CAO SU. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN KHI KÉO CĂNG
Rubber. Determination of tensile strength
Tiêu chuẩn này thay thế cho TCVN 1593-74 quy định phương pháp thử mẫu cao su đã lưu hóa để xác định các chỉ tiêu độ bền định dãn, độ bền kéo đứt, độ dãn dài khi đứt và độ dãn dư
Tiêu chuẩn không áp dụng cho các loại cao su cứng (ebonit)
1.1. Độ bền định dãn (modun) tính bằng N/cm2 là lực cần thiết để kéo dãn đến độ dài quy định (ví dụ 300% so với đoạn dài ban đầu) ứng với một đơn vị diện tích mặt cắt ban đầu.
1.2. Độ bền kéo đứt tính bằng N/cm2 lực cần thiết để kéo đứt mẫu thử, ứng với một đơn vị diện tích mặt cắt ban đầu.
1.3. Độ dãn dài khi đứt là độ dãn dài của mẫu khi dãn ra, ngay trước khi mẫu bị kéo đứt, tính bằng phần trăm, so với đoạn dài ban đầu.
1.4. Độ dãn dư là hiệu số chiều dài của đoạn mẫu sau khi kéo đứt để yên trong 3 phút ghép lại và trước khi kéo đứt, tính bằng phần trăm so với đoạn dài ban đầu.
2.1. Mẫu thử phải có độ dày 2 ± 0,2 mm. Đối với sản phẩm không đủ độ dày, cho phép lấy theo độ dày lớn nhất, theo quy định trong tiêu chuẩn cụ thể cho sản phẩm đó.
Chênh lệch độ dày ở phần giữa mẫu (phần sẽ bị kéo đứt) của mỗi mẫu, không được quá 0,1 mm.
2.2. Mẫu thử có dạng theo đúng như hình 1.
Hình 1
Cho phép dùng một trong bốn cỡ mẫu có kích thước quy định trong bảng.
Kích thước mm/ Mẫu cỡ |
a |
b |
l |
c |
L |
R1 |
R2 |
A |
110 |
25 ± 1 |
25 ± 1 |
3 ± 0,2 |
30 ± 1 |
14 ± 1 |
20 ± 1 |
B |
115 |
25 ± 1 |
25 ± 1 |
6 ± 0,4 |
33 ± 1 |
14 ± 1 |
25 ± 2 |
C |
115 |
25 ± 1 |
25 ± 1 |
6 ± 0,05 |
33 ± 2,0 |
14 |
25 |
D |
100 |
16 ± 1 |
25 ± 1 |
3 ± 0,05 |
33 ± 2,0 |
14 |
16 |
Hình 2
2.3. Số lượng mỗi lần thử không ít hơn 5 mẫu.
3.1. Máy thử độ bên kéo có độ chính xác đến 1% theo TCVN 1592-87
3.2. Hình dáng và kích thước mặt cắt của lưỡi dao cắt mẫu phải theo đúng quy định như hình 2.
4.1. Dùng sơn có màu khác với màu của mẫu đánh dấu đoạn dài sẽ bị kéo đứt của mẫu (kích thước 1) hai đầu cách nhau 25 ± 1 mm.
4.2. Dùng đồng hồ đo độ dày để đo độ dày trong phạm vi đánh dấu ít nhất 3 lần và lấy kết quả lần đo có trị số nhỏ nhất.
4.3. Kẹp mẫu vào hai đầu kẹp trên máy, theo chiều thẳng đứng. Gạt các kim ở bảng ghi trọng tải về số 0. Cho máy chạy với tốc độ kéo xuống của kẹp dưới là 500 mm/phút.
Tiến hành đo độ dãn dài của phần bị kéo đứt trên mẫu cho tới khi đứt với độ chính xác đến 1 mm. ghi giá trị của tải trọng tác dụng lên mẫu khi đứt (đọc trên đồng hồ đo trọng tải của máy).
4.4. Lấy hai phần mẫu đã kéo đứt ra khỏi hai đầu kẹp. Để yên 3 phút. Ráp hai đầu mẫu lại, dùng thước đo khoảng cách giữa hai điểm để đánh dấu lúc đầu với độ chính xác đến 0,1 mm. Tính phần trăm độ dãn dư.
4.5. Nếu mẫu đứt ngoài hoặc tại hai điểm đánh dấu hoặc nếu thấy có khuyết tật hay tạp chất ở mặt đứt, phải loại kết quả đó đi.
5.1. Độ bền kéo đứt (Lđ), tính bằng N/cm2, theo công thức:
Trong đó:
P – Tải trọng tác dụng lên mẫu khi đứt, N,
C – Chiều rộng phần mẫu bị kéo đứt trước khi kéo, cm,
h – Chiều dày phần mẫu bị kéo đứt trước khi kéo, cm.
5.2. Độ dãn dài khi đứt Dđ, tính bằng phần trăm, theo công thức:
Trong đó:
l0 – chiều dài giữa hai điểm đánh dấu trên mẫu trước khi kéo, mm;
l1 – chiều dài giữa hai điểm đánh dấu trên mẫu ngay trước khi đứt, mm;
5.3. Độ dãn dư Bd, tính bằng phần trăm theo công thức:
Trong đó:
l0 – như điều 5.2;
l2 – chiều dài mẫu sau khi kéo đứt, mm.
5.4. Độ bền định dãn (Lđ d), tính bằng N/cm2, theo công thức:
Trong đó:
Pđd – tác dụng tải trọng lên mẫu khi kéo dãn dài mẫu đến x% (thí dụ 300%)
C – như điều 5.1.
h – như điều 5.1.
5.5. Xử lý kết quả theo TCVN 1592-87
Khi so sánh kết quả phải dùng mẫu cùng một cỡ.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.