ỦY BAN KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC Số: 279-UB/CQL | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ |
GIẢI THÍCH THÔNG TƯ SỐ 278-UB/CQL NGÀY 10/2/1962 NÓI TRÊN
Kính gửi: | Các Bộ, |
Tiếp theo Thông tư số 278-UB/CQL ngày 10/2/1962, Ủy ban Kế hoạch Nhà nước cho ban hành bảng định mức sử dụng vật liệu trong xây dựng cơ bản. Sau đây Ủy ban nêu rõ về những điều cụ thể để áp dụng thông tư ấy:
Bảng định mức sử dụng vật liệu này thay thế cho bảng định mức tạm thời số 1080-UB/CQL ngày 19/5/1959 và sẽ áp dụng trong việc lập đơn giá, dự toán, thanh quyết toán và thi công các công trình kiến thiết cơ bản dân dụng và công nghiệp kể từ ngày ban hành.
Để bảo đảm việc thực hiện định mức sử dụng vật liệu, các cơ quan có liên quan đến công tác kiến thiết cơ bản cần lãnh đạo việc sản xuất vật liệu và việc sử dụng vật liệu xây dựng một cách chặt chẽ, bảo đảm phẩm chất và quy cách vật liệu để việc sử dụng được tiết kiệm.
1. Các Bộ phụ trách sản xuất vật liệu xây dựng và các Ủy ban Kế hoạch các khu, thành, tỉnh cần kiểm tra đôn đốc các cơ sở sản xuất triệt để áp dụng “Quy phạm kỹ thuật” số 63-UB/CQL ngày 12/6/1961 của Ủy ban Kế hoạch Nhà nước trong việc sản xuất để bảo đảm phẩm chất và quy cách vật liệu, dù là những cơ sở sản xuất quốc doanh, hợp tác xã hay tư nhân cũng vậy.
2. Các cơ sở sản xuất phải cung cấp vật liệu đúng phẩm chất và quy cách mà Nhà nước đã quy định.
Về số lượng hai bên mua bán phải cân, đong, đo, cụ thể, chính xác, không được mua, bán theo đống và ước lượng số lượng qua loa. Các cơ sở sản xuất gỗ phải cố gắng cung cấp gỗ theo chiều dài thiết kế để công trường khỏi phải cắt bỏ lãng phí.
3. Các cơ quan thiết kế căn cứ vào các cỡ gỗ xẻ thống nhất đã quy định trong thông tư số 10-CP ngày 26/10/1960 của Thủ tướng phủ trong việc thiết kế các bộ phận bảng gỗ để việc sử dụng gỗ được tiết kiệm.
Các cơ quan thiết kế còn có nhiệm vụ tính toán khối lượng công trình theo đúng thiết kế (tiền lương công tác) như điều lệ bao thầu thiết kế đã quy định để đơn vị thi công có căn cứ chính xác dự trữ và sử dụng vật liệu đúng yêu cầu, không được ước tính sơ sài khối lượng bảng khái toán như hiện nay.
4. Các xưởng xẻ gỗ cung cấp cần lựa chọn gỗ xẻ trước và phải khô, vừa tiết kiệm được gỗ, vừa đảm bảo phẩm chất gỗ.
Các công ty và công trường phải quản lý chặt chẽ vật liệu, từ việc mua sắm đến việc bảo quản và sử dụng vật liệu trên công trường, cụ thể là phải:
Không nên chặt gạch lành ra để xây mà phải dùng gạch vỡ khi cần xây những chỗ phải chặt gạch.
Muốn báo cáo được việc sử dụng vật liệu hàng ngày, các tổ, đội thi công sau mỗi ngày làm phải thống kê số vật liệu đã sử dụng trong ngày. Việc thống kê vật liệu sử dụng hàng ngày có thể tiến hành như sau:
- Đối với các vật liệu cát, sỏi, vôi và xi măng thì các đội, tổ thợ đồng thời với việc báo cáo khối lượng thực hiện trong ngày phải thống kê số lượng cối vữa và cối bê tông đã pha trộn và sử dụng trong ngày, rối tính ra số lượng vật liệu đã tiêu dùng trong ngày đó. Về gạch và ngói có thể đem các cầu ngói, cầu gạch đã dùng để biết số lượng.
- Đối với gỗ thì căn cứ vào các cấu kiện (cửa, khuôn cửa, kèo, ván khuôn v.v…) đã hoàn thành mà đo đạc và tính ra số lượng đã sử dụng.
- Đối với cốt thép thì trước khi đặt cốt thép vào khuôn phải kiểm nghiệm xem có đủ số lượng cốt thép trong thiết kế không; dựa vào thiết kế mà tính ra được trọng lượng cốt thép.
Giáo ngoàm và ghế xây có thể sử dụng được lâu dài, dùng hết công trường này sang công trường khác cũng như một công cụ. Bởi vậy phí tổn mua sắm giáo công cụ cũng như việc mua sắm công cụ sẽ trả vào gián tiếp phí của đơn vị thi công. Trong khi chờ đợi việc xây dựng bổ sung tỷ lệ gián tiếp phí hiện đang thi hành bước đầu công trường có thể trả vào khoản trực tiếp phí khác. Nhất định việc sử dụng đà giáo công cụ, ngay trong một ngôi nhà, cũng sẽ tiết kiệm được nhiều so với đà giáo tre.
Trong quá trình áp dụng bảng định mức mới này các công trường cần theo dõi việc sử dụng vật liệu xây dựng và thống kê tỷ mỷ như đã nêu trên đây và cố gắng góp thêm nhiều ý kiến xây dựng cho toàn bộ định mức và trước mắt là những phần sau đây:
1. Số lượng vữa trong 1m xây.
2. Số lượng vữa trong 1m2 trát, láng tùy theo bề dày lớp trát.
3. Số lượng ván khuôn đúc tại chỗ cho mỗi bộ phận công trình: sàn, dầm, mái sàn và dầm hỗn hợp, cột, lanh tô, mái hắt, móng, bệ máy, bình đài nước và chân đài nước.
4. Khuôn bằng tre (số lượng tre và công làm cho 1m2 khuôn).
5. Số lượng tre và gỗ để làm đà giáo cho mỗi loại khuôn nói trên.
6. Số lượng ván khuôn đúc sẵn cho các loại cọc đóng móng và các cấu kiện dự chế như máy hắt, lanh tô, nan chớp… (Các chỉ tiêu ván khuôn và tre nói trong các số 3, 4, 5 và 6 trên đây đều tính cho 1m3 bê tông và quy định số lần sử dụng luân chuyển).
7. Về các mức hao phí vật liệu các công trường cố gắng sử dụng vật liệu tiết kiệm và xây dựng bổ sung cho các mức hao phí vật liệu tiến bộ hơn.
| KT. CHỦ NHIỆM |
ỦY BAN KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC
Số: ……….UB/CQL | Trong công tác kiến thiết cơ bản công nghiệp và dân dụng
|
PHẦN THỨ NHẤT
ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG VẬT LIỆU
Bảng số 1
Số thứ tự | Loại công tác | Đơn vị khối lượng công tác | Những vật liệu cần thiết trong 1 đơn vị khối lượng công tác | Ghi chú
| |
Tên vật liệu | Số lượng | ||||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
| I. ĐỔ BÊ TÔNG |
|
|
|
|
1 | Đổ bê tông thường bằng gạch vụn | 1m3 | - Gạch gụn - Vữa | 0m3880 500 lít |
|
2 | Đổ bê tông thường bằng đá dăm hay đá cuội | 1m3 | - Đánh dăm hay cuội - Vữa | 0m3880
500 lít |
|
3 | Đổ bê tông cốt thép (theo lối mới) |
|
|
| Liều lượng pha trộn vật liệu trong bê tông cốt thép theo lối mới sẽ do công trường căn cứ vào cường độ thiết kế, và vào tình hình thực tế của vật liệu trên hiện trường mà tính toán ra, đúc thử đưa thí nghiệm và áp dụng để thi công và thanh quyết toán; khi lập dự toán thì thiết kế áp dụng liều lượng kế hoạch đã phổ biến kế hoạch đã phổ biến tại –C/V số 393-UB/CQL ngày 24/2/1959 |
4 | Đổ bê tông thường bằng than si cách nhiệt | 1m3 | - Than si - Vữa | 0m3890 500 lít |
|
5 | Đúc bê tông bọt mái nhà (không chịu lực) | 1m3 | Soudecaustique - Nhựa thông - Colle forte - Dầu nhờn - Xi măng | 0kg200
0kg650
0kg850
9 lít 300kg |
|
| II. ĐÀ GIÁO VÀ VÁN KHUÔN ĐÚC BÊ TÔNG TẠI CHỖ |
|
|
|
|
6 | Làm đà giáo và ván khuôn để đổ bê tông tại chỗ (tính cho một m3 bê tông) | 1m3 | - Gỗ ván dầy 3cm - Đinh | 12m2
1kg | Gỗ làm ván khuôn phải sử dụng luân chuyển 7 lần và từ lần thứ hai trở đi được tăng thêm cho mỗi lần 15% cán để bù hao hụt. |
|
|
| - Tre làm chống và đà giáo | 18 cây | Tre phải sử dụng luân chuyển ba lần và từ lần thứ 2 trở đi được tăng thêm cho mỗi lần 10% để bù hao hụt |
Cước chú: Hiện nay hầu hết các công trường đều đã làm bê tông cốt thép theo lối mới, nên trong bảng định mức vật liệu này đã hủy bỏ định mức bê tông cốt thép theo lối cũ. Nếu trường hợp còn một vài công trường nào đó còn làm bê tông theo lối cũ thì sẽ theo các liều lượng sau đây:
- Đá dăm hay sỏi…… 0m3 800
- Cát vàng …………. 0m3 400
- Xi măng …………. từ 200kg đến 400kg tùy theo quy định của thiết kế.
Số thứ tự | Loại công tác | Đơn vị khối lượng công tác | Những vật liệu cần thiết trong 1 đơn vị khối lượng công tác | Ghi chú
| |
Tên vật liệu | Số lượng | ||||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
7 | Làm ván khuôn để dúc sẵn các loại tấm sàn (panel) 4 mặt (tính cho 1m3 bê tông) | 1m3 | - Gỗ ván dày 3cm - Gỗ nẹp 5x7 - Đinh 3cm và 6cm | 50m2
0,220
14kg | Ván khuôn phải sử dụng luân chuyển 40 lần chỉ tiêu 50m2 ván khuôn đã bao gồm cả hao hụt cho các lần sửa chữa |
8 | Làm ván khuôn để đúc sẵn các loại tấm sàn (panel) 3 mặt (tính cho 1m3 bê tông) | 1m3 | - Gỗ ván dày 3cm (kể cả nẹp) - Đinh 3cm và 6cm | 70m2
14kg | Ván khuôn phải sử dụng luân chuyển 50. Chỉ tiêu 70m2 ván đã bao gồm cả hao hụt cho các lần sửa chữa |
| III. ĐÀ GIÁO XÂY VÀ TRÁT Đà giáo tre chỉ dùng khi tầng cao 4m trở lên và cho tầng có thu hồi. Các tầng 4m trở xuống thì dùng giáo công cụ (ghế xây, giáo ngoàm cửa sổ, quang treo v.v…) để xây và trát |
|
|
|
|
9 | Làm đà giáo để xây tường 22cm (tính cho 1m3 tường xây) | 1m3 | - Tre bắc giáo - Ván lót -Thừng buộc | 6 cây
0m3082 9 cái | Tre làm đà giáo tường phải sử dụng luân chuyển 3 lần và từ lần thứ 2 được tăng thêm 10% để bù hao hụt. Ván lót giàn giáo xây tường phải sử dụng luân chuyển 7 lần và không tăng thêm hao hụt |
10 | Làm đà giáo để xây tường 33cm (tính cho 1m3 tường xây) | 1m3 | - Tre bắc giáo - Ván lót -Thừng buộc | 4 cây
0m3055 6 cái |
-nt- |
11 | Làm đà giáo để xây tường 45cm (tính cho 1m3 tường xây) | 1m3 | - Tre bắc giáo - Ván lót | 3 cây
0m3041 |
-nt- |
12 | Làm đà giáo để trát trần cao trên 4m (trường hợp trần cao từ 4m trở xuống thì không được dùng đà giáo mà phải dùng ghế) | 1m3 | - Gỗ ván lót - Tre - Mây buộc | 0m3030 3 cây 0kg400 | - Tre sử dụng luân chuyển 5 lần. - Ván sử dụng luân chuyển 10 lần |
| IV. XÂY GẠCH Điều kiện công tác xây gạch như sau: - Gạch xây có 22cmx10,5x6cm - Gạch xây dầy 1cm |
|
|
|
|
13 | Xây tường dày 22cm trở lên | 1m3 | - Gạch chỉ - Vữa | 550 viên 300 lít | Nếu gạch không đúng quy cách thì số lượng vữa sẽ được sử dụng 310 lít |
14 | Xây tường con kiến dày 11cm | 1m2 | Gạch chỉ | 63 viên |
|
15 | Xây tường con kiến dày 6cm | 1m2 | - Vữa - Gạch chi - Vữa | 27 lít 38 viên 10 lít |
|
Chú thích về đà giáo và ván khuôn đúc bê tông tại chỗ:
Số lần sử dụng luân chuyển ván khuôn và tre đà giáo nêu ở chỉ tiêu số 6 trên đây sẽ áp dụng cho tất cả các công trình trong các trường hợp dưới đây:
1) Trường hợp vì tính chất đặc biệt mà bộ phận công trình nào cần kéo dài thời hạn để ván khuôn thì 2 bên A và B phải căn cứ vào tình hình thực tế mà xác định số lần sử dụng ván khuôn để thanh toán cho bộ phận công trình ấy.
2) Trường hợp phải dùng gỗ tròn để làm đà giáo và chống thay cho tre, thì mỗi cây tre được thay mỗi cây gỗ, nhưng phải sử dụng gỗ luân chuyển 10 lần.
Chú thích về ván khuôn đúc tại chỗ và bê tông đúc sẵn:
Nếu phải dùng chất nhờn để xoa mặt ván khuôn, thì tùy theo chất nhờn sử dụng (xà phòng, dầu, đất sét v.v…) mà quy định tại chỗ theo thực tế.
Số thứ tự | Loại công tác
| Đơn vị khối lượng công tác | Những vật liệu cần thiết trong 1 đơn vị khối lượng công tác | Ghi chú | |
Tên vật liệu | Số lượng | ||||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
16 | Xây vỉa hè bằng gạch chỉ có 22cm x10,5cm x6cm | 1md | - Gạch chỉ - Vữa lót - Vữa trát mạch | 15 lít 7 lít 1 lít |
|
17 | Xây gạch chịu lửa cỡ 21cm5x10,5x5,5 mạch vữa dày 5m/m | 1m3 | - Gạch chịu lửa - Vữa xây gạch chịu lửa | 688 viên
180 lít | Trường hợp sử dụng gạch lớn hơn 21cm5x10,5x5,5cm thì rút bớt số lượng gạch và vữa theo thực tế |
18 | Vữa xây gạch chịu lửa | 1m3 | - Bột chịu lửa - Đất sét chịu lửa | 1.150kg
670kg |
|
| V. XÂY ĐÁ |
|
|
|
|
19 | Xây đá hộc | 1m3 | - Đá hộc - Vữa | 1m3200 400 lít |
|
20 | Xây đá đẽo sơ qua | 1m3 | - Đá hộc đẽo sơ - Vữa | 1m3100
330 lít |
|
21 | Xây đá ong có 40cmx20cmx10cm | 1m3 | - Đá ong - Vữa | 100 viên 300 lít |
|
| VI. TRÁT TƯỜNG, LÁNG NỀN, LÁT GẠCH |
|
|
|
|
22 | Trát tường dày 1cm5 mặt ngoài | 1m2 | - Vữa | 20 lít | Trường hợp xây có lẫn những viên gạch không đúng quy cách mà số lượng chiếm trên 30% thì được thêm 3 lít vữa cho 1m2 trát mặt ngoài |
23 | Trát tường dày 1cm5 mặt trong nhà | 1m2 | - Vữa
| 19lít |
|
24 | Làm trần vôi rơm chưa trát mạng ngoài | 1m2 | - Gỗ lati - Đinh - Rơm - Vôi cục | 25md 0kg100 2kg 5kg | Nếu dùng tre làm la-ti trần thì 1m2 trần dùng dùng 4md ống tre bương 8 |
25 | Trát vách đứng với rơm kể cả 2 mặt chưa trát mạng ngoài | 1m2 | - Tre - Rơm - Vôi cục | 2md50 2kg 5kg |
|
26 | Trát mạng dầy 1cm ngoài lớp vôi rơm | 1m2 | Vữa | 13 lít |
|
27 | Trát gờ chỉ thông thường | 1md | Vữa | 4,8 lít |
|
28 | Trát lưới thép 2 mặt dày 0,01 | 1m2 | - Lưới thép - Đinh 3cm - Gỗ hồng sắc 3x10 - Gỗ hồng sắc 3x4 - Cát đen - Vôi cục - Bao tải | 2m210 0kg240 50md
5md
0m3050 9kg 0kg030 |
|
29 | Trát tường granito băm dày 0m01 | 1m2 | - Đá dăm nhỏ - Bột đá - Xi măng tráng - Bột mầu | 14kg
7kg 7kg500
0kg070 | Nếu dưới granito có lớp trát lót bằng vữa sẽ tùy theo bề dầy của lớp trát lót mà quy định số lượng vữa cần thiết |
30 | Trát bằng granito băm dày 0m015 | 1m2 | - Đá trắng nhỏ - Bột đá - Xi măng - Bột mầu | 16kg500
9kg500 9kg500 0kg105 |
-nt- |
31 | Lát nền nhà bằng granito dày 1cm | 1m2 | - Đá granito - Bột đá - Xi măng trắng - Bột màu | 12kg 5kg6 5kg6
0kg070 | Nếu dưới granito có lớp trát lót bằng vữa sẽ tùy theo bề dầy của lớp trát mà quy định số lượng vữa cần thiết |
32 | Lát nền nhà dày 2cm | 1m2 | - Vữa
| 25 lít |
|
33 | Lát nền nhà dày 3cm | 1m2 | - Vữa | 38 lít |
|
34 | Lát nền nhà bằng gạch chỉ | 1m2 | - Gạch chỉ - Vữa lót - Vữa trát mạch | 40 viên 15 lít 5 lít |
|
35 | Lát nền nhà bằng gạch chỉ 22cmx10,5x6cm, không có vữa lót | 1m2 | - Gạch chỉ - Vữa trát mạch | 40 viên
10 lít |
|
36 | Lát nền nhà bằng gạch lá men cỡ 20cmx20cm | 1m2 | - Gạch lá men - Vữa lót - Vữa trát mạch | 24,5viên
20 lít 1lít |
|
37 | Lát nền nhà bằng gạch xi măng cỡ 20cmx20cm | 1m2 | - Gạch xi măng - Vữa lót - Xi măng trát mạch | 25viên
15 lít 1kg000 |
|
38 | Ốp gạch men sứ cỡ 15cmx15cm | 1m2 | - Gạch men - Vữa lót - Xi măng trắng trát mạch | 44,5viên 15 lít 0kg300 |
|
39 | Lát gạch hộc dày 20cm | 1m2 | - Đá hộc - Vữa trát mạch | 0m3220 9 lít |
|
40 | Lát gạch Tiệp khắc 0m10x0m10 | 1m2 | - Gạch Tiệp - Vữa - Xi măng trát mạch | 100 viên 22 lít 1kg800 |
|
41 | Ốp gạch xi măng chân tường | 1md | - Gạch xi măng - Vữa | 5 viên
3 lít |
|
| VII. LỢP MÁI, XÂY BỜ |
|
|
|
|
42 | Lợp mái nhà bằng ngói 22 viên = 1m2 | 1m2 | - Litô 3/3 Đinh 6cm - Giây thép 7/10 - Ngói | 4,50md 0,050kg 0,025kg
22 viên |
|
43 | Lợp mái nhà bằng fi-brô –xi-măng | 1m2 | - Fi-brô -xi -măng - Móc sắt và đệm
| 1,60m2
2 hay 3 cái |
|
44 | Lợp mái nhà bằng ngói dẹt kể cả lợp ngói rái | 1m2 | - Ngói dẹt - Rui 10/15 - Rui 3/1 - Đinh 5 cm | 125 viên 5,80md 1,90md 0,020kg |
|
45 | Lợp mái nhà bằng ngói mấu | 1m2 | - Littô 3/3 - Đinh - Ngói | 12md 0,150kg 65 viên |
|
46 | Lợp mái nhà bằng tôle múi cỡ 0m90x2m00 | 1m2 | - Lá tôn
- Móc sắt và đệm | 70/100 hay 1,26m2 2 cái hay 3,2 cái |
|
47 | Lợp mái nhà bằng tôn múi cỡ 0m90x2m50 | 1m2 | - Lá tôn
- Móc | 56/100 hay 1,26m2 2 cái hay 3,2 cái |
|
48 | Xây bờ nóc bằng gạch chỉ kể cả trát | 1md | - Gạch chỉ - Vữa | 26 viên 30 lít |
|
49 | Xây bờ nóc bằng ngói bò | 1md | - Ngói bò - Vữa | 2,5 viên 7 lít |
|
50 | Xây bờ nóc bằng gạch chỉ cả trát | 1md | - Gạch chỉ - Vữa | 5 viên 15 lít |
|
51 | Xây bờ chảy bằng gạch chỉ cả trát | 1md | - Gạch chỉ - Vữa | 13 viên 20 lít |
|
| VIII. QUÉT VÔI VÀ SƠN GỖ |
|
|
|
|
52 | Quét vôi tường một nước vôi trắng, 2 nước vôi màu | 1m2 | - Bột mầu - Vôi cục - Phèn chua | 0,030kg 0,300kg 0,006kg |
|
53 | Quét vôi trần ba nước vôi trắng | 1m2 | - Vôi cục - Phèn chua | 0,300kg 0,006kg |
|
54 | Sơn nước thứ nhất vào gỗ | 1m2 | Sơn | 0,143kg | Nếu là sơn các loại cửa thì được thêm 1/2 tờ giấy giáp cho 1m2 cửa |
55 | Sơn nước thứ hai vào gỗ | 1m2 | Sơn | 0,100kg |
|
56 | Sơn nước thứ ba vào gỗ | 1m2 | Sơn | 0,077kg |
|
57 | Sơm kính mờ | 1m2 | Sơn | 0,077kg |
|
58 | Sơm ba nước vào tường | 1m2 | Sơn | 0,0460kg |
|
| IX. LÀM GỖ |
|
|
|
|
59 | Làm vì kèo và cột | 1m3 | - Gỗ xẻ | 1m3100 |
|
60 | Vì kéo sít khẩu độ 4m34 | 1vì | - Gỗ xẻ - Đinh 12cm - Đinh 8cm | 0m3065 27 cái
24 cái | Gỗ xẻ cỡ 9cmx3cm 6cmx3cm |
61 | Vì kéo sít khẩu độ 7m14 | 1m3 | - Gỗ xẻ - Đinh 12cm - Đinh 8cm | 0m3094 47 cái
23 cái | -nt- |
62 | Vì kéo sít khẩu độ 8m40 | 1m3 | - Gỗ xẻ - Đinh 12cm - Đinh 8cm | 0m3130 44cái
40 cái | -nt- |
63 | Làm cầu phong (nếu làm bằng gỗ 6cmx8cm thì được thay thế bằng loại đinh 12 cm) | 1m3 | - Gỗ xẻ - Đinh 10cm | 1m3050 4kg600 | Nếu đinh 12 cm thì 6kg100 |
64 | Làm xà gồ | 1m3 | - Gỗ xẻ - Đinh 10cm | 1,050 1kg | Nếu đinh 12 cm thì 1kg200 |
65 | Làm rầm trần, rầm sàn gác giằng kèo và muối dầu cột | 1m3 | - Gỗ xẻ
| 1m3020 |
|
66 | Làm con sơn | 1m3 | - Gỗ xẻ
| 1m3100 |
|
67 | Làm khuôn cửa | 1m3 | - Gỗ xẻ
| 1m3150 |
|
68 | Làm sàn gác bằng ván thường | 1m3 | - Gỗ xẻ - Đinh | 1m3050 1kg700 |
|
| X. LÀM CỬA |
|
|
|
|
69 | Làm cửa kính dày 4cm có hắt nước | 1m2 | - Gỗ xẻ - Đinh - Kính - Mát tit | 0m3023 1kg030 0m275 Từ 0,500kg đến 1kg |
|
70 | Làm cửa chớp dày 4cm | 1m2 | - Gỗ xẻ | 0,045m3 |
|
71 | Làm cửa panô, khuôn dày 4cm ván huỳnh dày 2cm | 1m2 | - Gỗ xẻ | 0m3042 |
|
Chú thích:
- Sơn cửa kính thì 1m2 cửa tính là 0m275
- Sơn cửa chớp thì 1m2 cửa tính là 0m250
- Sơn cửa panô thì 1m2 cửa tính là 1m200
Số thứ tự | Loại công tác | Đơn vị khối lượng công tác | Những vật liệu cần thiết trong 1 đơn vị khối lượng công tác | Ghi chú | |
Tên vật liệu | Số lượng | ||||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
72 | Làm cánh cửa ván ghép dày 3cm | 1m2 | - Gỗ xẻ - Đinh | 0m3037 0kg050 |
|
73 | Làm cánh cửa ván ghép dày 2cm | 1m2 | - Gỗ xẻ - Đinh | 0m3025 0kg040 |
|
74 | Làm cánh cửa thoáng, khung dày 4cm, nan dày 2cm | 1m2 | - Gỗ xẻ - Đinh | 0m3023 0kg100 |
|
75 | Làm cánh cửa thoáng, khung dày 4cm, nan dày 3cm | 1m2 | - Gỗ xẻ - Đinh | 0m3024 0kg100 |
|
| XI. LINH TINH |
|
|
|
|
76 | Sàng cát vàng | 1m3 | - Cát vàng | 1m3030 |
|
77 | Sàng sỏi 1-2 | 0m3 | - Sỏi | 1m3020 |
|
78 | Lợp mái nhà bằng bê tông bọt dày 10cm | 1m3 | - Bê tông bọt - Vữa | 0m3105
40 lít | Nếu bề dày lớp bê tông lớn hơn hay nhỏ hơn 10cm thì theo thực tế mà tính toán số lượng bê tông bọt, số lượng vữa không thay đổi |
79 | Gỗ xẻ thành khí | 1m3 | - Gỗ cây | 1m3570 |
|
80 | Đổ cát nền nhà | 1m3 | - Cát đen | 1m3350 |
|
| XII. RẢI ĐÁ |
|
|
|
|
81 | Rải đá mặt đường dày 0,15 | 1m2 | Đá 6x8 Than chạy lu Dầu nhờn Cát đen Củi nhóm lò | 0m3180 0kg140
0kg0075 0m3030 2kg |
|
| XIII. QUÉT NHỰA BI TUM |
|
|
|
|
82 | Rải một lớp chiếu và 2 lớp nhựa bi tum hay asphalte | 1m2 | - Nhựa bi tum - Chiếu - Củi nấu nhựa | 10 kg
1m220 10kg |
|
83 | Rải hai lớp giấy ciment và 2 lớp nhựa bi tum hay asphalte | 1m2 | - Nhựa bi tum - Củi nấu nhựa | 5 kg
5kg |
|
Cước chú: Về gỗ cánh cửa và gỗ khuôn cửa, đã tính gỗ dày thêm 5m/m để dự phòng sau khi bào thì gỗ sẽ còn đúng bề dày các bộ phận của thiết kế.
PHẦN THỨ HAI
MỨC HAO HỤT VỀ MỘT SỐ VẬT LIỆU CHÍNH
Bảng số 2
Số thứ tự | Loại vật liệu | Mức hao hụt về vận chuyển ở ngoài công trường | Mức hao hụt về bảo quản ở kho | Mức hao hụt về vận chuyển trong công trường để thi công và hao hụt về thi công | Tổng cộng | Ghi chú |
A | B | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
| I. HAO HỤT VỀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG | (%) | (%) | (%) | (%) |
|
1 | - Gạch chỉ để xây | 1 | 0,5 | 1,5 | 3 |
|
2 | - Gạch xi măng lát nền | 0,5 |
| 0,5 | 1 |
|
3 | - Gạch lá nem lá nền | 0,5 | 0,5 | 1 | 2 |
|
4 | - Gạch men sứ ốp nền | 0,5 |
| 1,5 | 2 |
|
5 | - Ngói thủ công tốt | 22, | 1, | 2, | 5 |
|
6 | - Ngói bò | 2, | 1, | 2, | 5 |
|
7 | - Cát đen | 5, | 7,5 | 2,5 | 15 |
|
8 | - Cát vàng | 3, | 5, | 2, | 10 | Không có hao phí chỉ bị ép xuống khi dùng |
9 | - Gạch vụ | 5 |
|
| 5 |
|
10 | - Đá hộc | 1 |
| 1,5 | 2,5 |
|
11 | - Đá dăm 4-6 | 1 |
| 2, | 3 |
|
12 | - Đá sỏi 1-2 | 1 | 1 | 2, | 4 |
|
13 | - Xi măng | 0,25 | 0,25 | 0,5 | 1 |
|
14 | - Vôi cục | 2, | 3, | 1, | 6 | Nếu sát cuộn tròn thì chỉ hao 3% |
15 | - Sắt tròn cây |
|
| 5, | 5 |
|
16 | - Đinh |
|
| 1 | 1 |
|
17 | - Than si |
|
| 5,6 |
|
|
18 | - Kính | 2, | 0,5 | 12,5 | 15 | (1) Cứ từ lần thứ hai trở lên mỗi lần sử dụng ván hao phí 15%. Định mức hao phí này chỉ áp dụng cho việc làm ván đúc bê tông tại chỗ không áp dụng cho việc làm ván khuôn bê tông đúc sẵn. |
19 | - Ván khuôn (cốp pha) |
|
| 15, | 15 (1) |
|
20 | Hắc ín |
|
| 4,5 |
|
|
| II. HAO HỤT ĐỔ BÊ TÔNG TẠI CÔNG TRƯỜNG |
|
|
|
|
|
21 | - Bê tông móng tường |
|
| 1,5 | 1,5 |
|
22 | - Bê tông sàn gác |
|
| 1, | 1, |
|
23 | - Bê tông cột |
|
| 2, | 2, |
|
24 | - Bê tông xà |
|
| 1,5 | 1,5 |
|
25 | - Bê tông tường |
|
| 3, | 3, |
|
26 | - Bê tông đúc sẵn các loại |
|
| 1,5 | 1,5 |
|
27 | - Bê tông dài nước |
|
| 3, | 3, |
|
1. Hao hụt về thi công của vữa và của gỗ đã tính ngay vào định mức sử dụng vật liệu ghi ở bảng số 1 rồi.
Riêng về vữa, ngoài hao hụt trong khi thi công, các vật liệu cát, vôi và xi măng cấu tạo ra vữa còn chịu các hao phí về vận chuyển ở ngoài công trường, bảo quản và thi công nữa.
2. Việc áp dụng các mức hao hụt quy định như sau:
a) Trường hợp mua vật liệu tại công trường, nghĩa là đơn vị bán phải cung cấp vật liệu tại công trường, thì không phải tính mức hao hụt vận chuyển ngoài công trường vì phần hao hụt đó thuộc về người bán rồi.
b) Mức hao hụt vật liệu về vận chuyển trong công trường để thi công và hao hụt khi thi công (ghi ở cột 3 phần hao hụt) bao gồm hao hụt trong lúc thi công và trong lúc vận chuyển vật liệu từ sàn vật liệu đến chỗ thi công.
c) Trường hợp bố trí vật liệu không hợp lý hay thay đổi mặt bằng mà phải di chuyển vật liệu trên công trường thì mức hao hụt vật liệu cho mỗi lần di chuyển quy định như sau:
- Gạch chỉ ………. 0,5 - Ngói máy ……… 0,5 - Cát đen………….1 - Cát vàng ………. 1 | - Gạch vụn..………….. 0,5 - Đá dăm .……………. 0,5 - Đá sỏi ………………. 0,5 - Than si………………. 1 |
Bên nào có khuyết điểm gây ra việc di chuyển vật liệu trên công trường thì bên ấy phải đài thọ phí tổn di chuyển (thông tư số 880), cũng như phần hao hụt vật liệu khi di chuyển.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.