BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51-TC/TCT |
Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 1992 |
Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam được Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua
ngày 29 tháng 12 năm 1987 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam, được Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990;
Căn cứ Nghị định số 28-HĐBT ngày 6 tháng 2 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng
quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ vào Quyết định số 210a TC/VP ngày 01 tháng 4 năm 1990 của Bộ Tài
chính ban hành bản quy định về tiền thuê mặt đất, mặt biển áp dụng đối với các
hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định về tiền thuê mặt đất, mặt nước
như sau:
Đô thị thuộc nhóm 1: 2,25 USD - 18 USD/m2 - năm
Đô thị thuộc nhóm 2: 1,50 USD - 16,5 USD/m2 - năm
Đô thị thuộc nhóm 3: 1,5 USD - 12 USD/m2 - năm
Đô thị thuộc nhóm 4: 1 USD - 8 USD/m2 - năm
Đô thị thuộc nhóm 5: 0,5 USD - 4 USD/m2 - năm
(Danh mục các nhóm đô thị theo phụ lục số 1 đính kèm)
Mức tiền thuê mặt đất cụ thể xác định cho từng dự án trên cơ sở mức tối thiểu trong khung nêu trên kết hợp với các hệ số và kết cấu hạ tầng, địa điểm đặt xí nghiệp và mục tiêu hoạt động chủ yếu của dự án. Cụ thể là:
- Mức tiền thuê mặt đất bằng (=) mức tiền thuê mặt đất tối thiểu của đô thị nhân với (x) hệ số địa điểm nhân với (x) hệ số kết cấu hạ tầng nhân với (x) hệ số ngành nghề.
Các hệ số được quy định như sau:
- Hệ số địa điểm:
+ Ở trung tâm đô thị; tại các đường phố chính; các vị trí trung tâm văn hoá, du lịch, giải trí: hệ số 2.
+ Ở các địa điểm khác: hệ số 1.
- Hệ số kết cấu hạ tầng:
+ Kết cấu hạ tầng tốt, hệ số 2, là địa điểm có các điều kiện sau:
Các điều kiện giao thông (đường sắt, đường bộ, đường sông, đường không) thuận tiện mà không cần phải xây dựng mới.
. Mặt bằng không cần san lấp;
. Các công trình cấp điện có thể đáp ứng nhu cầu điện năng cho dự án đã có sẵn;
. Các công trình cấp và thoát nước có thể đáp ứng nhu cầu của dự án có sẵn.
+ Kết cấu hạ tầng trung bình, hệ số 1,5 là địa điểm thiếu 1 trong các điều kiện nêu trên.
+ Kết cấu hạ tầng kém, hệ số 1, là địa điểm thiếu từ 2 trở lên trong các điều kiện nêu trên.
- Hệ số ngành nghề xác định trên cơ sở các mục tiêu hoạt động chính, chủ yếu của dự án;
+ Xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng hệ số 1.
+ Công nghiệp nặng (luyện kim, khai thác mỏ, chế tạo máy, đóng tầu, sản xuất điện, sản xuất vật liệu xây dựng); hệ số 1,2.
+ Công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm, hệ số 1,5
+ Các ngành khác còn lại, hệ số 2.
2. Tiền thuê mặt đất tại các vùng nông thôn được quy định cụ thể như sau:
- Các dự án đầu tư đặt tại các địa phương thuộc phụ lục số 2 (đính kèm Thông tư này);
+ Vùng núi đá, đồi trọc, các vùng đất hoang hoá: 50 USD - 200 USD/ha-năm.
+ Vùng đất khác: 200 USD-700 USD/ha-năm.
Cá biệt có thể áp dụng mức cao nhất quy định tại Quyết định số 210a TC/VP ngày 1 tháng 4 năm 1990 của Bộ Tài chính.
- Các dự án đầu tư đặt tại các địa phương thuộc phụ lục số 3 (đính kèm Thông tư này):
+ Vùng núi đá, đồi trọc, các vùng đất hoang hoá: 50 USD-100 USD/ha-năm.
+ Vùng đất khác: 200 USD- 400 USD/ha-năm.
Mức tiền thuê mặt đất cụ thể cho từng dự án được xác định trên cơ sở xem xét các điều kiện tự nhiên của khu đất, điều kiện về kết cấu hạ tầng và tính chất ngành nghề của dự án tương tự như nguyên tắc xây dựng các hệ số kết cấu hạ tầng, hệ số ngành nghề nêu tại điểm 1 của Thông tư này.
- Các dự án sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích nông lâm nghiệp: trồng rừng, trồng cây lương thực, cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả... tiền thuê đất tính ở mức tối thiểu trong khung mức tiền thuê đất nêu trên. Trong thời gian chưa cho sản phẩm không phải trả tiền thuê mặt đất quy định.
- Các dự án sử dụng mặt đất vào các mục đích khác, trong thời gian thăm dò, khảo sát, xây dựng cơ bản chỉ phải trả tối đa không quá 50% số tiền thuê đất quy định.
|
= |
Diện tích sàn nhà sử dụng |
x |
Tổng diện tích đất Hệ số Diện tích xây dựng |
x |
Hệ số tầng |
Hệ số tầng được xác định như sau:
Nhà hoặc công trình |
Hệ số ở các tầng |
|||||
Tầng |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
1 tầng |
1 |
|
|
|
|
|
2 tầng |
0,7 |
0,3 |
|
|
|
|
3 tầng |
0,7 |
0,2 |
0,1 |
|
|
|
4 tầng |
0,7 |
0,15 |
0,1 |
0,05 |
|
|
5 tầng |
0,7 |
0,15 |
0,07 |
0,05 |
0,03 |
|
6 tầng |
0,7 |
0,15 |
0,05 |
0,05 |
0,03 |
0,02 |
Từ tầng thứ 7 trở lên áp dụng theo nguyên tắc hai tầng kế tiếp có hệ số bằng nhau và tổng hệ số của hai tầng này cộng lại bằng hệ số của tầng thấp hơn. Thí dụ nhà có 7 tầng thì hệ số của tầng 6 và 7 là 0,01, nhà có 8 tầng thì hệ số của tầng 7 và tầng 8 là 0,005.
Thí dụ: Một xí nghiệp đầu tư nước ngoài, thuê 40 m2 sàn sử dụng ở tầng 2. Tầng diện tích chiếm đất của ngôi nhà là 100m2, diện tích xây dựng là 80m2, ngôi nhà cao 4 tầng, diện tích đất mà xí nghiệp này phải trả là:
100
80
Mức tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển đã được điều chỉnh sau 5 năm một lần không áp dụng cho các trường hợp trả một lần ngay từ đầu cho suốt thời gian hoạt động của dự án. Trong các trường hợp như vậy, mức tiền thuê được giảm 15% so với mức tiền thuê tại thời điểm cấp giấy phép đối với các dự án có thời gian hoạt động trên 15 năm và giảm 10% đối với các dự án có thời gian hoạt động từ 5 đến 15 năm.
Trường hợp bên Việt Nam góp vốn bằng quyền sử dụng mặt đất, mặt nước, mặt biển, giá trị quyền sử dụng mặt đất, mặt nước, mặt biển được xác định trên cơ sở mức tiền thuê quy định cho dự án tại thời điểm góp vốn, ổn định trong suốt thời gian góp vốn.
Đối với những dự án đã được quy định mức tiền thuê ghi trong giấy phép đầu tư cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì vẫn thực hiện theo quy định đó và đối với những dự án đã được cấp giấy phép đầu tư trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có mức tiền thuê quy định trong giấy phép đầu tư thì thực hiện mức tiền thuê theo quy định tại Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký. Mọi quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
|
Phan Văn Dĩnh (Đã Ký) |
DANH MỤC CÁC ĐÔ THỊ PHÂN THEO NHÓM
(Kèm theo Thông tư số 51-TC/TCT ngày 1 tháng 10 năm 1992 của Bộ Tài chính)
Nhóm 1: TP Hồ Chí Minh
Nhóm 2: TP Hà Nội
Nhóm 3:
1. Hải Phòng 5. Biên Hoà
2. Huế 6. Nha Trang
3. Đà Nẵng 7. Cần Thơ
4. Vũng Tàu 8. Đà Lạt
Nhóm 4:
1. Nam Định 12. Quy Nhơn
2. Cẩm Phả 13. Long Xuyên
3. Hòn Gai 14. Buôn Mê Thuột
4. Lạng Sơn 15. Phan Thiết
5. Cao Bằng 16. Thủ Dầu một
6. Bắc Ninh 17. Tây Ninh
7. Hà Đông 18. Vĩnh Long
8. Hải Dương 19. Sóc Trăng
9. Thanh Hoá 20. Cà Mau
10. Đồ Sơn 21. Mỹ Tho
11. Sầm Sơn 22. Bạc Liêu
Nhóm 5:
1. Thái Nguyên 23. Hưng Yên
2. Việt Trì 24. Phan Rang
3. Vinh 25. Plâycu
4. Hoà Bình 26. Rạch Giá
5. Sơn La 27. Tuy Hoà
6. Yên Bái 28. Cao Lãnh
7. Vĩnh Yên 29. Châu Đốc
8. Tuyên Quang 30. Sa Đéc
9. Ninh Bình 31. Đông Hà
10. Lai Châu 32. Quảng Ngãi
11. Lào Cai 33. Kon Tum
12. Hà Giang 34. Hội An
13. Hà Tĩnh 35. Đồng Hới
14. Phú Thọ 36. Tân An
15. Sơn Tây 37. Trà Vinh
16. Thái Bình 38. Tân Kỳ
17. Bắc Giang 39. Bến Tre
18. Kiến An 40. Vĩnh An
19. Uông Bí 41. Vi Thanh
20. Bỉm Sơn 42. Sông Công
21. Tam Điệp 43. Gò Công
22. Hà Nam 44. Quảng Trị
Hà Nội, Hải Phòng, Thái Bình, Hải Hưng, Nam Hà, Ninh Bình, Hà Tây, Hà Bắc, Vĩnh Phú, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam - Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Bình Thuận, Ninh Thuận, Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Sóc Trăng, Kiên Giang, An Giang, Minh Hải, Tây Ninh, Sông Bé, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tầu, TP Hồ Chí Minh.
Quảng Ninh, Bắc Thái, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Sơn La, Lai Châu, Hoà Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Quảng Bình, Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lắc, Lâm Đồng.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.