BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 89/2003/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 17 tháng 9 năm 2003 |
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Để thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động điện lực sau khi có ý kiến của Bộ
Công nghiệp, Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp
giấy phép hoạt động điện lực như sau:
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động điện lực quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Chương I Nghị định số 45/2001/NĐ-CP ngày 2/8/2001 của Chính phủ về hoạt động điện lực và sử dụng điện phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này.
Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác thì thực hiện theo quy định tại điều ước đó.
2. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực được quy định tại phụ lục kèm theo Thông tư này. Trường hợp gia hạn giấy phép hoạt động điện lực thì thu bằng 50% mức thu quy định tương ứng.
3. Lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực thu bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài có nhu cầu nộp lệ phí bằng ngoại tệ thì thu bằng đô la Mỹ (USD) theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu tiền;
II. TỔ CHỨC THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG:
1. Bộ Công nghiệp, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực có trách nhiệm:
a) Niêm yết công khai mức thu lệ phí tại trụ sở cơ quan nơi thu lệ phí.
b) Khi thu tiền lệ phí phải cấp cho người nộp tiền biên lai thu tiền do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành. Biên lai nhận tại Cục Thuế địa phương nơi cơ quan thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực đóng trụ sở và được quản lý sử dụng theo quy định của Bộ Tài chính.
c) Thực hiện đăng ký, kê khai, thu, nộp, quyết toán tiền lệ phí theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí.
2. Cơ quan thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực được trích để lại 75% trên tổng số tiền lệ phí thực thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để chi phí cho công việc thu lệ phí, theo nội dung cụ thể sau đây:
- Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thu lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công vụ phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thu lệ phí;
- Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên thẩm định và thu lệ phí trong đơn vị. Mức trích 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi bình quân 1 năm, một người tối đa không quá 3 tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và bằng 2 tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn năm trước.
Toàn bộ số tiền lệ phí được trích theo qui định trên đây, cơ quan thu lệ phí phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo chế độ qui định và quyết toán năm; nếu sử dụng không hết trong năm thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ qui định.
3. Tổng số tiền lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực thu được sau khi trừ số được trích để lại theo tỷ lệ 75% quy định tại điểm 2 mục này, số còn lại 25% cơ quan thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực phải nộp vào ngân sách nhà nước chương, loại, khoản tương ứng, mục 046 Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành theo thủ tục và thời hạn qui định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các qui định pháp luật về phí và lệ phí.
4. Hàng năm, căn cứ mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực, nội dung chi hướng dẫn tại Thông tư này và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, cơ quan thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực lập dự toán thu - chi tiền lệ phí chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước hiện hành, gửi cơ quan Tài chính đồng cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Thực hiện quyết toán lệ phí cùng thời gian với việc quyết toán ngân sách nhà nước. Hàng năm cơ quan thu lệ phí thực hiện quyết toán việc sử dụng biên lai thu lệ phí, số tiền lệ phí thu được, số để lại cho đơn vị, số phải nộp ngân sách, số đã nộp và số còn phải nộp Ngân sách nhà nước với cơ quan thuế; quyết toán việc sử dụng số tiền được trích để lại với cơ quan tài chính đồng cấp theo đúng quy định.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Các quy định về lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
2. Sở Tài chính Vật giá, Cục Thuế các tỉnh, thành phố, cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực và đối tượng nộp lệ phí có trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung.
|
Trương Chí Trung (Đã ký) |
BIỂU MỨC THU LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐIỆN LỰC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 89/2003/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2003 của Bộ Tài chính)
Đơn vị tính: đồng
TT |
Đối tượng nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực |
Mức thu |
I |
Loại giấy phép do Bộ Công nghiệp cấp |
|
1 |
Tư vấn quy hoạch, thiết kế, giám sát và các hình thức tư vấn khác đối với dự án, công trình điện |
2.200.000 |
2 |
Quản lý và vận hành nhà máy điện |
3.600.000 |
3 |
Truyền tải điện; Phân phối điện |
3.400.000 |
II |
Loại giấy phép do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trưng ương cấp |
|
1 |
Tư vấn quy hoạch, thiết kế, giám sát và các hình thức tư vấn khác đối với dự án, công trình điện |
700.000 |
2 |
Quản lý và vận hành nhà máy điện |
700.000 |
3 |
Phân phối và kinh doanh điện |
700.000 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.