THANG MÁY THỦY LỰC – YÊU CẦU AN TOÀN VỀ CẤU TẠO VÀ LẮP ĐẶT
Hydraulic lift – Safety requirements for the construction and installation
MỤC LỤC
Lời nói đầu
0. Lời giới thiệu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tiêu chuẩn trích dẫn
3. Định nghĩa
4. Giếng thang
5. Buồng máy và buồng puli
6. Cửa tầng
7. Cabin, đối trọng, kết cấu treo và ray dẫn hướng
8. Các khoảng cách an toàn
9. Thiết bị an toàn cơ khí
10. Máy dẫn động và các thiết bị thủy lực
11. Thiết bị điện
Phụ lục A (qui định) – Quản lý và sử dụng
Lời nói đầu
TCVN 6396 : 1998 được biên soạn trên cơ sở tiêu chuẩn EN 81 : Part 2 : 1987.
TCVN 6396 : 1998 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC 178 Thang máy, cầu thang máy – Băng tải chở khách biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành.
Lời giới thiệu
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt đối với thang máy thủy lực chở người và chở hàng có người kèm, nhằm bảo vệ người và hàng tránh các tai nạn và sự cố có thể xảy ra trong vận hành sử dụng, khi bảo trì bảo dưỡng, và trong công tác cứu hộ thang.
THANG MÁY THỦY LỰC - YÊU CẦU AN TOÀN VỀ CẤU TẠO VÀ LẮP ĐẶT
Hydraulic lift - Safety requirements for the construction and installation
1.1. Tiêu chuẩn này áp dụng đối với thang máy thủy lực, lắp đặt cố định, phục vụ những tầng dừng xác định, có cabin được thiết kế để chở người hoặc chở hàng có người kèm, dẫn động trực tiếp hoặc gián tiếp bằng kích thủy lực, di chuyển theo ray dẫn hướng đặt đứng hoặc nghiêng không quá 15o so với phương đứng.
Các thang máy thủy lực loại I, II, III và IV phân loại theo TCVN 5744 : 1993 đều thuộc đối tượng áp dụng của tiêu chuẩn này.
1.2. Tiêu chuẩn này cũng áp dụng đối với thang máy chuyên dùng chở hàng, với cabin có kích thước mà người có thể đi vào được.
1.3. Đối với một số trường hợp riêng biệt (môi trường cháy nổ, dùng trong hỏa hoạn, chở hàng nguy hiểm v.v…), ngoài những yêu cầu của tiêu chuẩn này, còn phải tuân thủ các quy định bổ sung thêm bởi các tài liệu pháp qui kỹ thuật hiện hành.
1.4. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các đối tượng sau đây:
a) thang máy loại V phân loại theo TCVN 5744 : 1993;
b) thang máy, thang máy dẫn động bằng thanh răng – bánh răng, bằng vít, v.v…;
c) thang máy thủy lực với vận tốc định mức trên 1,0 m/sec;
d) thang máy thủy lực lắp đặt trong các công trình có từ trước, không đủ không gian cho phần xây dựng;
e) thang máy thủy lực lắp đặt trước thời điểm tiêu chuẩn này có hiệu lực, nay cải tạo thay đổi lại;
g) các loại thiết bị nâng dạng thang guồng, thang máy ở mỏ, thang máy sân khấu, thang máy tàu thủy, sàn nâng thăm dò hoặc ở dàn khoan trên biển, vận thăng xây dựng và các dạng đặc chủng khác;
1.5. Đối với các trường hợp theo 1.3 và 1.4, có thể tham khảo các yêu cầu cơ bản trong tiêu chuẩn này, nhưng phải có sự thỏa thuận của cơ quan có thẩm quyền về kỹ thuật an toàn để bổ sung thêm những yêu cầu khác, mới được phép chế tạo, lắp đặt và sử dụng.
2.1. Các tiêu chuẩn an toàn
TCVN 3254 : 86 An toàn cháy – Yêu cầu chung.
TCVN 4086 : 85 An toàn điện trong xây dựng – Yêu cầu chung.
TCVN 4756 : 89 Qui phạm nối đất và nối không các thiết bị điện.
TCVN 5308 : 1991 Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng.
TCVN 5744: 1993 Thang máy – Yêu cầu an toàn trong lắp đặt và sử dụng.
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ (chú thích tiếng Anh) theo định nghĩa sau đây.
3.1. Áp suất đầy tải (full load pressure): áp suất tĩnh trong ống dẫn đấu nối trực tiếp với kích khi cabin chở tải định mức đỗ ở điểm dừng cao nhất.
3.2. Bộ hãm bảo hiểm (safety gear): Cơ cấu bảo hiểm để dừng và giữ cabin hoặc đối trọng trên ray dẫn hướng khi vận tốc đi xuống vượt giá trị cho phép hoặc khi dây treo bị đứt.
3.3. Bộ hãm bảo hiểm êm (progressive safety gear): Bộ hãm bảo hiểm tác động kẹp hãm từ từ lên ray dẫn hướng, nhằm hạn chế phản lực lên cabin hoặc đối tượng không vượt quá giá trị cho phép.
3.4. Bộ hãm bảo hiểm tức thời (instantaneous safety gear): Bộ bảo hiểm tác động kẹp hãm gần như tức thời lên ray dẫn hướng.
3.5. Bộ hãm bảo hiểm tức thời có giảm chấn (instantaneous safety gear with buffered effect): Bộ hãm bảo hiểm tức thời, trong đó phản lực lên cabin hoặc đối trọng được hạn chế nhờ có hệ thống giảm chấn.
3.6. Bộ khống chế vượt tốc (overspeed governor): Thiết bị điều khiển dừng máy và phát động bộ hãm bảo hiểm hoạt động (nếu cần thiết), khi vận tốc đi xuống của thang máy vượt giá trị cho phép.
3.7. Buồng máy (machine room): Buồng dành riêng để lắp đặt máy và các thiết bị liên quan.
3.8. Buồng puli (pulley room): Buồng dành riêng để lắp đặt các puli và cũng có thể lắp đặt bộ khống chế vượt tốc và thiết bị điện.
3.9. Cabin (lift car): Bộ phận thang máy để chứa tải (người, hàng) chuyên chở.
3.10. Cáp an toàn (safety rope): Dây cáp phụ cố định vào cabin và đối trọng để phát động bộ hãm bảo hiểm hoạt động khi dây treo bị đứt.
3.11. Cáp động (travelling cable): Cáp điện mềm nối vào cabin và chuyển động cùng cabin
3.12. Chỉnh lại tầng (re-levelling): Thao tác thực hiện sau khi dừng cabin để lấy lại độ chính xác dừng tầng trong quá trình chất tải hoặc dỡ tải (tiến hành bằng dịch chuyển cabin ít một).
3.13. Chỉnh tầng (levelling): Thao tác nhằm đạt độ chính xác dừng tầng.
3.14. Diện tích hữu ích của cabin (available car area): Diện tích trong lòng cabin để chứa người và hàng chuyên chở, đo ở độ cao 1m tính từ mặt sàn, không kể các tay vịn.
3.15. Đỉnh giếng (headroom): Phần giếng thang trên cùng, tính từ mặt sàn tầng dừng cao nhất đến trần giếng.
3.16. Đối trọng (balancing weight): Khối lượng cân bằng để giảm tiêu thụ năng lượng.
3.17. Giảm chấn (buffer): Thiết bị làm cữ chặn đàn hồi ở cuối hành trình, có tác dụng phanh hãm nhờ chất lỏng thủy lực hoặc lò xo, hoặc phương tiện khác tương tự.
3.18. Giếng thang (well): Khoảng không gian giới hạn bởi đáy hồ giếng, vạch bao quanh và trần giếng, trong đó cabin và đối trọng (nếu có) di chuyển.
3.19. Hệ thống điện chống trôi tầng (electrical anti-creep system): Tổ hợp thiết bị chống trôi tụt tầng cho cabin.
3.20. Hố giếng, hố thang (pit): Phần giếng thang phía dưới mặt sàn tầng dừng thấp nhất.
3.21. Kích (jack): Bộ píttông xilanh tạo thành tổ hợp động lực thủy lực.
3.22. Kích tác dụng đơn (single acting jack): Kích có píttông (hoặc xilanh) di chuyển một chiều do tác động thủy lực, còn chiều kia do lực khác.
3.23. Kính nhiều lớp (laminated glass): Kính gồm hai hoặc nhiều lớp gắn kết với nhau bằng màng nhựa dẻo.
3.24. Kính lưới thép (amoured glass): Kính có phần cốt bằng lưới thép.
3.25. Khung treo (sling): Khung kim loại mang cabin hoặc đối trọng, liên kết với kết cấu treo; khung treo có thể là bộ phận liền cùng cabin.
3.26. Máy dẫn động (machine): Tổ hợp dẫn động để đảm bảo chuyển động hoặc dừng thang gồm bơm, động cơ bơm và các van điều khiển.
3.27. Ray dẫn hướng (guide rails): Bộ phận đảm bảo dẫn hướng cho cabin hoặc đối trọng (nếu có).
3.28. Tải định mức (rated load): Tải thiết kế của thang máy.
3.29. Tải trọng phá hủy tối thiểu của cáp (minimum breaking load of a rope): Tải trọng được tính bằng tích bình phương đường kính danh nghĩa của cáp với giới hạn bền kéo các sợi và một hệ số riêng cho mỗi loại cáp. Tải trọng kéo đứt thực tế đo được qua thử nghiệm phải không nhỏ hơn tải trọng phá hủy tối thiểu.
3.30. Tấm chắn chân (toe guard): Tấm phẳng, thẳng đứng chắn từ mép ngưỡng cửa tầng hoặc mép ngưỡng cửa cabin xuống phía dưới để đề phòng kẹt chân.
3.31. Thang gián tiếp (indirect acting lift): Thang máy thủy lực có píttông hoặc xilanh nối với cabin hoặc khung treo cabin bằng dây treo (cáp, xích).
3.32. Thang hàng có người kèm (goods passenger lift): Thang máy chở hàng, thường có người đi kèm
3.33. Thang máy (lift); Thiết bị nâng phục vụ những tầng dừng xác định, có cabin với kích thước và kết cấu thích hợp để chở người và chở hàng, di chuyển theo các ray dẫn hướng thẳng đứng hoặc nghiêng không quá 15o so với phương thẳng đứng.
3.34. Thang máy thủy lực (hydraulic lift): Thang máy vận hành nâng tải nhờ năng lượng của bơm điện bơm chất lỏng vào kích để phát lực dẫn động trực tiếp hoặc gián tiếp lên cabin (có thể dùng một hoặc nhiều động cơ, bơm, một hoặc nhiều kích).
3.35. Thang trực tiếp (direct acting lift): Thang máy thủy lực có píttông hoặc xilanh liên kết trực tiếp với cabin hoặc khung treo cabin.
3.36. Thiết bị chặn (pawl device): Thiết bị cơ khí để dừng cabin khi đi xuống bất thường và giữ cabin trên cữ chặn cố định.
3.37. Thiết bị chèn (clamping device): Thiết bị cơ khí hoạt động làm dừng cabin trong chuyển động đi xuống ở bất kỳ vị trí nào trên hành trình, không cho trôi tầng.
3.38. Trôi tầng (creeping): Hiện tượng cabin trôi dần xuống sau khi dừng thang đúng vị trí do rò rỉ chất lỏng.
3.39. Van giảm lưu (restrictor): Van có lỗ vào và lỗ ra thông nhau qua đường dẫn thu hẹp
3.40. Van hãm (one-way restrictor): Van cho chất lỏng chảy tự do theo một chiều và hạn chế lưu lượng chảy theo chiều ngược lại.
3.41. Van hạn áp (pressure relief valve): Van hạn chế áp suất dưới giá trị xác định bằng cách cho chất lỏng thoát qua van.
3.42. Van một chiều (non-return valve): Van chỉ cho chất lượng chảy theo một chiều.
3.43. Van ngắt (rupture valve) Van tự động đóng khi áp suất trong van giảm quá giá trị cho phép, do tăng lưu lượng chất lỏng theo một chiều chỉ định trước.
3.44. Van phân phối (shut-off valve): Van hai chiều, điều khiển bằng tay, cho phép chất lỏng chảy qua hoặc ngắt dòng chảy trong cả hai chiều.
3.45. Van xuống (down direction valve): Van đóng mở bằng điện, lắp trong mạch thủy lực để điều khiển cabin đi xuống.
3.46. Vận tốc định mức (rated speed): Vận tốc thiết kế của cabin thang máy.
3.47. Vùng mở khóa (unlocking zone): Vùng được giới hạn ở phía trên và dưới mức sàn tầng dừng, khi sàn cabin ở trong vùng này cửa tầng có thể mở được.
4.1. Yêu cầu chung
4.1.1. Những quy định dưới đây áp dụng cho giếng thang lắp một hoặc nhiều cabin thang máy.
4.1.2. Đối trọng của một thang máy phải bố trí trong cùng giếng thang với cabin.
4.1.3. Các kích nâng của một thang máy phải lắp đặt trong cùng giếng thang với cabin. Kích có thể vươn sâu xuống dưới đất hoặc vào một khoảng không gian khác.
4.1.4. Giếng thang chỉ được dùng riêng cho thang máy. Trong giếng thang không được có cáp điện, ống dẫn, thiết bị và các vật dụng khác không liên quan đến thang máy.
4.1.5. Cần tránh, không bố trí giếng thang ở phía trên những chỗ có thể có người qua lại. Trong trường hợp không tránh được, phải đảm bảo các yêu cầu theo 4.6.2.2.
4.2. Bao che giếng thang
4.2.1. Giếng thang phải được bao che tách biệt bằng vách kín bao quanh, trần và sàn.
Chỉ cho phép mở các lỗ, ô cửa sau đây:
a) ô cửa tầng;
b) ô cửa kiểm tra, cửa cứu hộ và lỗ cửa sập kiểm tra;
c) lỗ thoát khí và khói do hỏa loạn;
d) lỗ thông gió;
e) lỗ thông giữa giếng với buồng máy hoặc buồng puli.
Trường hợp đặc biệt. Khi giếng thang không tham gia làm khoang ngăn cách lửa lan truyền, có thể cho phép:
- giới hạn chiều cao vách giếng phía không có cửa tầng là 2,5 m tính từ mặt sàn có người đứng;
- ở phía cửa tầng, từ 2,5m trở lên có thể dùng lưới thép hoặc tấm đục lỗ để che chắn (yêu cầu này không bắt buộc nếu cửa cabin có khóa cơ khí). Kích thước theo phương ngang và phương đứng của các mắt lưới hoặc lỗ đục phải không được lớn hơn 60 mm.
4.2.2. Cửa kiểm tra và cửa cứu hộ. Cửa sập kiểm tra
4.2.2.1. Chỉ làm các cửa kiểm tra, cửa cứu hộ và cửa sập kiểm tra ở giếng thang khi có yêu cầu đảm bảo an toàn cho người sử dụng hoặc do yêu cầu của các công tác bảo trì, bảo dưỡng thang máy.
4.2.2.2. Cửa kiểm tra phải có chiều cao tối thiểu 1,40 m và chiều rộng tối thiểu 0,60m.
Cửa cứu hộ phải có chiều cao tối thiểu 1,80 m và chiều rộng tối thiểu 0,35 m.
Cửa sập kiểm tra phải có chiều cao tối đa 0,50 và chiều rộng tối đa 0,50 m.
4.2.2.3. Khi khoảng cách giữa hai ngưỡng cửa tầng kế tiếp nhau lớn hơn 11 m thì phải bố trí các cửa cứu hộ để khoảng cách giữa các ngưỡng cửa không lớn hơn 11m . Yêu cầu này không áp dụng đối với trường hợp các cabin kề nhau, mà ở mỗi cabin đều có một cửa cứu hộ như quy định trong 7.6.2.
4.2.2.4. Các cửa kiểm tra, cửa cứu hộ và cửa sập kiểm tra phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây:
a) phải mở ra ngoài, không được mở vào trong giếng thang;
b) phải lắp khóa mở bằng chìa, nhưng có thể đóng và khóa tự động không cần chìa;
c) cửa kiểm tra và cửa cứu hộ phải mở được mà không cần chìa từ trong giếng thang;
d) cửa phải kín và phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về độ bền cơ học như cửa tầng.
4.2.2.5. Vận hành thang máy phải thiết kế sao cho chỉ thực hiện được khi tất cả các cửa đều đóng. Muốn vậy phải sử dụng các thiết bị điện an toàn phù hợp 11.7.2.
Có thể cho phép thang máy vận hành với một cửa sập kiểm tra để mở khi thao tác kiểm tra, nếu trong vận hành này phải ấn nút liên tục (nút bấm phải lắp phía trong giếng thang, gần cửa sập) để vô hiệu hóa thiết bị điện an toàn kiểm soát đóng cửa.
4.2.3. Thông gió
Giếng thang phải được thông gió đầy đủ, nhưng không được dùng nó để thông gió cho các phần khác không liên quan thang máy.
Để đảm bảo yêu cầu thông gió cho giếng thang, phải bố trí ở phần đỉnh giếng các lỗ thông gió trực tiếp ra ngoài hoặc qua buồng máy, buồng puli. Tổng diện tích các lỗ thông gió tối thiểu phải bằng 1 % tiết diện ngang giếng thang.
4.3. Vách, sàn và trần giếng thang
4.3.1. Tổng thể giếng thang phải chịu được các tải trọng có thể tác động do các nguyên nhân sau đây:
a) từ máy, kích truyền sang;
b) hoạt động của các bộ giảm chấn, thiết bị chống nảy, bộ hãm bảo hiểm, thiết bị chèn, thiết bị chặn;
c) tải lệch tâm lên cabin;
d) khi chất tải và dỡ tải cabin.
Tải trọng do hoạt động của bộ hãm bảo hiểm, thiết bị chèn, thiết bị chặn và của các bộ giảm chấn được tính toán theo chú thích của điều 4.
4.3.2. Vách, sàn và trần giếng thang phải làm bằng các vật liệu chống cháy, tuổi thọ cao, không tạo bụi bặm và phải đủ độ bền cơ học.
4.3.2.1. Vách giếng thang được coi là đủ độ bền cơ học, nếu khi chịu một lực 300 N phân bố trên diện tích tròn hoặc vuông 5 cm2, tác động thẳng góc tại bất kỳ điểm nào, từ phía trong hay từ phía ngoài, mà:
a) không bị biến dạng dư;
b) không bị biến dạng đàn hồi quá 15 mm.
4.3.2.2. Nếu dùng các tấm kính phẳng hoặc cong để làm vách giếng thang ở gần vùng có người đi lại, thì phải làm bằng kính nhiều lớp và phải có chiều cao tối thiểu 2,5 m tính từ mặt sàn có người đứng.
4.3.2.3. Vùng chuyển động của đối trọng ở hố thang phải làm vách ngăn cứng vững bắt đầu từ mức 0,3 m lên độ cao 2,5 m tính từ đáy hố thang. Chiều rộng của vách ngăn phải làm rộng hơn đối trọng, mỗi bên thêm 0,1 m. Nếu vách ngăn làm có lỗ thủng thì kích thước lỗ phải không lớn hơn 60 mm.
4.4. Vách giếng thang phía lối vào cabin
4.4.1. Những yêu cầu sau đây đối với vách giếng thang phía lối vào cabin được áp dụng cho toàn bộ chiều cao của giếng. Các khoảng cách an toàn giữa cabin với vách giếng thang được qui định ở điều 8.
4.4.2. Tổ hợp gồm cửa tầng, vách hoặc một phần vách giếng thang phía lối vào cabin phải tạo thành một mặt kín (trừ các khe hở vận hành cánh cửa) trên toàn bộ chiều rộng khoang cửa cabin.
4.4.3. Vách giếng thang phía dưới mỗi ngưỡng cửa tầng phải tạo thành một mặt phẳng thẳng đứng liên tục nối trực tiếp vào ngưỡng cửa tầng. Phần vách giếng này phải đáp ứng các yêu cầu sau đây.
4.4.3.1. Chiều cao phải không nhỏ hơn nửa vùng mở khóa cộng thêm 50 mm; chiều rộng phải lớn hơn chiều rộng khoang cửa cabin 25 mm mỗi bên.
4.4.3.2. Cấu tạo phải gồm các phần nhẵn, cứng như các tấm kim loại, không có những gờ nổi hoặc chỗ nhô cao quá 5 mm. Các gờ nổi nhô cao quá 2 mm phải làm vát ít nhất 75o so với phương ngang.
4.4.3.3. Khi chịu một lực 300 N phân bố trên diện tích tròn hay vuông 5 cm2, tác động thẳng góc tại bất kỳ điểm nào, thì vách giếng thang phải;
a) không bị biến dạng dư;
b) không bị biến dạng đàn hồi quá 10 mm.
4.4.3.4. Mép dưới của vách giếng thang phải
a) nối vào xà của cửa dưới;
b) hoặc kéo dài xuống dưới bằng một mặt vát cứng, nhẵn, với góc vát ít nhất 60o so với phương ngang; hình chiếu của cạnh vát lên mặt phẳng ngang không được nhỏ hơn 20 mm.
4.4.4. Ở những chỗ khác, khoảng cách theo phương ngang giữa vách giếng thang với ngưỡng cửa hoặc khung cửa cabin (hoặc với mép ngoài của cửa trong trường hợp cửa lùa) không được lớn hơn 0,15 m.
4.4.4.1. Khoảng cách trên có thể cho phép đến 0,20 m;
a) trên chiều cao tối đa 0,50m;
b) đối với thang hàng có người kèm có cửa tầng kiểu lùa đứng.
4.4.4.2. Cho phép không áp dụng qui định của 4.4.4 nếu cabin có cửa khóa cơ khí chỉ mở được trong vùng mở khóa của cửa tầng.
4.5. Giếng thang lắp nhiều thang máy
4.5.1. Nếu khoảng cách nhỏ nhất giữa các bộ phận chuyển động (cabin hoặc đối trọng) của hai thang máy kề nhau nhỏ hơn 0,5m thì chúng phải được ngăn cách bằng vách ngăn trên suốt chiều cao, trừ vị trí trổ ô liên thông cứu hộ.
Cho phép chỉ làm vách ngăn rộng hơn bộ phận chuyển động cần bảo vệ mỗi bên thêm 0,1 m.
4.5.2. Nếu khoảng cách theo 4.5.1 lớn hơn 0,5 m thì chỉ cần làm vách ngăn ở phía dưới giếng thang.
Vách ngăn này có thể bắt đầu từ điểm thấp nhất của hành trình cabin (hoặc đối trọng) lên độ cao 2,5 m tính từ mặt sàn tầng dừng thấp nhất.
4.5.3. Nếu dùng lưới thép hoặc tấm đục lỗ làm vách ngăn thì kích thước mắt lưới hoặc lỗ đục phải không lớn hơn 60 mm.
4.6. Đỉnh giếng. Hố thang
4.6.1. Khoảng không gian dự phòng ở đỉnh giếng
4.6.1.1. Khi píttông ở vị trí tận cùng, xác định bởi thiết bị hạn chế hành trình píttông phải thỏa mãn các điều kiện sau đây:
a) Chiều dài ray dẫn hướng cabin còn phải cho phép thêm một hành trình (tính bằng mét) ít nhất bằng 0,1 + 0,035vn2 (vn – vận tốc nâng định mức, tính bằng m/sec);
b) khoảng cách tối thiểu theo phương đứng giữa mặt bằng trên nóc cabin với kích thước theo 7.7.2 (không kể các bộ phận lắp trên nóc cabin) với điểm thấp nhất của trần (kể cả các dầm đỡ và các thiết bị lắp dưới trần) ở phía trên nóc cabin phải bằng 1,0 + 0,035vn2;
c) khoảng cách tối thiểu theo phương đứng giữa phần thấp nhất của trần giếng với phần cao nhất của mặt dẫn hướng, của kẹp cáp và của bộ phận cửa lùa đứng phải bằng 0,1 + 0,035vn2, còn với phần cao nhất của các bộ phận khác cố định trên nóc cabin là 0,3 + 0,035vn2;
d) khoảng không gian phía trên cabin tối thiểu phải chứa được một khối chữ nhật bằng 0,5m x 0,6m x 0,8m đặt theo bất kỳ mặt nào của nó, trong khối đó có thể có các cáp treo, miễn là khoảng cách từ đường tâm các dây cáp đến thành đứng gần nhất phải lớn hơn 0,15m;
e) khoảng cách tối thiểu theo phương đứng giữa các phần thấp nhất của trần giếng với phần cao nhất của đầu píttông (trong trường hợp đầu píttông lắp hướng lên trên) phải bằng 0,10 m.
g) đối với thang trực tiếp không tính thành phần 0,035vn2 nêu ở các điểm a, b, c trên đây.
4.6.1.2. Khi cabin tì lên giảm chấn nén tận cùng thì chiều dài ray dẫn hướng đối trọng (nếu có) phải còn cho phép thêm một hành trình ít nhất bằng 0,1 + 0,035vn2 (vn – vận tốc hạ định mức, tính bằng m/sec);
4.6.2. Hố thang
4.6.2.1. Phần dưới cùng giếng thang phải tạo thành hố thang với đáy bằng phẳng, trừ các chỗ lắp giảm chấn, lắp kích, ray dẫn hướng, làm rãnh thoát nước.
4.6.2.2. Trong trường hợp đặc biệt buộc phải bố trí hố thang phía trên khoảng không gian có thể có người qua lại, thì phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
a) sàn hố thang phải chịu được tải trọng không nhỏ hơn 5000 N/m2;
b) phải có cột chống dưới vị trí bộ giảm chấn của đối trọng, hoặc nếu không, phải trang bị bộ hãm bảo hiểm cho đối trọng.
4.6.2.3. Hố thang phải luôn khô ráo, sạch sẽ, không được thấm nước, không có rác bẩn.
4.6.2.4. Hố thang phải có đường lên xuống an toàn (các quai sắt chôn trong tường, thang tay cố định, bậc xay……) bố trí ở lối vào cửa tầng và không gây cản trở chuyển động hết hành trình của cabin hoặc đối trọng.
Hố thang sâu hơn 2,5m và điều kiện kết cấu xây dựng cho phép thì phải làm cửa vào riêng với chiều cao tối thiểu 1,4 m, chiều rộng tối thiểu 0,6 m và phải đáp ứng các quy định theo 4.2.2.
4.6.2.5. Độ sâu của hố thang phải thích hợp, sao cho khi cabin đạt vị trí thấp nhất có thể (khi giảm chấn bị nén tận cùng) thì phải được đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) khoảng không gian dưới cabin còn lại trong hố thang phải chứa được một khối chữ nhật tối thiểu bằng 0,5 x 0,6 m x 1,0 m đặt theo bất kỳ mặt nào của khối đó;
b) khoảng cách thẳng đứng giữa đáy hố thang với các phần thấp nhất của cabin ít nhất phải 0,50m. Khoảng cách này có thể giảm đến 0,10 m khi khoảng cách theo phương ngang giữa các bộ phận sau đây không lớn hơn 0,15 m:
- giữa cụm thiết bị chèn, thiết bị chặn, tấm cửa hoặc các phần của cửa lùa đứng với tường giếng thang;
- giữa các phần thấp nhất của cabin với ray dẫn hướng;
c) khoảng cách thẳng đứng giữa các phần cao nhất của các bộ phận lắp trong giếng thang (thí dụ giá kích, ống dẫn và các phụ kiện khác) với các phần thấp nhất của cabin, trừ các trường hợp b) nêu trên, phải không nhỏ hơn 0,30 m;
d) khoảng cách thẳng đứng giữa đáy hố hoặc các thiết bị lắp đặt trong hố với phần thấp nhất của tổ hợp đầu píttông (trong trường hợp đầu píttông lắp hướng xuống dưới) phải không nhỏ hơn 0,50 m.
Khoảng cách này có thể giảm đến 0,10 m, nếu có che chắn bảo vệ bằng lưới thép hoặc tấm đục lỗ (kích thước mắt lưới hoặc lỗ đục không vượt quá 60 mm) ngăn chặn người vào phía dưới đầu píttông;
e) khoảng cách thẳng đứng giữa đáy hố với xà dẫn hướng thấp nhất của kích ống lồng đặt dưới cabin ở thang trực tiếp phải không nhỏ hơn 0,50 m.
4.6.2.6. Khi cabin đạt vị trí cao nhất có thể (khi đệm giảm chấn của kích bị nén tận cùng) thì chiều dài ray dẫn hướng đối trọng (nếu có) còn phải cho phép thêm một hành trình ít nhất bằng 0,1 + 0,035vn2 (vn – vận tốc nâng định mức, tính bằng m/sec);
4.6.2.7. Trong hố thang phải lắp đặt:
a) một thiết bị để dừng không cho thang máy hoạt động; thiết bị này phải lắp ở chỗ dễ với tới, gần cửa vào hố thang;
b) một ổ cắm điện;
c) công tắc điện chiếu sáng giếng thang, lắp gần cửa vào hố thang.
4.7. Độ chính xác kích thước hình học
4.7.1. Giếng thang phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, đặc biệt độ thẳng đứng vách giếng, độ đồng tâm và độ thẳng hàng các khoang cửa tầng, theo các tiêu chuẩn hiện hành về xây dựng. Ngoài ra phải đảm bảo các yêu cầu dưới đây về độ chính xác kích thước hình học.
4.7.2. Tại mặt cắt ngang bất kỳ:
a) sai lệch kích thước bên trong vách đo từ tâm giếng thang về mỗi bên so với kích thước danh nghĩa ghi trên bản vẽ, tùy theo chiều cao giếng thang, không được vượt quá các giá trị sau đây:
+ 25 mm đối với giếng thang đến 30 m;
+ 35 mm đối với giếng thang lớn hơn 30 m đến 60 m;
+ 50 mm đối với giếng thang lớn hơn 60 m đến 90 m;
b) sai lệch giữa hai đường chéo không được quá 25 mm;
c) trong trường hợp nhiều thang lắp trong một giếng, phải đảm bảo khoảng ngăn cách tối thiểu giữa hai phần giếng lắp hai thang kề nhau là 200 mm.
4.7.3. Theo mặt cắt dọc:
a) sai lệch chiều cao buồng đỉnh giếng không được quá + 25 mm;
b) sai lệch chiều sâu hố thang không được quá +25 mm.
4.7.4. Đối với khoang cửa tầng:
a) sai lệch chiều rộng đo từ đường trục đối xứng về mỗi bên không được quá +25 mm;
b) sai lệch chiều cao không quá +25 mm;
c) sai lệch vị trí đường trục đối xứng của mỗi khoang cửa tầng so với đường trục thẳng đứng chung ứng với tâm giếng thang không được quá 10 mm.
4.8. Chiếu sáng
4.8.1. Giếng thang phải được chiếu sáng bảo đảm đủ ánh sáng trong những lúc sửa chữa hoặc bảo trì bảo dưỡng, ngay cả khi tất cả các cửa đều đóng. Độ chiếu sáng phải đảm bảo ít nhất 50 lux ở độ cao 1 m trên sàn hố thang và phía trên nóc cabin.
4.8.2. Hệ thống chiếu sáng giếng thang được lắp đặt với khoảng cách giữa các đèn không quá 7m, trong đó đèn trên cùng phải cách điểm cao nhất của giếng không lớn hơn 0,5 m, và đèn dưới cùng cách điểm thấp nhất của giếng không quá 0,5 m.
4.8.3. Trường hợp đặc biệt, khi giếng thang không bao che toàn phần (xem 4.2.1), mà nguồn điện sáng bên canh giếng đã đủ, thì không cần làm hệ chiếu sáng riêng cho giếng thang.
Chú thích điều 4
1) Tải trọng thẳng đứng do hoạt động của bộ hãm bảo hiểm hoặc thiết bị chèn. Tải trọng thẳng đứng, tính bằng Niutơn, tác động lên ray dẫn hướng hoặc các bộ phận khác khi bộ hãm bảo hiểm hoặc thiết bị chèn hoạt động được xác định gần đúng theo các công thức sau đây:
a) bộ hãm bảo hiểm hoặc thiết bị chèn tức thời:
1 – không phải kiểu con lăn F10 = 50 (P1 + Q1);
2 – kiểu con lăn F10 = 30 (P1 + Q1);
b) bộ hãm bảo hiểm hoặc thiết bị chèn êm:
F10 = 20 (P1 + Q1);
Tải trọng thẳng đứng tác động lên mỗi ray hoặc mỗi bộ phận khác được xác định theo công thức:
F1 =
2) Tải trọng thẳng đứng do hoạt động của thiết bị chặn
Tổng tải trọng thẳng đứng, tính bằng Niutơn, tác động lên các cữ chặn khi thiết bị chặn hoạt động được xác định gần đúng theo công thức sau đây:
a) Thiết bị chặn với giảm chấn tích năng lượng
F20 = 30 (P1 + Q1);
b) Thiết bị chặn với giảm chấn hấp thụ năng lượng
F20 = 20 (P1 + Q1);
Tải trọng thẳng đứng tác động lên mỗi cữ chặn
F2 =
3) Phản lực lên sàn hố thang truyền sang từ ray dẫn hướng hoặc các bộ phận khác hoặc từ giá đỡ lắp đặt giảm chấn, tính bằng Niutơn
a) dưới mỗi ray dẫn hướng
F3 = 10 lần khối lượng ray dẫn hướng (tính bằng kilogam) cộng với lực lớn hơn trong hai lực F1 hoặc F2;
b) dưới các giá đỡ giảm chấn cabin
F4 = 40 (P2 + Q1)
Trong đó
n1 – số ray dẫn hướng hoặc các bộ phận khác;
n2 – số cữ chặn ở mỗi mức dừng;
P1 – tổng khối lượng cabin không tải, píttông (trong trường hợp thang trực tiếp) và phần cáp đóng treo theo cabin, tính bằng kilogam;
P2 – tổng khối lượng cabin không tải, và píttông chỉ trong trường hợp thang trực tiếp, tính bằng kilogam;
Q1 – tải định mức của thang máy, tính bằng kilogam.
5.1. Yêu cầu chung
5.1.1. Buồng máy và buồng puli là nơi dành riêng để lắp đặt máy móc, các thiết bị kèm theo và puli của thang máy.
Trong buồng máy và buồng puli không được để các ống dẫn, cáp điện hoặc các thiết bị khác không phải của thang máy.
Không được sử dụng buồng máy và buồng puli kết hợp vào mục đích khác không liên quan đến thang máy.
5.1.2. Cho phép các ngoại lệ dưới đây.
5.1.2.1. Trong buồng máy và buồng puli có thể lắp đặt các thiết bị sau:
a) máy dẫn động của thang hàng hoặc của thang cuốn;
b) hệ thống điều hòa không khí;
c) các cảm biến báo cháy và bình bọt cứu hỏa tự động có nhiệt độ tác động thích ứng với các thiết bị điện và phải được bảo vệ chống va chạm.
5.1.2.2. Các puli dẫn hướng có thể được lắp đặt ở buồng đỉnh giếng thang, với điều kiện không lắp đặt phía trên nóc cabin và không gây mất an toàn khi tiến hành các việc kiểm tra, thử nghiệm, bảo dưỡng từ nóc cabin hoặc từ ngoài giếng thang.
5.1.2.3. Bộ khống chế vượt tốc có thể được lắp đặt trong giếng thang, với điều kiện có thể tiến hành bảo dưỡng từ ngoài giếng thang.
5.1.3. Cần ưu tiên bố trí buồng máy kế bên giếng thang. Nếu buồng máy không ở kề bên giếng, thì các ống dẫn thủy lực và dây cáp điện từ buồng máy sang giếng phải được bảo vệ trong các ống hoặc máng riêng.
5.1.4. Chỉ những người có trách nhiệm (trực tiếp chuyên trách thang máy, làm công tác bảo dưỡng, kiểm tra, cứu hộ) mới được phép vào buồng máy và buồng puli.
5.2. Lối vào
5.2.1. Lối vào buồng máy và buồng puli phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) được chiếu sáng đầy đủ bằng điện chiếu sáng lắp cố định tại chỗ;
b) thuận tiện và an toàn cho sử dụng trong mọi điều kiện;
c) đường đi, cũng như khoang cửa vào buồng máy, phải có chiều cao ít nhất 1,8m, không tính phần bậc cửa, ngưỡng cửa cao không quá 0,4m.
5.2.2. Lối lên buồng máy và buồng puli cần làm toàn bộ bằng bậc thang xây.
Trường hợp không làm được bậc thang xây, có thể dùng thang tay với các điều kiện sau đây:
a) lối vào buồng máy và buồng puli không bố trí cao quá 4 m mức sàn đặt thang;
b) thang phải được bắt chắc chắn;
c) thang cao quá 1,5 m phải đặt nghiêng 65o đến 75o so với phương ngang;
d) chiều rộng thông thủy của thang phải không nhỏ hơn 0,35m, độ sâu của bậc thang phải không dưới 0,25 m; nếu thang đặt đứng thì khoảng giữa bậc thang với tường phía sau không được nhỏ hơn 0,15 m; bậc thang phải chịu được 150 kg;
e) ở phần đỉnh thang phải có lan can vừa tầm bám vịn.
5.3. Cấu tạo
5.3.1. Yêu cầu kiến trúc
5.3.1.1. Cấu tạo buồng máy và buồng puli phải đủ độ bền cơ học, đảm bảo chịu được các tải trọng và lực có thể tác động lên chúng.
Buồng máy và buồng puli phải xây dựng bằng vật liệu có tuổi thọ cao, không tạo bụi bặm.
5.3.1.2. Sàn buồng máy và buồng puli phải dùng vật liệu không trơn trượt.
5.3.1.3. Trong trường hợp công trình có yêu cầu chống ồn (thí dụ: nhà ở, khách sạn, bệnh viện, thư viện v.v…..) thì phải làm tường, sàn, và trần buồng máy hấp thụ được tiếng ồn do hoạt động của thang máy.
5.3.2. Kích thước
5.3.2.1. Kích thước buồng máy và buồng puli phải đủ lớn để nhân viên bảo dưỡng có thể tiếp cận dễ dàng và an toàn tới các thiết bị đặt trong nó, nhất là các thiết bị điện và phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) phía trước các bảng và tủ (trong buồng máy) phải có một diện tích bằng phẳng với chiều sâu tính từ mặt ngoài của bảng hoặc tủ trở ra không nhỏ hơn 0,7 m (hoặc 0,6 m nếu tính từ đầu nhô ra của các tay nắm, tay gạt điều khiển) và chiều rộng bằng chiều rộng của bảng hoặc tủ, nhưng không nhỏ hơn 0,5 m;
b) ở những chỗ cần tiến hành bảo dưỡng, kiểm tra các bộ phận chuyển động, hoặc chỗ đứng để thao tác cứu hộ bằng tay đều phải bố trí một diện tích không nhỏ hơn 0,5 m x 0,6 m;
c) lối đến các diện tích nêu trên phải có chiều rộng không nhỏ hơn 0,5 m; có thể giảm đến 0,4 m nếu trong khu vực đó không có các bộ phận máy móc chuyển động.
5.3.2.2. Chiều cao thông thủy tính từ mặt dưới dầm đỡ trần đến mặt sàn đi lại, hoặc mặt sàn đứng thao tác, không được nhỏ hơn 1,8m đối với buồng máy và 1,5 m đối với buồng puli.
5.3.2.3. Phía trên các puli và bộ phận chuyển động quay phải có khoảng không gian thông thoáng với chiều cao không nhỏ hơn 0,3 m.
5.3.2.4. Nếu buồng máy có các mức sàn chênh lệch nhau trên 0,4 m thì phải làm bậc lên xuống hoặc làm thang và tay vịn.
5.3.2.5. Nếu sàn buồng máy có rãnh sâu hơn 0,5 m và hẹp hơn 0,5m, hoặc có đặt đường ống thì phải làm tấm phủ ở trên.
5.3.3. Cửa ra vào và cửa sập
5.3.3.1. Cửa ra vào phải có chiều rộng ít nhất 0,6m, chiều cao ít nhất 1,8 m đối với buồng máy và 1,4 m đối với buồng puli. Cửa phải mở ra ngoài, không được mở vào trong.
5.3.3.2. Cửa sập cho người chui qua phải có kích thước thông thủy không nhỏ hơn 0,8 m x 0,8 m và phải có đối trọng cân bằng.
Tất cả các cửa sập phải chịu được trọng lượng hai người, mỗi người tính 1000N, đứng trên diện tích 0,2 m x 0,2 m, tại vị trí bất kỳ, mà không bị biến dạng dư.
Cửa sập không được mở xuống dưới. Nếu lắp bản lề thì phải dùng kết cấu bản lề không tháo được.
Khi cửa sập ở vị trí mở, phải có biện pháp phòng ngừa cho người hoặc các đồ vật khỏi bị rơi xuống.
5.3.3.3. Các cửa ra vào và cửa sập phải có khóa đóng mở bằng chìa, nhưng có thể mở từ phía trong không cần chìa.
Đối với cửa sập chỉ dùng để chuyển vật tư thì cho phép dùng khóa ngoài.
5.3.4. Lỗ mở trên sàn
Các lỗ mở trên sàn buồng máy và buồng puli phải làm với kích thước nhỏ nhất có thể.
Để phòng ngừa các đồ vật rơi gây nguy hiểm, tất cả các lỗ mở này, kể cả các lỗ luồn cáp điện, đều phải làm gờ xung quanh mép lỗ, cao tối thiểu 50 mm.
5.4. Môi trường và trang bị bên trong
5.4.1. Buồng máy phải được thông gió nhằm tạo môi trường bảo vệ máy móc, thiết bị, dây điện v.v…. chống bụi và ẩm. Không khí bẩn từ các bộ phận khác không được đưa trực tiếp vào buồng máy.
5.4.2. Nhiệt độ trong buồng máy và trong buồng puli có lắp đặt các thiết bị điện phải duy trì trong giới hạn từ + 5oC đến +40oC.
5.4.3. Trong buồng máy và buồng puli phải có điện chiếu sáng tại chỗ. Độ sáng ở mặt sàn buồng máy phải không nhỏ hơn 200 lux; trong buồng puli độ sáng ở gần các puli phải không nhỏ hơn 100 lux. Nguồn điện chiếu sáng phải phù hợp 11.6.1.
Phải lắp công tắc gần cửa ra vào, ở độ cao phù hợp, để có thể bật sáng ngay khi vừa vào khỏi cửa buồng.
Phải lắp đặt ít nhất một ổ cắm điện (xem 11.6.2.).
5.4.4. Trong buồng máy phải bố trí kết cấu chắc chắn (giá đỡ bằng kim loại, dầm sắt, dầm bê tông) ở những chỗ thích hợp, có móc để treo thiết bị nâng phục vụ việc tháo lắp máy móc, thiết bị.
5.4.5. Trong buồng puli phải lắp đặt một thiết bị dừng ở gần lối ra vào để dừng thang máy ở vị trí mong muốn và giữ cho thang máy không hoạt động.
6.1. Yêu cầu chung
6.1.1. Các khoang cửa tầng ra vào cabin phải lắp cửa kín.
6.1.2. Khi cửa đóng, khe hở giữa các cánh cửa hoặc giữa cánh cửa với khuôn cửa, dầm đỡ hoặc ngưỡng cửa phải càng nhỏ càng tốt, nhưng không được lớn hơn 6 mm. Giá trị này có thể đến 10 mm do bị mài mòn. Nếu có các chỗ lõm (khe, rãnh…) thì các khe hở này phải đo từ đáy chỗ lõm.
Quy định này không áp dụng đối với lỗ khóa chuyên dùng trên cửa tầng.
6.1.3. Cấu tạo vách giếng phía có cửa tầng, xem 4.4.
6.2. Độ bền và khả năng chịu lửa
6.2.1. Cửa và khung cửa tầng phải có kết cấu cứng vững, không bị biến dạng theo thời gian. Vì vậy khuyến nghị dùng cửa kim loại.
6.2.2. Độ bền cơ học
6.2.2.1. Cửa và khóa cửa phải có độ bền cơ học, sao cho ở vị trí khóa, khi một lực 300 N phân bố trên diện tích tròn hay vuông 5 cm2, tác động thẳng góc lên bất kỳ điểm nào, mặt nào của cửa, mà:
a) không bị biến dạng dư;
b) không bị biến dạng đàn hồi quá 15 mm;
c) trong khi thử nghiệm và sau khi thử nghiệm, tính năng an toàn không bị ảnh hưởng.
Cửa có phần lắp kính kích thước lớn hơn các giá trị nêu trong 6.5.2.1 thì phải dùng kính nhiều lớp, ngoài ra phải thử nghiệm va đập quả lắc.
Kết cấu định vị phía trên phải được thiết kế sao cho kính không thể bật khỏi định vị, kể cả khi nó bị tụt thấp.
6.2.2.2. Dưới tác động trực tiếp một lực bằng tay 150 N vào vị trí bất lợi nhất, theo chiều mở cửa lùa ngang và cửa gập, thì khe hở theo 6.1.2 có thể lớn hơn 6 mm, nhưng không được vượt quá:
a) 30 mm đối với cửa mở bên;
b) 45 mm đối với cửa mở giữa.
6.2.2.3. Các cánh cửa bằng kính phải được định vị sao cho không bị hỏng kết cấu định vị kính dưới tác động các lực thử theo 6.2.2.1 và 6.2.2.2.
6.2.2.4. Các tấm cửa kính phải có nhãn ghi rõ:
- tên, nhãn hiệu hàng hóa;
- loại kính;
- chiều dày.
6.2.2.5. Đối với cửa lùa ngang vận hành cưỡng bức, nếu làm bằng kính, cần có biện pháp phòng ngừa khả năng cửa kính lôi theo tay các em bé, như:
a) giảm hệ số ma sát giữa tay với kính;
b) làm kính mờ đến độ cao 1,1 m;
c) đặt cảm biến báo tín hiệu khi có tay người v.v….
6.2.3. Khả năng chịu lửa
Cửa tầng phải làm đúng theo mẫu đã thử nghiệm một giờ về khả năng chịu lửa, phải đảm bảo độ cách nhiệt, độ kín khít, độ bền chắc và đảm bảo độ tin cậy của hệ thống khóa trong trường hợp có hỏa hoạn.
6.3. Kích thước và cấu tạo
6.3.1. Kích thước
Chiều cao thông thủy của cửa tầng phải không nhỏ hơn 2,0 m.
Chiều rộng thông thủy của cửa tầng không được vượt quá 50 mm cho cả hai bên so với chiều rộng khoang cửa cabin.
6.3.2. Ngưỡng cửa
Mỗi ô cửa tầng phải có ngưỡng cửa đủ độ bền để chịu các tải trọng truyền qua khi chất tải vào cabin.
Phía trước ngưỡng cửa nên làm mặt vát dốc ra ngoài để tránh nước chảy vào giếng.
6.3.3. Dẫn hướng cửa
6.3.3.1. Cửa tầng phải được thiết kế sao cho trong vận hành bình thường không bị kẹt, không bị trật khỏi dẫn hướng hoặc vượt quá giới hạn hành trình của chúng.
6.3.3.2. Cửa lùa ngang phải được dẫn hướng cả trên và dưới.
6.3.3.3. Cửa lùa đứng phải được dẫn hướng hai bên.
6.3.4. Kết cấu treo cửa lùa đứng
6.3.4.1. Cánh cửa lùa đứng phải được cố định vào hai dây treo riêng biệt.
6.3.4.2. Dây treo phải được tính toán với hệ số an toàn không nhỏ hơn 8.
6.3.4.3. Đường kính puli cáp phải không nhỏ hơn 25 lần đường kính cáp.
6.3.4.4. Cáp hoặc xích treo phải có kết cấu bảo vệ chống bật khỏi rãnh puli hoặc trật khớp với đĩa xích.
6.4. Bảo vệ khi cửa vận hành
6.4.1. Yêu cầu chung
Cửa tầng và các bộ phận liên quan phải được thiết kế sao cho hạn chế được tối đa tác hại khi kẹt, móc phải người, quần áo hoặc đồ vật, hoặc khi cửa chuyển động va vào người.
Để tránh khả năng bị chèn cắt bởi các cạnh sắc, mặt ngoài của cửa lùa tự động không được có các rãnh sâu hoặc gờ nổi quá 3 mm. Mép các rãnh, gờ này phải làm vát theo chiều chuyển động mở cửa.
Quy định này không áp dụng đối với lỗ khóa trên cửa tầng.
6.4.2. Cửa lùa ngang điều khiển tự động
6.4.2.1. Lực đóng cửa ở hai phần ba cuối hành trình không được lớn hơn 150 N.
6.4.2.2. Động năng của cửa tầng và các bộ phận liên kết cứng với chúng, tính với vận tốc trung bình đóng cửa, không được lớn hơn 10 J.
Vận tốc trung bình đóng cửa lùa được tính trên toàn bộ hành trình, giảm bớt:
- 25 mm mỗi đầu đối với cửa mở giữa;
- 50 mm mỗi đầu đối với cửa mở bên.
6.4.2.3. Phải có thiết bị bảo vệ chống kẹt, phòng khi đang đóng gặp phải chướng ngại, hoặc va vào người đang ra vào cabin, cửa sẽ tự động đổi chiều chuyển động để mở trở lại.
Thiết bị này có thể là thiết bị bảo vệ chống kẹt cửa cabin (xem 7.5.10.2.3)
Thiết bị này có thể không tác động ở 50mm cuối hành trình của mỗi cánh cửa.
Trong trường hợp có thể làm vô hiệu hóa thiết bị bảo vệ chống kẹt trong khoảng thời gian ngắn xác định (thí dụ, để loại bỏ chướng ngại trên ngưỡng cửa, hoặc để chờ đám đông vào hết trong cabin…) thì tổng động năng đóng cửa theo 6.4.2.2, khi hệ thống cửa chuyển động với thiết bị bảo vệ bị vô hiệu hóa, không được lớn hơn 4J.
6.4.2.4. Trong trường hợp cửa tầng được dẫn động cùng với cửa cabin thì các yêu cầu của 6.4.2.1 và 6.4.2.2 được áp dụng đối với cả hệ thống cửa liên kết cùng nhau.
6.4.2.5. Đối với cửa gập, lực cản mở cửa không được lớn hơn 150 N. Đo lực này phải ứng với vị trí cửa gập vừa phải, khi khoảng cách giữa hai cạnh gặp phía ngoài kề nhau bằng 100 mm.
6.4.3. Cửa lùa ngang không tự động
Đối với cửa lùa ngang điều khiển bằng ấn nút liên tục, phải hạn chế vận tốc trung bình đóng cửa của cánh cửa chuyển động nhanh nhất không lớn hơn 0,3 m/sec nếu động năng đóng cửa (tính theo 6.4.2.2) vượt quá 10 J.
6.4.4. Cửa lùa đứng
Cửa lùa đứng chỉ được phép dùng ở thang hàng có người kèm.
Cho phép dùng dẫn động cơ khí để đóng cửa nếu đáp ứng được các điều kiện sau đây:
a) đóng cửa bằng ấn nút liên tục;
b) vận tốc trung bình đóng cửa của cánh cửa chuyển động nhanh nhất không lớn hơn 0,3 m/sec;
c) kết cấu cửa cabin như qui định trong 7.5.2.
d) cửa tầng chỉ bắt đầu đóng sau khi cửa cabin đã đóng được ít nhất hai phần ba hành trình.
6.4.5. Các kiểu cửa khác
Đối với các kiểu cửa khác (thí dụ: cửa quay) nếu dùng dẫn động cơ khí, thì cũng cần có các biện pháp phòng ngừa khi đóng mở cửa có thể va phải người, tương tự như ở kiểu cửa lùa dẫn động cơ khí.
6.5. Chiếu sáng tại chỗ và tín hiệu “có cabin đỗ”
6.5.1. Mặt sàn khu vực gần cửa tầng phải được chiếu sáng tự nhiên hoặc nhân tạo với độ sáng không nhỏ hơn 50 lux để người sử dụng thang khi mở cửa tầng vào cabin có thể trông thấy phía trước mặt mình, ngay cả khi đèn chiếu sáng cabin không hoạt động.
6.5.2. Trong trường hợp cửa tầng đóng mở bằng tay, trước khi mở cửa, người sử dụng thang phải biết được là ở sau cửa tầng có cabin hay không.
Để đáp ứng yêu cầu này, có thể dùng một trong hai biện pháp theo 6.5.2.1 và 6.5.2.2.
6.5.2.1. Phải làm một hoặc nhiều lỗ quan sát lắp vật liệu trong suốt (kính, mica…) thỏa mãn các yêu cầu sau:
a) độ bền cơ học như quy định theo 6.2.2, không cần qua thử nghiệm va đập quả lắc;
b) chiều dày tối thiểu 6 mm;
c) diện tích kính trên một cửa tầng không nhỏ hơn 150 cm2 với mỗi lỗ không nhỏ hơn 100 cm2;
d) chiều rộng lỗ quan sát nhỏ nhất 60 mm, lớn nhất 150 mm; lỗ có chiều rộng lớn hơn 80 mm thì cạnh dưới của nó phải ở độ cao tối thiểu 1 m so với mặt sàn.
6.5.2.2. Phải có đèn tín hiệu hiệu báo “có cabin đỗ”; đèn này chỉ bật sáng khi cabin sắp dừng hoặc đã dừng ở mức sàn của từng tầng.
Đèn tín hiệu phải luôn sáng trong suốt thời gian cabin đỗ.
6.6. Khóa và kiểm soát đóng cửa tầng
6.6.1. Phải thiết kế sao cho không thể mở dù chỉ một cánh cửa tầng, nếu cabin không dừng hoặc không ở trong vùng mở khóa của cửa đó.
Vùng mở khóa được giới hạn tối đa 0,20 m trên và dưới mức sàn.
Trong trường hợp cửa tầng và cửa cabin được dẫn động đồng thời và dẫn động bằng cơ khí, giới hạn vùng mở khóa có thể đến 0,35 m trên và dưới mức sàn.
6.6.2. Phải thiết kế sao cho trong vận hành bình thường không thể khởi động cho thang chạy hoặc duy trì thang chạy, khi có một cánh cửa nào đó bị mở; tuy nhiên lúc này các thao tác chuẩn bị cho cabin di chuyển (thí dụ đóng điện động cơ bơm) vẫn có thể thực hiện được.
6.6.3. Trường hợp đặc biệt
Cho phép di chuyển cabin khi cửa tầng để mở trong những vùng sau đây:
a) trong vùng mở khóa để tiến hành chỉnh tầng, chỉnh lại tầng ở tầng dừng tương ứng;
b) trong vùng tối đa 1,65 m trên mức sàn để chất tải hoặc dỡ tải trên bệ xe với điều kiện đảm bảo các quy định theo 7.4.3 và 7.4.4. Ngoài ra, dù cabin ở vị trí nào trong vùng này, phải đảm bảo:
- chiều cao thông thủy từ sàn cabin đến xà trên của khung cửa tầng không được nhỏ hơn 2 m;
- đóng kín được cửa tầng dễ dàng.
6.6.4. Khóa cửa tầng
Cửa tầng phải có thiết bị khóa, thỏa mãn các yêu cầu theo 6.6.1.
Cửa tầng phải được đóng và khóa kỹ trước khi cabin di chuyển; tuy nhiên trước đó vẫn có thể thực hiện được các thao tác chuẩn bị cho cabin di chuyển. Tình trạng cửa khóa phải được kiểm soát bởi thiết bị điện an toàn phù hợp 11.7.2.
Khóa cửa tầng phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
6.6.4.1. Cabin không thể khởi động di chuyển, nếu chi tiết khóa cửa chưa gài sâu được tối thiểu 7 mm.
6.6.4.2. Cơ cấu khóa phải liên động với thiết bị an toàn kiểm soát khóa cửa; liên kết giữa cơ cấu khóa với chi tiết của công tắc ngắt điện phải trực tiếp, chắc chắn và phải điều chỉnh được (nếu cần).
6.6.4.3. Đối với cửa bản lề, khóa phải được đặt sát mép cánh cửa, phải đảm bảo khóa chắc kể cả trong trường hợp cánh cửa bị nghiêng, lệch.
6.6.4.4. Chi tiết khóa và kết cấu cố định khóa phải chịu được va đập và phải làm bằng kim loại hoặc gia cường bằng kim loại.
6.6.4.5. Chi tiết khóa phải được gài sâu, sao cho một lực 300 N tác động theo chiều mở cửa vẫn không làm giảm hiệu lực của khóa.
6.6.4.6. Bộ phận khóa phải đủ bền, không bị biến dạng dư, khi thử bằng một lực mở cửa tác động ở độ cao ngang với khóa với giá trị không nhỏ hơn:
a) 1000 N đối với cửa lùa;
b) 3000 N đối với cửa bản lề.
6.6.4.7. Động tác khóa và giữ khóa đóng có thể thực hiện nhờ tác dụng của trọng lực, của nam châm vĩnh cửu hoặc lò xo.
Nếu lò xo thì phải dùng lò xo nén, có dẫn hướng, và phải đủ kích thước để khi mở khóa các vòng lò xo không bị nén khít lên nhau.
Nếu dùng nam châm vĩnh cửu thì phải đảm bảo không thể bị vô hiệu hóa bằng các phương pháp đơn giản như gõ, gia nhiệt….
Trong trường hợp nam châm vĩnh cửu hoặc lò xo bị yếu đi, khóa phải không thể tự mở dưới tác dụng của trọng lực.
6.6.4.8. Bộ phận khóa phải được bảo vệ chống bụi bặm tích tụ ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của khóa.
6.6.4.9. Việc kiểm tra xem xét các bộ phận làm việc của khóa phải được dễ dàng, thuận tiện (thí dụ, nhìn qua ô cửa quan sát).
6.6.4.10. Nếu các công tắc khóa đặt trong hộp thì các vít của nắp hộp phải có kết cấu không rơi ra được khi mở hộp.
6.6.5. Mở khóa cứu hộ
6.6.5.1. Mỗi cửa tầng phải mở được từ phía ngoài bằng một chìa đặc biệt (thí dụ, kiểu chìa lỗ tam giác).
Chìa khóa này được giao cho người có trách nhiệm, cùng với bản chỉ dẫn chi tiết về các biện pháp phòng ngừa bắt buộc để tránh tai nạn có thể xảy ra trong trường hợp mở khóa cửa mà sau đó không khóa trở lại.
6.6.5.2. Thiết bị khóa phải có kết cấu sao cho sau khi mở khóa không thể duy trì ở vị trí mở, mà phải tự động khóa lại khi cửa tầng đóng.
6.6.5.3. Trong trường hợp cửa tầng được dẫn động bằng cửa cabin, phải có thiết bị (đối trọng hoặc lò xo) bảo đảm tự động đóng cửa tầng khi vì một lý do nào đó cửa này vẫn mở mà cabin không ở trong vùng mở khóa.
6.6.6. Kiểm soát trạng thái đóng và khóa cửa tầng
6.6.6.1. Mỗi cửa tầng đều phải có thiết bị điện an toàn phù hợp 11.7.2 để kiểm soát trạng thái đóng cửa và đáp ứng các điều kiện theo 6.6.2 và 6.6.3.
6.6.6.2. Trường hợp các cửa tầng kiểu lùa ngang dẫn động cùng với cửa cabin, thiết bị này có thể làm chung với thiết bị kiểm soát khóa, với điều kiện hoạt động của nó phụ thuộc trạng thái đóng hoàn toàn của cửa tầng.
6.6.6.3. Trường hợp cửa tầng kiểu bản lề, thiết bị này phải đặt sát mép cửa đóng, hoặc đặt trên thiết bị cơ khí kiểm soát trạng thái đóng cửa.
6.6.6.4. Trường hợp cửa lùa có nhiều cánh liên kết cơ khí trực tiếp với nhau, cho phép:
a) thiết bị kiểm soát đóng cửa, theo 6.6.6.1 hoặc 6.6.6.2 chỉ lắp trên một cánh cửa;
b) chỉ khóa một cánh cửa, với điều kiện khi đã khóa cánh này thì không thể mở được các cánh khác.
6.6.6.5. Trường hợp cửa lùa có nhiều cánh liên kết cơ khí gián tiếp (thí dụ bằng cáp, xích hoặc đai) cho phép chỉ khóa một cánh cửa, với điều kiện khi đã khóa cánh này thì không thể mở được các cánh khác, và trên các cánh khác không làm tay nắm. Phải có một thiết bị điện an toàn để kiểm soát trạng thái đóng cửa của các cánh cửa không làm khóa.
6.6.6.6. Phải loại trừ khả năng nhờ một thao tác đặc biệt ngoài quy trình vận hành bình thường có thể cho thang chạy với cửa tầng để mở hoặc không khóa.
6.7. Đóng cửa tầng tự động
Trong vận hành bình thường, các cửa tầng điều khiển tự động trong trường hợp không có lệnh di chuyển cabin, phải tự đóng lại sau một khoảng thời gian nhất định; khoảng thời gian này được xác định tùy thuộc tính chất sử dụng thang.
7. Cabin, đối trọng, kết cấu treo và ray dẫn hướng
7.1. Chiều cao cabin
7.1.1. Chiều cao trong lòng cabin không được nhỏ hơn 2m.
7.1.2. Chiều cao thông thủy khoang cửa vào cabin không được nhỏ hơn 2 m.
7.2. Diện tích hữu ích, tải định mức, số lượng hành khách trong cabin
7.2.1. Trường hợp chung
Diện tích hữu ích của cabin phải được hạn chế tương ứng với tải trọng định mức, để tránh khả năng người vào quá tải. Trong trường hợp chung, diện tích hữu ích tối đa của cabin, được xác định theo bảng 1.
Bảng 1
Tải định mức |
Diện tích tối đa sàn cabin m2 |
Tải định mức |
Diện tích tối đa sàn cabin m2 |
100* |
0,37 |
1000 |
2,40 |
180** |
0,58 |
1100 |
2,60 |
225 |
0,70 |
1200 |
2,80 |
300 |
0,90 |
1300 |
3,00 |
375 |
1,10 |
1400 |
3,20 |
450 |
1,30 |
1500 |
3,40 |
600 |
1,60 |
1600 |
3,56 |
700 |
1,80 |
2000 |
4,20 |
800 |
2,00 |
2500 |
5,00 |
900 |
2,20 |
|
|
* Tối thiểu đối với thang một người ** Tối thiểu đối với thang hai người Trên 2500 kg cộng thêm 0,16 m2 cho mỗi 100 kg gia tăng. Với các giá trị trung gian thì tính theo tỉ lệ nội suy. |
Trong tổng diện tích cabin phải tính cả các khoang và chỗ mở rộng (nếu có), dù với chiều cao đến 1 m, có hoặc không có cửa ngăn cách.
Phần diện tích sàn còn lại ở lối vào sau khi đã đóng cửa cabin cũng phải tính vào diện tích hữu ích của cabin.
Ngoài ra, tình trạng quá tải cabin phải được kiểm soát bởi thiết bị hạn chế quá tải phù hợp 11.8.6.
7.2.2. Thang hàng có người kèm
7.2.2.1. Đối với thang hàng có người kèm, dẫn động thủy lực,diện tích hữu ích của cabin có thể lớn hơn các giá trị xác định theo bảng 1, nhưng không được vượt quá các giá trị xác định tương ứng với tải định mức theo bảng 1A.
Bảng 1A
Tải định mức |
Diện tích tối đa sàn cabin m2 |
Tải định mức |
Diện tích tối đa sàn cabin m2 |
400 |
1,68 |
1000 |
3,60 |
500 |
2,00 |
1100 |
3,84 |
600 |
2,32 |
1200 |
4,08 |
700 |
2,64 |
1300 |
4,32 |
800 |
2,96 |
1400 |
4,56 |
900 |
3,28 |
1500 |
4,80 |
Trên 1500 kg cộng thêm 0,24 m2 cho mỗi 100 kg gia tăng. Với các giá trị trung gian thì tính theo tỉ lệ nội suy. |
7.2.2.2. Tuy nhiên diện tích hữu ích của cabin thang máy có đối trọng phải chọn sao cho với tải tương ứng xác định theo bảng 1 sẽ không đòi hỏi áp lực lớn hơn 1,4 lần áp lực thiết kế của kích và các đường ống thủy lực.
7.2.2.3. Việc thiết kế cabin, khung cabin, liên kết cabin với píttông (hoặc xylanh), kết cấu treo (ở thang gián tiếp), bộ hãm bảo hiểm, van ngắt, thiết bị chèn, thiết bị chặn, ray dẫn hướng và bộ giảm chấn, phải xuất phát từ tải trọng xác định theo bảng 1.
7.2.2.4. Trường hợp chất tải bằng phương tiện vận chuyển thì tải trọng lên thang phải tính cả khối lượng của phương tiện đó.
7.2.3. Số lượng hành khách
Số lượng hành khách tối đa trong cabin có thể xác định theo một trong hai cách sau đây:
- tính theo |
tải trọng định mức |
, kết quả lấy đến số nguyên, bỏ số lẻ; |
75 |
- theo bảng 2.
Bảng 2
Số lượng hành khách |
Diện tích tối thiểu sàn cabin m2 |
Số lượng hành khách |
Diện tích tối thiểu sàn cabin m2 |
1 |
0,28 |
11 |
1,87 |
2 |
0,49 |
12 |
2,01 |
3 |
0,60 |
13 |
2,15 |
4 |
0,79 |
14 |
2,29 |
5 |
0,98 |
15 |
2,43 |
6 |
1,17 |
16 |
2,57 |
7 |
1,31 |
17 |
2,71 |
8 |
1,45 |
18 |
2,85 |
9 |
1,59 |
19 |
2,99 |
10 |
1,73 |
20 |
3,13 |
Trên 20 hành khách cộng thêm 0,115 m2 cho mỗi hành khách gia tăng. |
7.3. Vách, sàn và nóc cabin
7.3.1. Cabin phải được bao che hoàn toàn bằng vách, sàn và nóc.
Chỉ cho phép trổ các ô, lỗ sau đây:
a) cửa ra vào cho người sử dụng;
b) cửa sập và cửa cứu hộ;
c) các lỗ thông gió.
7.3.2. Vách, sàn và nóc cabin không được làm bằng các vật liệu dễ cháy hoặc vật liệu có thể tỏa nhiều khí, khói độc hại.
7.3.3. Vách, sàn và nóc phải đủ độ bền cơ học. Tổ hợp khung treo, má dẫn hướng, vách, sàn và nóc của cabin phải đủ độ bền cơ học, chịu được các tải trọng phát sinh trong vận hành bình thường cũng như trong các tình huống đặc biệt, khi có sự tác động của bộ hãm bảo hiểm, van ngắt, thiết bị chèn hoặc thiết bị chặn, hoặc khi cabin đáp mạnh xuống giảm chấn.
7.3.4. Vách cabin
7.3.4.1. Vách cabin phải có độ bền cơ học, sao cho khi có lực 300 N phân bố trên diện tích tròn hoặc vuông 5 cm2, tác động thẳng góc tại điểm bất kỳ, từ phía trong hoặc từ phía ngoài của vách, mà:
a) không bị biến dạng dư;
b) không bị biến dạng đàn hồi lớn hơn 15 mm;
c) không bị ảnh hưởng các tính năng an toàn sau khi thử nghiệm.
7.3.4.2. Vách bằng kính thì phải dùng kính nhiều lớp, và phải qua thử nghiệm va đập quả lắc.
Kết cấu định vị phía trên phải được thiết kế sao cho kính không thể bật khỏi định vị, kể cả khi nó bị tụt thấp.
7.3.4.3. Vách có kính đặt thấp hơn 1,1 m tính từ sàn cabin thì phải làm tay vịn ở độ cao trong khoảng từ 0,9 m đến 1,1 m. Tay vịn này phải được cố định chắn chắn, không được gá vào kính.
7.3.4.4. Các tấm cửa kính phải có nhãn ghi rõ:
- tên, nhãn hiệu hàng hóa;
- loại kính;
- chiều dày.
7.3.5. Nóc cabin
7.3.5.1. Nóc cabin phải chịu được trọng lượng của hai người, mỗi người tính 1000 N đứng trên diện tích 0,2 m x 0,2 m, mà không bị biến dạng dư.
7.3.5.2. Trên mặt nóc cabin phải có một ô đủ rộng cho người đứng; diện tích ô đó phải không nhỏ hơn 0,12 m2 và cạnh bé phải không nhỏ hơn 0,25 m.
7.3.5.3. Trên nóc cabin phải làm lan can bảo vệ ở những nơi có khoảng cách theo phương ngang giữa mép ngoài của nóc với vách giếng lớn hơn 0,3 m.
Khoảng cách này được đo đến vách, bỏ qua các rãnh với chiều rộng và chiều sâu nhỏ hơn 0,3m.
Lan can nóc cabin phải đáp ứng các yêu cầu sau.
7.3.5.3.1. Lan can phải có tay vịn, có phần chắn kín cao 0,1 m ở phía dưới, và phần chấn song ít nhất đến nửa chiều cao lan can.
Phải trừ lối vào nóc cabin được thuận tiện, an toàn.
7.3.5.3.2. Tùy theo khoảng trống phía ngoài tay vịn, chiều cao lan can phải không nhỏ hơn:
a) 0,70 m khi khoảng trống đến 0,85 m;
b) 1,00 m khi khoảng trống lớn hơn 0,85 m.
7.3.5.3.3. Khoảng cách giữa mép ngoài tay vịn với bất kỳ bộ phận nào của giếng thang (đối trọng, ray, bản mã, công tắc điện…) phải không nhỏ hơn 0,10 m.
7.3.5.3.4. Lan can phải đặt về phía trong, cách mép nóc cabin không lớn hơn 0,15 m.
7.3.5.4. Kính dùng cho nóc cabin phải là kính nhiều lớp.
7.3.5.5. Các puli, đĩa xích lắp trên nóc cabin phải có kết cấu bảo vệ, như quy định 7.9.4.
7.3.5.6. Trang bị trên nóc cabin
Trên nóc cabin phải lắp đặt các thiết bị sau đây:
a) thiết bị điều khiển để tiến hành thao tác kiểm tra;
b) thiết bị dừng thang;
c) ổ cắm điện.
7.4. Tấm chắn chân
7.4.1. Ở ngưỡng cửa cabin phải làm tấm chắn chân chạy suốt chiều rộng khoang cửa tầng. Tấm chắn này phủ xuống phía dưới, kết thúc bằng một mặt vát trên 60o so với phương ngang; hình chiếu của mặt vát này trên mặt phẳng ngang phải không nhỏ hơn 20 mm.
7.4.2. Chiều cao thẳng đứng của tấm chắn phải không nhỏ hơn 0,75 m.
7.4.3. Trong trường hợp thang máy xếp dỡ hàng trên bệ (xem 11.8.1.5) thì chiều cao phần thẳng đứng của tấm chắn phải đủ để phủ quá mức ngưỡng cửa tầng ít nhất 0,1 m khi cabin ở vị trí cao nhất để có thể chất dỡ hàng.
7.4.4. Nếu giữa nóc cabin và xà trên của cửa tầng khi cửa mở có thể có một khoảng trống (thí dụ, trong trường hợp cabin cần xê dịch lên xuống tại một tầng để chất dỡ hàng), thì phần trên ô cửa cabin phải làm thêm tấm chắn che kín khoảng trống đó.
7.5. Cửa cabin
7.5.1. Mỗi lối vào cabin đều phải có cửa
7.5.2. Cửa cabin phải kín hoàn toàn. Riêng đối với thang hàng có người kèm có thể làm cửa lùa đứng mở lên trên; cửa có thể làm bằng lưới hoặc tấm đục lỗ; kích thước mắt lưới hoặc lỗ không được lớn hơn 10 mm chiều ngang và 60 mm chiều đứng.
7.5.3. Cửa cabin khi đóng, ngoại trừ các khe hở vận hành, phải che kín toàn bộ lối vào cabin.
7.5.4. Ở vị trí cửa đóng, các khe hở giữa các cánh cửa, giữa cánh cửa với khung cửa phải càng nhỏ càng tốt, nhưng không được lớn hơn 6 mm. Giá trị này có thể đến 10 mm do bị mài mòn. Nếu có các chỗ lõm (khe, rãnh….) thì khe hở phải đo từ đáy chỗ lõm. Cửa lùa đứng trong trường hợp theo 7.5.2 là ngoại lệ.
7.5.5. Đối với cửa bản lề phải làm cữ chặn không cho cửa lật ra ngoài cabin.
7.5.6. Cửa cabin phải làm lỗ quan sát nếu cửa tầng có lỗ quan sát, trừ trường hợp cửa cabin điều khiển tự động và cửa được để mở khi cabin đỗ ở mức sàn của tầng dừng.
Lỗ quan sát ở cửa cabin phải thỏa mãn các yêu cầu của 6.5.2.1 và phải bố trí trùng với vị trí lỗ quan sát ở cửa tầng khi cabin đỗ ở tầng đó.
7.5.7. Độ bền cơ học
7.5.7.1. Cửa cabin ở vị trí đóng phải có độ bền cơ học, sao cho khi có một lực 300 N phân bố trên diện tích tròn hoặc vuông 5 cm2, tác động thẳng góc tại điểm bất kỳ, từ phía trong hoặc từ phía ngoài của cửa, mà:
a) không bị biến dạng dư;
b) không bị biến dạng đàn hồi lớn hơn 15 mm;
c) không bị ảnh hưởng các tính năng an toàn sau khi thử nghiệm.
7.5.7.2. Cửa cabin bằng kính thì phải dùng kính nhiều lớp, ngoài ra phải qua thử nghiệm va đập quả lắc.
Kết cấu định vị phía trên phải được thiết kế sao cho kính không thể bật khỏi định vị, kể cả khi nó bị tụt thấp.
7.5.8. Đối với cửa lùa ngang vận hành cưỡng bức, nếu làm bằng kính, cần phải có biện pháp phòng ngừa khả năng cửa kính lôi theo tay các em bé, như:
a) giảm hệ số ma sát giữa tay với kính;
b) làm kính mờ độ cao đến 1,1 m;
c) đặt cảm biến báo tín hiệu khi có tay người v.v….
7.5.9. Ngưỡng cửa, dẫn hướng, kết cấu treo cửa
Áp dụng các quy định của 6.3.2, 6.3.3 và 6.3.4.
7.5.10. Bảo vệ khi cửa vận hành
7.5.10.1. Yêu cầu chung
Cửa cabin cùng các phụ kiện kèm theo phải được thiết kế sao cho hạn chế được tối đa tác hại khi kẹt phải người, quần áo hoặc đồ vật, hoặc khi cửa chuyển động va vào người.
Để tránh khả năng bị chèn cắt bởi các cạnh sắc, mặt trong của cửa lùa tự động không được có các rãnh sâu hoặc gờ nổi quá 3 mm. Mép các cạnh, gờ này phải làm vát theo chiều chuyển động mở cửa.
7.5.10.2. Cửa lùa ngang điều khiển tự động
7.5.10.2.1. Lực đóng cửa ở hai phần ba cuối hành trình không được lớn hơn 150 N.
7.5.10.2.2. Động năng của hệ thống cửa cabin, cửa tầng và các bộ phận chuyển động cùng với chúng, tính với vận tốc trung bình đóng cửa, không được lớn hơn 10 J.
Vận tốc trung bình đóng cửa lùa được tính trên chiều dài toàn bộ hành trình, giảm bớt:
- 25 mm mỗi đầu đối với cửa mở giữa;
- 50 mm mỗi đầu đối với cửa mở bên.
7.5.10.2.3. Phải có thiết bị bảo vệ chống kẹt, phòng khi đang đóng gặp phải chướng ngại, hoặc va phải người đang ra vào cabin, cửa sẽ tự động đổi chiều chuyển động để mở trở lại.
Thiết bị này có thể không tác động ở 50 mm cuối hành trình của mỗi cánh cửa.
Trong trường hợp có thể làm vô hiệu hóa thiết bị bảo vệ chống kẹt trong khoảng thời gian ngắn xác định (thí dụ, để loại bỏ chướng ngại trên ngưỡng cửa, hoặc để chờ đám đông vào hết trong cabin….), thì động năng theo 7.5.10.2.2, khi hệ thống cửa chuyển động với thiết bị bảo vệ bị vô hiệu hóa, không được quá 4 J.
7.5.10.2.4. Đối với cửa gập, lực cản mở cửa không được lớn hơn 150 N. Đo lực này phải ứng với vị trí cửa gập vừa phải, khi khoảng cách giữa hai cạnh gập phía ngoài kề nhau bằng 100 mm.
7.5.10.2.5. Khi mở, nếu cửa gập thu khuất vào hốc cửa, thì khoảng cách giữa cạnh ngoài của tấm cửa trong cùng với thành bên của hốc cửa phải không nhỏ hơn 15 mm.
7.5.10.3. Cửa lùa ngang không tự động
Đối với cửa lùa ngang điều khiển bằng ấn nút liên tục, phải hạn chế vận tốc trung bình đóng cửa của cánh cửa chuyển động nhanh nhất không lớn hơn 0,3 m/sec, nếu động năng tính theo 7.6.2.2 vượt quá 10 J.
7.5.10.4. Cửa lùa đứng
Chỉ được dùng cửa lùa đứng có dẫn động cơ khí nếu đáp ứng được các điều kiện sau đây:
a) thang máy là loại thang hàng có người kèm;
b) đóng cửa bằng ấn nút liên tục;
c) vận tốc trung bình đóng cửa không lớn hơn 0,3 m/sec;
d) cửa có kết cấu theo quy định 7.5.2;
e) cửa tầng chỉ bắt đầu đóng sau khi cửa cabin đã đóng được ít nhất hai phần ba hành trình.
7.5.11. Kiểm soát đóng cửa
7.5.11.1. Mỗi cửa cabin phải được trang bị một thiết bị điện an toàn để kiểm soát trạng thái đóng cửa.
Trong vận hành bình thường, thiết bị này phải đảm bảo dừng ngay hoạt động của thang, hoặc không cho phép khởi động thang, nếu có dù chỉ một cánh cửa bị mở, hoặc không được đóng kỹ, nhưng vẫn cho phép thực hiện một số thao tác chuẩn bị cho cabin di chuyển.
Trường hợp đặc biệt, quy định theo 6.6.3 cũng áp dụng đối với cửa cabin để mở mà cabin có thể di chuyển trong phạm vi nhất định.
7.5.11.2. Thiết bị khóa cửa cabin, nếu có, phải được thiết kế và vận hành tương tự thiết bị khóa cửa tầng (xem 6.6.4).
7.5.12. Cửa lùa có nhiều cánh liên kết cơ khí.
7.5.12.1. Đối với cửa lùa có nhiều cánh liên kết cơ khí trực tiếp với nhau, cho phép:
a) hai phương án lắp thiết bị kiểm soát đóng cửa:
- chỉ lắp trên một cánh cửa (cánh chuyển động nhanh, nếu nhiều cánh lắp lồng nhau);
- lắp trên bộ phận dẫn động cửa, nếu giữa bộ phận này với cửa được liên kết cứng;
b) chỉ khóa một cánh cửa (nếu có yêu cầu khóa cửa cabin), với điều kiện khi đã khóa cánh này thì không thể mở được các cánh khác.
7.5.12.2. Đối với cửa lùa có nhiều cánh liên kết cơ khí gián tiếp với nhau (thí dụ bằng cáp, xích hoặc đai), cho phép chỉ lắp thiết bị kiểm soát đóng cửa trên một cánh, với các điều kiện sau:
a) cánh cửa này không phải là cánh dẫn động;
b) cánh cửa dẫn động được liên kết cứng với bộ phận dẫn động.
7.5.13. Mở cửa cabin bằng tay
7.5.13.1. Để người trong cabin có thể thoát ra ngoài, trong điều kiện thang bị dừng ở sát vị trí dừng tầng và điện dẫn động cửa (nếu có) đã bị cắt, cửa cabin phải mở được bằng tay:
a) từ phía ngoài, mở cả hay mở một phần;
b) từ trong cabin, mở cả hay mở một phần cùng với cửa tầng, nếu chúng được dẫn động chung.
7.5.13.2. Mở cửa cabin như quy định trên đây ít nhất phải thực hiện được trong vùng mở khóa cửa.
Lực mở cửa yêu cầu không được lớn hơn 300 N.
Trong trường hợp cửa cabin có khóa cơ khí, thì chỉ có thể được cửa tầng từ trong cabin khi nó ở trong vùng mở khóa cửa.
7.6. Cửa sập cứu hộ và cửa cứu hộ
7.6.1. Nếu làm cửa sập cứu hộ trên nóc cabin thì kích thước cửa sập phải không nhỏ hơn 0,35 m x 0,50 m.
7.6.2. Có thể làm cửa cứu hộ ở mỗi cabin trong trường hợp hai cabin kề nhau mà khoảng cách giữa chúng không lớn hơn 0,75 m (xem 4.2.2.3).
Cửa cứu hộ phải có kích thước tối thiểu cao 1,80 m và rộng 0,35 m.
7.6.3. Cửa sập cứu hộ và cửa cứu hộ phải đáp ứng các yêu cầu theo 7.3.2, 7.3.3 và các yêu cầu sau:
7.6.3.1. Cửa phải có khóa đóng mở bằng tay.
7.6.3.2. Cửa phải mở được từ phía ngoài không cần chìa và mở từ bên trong phải có chìa chuyên dùng.
7.6.3.3. Cửa sập không được mở vào trong cabin. Ở vị trí mở không được để cửa chìa ra ngoài khuôn khổ cabin.
7.6.3.4. Cửa cứu hộ không được mở ra ngoài cabin.
Cửa cứu hộ không được bố trí ở phía có đối trọng đi qua hoặc đối diện các vật chướng ngại (không kể các dầm ngăn cách hai cabin) gây cản trở khi di chuyển từ cabin này sang cabin kia.
7.6.3.5. Phải có thiết bị điện an toàn kiểm soát tình trạng khóa cửa.
Thiết bị này sẽ lập tức làm dừng thang máy khi khóa không tốt. Thang sẽ chỉ có thể vận hành trở lại sau khi cửa đã khóa kỹ.
7.7. Thông gió và chiếu sáng
7.7.1. Cabin với cửa kín phải có các lỗ thông gió phía trên và phía dưới.
7.7.2. Tổng diện tích các lỗ thông gió phía trên, cũng như phía dưới cabin, không được nhỏ hơn 1 % diện tích hữu ích của cabin.
Các khe hở xung quanh cửa cabin có thể được tính đến 50 % tổng diện tích thông gió yêu cầu.
7.7.3. Các lỗ thông gió phải được cấu tạo sao cho một thanh cứng, thẳng, đường kính 10 mm không thể xuyên lọt được từ trong ra ngoài qua vách cabin.
7.7.4. Cabin phải được chiếu sáng liên tục bằng ánh sáng điện với cường độ tối thiểu 50 lux lên mặt sàn và lên các thiết bị điều khiển.
7.7.5. Nếu chiếu sáng bằng đèn sợi đốt thì phải có ít nhất hai đèn mắc song song.
7.7.6. Các cabin phải được chiếu sáng liên tục khi sử dụng. Trường hợp cửa điều khiển tự động, khi cabin đỗ chờ ở tầng với cửa đóng kín (xem 6.7), có thể tắt điện chiếu sáng.
7.7.7. Phải có nguồn chiếu sáng dự phòng tự động nhảy mạch khi có sự cố mất nguồn chiếu sáng chính để ít nhất cấp điện cho một bóng đèn 1 W trong 1 giờ.
Nếu nguồn điện dự phòng cũng dùng để cung cấp cho hệ tín hiệu báo động cứu hộ, thì phải có công suất thích hợp.
7.8. Đối trọng
7.8.1. Nếu đối trọng được tạo thành bởi các phiến rời thì chúng phải được giữ không bị xô lệch bằng một trong hai biện pháp sau:
a) lắp các phiến trong một khung;
b) các phiến kim loại, nếu vận tốc định mức không quá 1 m/sec, có thể xỏ qua ít nhất hai thanh để giữ.
7.8.2. Các puli, đĩa xích lắp trên đối trọng phải có kết cấu bảo vệ, như quy định theo 7.9.1.
7.9. Kết cấu treo cabin, treo đối trọng
Kết cấu treo ở thang gián tiếp và trong liên kết cabin – đối trọng phải đáp ứng các yêu cầu theo 7.9.1 đến 7.9.4.
7.9.1. Dây treo, số lượng cáp hoặc xích
7.9.1.1. Cabin và đối trọng phải được treo bằng cáp thép hoặc bằng xích ống hoặc xích ống con lăn.
7.9.1.2. Cáp thép phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
a) đường kính danh nghĩa của cáp phải không nhỏ hơn 8 mm;
b) độ bền các sợi thép:
- 1570 N/mm2, hoặc 1770 N/mm2 đối với cáp có các sợi thép cùng độ bền;
- 1370 N/mm2 đối với sợi ngoài và 1770 N/mm2 đối với sợi trong ở cáp có các sợi khác độ bền.
c) các đặc tính khác (kết cấu thành phần, độ dãn dài, độ ô van, độ bền, thử nghiệm ….) ít nhất phải tương đương theo tiêu chuẩn tương ứng hiện hành.
7.9.1.3. Số lượng tối thiểu dây cáp (hoặc xích) phải bằng
a) hai dây cho một kích trong trường hợp thang gián tiếp;
b) hai dây trong liên kết cabin với đối trọng.
Mỗi dây cáp (hoặc xích) phải độc lập riêng biệt với các dây khác.
Số lượng dây cáp (hoặc xích) là số dây độc lập riêng biệt; nếu dùng múp tăng, giảm lực thì không được tính số nhánh treo.
7.9.2. Đường kính puli và cố định đầu cáp
7.9.2.1. Tỷ lệ giữa đường kính theo đáy rãnh của puli với đường kính danh nghĩa của cáp treo phải không nhỏ hơn 40, không phụ thuộc số tao bện cáp.
7.9.2.2. Hệ số an toàn đối với cáp treo phải không nhỏ hơn 12.
Hệ số an toàn là tỷ số giữa tải trọng phá hủy tối thiểu của cáp (hoặc xích) với tải trọng tối đa tác động trong dây cáp (xích) khi cabin đầy tải dừng ở tầng thấp nhất.
Lực tối đa trong cáp (xích) đối trọng được xác định tương tự.
7.9.2.3. Kết cấu cố định đầu cáp phải chịu được tải trọng không nhỏ hơn 80 % tải trọng phá hủy tối thiểu của cáp.
7.9.2.4. Để cố định đầu dây cáp vào cabin, đối trọng và các điểm treo khác, phải dùng kết cấu ống côn đổ kim loại, khóa chêm tự hãm, bulông khóa cáp (dùng ít nhất ba bộ khóa và phải có vòng lót cáp), hoặc các kết cấu khác có độ an toàn tương đương.
7.9.2.5. Hệ số an toàn đối với xích treo phải không nhỏ hơn 10.
7.9.2.6. Để cố định đầu xích vào cabin, đối trọng và các điểm treo khác phải dùng các má chuyển tiếp phù hợp. Kết cấu cố định đầu xích phải chịu được tải trọng không nhỏ hơn 80 % tải trọng phá hủy tối thiểu của xích.
7.3. Phân bố tải trọng giữa các dây cáp hoặc xích
7.9.3.1. Phải lắp đặt bộ phận tự động cân bằng lực căng cáp hoặc xích treo, ít nhất ở tại một đầu.
Nếu trên cùng một trục lắp nhiều đĩa xích quay tự do thì các đĩa xích không được cản trở nhau khi quay.
7.9.3.2. Nếu dùng lò xo để cân bằng lực căng dây thì phải dùng lò xo nén.
7.9.3.3. Trong trường hợp treo cabin bằng hai dây cáp (hoặc xích) phải có thiết bị điện an toàn, sẽ làm dừng thang khi có một trong hai dây bị dãn dài bất thường.
Với thang có hai hoặc nhiều kích, yêu cầu trên phải được áp dụng cho mỗi điềm treo.
7.9.3.4. Các thiết bị điều chỉnh chiều dài cáp hoặc xích phải có kết cấu sao cho chúng không thể tự nới lỏng sau khi đã điều chỉnh.
7.9.4. Bảo vệ puli và đĩa xích
7.9.4.1. Puli và đĩa xích phải được bảo vệ tránh các hiện tượng;
a) gây thương tích cho người;
b) cáp (xích) bật khỏi puli (đĩa xích) khi bị chùng;
c) vật lạ rơi vào khe giữa cáp (xích) với puli (đĩa xích).
7.9.4.2. Các thiết bị bảo vệ phải có kết cấu sao cho vẫn thấy rõ các bộ phận quay và không gây trở ngại cho các thao tác kiểm tra và bảo dưỡng. Chỉ tháo dỡ các thiết bị này khi:
a) thay thế cáp hoặc xích;
b) thay thế puli hoặc đĩa xích;
c) sửa chữa rãnh puli.
7.10. Ray dẫn hướng
7.10.1. Dẫn hướng cabin và đối trọng
7.10.1.1. Cabin và đối trọng phải được dẫn hướng ít nhất bằng hai ray cứng bằng thép.
7.10.1.2. Nếu vận tốc định mức vượt quá 0,4 m/sec thì ray dẫn hướng phải làm bằng thép cán kéo, hoặc các bề mặt ma sát của chúng phải được gia công. Yêu cầu này được áp dụng cho mọi vận tốc chuyển động, nếu sử dụng bộ hãm bảo hiểm êm.
7.10.1.3. Ray dẫn hướng đối trọng không có bộ hãm bảo hiểm có thể làm bằng thép tấm tạo hình và phải được bảo vệ chống gỉ.
7.10.2. Yêu cầu đối với ray dẫn hướng
7.10.2.1. Ray dẫn hướng, kết cấu nối ray và cố định ray phải chịu được các tải trọng có thể tác động lên chúng, để đảm bảo vận hành an toàn cho thang máy, và phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) dẫn hướng cho cabin và đối trọng di chuyển theo phương đã thiết kế;
b) hạn chế độ cong vênh sao cho không thể xảy ra:
- mở khóa cửa không chủ ý;
- hoạt động bất thường của các thiết bị an toàn;
- va chạm giữa các bộ phận chuyển động với các bộ phận khác.
7.10.2.2. Ray phải đảm bảo độ cứng vững để trong vận hành bình thường, khi có tác động của tải trọng ngang, biến dạng tính toán của nó ở mọi vị trí, theo cả hai phương không được lớn hơn:
a) 5 mm khi cabin và đối trọng có lắp bộ hãm bảo hiểm;
b) 10 mm khi đối trọng không lắp bộ hãm bảo hiểm.
7.10.2.3. Kết cấu cố định ray vào công trình phải cho phép chỉnh được sai lệch (tự động hoặc bằng điều chỉnh đơn giản) do lún công trình hoặc co ngót của bêtông.
Chi tiết kẹp ray phải có kết cấu chống xoay, đề phòng ray bị bật khỏi kẹp.
7.10.2.4. Chiều dài ray phải đủ để khi cabin (đối trọng) đạt tới vị trí giới hạn cuối cùng, các má dẫn hướng không trượt ra khỏi ray, phù hợp với 4.6.1.1, 4.6.1.2 và 4.6.2.6.
8.1. Các khoảng cách an toàn quy định trong tiêu chuẩn này phải được bảo đảm không chỉ khi tiến hành kiểm tra, kiểm định thang trước khi đưa vào sử dụng, mà phải được duy trì trong suốt thời hạn sử dụng thang.
8.2. Khoảng cách theo phương ngang giữa ngưỡng cửa, khuôn cửa cabin (hoặc mép cửa trong trường hợp cửa lùa) với vách giếng thang không được lớn hơn 0,15 m.
Khoảng cách trên có thể được tăng:
a) đến 0,2 m trên chiều cao không lớn hơn 0,5 m;
b) đến 0,2 m trên toàn bộ hành trình ở thang hàng có người kèm có cửa tầng kiểu lùa đứng;
c) không hạn chế trong trường hợp cabin có cửa khóa cơ khí chỉ mở được trong vùng mở khóa cửa tầng.
8.3. Khoảng cách theo phương ngang giữa ngưỡng cửa cabin với ngưỡng cửa tầng không được lớn hơn 0,035 m.
8.4. Khoảng cách theo phương ngang giữa cửa cabin với cửa tầng khi vận hành đóng mở, cũng như khi đã đóng hẳn, không được lớn hơn 0,12 m.
8.5. Trong trường hợp phối hợp cửa tầng kiểu bản lề với cửa cabin là cửa gập, khoảng cách giữa hai cửa đóng phải sao cho không thể bỏ lọt viên bi đường kính 0,15 m vào bất kỳ khe hở nào giữa hai cửa.
8.6. Khoảng cách theo phương ngang giữa các phần nhô xa nhất của cabin với đối trọng phải không nhỏ hơn 0,05 m.
8.7. Sai lệch dừng tầng của cabin không được lớn hơn 25 mm, riêng đối với thang máy chở bệnh nhân và thang chất hàng bằng xe thì sai lệch dừng tầng cho phép là 15 mm.
9.1. Bảo vệ khi cabin đi xuống
Thang máy thủy lực phải được trang bị các thiết bị an toàn hoặc tổ hợp các thiết bị an toàn cùng cơ cấu điều khiển quy định ở bảng 3 để ngăn ngừa không cho cabin:
- rơi tự do;
- đi xuống với vận tốc quá lớn;
- trôi tụt tầng quá 0,12 m và quá điểm thấp nhất của vùng mở khóa.
Cho phép sử dụng các thiết bị an toàn hoặc tổ hợp các thiết bị an toàn và cơ cấu điều khiển chúng khác với các thiết bị an toàn và tổ hợp các thiết bị an toàn ở bảng 3, nhưng ít nhất phải bảo đảm cùng một mức độ an toàn như các tổ hợp ở bảng 3.
9.2. Bộ hãm bảo hiểm
9.2.1. Yêu cầu chung
9.2.1.1. Bộ hãm bảo hiểm cho cabin ở thang trực tiếp chỉ hoạt động trong chiều chuyển động đi xuống, để dừng cabin khi đạt vận tốc tới hạn của bộ khống chế vượt tốc và phải giữ được cabin với tải định mức (hoặc tải xác định theo bảng 1 đối với thang hàng có người kèm).
9.2.1.2. Bộ hãm bảo hiểm cho cabin ở thang gián tiếp chỉ hoạt động trong chiều chuyển động đi xuống, kể cả khi đứt dây treo, để dừng thang khi:
a) đạt vận tốc tới hạn của bộ khống chế vượt tốc;
b) đạt vận tốc tương đương vận tốc tới hạn của bộ khống chế vượt tốc, nếu bộ hãm bảo hiểm được phát động do bộ treo cabin bị phá hủy, hoặc phát động bởi dây cáp an toàn,
và phải giữ được cabin với tải định mức (hoặc với tải xác định theo bảng 1 đối với thang hàng có người kèm).
9.2.1.3. Bộ hãm bảo hiểm nên đặt ở phần dưới thấp của cabin.
9.2.1.4. Bộ hãm bảo hiểm cho đối trọng theo 4.6.3.2 b) chỉ hoạt động trong chiều chuyển động đi xuống của đối trọng, kể cả khi đứt dây treo, để dừng đối trọng khi:
a) đạt vận tốc tới hạn của bộ khống chế vượt tốc;
b) đạt vận tốc tương đương vận tốc tới hạn của bộ khống chế vượt tốc, nếu bộ hãm bảo hiểm được phát động do bộ treo bị phá hủy, hoặc phát động bởi dây cáp an toàn,
và phải giữ được đối trọng.
9.2.2. Điều kiện sử dụng các loại hãm bảo hiểm
9.2.2.1. Bộ hãm bảo hiểm phải dùng các loại sau:
a) loại êm;
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.