TRƯỜNG
TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP - TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ
Technical colleges - Design standard
Tiêu chuẩn này thay thế tiêu chuẩn TCXD 55: 1972.
Tiêu chuẩn này áp dụng để thiết kế mới hoặc cải tạo các trường trung học chuyên nghiệp trong phạm vi cả nước.
Chú thích:
1) Khi thiết kế ngoài việc tuân theo các quy định trong tiêu chuẩn này theo các tiêu chuẩn quy phạm xây dựng hiện hành có liên quan.
2) Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các trường xây dựng tạm thời. Tuy nhiên có thể tham khảo thiết kế các ngôi nhà và công trình trong khu học tập.
3) Những trường có yêu cầu đặc biệt được cơ quan có thầm quyền thì luận chứng kinh tế kĩ thuật phải được Uỷ ban Xây dựng cơ bản Nhà nước.
1.1. Trường học chuyên nghiệp được phân loại theo ngành của nền kinh tế quốc dân.
1.2. Cấp công trình của trờng tuỳ thuộc vào nội dung và yêu cầu sử dụng vực trong trường.
1.3. Quy mô các trường trung học chuyên nghiệp tính toán theo tổng số học sinh của năm chiêu sinh lớn nhất nhân với số năm đào tạo của khoá học.
Chú thích:
1) Quy mô tính toán lấy tối đa là 1200 và tối thiểu là 300 học sinh cho mỗi trường.
2) Ngoài phạm vi quy mô nêu trên phải tuân theo quy định ở điểm 3 của chú thích trong phần mở đầu của tiêu chuẩn.
1.4. Tuỳ thuộc loại trường và ngành đào tạo, số lượng học sinh tính toán cho quy mô thiết kế quy định trong bảng 1.
1.5. Số lượng các phòng học của trường được xác định theo chế độ làm 2 ca và tính với ca đông nhất.
Bảng 1
Loại trường |
Số lượng học sinh tính toán (học sinh) |
1 |
2 |
Kĩ thuật công nghiệp Nông, lâm, ngư, thương nghiệp Sư phạm Y, dược Kinh tế nghiệp vụ (công đoàn...) Văn hoá nghệ thuật Thể dục thể thao |
Từ 600 đến 1200 Từ 600 đến 1200 Từ 600 đến 1200 Từ 600 đến 1200 Từ 300 đến 1000 Từ 300 đến 600 Từ 300 đến 600 |
2. Yêu cầu về khu đất xây dựng và quy hoạch tổng mặt bằng
2.1. Khu đất xây dựng của các trường phải tuân theo những quy định chung của tiêu chuẩn “Quy hoạch xây dựng đô thị. Tiêu chuẩn thiết kế ” TCVN 4449 : 1987.
Chú thích:
1) Quy hoạch khu đất xây dựng thường phải tính đến sự phát triển của trường trong tương lai, việc sử dụng đất phải tiến hành từng đợt theo kế hoạch xây dựng, tránh chiếm đất quá sớm.
2) Trong một thành phố, thị trấn khi xây dựng nhiều trường, nên tập trung thành các cụm trường, tạo thành các trung tâm đào tạo hỗ trợ lẫn nhau trong học tập và sử dụng chung các công trình sinh hoạt, phục vụ công cộng, thể dục thể thao.
3) Trong khu đất chỉ nên xây dựng đến 3 trường có đào tạo ngành nghề khác nhau nhưng phải đảm bảo những hoạt động độc lập của từng trường bên cạnh việc sử dụng chung một số công trình.
2.2. Các trường nên bố trí gắn với thành phố, thị xã, thị trấn hoặc các khu công nghiệp, nông trường mà tính chất sản xuất phú hợp với yêu cầu đào tạo của trường đó.
2.3. Khu đất xây dựng trường phải đảm bảo:
a) Yên tĩnh cho việc học tập và nghiên cứu, không bị chấn động, nhiễu loạn điện từ, khói, hơi độc v.v... ảnh hưởng đến sức khoẻ của cán bộ, học sinh, đến các thiết bị thí nghiệm nghiên cứu.
b) Có đường giao thông thuận tiện.
c) Thuận lợi cho việc cung cấp điện, nước, hơi, thông tin liên lạc v.v...
d) Khu đất phải thoáng, cao ráo, ít tốn kém về biện pháp xử lí nền, móng công trình hoặc thoát nước khu vực.
e) Phải có khoảng cách cách li đối với các xí nghiệp công nghiệp theo quy định của “Quy hoạch xây dựng đô thị. Tiêu chuẩn thiết kế.” TCVN 4449:1987.
2.4. Trường trung học chuyên nghiệp gồm các khu vực: Khu vực về học tập;
Khu học tập và nghiên cứu khoa học;
Khu thể thao;
Khu kí túc xá học sinh;
Khu nhà ở của giáo viên và cán bộ công nhân viên; Khu thực tập thực nghiệm và lao động sản xuất;
Khu công trình kĩ thuật bao gồm trạm bơm, trạm biến thế, xưởng sửa chữa, kho tàng và nhà để xe ôtô, xe đạp.
Chú thích:
1) Khu thể thao cần được bố trí ở vị trí thuận tiện cho học tập và sinh hoạt của học sinh.
2) Đối với những trường ở xa khu nhà ở của thành phố, thị xã, nến được phép xây dựng khu ở của cán bộ công nhân viên phải áp dụng các quy định trong tiêu chuẩn thiết kế
"Quy hoạch xây dựng đô thị" và tiêu chuẩn " Nhà ở. Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 4451: 1987.
3) Khu thực tập, thực nghiệm chỉ được phép hình thành đối với những trường có nhu cầu về thực tập, thực nghiệm. Vị trí và diện tích chiếm đất của khu này được xác định trong luận chứng minh tế kĩ thuật. Khi luận chứng và và thiết kế phải theo sự hướng dẫn của các cơ quan chuyên ngành có liên quan.
2.5. Diện tích khu đất xây dựng của khu học tập và nghiên cứu khoa học phụ học tập của các trường trung học chuyên nghiệp quy định trong bảng 2.
Bảng 2
Loại trường trung học chuyên nghiệp |
Diện tích đất đối với các trường có số lượng học sinh tính toán theo điều 1.4 (ha) |
|||
Từ 300 đến 600 |
Từ 600 đến 800 |
1000 |
1200 |
|
Kĩ thuật công nghiệp Nông, lâm, ngư, thương nghiệp Sư phạm Y dược Kinh tế, nghiệp vụ (công đoàn...) Văn hoá nghệ thuật Thể dục thể thao |
- - - - Từ 1,0 đến 1,5 Từ 1, 1 đến 1,3 Từ 7,0 đến 8,0 |
Từ 1,8 đến 2,2 Từ 1,5 đến 2,0 Từ 1,5 đến 1,8 Từ 1,5 đến 1,8 Từ 1,5 đến 1,8 Từ 1,3 đến 1,5 Từ 8,0 đến 9,0 |
2,5 2,2 2,0 2,0 2,0 - - |
3,0 2,5 2,5 - - - - |
Chú thích:
1) Những chỉ tiêu trong bảng 2 chưa tính đến đất xây dựng phát triển, mặt bằng quy hoạch cần dự kiến thêm 30%.
2) Diện tích đất xây dựng cho các cơ sở thực tập hoặc thí nghiệm lớn như:bãi thí nghiệm vật liệu xây dựng, trại chăn nuôi, ruộng vườn thí nghiệm, bãi tập lái xe, bãi thực tập khoan máy địa chất v.v... không tính vào tiêu chuẩn đất xây...
2.6. Diện tích khu đất thể thao tính 1,5ha/1000 học sinh và không nhỏ hơn 1ha.
Chú thích:
1) Đối với trường trung học thể dục thể thao thì không tính thêm diện tích đất khu thể thao.
2) Với các cụm trường trung học chuyên nghiệp sử dụng chung một khu thể thao thì tính 0,7 ha/1000 học sinh.
2.7. Diện tích đất xây dựng khu kí túc xá học sinh tính từ 1,5 đến 2,0 ha/1000 học sinh.
Chú thích:
1) Khi trường có học sinh nước ngoài phải hình thành khu kí túc xá riêng biệt và tính từ 2 đến 3 ha/1000 học sinh nước ngoài và phải tuân theo luận chứng kinh tế kĩ thuật.
2) Khi thị xã, thị trấn, thành phố có nhiều trường nhất thiết phải hình thành các khu kí túc xá chung cho một cụm trường có bán kính tới trường không quá 3000m.
2.8. Mặt bằng toàn thể trường phải nghiên cứu thiết kế hoàn chỉnh, giải quyết tốt mối quan hệ giữa xây dựng trước mắt và phát triển tương lai giữa công trình xây dựng cố định với công trình xây dựng tạm thời, nhất là đối với khu học tập, nghiên cứu khoa học và xưởng thực hành.
2.9. Mật độ xây dựng của khu học tập không thấp hơn 20% và không lớn hơn 30% diện tích dùng cho khu đó.
2.10. Khoảng cách giữa nhà học với đường đỏ và đường giao thông chính đường cao tốc được quy định ở bảng 3
Bảng 3
Vị trí đất nhà học |
Khoảng cách (m) |
+ Đặt song song với đường đỏ + Đặt vuông góc với đường đỏ + Đặt song song với đường cao tốc hoặc đường giao thông chính. - Không có dải cây xanh cách li - Có dải cây xanh cách li + Đặt vông góc với đường cao tốc hoặc đường giao chính: - Không có dải cây xanh cách li - Có dải cây xanh cách li |
Không nhỏ hơn 15 Không nhỏ hơn 10 Không nhỏ hơn 50 Không nhỏ hơn 30 Không nhỏ hơn 30
Không nhỏ hơn 30 Không nhỏ hơn 20 |
2.11. Trong khu đất xây dựng trường cần dự tính các bãi để xe ôtô ngoài trời, nhà để xe máy, xe đạp và các phương tiện giao thông khác.
2.12. Khu đất xây dựng trường phải có rào xung quanh.
2.13. Khu diện tích vườn hoa, cây xanh bãi cỏ chiếm 30% đến 40% diện tích toàn khu trường.
3. Nội dung công trình và yêu cầu về giải pháp thiết kế khu vực học tập
3.1. Nội dung khu phục vụ học tập bao gồm:
Các phòng hiệu bộ và các phòng làm việc của ban giám hiệu; Phòng họp các cán bộ giảng dạy;
Phòng làm việc các ban, bộ môn;
Phòng hành chính quản trị, in đánh máy v.v...
3.2. Diện tích các phòng trong khu vực phục vụ học tập theo "Tiêu chuẩn thiết kế trụ sở cơ quan".
3.3. Thành phần và diện tích các phòng quản lí, phục vụ (hiệu bộ), các phòng ban (phòng ấn loát tài liệu, phòng tiếp khách các văn phòng, các tổ bộ môn v.v...) được tính toán theo biên chế, nhưng diện tích chung không được lớn hơn quy định:
09m2/học sinh đối với các trường có từ 1000 đến 1200 học sinh;
1,0m2/học sinh đối với các trường có từ 600 đến 800 học sinh;
1,2m2/học sinh đối với các trường có từ 300 đến 500 học sinh.
3.4. Trong từng bộ môn cho phép thiết kế:
Phòng chủ nhiệm bộ môn có diện tích từ 9 đến 12m2.
Các phòng làm việc của cán bộ giảng dạy có diện tích 4m2/ người cho toàn bộ cán bộ giảng dạy;
Phòng chuyên môn, không lớn hơn 54m2/người
Khu học tập và nghiên cứu khoa học.
3.5. Khu học tập và nghiên cứu bao gồm: diện tích học tập, diện tích phụ và các diện tích khác. Nội dung cụ thể áp dụng theo phụ lục 1.
3.6. Các nhà học được thiết kế không quá 5 tầng và xây dựng từ cấp công trình II trở lên. Trong trường hợp đặc biệt phải tuân theo quy định của chú thích 3 mở đầu của tiêu chuẩn.
Chú thích:
1) Số tầng nhà phải phù hợp với yêu cầu quy hoạch xây dựng của từng địa phương trên cơ sở hợp lí về kinh tế kĩ thuật và giải pháp bố cục kiến trúc.
2) Các khối của ngôi nhà và công trình phải chú ý tới khí hậu và những điều kiện cụ thể của từng địa phương.
3.7. Chiều cao phòng trong các tầng nhà (trên mặt đất) của trường phải phù hợp với chức năng các phòng và yêu cầu về thiết bị kĩ thuật được quy định trong bảng 4
Bảng 4
Loại phòng |
Chiều cao phòng |
Các phòng học, vẽ kĩ thuật, phòng thiết kế giảng đường dưới 75 chỗ, các phòng làm việc v.v... Giảng đường trên 75 chỗ, phòng thí nghiệm có các thiết bị cỡ lớn kho sách 2 tầng, xưởng trường v.v... |
Từ 3,3 đến 3,6
Từ 4,2 trở lên |
Chú thích:
1) Chiều cao tính từ mặt sàn tầng dưới đến mặt sàn tầng trên.
2) Giới hạn thấp nhất của chiều cao các phòng chỉ áp dụng cho các giảng đường sàn phẳng.
3) Chiều cao hội trường theo "Tiêu chuẩn thiết kế rạp chiếu bóng” phòng thể thao theo tiêu chuẩn thiết kế các công trình thể thao hiện hành.
3.8. Giảng đường, phòng học và phòng thí nghiệm cần được bố trí ở các tầng trên mặt đất. Nếu có yêu cầu đặt thiết bị ở dưới đất thì mới bố trí ở tầng hầm.
3.9. Cho phép thiết kế các nhà cầu nối liền các nhà học riêng biệt với nhau.
3.10. Chiều cao từ mặt sàn đến mép dưới cửa sổ tường bao quanh các phòng học, thí nghiệm v.v.... , phải từ 0,80m trở lên.
3.11. Diện tích các giảng đường phòng học được quy định trong bảng 5.
Bảng 5
Loại giảng đường, phòng học |
Diện tích cho 1 chỗ (m2) |
Giảng đường 400 chỗ Giảng đường từ 200 chỗ đến 300 chỗ Giảng đường 150 chỗ Giảng đường 100 chỗ Phòng học từ 75 đến 80 chỗ Phòng học từ 25 đến 30 chỗ Phòng học từ 15 đến 25 chỗ với các thiết bị dạy và kiểm tra Giảng đường nghệ thuật, sân khấu từ 200 đến 300 chỗ |
1,00 1,10 1,20 1,30 1,50 2,20 3,00 1,80 |
3.12. Diện tích các phòng chuẩn bị trực thuộc giảng đường quy định trong bảng 6.
Bảng 6
Loại phòng |
Diện tích (m2) |
Phòng chuẩn bị cho giảng đường 400 chỗ Phòng chuẩn bị cho giảng đường từ 200 chỗ đến 300 chỗ Phòng chuẩn bị cho giảng đường từ 100 chỗ đến 150 chỗ Phòng chuẩn bị chuẩn cho các phòng học chuyên môn, các phòng thí nghiệm và các phòng vẽ kĩ thuật |
72 54 36
18 |
3.13. Sàn của các giảng đường, phòng học cho phép:
Trên 75 chỗ được thiết kể sàn dốc; Dưới 75 chỗ được thiết kể sàn phẳng.
3.14. Giảng đường có yêu cầu chiếu phim khi thiết kế phải tuân theo những quy định của tiêu chuẩn về thiết kế rạp chiểu bóng hiện hành.
3.15. Khoảng cách giữa các lưng tựa của ghế trong giảng đường, lớp học phụ thuộc vào số chỗ trong mỗi hàng ghế và số lối thoát người, quy định trong bảng 7.
Bảng 7
Số ghế ngồi cho hàng ghế có lối thoát |
Khoảng cách nhỏ nhất giữa các lưng tựa ghế (cm) |
||
Một phía |
Hai phía |
Mặt ghế lật |
Mặt ghế cố định |
8 12 |
12 24 |
85 90 |
90 95 |
3.16. Kích thước ghế tựa có chỗ để viết cho một chỗ ngồi cần bảo đảm chiều rộng 0,55m,chiều cao chỗ ngồi 0,40m, chiều cao của mặt bàn viết tới sàn 0,70m (nếu bàn dốc thì lấy từ nơi thấp nhất của mặt bàn).
Kích thước cho mỗi chỗ ở giảng đường và phòng học cần bảo đảm chiều rộng 0,50m, chiều dài 0,60m, chiều cao 0,70m mỗi bàn học nên làm hai chỗ
3.17. Khoảng cách giữa các thiết bị trong giảng đường, phòng học và kích thước trường nhìn quy định trong phụ lục 2.
3.18. Trong các giảng đường không cho phép thiết kế các lối vào, cầu thang và các bậc lên xuống, cản trở đến hướng nhìn tới bảng.
3.19. Trường hợp không có bàn thao tác, mặt sàn trước bàn có thể nâng lên cao hơn 0,35m so với mặt sàn của hàng ghế đầu, chiều rộng thông thuỷ của lối đi giữa các phần sàn nâng cao và hàng ghế đầu ít nhất là 1,1m. Nếu có bàn thao tác thì mặt sàn từ bảng đen tới hàng ghế thủ hai không làm độ góc.
3.20. Phòng chuẩn bị trực thuộc giảng đường phải có ít nhất hai cửa đi một cửa trực tiếp thông với giảng đường, một cửa ra hành lang.
3.21. Tất cả các cửa đi của các phòng học và giảng đờng đều phải mở ra phía hành lang,
3.22. Diện tích các phòng học, phòng vê kĩ thuật, phòng thiết kế bài tập môn học, thiết kế tốt nghiệp và các phòng phụ được quy định trong bảng 8.
Bảng 8
Loại phòng |
Đơn vị tính |
Diện tích (m2) |
1. Phòng học đặt các thiết bị thì phụ thuộc vào việc bố trí và chức năng của thiết bị 2. Các phòng vẽ kĩ thuật, phòng thiết kế bài tập môn học và thiết kế tốt nghiệp 3. Các phòng như trên của các trường chuyên ngành như kiến trúc, mĩ thuật, âm nhạc, sân khấu và diễn tập 4. Phòng lưu trữ thuộc các phòng thiết kế bài tập môn học và thiết kế tốt nghiệp. (Phục vụ hai phòng) - Trong các tường kiến trúc, nghệ thuật - Trong các trường khác 5. Phòng mô hình thuộc các phòng vẽ kĩ thuật (phục vụ hai phòng) - Trong các trường kĩ thuật - Trong các trường kiến trúc, xây dựng, mĩ thuật. |
cho một chỗ
cho một chỗ
cho một chỗ
phòng phòng
phòng phòng |
2,2
3,6
6,0
36,0 18,0
36 72 |
3.23. Diện tích của phòng học chuyên ngành đặc biệt với các phương tiện để dạy học sinh theo chương trình máy tính, phòng học ngoại ngữ được quy định trong bảng 9.
Bảng 9
Loại phòng |
Đơn vị tính |
Diện tích (m2) |
1 |
2 |
3 |
1. Các phòng học chuyên ngành đặc biệt với các phương tiện kĩ thuật giảng dạy theo chương trình hoá: - Lớp có máy giảng dạy và kiểm tra - Lớp có máy giảng dạy và kiểm tra với hệ thống thông tin kiểm 2. Các phòng kĩ thuật máy tính: - Phòng đặt các máy tính cỡ nhỏ - Phòng đặt các máy tính khác (phụ thuộc vào từng loại máy tính) - Phòng lập chương trình. - Phòng phụ đạo kĩ thuật - Phòng phục vụ cho các phòng kĩ thuật máy tính. - Phòng chuẩn bị các điều kiện làm việc. 3. Phòng học ngoại ngữ - Phòng ghi âm - Phòng ngữ âm - Phòng chuẩn bị - Xưởng và phòng máy ghi âm |
Cho một chỗ Cho một chỗ
cho 1 máy
cho 1 máy cho 1 máy cho 1 máy
cho 1 phòng cho 1 phòng “ cho 1 phòng |
2,2 3,0
3,0 từ 6 đến 7,4 2,2 36 18 54
3 1,8 18 36 |
3.24. Các phòng thiết kế tốt nghiệp phải tính toán để có thể phục vụ cùng một lúc 50% tổng số học sinh tốt nghiệp. Mỗi phòng được thiết kế cho từ 12 đến 50 học sinh sử dụng cùng một lúc.
3.25. Xưởng trường phải thiết kể theo quy định của các ngành có liên quan.
Chú thích:
1) Các xưởng phải thiết kế phù hợp với yêu cầu công nghệ của thiết bị và có thề sử dụng linh hoạt.
2) Các xưởng có thiết bị lớn và cố định phải có cửa ra vào riêng. Chiều rộng cửa ra vào phải lớn hơn kích thước thiết bị, không bố trí các xưởng gần các chỗ phòng học, giảng đường.
3.26. Thành phần, diện tích các xưởng trường, phòng thí nghiệm, khoảng cách giữa thiết kế với tường, cột phải tuân theo các tiêu chuẩn thiết kế công nghệ của các ngành công nghiệp và kinh tế quốc dân tương ứng hiện hành.
Trong trường hợp đặt thiết bị trên bàn thì lối đi trong các phòng thí nghiệm không được nhỏ hơn:
Giữa các dãy bàn là 70cm; Giữa bàn và tường là 50cm;
Giữa bàn trên và bàn dưới khi làm việc một hàng là 80cm, hai hàng là 160cm.
3.27. Những phòng thí nghiệm có các yêu cầu đặc biệt phải có thiết bị kĩ thuật như tủ hút độc, tủ đựng quần áo đặc biệt, ống thoát hơi độc, thoát nước, chậu rửa, buồng tắm v.v...
3.28. Thư viện của trường được thiết kế cho:
100% số lượng học sinh tính toán;
100% số giáo sư, cán bộ giảng dạy và cán bộ khoa học.
3.29. Dựa trên điều kiện và tính chất đào tạo của các trường cho phép xây dựng một thư viện chung cho một cụm các trường trung học trong một thị trấn, thị xã.
3.30. Số lượng sách của thư viện được tính toán như sau:
Trong các trường y khoa, dược, văn hoá, sư phạm, tính 80 đầu sách cho mỗi người; Trong các trường kĩ thuật, kinh tế, nông nghiệp tính 50 đầu sách cho mỗi người;
Số lượng sách ít sử dụng và sách dự trữ được bảo quản gọn không được chiếm quá 20% tổng số sách của thư viện.
3.31. Số chỗ trong các phòng đọc của thư viện lấy theo số phần trăm của tổng số người đọc như sau:
- Đồi với các trường sư phạm, y khoa, dược khoa và nghệ thuật là 15%;
- Đối với các trường kĩ thuật, kinh tế, nông nghiệp là 12%
- Đồi với các trường văn khoa là 20%.
3.32. Trong thư viện cho phép có phòng diễn giảng với số chỗ quy định trong bảng 10
Bảng 10
Số lượng người tính toán |
Số chỗ trong phòng diễn giảng |
Từ 800 đến 1000 Từ 1000 đến 2000 |
75 100 |
3.33. Thư viện phải có các lồi vào phục vụ riêng; liên hệ với các nhóm phòng phục vị của thư viện. Không cho phép thiết kế các lối đi xuyên qua để tới các phòng khác của trường.
3.34. Diện tích các phòng trong thư viện và yêu cầu về khoảng cách giữa các thiết bị trong các phòng quy định theo phụ lục 3 và 4.
3.35. Thiết kế và trang bị công nghệ cho các phòng của hội trường phải bảo đảm khả năng sử dụng cho hội họp, các lớp học chính trị biểu diễn nhạc, kịch, nghệ thuật quần chúng, chiếu phim màn ảnh rộng, các lớp văn hoá giáo dục và câu lạc bộ.
3.36. Trong các cụm trường, hội trường cần nghiên cứu thiết kể để sử dụng chúng.
3.37. Số chỗ trong hội trường phụ thuộc vào số lượng học sinh tính toán và được quy định trong bảng 11.
Bảng 11
Số lượng học sinh tính toán |
Số chỗ hội trường |
Từ 600 đến 800 1 400 Từ 1000 đến 1200 2000 3000 4000 |
400 600 700 800 900 |
Chú thích:
1) Số chỗ trong hội trường cần tính đến khả năng phát triển tương lai của trường trung học trong thời gian tính toán.
2) Đối với các trường có quy mô từ 300 đến 500 học sinh không được phép thiết kế hội trường. Trong trường hợp này giảng đường được sử dụng thay thê' cho hội trường và cho phép tăng thêm 20% diện tích của giảng đường để bố trí các bộ phận phục vụ cho hội trường (sân khấu, vệ sinh v.v..)
3.38. Diện tích hội trường và các phòng trực thuộc được quy định trong bảng 12.
Chú thích:
1) Đối với các trường xây dựng xa thành phố, thị xã, thị trấn, cần bố trí hội trường để có thể phục vụ nhân dân địa phương hoặc kết hợp tới trường bạn nếu nơi đó tập trung nhiều trường theo điều 2. 1(chú thích 2).
2) Câu lạc bộ tuỳ theo quy mô trường mà có thể tổ chức các phòng diễn tập, tập hát nhạc hoạ, bóng bàn, cờ tướng, bia a, cá ngựa v.v...
3.39. Bố trí chỗ ngồi trong hội trường, vị trí và kích thước màn ảnh chiếu phim, thành phần diện tích các phòng đặt máy chiếu, truyền thanh và kích thước sân khấu trong hội trường phải tuân theo những quy định của các tiêu chuẩn và quy phạm có liên quan hiện hành.
Chú thích:
1) Chỗ ngồi trong hội trường nên làm ghế lật và có bàn nhỏ để phục vụ cho học tập.
2) Các phần liên quan khác, khi thiết kế phải tuân theo những quy định của các tiêu chuẩn thiết kế rạp hát, rạp chiếu bóng hiện hành.
3) Các hội trường từ 600 chỗ trở lên nên dự tính chỗ đặt các buồng phiên dịch đồng bộ và các phòng khách.
Bảng 12
Loại phòng |
đơn vị tính |
Diện tích |
Hội trường (không kể sân khấu) Nơi nghỉ kết hợp với lối vào hành lang chỗ giải khát Các phòng câu lạc bộ Các phòng chủ tịch đoàn Phòng hoá trang Sân khấu phụ Kho phông màn Khu vệ sinh của sân khấu Nhà tắm của sân khấu Phòng chiếu phim Phòng cứu hoả Phòng truyền thanh Phòng bảng điện |
cho 1 chỗ ngồi
“ cho 1 học sinh phòng “ Tổng cộng phòng tổng cộng - - phòng - - |
từ 0,6 đến 0,7m2
0,2m2 0,2m2 36m2 20m2 35% diện tích sân khấu 18m2 từ 2 đến 4 chỗ Từ 2 đến 4 ngăn 26m2 12m2 12m2 12m2 |
3.40. Các trường trung học văn hoá và sân khấu, hội trường và các giảng đường chuyên ngành có các thiết bị sân khấu đặc biệt, cần phải thiết kế thành một tổ hợp kiến trúc, nội dung để thiết kế được quy định trong bảng 13.
3.41. Các hội trường sử dụng nhiều chức năng và nhà hát diễn tập cần thiết kế theo dạng biến thể bảo đảm cho việc thay đổi các hình thức của sân khấu: Toàn cảnh, chiều sâu ba mặt trung tâm v.v... kết cấu bao quanh các phòng biến thế phải bằng vật liệu không cháy với giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn 0,75 giờ.
Bảng 13
Loại phòng |
Số chỗ trong hội trường |
||
Văn hoá |
Sân khấu |
âm nhạc |
|
Hội trường sử dụng nhiều chức năng Nhà hát diễn tập Phòng hoà nhạc Phòng nhạc kịch Giảng đường có sân khấu sâu Giảng đường có sân khấu biến thể |
600
- - - 200 |
- 400 - - 250 200 |
-
300 250 - - |
3.42. Khi thiết kế các phòng đặc biệt của hội trường trong các trường văn hoá nghệ phải tuân theo quy định riêng của ngành.
3.43. Nội dung các phòng của các bộ phận nghiên cứu khoá học phải xác định và thiết kế theo sự hướng dẫn của các cơ quan nghiên cứu khoa học có liên quan.
3.44. Nội dung, diện tích và yêu cầu đồi với các phòng của khu vực máy tính phải thiết kế theo luận chứng kinh tế - kĩ thuật.
3.45. Diện tích sảnh, chỗ để mũ áo, khu vệ sinh, các loại kho được quy định trong bảng 14.
Chú thích:
1) Sảnh và nơi để mũ áo của một giáo sư hoặc cán bộ giảng dạy và học sinh nhân phục vụ v. v... tính bằng diện tích sảnh và nơi đề mũ áo của học sinh nhân hệ số 1,4.
2) Thiết kế khu vệ sinh cho các trường phải phụ thuộc vào ngành đào tạo để tính toán số lượng trang thiết bị vệ sinh (các trường kỹ thuật, nông nghiệp lấy trung bình học sinh nữ, các trường sư phạm, kinh tế, y, dược, văn hoá và nghệ thuật là học sinh nữ).
3) Trong khu vệ sinh cần có buồng vệ sinh riêng cho giáo viên nam và nữ. Diện tích và số lượng thiết bị vệ sinh của buồng tính theo số lượng giáo viên của trường.
Bảng 14
Loại phòng |
Đơn vị tính |
Diện tích hoặc số lượng thiết bị |
1 |
2 |
3 |
Các sảnh và chỗ để mũ áo Khu vệ sinh Các phòng kho trong các nhà học cho các thiết bị học tập sinh hoạt. Các kho đồ đạc khác: Trường dưới 800 học sinh Trường từ 1000 đến 1200 học sinh |
1 chỗ cho học sinh 40 học sinh 100 học sinh
100 học sinh |
0,15m2 1xí, 1tiểu, 1chậu rửa 3,0m2
4,0 m2 3,0m2 |
3.46. Chiều rộng hành lang trong nhà học nhỏ nhất là l,8m, chiều rộng nhà cầu nổi các nhỏ nhất là 2,2m.
3.47. Hành lang với chiều rộng trên 1,8 cho phép sử dụng làm chỗ nghỉ.
3.48. Trong các công trình từ 5 tầng trở lên khi độ cao sàn của tầng trên cùng so với độ cao mặt bằng hay thềm nhà lớn hơn 15m được phép thiết kế thang máy phục vụ giao thông. Số lượng thang máy được lấy theo yêu cầu tính toán nhưng không được lớn hơn 2.
3.49. Thang máy phục vụ chuyên chở hàng hoá bố trí theo yêu cầu của dây chuyền công nghệ.
Khu thể thao
3.50. Khu thể thao bao gồm công trình có mái che hoặc không có mái che.
3.51. Số lượng và tiêu chuẩn kích thước để thiết kế các phòng thể thao của trường trung học chuyên bơ hiệp được quy định trong bảng 15.
Bảng 15
Các phòng thể thao có mái |
Kích thước (m) |
Số lượng công trình tính theo số học sinh |
|||
Dài |
Rộng |
Cao |
Từ 600 đến 800 |
Từ 1000 đến 1200 |
|
Phòng thể dục dụng cụ và các môn thể thao khác Phòng thể thao loại trung bình |
30
24 |
18
12 |
8
7 |
-
1 |
1
- |
Chú thích: Số lượng các công trình thể thao của trường trung học thể thao thiết kế theo luận chứng kinh tê- kĩ thuật..
3.52. Loại công trình thể thao ngoài trời của trường trung học chuyên nghiệp gồm: Sân cầu lông;
Sân bóng chuyền; Sân bóng rổ;
Sân quần vợt;
Sân thể thao trung tâm.
Số lượng công trình thể thao ngoài trời của trường được xác định theo quy mô phân loại của trường trong luận chứng kinh tế kĩ thuật đã được cơ quan chủ quản cấp trên phê duyệt.
Chú thích:
1) Số lượng và loại công trình thể thao ngoài trời của trường trung học thể dục thể thao thiết kế theo luận chứng kinh tế hĩ thuật đã được cơ quan chủ quản thể dục thể thao cấp cao nhất phê duyệt.
2) Sân bóng chuyền, bóng rổ cho phép gộp lại phải tính đến khả năng sử dụng làm sân bóng ném và sân quần vợt.
3) ở những nơi có điều kiện thiên nhiên thuận lợi cho phép tận dụng địa hình, địa vật để làm khán đài hoặc hồ ao đề làm bể bơi đơn giản.
4) Bãi thể thao trung tâm của trường có quy mô từ 1000 đến 2000 học sinh cho phép thiết kế thành sân thể thao cơ bản loại nhỏ với đường kính phòng khép kín dài 250m, còn các trường quy mô từ 600 đến 800 học sinh chỉ có đường chạy 100m.
3.53. Đối với một cụm trường có số học sinh trên 3000 cho phép:
Thiết kế bể bơi kích thước 50 x 21m;
Thiết kế sân bóng đá có đường chạy dài 400m.
3.54. Kích thước các công trình thể thao, cấu tạo, kết cấu, sàn mái thành phần và diện tích các phòng phụ, bể bơi và sân bãi lấy theo “Tiêu chuẩn thiết kế các công trình thể thao " hiện hành.
3.55. Không cho phép bố trí các công trình thể thao trên các phòng học.
3.56. Không cho phép bố trí các sân bãi thể thao ngoài trời ở gần cửa sổ phòng học, thư viện.
Khoảng cách tủ cửa sổ các phòng khác tới sân bóng lớn nhất là 20m.
Khu kí túc xá học sinh
3.57. Thiết kế nhà ở học sinh của trường phải đảm bảo nhu cầu về ăn ở, đào tạo và tự học của học sinh nội trú.
3.58. Khu kí túc xá học sinh bao gồm nhà ở và các công trình phục vụ sinh hoạt như nhà ăn, căng tin, sách báo, quầy bách hoá, chỗ may vá, sửa chữa xe đạp v.v... và cho 100% học sinh nội trú sử dụng.
3.59. Diện tích ở cho học sinh được quy định trong bảng 16.
Bảng 16
Học sinh |
Diện tích ở cho mỗi học sinh (m2) |
Học sinh nam và nữ Cán bộ lớn tuổi đi học, thương binh Học sinh nước ngoài |
3,5 5,0 6,0 |
Chú thích:
1) Diện tích bao gồm cả diện tích cho học sinh tự học.
2) Học sinh trong nước đều ở giường hai tầng cho cả nam và nữ với chiều cao tầng nhà là 3,3m
3) Tuỳ theo loại trường cần tổ chức không gian ở phù hợp với yêu câu đào tạo, sinh hoạt. Mỗi phòng ở không ít hơn 2 người và không nhiều hơn 6 người. Khu học sinh phải bố trí theo phòng ở, tránh bố trí khu vệ sinh công cộng.
3.60. Khi thiết kế nhà ở học sinh phải tuân theo những quy định của "tiêu chuẩn thiết kế nhà ở" hiện hành.
3.61. Mỗi nhà ở học sinh cần có phòng tiếp khách và sinh hoạt chung với diện tích từ 6 đến 48m2 tùy theo sồ lượng học sinh của toàn nhà.
3.62. Khu vệ sinh trong nhà ở học sinh được quy định trong bảng 17.
Bảng 17
Thành phần và số người |
Số lượng thiết kế |
|||||
Tắm |
Rửa |
Giặt |
Xí |
Tiểu |
Vệ sinh kinh nguyệt |
|
Nam từ 12 đến 16 học sinh Nữ từ 12 đến 16 học sinh Học sinh nước ngoài 4 học sinh |
1 1 1 |
1 1 1 |
1 1 1 |
1 1 1 |
1 1 1 |
- 1 - |
3.63. Nhà ăn trong các trường thiết kế theo loại nhà ăn tập thể. Tiêu chuẩn diện tích cho một chỗ ăn theo "Tiêu chuẩn thiết kế nhà ăn công cộng" hiện hành.
3.64. Tổng số chỗ trong nhà ăn của trường, tính bằng 50% số lượng học sinh tính toán (ăn hai ca/bữa). Số chỗ trong phòng ăn không quá 200 chỗ.
3.65. Các nhà ăn cần bố trí thành các nhà riêng biệt, bảo đảm thuận tiện cho học sinh từ nhà ở và nhà học đi tới, và cho việc vận chuyển lương thực, thực phẩm, chất đốt từ bên ngoài vào.
Chú thích:
1) Mỗi tầng nhà cho phép bố trí một bếp nhỏ.
2) Các tầng đều có ống đổ rác và các tầng sát mặt đất có một kho chứa rác của cả nhà khoảng 60m2.
3.66. Khoảng cách xa nhất từ nhà ăn đến các nhà ở không lớn hơn 500m. Vị trí của nhà nên bố trí vừa phục vụ học sinh vừa phục vụ được khách vãng lai nhằm tận dụng hết công suất phục vụ.
3.67. Nhà ăn chung cho một cụm trường cho phép thiết kế tới 3 tầng và quy mô tới 1500 học sinh với điều kiện tổ chức tốt khâu chế biến, nấu ăn, phân phối và hệ thống kho các loại
3.68. Trong khu kí túc xá cho phép bố trí một số quầy phục vụ nội dung và diện tích được quy định trong bảng 18.
Bảng 18
Loại quầy |
Đơn vị tính |
Diện tích |
1 |
2 |
3 |
Quầy bách hoá và công nghệ ấn phẩm Quầy giải khát không quá 30 ghế Nơi cắt tóc từ 2 đến 6 chỗ Nơi may vá quấn áo từ 1 đến 4 chỗ Nơi bán sách báo tem thư chỗ để xe đạp cho 10% học sinh |
quầy ghế - chỗ 1 quầy xe |
Từ 18 đến 36 1,2 6 6 từ 8 đến 18 0,9 |
Chú thích:
1) Khi minh thành các khu ở cho các cụm trường thì nhất thiết phải bố tri các quầy phục vụ.
2) Đối với các trường có quy mô ít hơn 800 học sinh thì có tổ chức ghép các quầy thành 1 hoặc 2 phòng trong nhà ăn hoặc tạo thành một điểm vừa phục vụ bên trong và bên ngoài (khách vãng lai)
Bảng 19
Loại phòng |
Đơn vị tính |
Diện tích (m2) |
Phòng trạm trưởng và y tá trực Phòng khám Phòng tiêm và thủ thuật có từ 1 đến 2 giường Phòng y tá hồ sơ kiêm phát thuốc Phòng bệnh nhân Phòng bệnh cách li Phòng ăn cho bệnh nhân Chỗ soạn rửa dụng cụ |
1 phòng 1 phòng 1 phòng 1 phòng 1 giường cho 100 học sinh Theo chú thích 1 chỗ 1 chỗ |
12 12 18 12 6/1 giường 9/1 giường 1,2 6 |
Chú thích:
1) Trạm y tế của trường không thiết kế quá 25 giường trong đó 1/8 số giường cho bệnh nhân cách li, số giường này bố trí thành phòng một hoặc hai giường.
2) Các trường có quy mô dưới 800 học sinh không tổ chức trạm y tế. Cho phép có phòng y tế với các phòng ghép chức năng có tổng diện tích từ 80 đến 100m2.
Khu nhà ở cán bộ công nhân viên
3.69. Các trường nằm trong phạm vi của thành phố, thị xã, thị trấn thì nhà ở và các cơ sở phục vụ cho sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên của trường do thành phố, thị xã, thị trấn xây dựng và quản lí.
3.70. Trường hợp ở xa thành phố hoặc thành phố chưa kịp xây dựng nhà ở thì nhà trường có thể xây dựng và quản lí khu ở của cán bộ công nhân viên, nhưng phải bố trí thành một khu riêng biệt.
3.71. Khi tính toán diện tích đất xây dựng, thành phần và diện tích nhà ở, nhà trẻ, mẫu giáo, các công trình công cộng và dịch vụ cho khu ở cán bộ và công nhân viên phải tuân theo các quy định trong các tiêu chuẩn thiết kế về nhà ở và tiêu chuẩn thiết kế các công trình công cộng hiện hành.
3.72. đối với các trường ở xa thành phố, điểm dân cư mà ở đó chưa có mạng lưới khách sạn thì được phép thiết kế nhà khách, tiêu chuẩn diện tích để, thiết kế được quy định trong bảng 20.
Bảng 20
Trường với số lượng học sinh |
Số chỗ |
Diện tích (m2) |
trường có từ 300 đến 800 học sinh Trường có từ 1000 đến 1200 học sinh Trường thì tính cho 200 học sinh |
Từ 4 đến 6 Từ 6 đến 8 1 |
Từ 24 đến 36 Từ 36 đến 48 6 |
4. Yêu cầu phòng cháy và chữa cháy
4.1. Khi thiết kế các trường phải tuân theo các quy định trong TCVN 2622: 1978.
4.2. Trong trường hợp bố trí hai cầu thang ở cùng một cạnh thì 1 cầu thang phải có lối thoát trực tiếp với bên ngoài.
4.3. Khi thiết kế xây dựng các kho chứa các vật liệu dễ cháy, nhiên liệu và các chất nổ, độc v.v... không được bố trí trong các nhà chính của trường và phải bảo đảm yêu cầu an toàn về phòng cháy và chữa cháy, phòng nổ và độc hại theo các tiêu chuẩn hiện hành có liên quan.
4.4. Các thiết bị chịu áp lực, nhiệt độ cao không được bố trí kề sát các hội trường, giảng đường và những nơi thường xuyên tập trung đông người. Khi bắt buộc phải bố trí thì phải ngăn cách các thiết bị này bằng tường ngăn cháy.
4.5. Các trường có các thiết bị nồi hơi để cung cấp nhiệt cho nhà ăn, các phòng thí nghiệm và xưởng v.v... phải tuân theo các quy định trong TCVN 2622: 1978.
4.6. Các phòng thí nghiệm có tiến hành các thí nghiệm có liên quan đến cháy nổ, phải bố trí ở phần ngoài hoặc tầng trên cùng của ngôi nhà.
4.7. Hội trường, câu lạc bộ có từ 600 chỗ trở lên nhất thiết phải thiết kế hệ thống nước chữa cháy bên trong. Lưu lượng nước phải tính toán theo TCVN 2622: 1978.
4.8. Khi thiết kế hội trường ở trên các tầng nhà, phải tuân theo những quy định trong bảng 21
4.9. Các hàng ghế trong phòng học, giảng đường, hội trường (có từ 100 chỗ trở lên phải được bắt cố định vào sàn nhà.
4.10. Không được thiết kế hành lang cụt đối với các tầng nhà có bố trí hội trường, giảng đường với quy mô 300 chỗ trở lên.
Chú thích: Hội trường, giảng đường có quy mô dưới 300 chỗ bố trí trên các tầng nhà, khi thiết kế phải tuân theo những quy định trong tiêu chuẩn "Nhà và công trình công cộng. Nguyên tắc cơ bản để thiết kế TCVN 4319: 1986.
Bảng 21
Bậc chịu lửa |
Số chỗ trong hội trường, giảng đường |
Giới hân tầng cho phép bố trí |
1 |
2 |
3 |
i và II i và II I và II III III IV V |
Không quá 300 Từ 301 đến 600 Lớn hơn 600 Không quá 300 Từ 301 đến 600 Không quá 300 Không quá 300 |
Không quy định 5 3 3 2 1 1 |
Chú thích: Khi xác định giới hạn tầng cho phép đối với hội trường, giảng đường có sàn dốc, độ cao sàn tính theo độ cao của hàng ghế đầu tiên.
5. Yêu cầu về chiếu sáng, kĩ thuật điện và kĩ thuật điện yếu
5.1. Thiết kế chiếu sáng tự nhiên cho các phòng trong trường phải tuân theo những quy định trong tiêu chuẩn về chiếu sáng tự nhiên hiện hành. Đối với các loại phòng học, phòng thí nghiệm phải lấy theo yêu cầu độ chính xác của từng công việc để tính toán thiết kế.
5.2. Phòng học, giảng đường phải được chiếu sáng tự nhiên với hướng ánh sáng tốt nhất. Khi bố trí các bàn ghế dụng cụ thí nghiệm phải bảo đảm chiếu sáng tự nhiên từ phía trái học sinh.
Chú thích:
1) Cho phép thiết kê'chiếu sáng nhân tạo với các phòng kho sách, phòng điện quang, phòng truyền hình, phòng ảnh, in, ogialit, các tầng hầm.
2) Cho phép triệt để chiếu sáng tự nhiên qua hành lang đối với các phòng không phải là phòng học.
3) Cho phép thiết kế chiếu sáng tự nhiên, bổ sung từ phía phải và phía sau của học sinh. Không cho phép cửa chiếu sáng ở phía bố trí sảnh.
5.3. Thiết kế chiếu sáng tự nhiên cho hành lang giữa cho phép:
a) Lấy ánh sáng tự nhiên một đầu khi chiều dài hành lang không quá 20m.
b) Lấy ánh sáng tự nhiên hai đầu khi chiều dài hành lang không quá 40m.
c) Khi hành lang dài quá 40m phải thiết kế các khoang lấy ánh sáng có chiều rộng không nhỏ hơn 3m. Khoảng cách giữa các khoang ngoài cùng tới đầu hồi lấy từ 20 đến 25m (các buồng thang hở cũng được coi như là khoang lấy ánh sáng.
5.4. Khi thiết kế chiếu sáng nhân tạo phải tuân theo những quy định của tiêu chuẩn "Chiếu sáng nhân tạo trong nhà và công trình" hiện hành.
5.5. Trong các ngôi nhà, công trình của khu vực học tập cần bố trí các phòng, tủ và bảng điện ở tầng nhà với diện tích từ 8 đến 12m2.
5.6. Chiếu sáng cho bảng đen cho các phòng học, giảng đường cần sử dụng bóng huỳnh quang nhưng phải có chụp để hạn chế chói loà bề mặt.
Chú thích: Chiều cao treo đèn, khoảng cách từ đèn đến bảng và góc chiếu của đèn bố trí hợp lí bảo đảm ánh sáng phân bố đều trên toàn mặt bảng.
5.7. Cấp điện áp danh định trong các trường phải là 20/380 hoặc 127/220 vôn xoay chiều 3 pha 4 dây.
Cung cấp điện cho các phòng thí nghiệm đặc biệt hoặc những động cơ lớn được phép sử dụng điện áp cao nhưng phải có các biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định của ngành điện lực.
Những trường có yêu cầu sử dụng dòng điện một chiều thì phải thiết kế đáp ứng theo yêu cầu công nghệ.
5.8. Hệ thống điện yếu trong các trường bao gồm:
- Hệ thống điện thoại (thành phố, nội bộ, điều- hành);
- Hệ thống điện truyền thanh (thành phố, nội bộ);
- Hệ thống đồng hồ điện và chuông điện tự động báo hiệu thời gian ấn định của quá trình học tập;
- Hệ thống tín hiệu bảo vệ;
- Hệ thống thiết bị âm thanh trong hội trờng và các giảng đường trên 150 chỗ.
- Khi thiết kế cần tuân theo luận chứng kinh tế kĩ thuật đã được cấp có thẩm quyền duyệt.
5.9. Nên đặt các ổ điện ở khu vực bảng hoặc ở bàn giáo viên để minh hoạ bài giảng khi cần thiết.
5.10. Đặt thiết bị điện và các đường dây điện trong trường phải tuân theo những quy định trong các tiêu chuẩn quy phạm về đặt đường dây dẫn điện trong các công trình kiến trúc và đặt thiết bị điện trong nhà ở và các công trình công cộng hiện hành.
Đường dây dẫn điện vào công trình có thể dùng cáp ngầm hoặc đường dây trần.
Đường dây dẫn điện trong các phòng học tập nên đặt ngầm hoặc đặt vào trong các ống nhựa đặt nổi ở góc tường trần.
5.11. Khi thiết kế hệ thống chống sét cho các công trình của trường phải tuân theo những quy định trong tiêu chuẩn thiết kế chống sét cho nhà và công trình xây dựng hiện hành.
6. Yêu cầu về cấp thoát nước và thiết bị kĩ thuật vệ sinh
6.1. Thiết kế hệ thống cấp thoát nước cho trường phải tuân theo các quy định trong tiêu chuẩn thiết kế cấp nước đô thị và tiêu chuẩn cấp nước bên trong hiện hành.
6.2. Trong trường phải thiết kế hệ thống cấp nước chung cho sinh hoạt, học tập và sản xuất cũng như hệ thống nước chữa cháy.
6.3. Khi tính toán mạng lưới đường ống cấp nước bên trong các ngôi nhà, phải tính theo lưu lượng nước tính toán lớn nhất cho nhu cầu sinh hoạt và học tập cũng như nước chữa cháy.
6.4. Các phòng học và sản xuất khi có nhu cầu thì cho phép thiết kế hệ thống cấp nước nóng cục bộ.
6.5. Đối với thiết bị công nghệ, trong quá trình hoạt động cần làm nguội thiết bị (khi khả năng kĩ thuật cho phép phải thiết kế hệ thống cấp nước nóng).
6.6. Lưu lượng nước tính toán cho nhu cầu học tập, thí nghiệm và thực tập sản xuất phải lấy theo số liệu của phần công nghệ trong luận chứng kinh tế kĩ thuật.
Chú thích:
1) Lưu lượng nước tính toán cho các vòi nớc thí nghiệm phải xác định theo tỉ lệ phần trăm số vòi dùng nước cùng một lúc và phụ thuộc vào số lượng vòi (xem phụ lục 6).
2) Lưu lượng nước tính toán cho một vòi nước thí nghiệm lấy theo tiêu chuẩn cấp nước hiện hành.
6.7. Phải thiết kế hệ thống thoát nước chung cho sinh hoạt, học tập, thí nghiệm và sản xuất.
Chú thích:
1) Khi thiết kế phải tuân theo những quy định trong tiêu chuẩn thiết thoát nước đô thị và tiêu chuẩn thoát nước bên trong hiện hành
2) Khối lượng và thành phần nước thải sản xuất lấy theo nhiệm vụ thiết kế công nghệ.
3) Nước thải trong các phòng thí nghiệm có chứa axit và độ pH dưới 6,5 và kiềm có độ pH trên 8,5 cần phải trung hoà trước khi tháo vào hệ thống thoát nước chung.
6.8. Những phòng chính của ngôi nhà và công trình trong trường phải bảo đảm thông gió tự nhiên bằng cách mở cửa sổ ra hướng gió thịnh hành về mùa hè.
6.9. Các loại phòng sau đây phải được thông gió tự nhiên trực tiếp, thoáng mát. Giảng đường, hội trường, phòng học, phòng thể thao, phòng đọc trong thư viện, phòng ăn, phòng ở, phòng thí nghiệm.
6.10. Trong trường hợp không có hệ thống điều hoà không khí khối tích các phòng học cho một học sinh không được ít hơn 4m3.
6.11. Chỉ được thiết kế thông gió cơ khí cho các phòng thí nghiệm, xưởng thực tập sản xuất có sản sinh ra hơi độc hỗn hợp bụi khí có nguy hiểm về cháy nồ hoặc có đặt lò.
Chú thích:
1) Đối với các phòng thí nghiệm có thải hơi độc thì bố trí hút hơi tại chỗ bằng các tủ hút hơi. Nơi thoát hơi độc phải bố trí ở chỗ thoáng không ảnh hưởng tới người làm việc hay sinh hoạt.
2) Số lần trao đổi không khí của phòng được tính toán theo nồng độ cho phép của hơi độc trong phòng và lượng nhiệt thừa toả ra.
6.12. Phải thiết kế hệ thống quạt trần cho các phòng: Hội trường, giảng đường, phòng học, phòng đọc sách trong thư viện, phòng ăn, phòng làm việc, câu lạc bộ..
6.13. Phải có đầy đủ biện pháp chống nóng cho các phòng sau: Hội trường, giảng đường phòng học, phòng đọc sách, thư viện, phòng thể thao, các phòng vẽ kĩ thuật, kĩ thuật, phòng thiết kế, phòng ăn, phòng ở, xưởng v.v...
Chú thích: Các loại phòng kể trên đều được phép thiết kê' kết cấu, ngăn che chắn nắng như ôvăng, hành lang, mái hắt, lôgia, ban công, và các loại tấm chắn nắng v.v....
7. Yêu cầu về công tác hoàn thiện
7.1. Công tác hoàn thiện phải bảo đảm đáp ứng yêu cầu thích dụng, bền vững và mỹ thuật, đặc biệt phải chú ý đến sử dụng vật liệu địa phương.
7.2. Mặt sàn của các gian phòng phải bảo đảm:
a) Không trơn trượt, không có các kẽ hở, không bị mài mòn và dễ lau chùi.
b) Trong các phòng thí nghiệm ngoài các yêu cầu như mục (a) còn phải chống được tác dụng của các chất hoá học, chống thấm, không bị biến dạng vì sát trùng hoặc tẩy uế.
c) Trong các xưởng thực hành phải chống thấm dầu mỡ và có khả năng chịu va chạm cơ học.
d) Trong các phòng tập luyện thể thao, ngoài các yêu cầu như mục (a) còn phải có tính năng đàn hồi và cách âm tốt.
7.3. Mặt tường của các gian phòng phải bảo đảm.
a) Tránh những gờ chỉ không cần thiết, sơn, vôi, nên dùng màu dịu phù hợp với chức năng của phòng.
b) Trong các phòng thí nghiệm hoặc các phòng có các quá trình sử dụng ẩm ướt, mẫu bẩn thì mặt tường ốp cao từ 1,0 đến l,2m bằng gạch men sứ và có liên kết tốt với sàn để tránh ẩm mốc và nước ngấm lên mặt tường.
7.4. Cho phép sử dụng các vật liệu quý hiểm cho các công trình chính của khu trường, các sảnh lớn của hội trường phòng khách, phòng hiệu tưởng, phòng đọc sách trong thư viện.
7.5. Các cửa của phòng học, giảng đường, hội trường đều phải mở ra ngoài và phải có móc hoặc chốt giữ áp sát cửa vào tường. Trong các phòng thể thao phải có chắn song sắt hoặc lưới thép bảo vệ cửa kính.
7.6. Từ sân trường vào tất cả các nhà đều phải có khoảng cách chuyển tiếp (rộng từ 1,2 đến 1,5m) lát gạch, rải sỏi hoặc láng vữa xi măng. Tạo các khu vực bậc tam cấp, ở những tấm sảnh chính cần phải thiết kể các hố hứng đất bụi phía trên có lát các tấm thép.
7.7. Đường trong khu trường thiết kế như đường của tiểu khu ở nhà.
8. Yêu cầu về cây xanh, môi trường và thiết kế nội thất
8.1. Chọn địa điểm cho các trường trung học chuyên nghiệp phải được quyết định trên cơ sở môi trường sống. Khi giải quyết các công trình kĩ thuật, tổ hợp hình khối và phân khu trong trường phải tính đến việc bảo vệ, nâng cao môi trường sống (xem điều 2.3).
8.2. Cây xanh và môi trờng phải có quan hệ hữu cơ và mật thiết với quy hoạch, tổ hợp hình khối kiến trúc, phân khu và thiết kế nội, ngoại thất của trường.
Chú thích:
1) Phải có quy hoạch trồng cây và bố trí thảm có ô những khoảng đất trống và khoảng đất cách li nhằm chống nóng và chống ẩm cho công trình.
2) Phải lựa chọn loài cây thích hợp cho từng vị trí khác nhau theo yêu cầu sử dụng, thẩm mĩ và bảo đảm vệ sinh môi trường.
3) Không cho phép trồng cây và bụi cây có hoa, quả, lá độc hại trong khu vực trường. Xung quanh khu nghỉ ngơi, và khu thể thao không cho phép trồng các bụi cây có gai, cây ăn quả.
8.3. Diện tích cây xanh bao gồm diện tích các vườn học, thảm cỏ, dải cây ngăn cách, cây bảo vệ, cây bóng mát v.v... Tổng diện tích cây xanh theo quy định của điều 2.l
Chú thích: Khu đất xây dựng trường tiếp giáp với vườn cây, công viên thì cho phép giảm bớt diện tích cây xanh nhưng không quá 10%.
8.4. Chiều rộng dải cây xanh xung quanh trường phải bảo đảm không được nhỏ hơn l,5m; ở phía đường phố không được nhỏ hơn 6,0m.
Khoảng cách từ các ngôi nhà đến các cây to và có tán rộng không được nhỏ hơn 10m, đối với các cây nhỏ và các bụi cây không đợc nhỏ hơn 5m. Những cây được giữ lại ở gần công trình kiến trúc phải là những cây có rễ ăn sâu và ít bị đổ khi có gió mạnh hoặc bão.
8.5. Cho phép tổ chức các phòng học trải rộng ra thiên nhiên nhất là các phòng chuyên ngành có liên quan đến thiên nhiên và mô hình sinh vật.
Chú thích:
1) Các phòng học có một hoặc hai hay ba phía tường là vườn thực tập, vườn thí nghiệm hoặc cây cảnh phải thiết kế các giải pháp kĩ thuật khi mưa bão vẫn có thể học bình thường.
2) Các phòng học này chỉ được phép cố định bảng, còn bàn ghê' học sinh đều được bố trí tự do (không cố định xuống sàn)
8.6. Các ao hồ tự nhiên và các hồ tạo canh chỉ được phép tồn tại khi phục vụ cho sự cân bằng sinh thái và khí hậu của trường. Tuyệt đối không được dùng nơi chứa nước thải của trường.
8.7. Phải thiết kế nội thất đồng bộ với thiết kế công nghệ, thiết kế bao che và và thiết kế sân vườn.
Chú thích:
1) Phải xuất phát từ bố trí của nội thất kích thước các thiết bị, khoảng cách giữa chúng v.v, để định ra kích thước của công trình kiến trúc bao che.
2) kích thước cửa và vị trí cửa cũng xuất phát từ vị trí và kích thước của các thiết bị và yêu cầu sử dụng các thiết bị đó.
8.8. Các đồ dùng trong nhà của trường phải nghiên cứu trên cơ sở kích thước của người viết nam và các thao tác nghề nghiệp của các chuyên ngành đào tạo của trường.
8.9. Cho phép dùng các chất liệu tạo hình kết hợp với khung cảnh thiên nhiên vật liệu địa phương để trang trí, để bố cục những hiện vật, những mô hình phục vụ cho việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
8.10. Mọi trang trí nội thất, ngoại thất đều xuất phát từ yêu cầu sử dụng bền vững, mĩ quan và kinh tế.
8.11. Công tác hoàn thiện, thiết kế nội thất và yêu cầu về cây xanh phải phù hợp với yêu cầu thẩm mĩ kiến trúc thể hiện được tính chất của công trình:
(Gồm diện tích các phòng mà nơi đó trực tiếp tiến hành quá trình học tập và giảng dạy hoặc tiến hành các công tác phục vụ học tập).
1. Phòng học, giảng đường, phòng thí nghiệm, xưởng thực tập sản xuất, phòng thể dục thể thao.
2. Phòng làm đồ án các môn học, phòng làm đồ án, thi hàng năm, thi tốt nghiệp, phòng vẽ kĩ thuật,phòng thiết kế.
3. Phòng mô hình, trạm thí nghiệm.
4. Thư viện, hội trường, phòng triển lãm, phòng truyền thống.
5. Phòng chuẩn bị thí nghiệm.
Diện tích phụ
(Gồm diện tích các phòng để đảm bảo cho các ngôi nhà và công trình hoạt động bình thường).
1. Tiền sảnh, đại sảnh, phòng nghỉ và giải lao.
2. Phòng điều khiển, phòng đệm, phòng máy điện.
3. Phòng thường trực bảo vệ.
4. Phòng vệ sinh, phòng tầm.
5. Kho dụng cụ học tập.
6. Phòng phục vụ khác.
7. Gara ôtô, xe đạp v.v...
Các diện tích khác
(Gồm diện tích các kho tàng, sửa chữa, các trạm biến áp, nồi hơi, đường ống, trạm bơm, trạm xử lí v.v...).
Kí hiệu |
Kích thước giữa các thiết bị trong hình 1 |
Kích thước (cm) |
1 |
2 |
3 |
A B
C
D E G
H K
L
M |
Khoảng cách từ bàn thao tác đến bàng đen (bàn giáo viên) Khoảng cách từ bàn thao tác đến bàn hoặc hàng ghế đầu: - Dưới 100 chỗ - Trên 100 chỗ Khoảng cách từ tia nhìn nhỏ nhất của người ngồi sau phải vượt qua tia nhìn của người ngồi trước: - Đối với tia nhìn hướng tới mép dưới bảng (trong các phòng học không có bàn thao tác). - Đối với các tia nhìn hướng tới mép dưới màn ảnh Khoảng cách từ màn ảnh tới lưng tựa của hàng ghế đầu (trong trường hợp không có bàn thao tác) Khoảng cách từ sàn lớp học đến mép dưới màn ảnh Khoảng cách từ mặt sàn bậc trên cung (trong phòng học kiểu sàn bậc thang) tới mép dưới của mép kết cấu trên. Khoảng cách từ mép dưới bảng đến sàn Khoảng cách từ bảng đến hàng ghế cuối - Đối với phòng học dưới 75 chỗ Chiều rộng của bảng đối với phòng học giảng đường: - Dưới 100 chỗ - Trên 100 chỗ Khoảng cách từ mép trên của bảng đen đến sàn |
100
110 250
5
5 Nhỏ nhất là 250 180 Nhỏ nhất là 250 90 Không lớn hơn 2000
không lớn hơn 100
Nhỏ nhất 400 Nhỏ nhất 500 Lớn nhất là 230 |
N |
Chiều cao tính toán của người ngồi lấy từ sàn đến tấm mắt |
110 |
P |
Khoảng cách giữa các dãy bàn khi phòng học không quá 500 chỗ |
Nhỏ nhất là 60 |
P1 |
Khoảng cách từ dãy bàn biên tới tường hoặc tủ |
Nhỏ nhất là 50 |
Q |
Khoảng cách từ bàn cuối cùng đến tường sau hoặc tủ |
Nhỏ nhất là 70 |
T |
Khoảng cách giữa bàn trong cùng dãy kể cả chỗ ghế ngồi |
Nhỏ nhất là 70 |
V |
Chiều rộng phòng học Góc đứng tạo bởi tia nhìn của người ngồi hảng ghế đầu tới mép trên màn ảnh theo phương thẳng đứng Góc nghiêng của tia quang học máy chiếu tới chính giữa màn ảnh: - Đối với mặt phẳng ngang - Với mặt phẳng thẳng đứng + Hướng lên trên + Hướng xuống dưới Góc ngang hợp bởi tia nhìn tới mép thẳng đứng xa nhất của bảng với đường băng trên mặt bảng ngang tắm mắt của học sinh ở hàng ghế đầu cho ngoài và trong cùng |
Nhỏ nhất là 600 Nhỏ nhất là 450
Nhỏ nhất là 60 Nhỏ nhất là 600 Không lớn hơn 30 Không lớn hơn 100 Nhỏ nhất là 300 |
ĐIỆN
TÍCH CÁC PHÒNG TRONG THƯ VIỆN
(áp
dụng cho điều 3.34)
Tên phòng |
Chỉ số |
Đơn vị |
Diện tích (m2) |
1. Phòng cho mượn sách về nhà - Cho người đọc - Cho nhân viên công tác thư viện |
Cho 1 người đọc Cho 1 nhân viên |
20% số chỗ của phòng đọc |
1,8 5,0 |
2. Chỗ cho mượn sách ở phòng đọc - Cho người đọc
- Cho nhân viên công tác ở thư viện. |
Cho 1 người đọc
Cho 1 nhân viên |
15% chỗ của phòng học |
1,5
5,0 |
3. Phòng trưng bày sách |
Cho 1 người đọc |
|
0,05 |
4. Mục lục sách
- Cho các nhân viên |
Cho 1 tủ mục lục 2 vạn phiếu |
|
3,5
4,0 |
5. Bộ phận tra cứu thông tin cho người đọc |
Cho 1 người |
|
0,1 |
6. Các phòng đọc dành cho các nhóm học sinh |
Cho 1 người |
40% chỗ của phòng |
2,4 |
7. Các phòng đọc dành cho nghiên cứu khoa học - Phòng đọc riêng, phòng đọc tài liệu khổ lớn và sách kín |
Cho 1 người |
60% chỗ của phòng đọc 8% số phòng đọc cho bộ phận nghiên cứu khoa học |
3,0 |
8. Kho sách - Bảo quản sách - Bảo quản kín - Bảo quản hở dễ lấy - Cho nhân viên phục vụ |
Cho 1000 đầu
- Cho l nhân viên |
70% tổng số sách 20% tổng số sách 20% tổng số sách |
2,5 1,25 5,0 6,0 |
9. chỗ cho mượn sách chung của cả thư viện |
|
|
6,0 |
10. Các bộ phận bồ sung chỉnh lí và mục lục sách |
Cho 1 tủ mục lục + vạn phiếu |
|
2,5 |
11. Các phòng thu chụp microphim in lại bảo quản, đóng sách và phục chế |
Cho 1 vạn cuốn |
|
2,0 |
12. Các phòng phục vụ sản xuất |
|
|
3,0 |
13. Phòng gửi cặp, túi sách |
Cho 1 người đọc |
|
0,04 |
14. Phòng chủ nhiệm thư viện |
|
|
18 |
Chú thích: Đối với các trường có những yêu cầu đặc biệt như trường âm nhạc, nghệ thuật v.v... cơ cấu các phòng trong thư viện có thể thay đổi và bồ sung khi lập luận chứng kinh tế kĩ thuật.
YÊU CẦU VỀ KHOẢNG CÁCH GIỮA CÁC THIẾT BỊ CHO THƯ VIỆN
(áp dụng cho điều 3.34)
Khoảng cách giữa các thiết bị |
Kích thước (cm) |
A. Trong phòng học 1. Khoảng cách giữa các bàn 1 chỗ và 2 chỗ gồm cả ghế ngồi 2. Khoảng cách giữa các bàn 3 chỗ 3. Khoảng cách giữa các bàn gồm cả lối đi ngang qua phòng 4. Chiều rộng lối đi giữa giá sách kê ở tường hoặc tủ với bàn ngoài cùng 5. Chiều rộng lối đi giữa tường và bàn ngoài cùng B. Trong kho sách 1. Chiều rộng lối đi giữa cạnh dài của giá trong kho kín 2. Trong kho sách hở 3. Chiều rộng lối đi chính trong kho sách kín 4. Chiều rộng lối đi làm việc (công tác) giữa giá sách với tường hoặc thiết bị lưới đặt sát tường |
75 85 110 115 95
75 110 110 75 |
Chú thích:
1) Kiểu và sức tải của thang máy theo yêu cầu công nghệ
2) Kích thước chỗ sàn nhập sách đối với:
- Thang máy nhỏ 150x120cm
- Thang máy lớn 210x150cm
MỨC TO CỦA TIẾNG ỒN THEO TÍNH TOÁN VÀ CHO PHÉP
Loại phòng |
Mức to tiếng ồn tính theo (deciben) |
|
Tính toán |
Cho phép |
|
1. Giảng đường, phòng thí nghiệm và phòng khác (trừ các trường hợp quy định riêng biệt) 2. Phòng đọc sách, phòng cho mượn sách 3. Phòng thể thao 4. Phòng hành chính. 5. Phòng đánh máy 6. Phòng vô tuyến. |
85
70 90 80 80 85 |
40
35 40 40 50 30 |
Số vòi dùng nước tính toán theo tỉ lệ phần trăm
Số vòi dùng nước cùng một lúc |
Số phần trăm (%) |
- Dưới 100 - Từ 100 đến 200 - Từ 200 đến 500 - Từ 500 đến 1000 - Trên 1000 |
30 25 20 Từ 15 đến 18 10 |
Danh mục một số tiêu chuẩn có liên quan
Tiêu chuẩn |
Kí hiệu |
- Tiêu chuẩn thiết kế đồ án và quy hoạch dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế nhà ở. + Những quy định chung + Nhà ở căn hộ - Tiêu chuẩn thiết kế công trình thể dục thể thao - Mức ồn cho phép trong nhà ở - Chiếu sáng tự nhiên. Tiêu chuẩn thiết kế - Chiếu sáng nhân tạo bên ngoài công trình xây dựng dân dụng - Tiêu chuẩn phòng cháy, chữa cháy cho nhà và công trình - Tiêu chuẩn cấp thoát nước bên trong - Tiêu chuẩn thoát nước bên trong |
TCXD 82: 1981
TCXD 108: 1 983 TCXD 109: 1 983 TCXD 75: 1978 TCXD 126: 2984 TCXD 29: 1968 TCXD 95: 1983 TCXD 2622: 1978 TCXD 18: 1964 TCXD 19: 1964 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.