TIÊU CHUẨN BẮT BUỘC ÁP DỤNG TOÀN PHẦN
QUY
PHẠM KĨ THUẬT AN TOÀN TRONG XÂY DỰNG
Code of Practice for building safety technique
Tiêu chuẩn này thay thế cho QPVN 14 : 1979.
Tiêu chuẩn này áp dụng chung cho tất cả các tổ chức quốc doanh và ngoài quốc doanh thuộc mọi ngành kinh tế có làm công tác xây dựng.
1.1. Quy phạm này quy định những yêu cầu về kĩ thuật an toàn lao động và áp dụng khi: Lập luận chứng kinh tế kĩ thuật các công trình xây dựng.
Lập đề án thiết kế tổ chức xây dựng, thiết kế thi công các công trình xây dựng (dân dụng và công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện) trong các trường hợp xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, sửa chữa hoặc phá dỡ.
Tiến hành thi công các công trình xây dựng.
1.2. Ngoài những yêu cầu trong quy phạm này, khi thiết kế và thi công còn phải tuân theo các quy phạm, tiêu chuẩn hiện hành khác có liên quan đến an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng chống cháy.
1.3. Khi chưa có đầy đủ các hồ sơ (tài liệu) thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế thi công thì không được phép thi công. Trong tác tài liệu đó phải thể hiện các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động, và phòng chống cháy.
1.4. Lãnh đạo các đơn vị thi công: Giám đốc, đội trưởng, tổ trưởng sản xuất. trưởng các phòng ban, cán bộ chuyên trách an toàn lao động, phải thực hiện đầy đủ và đúng đắn chế độ trách nhiệm về bảo hộ lao động theo quy định hiện hành.
1.5. Trách nhịệm về việc thực hiện các yêu cầu an toàn khi sử dụng máy (dụng cụ, thiết bị thi công) kể cả các phương tiện bảo vệ tập thể và bảo vệ cá nhân cho những người làm việc quy định như sau:
Tình trạng kĩ thuật của máy và phương tiện bảo vệ thuộc trách nhiệm của đơn vị quản lí chung.
Việc huấn luyện và hướng dẫn về an toàn lao động thuộc trách nhiệm của đơn vị quản lí người làm việc.
Việc tuân theo các yêu cầu về bảo hộ lao động khi thi công thuộc trách nhiệm của đơn vị tiến hành công việc.
1.6. Trên một công trường, nếu có nhiều đơn vị cùng phối hợp thi công thì đơn vị phụ trách thi công chính tổng B phải phối hợp với các đơn vị thi công khác đề ra những biện pháp bảo đảm an toàn lao động chung và phải cùng nhau thực hiện. Những nơi thi công xen kẽ nhiều đơn vi thì phải thành lớp ban giám sát an toàn chung kiểm tra việc thực hiện
1.7. Khi thi công tại địa điểm của một cơ sở đang hoạt động thì giám đốc các đơn vị xây lắp phải cùng với thủ trưởng đơn vị cơ sở đề ra các biện pháp bảo đảm an toàn chung. Các biện phải thực hiện đầy đủ và kịp thời, như biện pháp an toàn chung thuộc phạm vi trách nhiệm của đơn vị mình.
1.8. Công nhân làm việc trên công trường phải có đầy đủ các tiêu chuẩn sau:
a. Đủ tuổi theo quy định của nhà nước đối với từng loại nghề.
b. Có giấy chứng nhận bảo đảm sức khoẻ, theo yêu cầu nghề đó do cơ quan y tế cấp. Định kì hàng năm phải được kiểm tra sức khoẻ ít nhất một lần: Trường hợp phải làm việc trên cao, dưới nước, trong hầm kín, hoặc nơi nóng, bụi, độc hại phải có chế độ kiểm tra sức khoẻ riêng do cơ qan y tế quy định. Không được bố trí phụ nữ có thai, có con nhỏ dưới 9 tháng, người có các bệnh (đau tim, tai điếc mắt kém...) hoặc trẻ em dưới 18 tuổi làm các việc nói trên.
c. Có giấy chứng nhận đã học tập và kiểm tra đạt yêu cầu về an toàn lao động phù hợp với từng ngành nghề do giám đốc đơn vị xác nhận.
d. Đã được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp với điều kiện làm việc theo chế độ quy định.
1.9. Công nhân tạm tuyển và học sinh học nghề phải có đủ tiêu chuẩn như quy định ở điều 1.8
Giám đốc xí nghiệp có trách nhiệm:
Quy định người hướng dẫn và giám sát về an toàn một cách chặt chẽ;
Kiểm tra việc cung cấp các phương tiện bảo vệ cá nhân đúng chế độ quy định;
Riêng đối với người tham gia lao động công ích, hoặc khách tham quan phải được phổ biến nội quy an toàn và có người hướng dẫn.
1.10. Cấm uống rượu trước và trong quá trình làm việc. Khi làm việc trên cao, dưới hầm sâu hoặc nơi dễ bị nguy hiểm cấm uống rượu, bia và hết thuốc.
Công nhân làm việc trên cao và dưới hầm sâu phải có túi đựng dụng cụ đồ nghề. Cấm vứt, ném các loại dụng cụ, đồ nghề trên cao xuống.
1.11. Chỉ những công nhân biết bơi mới được làm việc trên sông nước và phải được đầy đủ thuyền, phao và các dụng cụ cấp cứu cần thiết khác theo đúng chế độ qui định.
Đối với thợ lặn phải thực hiện đầy đủ các quy định vễ chế độ làm việc, bồi dưỡng và bảo vệ sức khoẻ.
Tất cả thuyền, phao và các dụng cụ cấp cứu khác phải được kiểm tra để đảm bảo chất lượng trước khi đem sử dụng.
1.12. Công nhân làm việc trên công trường phải sử dụng đúng đắn các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được cấp phát; Không được đi dép lê hay đi guốc và phải mặc quần áo gọn gàng.
1.13. Lãnh đạo các đơn vị thi công phải thực hiện chế độ sử dụng lao động nữ theo đúng các quy định tại Thông tư 09 ngày 29.08.1986 của Liên Bộ Lao động - Y tế.
1.14. Khi làm việc từ độ cao 2m trở lên hoặc chưa đến độ cao đó nhưng dưới chỗ làm việc có các vật chướng ngại nguy hiểm thì phải trang bị dây an toàn cho công nhân hoặc lưới bảo vệ nếu không làm được sàn thao tác có lan can an toàn.
Cán bộ kĩ thuật thi công phải hướng dẫn cách móc dây an toàn cho công nhân. Không cho phép công nhân làm việc khi chưa đeo dây an toàn.
1.15. Không được thi công cùng một lúc ở hai hoặc nhiều tầng trên một phương thẳng đứng nếụ không có thiết bị bảo vệ an toàn cho người làm việc ở dưới.
1.16. Không được làm việc trên dàn giáo, ống khói, đài nước, cột điện, trụ hoặc dầm cầu, mái nhà hai tầng trở lên v.v..., Khi trời tối, lúc mưa to, giông, bão hoặc có gió từ cấp 5 trở lên.
1.17. Sau mỗi đợt mưa bão, có gió lớn hoặc sau khi ngừng thi công nhiều ngày liền phải kiểm tra lại các điều kiện an toàn trước khi thi công tiếp, nhất là những nơi nguy hiểm có khả năng xảy ra tai nạn.
1.18. Làm việc dưới các giếng sâu, hầm ngầm, trong các thùng kín phải có đủ biện pháp và phương tiện đề phòng khí độc hoặc sập lở. Trước và trong quá trình làm việc phải có chế độ kiểm tra chặt chẽ và có người trực bên ngoài nhằm bảo đảm liên lạc thường xuyên giữa bên trong và bên ngoài và kịp thời cấp cứu khi xảy ra tai nạn.
1.19. Trên công trường phải bố trí hệ thống đèn chiếu sáng đầy đủ trên các tuyến đường giao thông đi lại và các khu vực đang thi công về ban đêm. Không cho phép làm việc ở những chỗ không được chiếu sáng.
1.20. Khi thi công trên những công trình cao phải có hệ thống chống sét theo các quy định hiện hành.
1.21. Trên công trường phải có đủ các công trình phục vụ các nhu cầu về sinh hoạt, vệ sinh cho cán bộ công nhân như: trạm xá, nhà ăn, nhà nghỉ giữa ca, lán trú mưa nắng, nơi tắm rửa, vệ sinh đại tiểu tiện, vệ sinh kinh ngýệt v.v...
1.22. Phải cung cấp đủ nước uống cho những người làm việc trên công trường. Nước uống phải đảm bảo yêu cầu vệ sinh. Thùng đựng nước phải có nắp đậy kín, có vòi vặn, hoặc gáo múc riêng. Có dụng cụ để uống.
1.23. Trong quá trình thi công xây dựng giám đốc xí nghiệp phải chỉ đạo thực hiện các biện pháp cải thiện điều kiện lao động cho công nhân, giảm nhẹ các khâu lao động thủ công nồng nhọc, ngăn ngừa, hạn chế các yếu tố độc hại gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ hoặc gây ra các bệnh nghề nghiệp.
1.24. Cán bộ, công nhân làm việc trong những điều kiện chịu ảnh hưởng của các yếu tố độc hại vượt quá tiêu chuẩn cho phép phải được bồi dưỡng tại chỗ bằng hiện vật theo đúng chế độ hiện hành.
1.25. Công trường phải có sổ nhật kí an toàn lao động và ghi đầy đủ tình hình sự cố, tai nạn, biện pháp khắc phục và xử lí trong quá trình thi công các kiến nghị về BHLĐ của cán bộ an toàn lao động đoàn thanh tra an toàn và biện pháp giải quyết của người chỉ huy công trường thực hiện đúng đắn chế độ thống kê báo cáo phân tích tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
2. Tổ chức mặt bằng công trường
2.1. Yêu cầu chung
2.1.1. Xung quanh khu vực công trường phải rào ngăn và bố trí trạm gác không cho người không có nhiệm vụ ra vào công trường. Trường hợp có đường giao thông công cộng chạy qua công trường thì có thể mở đường khác (sau khi được cơ quan hữu quan và địa phương đồng ý). Nếu không mở được đường khác phải có biển báo ở hai đầu đoạn đường chạy qua công trường để các phương tiện giao thông qua lại giảm tốc độ.
2.1.2. ở mỗi công trường phải có bản vẽ tổng mặt bằng thi công, trong đó phải thể hiện:
Vị trí công trình chính, phụ và tạm thời;
Vị trí các xưởng gia công, kho tàng, nơi lắp ráp cấu kiện, máy thiết bị phục vụ thi công;
Khu vực sắp xếp nguyên vật liệu, phế liệu, kết cấu bêtông đúc sẵn;
Khu vực nhà ở nhà làm việc, nhà ăn và nhà vệ sinh của cán bộ công nhân;
Các tuyến đường đi lại, vận chuyển của các phương tiện cơ giới và thủ công
Hệ thống các công trình cấp năng lượng, nước phục vụ thi công và sinh hoạt.
2.1.3. Trên mặt bằng công trường và các khu vực thi công phải có hệ thống thoát nước bảo đảm mặt bằng thi công khô ráo sạch sẽ. Không để đọng nước trên mặt đường hoặc để nước chảy vào hố móng công trình.
Những công trường ở gần biển, sông, suối phải có phương án phòng chống lũ lụt.
Đối với các công trường xây dựng đập nước, trạm bơm, trạm thuỷ điện... mà lượng nước ngầm lớn phải có đê quai chắc chắn và phải có biện pháp thoát nước bảo đảm an toàn trong mọi tình huống.
2.1.4. Các công trình phụ trợ phát sinh các yếu tố độc hại phải bố trí ở của hướng gió và phải bảo đảm khoảng cách đến nơi ở của cán bộ công nhân công trường và dân cư địa phương theo đúng quy định của Bản điều lệ vệ sinh do Bộ Y tế ban hành.
2.1.5. Mặt bằng khu vực đang thi công phải gọn ngàng ngăn nắp, vệ sinh: Vật liệu thải và các vật chướng ngại phải được dọn sạch.
2.1.6. Những giếng, hầm, hố trên mặt bằng và những lỗ trống trên các sàn tầng các công trình phải được đậy kín đảm bảo an toàn cho người đi lại hoặc rào ngăn chắc chắn.
Những đường hào, hố móng nằm gần đường giao thông phải có rào chắn cao 1m, ban đêm phải có đèn đỏ báo hiệu.
2.1.7. Khi chuyển vật liệu thừa, vật liệu thải từ trên cao (trên 3 mét) xuống phải có máng trượt hoặc các thiết bị nâng hạ khác. Miệng dưới máng trượt đặt cách mặt đất không quá lm. Không được đổ vật liệu thừa, thải từ trên cao xuống khi khu bên dưới chưa rào chắn, chưa đặt biển báo và chưa có người cảnh giới.
2.1.8. Những vùng nguy hiểm do vật có thể rơi tự do từ trên cao xuống phải được rào chắn, đặt biển báo, hoặc làm mái che bảo vệ. Giới hạn của vùng nguy hiểm này được xác định theo bảng 1.
Bảng 1
Độ cao có thể rơi của vật (m) |
Giới hạn vùng nguy hiểm |
|
Đối với nhà hoặc công trình đang xây dựng (tính từ chu vi ngoài) |
Đối với khu vực di chuyển tải (tính từ hình chiếu bằng theo kích thước lớn nhất của tải di chuyển khi rơi) |
|
Đến 20 Trên 20 đến 70 70 - 120 120 - 200 200 - 300 300 - 450 |
5 7 10 15 20 25 |
7 10 15 20 25 30 |
2.1.9. Khu vực đang tháo dỡ ván khuôn, dàn giáo, công trình cũ; nơi lắp ráp các bộ phận kết cấu của công trình, nơi lắp ráp của máy móc và thiết bị lớn; khu vực có khí độc; chỗ có các đường giao thông cắt nhau... phải có rào chắn hoặc biển báo (kết cấu của rào chắn phải phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn về hàng rào công trường và các khu vực thi công xây lắp) hiện hành. Ban đêm phải có đèn đỏ báo hiệu.
2.2. Đường đi lại vận chuyển
2.2.1. Tại các đầu mối giao thông trên công trường phải có sơ đồ chỉ dẫn rõ ràng từng tuyến đường cho các phương tiện vận tai cơ giới, thủ công. Trên các tuyến đường của công trường phải đặt hệ thống biển báo giao thông đúng với các quy định của luật an toàn giao thông hiện hành của Bộ Giao thông vận tải.
2.2.2. Đường vận chuyển cắt qua các hố rãnh phải:
Lát ván dày 5cm (khi hố rãnh có chiều rộng nhỏ hơn 1,5m và dùng phương tiện thủ công để vận chuyển). Đầu ván phải gối lên thành đất liền của bờ hố rãnh ít nhất là 50cm, và có cọc giữa giữ chắc chắn;
Làm cầu, hoặc cống theo thiết kế (khi hố rãnh có chiều rộng lớn hơn 1,5m hoặc chiều rộng nhỏ hơn 1,5m nhưng dùng phương tiện cơ giới vận chuyển).
2.2.3. Chiều rộng đường đường ô tô tối thiểu là 3,5m khi chạy chiều và rộng 6m khi xe chạy 1 chiều. Bán kính vòng tối thiểu là 10m.
2.2.4. Chỗ giao nhau giữa đường sắt và đường ôtô phải làm nến liền, có ray áp đặt ở cùng độ cao ngang với đỉnh ray. Chiều rộng đường ôtô ở chỗ giao nhau với đường sắt tối thiểu là 4,5m. Hai đoạn đường ôtô ở hai bên giao cắt với đường sắt trong khoảng 25m phải lát đá. Độ dốc đoạn đường ôtô đến chỗ giao nhau với đường sắt không vượt quá 5%.
Chế độ đặt biển báo, đặt trạm gác phải theo đúng quy định của Bộ Giao thông vận tải.
2.2.5. Khi phải bố trí đường vận chuyển qua dưới những vị trí, công trình đang có bộ phận thi công bên trên hoặc các bộ phận máy, thiết bị đang vận hành bên trên thì phải làm sàn bảo vệ bên dưới.
2.2.6. Đường hoặc cầu cho công nhân vận chuyển nguyên vật liệu lên cao, không dốc quá 300 và phải tạo thành bậc. Tại các vị trí cao và nguy hiểm phải có lan can bảo vệ.
2.2.7. Các lối đi vào nhà hoặc công trình đang thi công ở tầng trên phải là những hành lang kín, kích thước mặt cắt sao cho phù hợp với mật độ người và thiết bị dụng cụ thi công phải chuyển qua hành lang.
2.2.8. Đường dây điện bọc cao su đi qua đường vận chuyển phải mắc lên cao hoặc luồn vào ống bảọ vệ được chôn sâu dưới mặt đắt ít nhất là 40cm. Các ống dẫn nước phải chôn sâu dưới mặt đất ít nhất là 30cm.
2.3. Xếp đặt nguyên vật liệu, nhiên liệu, cấu kiện và thiết bị.
2.3.1. Kho bãi để sắp xếp và bảo quản nguyên vật liệu, cấu kiện, thiết bị phải được định trước trên mặt bằng công trường với số lượng cần thiết cho thi công. Địa điểm các khu vực này phải thuận tiện cho việc vận chuyển và bốc dỡ.
Không được sắp xếp bất kì một vật gì vào những bộ phận công trình chưa ổn định hoặc không đảm bảo vững chắc.
2.3.2. Trong các kho bãi chứa nguyên vật liệu, nhiên liệu, cấu kiện, thiết bị phải có đường vận chuyển. Chiều rộng của đường phải phù hợp với kích thước của các phương tiện vận chuyển và thiết bị bốc xếp.
Giữa các chồng vật liệu phải chữa lối di lại cho người, rộng ít nhất là 1m.
2.3.3. Nguyên vật liệu, nhiên liệu, cấu kiện, thiết bị phải đặt cách xa đường ô tô, đường sắt đường cần trục ít nhất là 2m tính từ mép đường gần nhất tới mép ngoài cùng của vật liệu (phía gần đường).. Cần xếp đặt hàng trên các tuyến đường qua lại.
2.3.4. Vật liệu rời, (cát, đá dăm, sỏi, xỉ v.v...) đổ thành bãi nhưng phải đảm bảo sự ổn định của mái dốc tự nhiên.
2.3.5. Vật liệu dạng bột (xi măng, thạch cao, vôi bột v.v:..) phải đóng bao hoặc chứa trong thùng kín, xi lô, bunke..., đồng thời phải có biện pháp chống bụi khi xếp dỡ.
Đối với các thùng lớn chứa vật liệu dạng bột phải có nắp hoặc lưới bảo vệ; Chỉ cho phép công nhân vào trong các xilô và bunke khi có cán bộ kĩ thuật thi công hướng dẫn và giám sát và phải có các trang bị chuyên dùng cho công nhân... để đảm bảo an toàn như tời kéo, dây an toàn... Bên trong thùng phải được chiếu sáng đầy đủ. Khi có người làm việc trong các kho lớn, phải có người ở ngoài theo dõi.
2.3.6. Các nguyên liệu lỏng và dễ cháy (xăng, dầu, mỡ v.v...) phải bảo quản trong kho riêng theo đúng các quy định phòng chống cháy hiện hành.
2.3.7. Các loại axit phải đựng trong các bình kín làm bằng sứ hoặc thuỷ tinh chịu axit và phải để trong các phòng riêng có thông gió tốt. Các bình chứa axit không được xếp chồng lên nhau. Mỗi bình phải có nhãn hiệu ghi rõ axit, ngàỳ sản xuất.
2.3.8. Các chất độc hại, vật liệu nổ, các thiết bị chịu áp lực phải bảo quản, vận chuyển và sử dụng theo các quy phạm kĩ thuật an toàn hoá chất, vật liệu nổ và thiết bị áp lực hiện hành.
2.3.9. Khi sắp xếp nguyên vật liệu trên các bờ hào hố sâu phải tính toán khoảng cách theo quy định của mục 12 quy phạm này.
2.3.10. Đá hộc, gạch lát, ngói xếp thành từng ô vuông không cao quá lm. Gạch xây xếp nằm không cao quá 25 hàng.
2.3.11. Các tấm sàn, tấm mái xếp thành chồng không được cao quá 2,5m kể cả chiều dày các lớp đệm lót.
Tấm tường phải xếp giữa ở các khung đỡ để thắng đứng hoặc các giá chữ A. Tấm vách ngăn chỉ được để trong các khung giá theo vị trí thẳng đứng.
2.3.12. Các khối móng, khối tường hầm, các khối và tấm kĩ thuật vệ sinh, thông gió, khối ống thải rác xếp thành chồng nhưng không cao quá 2,5m kể cả chiều dày các lớp đệm lót.
2.3.13. Cột và xà xếp thành chồng cao không quá 2m kể cả các lớp đệm lót. Dầm xếp 1 hàng theo vị trí làm việc của chúng có gỗ lót đặt cách nhau không quá 1/5 chiều dài dầm kể từ 2 đầu dầm.
2.3.14. Các loại khối và tấm khác xếp thành từng chồng nhưng không cao quá 2,5m kể cả các lớp đệm.
2.3.15. Vật liệu cách nhiệt xếp thành chồng cao không quá l,2m và được bảo quản ở trong kho kín, khô ráo.
2.3.16. Các loại ống thép có đường kính dưới 300mm xếp theo từng lớp nhưng không cao quá 2,5m và phải có cọc chống giữ chắc chắn.
Các loại ống thép có đường kính từ 300mm trở lên, các loại ống gang xếp thành từng lớp nhưng không cao quá l,2m và phải có cọc chống giữ chắc chắn.
2.3.17. Thép tấm, thép hình, thép góc xếp thành từng chồng nhưng không cao quá 1,5m.
Loại có, kích thước nhỏ xếp lên các giá với chiều cao tương tự; tải trọng thép xếp trên giá phải nhỏ hơn hoặc bằng tải ,trọng cho phép của giá đỡ.
2.3.18. Gỗ cây xếp thành từng chồng có kê ở dưới nhưng không cao quá 1,5m.
Chiều cao chồng gỗ phải nhỏ hơn chiều rộng và phải có cọc gìm hai bên. Gỗ xẻ xếp thành từng chồng không cao quá 1/2 chiều rộng của chồng đó; nếu xếp xen kẽ ngang và dọc không cao quá chiều rộng của chồng đó, kể cả chiều dày các lớp đệm.
2.3.19. Kính đóng hòm đặt trong giá khung thắng đứng. Chỉ xếp 1 lớp, không được chồng lên nhau.
2.3.20. Các thiết bị máy, bộ phận của máy chỉ được xếp 1 lớp.
3. Lắp đặt và sử dụng điện trong thi công
3.1. Khi lắp đặt, sử dụng, sửa chữa các thiết bị điện và mạng lưới điện thi công trên công trường, ngoài những quy định trong phần này còn phải theo các quy định trong tiêu chuẩn “An toàn điện trong xây dựng" TCVN 4036: 1985.
3.2. Công nhân điện cũng như công nhân vận hành các thiết bị điện phải được học tập, kiểm tra và cấp giấy chứng nhận đạt yêu cầu về kĩ thuật an toàn điện. Công nhân điện làm việc ở khu vực nào trên công trường, phải nắm vững sơ đồ cung cấp điện của khu vực đó, công nhân trực điện ở các thiết bị điện có điện áp đến 1000 vôn phải có trình độ bậc 3 an toàn về điện trở lên.
3.3. Sử dụng điện trên công trường phải có sơ đồ mạng điện, có cầu dao chung và các cầu dao phân đoạn để có thể cắt điện toàn bộ hay từng khu vực công trình khi cần thiết.
Điện động lực và điện chiếu sáng phải làm hai hệ thống riêng.
Việc lắp đặt và sử dụng mạng điện truyền thanh trên công trường phải theo quy định trong quy phạm kĩ thuật an toàn về thông tin truyền thanh hiện hành.
3.4. Các phần dẫn điện trần của các thiết bị điện (dây dẫn, thanh dãn, tiếp điểm của cầu dao, cầu chẩý, các cực của máy điện và dụng cụ điện...) phải được bọc kín bằng vật liệu cách điện hoặc đặt ở độ cao đảm bảo an toàn và thuận tiện cho việc thao tác.
Các đầu dây dẫn, cáp hở phải được cách điện, bọc kín, hoặc treo cao.
Đối với những bộ phận dẫn điện để hở theo yêu cầu trong thiết kế hoặc do yêu cầu của kết cấu, phải treo cao, rào chắn và treo biển báo hiệu.
3.5. Các dây dẫn phục vụ thi công ở từng khu vực công trình,phải là dây có bọc cách điện. Các dây đó phải mắc trên cột hoặc giá đỡ chác chắn và ở độ cao ít nhất là 2,5m đối với mặt bằng thi công và 5,0m đối với nơi có xe cộ qua lại. Các dây điện có độ cao dưới 2,5m kể từ mặt nền hoặc mặt sàn thao tăc phải dùng dây cáp bọc cao su cách điện.
Cáp điện dùng cho các máy trục di động phải được quần trên tang hoặc trượt trên rãnh cáp. Cấm để chà xát cáp điện trên mặt bằng hoặc để xe cộ chèn qua lại hay các kết cấu khác đè lên cáp dẫn điện.
3.6. Các đèn chiếu sáng có điện thế lớn hơn 36 vôn phải treo cách mặt sàn thao tác ít nhất là 2,5m.
3.7. Cấm sử dụng các lưới điện, các cơ cấu phân phối các bảng điện và các nhánh rẽ của chúng có trong quá trình lắp đặt để thay cho các mạng điện và các thiết bị điện tạm thời cần thiết cho sử dụng trên công trường.
Cấm để dây dẫn điện thi công và các dây điện hàn tiếp xúc với các bộ phận dẫn điện của các kết cấu của công trình.
3.8. Các thiết bị điện, ,cáp, vật tiêu thụ điện v.v... ở trên công trường (không kể trong kho) đều phải được coi là điện áp, không phụ thuộc vào việc chúng đã mắc vào lưới điện hay chưa.
3.9. Các thiết bị đóng cắt điện dùng để đóng cắt lưỡi diện chung tổng hợp và các đường dây phân đoạn cấp điện cho từng khu vực trên công trình phải được quản lí chặt chẽ sao cho người không có trách nhiệm không thể tự động đóng cắt điện.
Các cầu dao cấp điện cho từng thiết bị hoặc từng nhóm thiết bị phải có khóa chắc chắn.
Các thiết bị đóng cắt điện, cầu dao... phải đặt trong hộp kín, đặt nơi khô ráo, an toàn và thuận tiện cho thao tác và xử lí sự cố.
Khi cắt điện, phải bảo đảm sao cho các cầu dao hoặc các thiết bị cắt điện khác không thể tự đóng mạch. Trường hợp mất điện phải ngắt cầu dao để đề phòng các động cơ điện khởi động bất ngờ khi có điện trở lại.
3.10. Phải có biện pháp để tránh hiện tượng đóng cắt nhầm đường dây, thiết bị điện.
ổ phích cắm dùng cho thiết bị điện di động phải ghi rõ công suất lớn nhất của chúng. Cấu tạo của những ổ và phích này phải có tiếp điểm sao cho cực của dây bảo vệ (nối đất hoặc nối không) tiếp xúc trước so với dây pha khi đóng và ngược lại đồng thời loại trừ được khả năng cắm nhầm tiếp điểm.
Công tắc điện trên các thiết bị lưu động (trừ các đèn lưu động) phải cắt được tất cả các pha và lắp ngay trên vỏ thiết bị đó. Cấm đặt công tắc trên dây di động.
3.11. Tất cả các thiết bị điện đều phải được bảo vệ ngắn mạch và quá tải. Các thiết bị bảo vệ (cầu chảy, rơle, áptômát...) phải được chọn phù hợp với điện áp và dòng điện của thiết bị hoặc nhóm thiết bị điện mà chúng bảo vệ.
3.12. Tất cả các phần kim loại của thiết bị điện, các thiết bị đóng cắt điện, thiết bị bảo vệ có thể có điện. áp khi bộ phận cách điện bị hỏng mà người có khả năng chạm phải đều phải được nối đầt hoặc nối không bảo vệ theo TCVN " quy phạm nối đất và nối đất không các thiết bị điện".
Nếu dùng nguồn dự phòng độc lớp để cấp điện cho các thiết bị điện khi lưới điện chung bị mất thì chế độ trung tính của nguồn dự phòng và biện pháp bảo vệ phải phù hợp với chế độ trung tính và các biện pháp bảo vệ khi dùng lưới điện chung.
3.13. Khi di chuyển các vật có kích thước lớn dưới các đường dây điện phải có biện pháp an toàn thật cụ thể. Phải cắt điện đường dây nếu có khả năng vật di chuyển chạm vào đường dây hoặc điện từ đường dây phóng qua vật di chuyển xuống đất.
3.14. Khi có công nhân điện, người được trực tiếp phân công mới được sửa chữa, đấu hoặc ngắt các thiết bị điện ra khỏi lưới điện. Chỉ được tháo mở các bộ phận bao che, tháo nối các dây dẫn vào thiết bị điện, sửa chữa, các bộ phận dẫn điện sau khi đã cắt điện. Cấm sửa chữa, tháo, nối các dây dẫn và làm các công việc có liên quan tới đường dây tải điện trên không khi đang có điện áp.
3.15. Đóng cắt điện để sửa chữa đường dây chính và các đường dây phân nhánh cấp điện cho từ 2 thiết bị điện trở lên phải thực hiện chặt chẽ chế độ phiếu công tác. Chỉ được đóng điện trở lại các đường dây này sau khi đã có sự kiểm tra kĩ lưỡng và có báo cáo (bằng văn bản) của người phụ trách các bộ phận sửa chữa máy.
Sau khi ngắt cầu dao để sửa chữa thiết bị điện riêng lẻ phải khoá cầu dao và đeo biển cấm đóng điện hoặc cử người trực, tránh trường hợp đóng điện khi có người sửa chữa chữa.
3.16. Chỉ được thay dây chảy trong cầu chảy khi đã cắt điện. Trường hợp không thể cắt điện thì chỉ được làm việc đó với loại cầu chảy ống hoặc loại nắp, nhưng nhất thiết phải lắp phụ tải. Khi thay cầu chảy loại ống đang có điện, phải có kính phòng hộ, găng tay cao su, căc dụng cụ cách điện và phải đứng trên tấm thảm, hoặc đi giấy cách điện
Không được thay thế cầu chảy loại bản khi có điện. Khi dùng thang để thay các cầu chảy ở trên cao trong lúc đang có điện phải có người trực điện ở dưới.
3.17. Không được tháo và lắp bóng điện khi chưa cắt điện. Trường hợp không cắt được điện thì công nhân làm việc đó phải đeo găng tay cách điện và kính phòng hộ.
3.18. Cấm sử dụng đèn chiếu sáng cố định để làm đèn cầm tay. Nhưng chỗ nguy hiểm về điện phải dùng đèn có điện áp không quá 36 vôn. Đèn chiếu sáng cầm tay phải có lưới kim loại bảo vệ bóng đèn, dây dẫn phải là dây bọc cao su, lấy điện qua ổ cắm.
ổ cắm và phích cắm dùng điện áp không lớn hơn 36 vôn phải có cấu tạo và mầu sơn phân biệt với ổ và phích cắm dùng điện áp cao hơn.
Các đèn chiếu sáng chỗ làm việc phải đặt ở độ cao và góc nghiêng phù hợp để không làm chói mắt do tia sáng trực tiếp từ đèn phát ra.
3.19. Cấm sử dụng các thiết bị điện ở trên công trường nếu chúng không phù hợp môi trường xung quanh nơi đặt chúng.
3.20. Cấm sử dụng các nguồn điện trên công trường (điện thi công, điện chiếu sáng) để làm hàng rào bảo vệ công trường. Trường hợp đặc biệt cần thiết phải được sự đồng ý của các cơ quan có thẩm quyền.
3.21. Các dụng cụ điện cầm tay (dụng cụ điện, đèn di động, máy giảm thế an toàn máy biến tần số...) phải được kiểm tra ít nhất 3 tháng một lần về hiện tượng chạm mát trên vỏ máy, về tình trạng của dây nối đất bảo vệ; và ít nhất mỗi tháng một lần về cách điện của dây dẫn, nguồn điện và chỗ hở điện. Riêng các biến áp lưu động ngoài các điểm trên, còn phải kiểm tra sự chập mạch cách điện của cuộn điện áp cao và cuộn điện áp thấp.
3.22. Nguồn điện của các đèn chiếu sáng và dụng cụ điện cầm tay có điện áp không lớn hơn 36 vôn phải lấy trực tiếp từ máy biến áp an toàn lưu động. Cấm dùng biến áp tự ngẫu.
3.23. Chỉ được nối các động cơ điện, dụng cụ điện, đèn chiếu sáng và các thiết bị khác vào lưới điện bằng các phụ kiện quy định. Cấm dấu ngoặc, xoắn các đầu dây điện.
3.24. Công nhân điện làm việc ở trên công trường phải có các phương tiện bảo vệ cách điện và trang bị đầy đủ dụng cụ phòng hộ theo quy định hiện hành.
Tất cả các dụng cụ phòng hộ phải ghi rõ ngày, tháng, năm kiểm nghiệm, Thời gian kiểm nghiệm định kì phải theo quy định trong các tiêu chuẩn và quy phạm hiện hành. Dụng cụ phòng hộ bằng cao su, phải được bảo quản trong kho cẩn thận không được để gần xăng, dầu, mỡ và các chất khác có tác dụng phá huỷ các dụng cụ đó.
Trước khi sử dụng các dụng cụ phòng hộ bằng cao su, phải xem xét kĩ. và lau sạch bụi. Trường hợp bề mặt bị ẩm, phải lau và sấy khô.
Cấm dùng những trang bị phòng hộ khi chưa được thử nghlệm kiểm tra, hoặc thủng, rách, nứt rạn...
4. Công tác bốc xếp và vận chuyển
4.1. Yêu cầu chung.
4.1.1. Khi vận chuyển hàng hoá phục vụ cho việc xây dựng ngoài các yêu cầu của phần này và tuỳ thuộc vào loại phương tiện vận chuyển còn phải thực hiện quy tắc giao thông đường bộ, giao thông đường sắt; giao thông đường thuỷ do Bộ Nội Vụ và Bộ Giao thông vận tải ban hành.
Công nhân bốc xếp vận chuyển phải có đủ sức khoẻ theo quv định đối với từng loại công việc.
4.1.2. Bãi bốc xếp hàng phải bằng, phẳng, phải quy định tuyến đường cho người và các loại phương tiện bốc xếp đi lại thuận tiện và bảo đảm an toàn; phải có hệ thống thoát nước tốt.
4.1.3. Trước khi bốc xếp - vận. chuyển loại hàng nào phải xem xét kĩ các kí hiệu, kích thước khối lượng và quãng đường vận chuyển để xác định và trang bị phương tiện vận chuyển đảm bảo an toàn cho người và hàng.
4.1.4. Khi vận chuyển các loại hàng có kích thước và trọng lượng lớn phải sử dụng các phương tiện chuyên dùng hoặc phải lớp duyệt biện pháp vận chuyển bóc dỡ bảo đảm an toàn cho người và thiết bị.
4.1.5. Việc vận chuyển chất nổ, chất phóng xạ, chất độc, thiết bị có áp lực và chất dễ cháy phải sử dụng các phương tiện vận tải được trang bị phù hợp với các yêu cầu của các quy phạm hiện hành.
4.1.6. Bốc xếp hàng vào ban đêm hoặc khi tối trời trong các khu vực không đủ ánh sáng thiên nhiên phải được chiếu sáng đầy đủ. Không được dùng đuốc đèn có ngọn lửa trần để chiếu sáng khi bốc xếp các loại vật liệu dễ cháy nổ mà phải có đèn chống cháy nổ chuyên dùng.
4.1.7. Khi dịch chuyển các loại hàng nồng hoặc các hòm chứa thiết bị nồng phải dùng đòn bẩy không được làm trực tiếp bằng tay.
Bốc xếp các loại vật liệu nồng có hình khối tròn hoặc thành cuộn (thung phi, dây cáp cuộn dây...). Nếu lợi dụng các mặt phẳng nghiêng để lăn, trượt từ trên xuống phải dùng dây neo giữ ở trên, không để hàng lăn xuống tự do. Công nhân điều khiển hàng chỉ được đứng phía trên và 2 bên.
4.1.8. Phải sử dụng các phương tiện chuyên dùng để vận chuyển các chất lỏng chứa trong bình, chai lọ và phải chèn giữ để tránh đổ vỡ.
Không được chở xăng etyl cùng với các loại hàng khác.
4.1.9. Công nhân bốc xếp các loại nguyên vật liệu nhiều bụi (xi măng, vôi, bột, thạch cao) phải được trang bị phòng hộ đầy đủ theo chế độ hiện hành,
4.1.10. Cấm dùng vòi hết xăng dầu bằng mồm hoặc dùng các dụng cụ múc xăng dấu trực tiếp bằng tay, mà phải dùng các dụng cụ chuyên dùng.
Khi múc rót axit phải làm từ từ, thận trọng tránh để axit bắn vào người, cấm đổ nước vào axit mà chỉ rót axit vào nước khi pha chế.
4.1.11. Hàng xếp trên các toa tầu, thùng xe phải được chèn buộc chắc chắn, tránh để rơi đổ, xê dịch trong quá trình vận chuyển.
Không được chất hàng qúa tải trọng hoặc quá khổ cho phép đối với các phương tiện vận tải.
4.1.12. Công nhân lái các phương tiện vận chuyển như ôtô, máy kéo, tàu hoả... trong phạm vi công trường ngoài việc tuân theo luật lệ giao thông hiện hành còn phải tuân theo nội quy công trường.
4.2. Vận chuyển bằng phương tiện thô sơ
4.2.1. Trước khi bốc xếp
a. Kiểm tra các phương tiện dụng cụ vận chuyển như quang treo, đòn gánh và các bộ phận của xe (càng, bánh, thùng xe, ván chắn, dây kéo...) đảm bảo không bị đứt đây, gãy càng... trong quá trình vận chuyển.
b. Kiểm tra tuyến đường vận chuyển và nơi bốc dỡ hàng đảm bảo an toàn cho công nhân trong quá trình làm việc.
4.2.2. Khi khuân vác vận chuyển các vật nồng có từ hai người trở lên phải giao cho một người chịu trách nhiệm điều khiển và ra lệnh thống nhất. Khi khiêng vác các thanh dài phải bố trí những người cùng làm việc có chiều cao xấp xỉ nhau và phải khiêng cùng một phía vai:
4.2.3. Trước khi xếp hàng lên xe cải tiến xe ba gác phải:
a. Chèn bánh và chống đỡ càng xe thật chắc chắn.
b. Xác định đúng sức chịu tải của xe và không được xếp quá trọng tải của xe
4.2.4. Khi xếp hàng trên xe:
a. Đối với các loại hàng rời: gạch, đá, cát, sỏi... phải chất thấp hơn thành thùng xe 2cm : và có ván chắn hai đầu.
b. Đối với các loại hàng chứa trong các bao mềm như xi măng, vôi bột.....được xếp cao hơn thành xe nhưng không quá 2 bao và phải, có dây chằng chắc chắn:
c. Đối với các loại hàng cổng kềnh không được xếp cao quá 1,5m tính từ mặt đường xe đi (đối với xe người kéo hoặc đẩy) và phải có dây chằng buộc chắc chắn.
d. Đối với các loại thép tấm, thép góc, cấu kiện bê tông có chiều dài lớn hơn thùng xe phải chằng buộc bằng dây thép.
4.2.5. Công nhân đẩy các loại xe ba gác, xe cải tiến phải đi hai bên thành xe và không được tì tay lên hàng để đẩy. Khi đỗ xe trên dốc phải chèn bánh chắc chắn. Khi xuống dốc lớn hơn 150 thì phải quay càng xe về phía sau và người kéo phải giữ để xe lăn xuống từ từ.
4.2.6. Khi dùng xe do súc vật kéo, người điều khiển phải đi bên trái súc vật không đi bên cạnh thùng xe hoặc ngồi trên thùng xe. Xe phải được trang bị hệ thống phanh hãm, khi vận chuyển ban đêm phải có đèn hiệu.
4.3. Vận chuyển bằng ôtô, máy kéo.
4.3.1. Khi chất hàng lên xe, tuỳ theo từng loại hàng mà có biện pháp sắp xếp để bảo đảm an toàn trong quá trình vận chuyển.
4.3.2. Khi lấy vật liệu từ các miệng rót của bunke, xilô... phải bố trí đỗ xe sao cho tâm của thùng xe đúng với tâm dòng chảy của vật liệu từ miệng rót của bunke, xilô...
4.3.3. Khi chở các loại hàng rời như gạch, ngói, cát, sỏi v.v... phải xếp hoặc đổ thấp bơn thành xe 10cm. Muốn xếp cao hơn phải nối cao thành xe, chỗ nối phải chắc chắn nhưng không được chở quá trọng tải cho phép của xe.
4.3.4. Đối với các loại hàng nhẹ, xốp, cho phép xếp cao hơn thành xe nhưng không được xếp rộng quá khổ cho phép của xe đồng thời phải chằng buộc chắc chắn. Phải tuân thủ những quy định của luật giao thông hiện hành.
4.3.5. Khi chở các loại hàng dài hoặc cổng kềnh như: vì keo, cột, tấm sàn, tấm tường thiết bị máy móc phải có vật kê chèn giữ và chằng buộc chắc chắn.
Nếu hàng có chiều dài lớn hơn 1,5 chiều dài thùng xe thì phải nối thêm rơ moóc sàn rơmoóc phải cùng độ cao với sàn thùng xe. Chỗ nối rơ moóc với xe phải được bảo đảm chắc chắn, khộng bị đứt tuột và quay tự do kki xe chạy. Không được dùng
ô tô ben để chở hàng, có kích thước dài hơn thùng xe hoặc nối thêm rơ moóc vào xe ben.
4.3.6. Cấm chở người trên các loại ôtô cần trục, xe hàng trên thùng ôtô tự đổ, trên rơ moóc, nửa rơ moóc và xe téc kể cả xe tải có thành nhưng không được trang bị để chở người. Cấm cho người đứng ở bậc lên xuống, chỗ nối giữa rơ moóc, nửa rơ moóc với xe, trên nắp cưapô, trên nóc xe, hoặc đứng ngồi ở khoang trống giữa thùng xe và ca bin xe. Cấm chở người trong các thùng xe có chở các loại chất độc hại dễ nổ, dễ cháy, các bình khí nén hoặc các hàng cổng kềnh, không đảm bảo an toàn.
4.3.7. Trước khi cho xe chạy người lái xe phải: Kiểm tra hệ thống phanh hãm;
Kiểm tra hệ thống tay lái, các cần chuyển và dẫn hướng, các ốc hãm các chốt an toàn.
Kiểm tra hệ thống đèn chiếu sáng, đèn báo hiệu, còi;
Kiểm tra các bộ phận nối của rơ moóc, nửa rơ moóc với ôtô máy kéo; Kiểm tra lại hệ thống dây chằng buộc trên xe.
4.3.8. Đối với các loại ôtô tự đổ ngoài việc kiểm tra các bộ phận như quy định tại điều
4.3.7 còn phải kiểm tra các bộ phận:
Các chốt hãm giữ thùng ben khỏi bị lật; '
Khả năng kẹp chặt thùng ben và cơ cấu nâng;
Chất lượng của các chốt hãm phía sau thùng xe.
4.3.9. Trong phạm vi công trường xe phải chạy với tốc độ không được lớn hơn 10km/h. Qua quãng đường ngoặt hoặc vòng phải chạy với tốc độ không lớn hơn 5km/h.
Trên tuyến đường có nhiều xe chạycùng chiều thì khoảng cách giữa các xe phải đảm bảo tối thiểu là 20m.
4.3.10. Công nhân có bằng lái xe loại nào chỉ được lái xe loại: đó. Khi người lái xe không còn đủ sức khoẻ theo quy định của y tế hoặc đang bị mệt mỏi, say rượu, say bia... thì nhất thiết không được lái xe.
4.3.11. Người lái xe trước khi rời khỏi xé phải tắt máy, kéo phanh tay, rút chìa khoá điệnvà khoá cửa buồng lái. Khi đúng xe (máy vẫn nổ) thì người lái xe không được rời vị trí lái xe để đi nơi khác. Cấm để người không có nhiệm vụ vào buồng lái.
4.3.12. Không đỗ xe trên đoạn đường dốc: Trường hợp đặc biệt phải dỗ thì phải chèn bánh chắc chắn.
4.3.13. Việc đưa đón công nhân đi làm trên công trường bằng xe ôtô phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định giao thông đường bộ hiện hành; đồng thời phải quy định các điểm đúng xe cho công nhân lên xuống, phải chỉ định người giám sát an toàn trên các xe chở người. Cấm bám xe và nhảy xe.
4.3.14. Vị trí ôtô đứng đổ vật liệu xuống các hố đào (tính từ mép biên sau của xe) đến mép mái dốc tự nhiên ranh giới của lăng thể sụt lở) không được nhỏ hơn lm và phải đặt gờ chến để xe không lùi quá vị trí quy định. Khi xe đỗ trên các cầu cạn để đổ vật liệu xuống hố móng, thì phải trang bị các trụ chắn bảo hiểm cho cầu cạn.
4.3.15. Khi làm sạch thùng ôtô ben, công nhân phải đứng dưới đất dùng cưa hoặc xẻng có cán dài để nạo, không được đập vào đáy thùng xe.
4.3.16. Khi quay đầu lùi xe thì người lái xe, máy phải bấm còi báo hiệu và phải quan sát kĩ đề phòng có người hoặc xe cộ qua lại.
4.3.17. Dùng máy kéo để kéo hàng không được chạy lên dốc quá 30o hoặc xuống quá 150
4.4. Vận chuyển bằng tầu hoả xe goòng.
4.4.1. Khi xây dựng đường sắt, đường goòng như trong quá trình vận chuyển bằng tàu hoả, xe goòng phải theo quy định của giao thông đường sắt hiện hành. Độ dốc của đường sắt, đường goòng dùng cho các toa xe hoặc goòng đẩy tay không được lớn hơn 2%.
4.4.2. Công trường phải tổ chức kiểm tra chặt chẽ các tuyến đường, các ghi, các đoạn đường vòng.
Các kết quả kiểm tra phải viết vào nhật kí tuyến đường.
4.4.3. Các cầu cạn trên các tyến đường phải có lan can bảo vệ hai bên... Khoảng cách từ thành toa xe đến lan can không nhỏ hơn lm. Mặt cầu phải lát ván khít, trên mặt ván ở các đoạn dốc phải có các thanh gỗ nẹp ngang để chống trượt cho công nhân đẩy xe qua lại.
4.4.4. Khoảng cách giữa các xe goòng đẩy tay khi chạycùng chiếu trên một tuyến đường không được nhỏ hơn 20m đối với đường bằng và không nhỏ hơn 30m đối với các đoạn đường dốc.
Xe goòng phải có phanh chân, chốt hãm tốt. Cắm hãm xe goòng bằng cách chèn bánh hoặc bằng bất kì hình thức nào khác. Hàng ngày trước khi cho goòng hoạt động công nhân điều khiển phải kiểm tra lại thiết bị hãm.
4.4.5. Đối với goòng đẩy tay phải luôn luôn có người điều khiển. Không được đứng trên goòng khi goòng đang chạy hoặc để goòng chạy tự do..
4.4.6. Khi kéo goòng lên dốc bằng dây cáp phải có biện pháp ngăn cản người qua lại ở khu vực chân dốc và hai bên tuyến dây cáp.
4.4.7. Tốc độ đẩy goòng không được lớn hơn 6km/h. Khi gần tới chỗ tránh hoặc bàn xoay phải giảm tốc độ cho goòng chạy chậm dần.
Khi goòng chạy phải có còi báo hiệu cho mọi người tránh ra xa đường goòng. Nếu bị sự cố (đổ goòng, trật bánh v.v...).pbải báo hiệu cho các goòng phía sau đúng lại.
Khi chạy goòng ban đêm qua các đường hầm phải có đèn chiếu sáng đầy đủ.
4.4.8. Trước khi bốc xếp hàng hoá lên hoặc xuống goòng phải hãm phanh, chèn bánh. Những goòng có thùng lật phải đóng chốt hãm.
Hàng xếp trên goòng phải chằng buộc chắc chắn. Nếu là hàng rời thì phải chất thấp hơn thành goòng 5cm.
4.5. Vận chuyển bằng đường thuỷ:
4.5.1. Khi vận chuyển bằng đường thuỷ phải tuân theo các quy định trong giao thông đường thuỷ hiện hành.
4.5.2. Trước khi bốc xếp hàng hoá lên, xuống tầu thuyền... phải neo giữ thuyền tầu chắc chắn.
Khi tiến hành bốc xếp hàng phải do thuyền trưởng hoặc người được thuyền trưởng uỷ nhiệm hướng dẫn và giám sát.
4.5.3. Cầu lên xuống tầu, thuyền không được để dốc quá 300 và phải có nẹp ngang, chiều rộng của mặt cầu không nhỏ hơn 30cm khi đi l chiều, không nhỏ hơn lm khi đi hai chiều. Đầu cầu phải có mấu mắc vào tầu, thuyền. Đầu kia tựa vững chắc vào bờ. Khi cầu dài quá 3m phải có giá đỡ giữa nhịp.
4.5.4. Các tầu thuyền đậu phải đăng kí với cơ quan đăng kiểm đường thuỷ. Phải có biển đăng kí và ghi rõ trọng tải cho phép của từng phương tiện. Khi chở người phải được phép của cơ quan đăng kiểm đường thuỷ. Phải kiểm tra bảo đường định kì với từng phương tiện.
4.5.5. Công nhân bốc xếp vận chuyển trên sông nước phải có đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định và nhất thiết phải biết bơi.
4.5.6. Tất cả các phương tiện vận tải thuỷ đều phải được trang bị đầy đủ dụng cụ cấp cứu theo quy định.
4.5.7. Khi chở các loại hàng dễ thấm nước như đất, cát, xi măng, vôi.. nhất thiết phảI có bạt hoặc mái che mưa.
4.5.8. Trước khi bốc, xếp hàng hoá phải kiểm tra và sửa chữa dụng cụ bốc xếp, các phương tiện cẩu chuyển và các thiết bị phòng hộ.
4.5.9. Không được xếp hàng hoá lên tầu, thuyền cao quá boong tàu, mạn thuyền. Độ với những loại hàng nhẹ xốp cho phép chất cao hơn chiều cao của thuyền nhưng phải chằng buộc chắc chắn, và phải đề phòng lật thuyền.
4.5.10. Khi có gió từ cấp 5 trở lên phải đa tầu thuyền vào nơi ẩn nắp an toàn.
5.1. Cán gỗ, cán tre của các dụng cụ cầm tay phải làm bằng các loại tre; gỗ cứng, dẻo, không bị nứt, nẻ, mọt, mục; phải nhẵn và nêm chắc chắn.
5.2. Các dụng cụ cầm tay dùng để đập, đục phải bảo đảm các yêu cầu chung sau đây:
Đầu mũi không bị nứt nẻ, hoặc bất cứ một hư hỏng nảo khác.
Cán không bị nứt, vỡ, không có cạnh sắc và phải có chiều dài thích hợp đảm bảo an toàn khi thao tác.
5.3. Các kìm rèn phải chọn sao cho thích hợp với kích thước hình dáng vật rèn và có đai kẹp chặt ở cán.
5.4. Chìa vặn (cờ lê) phải lựa chọn theo đúng kích thước của mũ ốc. Miệng chìa van không được nghiêng choãi ra, phải đảm bảo tim trục của chìa vặn thẳng góc với tim dọc của mũi ốc.
Cấm vặn mũ ốc bằng các chìa vặn có kích thước lớn hơn mũ ốc bằng cách đệm miếng thép và giữa cạnh của mũ ốc và miệng chìa vặn: Cấm nối dài chìa vặn bằng các chìa vặn khác hoặc bằng các đoạn ống thép (trừ các chìa vặn lắp ghép đặc biệt).
5.5. Búa tạ dùng để đóng, chêm, đục, phải có tay cầm dài 0,7m. Công nhân đục phá kim loại hoặc bê tông bằng các dụng cụ cầm tay phải đeo kính phòng hộ. Nơi làm việc chật hẹp và đông người phải có tấm chắn bảo vệ.
5.6. Mang xách hoặc di chuyển các dụng cụ, các bộ phận nhọn sắc, phải bao bọc lại.
5.7. Công nhân sử dụng các dụng cụ cầm tay chạy điện hoặc khí nén, các loại súng các loại dụng cụ cấm tay khác phải đủ các tiêu chuẩn quy đinh ở điều 1- 8 của quy phạm này. Đồng thời phải hiểu rõ tính năng, tác dụng, và biết thao tác thành thạo đối với từng loại dụng cụ trước khi được giao sử dụng.
5.8. Dụng cụ cầm tay chạy điện hoặc khí nén phải được kiểm tra, bảo dưỡng, bảo quản chặt chẽ và sửa chữa kịp thời, bảo đảm an toàn trong quá trình sử dụng.
Các loại súng, đạn đúng trong thi công phải được cắt giữ trong tủ riêng, có khóa chắc chắn và nhất thiết phải có nội quy bảo quản, sử dụng chặt chẽ. Khi sử dụng phải được đội trưởng cho phép.
5.9. Chỉ được lắp các dụng cụ cầm tay chạy điện hoặc khí nén vào đầu kẹp hoặc tháo ra khỏi đầu kẹp cũng như điều chỉnh, sửa chữa khi đã cắt điện hoặc cắt hơi.
5.10. Khi sử dụng các dụng cụ cầm tay chạy điện hoặc khí nén công nhân không được đứng thao tác trên các bậc thang tựa mà phải đứng trên các giá đỡ bảo đảm an toàn.
Đối với các dụng cụ nồng phải làm giá treo hoặc các phương tiện đảm bảo an toàn khác.
5.11. Khi ngừng việc, khi mất điện, mất hơi, khi di chuyển dụng cụ hoặc khi gặp sự cố bất ngờ phải ngừng cấp năng lượng ngay đóng van, ngất khí nén, ngắt cầu dao điện).
Cấm để các dụng cụ cầm tay còn đang được cấp địện hoặc khí nén mà không có người trông coi.
5.12. Cấm kéo căng hoặc gấp các ống dẫn khí nén, dây cáp điện của dụng cụ khi vận hành. Không được đặt dây cáp điện hoặc dây dẫn điện hản cũng như các ống dẫn hơi đè lên nhau.
5.13. Sử dụng các dụng cụ cầm tay chạy điện di động ngoài trời, phải được bảo vệ bằng nối không. Công nhân phải đi ủng và đeo găng tay cách điện.
5.14. Sử dụng các dụng cụ điện cầm tay ở các nơi dễ bị nguy hiểm về điện phải dùng điện áp không lớn hơn 36 vôn. ở những nơi ít nguy hiểm về điện có thể dùng điện áp 110 vôn hoặc 220 vôn nhưng công nhân phải đi ủng, hoặc giấy và găng tay cách điện.
5.15. Không được nối các ống dẫn khí nén trực tiếp vào các đường ống chính mà chỉ được nối qua các van ở hộp phân phối khí nén, hoặc các nhánh phụ.
5.16. Trước khi nối các ống dẫn khí nén, phải kiểm tra thông ống dẫn. Chỉ được lắp hoặc tháo ống dẫn phụ ra khỏi ống dẫn chính khi đã ngừng cầp khí nén.
Chỉ sau khi đã đặt các dụng cụ vào vị trí đã định mới được cấp khí nén.
5.17. Các mối nối ống dẫn khí nén đều phải xiết chặt bằng đai sắt (cuariê). Không được buộc bằng dây thép.
5.18. Khi sử dụng máy khoan cầm tay phải:
Cho máy khoan chạy thử (không cần lắp cần khoan) đế kiểm tra toàn tuyến ống bảo đảm tuyến dẫn hơi không bị xì hở, tra dủ dầu mỡ theo quy định.
Cấm dùng tay để điều chỉnh mũi khoan khi máy khoan đang chạy.
Lớp tức khoá hơi lại khi khoan bị tắc hoặc có hiện tượng không đảm bảo an toàn, sau đó mới được tháo cần khoan và tiến hành kiểm tra sửa chữa.
Cấm xì hơi đùa nghịch hoặc làm sạch bụi quần áo.
5.19. Khi búa tán đinh đã lắp đủ các bộ phận và nạp khí nén, phải giữ khớp búa bảo đảm chắc chắn..và không được để đầu búa quay về phía có người.
5.20. Khi tán đinh phải bảo đảm khoảng cách giữa người ném và người bắt đinh không quá 20m. Trong phạm vi không gian nguy hiểm của khu vực ném và bắt đinh không để người qua lại và làm việc (ít nhất là 3m và phải có biện pháp đề phòng đinh rơi xuống dưới).
5.21. Sử dụng các loại súng trong thi công phải có biện pháp ngăn ngừa khả năng xuyên thủng các kết cấu làm bắn mảnh bê tông, gạch đá và các loại vật liệu khác vào những người xung quanh.
Khi sử dụng các súng này phải theo các yêu cầu trong bản hướng dẫn của từng loại súng.
6.1. Tất cả các xe máy xây dựng đều phải có đủ hồ sơ kĩ thuật trong đó phải có các thông số kĩ thuật cơ bản, hướng dẫn về lắp đặt, vận chuyển, bảo quản, sử dụng và sửa chữa, có sổ giao cưa, Sổ theo dõi tình trạng kĩ thuật.
6.2. Xe máy xây dựng phải đảm bảo các yêu cầu ýề an toàn trong suốt quá trình sử dụng.
6.3. Xe máy xây dựng phải được bảo dưỡng kĩ thuật, và sửa chữa định kì theo đúng quy định trong hồ sơ kĩ thuật. Khi cải tạo máy hoặc sửa chữa thay thế các bộ phận quan trọng của máy phải có tính toán thiết kế và được duyệt theo thủ tục thiết kế hiện hành.
6.4. Các thiết bị nâng được sử dụng trong xây dựng phải được quản lí và sử dụng theo TCVN 4244: 1986 và các quy định trong phần này.
6.5. Các xe máy sử dụng là thiết bị chịu áp lực hoặc có thiết bị chịu áp lực phải thực hiện các quy định trong QPVN 2: 1975 " quy phạm kĩ thuật an toàn và “bình chịu áp lực" và các qui định trong phần này.
6.6. Các xe máy xây dựng có dẫn điện động phải được:
Bọc cách điện hoặc bao che kín các phần mang điện để trần; Nối đất bảo vệ phần kim loại không mang điện của xe máy.
6.7. Những bộ phận chuyển động của xe máy có thể gây nguy hiểm cho người lao động phải được che chắn hoặc trang bị bằng các phương tiện bảo vệ.
Trong những trường hợp bộ phận chuyển động không thể che chắn hoặc trang bị bằng phương tiện bảo vệ khác được do chức năng công cụ của nó, thì phải trang bị thiết bị tín hiệu.
6.8. Kết cấu của xe máy phải bảo đảm sao cho khi xe máy ở chế độ làm việc không bình thường phải có tín hiệu báo hiệu, còn trong các trường hợp cần thiết phải có thiết bị ngừng, tự động tắtxe. máy hoặc loại trừ yếu tố nguy hiểm.
6.9. Các xe máy di động phải được trang bị thiết bị tín hiệu âm thanh hoặc ánh sáng. Trong phạm vi hoạt động của máy phải có biển báo.
6.10. Kết cấu và vị trí của các cơ cấu điều khiển phải loại trừ khả năng tự động hoặc ngẫu nhiên đóng mở xe máy.
6.11. Cấm sử dụng xe máy hoặc từng bộ phận riêng rẽ của chúng không theo đúng công dụng và chức năng do nhà máy chế tạo quy định.
6.12. Các xe máy phải được lắp đặt theo hướng dẫn lắp đặt của nhà máy chế tạo và các biện pháp lắp đặt an toàn của đơn vị lắp đặt.
6.13. Chỉ được tiến hành bảo dưỡng, hiệu chỉnh sửa chữa kĩ thuật xe máy sau khi đã ngừng động cơ, đã tháo xả áp suất trong các hệ thống thuỷ lực và khí nén, trừ các trường hợp đã được quy định theo tài liệu hướng dẫn của nhà máy chế tạo:
6.14. Vị trí lắp đặt xe máy phải đảm bảo an toàn cho thiết bị và người lao động trong suốt quá trình sử dụng.
6.15. Các xe máy làm việc gần dây tải điện phải đảm bảo khoảng cách từ điểm biên của máy hoặc tải trọng đến đường dây gần nhất không nhỏ hơn trị số trong bảng 2:
Bảng 2
Điện áp của đường dây tải điện (KV) |
1 |
1 ÷ 20 |
35 ÷ 110 |
154 ÷220 |
300 |
500 ÷ 700 |
Khoảng cách nằm ngang (m) |
1,5 |
2 |
4 |
5 |
6 |
3 |
6.16. Các xe máy làm việc cạnh hào hố phải đảm bảo khoảng cách từ điểm tựa gần nhất của xe máy đến hào hố không được nhỏ hơn trị số trong bảng
Bảng 3
Chiều sâu của hố(m) |
Loại đất |
|||
Cát |
Đất cát |
Đất sét |
Sét |
|
Khoảng cách nằm ngang từ điểm tựa gần nhất của xe máy đến chân ta – luy của hào, hố |
||||
1 2 3 4 5 |
1,5 3 4 5 6 |
1,25 2,4 3,6 4,4 5,3 |
1 2 3,25 4 4,75 |
1 1,5 1,75 3,0 3,5 |
Trong trường hợp điều kiện mặt bằng không cho phép thực hiện được yêu cầu trên thì phải có biện pháp gia cố chống sụt lở hào hố khi tải trọng lớn nhất.
6.17. Khi di chuyển xe máy dưới các đường dây tải điện đang vận hành, phải đảm bảo khoảng cách tính từ điểm cao nhất của xe máy đến điểm thấp nhất của đường dây không nhỏ hơn trị số cho ở bảng 4.
Bảng 4
Điện áp của đường dây tải điện (KV) |
1 |
1 ÷ 20 |
35 ÷ 110 |
154 ÷ 220 |
300 |
500 ÷ 700 |
Khoảng cách nằm ngang (m) |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
6.18. Cấm sử dụng xe máy khi:
Hết hạn sử dụng ghi trong giấy phép sử dụng đối với thiết bị nâng và thiết bị chịu áp lực;
Hư hỏng hoặc không có thiết bị an toàn; Hư hỏng các bộ phận quan trọng;
6.19. Khi xe máy đang hoạt động, người vận hành không được phép bỏ đi nơi khác hoặc giao cho người khác vận hành.
6.20. Người vận hành xe máy phải bảo đảm các tiêu chuẩn đã quy định tại điều 1- 8 của quy phạm này.
Khi sử dụng xe máy phải thực hiện đầy đủ các quy định trong quy trình vận hành an toàn xe máy. Trước khi cho xe máy hoạt động phải kiểm tra tình trạng kĩ thuật của xe máy. Chỉ sử dụng xe máy khi tình trạng kĩ thuật đảm bảo. Nếu xe máy hỏng hóc phải tự sửa chưa hoặc báo cáo thủ trưởng trực tiếp tình trạng hỏng hóc của xe máy và đề nghị cho sửa chữa. Chỉ sau khi khắc phục xong các hỏng hóc mới được phép sử dụng.
7.1. Sử dụng các loại máy khoan phải theo các quy định của quy phạm kĩ thuật an toàn trong công tác khoan thăm dò địa chất hiện hành.
7.2. Việc lắp đặt, sửa chữa, di chuyển và tháo dỡ máy khoan phải do cán bộ kĩ thuật thi công hoặc đội trưởng trực tiếp hưởng dân và giám sát, đồng thời phải có các biện pháp bảo đảm an toàn cho công nhân như: biện pháp nâng, hạ thấp cần khoan, trang bị dây an toàn, che chắn đề phòng vật tư từ trên cao rơi xuống.
Khi trời mưa to, giông bão hoặc có gió từ cấp 5 trở lên không được làm các công việc nói trên. Khi trời tối hoặc ban đêm phải có đơn chiếu sáng nơi làm việc.
7.3. Khi nâng, hạ hoặc sửa chữa tháp khoan, những người không có nhiệm vụ phải ra khỏi phạm vi làm việc cách tháp khoan một khoảng ít nhất bằng 1,5 chiều cao của tháp.
7.4. Để điều khiển tời nâ.ng quay tay, phải bố trí những công nhân có kinh nghiệm, hiểu biết rõ về quá trình khoan, dự đoán được công việc của từng giai đoạn và có biện pháp xử lí nhanh chóng khi nâng, hạ khoan.
7.5. Khi di chuyển máy khoan phải hạ cần, trừ trường hợp di chuyển trên mặt đường bằng phẳng, chiếu dài đường đi không quá 100m và không đi qua giới đường dây điện.
Di chuyển các tháp khoan cao hơn 12m phải dùng dây cáp chằng giữ 4 phía và buộc ở độ cao từ 2/3 đến 3/4 chiều cao của tháp. Khoảng cách từ tháp tới người điều khiển tời kéo tháp phải đảm bảo ít nhất bằng chiều cao của tháp cộng thêm 5 mét.
Khi tạm ngừng di chuyển, phải néo các dây chằng lại.
7.6. Khoảng cách giữa máy khoan và thành tháp khoan không được nhỏ hơn lm. Nếu không đảm bảo được khoảng cách đó thì phải làm tấm chắn bảo vệ
7.7. Khoảng cách giữa tháp khoan với các công trình khác phải xác định theo thiết kế thi công. Khoảng cách giữa các tháp khoan đặt gần nhau ít nhất phải bằng 1,5 chiều cao của tháp khoan cao nhất.
7.8. Xung quanh mỗi khung tháp khoan phải có giá đỡ để đề phòng cần khoan bị đổ và phải có sàn lát ván cho công nhân làm việc. Phải có cầu thang cho công nhân lên xuống tháp. Cầu thang và sàn thao tác trên tháp khoan phải có lan can bảo vệ xung quanh cao lm. Nếu không làm được lan can thì công nhân phải mang dây an tòan.
7.9. Khi lắp đặt tháp khoan xong, phải cố định các dây néo. Các dây néo phải cố định chắc chắn vào các mỏ néo theo yêu cầu thiết kế thi công.
Chỉ được tiến hành điều chỉnh tháp khoan khi đã bố trí đầy đủ các dây néo theo yêu cầu trên.
7.10. Trước khi tiến hành khoan, phải kiểm tra tháp và các thiết bị theo các yêu cầu sau:
Độ bền chắc của lõi neo, bộ phận kéo giữ;
Tính ổn định của các liên kết ở tháp;
Sự bền vững của sàn, giá đỡ;
Độ lệch tâm của tháp trước và sau khi đặt tháp khoan.
Khi các trụ chống đỡ hay các cột tháp bị biến dạng (lõm, cong, vênh, nyt…) hoặc các nối neo, kẹp bị h hỏng phải sửa chữa bảo đảm an toàn mới được tiến hành khoan.
Trước khi bất đầu khoan chính thức phải tiến hành khoan thử và có biên bản xác nhận tình trạng kĩ thuật của máy khoan.
7.11. Trong quá trình khoan, hàng tần phải cử người có trách nhiệm kiểm tra ít nhất một lần về tình trạng làm việc của tháp khoan đê phát hiện những hiện tượng không đảm bảo an toàn và có biện pháp sửa chữa kịp thời. Ngoài việc kiểm tra định kỳ nói trên, còn phải kiểm tra tháp khoan trong những trường hợp sau:
Trước và sau khi di chuyển tháp khoan; Trước và sau khi khắc phục sự cố;
Sau khi ngưng việc vì có giông bão và có gió từ cấp 5 trở lên; Sau khi xuất hiện dầu khí phun.
7.12. Phải quy định rõ chiều cao giới hạn kéo máy khoan để tránh thiết bị khoan va chạm vào đà trượt và ròng rọc.
Không được tiến. hành khoan khi chưa bất chặt các mối nối đinh ốc.
7.13. Khi cần khoan đang ở trạng thái nâng hạ, không được để người làm bất cứ việc gì trên tháp khoan. Chỉ khi có lệnh của người chỉ huy mới được nâng, hạ cần khoan.
Hiệu lệnh phải được quy định thống nhất và phổ biến cho mọi người biết trước khi thi công.
7.14. Các tháp khoan phải có hệ thống chống sét. Các thiết bị điện phải được nối đất bảo vệ.
7.15. Phải tiến hành khoan ưướt. Trường hợp không thế khoan ướt được phải trang bị cho công nhân đầy đủ dụng cụ chống bụi theo chế độ hiện hành.
Khu vực khoan phải có lán che mưa, nắng.
7.16. Giếng khoan khi ngừng làm việc phải được che đậy chắc chắn. Trên tấm đậy hoặc rào chắn phải treo biển báo và đơn tín hiệu.
8. Dựng lắp, sủ dụng và tháo dỡ các loại giàn giáo, giá đỡ.
8.1. Yêu cầu chung.
8.1.1. Trong công tác xây lắp phải dùng các loại giàn giáo và giá đỡ được làm theo thiết kế, thuyết minh tính toán đã được cấp có thẩm quyền xét duyệt. Khi dựng lắp sử dụng và tháo dỡ giàn giáo giá đỡ nhất thiết phải theo đúng quy định, yêu cầu kĩ thuật của thiết kế (kế cả những chỉ dẫn, quy định, yêu cầu kĩ thuật được ghi hoặc kèm theo hộ chiếu của nhà máy chế tạo giàn giáo chuyên dùng). Không được dựng lắp hoặc sử dụng bất kì một kiểu loại giàn giáo, giá đỡ nào khi không đủ các điều kiện nêu trên.
Dựng lắp tháo dỡ giàn giáo, giá đỡ trên sông nước phải trang bị cho công nhân các dụng cụ cấp cứu theo như quy định ở điều l- ll của quy phạm này.
8.1.2. Cấm sử dụng giàn giáo, giá đỡ, nôi, thang không đúng chức năng của chúng.
Cấm sử dụng giàn giáo, giá đỡ, nôi được lắp kết hợp từ các loại, dạng khác nhau hoặc sử dụng nhiều loại mà không có thiết kế riêng.
8.1.3. Cấm sử dụng giàn giáo, giá đỡ, nôi khi:
a. Không đáp ứng được những yêu cầu kĩ thuật và điều kiện an toàn lao động nêu trong thiết kế hoặc trong hộ chiếu của chúng; nhất là khi không đầy đủ các móc neo, dây chằng hoặc chúng được neo vào các bộ phận kết cấu kém ổn định như lan can, mái đua, ban công v.v... cũng như vào các vị trí chưa tính toán để chịu được lực neo giữ.
b. Có biến dạng, rạn nứt, mòn gỉ hoặc thiếu các bộ phận.
c. Khe hở giữa sàn công tác và tường nhà hoặc công trình lớn hơn 0,05m khi xây và lớn hơn 0,20m khi hoàn thiện.
d. Khoảng cách từ mép biên giới hạn công tác của giàn giáo, giá đỡ, nôi tới mép biên liền kề của phương tiện vận tải nhỏ hơn 0,60m.
e. Các cột giàn giáo, và các khung đỡ đặt trên nền kém ổn định (nền yếu, thoát nước kém, lún quá giới hạn cho phép của thiết kế; đệm lót chân cột, khung bằng vật liệu không chắc chắn, thiếu ổn định như gạch đá nêm, vật liệu phế thải trong xây dựng...) có khả năng bị trượt, lỡ, hoặc đặt trên những bộ phận hay kết, cấu nhà, công trình mà không được xem xét, tính toán đầy đủ đề đảm bảo chịu lực ổn định cho chính bộ phận, kết cấu đó và cho cột giàn giáo, khung đỡ.
8.1.4. Cấm xếp tải lên giàn giáo, giá đỡ, nơi ngoài những vị trí đã quy định (nơi có đặt bảng ghi rõ tải trọng cho phép ở phía trên) hoặc vượt quá tải trọng theo thiết kế hoặc hộ chiếu của nó.
Cấm xếp chứa bất kì một loại tải trọng nào lên trên các thang của giàn giáo, sàn công tác.
8.1.5. Khi giàn giáo cao hơn 6m phải làm ít nhất hai sàn công tác. Sàn làm việc bên trên, sàn bảo vệ bên dưới. Khi làm việc đồng thời trền hai sàn thì vị trí giữa hai sàn này phải có sàn hay lưới bảo vệ.
Cấm làm việc đồng thời trên hai sàn trong cùng một khoang mà không có biện pháp bảo đảm an toàn.
8.1.6. Khi giàn giáo cao hơn 12m phải làm cầu thang, chiếm hẳn một khoang giàn giáo.
Độ dốc cầu thang không được lớn hơn 600
Khi giàn giáo không cao quá 12m có thể dùng thang tựa hay thang dây. Khi dùng các loại thang này phải theo quy định ở điều 8.7.l và 8.7.5 của quy phạm này.
Lỗ hổng ở sàn công tác để lên xuống phải có lan can bảo vệ ở ba phía.
8.1.7. Chiều rộng sàn công tác của giàn giáo và giá đỡ không được nhỏ hơn 1,00m. Khi vận chuyển vật liệu trên sàn công tác bằng xe đẩy tay thì chiều rộng sàn không được nhỏ hơn 1,5m. Đường di chuyển của bánh xe phải lát ván các đầu ván phải khít và ghìm chặt vào sàn công tác.
8.1.8. Ván lát sàn công tác phải có chiếu dầy ít nhắt là 3cm không bị mục mọt hay nứt gãy. Ván lát phải ghép khít, bằng phẳng; khe hở giữa các tấm không được lớn hơn lcm. Khi dùng ván rời đặt theo phương dọc thì các tấm ván phải đủ dài để gác được trực tiếp hai đầu ván lên thanh đà, mỗi đầu ván phải chỉa ra khỏi thành đà một đoạn ít nhất bằng 20cm và được buộc hay đóng đinh ghìm chắc vào thành đà. Khi dùng các tấm ván ghép phải nẹp bên dưới đề giữ ván khỏi bị trượt.
8.1.9. Khi phải làm sàn công tác theo quy định ở điều 2.2.6. thì phải có lan can bảo vệ.
Lan can phải làm cao lm và có ít nhất 2 thanh ngang có khả năng giữ người khỏi bị ngã.
8.1.10. Các lối đi qua lại phía dưới giàn giáo và giá đỡ phải có che chắn bảo vệ phía trên.
8.1.11. Giàn giáo, giá đỡ gần hố đào, đường đi, gần phạm vi hoạt động của các máy trục phải có biện pháp đề phòng các vách hố đào bị sụt lở hoặc các phương tiện vận tải cấu chuyển va chạm làm đồ gãy giàn giáo, giá đỡ.
8.1.12. Khi dựng lắp, sử dụng, tháo dỡ giàn giáo, giá đỡ, nôi ở gần đường dây tải điện (dưới 5m, kế cả đường dây hạ thử) cần phải có biện pháp thật nghiêm ngặt đảm bảo an toàn về điện cho công nhân. Các biện pháp này đều phải được cơ quan quản lí điện và đường dây nói trên thống nhất và kí kết các văn bản thoả thuận (ngắt điện khi dựng lắp, làm hộp gỗ , lưới che chắn...).
8.1.13. Trên giàn giáo, giá đỡ, nôi có lắp đặt, sử dụng điện chiếu sáng, trang thiết bị tiêu thụ điện nhất thiết phải tuân thủ các quy định trong phần l, 3, 5 và 21 của quy phạm này.
8.1.14. Giàn giáo, giá đỡ có độ cao đến 4m chỉ được phép đưa vào sử dụng sau khi được đội trưởng nghiệm thu và ghi vào nhật kí thi công, còn trên 4m thì sau khi được Hội đồng kĩ thuật do lãnh đạo đơn vị xây lắp cử ra nghiệm thu và lớp biên bản nghiệm thu đưa vào hồ sơ kĩ thuật thi công của đơn vị. Trong thành phần của Hội đồng có đại diện của bộ phận hoặc cán bộ chuyên trách an toàn lao động của đơn vị tham dự.
Nội dung nghiệm thu được căn cứ vào yêu cầu kĩ thuật của thiết kế hoặc hộ chiếu của giàn giáo, giá đỡ và các quy định trong phần này. Cần lưu ý kiểm tra tính ổn định của nền, các mối nối, liên kết, sàn công tác, biện pháp an toàn lao động khi làm việc trên cao và khi sử dụng điện.
8.1.15. Hàng ngày trước khi làm việc, cán bộ kĩ thuật phụ trách thi công hoặc đội trưởng phải kiểm tra lại tình trạng của tất cả các bộ phận kết cấu của giàn giáo và giá đỡ. Kiểm tra xong (có ghi vào nhật kí thi công) mới để công nhân làm việc. Trong khi đang làm việc bất kì công nhân nào phát hiện thấy tình trạng hư hỏng của giàn giáo, giá đỡ có thể guý nguy hiểm phải ngừng làm việc và báo cáo cán bộ kĩ thuật phụ trách thi công hoặc đội trưởng biết để tiến hành sửa chữa bổ xung. Sau khi tiến hành sửa chữa xong, lớp biên bản theo quy định tại điều 8.1.14 mới được để công nhân trở lại làm việc.
8.1.16. Sau khi ngừng thi công trên giàn giáo, giá đỡ một thời gian dài (trên một tháng) nếu muốn trở lại thi công tiếp tục phải tiến hành nghiệm thu lại và lớp biên bản nghiệm thu theo quy định tại điều 8. 1.14.
8.1.17. Tháo dỡ giàn giáo, giá đỡ phải tiến hành theo trình tự hợp lí và theo chỉ dẫn trong thiết kế hoặc hộ chiếu.
Khu vực đang tháo dỡ phải có rào ngăn, biến cấm người và phương tiện qua lại. Cấm tháo dỡ giàn giáo bằng cách giật đổ.
8.1.18. Không được dựng lắp, tháo dỡ hoặc làm việc trên giàn giáo, giá đỡ khi trời mưa to, giông bão hoặc gió cấp 5 trở lên.
Khi tạnh mưa, muốn trở lại làm việc tiếp tục phải kiểm tra lại giàn giáo giá đỡ như quy định tại điều 8.l.15, và phải có biện pháp chống trượt ngã.
8.2. Giàn giáo tre, giàn giáo gỗ
8.2.1. Tre dùng làm giàn giáo phải là tre già không bị ải mục, mọt hoặc dập gẫy. Các kết cấu chịu lực phải dùng tre loại 1.
Gỗ dùng làm giàn giáo phải làm gỗ tốt từ nhóm 5 trở lên không bị mục mọt, nút gãy.
8.2.2. Giàn giáo gỗ có chiều cao lớn hơn 4m hoặc chịu tải trọng nồng phải dùng liên kết bulông. Giàn giáo tre phải buộc bằng loại dây bền chắc, lâu mục.
Cấm dùng đinh để liên kết giàn giáo tre.
8.2.3. Các chân cột giàn giáo tre phải chôn sâu 0,5m và lèn chặt.
8.2.4. Giàn giáo tre, gỗ dựng lắp xong phải kiểm tra.
Khả năng neo buộc của các liên kết;
Chất lượng vật liệu;.
Các bộ phận kết cấu (lan can, cầu thang, ván sàn...)
8.2.5. Khi tháo dỡ không được chặt các nút buộc mà phải tháo rời từng thanh đưa dần xuống mặt nền.
8.3. Giàn giáo thép
8.3.1. Các ống thép dùng làm giàn giáo và các loại đai thép liên kết không bị cong, bẹp lõm, nứt, thủng và các khuyết tật khác.
8.3.2. Các chân cột của giàn giáo phải lồng vào chân đế và được kê đệm ổn định, chắc chắn theo quy định tại điều 8. l.3, mục 2 của phần này.
8.3.3. Dựng giàn giáo cao đến đâu phải neo chắc vào công trình đến đó. Vị trí đặt móc neo phải theo thiết kế. Khi vị trí móc neo trùng với lỗ tường phải làm hệ giằng phía trong để neo, các đai thép phải liên kết chắc chắn để đề phòng thanh đà trượt trên cột đứng.
8.3.4. Khi dựng lắp, tháo dỡ giàn giáo thép gần đường dây điện (dưới 5m) phải theo điều 8.1.12 của phần này.
8.3.5. Khi dựng giàn giáo thép cao hơn 4m phải làm hệ thống chống sét theo chỉ dẫn của thiết kế. Trừ trường hợp giàn giáo dựng lắp trong phạm vi được bảo vệ hệ thống chống sét đã có.
8.4. Giàn giáo treo, nôi treo
8.4.1. Tiết diện dây treo phải theo chỉ dẫn của thiết kế và phải đảm bảo hệ số an toàn không được nhỏ hơn 6.
Giàn giáo treo phải làm dây treo bằng thép tròn hoặc dây cáp. Nôi treo phải dùng dây treo bằng cáp mềm.
8.4.2. Giàn giáo treo và nôi treo phải dựng lắp cách các phần nhô ra của công trình một khoảng tối thiểu là 10cm.
8.4.3. Con - sơn phải cố định vào các bộ phận kết cấu vững chắc của công trình. Không được tựa trên mái đua hoặc bờ mái.
8.4.4. Giàn giáo treo phải được neo buộc chắc chắn với công trình để tránh bị đu đưa.
8.4.5. Công nhân lên xuống giàn giáo treo phải dùng thang dây cố định chắc chắn vào con sơn hoặc qua các lỗ hổng của tường.
8.4.6. Trước khi dùng giàn giáo treo phải thử lại với tải trọng tĩnh có trị số lớn hơn 25% tải trọng tính toán.
Đối với nôi treo, trước khi sử dụng ngoài việc thử với tải trọng tĩnh như trên còn cần phải thử với các loại tải trọng sau:
a. tải trọng động của nôi treo khi nâng, hạ với trị số lớn hơn 10% tải trọng tính toán.
b. Ti trọng treo và móc treo có trị số lớn hơn 2 lần tải trọng tính toán và thời gian treo thử trên dây ít nhất là 15 phút.
Khi thử nghiệm xong với các loại tải trọng trên phải có văn bản nghiệm thu.
8.4.7. Khi nâng hạ nôi treo phải dùng tời có phanh hãm tự động.
Cấm để rơi tự do. Khi ngừng việc phải hạ nôi treo xuống
8.5. Tháp nâng di động
8.5.1. Đường di chuyển của tháp nâng di động phải bằng phẳng theo phương dọc cũng như phương ngang.
8.5.2. Tháp nâng di động đã đặt vào vị trí phải chèn bánh và cố định các kích hãm. Tháp nâng di động phải có hệ thống chống sét theo chỉ dẫn của thiết kế.
8.5.3. Di chuyển tháp nâng di động phải nhẹ nhàng không bị giật. Không được di chuyển tháp nâng di động khi có gió từ cấp 5 trở lên và khi có người hoặc vật liệu trên sàn công tác.
8.6. Giá đỡ con - sơn.
8.6.1. Các khung của giá đỡ phải đật trên mặt nến bằng phẳng và ổn định. Khi chưa thi công xong kết cấu sàn tầng phải gác ván tạm lên đòn kê để đặt khung giá đỡ, không đặt khung giá đỡ trực tiếp lên các dầm sàn.
8.6.2. Các giá đỡ chỉ được xếp thành chống hai khung. Trường hợp muốn xếp chống ba khung thì phải hạn chế tải trọng đặt trên sàn công tác hoặc có biện pháp gia cố. Cả hai trường hợp trên đều phải tính toán kiểm tra lại khả năng chịu tải của giá đỡ.
Các khung ở tầng trên phải neo vào các bộ phận kết cấu chắc chắn của công trình.
8.6.3. Công nhân lên xuống sàn thao tác của giá đỡ phải dùng thang tựa. Cấm vịn vào khung để lên xuống sàn.
8.6.4. Con- sơn phải được neo buộc chấc chắn vào các bộ phận kết cấu của công trình.
8.6.5. Khi chuyển vật liệu lên sàn công tác phải dùng thang tải, hoặc các thiết bị cẩu chuyển khác. Không được neo buộc các thiết bị nâng trục vào con- sơn.
Công nhân lên xuống sàn công tác của giá con-sơn phải đi từ phía trong công trình ra qua các lỗ tường.
8.7. Thang
8.7.1. Thang phải đặt trên mặt nền bằng phẳng, ổn định và chèn giữ chắc chắn.
Cấm tựa thang nghiêng với mặt phẳng nằm ngang lớn hơn 600 hoặc nhỏ hơn 450. Trường hợp đặt thang trái với quy định này phải có người giữ thang và chân thang phải chèn giữ chắc chắn.
8.7.2. Khi nối dài thang phải dùng dây buộc chắc chắn và đầu thang phải neo buộc vào công trình.
8.7.3. Trước khi lên làm việc trên thang gấp, phải néo dây neo để đề phòng thang bị doãng ra.
8.7.4. Khi sử dụng thang phải kiểm tra tình trạng an toàn chung của thang. Đối với thang mới hoặc thang đã đé lâu không dùng, trước khi dùng phải thử lại với tải trọng bằng 120 daN.
8.7.5. Trước khi để người lên thang phải kiểm tra lại vật chèn thang cũng như vị trí tựa thang.
8.7.6. Không được treo vật nồng quá tải trọng cho phép vào thang khi đang có người làm việc trên thang.
Không được dùng thang gấp để làm giàn giáo hay giá đỡ.
9.1. Yêu cầu chung
9.1.1. ở những tầng tiến hành hàn điện, hàn hơi và các tầng phía dưới (khi không có sàn chống cháy bảo vệ) phải dọn sạch các chất dễ cháy nổ trong bán kính không nhỏ hơn 5m, còn đối với vật liệu và thiết bị có khả nãng bị nổ phải di chuyển đi nơi khác.
9.1.2. Khi cắt các bộ phận cửa kết cấu phải có biện pháp chống sụp đổ của các bộ phận được cắt.
9.1.3. Không được phép hàn cắt bằng ngọn lửa trần các thiết bị đang chịu áp lực hoặc đang chứa các chất cháy nổ, các chất độc hại.
9.1.4. Khi hàn điện, hàn hơi trong các thùng kín hoặc phòng kín phải tiến hành thông gió tốt tốc độ gió phải đạt được từ 0,3 đến 1,5m/giây. Đống thời phải bố trí người ở ngoài quan sát để xử lí kịp thời khi có nguy hiểm. Trường hợp hàn có sử dụng khí hoá lỏng (Prôpan, Butan và oxitcacbon) thì miệng hết của hệ thống thông gió phải nằm ở phía dưới.
Trước khi hàn trong các thùng kín, bể chứa có hơi khí độc phải kiểm tra nồnng độ hơi khí đó. Chỉ sau khi đã được thông gió và không còn nguy cơ độc hại mới cho người vào làm việc.
9.1.5. Khi hàn cắt các thiết bị mặt trước đó đã chứa chất cháy lỏng, hoặc axit, phải xức rửa sạch rồi sấy khô, sau đó kiểm tra xác định bảo đảm nồng độ của chúng nhỏ hơn nồng độ nguy hiểm mới tiến hành công việc.
9.1.6. Trước khi hàn ở các khu vực có hơi khí cháy nổ, độc hại phải kiểm tra nồng độ các hơi khí đó. Trường hợp cần thiết phải tiến hânh thông gió bảo đảm không còn nguy cơ cháy nổ, độc hại mới bắt đầu công việc.
9.1.7. Không được tiến hành đồng thời cả hàn hơi và hàn điện trong các thùng kín.
9.1.8. Khi hàn trong các thùng kín phải có đơn chiếu sáng đặt ở bên ngoài hoặc dùng đơn di động cầm tay, điện thử không lớn hơn 12V. Phải dùng biến áp cách li cho đơn chiếu sáng và đặt ở bên ngoài. Cấm dùng biến áp tự ngẫu để hạ áp.
9.1.9. Thợ hàn hơi hàn điện kế cả người phụ hàn phải được trang bi mặt nạ hoặc tấm chắn có kính hàn phù hợp. Trước khi hàn thợ hàn phải kiểm tra đầy đủ các điều kiện về an toàn.
9.1.10. Chỉ được hàn trên cao sau khi đã có biện pháp chống cháy và biện pháp bảo đảm an toàn cho người làm việc, đi lại ở phía dưới.
9.1.11. Hàn cắt các bộ phận, thiết bị điện hoặc gần các thiết bị điện đang hoạt động phải có biện pháp đề phòng điện giật.
9.2. Hàn điện
9.2.1. Phần kim loại của thiết bị hàn điện cũng như các kết cấu và sản phầm hàn (vỏ máy hàn xoay chiếu, máy hàn một chiếu...) phải được nối đất bảo vệ theo quy định cuả TCVN " quy phạm nối đất và nối không các thiết bị điện".
9.2.2. Để dẫn điện hàn tới kìm hàn điện, mỏ hàn phải dùng dây cáp mềm cách điện có tiết diện phù hợp với dòng điện lớn nhất của thiết bị hàn và thời gian kéo dài của một chu trình hàn.
9.2.3. Chỗ nối các cáp dẫn điện phải thực hiện bằng phương pháp hàn và bọc cách điện.Việc đấu cáp điện vào thiết bị hàn phải được thực hiện qua đầu nối của cáp điện và được dập hoặc hàn thiếc.
9.2.4. Khi di chuyển hoặc đặt các dây điện hàn không đề va chạm làm hỏng vỏ cách điện. Không để cáp điện tiếp xúc với nước, dầu, cáp thép, đường ống nóng.
Khoảng cách từ các đườngđây điện hàn đến các đường ống nóng, các chai oxi. các thiết bị chứa khí axêtylen hoặc các thiết bị chứa khí cháy khác không được nhỏ hơn 5m.
Chiều dài dây dẫn từ nguồn điện đến máy hàn không được dài quá 15m.
9.2.5. Có thể dùng thanh kim loại có hình dạng bất kì để làm đường dây mát dẫn điện về nếu tiết diện nhỏ nhất của chúng đảm bảo an toàn theo điều kiện đốt nóng do dòng điện hàn đi qua. Mối nối giữa các bộ phận dùng làm dây dẫn về phải chắc chắn bằng cách kẹp, bulông hoặc hàn.
Khi hàn trong các phòng có nguy cơ cháy nổ thì dây dẫn về phải được cách điện như dây chính.
9.2.6. Chuôi kìm hàn phải làm bằng vật liệu cách điện, cách nhiệt tốt. Kìm hàn phải kẹp chắc que hàn. Đối với dòng điện hàn có cường độ 600A trở lên không được dùng kìm hàn kiểu dây dẫn luồn trong chuôi kìm.
9.2.7. Điện áp ở các kẹp của máy hàn một chiếu, máy hàn xoay chiếu trong lúc phát hồ quang không được vượt quá 110V đối với máy điện một chiếu và 70V đối với máy biến áp xoay chiếu.
9.2.8. Các máy hàn tiếp xúc cố định phải dùng loại biến áp 1 pha và đấu với lưới, điện xoay chiếu có tần số 50HZ và điện áp không được lớn hơn 50V. Điện áp –không tải không vượt quá 36V.
9.2.9. Chỉ được lấy nguồn điện hồ quang từ máy hàn xoay chiếu, máy hàn một chiếu, máy chỉnh lưu ; cấm lấy trực tiếp từ lưới điện.
9.2.10. Nối điện từ lưới điện vào máy hàn phải qua cầu dao, dây chảy. Máy hàn phải có thiết bị đóng cắt điện. Khi ngừng phải cắt nguồn điện cung cấp cho máy hàn.
9.2.11. Chỉ có thợ điện mới được nối điện từ lưới điện vào máy hàn hoặc tháo lắp sửa chữa máy hàn. Cấm nối và tháo dây ở đầu ra của máy hàn khi còn có điện.
9.2.12. Khi hàn trong các thùng kín bằng kim loại thì máy hàn phải để ngoài, thợ hàn phải được trang bị mũ cao su, giấy hoặc thảm cách điện và găng tay cao su.
9.2.13. Các máy hàn để ngoài trời phải có mái che mưa; cắm hàn ở ngoài trời khi có mưa, bão.
9.2.14. Hàn ở nơi có nhiều người cùng làm việc hoặc ở những nơi có nhiều người qua lại phải có tấm chắn làm bằng vật liệu không cháy để ngăn cách bảo vệ những người xung quanh.
9.2.15. Thợ hàn điện khi làm việc ở trên cao phải được trang bị túi để đựng dụng cụ, que hàn và các mẩu que hàn thừa.
9.2.16. Trên các máy hàn tiếp xúc kiểu hàn nối đều phải lắp lá chắn bảo vệ bằng thuỷ tinh trong suất để công nhân quan sát quá trình hàn.
9.2.17. Chỉ được tiến hành làm sạch các điện cực trên các máy hàn điện và hàn đường sau khi đã cắt điện.
9.2.18. Máy hàn đường dùng nước làm nguội con lăn phải lắp máng để hứng nước. Công nhân khi làm việc phải đứng trên bục có trải thảm cao su cách điện.
9.2.19. Trên các máy hàn điện và hàn đường phải lắp kính che các điện cực ở phía người thợ hàn đứng làm việc.
9.2.20. Chỉ những người thợ hàn biết lặn và nắm vững tính chất của công việc địa điểm công tác mới được phép hàn dưới nước.
9.2.21. Trước khi tiến hành công việc hàn dưới nước phải khảo sát công trình định hàn một cách tỉ mỉ, phải lớp thiết kế tổ chức thi công và được thẩm duyệt thận trọng.
9.2.22. Trước khi lặn xuống nước, thợ hàn phải kiểm tra lại thiết bị hàn và tất cả các loại trang bị phòng hộ cá nhân mang trên mình.
9.2.23. Khi hàn dưới nước phải có người nắm vững kĩ thuật an toàn ở trên mặt nước giám sát liên lạc với người đang hàn dưới nước bằng điện thoại. Máy điện thoại, cầu dao, công tắc ngắt điện phải đặt ở vị trí thuận lợi để kịp thời xử lí sự cố. Các phương tiện cấp cứu và lực lượng cấp cứu phải ở tư thế sẵn sàng hành động.
9.2.24. Nếu trên mặt nước, ở địa điểm hàn có váng dầu mỡ thì không được cho thợ hàn xuống làm việc dưới nước.
9.3. Hàn hơi
9.3.1. Hàn và cắt bằng hơi, ngoài các quy định trong phần này còn phải tuân theo các quy định của " quy phạm kĩ thuật an toàn và vệ sinh trong sản xuất, sử dụng axêtylen, ôxi để gia công kim loạil, TCVN 4245: 1985'
9.3.2. Đất đơn (cacbua canxi) phải được bảo quản trong các thùng sắt để ở nơi khô ráo thoáng mát, được phòng hoả chu đáo. Khi mở thùng đắt đơn phải dùng dụng cụ chuyên dùng.
9.3.3. Khi sử dụng bình sinh khí axêtylen không được:
Để áp suất hơi vượt quá quy định cho phép.
Tháo bỏ các bộ phận điều chỉnh tự động, các van an toàn đồng hồ đo áp suất;
Sử dụng các thiết bị an toàn đã bị hỏng hoặc không chính xác.
Mở nắp ngăn đất đơn của bình khí chưa tháo hết khí còn lại trong bình;
Đặt bình ở lối đi lại, ở gần cầu thang, ở tầng hầm, chỗ đông người nếu không có biện pháp bảo vệ phòng khi bình bị nổ.
9.3.4. Bình sinh khí axêtylen phải có bầu dập lửa. Trước mỗi lần sử dụng và ít nhất hai lần trong mỗi ca làm việc phải kiểm tra lại mức nước trong bầu dập lửa.
9.3.5. Trước khi làm sạch bình sinh khí axêtylen, phải mở tất cả các lỗ (vòi, cửa …) để thông hơi.
9.3.6. Khi nghiền đất đơn phải đeo kính và khẩu trang. Khi lấy đất đơn còn lại trong bình sinh khí ra phải đeo găng tay cao su.
9.3.7. Phải phân loại và để riêng các chai chứa khí và các chai không còn khí. Chai chứa khí để thang đứng trong các giá và được cố đinh bằng xích, móc hoặc đai khóa.
9.3.8. Chỉ được nhận, bảo quản và giao cho người tiêu thụ những chai có đủ các bộ phận bảo hiểm.
9.3.9. Chai chứa khí axtylen sơn màu trắng chữ "AXÊTYLEN" viết trên chai bằng sơn mầu đỏ. Chai chứa ôxi mầu xanh da trời, chữ "ÔXi” viết trên chai bằng sơn mầu đen.
9.3.10. Các chai ôxi và axêtylen dùng khi hàn phải đặt nơi thoáng mát, khô ráo, có mái che mưa, nắng cách xa đường dây điện trần hoặc các vật đã bị nung nóng. Khi di chuyển phải đặt trên giá xe chuyên dùng.
Khoảng cách giữa các chai ôxi và axêtylen (hoặc bình sinh khí axetylen) cũng như khoảng cách giữa chúng với nơi hàn, nơi có ngọn lửa hở hoặc nơi dễ phát sinh tia lửa tối thiểu là 10 mét.
9.3.11. Khi vận chuyển và sử dụng chai ôxí.
a. Cấm vác lên vai hoặc lăn trên đường;
b. Phải dùng các phương tiện vận tải có bộ phận giảm xóc; Nếu vận chuyển đường dài phải xếp chai theo chiều ngang của xe và mỗi chai phải có 2 vòng đệm bằng cao su hoặc chão gai có đường kính 25mm.
c. Cấm bôi dầu mỡ vào chân ren. Nếu tay dính dầu mỡ cũng không được sờ vào chai.
9.3.12. Khi sử dụng, tuỳ theo nhiệt độ môi trường bên ngoài phải để lại trong chai một lượng khí tối thiểu là:
05 át đối với chai chứa ôxi;
3,3 át đối với chai chứa khí axêtylen.
9.3.13. Mở van bình axêtylen, chai ôxi và lắp các bộ giảm áp trên bình phải có dụng cụ chuyên dùng. Cấm dùng các bộ phận giảm áp không có đồng hồ đo áp lực hoặc đồng hồ không chính xác. Nếu đồng hồ đã dùng quá thời gian quy định phải kiểm tra lại.
9.3.14. Trước khi hàn hoặc cắt bằng hơi, thợ hàn phải kiểm tra các đầu dây dẫn khí mỏ hàn, chai hơi, đồng hồ và bình sinh khí.
9.3.15. Khi mồi lửa phải mở van ôxi trước, rồi mở van axêtylen sau. Khi ngừng hàn phải đóng van axêtylen trước, đóng van ôxi sau.
9.3.16. Hàn trong các công trình đang xây dựng hoặc hàn trong các phòng đang lắp đặt thiết bị phải thông gió cục bộ.
9.3.17. Khi hàn nếu mỏ hàn bị tắc phải lấy dây đống để thông, không dùng dây thép cứng. Cấm sửa chữa các ống dẫn axêtylen cũng như ống dẫn ôxi hoặc xiết các mũ ốc ở bình đang chịu áp lực khi kim áp kế chưa chỉnh về số 0.
10. Sử dụng máy ở các xưởng gia công phụ
10.1. Sử dụng các máy công cụ ở trong các xưởng phụ phải theo đúng quy định trong “ quy phạm kĩ thuật an toàn các cơ sở cơ khí”
10.2. Tất cả những vật liệu, máy công cụ và các sản phẩm đã gia công trong xưởng phải sắp xếp gọn gàng đúng nơi quy định.
10.3. Chỉ được sử dụng các công trình mới hoàn thành làm xưởng phụ sau khi đã thu gọn sạch sẽ các vật liệu thừa cũng như các máy, dụng cụ dùng trong quá trình thi công công trình đó.
10.4. Cấm làm bất cứ một việc gì có thể sinh ra tia lửa ở những khu vực dễ cháy. Tại những khu vực này phải có biển báo “Cấm lửa”
10.5. Phải được thường xuyên thu gọn sạch sẽ những vật liệu thừa, vật liệu thải trong qúa trình sản xuất. Các vật liệu này phải để vào nơi quy định riêng.
10.6. Cấm thải các dung dịch axit và các dung dịch bazơ vào các đường ống công cộng các dung dịch này phải thải ra theo đường ống riêng.
10.7. Sàn của xưởng phải làm cao ráo, sạch sẽ và có rãnh thoát nước xung quanh tốt. Những xưởng có thải nước ra trong quá trình sản xuất sàn phải làm dốc về phía thoát nước.
10.8. Tại những vị trí đứng làm việc thường xuyên bị ẩm phải kê bục gỗ.
10.9. ánh sáng trong xưởng phải được đảm bảo theo đúng các quy định hiện hành.
10.10. Những lối đi lại giữa các khu vực bên trong xưởng phải rộng ít nhất là 0,80m. Cấm để bẩt kì một vật gì làm cản trở trên các lồi đi lại.
10.11. Phải bố trí đầy đủ đơn chiếu sáng ở các lối đi lại, cầu thang và tại các vị trí làm việc khi trời tối.
Đèn phải bố trí sao cho ánh sáng không chiếu trực tiếp vào mặt công nhân, không sáng quá, không rung động và không bị thay đổi cường độ ánh sáng có thể ảnh hưởng đến thao tác của công nhân.
10.12. Trong xưởng cũng như tại từng vị trí làm việc củà công nhân phải bảo thông gió tự nhiên hoặc thông gió nhân tạo theo đúng các tiêu chuẩn hiện hành
10.13. Các máy đặt trong xưởng khi vận hành gây tiếng ồn lớn hoặc gây chấn động giới hạn cho phép phải có hiện pháp cách li, tránh làm ảnh hưởng đến người làm việc xung quanh.
10.14. ở khu vực xưởng phải có đầy đủ nước uống, nhà tắm, nhà vệ sinh theo tiêu chuẩn hiện hành.
10.15. ở những vị trí làm việc có sinh bụi phải có thiết bị hết bụi để bảo đảm nồng độ bụi không vượt quá giới hạn cho phép.
10.16. Phải sắp xếp máy và vật liệu theo trình tự của dây chuyền sản xuất và cung cấp vật liệu, bán thành phẩm cũng như thành phẩm theo cùng một chiều và theo đường ngắn nhất.
Những máy công cụ yêu cầu phải tập trng sự chú ý của công nhân thì phải đặt những vị trí riêng biệt, xa nơi có người qua lại.
10.17. Tất cả các hộ phận điều khiển máy phải đặt ở vị trí an toàn và dễ dàng thao tác.
10.18. Vị trí đặt máy phải bảo đảm sao cho khi tháo dỡ hoặc sửa chữa không làm ảnh hưởng đến máy bên cạnh và không làm ảnh hưởng đến thao tác của công nhân
10.19. ở những vị trí công nhân có thể ngồi để làm việc, phải trang bị đầy đủ ghế và phương tiện cần thiết khác.
10.20. Tất cả những cơ cấu an toàn của máy đều phải được lắp đủ và bảo đảm động tốt. Cấm và vận hành các máy công cụ khi chưa lắp đầy đủ các cơ cấu an toàn.
10.21. Trước khi sửa chữá máy truyền động bằng đai truyền phải tháo đai truyền ra khỏi bánh xe.
10.22. Những bộ phận chuyển động lắp trên cao, nhưng cần phải theo dõi và điều chỉnh thường xuyên thì phải làm sàn thao tác rộng ít nhất là 0,90m và có lan can bảo vệ cao 1m.
10.23. Các máy dùng động cơ điện hoặc có lắp điện chiếu sáng phải có nối đất bảo vệ.
10.24. Phải định kì kiểm tra các bộ phận chuyển động ít nhất là 2 lần trong một năm và kết quả kiểm tra phải ghi vào sổ theo dõi máy.
10.25. Cấm tra dầu mỡ vào máy khi máy đang vận hành.
10.26. Cấm tháo hoặc lắp các đai truyền bằng khi máy đang vận hành.
10.27. Các đầu nối đai truyền phải bảo đảm chắc chắn.
10.28. Trên bàn máy chỉ được để các vật đang gia công và những dụng cụ cần thiết cho việc gia công.
10.29. Phải cắt nguồn điện vào máy trong các trường hợp sau: Khi ngừng việc, dù trong thời gian ngắn;
Khi bị mất điện;
Khi lau máy hoặc tra dầu, mỡ vào máy.
10.30. Phải dừng máy lại trong các trường hợp sau:
Khi lấy vật gia công ra khỏi máy nếu máy không được trang bị bộ phận tự động đưa vật ra ngoài khi máy đang vận hành.
Khi thay đổi dụng cụ, thiết bị.
10.31. Những máy khi gia công có các phoi kim loại hoặc tia lửa bắn ra, phải có lưới che chắn. Trường hợp không thế làm thiết bị che chắn được, phải trang bị cho công nhân đầy đủ các trang bị phòng hộ theo đúng chế độ hiện hành.
10.32. Trước khi mở máy kiểm tra lại các bộ phận của máy bảo đảm tình trạng tốt và đầy đủ thiết bị an toàn.
10.33. Khi máy đang vận hành nếu phát hiện thấy những hiện tượng bất thường phải gừng máy ngay và báo cho xưởng trưởng biết.
10.34. Các thiết bị điện bị hỏng, phải cắt điện và báo ngay cho thợ điện đến sửa chữa, cấm tự ý sửa chữa.
10.35. Khi kết thúc công việc, phải tắt máy và chỉ được rời khỏi máy sau khi đã lau chùi sạch sẽ và kiểm tra cẩn thận.
11. Sử dụng bi tum, mattit và lớp cách li
11.1. Bi tum, mattit, điều chế và vận chuyển.
11.1.1. Nơi điều chế và nấu bitum, mattit, phải đặt cách xa công( trình dễ cháy ít nhất nhất là 50m, đồng thời phải được trang bị đầy đủ các phương tiện chữa cháy.
11.1.2. Trước khi lấy bitum ở thùng ra nấu, phải lật nghiêng thùng để cho nước thoát hết ra ngoài.
11.1.3. Công nhân làm những công việc có tiếp xúc với bitum, mattit phải qua lớp đào tạo nghề về công tác này.
11.1.4. Công nhân làm những công việc tiếp xúc vơi bitum, mattit nóng chảy phải có giấy chứng nhận đủ sức khoẻ do cơ quan y tế cấp. Những công nhân có bệnh ngoài da hoặc bệnh đường hô hấp và những phụ nữ đang còn cho con bú không được làm việc này.
11.1.5. Khi điều chế, đun nóng bitum, mattit phải bảo đảm những yêu cầu sau:
a. Thùng nấu phải có nắp làm bằng vật liệu không cháy và đậy kín. Không được đổ bitum, mattit vào quá 3/4 dung tích của thùng.
b. Cấm dùng những thùng đã có hiện tượng rò rỉ để nấu.
c. Bitum cho vào thùng nấu phải đảm bảo khô ráo, trong quá trình điều chế và nấu bitum, mattit không được để nước rơi vào thùng nấu.
d. Trường hợp dùng nhiên liệu lỏng (dầu hoả, dầu mađêt v.v...) để đun nóng bitum làm chống thấm cho mái, cho phép được đặt lò nấu trên mái nếu không có nguy cơ gây cháy nhà hoặc công trình đó.
11.1.6. Khi vận chuyển bitum, mattit nóng chảy phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a. Các dụng cụ múc, chứa bitum, mattit nóng chảy như: gáo có cán dài, xô, thùng phải khô và tốt.
b. Vận chuyển bitum, máttit nóng chảy đến nơi thi công phải bằng các phương tiện cơ giới chứa trong các thùng kim loại có nắp đậy kín và không được đựng quá 3/4 dung tích thùng.
c. Chỉ được vận chuyển các thùng bitum, mattit chảy bằng các phương tiện thủ công khi không thế dùng được các phương tiện cơ giới:
d. Phải dùng gáo có cán dài để múc bitum, mattit nóng chảy.
11.1.7. Vận chuyển các thùng bitum nóng chảy lên cao phải dùng các phương tiện cơ giới.
11.1.8. Cấm đổ bitum ướt vào thùng bitum nóng chảy.
11.1.9. Khi cần pha bitum với xăng hoặc dầu phải bảo đảm những yêu cầu sau:
a. Công nhân pha chế phải đứng ở đầu gió ýà chỉ được đổ bitum từ từ vào dầu khuấy nhẹ bằng thanh gỗ. Cấm đổ dầu vào bitum nóng chảy.
b. Nhiệt độ của bitum trong quá trình pha chế hỗn hợp phải thấy hơn nhiệt độ tự bốc cháy của dung môi pha chế ít nhất là 30oC.
c. Nơi pha chế bitum phải thoáng gió và cách xa ngọn lửa trần ít nhất là 20m
11.2. Lớp cách li
11.2.1. Khi rải bitum, phải đi giật lùi ngược hưởng gió thổi. Công nhân phải mang đầy đủ các trang bị phòng hộ: khẩu trang, găng tay, ủng cao su. Những người không có nhiệm vụ không được đến gần khu vực đang rải bitum.
11.2.2. Khi rải bitum trên mái phải có biện pháp đề phòng bitum nóng chảy rơi vào người ở bên dưới.
11.2.3. Trước khi hắt đầu đặt lớp cách li cho thiết bị công nghệ, phải ngắt điện hoàn toàn các động cơ điện của thiết bị đó, đồng thời các đầụ cấp hơi, và các dung dịch công nghệ phải được nút bịt lại thật chắc chắn. Tại những vị trí này phải treo biển báo có người đang làm việc.
11.2.4. Đặt lớp cách li cho các thiết bị công nghệ, các đường ống phải tiến hành ngay trên mặt bằng, trước khi lắp đặt chúng, hoặc sau khi chúng đã được cố định theo như thiết kế.
11.2.5. Cấm mở các van, các tấm ngăn, các khoá vòi hoặc để lên chúng khi đặt lớp cách li cho các thiết bị công nghệ, đường ống.
11.2.6. Công nhân làm lớp cách li bằng sơn, bitum nóng chảy trong các phòng kín, giếng, hào... phải sử dụng mặt nạ, kính phòng hộ và xoa dầu, cao đặc biệt vào những phần hở trên cơ thể:
Sau khi tạm ngừng hoặc kết thúc công việc nói trên, phải đặt biển báo cấm người lại gần những khu vực này. Chỉ được vào bên trong làm việc tiếp tục khi có lệnh của cán bộ kĩ thuật thi công hoặc đội trưởng và khi nồng độ các chất độc trong không khí đã giảm xuống ít nhất bằng giới hạn cho phép của các tiêu chuẩn vệ sinh.
11.2.7. Công nhân đặt lớp cách li bằng bông khoáng hông thuỷ tinh hoặc các vật liệu tương tự phải sử dụbg kính phòng hộ, găng tay, khẩu trang. Quần áo làm việc phải được cài kín cúc cổ và tay áo.
11.2.8. Khi đặt lớp cách li bằng bông thuỷ tinh gần các đường dây điện đang vận hành phải cắt điện.
12.1. Yêu cầu chung
12.1.1. Những quy định của phần này có hiệu lực đối với công tác đào đất hố móng, đường hào lộ thiên có hoặc không có chống vách trong các công trình xây dựng.
Đối với công trình xây dựng chuyên ngành như giao thông, thuỷ lợi, năng lượng...ngoài việc thực hiện những quy định của phần 12 và các phần có liên quan trong quy phạm này còn phải thực hiện các quy định riêng về kĩ thuật an toàn thi công thuộc chuyên ngành đó (quy trình kĩ thuật an toàn thi công cấu, quy trình kĩ thuật an toàn thi công nền đường...).
12.1.2. Chỉ được phép đào đất hố móng, đường hào theo đúng thiết kế thi công đã được duyệt, trên cơ sở tài liệu khảo sát địa hình, địa chất, thuỷ văn và có biện pháp kĩ thuật an toàn thi công trong quá trình đào.
12.1.3. Đào đất trong khu vực có các tuyến ngầm (dây cáp ngầm, đường ống dẫn nước, dẫn hơi...) phải có văn bản cho phép của cơ quan quản lí các tuyến đó và sơ đồ chỉ dần vị trí, dộ sâu của công trình, văn bản thoả thuận của cơ quan này về phương án làm đất, biện pháp bảo vệ và bảo đảm an toàn cho công trình.
Đơn vị thi công phải đặt biển báo, tín hiệu thích hợp tại khu vực có tuyến ngầm và phải cử cán bộ kĩ thuật giám sát trong suốt quá trình làm đất.
12.1.4. Cấm đào đất ở gần các tuyến ngầm bằng máy và bằng công cụ gây va mạnh như xà beng, cuốc chim, choòng đục, thiết bị dùng khí ép.
Khi phát hiện các tuyến ngầm lạ hoặc không đúng với sơ đồ chỉ dẫn hoặc gặp các vật trở ngại như bom, đạn, mìn... phải ngừng thi công ngay để xem xét và có biện pháp xử lí thích hợp. Chỉ sau khi đã có biện pháp xử lí đảm bảo an toàn mới để công nhân tiếp tục vào làm việc.
12.1.5. Đào đất ở gần đường cáp điện ngầm đang vận hành nếu không được cắt phép điện phải có biện pháp đảm bảo an toàn về điện cho công nhân đào (dùng dụng cụ cách điện, có trang bị phòng hộ cách điện) và phải có sự giám sát trực tiếp của cơ quan quan lí đường cáp đó trong thời gian đào.
12.1.6. Khi đang đào đất nếu thấy xuất hiện hơi, khí độc hại phải lớp tức ngừng thi công ngay và công nhân phải ra khỏi nơi nguy hiểm cho đến khi có các biện pháp khử hết hơi khí độc hại đó.
Công nhân làm việc trong khu vực này phải hiểu biết các biện pháp đảm bảo an toàn lao động và phải được cung cấp đầy đủ mặt nạ phòng đọc.
12.1.7. Đào hố móng, dờng hào... gần lối đi, tuyến giao thông, trong khu vực dân cư phải có rào ngăn và biển báo, ban đêm phải cỏ đơn đỏ báo hiệu.
Rào ngăn phải đặt cách mép ngòai lề đường không nhỏ hơn 1 mét.
12.1.8. ở trong khu vực đang đào đất phải có biện pháp thoát nước đọng (kể cả khi mưa to) đề tránh nước chảy vào hố đào làm sụt lở thành hồ đào.
Trong khi đang đào đất phải bơm hết nước ở các hố móng, đường hòa để phòng đất bị sụt lở. Đào đất đến mức nước ngầm thì tạm ngừng và phải có biện pháp giữ ổn định vách mới tiếp tục đào. (Hạ mức nước ngầm làm chống vách…)
12.1.9. Đào hố móng, đường hào ở vùng đất có độ ẩm tự nhiên và không khí có mạch nước ngầm có thể đào thẳng vách (không cần chống vách) với chiều sâu đào.
Không quá lm với loại đất mềm có thể đào bằng cuốc bàn;
Không quá 2m với loại đất cứng phải đào bằng xà beng, cuốc chim, choòng.
12.1.10. Trong mọi trường hợp đào đất khác với điều kiện ở điều 12.1.9 phải đào đất có mái dốc hoặc làm chống vách.
12.1.11. Khi đang đào đất nếu do điều kiện thiên nhiên hay ngoại cảnh làm thay đổi trạng thái đất như nền bị ngấm nước mưa kéo dài, đất quá ẩm hay no nước …đơn vị thi công phải kiểm tra lại thành hố đào, mái dốc. Nếu không đảm bảo an toàn phải có biện pháp gia cố để chống trượt, sụt lở đất, sập vách chống bất ngờ. (Giảm độ nghiêng dốc, tạm ngừng việc chở đất khô hoặc gia cường vách chống …). Các loại biện pháp đề ra phải được chỉ huy công trường xét duyệt.
12.1.12. Khi đào hố móng, đường hào có mái dốc hoăc có chống vách không được phép đặt tải trọng sai vị trí, khu vực và chủng loại đã quy định trong thiết kế thi công như:
xếp vật liệu, đổ đất đào, đặt xe máy, đường ray, đường goòng; di chuyển xe cộ dựng cột diện... không đúng nơi hoặc vị trí quy định của thiết kế.
Khi cần thiết đặt tải phải tính toán lại ảnh hưởng và tác động của nó đối với an toàn trong thi công hố móng, đường hào (không gây trượt, sụt lở đất, phá hỏng kết cấu chống vách...) và phải được bên thiết kế chấp nhận bằng văn bản.
12.1.13. Cấm đào theo kiểu "hàm ếch" hoặc phát hiện có vật thế nhầm phải đúng thi công ngay và công nhân phải rời khỏi vị trí đó đến nơi an toàn. Chỉ được thi công tiếp sau khi đã phá bỏ "hàm ếch" hoặc vật thế ngầm đó.
12.1.14. Hàng ngày phải cử người kiểm tra tình trạng vách hồ đào, mái dốc. Nếu phát hiện vết nứt dọc theo thành hố móng, mái dốc phải ngừng làm việc ngay. Người cũng như máy móc, thiết bị phải chuyển đến vị trí an toàn. Sau khi có biện pháp xử lí thích hợp mới được tiếp tục làm việc.
12.1.15. Khi đào ngầm dưới đường có xe cộ qua lại phải theo các quy định sau:
Trước khi đào phải báo cho các đơn vị thường trực chữa cháy và đơn vị cảnh sát giao thông ở khu vực đó biết.
Đào đường ngầm qua đường phải chia làm hai đợt, mỗi đợt chỉ được đào một nửa chiều rộng đường.
12.1.16. Đào hố móng, đường hào trong phạm vi chịu ảnh hưởng của xe máy và thiết bị gây chấn động mạnh phải có biện pháp ngăn ngừa sự phá họai mái dốc.
12.1.17. Khu vực đào đất có cây cối phải có biện pháp chặt cây, đào gốc an toàn.
Trước khi chặt cây phải có tín hiệu âm thanh báo hiệu cho người khỏi khu vực nguy hiểm.
Dùng máy để đào gốc cây phải có biện pháp đề phòng đứt dây kéo.
12.1.18. Dùng vật liệu nổ để phá bỏ các khối đá ngầm móng nhà cũ hoặc làm tơi khối đất quá rắn phải làm theo các quy định về sử dụng vật liệu nổ hiện hành.
12.1.19. Lối lên xuống hố móng phải làm bậc dài ít nhất là 0,7m rộng 0.40m. Khi hố đào hẹp và sâu phải dùng thang tựa. Cấm bám vào các thánh chống vách hoặc chống tay lên miệng hố đào để lên xuống.
12.1.20. Lấy đất bằng gầu, thùng... từ hố móng, đuờng hào lên phải có mái che hoặc lưới bao vệ chắc chắn bảo đảm an toàn cho công nhân đào. Khi nâng hạ gầu, thùng... phải có tín hiệu thích hợp ( âm thanh, ánh sáng.. ) để tránh gây tai nạn.
12.2. Đào đất có mái dốc
12.2.1. Đào hố móng, đường hào khác với quy định ở điều 12.1.8, 12.1.9 phải tạo mái dốc (nếu không làm chống vách) theo các góc nghiêng không lớn hơn các trị số ở bảng 5.
12.2.2. Cấm đào đất cát, cát pha sét bão hoà nước mà không có chống vách
Loại đất |
Trạng thái đất |
|||||
ít ẩm(khô) |
ẩm |
ướt |
||||
góc giữa mái dốc và đường nằm ngang (tính theo độ) |
tỉ số giữa chiều cao của mái dốc và hình chiếu trên mặt phẳng ngang |
góc giữa mái dốc và đường nằm ngang (tính theo độ ) |
tỉ số giữa chiều cao của mái dốc và hình chiếu trên mặt phẳng ngang |
góc giữa mái dốc và đường nằm ngang (tính theo độ) |
tỉ số giữa chiều cao của mái dốc và hình chiếu trên mặt phẳng ngang |
|
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
Sỏi đá dăm Cát hạt to Cát hạt trung bình Cát hạt nhỏ Sét pha Đất hữu cơ (đất mục) Đất mục không có rễ cây |
400 300 280 250 500 400 400 |
1 ÷ 1,20 1 ÷ 1,75 1 ÷ 1,9 1 ÷ 2,15 1 ÷ 0,84 1 ÷ 1,20 1 ÷ 1,20 |
400 320 350 300 400 350 250 |
1 ÷ 1,20 1 ÷ 1,60 1 ÷ 1,45 1 ÷ 1,75 1 ÷ 1,20 1 ÷ 1,45 1 ÷ 2,15 |
350 250 250 200 300 250 150 |
1 ÷ 1,45 1 ÷ 2,15 1 ÷ 2,15 1 ÷ 2,77 1 ÷ 1,75 1 ÷ 2,15 1 ÷ 3,75 |
12.2.3. Đối với mái dốc dài hơn 3m và độ dốc lớn hơn l: l hoặc mái dốc có độ dốc lớn hơn 1: 2 nhưng bị ẩm ướt, thì công nhân làm việc trên đó phải đeo dây an toàn buộc vào cọc neo giữ chắc chắn.
12.2.4. Phải thường xuyên dọn sạch đắt, đá và vật liệu trên miệng hố móng, trên mặt mái đào đề phòng các vật đó lăn xuống bất ngờ.
12.3. Đào đất có chống vách
12.3.1. Khi đào hố móng, đường hào không tạo mái dốc theo quy định ở điều 12.2.1. phải làm chống vách theo quy định ở bảng 6.
Bảng 6
Loại đất |
Kiểu chống vách |
||
đào sâu đến 3m |
đào sâu từ 3 đến 5m |
đào sâu từ 5m trở lên |
|
Đất có độ ẩm tự nhiên |
Chống ngang và để cách quãng |
Chống ngang liên tục (khít) |
Chống theo thiết kế |
Đất có độ ẩm cao, đất rời |
Chống ngang hoặc liên tục (khít) |
Chống đứng |
Chống theo thiết kế |
Tất cả các loại đất khi có nước ngầm mạnh |
Đóng ván cừ sâu vào đáy hố móng ít nhất là 0,75 |
Chống theo thiết kế |
12.3.2. Khi chống vách hào, hố móng có độ sâu dưới 5m nếu không có vách chống chế tạo sẵn thì phải dùng ván chống theo quy định sau:
Dùng ván có chiếu dầy ít nhất là 5cm và rộng từ 20 đến 2cm, đặt sát vào hố đào.
Các cột chống hay thanh chống để giữ ván phải đặt cách nhau từ 1,,5 đến 2,00m tuỳ thuộc vào tính chất củạ đất và chiều sâu hố đào.
Khoảng cách giữa các thanh chống ngang trên phương thẳng đứng không lớn hơn lm. ở phía trên và dưới mỗi đầu thang chống ngang phải có nẹp giữa
Các thanh chống ngang phải bố trí nằm trên cùng một mặt phẳng theo chiều cao cũng như theo chiều ngang.
Các ván chống phải đặt nhô lên khỏi mặt đất đào ít nhất là 15cm.
12.3.3. Đối hố móng rộng phải tính toán thiết kế cụ thế hệ thống chống vách.
12.3.4. Đào hố móng, đường hào ở nơi ẩm ướt hoặc đất cát dễ bị sụt lở phải dùng ván ghép mộng chống khít lên nhau và phải đóng sâu xuống đáy hố đào một khoảng ít nhất bằng 0,75m.
12.3.5. Đào hố móng, đường hào ở vùng đất cát chảy phải tính toán thiết kế ván chống riêng trong đó bao gồm các biện pháp gia cố vách chống và hạ mực nước ngầm.
12.3.6. Đào hố móng, đường hào ngay cạnh các hố đào cũ đã lấp đất nhưng lấp đất chưa ổn định phải có biện pháp gia cố vách chống chắc chắn và trong quá trình đào phải thường xuyên quan sát tình trạng của vách chống.
12.3.7. Phải tháo ván chống từ dưới lên và có cán bộ kĩ thuậtt thi công giám sát. Không được tháo liền một lúc 3 ván chống theo phương thẳng đứng. Nơi đất ẩm ướt và cát chảy chỉ được tháo tùng tấm một. Cấm người không có nhiệm vụ đứng ở dưới hoặc trên miệng hố đào khi đang tháo chống vách.
12.3.8. Tháo ván đến đâu phải gia cố ngay các thanh chống ở vị trí đó cho đến khi tháo hết ván.
Khi tháo các thanh chống ra khỏi hố, sau khi hoàn thành công việc phải hết sức cẩn thận đề phòng tai nạn do sụt lở đất bất ngờ.
12.3.9. Nếu tháo chống vách ở những vùng đất đê bị sụt lở hoặc ở bên cạnh các công trình cũ có thể làm mất ổn định vách hố đào hoặc công trình đó, phải tháo từng phần hoặc để lại toàn bộ vách chống đó.
12.3.10. Khi đào đất bằng máy phải dùng loại chống vách không có thang chống hoặc nếu không chống vách phải tạo mái dốc như quy định ở điều 12.2.1
12.4. Đào đất thủ công
12.4.1. Trước khi đào đất, cán bộ kĩ thuật thi công phải xem xét trạng thái của đất để có biện pháp đào thích hợp.
Công nhân đào đất phải được trang bị đầy đủ các dụng cụ theo chế độ hiện hành.
12.4.2. Dùng cuốc, xẻng hoặc bất kì dụng cụ cầm tay nào khác phải đúng quy định ở phần 5 của quy phạm này. Đặc biệt cần lưu ý điều 12.l.5 của phần này.
12.4.3. Đất đào dưới đáy hố móng, đường hào lên phải đổ vào khu vực, vị trí đã được quy đinh trong thiết kế thi công nhưng phải cách miệng hố ít nhất là 0,50m. Đất đổ lên miệng hố đào phải có độ dốc ít nhất là 450 theo mặt phẳng ngang.
Khi đào đất bên sườn đối, núi phải có biện pháp chống đất, đá lăn bất ngờ theo mái dốc.
12.4.4. Công tác thoát nước, kiểm tra tình trạng vách hố đào mái dốc, làm bậc lên xuống phải theo đúng quy định ở các điều 12.1.8, 12.1.11, 12.1.19 của phần này.
Sau mỗi trận mưa nếu trở lại làm việc ngay phải rắc cát vào bậc lên xuống để tránh trượt ngã.
12.4.5. Cấm ngồi nghỉ ở cạnh hố đào hoặc thành đất đắp.
12.4.6. Đào hố móng, đường hào sâu hơn 2m phải bố trí ít nhất là hai công nhân cùng làm việc, nhưng phải đứng cách xa nhau để có thể cấp cứu kịp thời khi xẩy ra tai nạn bất ngờ.
12.4.7. Trong khu vực đang đào đất nếu có nhiều ngừơi cùng làm việc phải bố trí khoảng cách giữa người này và người kia bảo đảm an toàn.
Cấm bố trí người làm vlệc trên miệng hố đất trong khi đang có người làm việc bên dưới hố đào cùng một khoang mà đất, đá có thể rơi, lở xuống người ở dưới,
12.5. Đào đất bằng máy
12.5.1. Đào đất bằng máy xúc
12.5.1.1. Đào đất bằng máy xúc trong hố móng, đường hào có chung vách phải có biện pháp ngăn ngừa chống vách hị hư hỏng.
12.5.1.2. Nếu đào thành bậc thì chiều rộng của mỗi bậc không được lớn hơn 2,5m, tùy theo đặc điểm của máy, còn chiều cao mỗi bậc không được vượt quá chiều cao gương cần lớn nhất của máy.
12.5.1.3. Những tảng đá, lấy từ hố đào lên, phải để vào nơi quy định sao cho không làm cản trở sự di chuyển của máy khi xẩy ra sự cố.
12.5.1.4. Trong thời gian máy hoạt động, cấm mọi người đi lại trên mái dốc tự nhiên cũng như trong phạm vi bán kính hoạt động của máy. Khu vực này phải có biển báo.
12.5.1.5. Nền đặt máy phải ổn định, bằng phẳng. Nếu nền đất yếu phải lát tà vẹt xe phải có vật kê chèn chắc chắn.
12.5.1.6. Khi vận hành và di chuyển máy xúc phải thực hiện đầy đủ các quy định chung trong phần 6 của quy phạm này (kiểm tra tình trạng máy, vị trí đặt máy, thiết bị an toàn, phanh hãm, tín hiệu, âm thanh , cho máy chạythử không tải, bàn giao tình trạng máy sau mỗi ca làm việc, di chuyển máy dưới đường dây điện cao thế.
12.5.1.7. Cấm người không có nhiệm vụ trèo lên máy xúc khi máy đang làm việc.
12.5.1.8. Công nhân phụ máy phải làm đúng nhiệm vụ của mình ở vị trí công tác đã được giao.
12.5.1.9. Cấm thay đi độ nghiêng của máy xúc khi gầu xúc đang mang tải.
12.5.1.10. Cấm điều chỉnh phanh khi gầu xúc đang mang tải hay đang quay gầu. Cấm hãm phanh đột ngột.
12.5.1.11. Cấm để máy xúc hoạt động khi đang dùng tay để cố định dây cáp. Cấm dùng tay để nắn thẳngđây cáp khi đang dùng tời quấn cáp.
12.5.1.12. Phải thường xuyên kiểm tra tình trạng của dây cáp. Cấm dùng cáp đã bị nối
12.5.1.13. Khi ngừng việc phải di chuyển máy xúc ra khỏi gương tầng và hạ gầu xuống đất. Chỉ được làm sạch gầu xúc khi đã hạ gầu xuống đất.
12.5.1.14. Chỉ được cho máy xúc làm việc về ban đêm hoặc lúc có sương mù khi đã đảm bảo chiếu sáng đầy đủ.
12.5.1.15. Trong bất kì trường hợp nào khoảng cách giữa cabin máy xúc ngoạm 1 gầu và thành hố đào không được nhỏ hơn 1m.
12.5.1.16. Khi di chuyển máy xúc trên đoạn đường có độ dốc lớn hơn 150 phải có sự hỗ trợ của máy kéo hoặc tời.
Khi di chuyển không được để gầu xúc mang tải và gầu phải đặt dọc theo hưởng di chuyển của máy, đồng thời hạ cần cách mặt đất từ 0,5 đến 0,9m.
12.5.1.17. Nếu làm việc nhiều ca thì công nhân vận hành máy ca trước không được phép rời khỏi máy nếu người vận hành ca sau chưa đến. Việc bàn giao tình trạng làm việc của máy cho ca sau phải ghi vào sổ giao ca của máy đó.
12.5.1.18. Khi điều khiển gầu xúc để đổ đất vào thùng xe ôtô phải quay gầu qua phía sau thùng xe và đúng gầu ở giữa thùng xe. Sau đó hạ gầu từ từ xuống để đổ đất
Cấm điều khiển gầu xúc qua buồng lái.
Cấm công nhân lái xe ngồi trong buồng lái khi máy xúc đang đổ đất vào thùng xe.
12.5.2. Đào đất bằng máy ủi
12.5.2.1. Trước khi làm việc công nhân lái máy phải kiểm tra lại tất cả các bộ phận của máy.
12.5.2.2. Khi đào đất bằng máy ủi phải quy định phạm vi hoạt động của máy.
Cấm mọi người đi lại, làm việc trên đường di chuyển của máy, kể cả trường hợp khi máy phải tạm dừng lại.
12.5.2.3. Cấm dùng máy ủi để đào đất trên các mái dốc lớn hơn 300. Cấm thò ben ra khỏi mép hố móng, đường hào (khi đổ đất).
12.5.2.4. Không được dùng máy ủi để thi công nơi đất bùn lấy.
12.5.2.5. Trên đường di chuyển máy nếu có chướng ngại vật phải đúng máy ngay.
Chỉ sau khi đã có biện pháp xử lí các chướng ngại đó mới cho máy hoạt động trở lại.
12.5.2.6. Công nhân lái máy phải luôn luôn thực hiện các quy định sau: Khi máy di chuyển phải quan sát phía trước.
Ban đêm hoặc trời tối không được làm việc nếu không được chiếu sáng đầy đủ
Khi ngừng làm việc phải hạ ben lên mặt đất.
Chỉ được lau chùi, tra dầu mỡ vào những chỗ đã quy định.
12.5.2.7. Khoảng cách tối thiểu giữa hai máy ủi (tính từ điểm biên gần nhất giữa hai máy) cùng làm việc trên một mặt bằng là 2m.
12.5.3. Đào đất bằng máy cạp.
12.5.3.1. Đào đất bằng máy cạp phải cách hố móng, đường hào một khoảng không nhỏ hơn 0,50m hoặc cách mái dốc một khoảng không nhỏ hơn l,00m.
12.5.3.2. Cấm đào đất bằng máy cạp ở những sườn dốc hơn 300.
12.5.3.3. Cấm đổ đất ở thùng máy ra khi máy đang di chuyển.
12.5.3.4. Không được dùng máy cạp thi công nơi đất bùn lấy.
12.5.3.5. Khi máy đang di chuyển, cấm:
Có người đứng giữa thùng máy và máy kéo;
Đi qua bộ phận nối thùng máy và máy kéo;
12.5.3.6. Khi di chuyển máy cạp phải hạ thùng cách mặt đất một khoảng ít nhất là 0,35m.
12.5.3.7. Khi máy đang hoạt động cấm sửa chữa, tra dầu mỡ và bất kì một bộ phận nào của máy.
12.5.3.8. Phải tháo thùng xe ra khỏi máy kéo khi công nhân sửa chữa các bộ phận dưới thùng xe.
12.5.3.9. Cấm dùng máy cạp để đào đất ở những nơi chưa dọn sạch cây cối, tảng đá hoặc các chướng ngại vật khác.
12.5.3.10. Phải chú ý điều khiển máy khi đào đất trên các mái dốc.
12.5.3.11. Khi sử dụng các loại máy đào đất như: máy xúc, máy ủi, máy cạp … ngoài quy định trên phải tuân theo các quy định ở chương 6 của quy định này.
12.6. Đào giếng và hố thăm dò
12.6.1. Đào giếng và đào hố thăm dò trong những điều kiện khác với quy định ở điều
12.1.9 của phần này phải có chống vách.
12.6.2. Khi đào giếng và đào hố thăm dò phải theo các quy định sau:
Phía trên miệng hố đào phải có lưới thép che chắn để đề phòng đất, đá trên miệng hố rơi xuống.
Thùng để chuyển đất đá từ dưới lên phải buộc chắc chắn vào đầu dây kéo. Khi chuyển các tảng đá từ dưới hố đào lên, công nhân phải lên khỏi hố.
Không được chất vật liệu đầy quá miệng thùng.
Công nhân phải lên khỏi hố đào khi chuyển đất đá từ dưới lên nếu không có mái che chắn.
12.6.3. Khi có người đang làm việc dưới hố đào, cấm làm bất kì việc gì có thể phát sinh ra tia lửa trong hố đào.
12.6.4. Công nhân xuống hố sâu phải dùng thang hoặc thùng nâng. Dây kéo phải lấy với hệ số an toàn bằng 9 lần tải trọng thực tế, lượng dự trữ dây kéo không nhỏ hơn 6 vòng tang trầng tời và tời quay phải cố định chắc chắn.
12.6.5. Trước khi để công nhân xuống hồ đào phải kiểm tra bảo đảm không có hơi khí độc hại ở dưới hố. Nếu có hơi khí độc hại không được để công nhân xuống hố và phải có biện pháp khử hết hơi độc hại đó.
12.6.6. Khi dùng thùng nâng để hạ công nhân trong giếng hoặc hố đào thăm dò chỉ được phép dùng tời tay và tốc độ di chuyển không quá lm/giây, đồng thời phải có sự giám sát củạ đội trưởng khi nâng hạ công nhân trong giếng, hố đào.
Tời phải có đầy đủ thiết bị hãm tự động. Phải kiểm tra tời trước mỗi ca làm việc và trong 1 ca phải kiểm tra tời ít nhất là 2 lần.
12.7. Đào đất bằng phương pháp cơ giới hoá thuỷ lực.
12.7.1. Đào đất bằng phương pháp cơ giới hoá thủy lực chỉ giao cho công nhân đã hiểu biết đầy đủ về công tác này.
12.7.2. Chỉ được lắp súng phun nước vào hệ thống cung cấp nước sau khi kiểm tra các khoá hãm ở nguồn cung cấp nước làm việc tốt.
12.7.3. Không để súng phun nước hoạt động khi không có người trông coi.
12.7.4. Khi tạm ngừng việc phải hướng vòi nước chếc xuống đất và quay về phía không có người qua lại.
12.7.5. Khoảng cách giữa nơi đặt súng phun nước và gương tầng không được nhỏ hơn chiều cao của gương tầng.
12.7.6. Phải thường xuyên xem xét tình trạng của đường ống dẫn nước từ trạm bơm đến nơi đặt súng phun.
12.7.7. Khu vực đặt súng phun phải có rào ngăn và biển báo cấm.
12.7.8. Trước khi cho súng phun hoạt động phải kiểm tra tình trạng của các van.
Trên đường ống dẫn nước trong phạm vi không lớn hơn 10m tính từ chỗ làm việc của thợ điều khiển súng phun nước phải có van (khoá) để ngừng cấp nước trong các trường hợp sự cố.
12.7.9. Cấm người không có nhiệm vụ vào trạm bơm. Chỉ có công nhân có trách nhiệm mới được mở máy bam nước.
12.7.10. Cấm đi lại trên các đường ống dẫn nước. Phải làm lối đi lại riêng
12.7.11. Chỉ được thay vòi phun, xiết chặt các chỗ nối, hoặc sửa chữa các hư hỏng của súng phun sau khi đã tắt động cơ điện.
12.7.12. Ban đêm trong phạm vi hoạt động của súng phun phải được chiếu sáng đầy đủ.
12.7.13. Công nhân điều khiển súng phun nước và công nhân ở trạm bơm phải liên lạc với nhau bằng tín hiệu âm thanh hoặc tín hiệu ánh sáng.
12.7.14. Trong phạm vi hoạt động của súng phun, nếu có đường dây điện cao thế thử đi qua phải đề phòng có lưuống, tia nước chạm vào dây hoặc cột điện. Trường hợp không thế tránh được, phải chuyển đường dây đến nơi an toàn.
12.7.15. Cấm đặt đường ống dẫn lên các giá đỡ gần các đường dây điện cao thế.
12.7.16. Các máng dẫn bùn đặt trên giá đỡ phải đảm bảo độ bền và ổn định, hai bên máng dẫn phải có sàn thao tác rộng 0,70m và có lan can bảo vệ cao 1,00m.
Chỉ cho phép làm sạch rốn thu bùn khi đã tắt súng phun nước và máy phun nước và máy hết bùn.
12.7.17. Cấm người và xe cộ qua lại phía dưới máng dẫn bùn và ống dẫn nước.
12.7.18. Chỉ được tháo máng dẫn bùn, ống dẫn nước khi có cán bộ kĩ thuật thi công hướng dẫn và giám sát.
12.7.19. Mương dẫn bùn và hố chứa bùn phải có thành bảo vệ chắc chắn. Cấm người đi lại trên thành bảo vệ.
12.7.20. Phải thường xuyên xem xét tình trạng của thành chắn, nếu có nguy cơ đổ vỡ phải có biện pháp sửa chữa ngay.
12.7.21. Sau khi ngừng làm việc phải:
Báo hiệu để đóng trạm bơm;
Đóng van ở súng phun;
Hết hết bùn vào nơi chứa;
12.7.22. Khi bố trí nhiều ca làm việc trong 1 ngày phải có sổ giao ca, trong đó ghi rõ tình trạng của các máy và thiết bị.
13. Công tác móng và hạ giếng chìm
13.1. Làm móng tường
13.1.1. Cấm đổ hoặc ném vật liệu (gạch, đá...) từ trên miệng hố móng xuống hố. Phải dùng các phương tiện cơ giới hoặc máng dẫn để đưa vật liệu xuống hố móng; đầu dưới của máng dẫn phải đặt cách đáy hố móng không lớn hơn 0,5m.
13.1.2. Đường đi lại, vận chuyển vật liệu phải nằm ngoài vùng lăng thế sụt lở của hố móng.
13.1.3. Trước khi cho công nhân xuống làm việc ở hố móng cán bộ kĩ thuật thi công phải kiểm tra tình trạng ổn định của thành hố móng. Trong quá trình thi công móng nếu phát hiện có nguy cơ sụt lở thành hố phải. nhanh chóng cho mọi người rời khỏi vùng nguy hiểm.
13.1.4. Lên xuống hố móng phải có thang chuyên dùng. Cấm mọi người lên xuống bằng cách đu, nhảy, hoặc lợi dụng hệ văng chống để lên xuống.
13.1.5. Vật liệu để làm móng phải để cách mép hố móng lm và phải có ván chắn.
13.2. Làm móng cọc.
13.2.1. Công nhân điều khiển máy đóng cọc phải qua các lớp đào tạo nghề về điều khiển các loại máy đó. Các công nhân khác chỉ được làm các việc phụ và phải theo sự hướng dẫn của cán bộ kĩ thuật thi công hoặc của đội trưởng phụ trách công tác này.
13.2.2. Khi tổ chức làm theo ca thì phải có sổ giao ca đê bản giao cụ thế tình hình trong quá trình đóng cọc, tình trạng của máy và thiết bị. Cán bộ kĩ thuật thi công hoặc đội trưởng phải kiểm tra, xử lí những vấn đề ghi trong sổ giao ca trước khi công nhân làm việc.
13.2.3. Việc sắp xếp cọc phải đảm bảo thuận tiện. Vị trí và các móc buộc cáp vào cọc để cẩu phải theo đúng quy định của thiết kế.
13.2.4. Dây cáp dùng để kéo cọc bằng cơ giới phải có hệ số an toàn không nhỏ hơn 6 và không nhỏ hơn 4 khi kéo bằng thủ công.
13.2.5. Trước khi dựng cọc phái kiểm tra chất lượng cọc để loại bỏ những cọc không đảm bảo an toàn, những người không có nhiệm vụ phải đứng ra ngoài phạm vi đang dựng cọc một khoảng ít nhất bằng chiều cao tháp cộng thêm 2m.
13.2.6. Chỉ được kéo cọc bằng dây cáp lưuồn qua ròng rọc chuyển hưởng khi các ròng rọc này đã cố định vào để máy theo phương thẳng đứng và cọc nằm trong phạm vi tầm nhìn của người điều khiển.
13.2.7. Dựng cọc xong, phải có thiết bị giữ cọc với tháp để cọc không đổ hoặc sai lệch đường tim. Phải luôn luôn bảo đảm đường tim cọc trùng với đường tim búa. Đầu cọc phải khít với đầu búa.
13.2.8. Đặt cọc vào vị trí xong, phải kiểm tra kĩ vị trí tim cọc (khi đóng cọc thẳng đứng) hoặc độ nghiêng (khi đóng cọc xiên) theo yêu cầu của thiết kế, sau đó mới hạ búa xuống đầu cọc.
13.2.9. Cọc phụ dùng để đóng sâu cọc chính phải chịu được lực đóng của búa.
13.2.10. Khi dùng máy đóng cọc để nhổ cọc lên phải gia cường giá máy bằng các dây chằng néo chắc chắn.
13.2.11. Khi cần sửa chữa điều chỉnh lại cọc phải để cho búa ngừng đập và hạ búa sát đầu cọc. Khi sửa chữa đầu cọc phải nâng búa cách đầu cọc một khoảng không lớn hơn 0,3m, đồng thời phải giữ búa bằng dây hoặc chốt.
13.2.12. Khi cắt các đầu thừa của cọc bê tông phải thực hiện các biện pháp an toàn phòng ngừa mảnh bê tông văng bắn hoặc đầu cọc đổ vào người.
13.3. Hạ giếng chìm
13.3.1. Thi công giếng chỉm phải theo đúng chi dẫn của thiết kế. Quá trình chế tạo cũng như hạ giếng luôn luôn giữ cho giếng được cân bằng và ổn định.
13.3.2. Khi chất thêm tải lên thành giếng phải bảo đảm an toàn cho những người làm việc ở dưới giếng.
13.3.3. Nhịp độ đào đắt, trình tự tháo các tấm kê phải bảo đảm hạ vành giếng xuống đều và cân đối.
Cấm moi các chướng ngại trực tiếp bằng tay dưới vành giếng trong quá trình hạ giếng.
Cấm đào sâu xuống dưới vành giếng quá 1m.
13.3.4. Phải có phương tiện bảo đảm an toàn cho người lên xuống giếng, có biện pháp thoát người nhanh chóng trong trường hợp đất ở đấy bị sụt lở bất ngờ phải có hai nguồn điện cung cấp cho các máy bơm thoát nước ở các giếng (một nguồn sử dụng còn một nguồn dự phòng).
13.3.5. Dùng gầu ngoạm để đưa đất ra khỏi giếng phải có tời tự động để kéo dây quay gầu
Không được kéo gầu bằng tời quay tay.
13.3.6. Cấm người ở dưới giếng khi gầu ngoạm lấy đất ra khỏi giếng. Trường hợp cần phải có người làm tín hiệu ở dưới giếng thì người đó phải đứng ngoài phạm vi hoạt động của gầu và phải có che chắn bảo vệ ở phía trên.
13.3.7. Khi dùng cần trục để nâng tải đất ra khỏi giếng phải đặt thùng trong hệ thống lống ngăn di động và có tín hiệu ánh sáng báo hiệu.
13.3.8. Phạm vi lòng giếng có người làm việc bên dưới phải có che chắn phía trên.
13.3.9. Cấu cạn, giàn giáo, giá đỡ và các chi tiết liên kết ống dẫn vữa phải làm đúng theo các quy định ở các phần 8, phần 16 của quy phạm này.
14. Công tác sản xuất vữa và bê tông.
14.1. Yêu cầu chung
14.1.1. Khi làm việc trong kho chứa vật liệu dễ sinh bụi (ximăng, vôi, thạch cao...) và ở những vị trí đặt máy đập, máy nghiền, sàng các nguyên liệu và bán thành phẩm phải đảm bảo các yêu cầu về thông gió và chống bụi.
14.1.2. Bộ phận vít tải phải có che chắn bằng lưới thép. Khi vận chuyển vật liệu dạng bụi (ximăng, vôi, thạch cao...) phải có nắp đậy kín.
14.1.3. Công nhân làm việc tiếp xúc với vật liệu dạng bụi phải được kiểm tra sức khỏe định kì ít nhất 6 tháng 1 lần.
14.2. Hố vôi, tôi vôi.
14.2.1. Khi tôi vôi không được đổ vôi cục ngập quá l/3 chiều cao hố hoặc thùng tôi, Xung quanh hố vôi phải làm hàng rào bảo vệ. Hàng rào phải cách miệng hố 50cm, cao ít nhất 80cm và có hai thanh ngang có khả năng ngăn giữ người khỏi rơi ngã. Cọc rào phải được chôn sâu và chắc chắn.
14.2.2. Khi đổ vôi vào hố, thùng để tôi hoặc đứng đảo các vôi cục, phải đứng đầu hưởng gió, dùng dụng cụ có cán để tôi.
14.2.3. Khi làm việc ban dễm hoặc ở những nơi thiếu ánh sáng phải đảm bảo đảm độ chiếu sáng tại chỗ từ 100 đến 300 lux.
Chiếu sáng chung từ 30 đến 80 lux.
14.2.4. Xung quanh hố vôi phải có hàng rào bảo vệ hoặc có nắp đậy kín và biển báo. Nơi có người qua lại ban đêm phải có đơn đỏ báo hiệu.
14.2.5. Không được làm hố vôi gần đường có nhiều người hoặc xe cộ qua lại.
14.2.6. Khi lấy vôi từ hố lên, phải dùng các dụng cụ chuyên dùng. Không được lấy vôi lên trực tiếp bằng tay hoặc lội xuống hố vôi.
14.3. Trộn vữa và bê tông
14.3.1. Chỉ được dọn sạch vật liệu rơi vãi ở hố đặt ben khi đã nâng ben lên và đã cố định chắc chắn. Chỉ được đi lại qua hố đặt ben khi đã cố định ben. chắc chắn.
14.3.2. Khi thùng trộn đang vận hành hoặc sửa chữa phải hạ ben xuống vị trí an toàn
14.3.3. Không được dùng xẻng hoặc các dụng cụ cầm tay khác để lấy vữa và bêtông ra khỏi thùng trộn đang vận hành.
14.3.4. Khu vực đi lại để vận chuyển phối liệu đến thùng trộn phải sạch sẽ không bị trơn ngã, không có chướng ngại vật.
14.3.5. Khi dùng chất phụ gia cho vào hỗn hợp vữa phải có biện pháp phòng ngừa bỏng chấn thương.
14.3.6. Công nhân trộn vữa bằng máy hoặc bằng tay phải được trang bị đầy đủ các dụng cụ bảo hộ lao động.
14.4. Vận chuyển vữa và bêtông
14.4.1. Khi vận chuyển vữa và bêtông bằng các loại xe đẩy tay máy trục, máy nâng. phải theo đúng các quy định ở phần "công tác bốc xếp và vận chuyển” và phần "sử dụng xe máy xây dựng".
14.4.2. Cầu công tác để ôtô chuyển bêtông đổ hố móng phải có tấm chắn ở đầu độ ôtô chạy trên cầu nhỏ hơn hoặc bằng 3km/h. Hai bên cầu công tác phải có lối đi rộng ít nhất bằng 1,2m và phía ngoài phải có lan can cao lm.
14.4.3. Chỉ được tháo vữa bêtông khi gầu ben đã dừng hẳn và tháo từ từ. Khoảng cách từ đáy gầu ben đến bề mặt kết cấu nơi đổ hoặc sàn công tác không lớn hơn 1m.
Nếu lớn hơn 1m thì phải sử dụng máng hoặc ống.
14.4.4. Khi sử dụng máy bơm vữa phải tuân theo đúng quy định ở phần "Sử dụng xe máy xây dựng”
14.4.5. Cấm sử dụng các gầu, ben chuyển vữa bê tông khi các nắp của chúng không đậy khít hoặc khi các bộ phận treo móc không bảo đảm.
14.4.6. Khi sử dụng cần cẩu chuyển các gầu, ben chứa vữa bê tông phải tuân theo quy định của chương “Sử dụng xe máy xây dựng" và công nhân phải đứng ra xa ngoài vùng nguy hiểm của tải trọng.
15.1. Xây móng
15.1.1. Trước và trong quá trình xây móng cán bộ kĩ thuật thi công, đội trưởng phải thường xuyên kiểm tra tình trạng của thành hố móng. Đặc biệt trong mùa mưa, phải chú ý đến hiện tượng sụt lở của các mái dốc hoặc sự hư hỏng của các vách chống.
15.1.2. Công nhân lên xuống hố móng phải dùng thang tựa hoặc làm bậc lên xuống. Khi trời mưa phải có biện pháp đế phòng trượt ngã.
15.1.3. Chuyển vật liệu xuống hố móng phải bằng phương pháp cơ giới hoặc bằng các dụng cụ cải tiến như: máng, rãnh có mặt phẳng nghiêng hoặc thùng. Vật liệu đựng trong thùng phải thấp hơn thành thùng ít nhất là 10cm.
Không được đứng trên miệng hố móng để đổ vật liệu xuống hố.
15.1.4. Làm các công việc trong phạm vi móng các công trình cũ phải theo đúng thiết kế thi công, đồng thời phải có cán bộ kĩ thuật thi công hoặc đội trưởng giám sát.
15.1.5. Cấm người làm việc hoặc vận chuyển vật liệu trên miệng hố móng khi đang có người làm việc ở dưới hố nếu không có biện pháp bảo đảm an toàn.
15.1.6. Trong quá trình xây dựng, nếu hố móng bị ngập nước, phải dùng bơm hết hết nước lên trước khi tiếp tục làm việc.
Cấm mọi người ở dưới hố móng trong thời gian nghỉ giải lao.
15.1.7. Khi xây dựng hố móng ở độ sâu trên 2m, hoặc xây móng dưới chân đồi núi lúc mưa tố phải ngừng ngay công việc.
15.1.8. Hố móng phải được lấp đất đều cả hai bên, đồng thời đầm chặt tuỳ theo mức độ xây lên cao cửa móng. Chỉ được lấp đất vào một bên hố móng mới xây khi khối xây đã đạt được cường độ thiết kế.
15.2. Xây tường
15.2.1. Trước khi xây tường, cán bộ kĩ thuật thi công hoặc đội trưởng phải xem xét tình trạng của móng hoặc của phần tường đã xây trước cũng như tình trạng của giàn giáo và giá đỡ, đồng thời phải kiểm tra lại việc sắp xếp, bố trí vật liệu và vị trí công nhân đứng làm việc trên sàn công tác.
15.2.2. Khi xây tới độ cao cách nền nhà hoặc mặt sàn tầng 1,5m phải bắc giàn giáo hoặc giá đỡ theo quy định tại phần 8 của quy phạm này.
Khi xây tường có chiếu dầy từ 330mm trở lên phải bắc giàn giáo ở cả hai bên
15.2.3. Chuyển vật liệu (gạch, vữa...) lên sàn công tác ở độ cao trên 2m phải dùng các thiết bị cẩu chuyển. Bàn nâng gạch phải có thành chắn bảo đảm không rơi, đổ khi nâng. Cấm chuyển gạch bằng cách tung gạch lên cao quá 2m.
15.2.4. Khi làm sàn công tác bên trong nhà để xây, thì bên ngoài nhà phải đặt rào ngăn hoặc biến cấm, cách chân tường 1,5m nếu xây ở độ cao không lớn hơn 7m hoặc cách chân tường 2m nếu xây ở độ cao lớn hơn 7m.
Phải che chắn những lỗ tường ở từ tầng hai trở lên, nếu như có thể lọt qua được
15.2.5. Không được phép:
Đứng trên bờ tường để xây;
Đi lại trên bờ tường;
Đứng trên mái hắt để xây;
Tựa thang vào tường mới xây để lên xuống:
Để dụng cụ hoặc vật liệu xây dựng lên trên bờ tường đang xây
15.2.6. Cấm xây tường quá hai tầng khi tầng chưa gác dầm sàn hoặc sàn tạm.
15.2.7. Khi xây, nếu có mưa to, giông hoặc gió cấp 6 trở lên phải che đậy, chống đỡ xây cẩn thận để khỏi bị xói lở hoặc sập đổ, đồng thời mọi người phải đến nơi ẩn nấp an toàn.
15.2.8. Khi xây xong trụ độc lớp hoặc tường đầu hồi, về mùa mưa bão phải làm mái che ngay.
15.2.9. Khi vừa xây vừa cố định các tấm ốp, chỉ được ngừng xây khi đã xây quá độ cao mép trên của các tấm ốp đó.
15.2.10. Xây các mái hắt nhô ra khỏi tường quá 20cm phải có giá đỡ con sơn. Chiều rộng của giá đỡ con sơn phải lớn hơn chiều rộng của mái hắt 30cm.
Chỉ được tháo dỡ giá đỡ con- sơn khi kết cấu mái hắt đã đạt cường độ thiết kế.
15.2.11. Xây vòm của hoặc vỏ mỏng phải có thiết kế thi công riêng
Tháo ván khuôn vòm phải theo các quy định ở phần 18 của quy phạm này. 5.2.12.
15.2.12. Khi xây tường bằng đá, nếu ngừng xây phải miết mạch cẩn thận các viên đá ở hai đầu và trên mặt.
15.2.13. Phải tiến hành gia công các khi đá xây trong khu vực dành riêng, được rào chắn. Những người không có nhiệm vụ không được phép vào trong khu vực này.
Nếu khoảng cách giữa các vị trí làm việc của thợ gia công đá nhỏ hơn 3m thì phải làm các vách che bảo vệ giữa các vị trí đó.
15.3. Xây ống khói
15.3.1. Tại khu vực đang thi công ống khói, trong phạm vi bán kính 10m tính từ chân ống khói phải làm rào ngăn và đặt biển báo.
Lối ra vào khu vực này phải làm mái che và đặt biển báo.
15.3.2. Nối dài thêm các trục đỡ của máy nâng tải phải căn cứ vào mức độ xây thân ống khói.
Sử dụng máy nâng tải trọng thi công ống khói phải theo các quy định ở phần 6 của quy phạm này.
15.3.3. Công nhân lên xuống phải dùng thang của thiết bị thi công hoặc các thang sắt chôn sâu vào thân ống khói một đoạn ít nhất là 25cm.
Cấm dùng bàn nâng để đưa công nhân lên xuống.
15.3.4. Xung quanh thân ống khói từ độ cao trên 3m phải làm sàn hoặc lưới che chắn bảo vệ rộng từ 2 đến 3m. Nếu làm sàn bảo vệ ván phải dày ít nhất l:l 4cm. Nếu làm lưới bảo vệ, phải đan bằng dây thép đường kính 3mn có kích thước mắt lưới 20 x20mm. Sàn (hoặc lưới) phải được đặt dốc về thân ống khói một góc tối thiểu bằng 150.
15.3.5. Đèn chiếu sáng bên trong thân ống khói đơn tín hiệu phải có điện áp không lớn hơn 36V.
15.3.6. Chỉ được kiểm tra tim của ống khói bằng quả dọi khi đã hạ lống máy nâng hoặc đưa lống máy nâng ra khỏi trục nâng.
15.3.7. Tại vị trí làm việc, trên sàn công tác cũng như trên các tấm chắn bảo vệ phải thường xuyên thu dọn các vật liệu thàa và rác rưởi.
Trong quá trình thi công, phải theo các quy định tại điều 1.12,1.14: và 1.15 của quy phạm này.
15.4. Xây lò
15.4.1. Khi xây lò phải dùng giàn giáo treo hoặc giàn giáo khung treo quy định tại phần 8 của quy phạm này.
Giàn giáo phải dựng lắp cách khối xây một khoảng tối thiểu là 5cm.
15.4.2. Khi đưa vật liệu lên sàn công tác ở độ cao lớn hơn 2m phải dùng máy nâng tải đặt bên ngoài khối xây.
Bộ phận chuyển động và dây chằng các máy nâng phải có rào che chắn. Cầu dao điện phải đặt tại nơi bốc xếp để kịp thời cắt điện khi có sự cố.
Công nhân ở trên sàn công tác làm nhiệm vụ bốc, xếp ở bàn nâng và công nhân điều khiển máy nâng ơ bên dưới phải liên lạc với nhau bằng tín hiệu âm thanh, hoặc tín hiệu ánh sáng.
15.4.3. Khi thi công ở những vị trí có thể phát sinh hơi khí độc hại (gần các lò cao, tháp rửa...) phải có người thường trực cấp cứu khi xảy ra tai nạn bất ngờ
Cấm tự động mở các cửa van, khoá và cửa điều tiết các đường ống dẫn khí khi chưa có lệnh của cán bộ kĩ thuật thi công hoặc đội trưởg. Tại các bộ phận nói trên phải treo biến cấm.
15.4.4. Dùng máy mài gạch phải theo các quy định ở phần 6 của quy phạm này
15.4.5. Đẽo cắt hoặc mài gạch phải làm ngoài phạm vi công trình. Chỉ được làm các công việc kể trên trong phạm vi công trình khi thấy cần thiết, nhưng phải có biện pháp chống bụi và đề phòng những mảnh gạch vụn bắn vào người xung quanh.
Công nhân phải sử dụng khẩu trang, kính phòng hộ theo chế độ hiện hành.
15.4.6. Đèn chiếu sáng tại những vị trí xây dựng chật hẹp và tối đa phải theo quy định ở phần 5 của quy phạm này.
15.4.7. Khi làm việc ở các đường ống dẫn khí lò, bộ phận lọc khí phải có biện pháp kịp thời khi xảy ra tai nạn bất ngờ...
Cán bộ kĩ thuật thi công phải hướng dẫn và kiểm tra công nhân thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn khi làm công việc này.
15.4.8. Khi làm gần các đường ống dân khí lò phải đóng tất cả các cửa ở một phía để tránh gió lùa.
16. Công tác cốp pha, cốt thép và bê tông
16.1. Gia công và dựng lắp cốp pha
16.1.1. Cốp pha dùng để đỡ các kết cấu bê tông phải được chế tạo và lắp theo đúng các yêu cầu trong thiết kế thi công đã được duyệt.
16.1.2. Cốp pha ghép sẵn thành khối hoặc tam lớn phải đảm bảo vững chắc khi cẩu lắp phải tránh va chạm vào các bộ phận kết cấu đã lắp trước.
16.1.3. Chỉ được đặt cốp pha của tầng trên sau khi đã cố định cốp pha của tầng dưới.
16.1.4. Dựng lắp cốp pha ở đô cao không lớn hơn 6m được dùng giá đỡ để đứng thao tác ở độ cao trên 6m phải dùng sàn thao tác. Dựng lắp cốp pha treo hoặc cốt pha tự mang ở độ cao hơn 8m thì phải giao cho công nhân có kinh nghiệm làm.
16.1.5. Dựng lắp cốp pha cho các kết cấu vòm và vỏ phải có sàn công tác và lan can bảo vệ. Khoảng cách từ cốp pha đến sàn công tac không lớn hơn 1,5m. ở vị trí cốp pha nghiêng phải làm sàn công tác thành từng bậc có chiều rộng ít nhất 40cm.
16.1.6. Khuôn treo phải liên kết chắc chắn. Chỉ được đặt khuôn treo vào khung sau khi các bộ phận của khung đã liên kết.
16.1.7. Không được để trên cốp pha những thiết bị, vật liệu không có trong thiết kế. Kể cả không cho những người không trực tiếp tham gia vào việc đổ bê tông đứng lên trên cốp pha.
16.1.8. Cấm đặt và chất xep các tầm cốp pha, các hộ phận của cốp pha lên chiếu nghỉ của cầu thang, ban công, các mặt dốc các lối đi sát cạnh lỗ hổng hoặc các mép ngoài của công trình, ở các vị trí thẳng đứng hoặc nghiêng khi giằng chưa néo chúng.
16.1.9. Trước khi đổ bê tông cán bộ kĩ thuật thi công phải kiểm tra cốp pha, nếu có hư hỏng phải sửa chữa ngay. Khu vực sửa chữa phải có rào ngăn và biển báo
16.2. Cốp pha trượt
16.2.1. Khu vực thi công dùng cốp pha trượt phải có rào ngăn và biển báo.
16.2.2. Lắp ráp các bộ phận cốp pha trượt và giàn giáo treo phải theo đúng thiết kế và quy định tại phần 8 của quy phạm này.
16.2.3. Khi di chuyển cốp pha trượt phải kiểm tra các thiết bị buộc móc (trượt hoán vị) và thiết bị nâng (trượt liên tục).
16.2.4. Công nhân làm việc ở trên cao và công nhân làm việc ở dưới phải liên lạc với nhau bằng tín hiệu âm thanh hoặc tín hiệu ánh sáng.
16.2.5. Trên sàn thao tác phải ghi tải trọng lớn nhất cho phép, và chỉ được xếp vật liệu lên sàn công tác ở những vị trí được quy định trước trong thiết kế. Phải thu dọn vật liệu thừa, vật liệu thải trên sàn thao tác.
16.2.6. Các bộ phận của cốp pha trượt phải được bảo quản tại các bãi chứa khô ráo, bằng phẳng và có mái che.
Cốp pha tường phải dựng thẳng, mặt úp vào nhau và được giằng nén chống lật;
Các bộ phận của sàn thao tác xếp chồng lên nhau theo từng loại, chiều cao mỗi chống không lớn hơn 1,4m.
Các bộ phận bằng kim loại được xếp thành từng loại. Mỗi chống cao không lớn hơn 0,8m. Khoảng cách giữa các chống không nhỏ hơn 0,8m.
16.2.7. Các thiết bị nâng, thiết bị dùng để thi công cốp pha trượt phải có hệ thống tín hiệu bằng âm thanh và chỉ được trượt sau khi đã được nghiệm thu và cán bộ kĩ thuật thi công ra lệnh trượt.
16.2.8. Trong thời gian trượt, người lạ và những công nhân không có nhiệm vụ không được trèo lên sàn thao tác.
Công nhân không được đứng tập trung trên các sàn thao tác của cốp pha trượt. Việc qua lại chỉ được đi từng người một.
Để đi lại gia sàn của cốp pha vành ngoài và sàn thao tác trên cốp pha trượt phải sử dụng cầu vượt có chiều rộng không nhỏ hơn 0,8m.
Không được nhảy từ sản thao tác trên xuống sàn thao tác dưới của cốp pha trượt.
Việc lên xuống giữa hai sàn phải qua một lỗ hổng dành riêng bằng một thang đặc biệt. Sau khi lên xuống phải đậy lỗ lên xuống lại.
16.2.9. Khi thi công trụ lầng của cấu bằng cốp pha trượt thì các lỗ hổng ở trên các sàn gia cố ngang để công nhân lên xuống phải bố trí dích dắc, nếu bố trí trên cùng trục thẳng đứng thì phải có nắp đậy.
16.3. Cốp pha tấm lớn.
16.3.1. Các bộ phận cốp pha tấm lớn phải được bảo quản tại những bãi chứa khô ráo và có mái che.
Các khối cốp pha xếp thành đống, có chiều cao nhỏ hơn hoặc bằng 2,5m. Giữa các tấm cốp pha có đệm gỗ, kê lần lượt trên cùng một trục; Khoảng cách giữa 2 đống không nhỏ hơn 0,8m.
Lên xuống cãc đống xếp cốp pha có chiều cao lớn hơn 1,5m phải dùng thang chuyên dùng.
16.3.2. Khi sử dụng cốp pha tấm lớn cùng với các thiết bị nâng thì các thiết bị nâng phải có bộ phận tín hiệu bằng âm thanh.
16.3.3. Chỉ được sử dụng các bộ phận cốp pha tấm lớn, các con- sơn chuyên dùng, giàn giáo sàn công tác... khi đã được cán bộ kĩ thuật thi công kiểm tra.
16.3.4. Không được đồng thời nhấc và dịch chuyển bằng cần cẩu từ 2 bộ phận của cốp pha tấm lớn trở lên. Trừ trường hợp lắp ráp l vài bộ phận liên kết từ trước được cho phép trong thiết kế.
16.3.5. Khoảng trầng dành để lắp ghép các bản cầu thang và chiếu nghỉ phải được rào ngăn bằng lan can.
16.3.6. Cấm nhấc và dịch chuyển các tấm khuôn tường của cốp pha tấm lớn có diện tích bề mặt bằng 12m khi tốc độ gió bằng 10m/s và những tấm có diện tích lớn hơn 12m khi tốc độ gió bằng 7,5m/s.
16.3.7. Trong khi lắp ráp các bộ phận của cốp pha tấm lớn, những người không có nhiệm vụ không được vào vùng nguy hiểm của tải trọng trong thời gian nâng, di chuyển và hạ cốp pha.
16.3.8. Cấm người đi lại và làm việc trên các tấm khuôn tường đă lắp ráp xong của cốp pha tấm lớn khi chúng không có sàn thao tác và lan can bảo vệ.
16.4. Gia công và dựng lắp cốt thép.
16.4.1. Chuẩn bị phôi và gia công cốt thép phải được tiến hành ở khu vực riêng, xung quanh có rào chắn và biển báo.
16.4.2. Cắt, uốn, kéo cốt thép phải dùng máy hoặc các thiết bị chuyên dùng. Sử dụng các loại máy gia công cốt thép phải tuân theo quy định ở chương "Sử dụng máy ở các xưởng gia công phụ”. Phải có biện pháp ngăn ngừa thép váng khi cắt cốt thép có đoạn dài hơn hoặc bằng 0,3m.
16.4.3. Bàn gia công cốt thép phải được cố định chắc chắn, nhất là khi gia công các loại thép có đường kính lớn hơn 20mm. Nếu bàn gia công cốt thép có công nhân làm việc ở hai phía thì ở giữa phải có lưới thép bảo vệ cao ít nhất là 1m. Cốt thép làm xong phải đặt đúng chỗ quy định.
16.4.4. Khi nắn thẳng thép tròn cuộn bằng máy phải:
Che chắn bảo hiểm ở trục cuộn trước khi mở máy;
Hãm động cơ khi đưa đầu nối thép vào trục cuộn;
Rào ngăn hai bên sợi thép chạy từ trục cuộn đến tang của máy;
16.4.5. Trục cuộn các cuộn thép phải đặt cách tang của máy từ 1,5m đến 2m và đặt cách mặt nền không lớn hơn 50cm, xung quanh có rào chắn. Giữa trục cuộn và tang của máy phải có bộ phận hạn chế sự chuyển dịch của dây thép đang tháo. Chỉ được mắc đấu sợi thép vào máy khi máy đã ngừng hoạt động.
16.4.6. Nắn thắng cốt thép bằng tời điện hoặc tời quay tay, phải có biện pháp đề phòng sợi thép tuột hoặc đít văng vào người. Đầu cáp của tời kéo nối với nơi thép cần nắn thăng bằng thiết bị chuyên dùng. Không nối bằng phương pháp buộc. Dây cáp và sợi thép khi kéo phải nằm trong rãnh che chắn.
Chỉ được tháo hoặc lắp đầu cột thép vào dây cáp của tời kéo khi tời kéo ngừng hoạt động.
16.4.7. Cấm dùng máy truyền động để cắt các đoạn thép ngắn hơn 80cm nếu không có các thiết bị bảo đảm an toàn.
16.4.8. Chỉ được dịch chuyển vị trí cốt thép uốn trên bàn máy khi đĩa quay ngừng hoạt động.
16.4.9. Khi gia công cốt thép và làm sạch rỉ phải trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho công nhân.
16.4.10. Không uốn thẳng các cuộn thép bằng cách kéo căng chúng tại các vị trí không được rào ngăn và không an toàn ở trên công trường.
16.4.11. Không dùng kéo tay khi cắt các thanh thép thành các mẫu ngắn hơn 30cm.
16.4.12. Dàn cốt thép phải được đặt thật đảm bảo, không lật, không rơi trước khi dựng cốp pha cho chúng.
16.4.13. Lắp, dựng cốt thép cho các khung độc lớp , dầm, xà, cột, tường và các kết cấu tương tự khác phải sử dụng sàn thao tác rộng hơn hoặc bằng 1m.
16.4.14. Trước khi chuyển những tấm lưới khung cốt thép đến vị trí lắp đặt phải kiểm tra các mối hàn, nút buộc. Khi cắt bỏ các phần sắt thừa ở trên cao công nhân phải đeo dây an toàn và bên dưới phải có biển báo.
16.4.15. Lối qua lại trên các khung cốt thép phải lót ván có chiều rộng không nhỏ hơn 40cm.
16.4.16. Khi gia công cốt thép trong xưởng hoặc tại chỗ, về ban đêm cần phải được chiếu sáng đầy đủ đảm bảo cường độ chiếu sáng cục bộ từ 100 đến 300 lux, chiếu sáng chung từ 30 đến 80 lux..
16.4.17. Hàn cốt thép thành vào khung và lưới, hàn thép chờ... phải tuân theo quy định ở phần 9 của quy phạm này.
16.4.18. Buộc cốt thép phải dùng các dụng cụ chuyên dùng; Cấm buộc bằng tay
16.4.19. Không được chất cốt thép lên sàn công tác hoặc trên các ván khuôn vượt quá tải trọng cho phép trong thiết kế.
16.4.20. Khi dựng đặt cốt thép gần đường dây dẫn điện, phải cắt điện, trường hợp không cắt được điện phải có biện pháp ngăn ngừa cốt thép chạm vào dây điện.
16.5. Cốt thép ứng lực trước
16.5.1. Trước khi bất đầu kéo các thanh hoặc các bó cốt thép của các kết cấu bê tông cốt thép ứng lực trước, phải kiểm tra lại tình trạng bơm kích và các thiết bị khác có liên quan. Các thanh cốt thép kéo không được có khuyết tật như vết cắt, gấp khúc xoắn, gẫy.
16.5.2. Khi kéo cốt thép phải có rào ngăn cao ít nhất là 1,5m ở hai đầu bệ kéo và ở giữa các thiết bị kéo, (trừ trường hợp cốt thép kéo được đặt trong ống thép)
Khi kéo cốt thép phải có tín hiệu âm thanh hoặc có đơn đỏ báo hiệu.
16.5.3. Khi vận hành, phải bảo dưỡng kích và các thiết bị khác để gia công hoặc kéo cốt thép phải theo các quy định ở phần "Sử dụng xe máy thi công".
16.5.4. Khi kéo cốt thép bằng điện nung nóng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Cấm mọi người đứng hoặc đi lại gần các thanh thép đang nguội, trong khoảng lm. Khi chuyển cốp pha đến buồng bảo dưỡng phải bọc kín các đầu neo lại;
Khi nung các thanh cốt thép ở ngoài khuôn phải có rào ngăn và biến cấm.
16.5.5. Công nhân cạo gỉ cốt thép và công nhân tham gia kéo cốt thép phải được trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân.
16.6. Đổ và đầm bêtông
16.6.1. Trước khi đổ bêtông cán bộ kĩ thuật thi công phải kiểm tra việc lắp đặt cốp pha, cốt thép, giàn giáo sàn công tác, đường vận chuyển: Chỉ được tiến hành đổ bêtông sau khi đã có văn bản xác nhận.
16.6.2. Thi công bê tông ở những bộ phận kết cấu có độ nghiêng từ 300 trở lên phải có dây neo buộc chắc chắn các thiết bị. Công nhân phải đeo dây an toàn.
16.6.3. Thi công bê tông ở hố sâu, đường hầm hoậc ở các vị trí chật hẹp, cônh nhân phải đứng trên các sàn thao tác và phải đảm bảo thông gió và cường độ chiếu sáng cục bộ từ 100 đến 300 lux và chiếu sáng chung từ 20 đến 80 lux.
16.6.4. Thi công bê tông ở ngoài trời phải có lán che mưa nắng, ban đêm phải có đơn chiếu sáng, cường độ chiếu sáng chung từ 40 lux đến 80 lux (tối đa 50 Lux).
16.6.5. Thi công bê tông ở độ sâu, lớn hơn 1,5m phải dùng máng dẫn hoặc vòi voi cố định chắc vào các bộ phận cốp pha hoặc sàn thao tác.
16.6.6. Dùng vòi rung để đổ vữa bê tông phải:
Cố định chắc chắn máy chấn động với vòi; Cấm đứng dưới vòi voi khi đang đổ bê tông;
16.6.7. Dùng đầm rung để đầm vữa bê tông cần: Nối đất vỏ đầm rung;
Dùng dây bọc cách diện nối từ bâng phân phối đến động cơ điện cua đầm. Làm sạch đầm rung, lau khô và quấn dây dẫn khi ngừng việc;
Ngừng đầm rung từ 5 đến 7 phút; sau mỗi lần làm việc liên tục từ 30 đến 35 phút công nhân vận hành máy phải được trang bị ủng cao su cách điện và các phương tiện bảo vệ cá nhân khác.
16.6.8. Lối qua lại phía dưới khu vực đang đổ bê tông phải có rào ngăn và biến cấm. Trường hợp bắt buộc phải có người qua lại thì phải làm các tấm che ở phía trên lối qua lại đó:
16.6.9. Cấm những ngừơi không có nhiệm vụ đứng ở sàn rót vữa bê tông. Công nhân làm nhiệm vụ định hướng, điều chỉnh và tháo móc gầu ben phải có găng, ủng.
16.7. Bảo dưỡng bê tông
16.7.1. Khi bảo dưỡng bê tông phải dùng giàn giáo hoặc giá đỡ. Không được đứng lên các cột chống hoặc cạnh cốp pha. Không được dùng thang tựa vào các bộ phận kết cấu bê tông đang bảo dưỡng.
16.7.2. Bảo dưỡng bê tông về ban đêm hoặc những bộ phận kết cấu bị cho khuất phải có đơn chiếu sáng.
16.8. Tháo dỡ cốp pha
16.8.1. Chỉ được tháo cốp pha sau khi bê tông đâ đạt đến cường độ quy định theo sự hướng dẫn của cán bộ kĩ thuật thi công.
16.8.2. Khi tháo cốp pha phải tháo theo trình tự hợp lí, phải có các biện pháp đề phòng cốp pha rỉ hoặc kết cấu công trình bị sập đổ bất ngờ. Nơi tháo cốp pha phải có rào ngăn và biển báo.
16.8.3. Trước khi tháo cốp pha phải thu gọn hết vật liệu thừa và các thiết bị đặt trên các bộ phận công trình sắp tháo cốp pha.
16.8.4. Khi tháo cốp pha, phải thường xuyên quan sát tình trạng các bộ phận kết cấu, nếu có hiện tượng biến dạng phải ngừng tháo và báo cáo cho cán bộ kĩ thuật thi công biết.
16.8.5. Tháo dỡ các bộ phận của cốp pha trượt các thiết bị trượt... phải theo sự chỉ đạo của cán bộ kĩ thuật thi công.
16.8.6. Sau khi tháo cốp pha phải che chắn các lỗ hổng của công trình. Không được để cốp pha đã tháo lên sàn công tác hoặc ném cốp pha từ trên cao xuống. Cốp pha sau khi tháo phải được nhổ đinh và xếp vào nơi quy định.
16.8.7. Tháo dỡ cốp pha đối với những khoang bê tông cốt thép có khẩu độ lín, thì phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu nêu trong thiết kế về chống đỡ tạm thời.
17.1. Yêu cầu chung
17.1.1. Sử dụng các loại máy trục và các loại thiết bị khác trong công tác lắp ghép các kết cấu công trình phải theo quy định của " quy phạm kĩ thuật an toàn thiết bị nâng" TCVN 4244: 1986 và phần 6 của quy định này.
17.1.2. Trong thiết kế thi công phải thuyết minh rõ:
Cách tổ chức nơi làm việc, trình tự tiến hành các công việc và liệt kê các thiết bị bảo đảm an toàn trong thi công.
Các biện pháp bảo đảm an toàn trong quá trình lắp;
Cách bố trí và phạm vi hoạt động của máy, thiết bị dùng trong quá trình lắp;
Cách xắp xếp các cấu kiện trên kho bãi bến đảm bầo thuận tiện và an toàn khi cẩu lắp;
Các biện pháp an toàn trong khu vực lắp.
17.1.3. Trong quá trình lắp phải có cán bộ kĩ thuật thi công hoặc đội trựởng hướng dẫn và giám sát.
17.1.4. Công nhân lắp ráp phải là những người có kinh nghiệm và nắm vững biện pháp an toàn về lắp ghép.
Công nhân lắp ghép phải được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân theo chế độ hiện hành.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.