BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 96/1999/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 1999 |
Căn cứ Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp (TNDN) và Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Bộ Tài chính đã ban
hành Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 hướng dẫn thực hiện Nghị định của
Chính phủ về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Căn cứ Công văn số 179/UBTVQH10 ngày 17/3/1999 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội
về việc thu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao là chủ các trang trại sản
xuất nông, lâm nghiệp.
Căn cứ vào Khoản 2c - Điều 1 - Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung một số vấn đề về thuế TNDN đối với hộ gia
đình cá nhân sản xuất nông nghiệp có giá trị sản lượng hàng hoá lớn có thu nhập
cao như sau:
I. VỀ ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ TNDN:
Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (gọi chung là hộ sản xuất nông nghiệp) bao gồm hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản và các hoạt động sản xuất nông nghiệp khác (trồng hoa cây cảnh, nuôi chim, thú...) có tổng giá trị sản phẩm hàng hoá trên 90 triệu đồng/năm và có thu nhập trên 36 triệu đồng/năm thuộc đối tượng nộp thuế TNDN cho phần thu nhập trên 36 triệu đồng/năm.
Hộ sản xuất nông nghiệp được xác định căn cứ vào hộ được giao đất, hộ nhận khoán, được thuê đất để sản xuất nông nghiệp và các nhóm, tổ tập thể có hoạt động sản xuất nông nghiệp dưới các hình thức khác.
Hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản có đăng ký kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng thì không thuộc đối tượng nộp thuế TNDN theo quy định của Thông tư này.
II. VỀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ THUẾ SUẤT:
Căn cứ tính thuế là thu nhập chịu thuế và thuế suất:
1. Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế = (doanh thu - chi phí) - 36 triệu đồng.
a. Doanh thu hộ sản xuất nông nghiệp được xác định bằng số lượng sản phẩm hàng hoá nông, lâm nghiệp nhân với giá bán từng loại sản phẩm tại thời điểm tiêu thụ hoặc thời điểm tính giá trị sản lượng và doanh thu từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp khác của hộ sản xuất nông nghiệp thu được trong năm tính thuế TNDN.
- Số lượng sản phẩm:
+ Sản phẩm trồng trọt: Là số lượng sản phẩm trồng trọt thực tế thu hoạch trong năm hoặc căn cứ vào diện tích đất thực tế canh tác (bao gồm đất được giao, được nhận khoán của nông trường, trạm trại, hợp tác xã, tổ sản xuất, đất nhận do chuyển nhượng quyền sử dụng đất, đất đi thuê để canh tác) nhân với năng suất từng loại cây trồng (cây hàng năm, cây lâu năm).
+ Sản phẩm chăn nuôi: là số lượng sản phẩm chăn nuôi (gia súc, gia cầm, nuôi trồng thuỷ sản tính theo con hoặc đàn hoặc tính theo trọng lượng kg, tấn) thu hoạch trong năm thực tế đã bán ra.
Trường hợp không xác định được số lượng sản phẩm trồng trọt, vật nuôi thực tế thu hoạch, bán ra thì tính theo số liệu thống kê hoặc theo năng suất điều tra trên một đơn vị diện tích cây trồng, số lượng đầu con gia súc, gia cầm chăn nuôi, sản phẩm nuôi trồng thuỷ sản là năng suất thu hoạch kg, tấn trên diện tích ao hồ.
- Về giá bán sản phẩm: là giá bán thực tế theo từng thời điểm thu hoạch, tiêu thụ; trường hợp không xác định được giá bán thực tế thì tính theo giá bán bình quân của từng loại sản phẩm theo giá thị trường từng thời kỳ (tháng, quý hoặc mùa vụ).
Ví dụ: Hộ ông A ở đồng bằng sông Cửu Long trồng 2ha lúa thu hoạch hai vụ, vụ đông xuân 14 tấn giá bán bình quân 2.000đ/kg, vụ mùa 10 tấn giá bán bình quân 2.200đ/kg; Có 1 ao thả cá 0,4 ha thu 5.000 kg giá bán bình quân 12.000đ/kg. Chăn nuôi gia súc: trong năm bán được 6 con bê thu được 15 triệu đồng. Thu nhập khác 60 triệu đồng:
Xác định giá trị sản phẩm hàng hoá của hộ A:
- Về lúa: 14000 kg x 2000đ/kg = 28 triệu đồng.
10000 kg x 2200đ/kg = 22 triệu đồng.
- Cá 5000 kg x 12000đ/kg = 60 triệu đồng.
- Bò 6 con = 15 triệu đồng.
- Doanh thu từ cây ăn quả và chăn nuôi khác 60 triệu đồng.
b. Về chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất được xác định theo chi phí thực tế bao gồm: Chi phí về cây con giống; Chi phí vật tư; phân bón, thức ăn gia súc, thuốc trừ sâu, trừ cỏ, thuốc phòng dịch bệnh...; Chi phí nhân công gồm: công tự làm và công thuê mướn; Chi phí về máy móc thiết bị gồm: Khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định; Chi phí máy móc, thiết bị động lực thuê ngoài; Chi phí về công cụ lao động, vật rẻ tiền mau hỏng phục vụ cho sản xuất; Thuế và các khoản chi phí thực tế khác liên quan đến sản xuất ra các loại sản phẩm hàng hoá nông lâm sản, thuỷ sản tiêu thụ trong năm.
- Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân có sổ sách kế toán ghi chép đầy đủ theo chế độ kế toán của Nhà nước, chi phí hợp lý, hợp lệ được xác định theo hướng dẫn tại Mục III phần B Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không ghi sổ sách kế toán thì chi phí sản xuất được xác định theo tỷ lệ (%) tương ứng với doanh thu từng loại sản phẩm sản xuất nông nghiệp (theo số liệu điều tra thu nhập của hộ sản xuất nông nghiệp).
c. Xác định thu nhập chịu thuế
Đối với hộ sản xuất nông nghiệp đã mở sổ sách kế toán ghi chép đầy đủ doanh thu, chi phí, thu nhập thì thu nhập chịu thuế được xác định = (doanh thu - chi phí) - 36 triệu đồng.
Đối với hộ sản xuất nông nghiệp chưa mở sổ sách kế toán. Thu nhập của hộ sản xuất nông nghiệp được tính theo phương pháp điều tra để xác định tỷ lệ (%) thu nhập trên doanh thu sản phẩm hàng hoá. Bộ Tài chính ban hành kèm theo Thông tư này biểu khung tỷ lệ (%) thu nhập doanh nghiệp tính trên doanh thu của một số loại sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản theo từng khu vực (biểu khung tỷ lệ thu nhập trên doanh thu đính kèm). Cục thuế căn cứ vào khung tỷ lệ (%) thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu, tình hình sản xuất nông nghiệp và giá bán sản phẩm tại địa phương để xác định tỷ lệ thu nhập cụ thể đối với từng loại cây trồng, vật nuôi ở địa phương cho phù hợp với thực tế của từng vụ, từng vùng, từng năm. Trường hợp do giá cả sản phẩm nông lâm, thuỷ sản tiêu thụ trên thị trường biến động tăng hoặc giảm trên 20% so với giá khi Cục thuế xây dựng tỷ lệ thu nhập thì Cục thuế xác định lại tỷ lệ % thu nhập trên doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế cho hợp lý.
Ví dụ: Từ số liệu doanh thu của hộ nông dân A nêu trên, tỷ lệ % thu nhập được xác định đối với cây hàng năm là 30%, sản phẩm chăn nuôi là 25%, nuôi trồng thuỷ sản là 25%, thu nhập của hộ A tính như sau:
Thu nhập từ trồng trọt = 50,0 triệu đồng x 30% = 15,0 triệu đồng
Thu nhập từ chăn nuôi = 15 triệu đồng x 25% = 3,75 triệu đồng
Thu nhập từ nuôi trồng thuỷ sản = 60 triệu đồng x 25% = 15 triệu đồng
Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp khác = 60 triệu đồng x 25% = 15 triệu đồng
+ Thu nhập chịu thuế = thu nhập doanh nghiệp - 36 triệu đồng
= 48,75 triệu đồng - 36 triệu đồng = 12,75 triệu đồng
2. Thuế suất thuế TNDN áp dụng thống nhất đối với hộ sản xuất nông nghiệp là 32%.
+ Thu nhập doanh nghiệp hộ nông dân A phải nộp là:
12,75 triệu đồng x 32% = 4,08 triệu đồng
III. ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI, NỘP THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ:
Chủ hộ sản xuất nông nghiệp hàng hoá lớn có thu nhập cao đến mức quy định tại Mục I trên đây có nghĩa vụ đăng ký, kê khai nộp thuế, quyết toán thuế TNDN theo quy định tại phần C, Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14 tháng 7 năm 1998 của Bộ Tài chính và hướng dẫn tại Thông tư này. Cụ thể:
1. Kê khai thuế: Chủ hộ gia đình cá nhân sản xuất nông nghiệp có giá trị sản lượng hàng hoá lớn có thu nhập cao có trách nhiệm đăng ký, kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với Chi cục thuế tại nơi có hoạt động sản xuất nông nghiệp theo mẫu kê khai và hướng dẫn của cơ quan thuế.
Trường hợp hộ gia đình có hộ khẩu thường trú ở một nơi, sản xuất nông nghiệp ở nhiều nơi, thì kê khai tính giá trị sản lượng bằng hàng hoá và thu nhập ở từng nơi có sản xuất nông nghiệp với đội thuế xã, phường để chuyển về Chi cục thuế quận, huyện. Trường hợp hộ có sản xuất nông nghiệp ở nhiều huyện khác nhau thì chuyển về Chi cục thuế nơi có hộ khẩu thường trú hoặc nơi sản xuất chính để tổng hợp chung về thu nhập của hộ.
Trường hợp chủ hộ gia đình cá nhân sản xuất hàng hoá lớn có thu nhập cao không đăng ký kê khai thì Cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế phối hợp với hội đồng tư vấn thuế xác định mức thu nhập của các đối tượng này báo cáo chính quyền cùng cấp để thông báo cho hộ sản xuất nông nghiệp biết, thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Căn cứ vào tờ kê khai thuế của hộ gia đình, cá nhân, chi cục thuế trực tiếp quản lý thu thuế thực hiện tính thuế thu nhập doanh nghiệp cho từng hộ, ra thông báo nộp thuế cho hộ nộp thuế biết để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
2. Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp hộ gia đình cá nhân sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng phải nộp thuế TNDN thực hiện tạm nộp thuế TNDN theo từng quý hoặc theo vụ thu hoạch theo thông báo của cơ quan thuế.
- Thời hạn nộp thuế TNDN của hộ sản xuất nông nghiệp chậm nhất không quá 25 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Nhưng tổng số thuế phải nộp của năm thuế, hộ sản xuất nông nghiệp phải nộp xong trước 31/12 hàng năm.
- Hộ nộp thuế TNDN nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước quận, huyện nơi có sản xuất nông nghiệp theo thông báo của cơ quan thuế. Trường hợp hộ nộp thuế ở xa Kho bạc quận, huyện thì cán bộ thuế thu trực tiếp, khi thu tiền thuế phải ra biên lai thu thuế của Bộ Tài chính phát hành ngay tại thời điểm thu thuế và phải nộp tiền thuế đã thu về chi cục thuế để nộp vào Kho bạc Nhà nước. Thời hạn phải nộp thuế vào Kho bạc Nhà nước chậm nhất không quá 3 ngày kể từ ngày thu được tiền thuế, trường hợp vùng núi hoặc vùng đi lại có nhiều khó khăn thì chậm nhất không quá 6 ngày.
Trường hợp hộ nộp thuế TNDN đã thực hiện tạm nộp thuế theo quý, theo vụ hoặc đã nộp thuế cả năm theo thông báo của cơ quan thuế nhưng trong năm do thiên tai, do giá cả biến động làm giảm doanh thu và thu nhập; doanh thu chỉ đạt tới 90 triệu đồng/năm hoặc thu nhập tới 36 triệu đồng/năm thì hộ này không phải nộp thuế TNDN. Số thuế đã tạm nộp trong năm được chuyển sang năm sau hoặc được xem xét hoàn trả số thuế đã nộp theo yêu cầu của hộ nộp thuế.
3. Quyết toán thuế TNDN.
- Kết thúc năm, Chi cục thuế căn cứ vào kết quả sản xuất nông nghiệp trong năm của hộ nộp thuế, số thuế TNDN phải nộp, số thuế đã nộp để đối chiếu với số thuế đã nộp kho bạc Nhà nước theo từng hộ xác định số thuế nộp thừa, nộp thiếu để theo dõi.
- Chi cục thuế có trách nhiệm quyết toán thuế TNDN hàng năm đối với hộ gia đình cá nhân sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng phải nộp thuế TNDN theo đúng quy định về quyết toán thuế, ra thông báo quyết toán thuế đến hộ nộp thuế và từng nơi có sản xuất nông nghiệp chịu thuế TNDN.
IV. VỀ MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ TNDN
1. Miễn thuế, giảm thuế TNDN cho hộ sản xuất nông nghiệp đối với sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản mới có thu nhập lần đầu như sau: Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 2 năm đầu kể từ khi sản xuất nông nghiệp có thu hoạch lần đầu và được giảm 50% thuế TNDN của 2 năm tiếp theo. Trường hợp hộ sản xuất nông nghiệp ở miền núi, hộ là dân tộc ít người còn được giảm thuế kéo dài thêm 2 năm.
2. Trường hợp hộ sản xuất nông nghiệp vừa có hoạt động sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản có từng loại sản phẩm hàng hoá trong năm tính thuế TNDN mới có thu hoạch lần đầu mà hộ nộp thuế có tổng số thu nhập đến mức nộp thuế thì được miễn thuế hoặc giảm thuế tương ứng với tỷ lệ thu nhập chịu thuế của loại sản phẩm hàng hoá đó theo thời gian được miễn, giảm thuế quy định tại điểm 1 nêu trên.
3. Thủ tục miễn thuế.
- Hộ thuộc đối tượng nộp thuế TNDN có đơn đề nghị được xét miễn giảm thuế gửi đến Chi cục thuế nơi đối tượng nộp thuế có sản xuất nông nghiệp.
- Xác nhận của chính quyền phường, xã nơi hộ nộp thuế có sản xuất nông nghiệp thuộc diện được xét miễn giảm thuế về các chỉ tiêu:
+ Diện tích gieo trồng hoặc số lượng gia súc, gia cầm, thuỷ sản nuôi trồng.
+ Giá trị sản lượng của từng loại sản phẩm của năm tính thuế.
+ Năm giao trồng, chăn nuôi và năm bắt đầu cho thu hoạch.
+ Mức thu nhập từng loại sản phẩm hàng hoá.
4. Thẩm quyền xét miễn giảm thuế TNDN.
- Chi cục thuế nơi có diện tích thuộc diện miễn, giảm thuế tổng hợp hồ sơ và có tờ trình gửi về Cục thuế nơi chủ hộ đăng ký thường trú hoặc nơi hộ có sản xuất chính xin miễn giảm.
- Cục trưởng Cục thuế xét và quyết định miễn giảm thuế cho hộ nộp thuế và thông báo đến Chi cục thuế nơi có sản xuất nông nghiệp được miễn, giảm.
5. Tổ chức việc thực hiện thoái trả thuế cho hộ sản xuất nông nghiệp trong trường hợp đã tạm nộp theo mùa vụ, theo thông báo của cơ quan thuế nhưng do thiên tai, thiệt hại xác định lại không phải nộp, nếu đối tượng nộp thuế yêu cầu hoàn trả số thuế đã nộp.
- Hộ nộp thuế phải có đơn đề nghị với cơ quan thuế đã ra thông báo nộp thuế nêu rõ lý do xin thoái trả thuế.
- Cục thuế căn cứ vào đơn đề nghị và ý kiến bằng văn bản xác định số liệu tính thuế của các Chi cục thuế nơi có sản xuất nông nghiệp làm cơ sở xác định thông báo tạm nộp, số thực tế đã nộp và căn cứ xác định lại doanh thu, thu nhập không thuộc đối tượng phải nộp thuế để Cục trưởng Cục thuế ra quyết định thoái trả thuế.
1. UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các ngành có liên quan; Tài chính, Kế hoạch thống kê, Nông nghiệp và phát triển nông thôn phối hợp với cơ quan Thuế trong việc tổ chức thực hiện thu thuế thu nhập doanh nghiệp của hộ nông dân trên địa bàn.
2. Cơ quan thuế.
a. Căn cứ vào tờ kê khai thuế của hộ nộp thuế hoặc theo khảo sát điều tra để cơ quan thuế xác định các đối tượng là hộ gia đình cá nhân có sản xuất nông nghiệp đến mức phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm làm cơ sở cho việc lập bộ và quản lý đối tượng nộp thuế.
Trường hợp hộ sản xuất nông nghiệp ở nhiều nơi (khác huyện, khác tỉnh) thì Chi cục thuế nơi hộ sản xuất có hộ khẩu thường trú có trách nhiệm tổng hợp tờ khai thuế và các tài liệu điều tra xác định thu nhập chịu thuế báo cáo về Cục thuế để có sự chỉ đạo và thu thuế theo đúng quy định.
b. Cục thuế căn cứ vào tài liệu của Chi cục thuế, kiểm tra nếu là hộ gia đình, cá nhân có sản xuất nông nghiệp ở các tỉnh, thành phố khác nhau thì có sự phối hợp với Cục thuế các địa phương mà họ thuộc đối tượng nộp thuế có sản xuất nông nghiệp để xác định thu nhập chịu thuế và phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ thu nhập ở từng quận huyện cho phù hợp.
c. Cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo công khai về hộ, doanh số, thu nhập và mức thuế TNDN phải nộp của từng hộ tại xã nơi hộ có sản xuất nông nghiệp để mọi người biết.
d. Cơ quan thuế hàng năm có trách nhiệm kiểm tra, giám sát để phát hiện các hộ sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp phát hiện hộ sản xuất nông nghiệp không kê khai đầy đủ, đúng thu nhập, cố tình khai sai, khai thiếu thu nhập, thì phải truy thu đủ số thuế phải nộp và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế theo quy định của pháp luật.
e. Tổng cục thuế chỉ đạo Cục thuế phối hợp với các ngành chức năng có liên quan tổ chức thực hiện thu thuế TNDN theo đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn tại Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1999. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức và cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) để nghiên cứu, giải quyết.
|
Phạm Văn Trọng (Đã ký) |
TỜ KHAI TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ÁP DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NÔNG DÂN
KÊ KHAI NỘP THUẾ TNDN NĂM ....
A. PHẦN CHỦ HỘ KÊ KHAI
- Tên chủ hộ:............................. Điện thoại liên lạc ..............
- Địa chỉ thường trú: Thôn ........ xã..... Huyện........ Tỉnh................
- Ngành nghề kinh doanh
- Địa điểm sản xuất nông nghiệp: Xã .......... Huyện ........Tỉnh......
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Quy mô sản xuất (diện tích đất, đàn, con) |
Sản lượng thu hoạch |
Doanh thu (đồng) |
Thu nhập doanh nghiệp |
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ (%) thu nhập/ Doanh thu |
Số tiền (đồng) |
1. Ngành trồng trọt |
|
|
|
|
|
|
Tôi xin cam đoan số liệu kê khai trên đây là đúng thực tế, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm và thực hiện theo số được cơ quan thuế kiểm tra xác định lại.
......,
ngày.... tháng.... năm.....
Chủ hộ ký tên và xác nhận
KHUNG TỶ LỆ (%) THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TÍNH TRÊN DOANH THU
Chỉ tiêu |
Khu vực I |
Khu vực II |
Khu vực III |
Khu vực IV |
1. Ngành trồng trọt |
10-25 |
5-15 |
15-30 |
5-10 |
Khu vực I: Đồng bằng Bắc Bộ
Khu vực II: Trung du Bắc Bộ và từ Thanh Hoá trở vào đến Bình Thuận, Lâm Đồng, Bình Phước
Khu vực III: Đồng bằng Nam bộ và các tỉnh Đông nam Bộ: Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Tây Ninh...
Khu vực IV: Vùng núi phía Bắc.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.