RƯỢU CHƯNG CẤT - PHƯƠNG PHÁP PHÁT HIỆN XYANUA
Distilled liquor - Detection of cyanide
Lời nói đầu
TCVN 9779:2013 được xây dựng trên cơ sở AOAC 973.19 Cyande in Distilled Liquors. Qualitative test.
TCVN 9779:2013 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F9 Đồ uống biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
RƯỢU CHƯNG CẤT - PHƯƠNG PHÁP PHÁT HIỆN XYANUA
Distilled liquors - Detection of cyanide
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp phát hiện sự có mặt của xyanua trong các sản phẩm rượu chưng cất không chứa lưu huỳnh dioxit (SO2).
Chỉ sử dụng các thuốc thử loại tinh khiết phân tích và nước được sử dụng là nước cất hoặc nước có chất lượng tương đương, trừ khi có quy định khác.
2.1. Dung dịch chuẩn kali feroxyanua [K4Fe(CN)6]
2.1.1. Dung dịch chuẩn gốc, K4Fe(CN)6.3H2O 0,01 % (khối lượng/thể tích) trong natri cacbonat (Na2CO3) 0,2% (khối lượng/thể tích).
Bảo quản dung dịch này trong chai màu nâu.
2.1.2. Dung dịch chuẩn làm việc, K4Fe(CN)6.3H2O 0,0001 %
Pha 1,0 ml dung dịch chuẩn gốc (2.1.1) bằng nước đến 100 ml. Mỗi thể tích 27 ml dung dịch này tương đương với 10 mg ion xyanua (CN-).
Chuẩn bị dung dịch này ngay trong ngày sử dụng.
2.2. 4,4'-Methylenebis(N,N-dimethylaniline) (tetrabazơ), ví dụ: Eastman Kodak Co., No. 244 hoặc loại tương đương.
2.3. Đồng bis(etyl axetoaxetato) (đồng etyl axetoaxetat), ví dụ: Fischer Scientific Co., No. 10057 hoặc loại tương đương.
2.4. Thuốc thử màu
Hòa tan 50 mg tetrabazơ (2.2) và 50 mg đồng etyl axetoaxetat (2.3) trong 10 ml cloroform (CHCl3). Bảo quản dung dịch trong chai đậy kín và dung dịch đã chuẩn bị được sử dụng trong một tuần.
2.5. Giấy thử
Sử dụng giấy Whatman số 44 hoặc loại tương đương, cắt thành các dải có kích thước phù hợp với mặt bích thủy tinh (3.5). Thấm vài giọt thuốc thử màu (2.4) ngay trước khi sử dụng. Để cho CHCl3 bay hơi hoàn toàn trước khi cho giấy thử vào giữa hai mặt bích.
2.6. Dung dịch axit sulfuric (H2SO4) (1 + 9) (tỉ lệ thể tích).
2.7. Khí nitơ (N2) hoặc khí cacbonic (CO2).
2.8. Chì dioxit (PbO2)
Hòa tan khoảng 40 g chì axetat [Pb(CH3COO)2] trong 200 ml nước bằng cách làm nóng trong nồi cách thủy trong tủ hút. Thêm khoảng 100 ml natri hypoclorit (NaOCl) (chứa khoảng 13% Cl hữu hiệu) cho đến khi gần như hết màu đen. Kết tủa ở giai đoạn này có màu nâu đen. Để yên khoảng 15 min. Lọc qua hai lớp giấy lọc Whatman số 42 trên phễu Buchner.
Rửa kết tủa bằng nước rồi loại bỏ dịch lọc và rửa tiếp kết tủa với khoảng 200 ml dung dịch axit nitric (HNO3) (1 + 9) (tỉ lệ thể tích). Cuối cùng rửa kết tủa bằng nước và sấy khô qua đêm trong 1050C trong tủ sấy.
Kiểm tra mỗi mẻ chì dioxit thu được theo Phụ lục A.
Chì dioxit thu được bằng phương pháp này có dạng hạt và cần được làm nhỏ thành các miếng cỡ 20 mesh (0,841 mm), không nghiền nhỏ hơn.
CHÚ THÍCH: Loại chì dioxit tinh khiết phân tích là không phù hợp vì quá mịn và làm tắc dòng khí nitơ (N2) trên giấy thử (2.5).
2.9. Alcohol, 95% (thể tích).
2.10. Amoniac (NH3), từ 28% đến 30%.
2.11. Axit axetic (CH3COOH), ≥ 99,7%.
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ phòng thử nghiệm thông thường và cụ thể như sau:
3.1. Bình chưng cất, dung tích 500 ml, đáy tròn, ba cổ có khớp nối hình côn chuẩn (A) (xem Hình 1).
3.2. Nhiệt kế, có thể đo được nhiệt độ trong dải từ -100C đến 1100C, có ống nối hình côn chuẩn phù hợp với cổ bên hình côn chuẩn của bình chưng cất (B).
3.3. Ống dẫn khí, có hình côn chuẩn phù hợp với cạnh bên của bình chưng cất (C).
3.4. Bộ sinh hàn, dạng ruột gà Graham, có các khớp nối trong và ngoài hình côn chuẩn, và có đầu hình côn chuẩn khớp với cổ giữa của bình chưng cất (D) (3.1).
3.5. Bộ lắp ráp, gồm có hai mặt bích bằng thủy tinh mài riêng rẽ ở mỗi đầu ống thủy tinh, đường kính 7 mm. Đoạn ống phía dưới (E) dài khoảng 14 mm khớp với đầu côn của đỉnh bộ sinh hàn, khớp hình côn có 2 móc thủy tinh. Phần ống phía trên (F) dài khoảng 5 mm.
3.6. Kẹp ghim, để nối hai mặt bích với nhau (G).
3.7. Lò xo, để nối chặt các chi tiết D, F và H.
Hình 1 - Thiết bị xác định xyanua trong rượu chưng cất
Mẫu gửi đến phòng thử nghiệm phải đúng là mẫu đại diện và không bị hư hỏng hoặc biến đổi trong suốt quá trình vận chuyển hoặc bảo quản.
5.1. Phép thử kiểm soát
Cho 27 ml dung dịch chuẩn làm việc K4Fe(CN)6.3H2O (2.1.2) vào hỗn hợp gồm 100 ml alcohol (2.9) và 100 ml nước đựng trong bình cầu ba cổ dung tích 500 ml (3.1) có nút đậy và ống dẫn khí (3.3) được nối với khí N2 (hoặc CO2) (2.7) vào một cổ khác.
Lắp phần dưới của ống (E) vào khít phần trên của bộ sinh hàn (3.4), phần cột này dài 10 cm được nhồi bằng khoảng 7 g chì dioxit (2.8), mỗi đầu cột được nhồi bằng nút bông sợi. Nối cổ giữa của bình cầu với bộ sinh hàn (3.4) và đặt bộ lắp ráp (3.5) lên đỉnh bộ sinh hàn, sau đó nối các móc với lò xo (3.7). Chèn giấy thử (2.5) vào giữa hai mặt bích thủy tinh và kẹp hai mặt bích lại. Mở nút bình và thêm 10 ml dung dịch H2SO4 (2.6) rồi đậy nút ngay.
Cho dòng nước lạnh chảy nhanh qua bộ sinh hàn, sau đó đun lượng chứa trong bình chỉ đến điểm sôi. Khi đạt đến nhiệt độ sôi, cho khí nitơ đi qua chất lỏng ở tốc độ sao cho liên tục hình thành từng bọt khí riêng rẽ nhìn thấy được. Kiểm tra để chắc chắn các khớp nối đã kín. Để quá trình chưng cất diễn ra trong 15 min, sau đó lấy giấy thử ra và kiểm tra màu xanh chỉ thị về xyanua. Trên giấy thử phải có vòng tròn màu xanh đậm.
LƯU Ý: Không để hơi của alcohol chạm đến giấy thử.
Phép xác định trắng được thực hiện đồng thời không được có màu.
Có thể phát hiện được 1 mg CN- trong 100 ml phần mẫu thử, tương đương với nồng độ CN- 0,01 mg/ml.
5.2. Phần mẫu thử
Cho 100 ml phần mẫu thử vào 100 ml nước đựng trong bình chưng cất ba cổ (3.1) và kiểm tra theo 5.1. Đối với các kết quả dương tính, khẳng định các giấy thử có các vết nghi ngờ hoặc không rõ bằng hai phép thử khẳng định (5.3). Các vết màu xanh bền trong 1 tuần nếu bảo quản tránh ánh sáng.
5.3. Phép thử khẳng định
Để khẳng định rằng các phản ứng dương tính từ các phần mẫu thử chưa rõ nguồn gốc là do CN-, cho giấy thử màu xanh thu được từ 5.2 tiếp xúc với hơi amoniac (2.10). Nếu phần mẫu thử có chứa CN- thì sẽ tạo thành bazơ carbinol không màu, khi tiếp xúc với hơi axit axetic (2.1) thì xuất hiện lại màu xanh.
Báo cáo thử nghiệm phải ghi rõ:
a) mọi thông tin cần thiết về việc nhận biết đầy đủ mẫu thử;
b) phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu biết;
c) phương pháp thử đã sử dụng, viện dẫn tiêu chuẩn này;
d) mọi thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này, hoặc tùy chọn và mọi chi tiết bất thường khác có ảnh hưởng tới kết quả;
e) kết quả thử nghiệm thu được.
(Quy định)
Cho 27 ml dung dịch chuẩn làm việc K4Fe(CN)6.3H2O (2.1.2) vào 100 ml nước có chứa nồng độ CN- 10 mg/ml và nồng độ SO2 [tính theo natri bisulfit (NaHSO3)] 500 mg/ml, đựng trong bình cầu ba cổ dung tích 500 ml (3.1), có nhiệt kế (3.2) được chèn vào cổ bên và ống dẫn khí được nối với khí N2 (hoặc CO2) (2.7) vào một cổ khác.
Lắp phần dưới của ống (E) vào khít phần trên của bộ sinh hàn (3.4), phần cột này dài 10 cm được nhồi bằng khoảng 7 g chì dioxit thu được từ 2.8, mỗi đầu cột được nhồi bằng nút bông sợi. Nối cổ giữa của bình cầu với bộ sinh hàn (3.4) và đặt bộ lắp ráp (3.5) lên đỉnh bộ sinh hàn, sau đó nối các móc với lò xo (3.7). Chèn giấy thử (2.5) vào giữa hai mặt bích thủy tinh và kẹp hai mặt bích lại. Tháo nhiệt kế ra và thêm ngay 10 ml dung dịch axit sulfuric (H2SO4) (2.6) và 10 mg bột đồng (I) clorua (Cu2Cl2) sau đó lắp ngay nhiệt kế vào.
Tiến hành theo 5.1, ngoài ra duy trì lượng chứa trong bình ở 900C trong thời gian thử nghiệm và gia nhiệt 30 min. (Có thể cần thiết mở khí nitơ trước khi đạt 900C để tránh "thổi trở lại").
So sánh màu thu được trên giấy thử với màu chuẩn.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.