự cháy và cháy cưỡng bức phải được đặt ở trong phòng có nhiệt độ tương đối không đổi trong khoảng 293 - 303 K (20 - 300C). Sự chuẩn bị này phải được thực hiện ít nhất trong 6 h và tiếp tục cho đến khi nhiệt độ của dầu trong động cơ và chất làm mát, nếu có, bằng nhiệt độ phòng ± 2 K.
Nếu nhà sản xuất yêu cầu điều này, thì việc thử phải được thưc hiện trong vòng 30 h sau khi xe đã chạy đạt tới nhiệt độ bình thường của nó.
D.5.3.2 Áp suất lốp phải đạt mức như nhà sản xuất quy định và được sử dụng cho việc thử sơ bộ trên đường để điều chỉnh phanh. áp suất lốp có thể tăng tới 50% so với thông số ban đầu do nhà sản xuất kiến nghị trong trường hợp dùng băng thử 2 con lăn. áp suất thực tế được sử dụng phải được ghi lại trong báo cáo thử.
D.6 Qui trình thử trên băng thử
D.6.1 Các điều kiện đặc biệt để thực hiện chu trình thử
D.6.1.1 Trong quá trình thử, nhiệt độ phòng thử phải nằm trong khoảng 293 K (20oC) và 303 K (300C). Độ ẩm tuyệt đối (H) của không khí trong phòng thử hoặc của không khí được nạp vào động cơ phải như sau:
5.5 ≤ H ≤ 12,2 g H2O/kg không khí khô
D.6.1.2 Xe phải hầu như nằm ngang trong lúc thử để tránh bất kỳ sự phân bố nhiên liệu bất thường nào.
D.6.1.3 Việc thử phải được thực hiện với mui che động cơ được mở ra trừ khi không cho phép về kỹ thuật. Thiết bị thông gió phụ tác động lên bộ tản nhiệt (làm mát bằng nước) hoặc lên không khí nạp (làm mát bằng không khí) có thể được sử dụng nếu cần để giữ nhiệt độ bình thường cho động cơ.
D.6.1.4 Trong quá trình thử, tốc độ phải được ghi lại theo thời gian để cho có thể đánh giá được sự chính xác các chu trình đã thực hiện.
D6.2 Khởi động động cơ
D.6.2.1 Động cơ phải được khởi động bằng các thiết bị phục vụ cho mục đích này theo các chỉ dẫn của nhà sản xuất, như được nêu trong sổ tay người lái xe dành cho xe sản xuất .
D.6.2.2 Động cơ phải chạy không tải trong 40 giây. Chu trình đầu tiên phải bắt đầu vào cuối giai đọan chạy không tải 40 giây nói trên.
D.6.3 Chạy không tải
D.6.3.1 Hộp số điều khiển bằng tay hoặc bán tự động
D.6.3.1.1 Trong các giai đọan chạy không tải, ly hợp phải được đóng và các số ở vị trí trung gian (số 0).
D.6.3.1.2 Để việc tăng tốc có thể được thực hiện theo chu trình một cách bình thường, thì xe phải được cài số 1, với bộ ly hợp bị ngắt, 5 giây trước khi tăng tốc theo sau mỗi giai đọan chạy không tải của chu trình đô sthị cơ bản (phần 1).
D.6.3.1.3 Giai đọan chạy không tải đầu tiên tại lúc bắt đầu chu trình đô thị cơ bản (phần 1) phải có 6 giây chạy không tải cài số 0 với ly hợp đóng và 5 giây cài số 1 với ly hợp ngắt.
2 giai đọan chạy không tải đề cập ở trên phải được tiến hành liên tục. Giai đọan chạy không tải lúc bắt đầu chu trình đô thị phụ (phần 2) phải có 20 giây chạy không tải ở số 1, ly hợp ngắt.
D.6.3.1.4 Đối với các giai đọan chạy không tải trong mỗi chu trình đô thị cơ bản (phần 1) các thời gian tương ứng phải là 16 giây ở số 0 và 5 giây ở số 1 với ly hợp ngắt.
D.6.3.1.5 Giai đọan chạy không tảigiữa 2 chu trình đô thị cơ bản kế tiếp nhau (phần 1) phải bao gồm 13 giây ở số 1 với ly hợp đóng.
D.6.3.1.6 Khi kết thúc giai đọan giảm tốc độ (dừng xe trên các con lăn) của chu trình đô thị phụ (phần 2), giai đọan chạy không tải phải có 20 giây ở số 0 với ly hợp đóng.
D.6.3.2 Hộp số tự động
Sau khi cài số lần đầu không được phép sử dụng bộ phận chọn số vào bất kỳ lúc nào trong quá trình thử trừ trường hợp được quy định tại D.6.4.3. hoặc nếu bộ chọn số có thể khởi động bộ truyền động tăng tốc, nếu có.
D.6.4.1 Các lần tăng tốc phải được thực hiện sao cho tốc độ tăng tốc càng không đổi càng tốt trong suốt pha thử.
D.6.4.2 Nếu việc tăng tốc không thể thực hiện được trong thời gian quy định, thì thời gian thêm phải được trừ vào thời gian quy dịnh để làm thay đổi sự phối hợp, nếu có thể, và trong bất kỳ trường hợp nào, trừ vào thời gian tốc độ ổn định tiếp theo.
D.6.4.3 Các hộp số tự động
Nếu việc tăng tốc không thể thực hiện được trong thời gian quy dịnh, thì bộ phận chọn số phải hoạt động theo yêu cầu hộp số điều khiển bằng tay.
D.6.5 Giảm tốc độ
D.6.5.1 Tất cả các lần giảm tốc độ của chu trình đô thị cơ bản (phần 1) phải chịu tác động bởi việc bỏ chân hoàn toàn ra khỏi chân ga, ly hợp vẫn đóng. Ly hợp phải được ngắt mà không dùng cần số ở tốc độ 10 km/h.
Tất cả các lần giảm tốc độ của chu trình đô thị phụ (phần 1) phải chịu tác động bởi việc bỏ chân hoàn toàn ra khỏi chân ga, ly hợp vẫn đóng. Ly hợp phải được ngắt mà không dùng cần số ở tốc độ 50 km/h cho lần giảm tốc độ cuối cùng.
D.6.5.2 Nếu giai đọan giảm tốc kéo dài hơn quy định đối với giai đoạn tương ứng thì phải dùng phanh xe để giúp cho lịch trình thời gian của chu trình thử được tuân thủ chặt chẽ.
D.6.5.3 Nếu giai đọan giảm tốc độ ngắn hơn quy dịnh đối với giai đoạn tương ứng, thì lịch trình chu trình lý thuyết phải được khôi phục bằng cách nhập giai đọan chạy không tải hoặc tốc độ không đổi vào lần vận hành sau.
D.6.5.4 Khi kết thúc giai đọan giảm tốc độ (dừng xe trên các con lăn) của chu trình đô thị cơ bản (phần 1) thì các số phải được cài số về không và đóng ly hợp.
D.6.6 Các tốc độ ổn định
D.6.6.1 Phải tránh đóng van tiết lưu hoặc tránh "sự bơm" khi chuyển từ giai đoạn tăng tốc độ sang giai đoạn tốc độ ổn định tiếp theo.
D.6.6.2 Các giai đọan tốc độ không đổi phải đạt được bằng việc giữ cố định chân ga.
D.7 Qui trình lấy mẫu và phân tích
D.7.1 Lấy mẫu
Việc lấy mẫu phải bắt đầu ngay khi bắt đầu chu trình đô thị cơ bản đầu tiên như quy định tại D.6.2.2. và phải kết thúc vào lúc kết thúc giai đọan chạy không tải cuối cùng trong chu trình đô thị phụ (phần 2) hoặc của giai đọan chạy không tải cuối cùng của chu trình đô thị cơ bản cuối cùng (phần 1) phụ thuộc vào loại thử kiểu được thực hiện.
D.7.2 Phân tích
D.7.2.1 Các khí thải được chứa trong túi phải được phân tích càng sớm càng tốt và trong bất kỳ trường hợp nào không được chậm hơn 20 phút sau khi kết thúc chu trình thử. Các bộ lọc hạt rắn đã dùng phải được đưa đến buồng cân trong vòng 1 h sau khi kết thúc việc thử các khí thải và ở đó chúng phải được điều hòa trong khoảng 2 đến 36 h và sau đó được cân.
D.7.2.2 Trước mỗi lần phân tích mẫu thử, khỏang làm việc của máy phân tích được dùng cho mỗi chất ô nhiễm phải được đặt về 0 với khí chuẩn zêrô thích hợp.
D.7.2.3 Sau đó các máy phân tích phải được đặt theo các đường cong hiệu chuẩn bằng cách dùng các khí chuẩn có nồng độ danh định từ 70% đến 100% khỏang đo quy định .
D.7.2.4 Giá trị 0 của các máy phân tích phải được kiểm tra lại. Nếu giá trị đọc được sai lệch lớn hơn 2% khỏang làm việc đã được đặt trước trong D.7.2.2., thì phải thực hiện lại qui trình này.
D.7.2.5 Sau đó các mẫu thử phải được phân tích.
D.7.2.6 Sau khi phân tich, các điểm zêrô và điểm chuẩn (span) phải được kiểm tra lại bằng cách dùng các khí giống nhau. Nếu các kết quả thử lại này nằm trong khoảng 2% các giá trị tại D.7.2.3., thì sự phân tích này được coi là chấp nhận được.
D.7.2.7 Tại tất cả các điểm trong phần này, các lưu lượng và áp suất của các khí khác nhau phải bằng khí được sử dụng để hiệu chuẩn các máy phân tích.
D.7.2.8 Giá trị hàm lượng chấp nhận được của các khí trong mỗi chất ô nhiễm đo được phải là giá trị đọc được sau khi thiết bị đo đã ở trạng thái ổn định. Khối lượng phát thải các hydrocacbon của động cơ tự cháy phải được tính theo giá trị đọc HFID đã tích phân được điều chỉnh theo sự biến đổi lưu lượng nếu cần, như chỉ ra ở phụ lục D5.
D.8 Xác định khối lượng phát thải khí và hạt rắn gây ô nhiễm
D.8.1 Thể tích được xét
Thể tích được xét phải được điều chỉnh cho phù hợp với các điều kiện 101,33 kPa và 273,2 K.
D.8.2 Tổng khối lượng các khí thải và hạt rắn gây ô nhiễm
Khối lượng M mỗi chất thải ô nhiễm của xe trong quá trình thử phải được xác định bằng việc thu được sản phẩm của nồng độ thể tích và thể tích khí đang xem xét, có xem xét đến tỉ trọng sau đây theo các điều kiện chuẩn được nêu ở trên:
Đối với cacbon monoxit (CO) d, = 1,25 g/l
Đối với các cácbuahđrô (CH1,85 ) d, = 0,619 g/l,
Đối với các ôxit nitơ (NO2) d, = 2.05 g/l.
Khối lượng m của các hạt rắn của xe trong quá trình thử phải được xác định bằng cách cân khối lượng các hạt rắn thu được từ 2 bộ lọc, m1 của bộ lọc 1, m2 của bộ lọc 2.
Nếu 0,95 (m1 + m2) ≤ m1, thì m = m1,
Nếu 0.95 (m1 + m2) > m1, thì m = m1 + m2,
Nếu m2 > m1, thì hủy bỏ kết quả.
Phụ lục D8 đưa ra các tính toán liên quan đến các phương pháp khác nhau có kèm theo các ví dụ để xác định số lượng các khí thải gây ô nhiễm.
SỰ PHÂN CHIA CHU TRÌNH VẬN HÀNH ĐỐI VỚI THỬ KIỂU LOẠI 1
1 Chu trình vận hành
Chu trình vận hành, gồm phần 1 (chu trình đô thị cơ bản) và phần 2 (chu trình đô thị phụ), được minh họa trong hình D1.1.
2 Chu trình đô thị cơ bản (phần 1)
Xem hình D.1.2 và bảng D.1.2.
2.1 Phân chia theo các giai đoạn
|
Thời gian |
% |
Chạy không tải |
60 s |
30,8 ) |
Chạy không tải, xe đang chuyển động,ly |
|
) 35,4 |
hợp đóng trong 1 lần phối hợp |
9 s |
4,6 ) |
Sang số |
9 s |
4,1 |
Tăng tốc |
36 s |
18,5 |
Các giai đọan tốc độ ổn định |
57 s |
29,2 |
Giảm tốc độ |
25 s |
12,8 |
|
195 s |
100,0 |
2.2 Phân chia theo sử dụng bộ số
Chạy không tải |
60 s |
30,8 ) |
Chạy không tải,xe đang chuyển động,ly |
|
) 35,4 |
hợp đóng trên 1 lần phối hợp |
9 s |
4,6 ) |
Sang số |
8 s |
4,1 |
Số 1 |
24 s |
12,3 |
Số 2 |
53 s |
27,2 |
Số 3 |
41 s |
21,0 |
|
195 s |
100,0 |
2.3 Thông tin chung
Tốc độ trung bình trong khi thử 19 km/h
Thời gian chạy hiệu quả 195 s
Quãng đường lý thuyết của mỗi chu trình 1,013 km
Quãng đường tương đương của 4 chu trình 4,052 km
Hình D1.1 - Chu trình vận hành dùng để thử kiểu loại 1
56
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.