TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 202 : 1986
VẬT LIỆU CHỊU LỬA - PHƯƠNG PHÁP XÁC
ĐỊNH NHIỆT ĐỘ BIẾN DẠNG DƯỚI TẢI TRỌNG
Refractory materials- Method for determination of deformed temperature under
loads
Tiêu chuẩn này thay thế cho TCVN 202: 1966
Tiệu chuẩn này quy định phương pháp xác định nhiệt độ biến dạng dưới tải trọng loại sản phẩm chịu lửa.
1. Thiết bi thử
Lò nung điện;
Nhiêt điện kế và nhiệt quang kế;
Bộ phận cần ép mẫu thử;
Thước cặp có độ chính xác 0,1mm.
1.1. Lò nung điện phải đảm bảo câc yêu cầu sau:
1.1.1. Đường kính trong của lò không nhỏ hơn 100mm và chiều cao khu nung không nhỏ hơn120mm.
1.1.2. Có khả năng điều chỉnh nhiệt độ đều và từ từ trong khoảng 4 ± 5 độ trong 1 phút.
1.1.3. Nhiệt độ trong lò phải đạt được giới hạn tối đa 17000C.
1.2. Bộ phận cần ép mẫu thử phải đảm bảo câc yêu cầu sau:
1.2.1. Lực ép phải tác động theo chiều thẳng đứng và thẳng góc với mặt chịu ép của mẫu thử.
1.2.2. Tiêu hao về quán tính và ma sát của cần ép không lớn hơn 2% lực ép lên mẫu thử.
1.2.3. Độ biến dạng theo chiều cao mẫu thử tính chính xác đến 0,1mm.
1.2.4. Độ phóng đại biến dạng trên bộ phận tự ghi không nhỏ hơn 10 lần.
1.2.5. Trục truyền tải trọng lên mẫu thử và miếng đệm tiếp giáp với hai đầu mẫu thử phải làm bằng glaphit. Đường kính của trục truyền tải trọng và miếng đệm phải lớn hơn đường kính mầu thử. Trụ truyền tải trọng và miếng đệm không được biến dạng ở 17000C dưới tải trọng 2.105N/m2.
2. Chuẩn bị thử
2.1. Mẫu thử có dạng hình trụ đường kính bằng 36 ± 1mm và chiều cao bằng 50 ± 1mm. Các mặt đáy của mầu thử phải phẳng, song song và được mài nhẵn, sao cho giữa 2 lần đo bất kì chiều cao của mẫu không được sai lệch lớn hơn 0,2mm.
2.2. Khi cắt và tạo mầu thử phải sao cho lực ép lên mẫu thử cùng hướng với lực ép khi tạo hình ra sản phẩm đó.
3. Tiến hành thử và tính kết quả
3.1. Đặt mẫu thử lên trục glaphit ở chính giữa vùng nung (nơi có nhiệt độ cao nhất mẫu phải đặt đúng tâm so với thành lò và trụ truyền tải trọng.
3.2. Tải trọng nén trên mặt mẫu thử được quy định phù hợp với tiêu chuẩn về yêu cầu kĩ thuật đối với mỗi loại sản phẩm chịu lửa hoặc theo khối lượng riêng của sản phẩm được quy định như bảng 1.
Bảng 1
Khối lượng riêng (g/cm3) |
Tải trọng (N/m2) |
Lớn hơn 1,5 1- 1,5 Nhỏ hơn 1 |
2.105 1.105 1.105 nhân với giá trị khối lượng riêng |
3.3. Tốc độ tăng nhiệt trong lò phải đều và từ từ.
- Khi nhiệt độ dưới 10000C thì tốc độ tăng nhiệt là 8 - 10 độ trong 1 phút.
- Khi nhiệt độ trên 10000C thì tốc độ tăng nhiệt là 4 - 5 độ trong 1 phút.
3.4. Đo nhiệt độ trong lò bằng nhiệt điện kế khi nhiệt độ nhỏ hơn 13000C. Khi nhiệt độ lớn hơn 13000C thì đo bằng nhiệt quang kế.
3.5. Khi chiều cao mẫu thử bị lún xuống 40% thì không thử nữa và lấy nhiệt độ lúc đó làm nhiệt độ phá hủy của mẫu thử.
3.6. Cứ 10 phút một lần ghi lại thời gian, nhiệt độ và đặc tính mẫu thử vào sổ thí nghiệm. Khi đạt tới nhiệt độ bắt đầu biến dạng thì phải theo dõi liên tục cho đến khi kết thúc thí nghiệm.
3.7. Dựa vào thí nghiệm ghi được ở điều 3.6 trên, vẽ đường biểu diễn nhiệt độ – biến dạng. Trên trục hòanh ghi nhiệt độ (1 cm ứng với 500C) trên trục tung ghi độ biến dạng của mẫu thử với độ phóng đại lên 10 lần (hình 1).
3.8. Căn cứ vào kết quả trên đường cong biến dạng, ghi lấy các nhiệt độ sau:
3.8.1. Nhiệt độ khi mẫu thử bắt đầu biến dạng, kí hiệu là Ttb – nằm dưới điểm cao nhất của đường cong biến dạng 3mm.
3.8.2. Nhiệt độ ứng với điểm nằm dưới điểm cao nhất của đường cong biến dạng 20mm, tức là nhiệt độ khi mẫu thử bị lún xuống 4% chiều cao kí hiệu là T4% .
3.8.3. Nhiệt độ ứng với điểm nằm dưới điểm cao nhất của đường cong biến dạng 200mm; tức là nhiệt độ khi mẫu thủ lún xuống 40% chiều cao kí hiệu là T40%.
Đối với một số loại sản phẩm (như gạch di nát) có nhiệt độ biến dạng gần sát với nhiệt độ phá hủy thì không thể ghi được nhiệt độ biến dạng T4% và T40%. Khi đó lấy nhiệt độ biến dạng đột ngột làm nhiệt độ phá hủy kí hiệu là Tph.
3.9. Kết quả thí nghiệm được quy tròn đến 10 độ. Nếu số cuối cùng là 5 độ thì quy tròn về phía giá trị dưới.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.